You are on page 1of 338

BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC NĂM 2024

KỲ VỌNG CHO CHU KỲ TĂNG TRƯỞNG MỚI

25/01/2024
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH 3–9

TỔNG QUAN VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG 2023 10

VĨ MÔ 10 – 26

THỊ TRƯỜNG 27 – 37

TRIỂN VỌNG VĨ MÔ, THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC NGÀNH 2024 38

MỤC LỤC VĨ MÔ 39 – 42

THỊ TRƯỜNG 43 – 48

CÁC NGÀNH 49 – 55

CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 56

DỰ BÁO VN-INDEX VÀ CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 57 – 60

TÂM ĐIỂM ĐẦU TƯ 61 – 78

TỔNG HỢP KHUYẾN NGHỊ 79 - 90

Trải nghiệm ngay


ứng dụng ABS invest
Tham gia room tư vấn
miễn phí trên Zalo của ABS
BÁO CÁO NGÀNH VÀ CỔ PHIẾU 91 - 326
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO

Trải nghiệm ngay ứng Tham gia room tư vấn miễn


dụng ABS invest phí trên Zalo của ABS
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO
VĨ MÔ 2023
• Kinh tế thế giới 2023 chịu ảnh hưởng tiêu cực của nhiều cuộc xung đột quân sự • Xuất khẩu cải thiện kể từ tháng 9/2023, tăng dần qua từng tháng. Giá trị
diễn ra trên nhiều khu vực, nhiều thảm họa - thiên tai diễn ra trầm trọng do xuất khẩu trong nửa cuối năm đã tăng +15% so với 6T đầu năm. Xuất siêu
biến đổi khí hậu gia tăng, mặt bằng lãi suất cao, USD tăng giá, gây ra những thương mại hàng hóa ước đạt mức cao kỷ lục 28 tỷ USD, gấp 2,3 lần mức
tác động tiêu cực đối với hệ thống kinh tế toàn cầu. IMF dự báo tăng trưởng đạt được năm 2022.
kinh tế thế giới chậm lại từ 3,5% năm 2022 xuống 3,0% năm 2023 và dự báo • CPI tăng 3,25% so với năm trước, đạt mục tiêu < 4,5% mà Quốc hội đề ra.
còn 2,9% năm 2024. Tăng trưởng tín dụng đạt 13,7%, thấp hơn mục tiêu 14%, song vẫn có thể
• Trước bối cảnh khó khăn kinh tế kéo dài từ cuối 2022, Chính phủ đã tích cực coi là tích cực trong bối cảnh nhu cầu tín dụng yếu. Mặt bằng lãi suất huy
triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, trong khuôn khổ Chương trình hỗ động giảm xuống mức thấp nhất hơn 10 năm. Tỷ giá trên thị trường tự do
trợ phát triển kinh tế - xã hội 2023 đã được đề ra từ cuối 2022 và nhiều giải tăng 2,93% so với đầu năm lên mức 24.770 VND/USD, trong ngưỡng mục
pháp khác. Cụ thể: tiêu của chính phủ.

➢ Chính sách tiền tệ: NHNN 4 lần điều chỉnh lãi suất điều hành, đưa mặt THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2023
bằng lãi suất thị trường giảm ~2,5% so với đầu năm. Lãi suất huy động
• Sau năm 2022 chỉ số thị trường chung giảm 34%, và tạo đáy tháng 11/2022,
giảm về mức thấp lịch sử.
đánh dấu sự hoảng loạn lần thứ 2 trong lịch sử TTCK Viêt Nam, năm 2023 là
➢ Chính sách tài khóa: Đẩy mạnh giải ngân các gói đầu tư công giá trị pha hồi phục của thị trường. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của năm
hơn 700 nghìn tỷ đồng, gia hạn/miễn/giảm các loại thuế, cải cách tiền 2023, VNIndex đóng cửa ở mức 1129,93 điểm, tăng +12,2% so với cuối
lương tăng lương cơ sở... năm trước. KLGD đạt 158.525 tỷ cổ phiếu được giao dịch, tăng nhẹ so với
năm 2022 là khi thị trường tạo đỉnh, thể hiện thị trường vẫn thu hút được sự
➢ Các quy định pháp luật hỗ trợ thị trường TPDN, hỗ trợ doanh nghiệp.
quan tâm dòng tiền.
➢ Chính sách đối ngoại: Nâng cấp quan hệ chiến lược toàn diện với Mỹ
• Cuối 2023, chỉ số P/E đã tăng đáng kể lên mức 13,63x từ mức 10,8x cuối
và Nhật Bản, ký Hiệp định thương mại tự do với Israel (VIFTA)…
năm trước. Tuy nhiên, chỉ số P/B hiện đang ở mức 1,68x, so với 1,62x cuối
• Kết quả: GDP cả năm 2023 của Việt Nam đạt khoảng 430 tỷ USD, tăng năm trước, vẫn đang ở vùng đáy 10 năm.
5,05% so với năm trước, thuộc nhóm tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
• Thị trường tích lũy và giao dịch tương đối ảm đạm trong 5 tháng đầu năm,
Mức tăng GDP đã cao dần qua các quý, sản xuất công nghiệp và xây dựng đã
khi nhà đầu tư còn mang nhiều tâm lý hoài nghi sau quá trình downtrend
hồi phục liên tục từ quý 2/2023 cho tới cuối năm.
của năm 2022. Trong khoảng thời gian này, chính phủ liên tục đưa ra các
• Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng chính sách hỗ trợ nền kinh tế, ổn định vĩ mô, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ
3,5% so với năm 2022. Đây cũng là mức giải ngân kỷ lục từ trước tới nay. khó khăn..., nhờ đó dòng tiền thị trường dần được cải thiện.

