You are on page 1of 1

22

pháp luật doanh nghiệp, công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần hoặc chứng
khoán khác để tăng vốn điều lệ.
Thứ năm, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong giới hạn phần vốn góp đã góp vào công ty.
3.2. Chế độ pháp lý về tài sản
Khi nói đến chế độ pháp lý về tài sản của công ty cổ phần là nói đến cổ
phần, cổ phiếu và một số hoạt động của thành viên cũng như của công ty liên
quan đến vốn.
a) Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào
bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty; tại thời điểm đăng ký thành
lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký
mua.
Trong quá trình hoạt động, công ty có thể tăng vốn điều lệ theo một trong
các hình thức sau đây: chào bán cho các cổ đông hiện hữu; chào bán ra công
chúng; chào bán cổ phần riêng lẻ. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ
phần của công ty niêm yết và công ty đại chúng thực hiện theo các quy định của
pháp luật chứng khoán.
b) Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty và được thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ
phần được ghi trên cổ phiếu. Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai
loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần bắt buộc phải có
cổ phần phổ thông; người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
V cổ phần ưu đãi: Công ty có thể có cổ phần ưu đãi; người sở hữu cổ
phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
- ổ phần ưu đãi biểu quy t là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và
cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho
người khác.
- ổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được
chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ

You might also like