4
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2023 (tiếp) • Lũy kế cả năm 2023, khối ngoại bán ròng hơn 24 nghìn tỷ đồng, đối lập với việc
• Đến giai đoạn tiếp theo, trên nền lãi suất thấp và các chính sách hỗ trợ kinh mua ròng gần 29 nghìn tỷ VNĐ trong năm trước. Điều này cũng phản ánh xu
tế, VN-Index đã có sự bứt phá khỏi nền và đạt đỉnh tại mốc 1255,11 đầu hướng dịch chuyển dòng vốn rõ nét từ các thị trường mới nổi sang các thị
tháng 9 (tăng hơn 381 điểm, tương ứng +43,6% so với mức đáy tháng trường phát triển khi có sự khác nhau về chính sách tiền tệ giữa các quốc gia.
11/2022 và +20,2% so với đầu năm). Khối lượng giao dịch bình quân duy trì ở • Dòng tiền từ tổ chức trong nước, khối tự doanh công ty chứng khoán và dòng
ngưỡng cao 15-16 tỷ cổ phiếu/tháng. Trong đó tiêu biểu là nhóm cổ phiếu tiền từ nhà đầu tư cá nhân là điểm sáng trong sự phục hồi của VN-Index trong
ngành Chứng khoán vốn hưởng lợi trực tiếp từ yếu tố lãi suất thấp, có mức hồi 2023.
phục mạnh nhất +194% (SSI +160%, FTS +165%...), nhóm cổ phiếu Tài TRIỂN VỌNG VĨ MÔ 2024
nguyên cơ bản có mức hồi phục +71.5%, nhóm cổ phiếu ngành Công nghệ
• Các xung đột địa chính trị tại châu Âu, Trung Đông có thể kéo dài, khiến giá
giữ được đà tăng trưởng (FPT +50%), nhóm Dầu khí tăng +27%, nhóm Ngân
dầu neo ở mức cao và nhu cầu trú ẩn vào USD và vàng tăng lên.
hàng tăng +6.2%...
• Lạm phát đã phần nào hạ nhiệt tại Mỹ. Fed được dự báo sẽ hạ lãi suất 3 lần
• Tuy nhiên, đặc điểm quá trình hồi phục luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ngờ,
trong năm 2024, mỗi lần 0,25%. Tuy nhiên, lãi suất sau khi giảm cả 3 lần vẫn
dòng tiền luân chuyển rất nhanh giữa các ngành, các nhóm cổ phiếu. Từ giữa
sẽ ở mức cao 4,50 – 4,75%/năm gây khó cho việc điều hành tỷ giá của Việt
tháng 9, thị trường đảo chiều điều chỉnh nhanh trong vòng 8 tuần với biên độ
Nam
230 điểm, lại một lần nữa đã lấy đi hầu hết nỗ lực hồi phục trong phần lớn
• Lãi suất được duy trì ở mức thấp kỷ lục là yếu tố quan trọng hỗ trợ nền kinh tế.
năm 2023 khi các số liệu cho thấy nền kinh tế toàn cầu vẫn gặp nhiều khó
khăn trong khi các kỳ vọng đã được phản ánh vào giá. DXY tăng lên trên 107, • Chúng tôi dự báo GDP 2024 tăng 6,0-6,2% trong kịch bản cơ sở, với lạm phát ở
lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng lên trên 5%, mức cao nhất trong vòng mức 3,5% và tỷ giá tăng khoảng 2,5-3% so với đầu năm.
16 năm gây áp lực lớn tới tỷ giá, buộc NHNN hút tiền qua kênh tín phiếu. • Đầu tư công sẽ tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng. Ngoài lượng vốn
trong chương trình đầu tư công 2023 chưa giải ngân hết chuyển sang 2024,
• Thị trường đã cho thấy sự phục hồi và dần ổn định từ đầu tháng 11 trước bối
chính phủ đang xem xét nhiều dự án mới sử dụng vốn vay nước ngoài, triển
cảnh DXY hạ nhiệt. Bên cạnh đó, FED cũng dừng tăng lãi suất đồng thời đưa
khai các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, tiêu biểu là dự án Lô B – Ô Môn.
ra các dự báo về việc cắt giảm lãi suất trong năm 2024. Quá trình hồi phục
Các kế hoạch chuyển đổi năng lượng xanh sẽ được thực hiện.
của thị trường từ tháng 11/2023 được dẫn dắt bởi nhóm cổ phiếu ngân hàng,
trong khi đó hầu hết các nhóm ngành khác đi ngang hoặc trong trạng thái • Các ngành xuất khẩu có thể hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế tại Mỹ và Châu
giảm giá. Âu, cũng như từ các gói kích thích kinh tế của Trung Quốc.
• FDI dự báo vẫn duy trì tăng trưởng nhờ vị trí chiến lược của Việt Nam trong
• Dòng tiền đến từ khối ngoại tham gia mua ròng lớn từ tháng 11/2022 đã
chuỗi cung ứng toàn cầu.
quay trở lại bán ròng liên tục tháng 4/2023. Theo đà giảm của mặt bằng lãi
suất VND trong khi Fed vẫn tiếp tục tăng lãi suất, giá trị bán ròng tăng mạnh • Tuy nhiên, tiêu dùng và đầu tư tư nhân dự kiến sẽ tăng trưởng thấp do thu
trong Q4, đạt kỷ lục 9,96 nghìn tỷ đồng trong tháng 12. nhập khả dụng yếu kém và giá cả neo cao.

5
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO
DỰ BÁO CÁC CHỈ SỐ VĨ MÔ CHÍNH 2024
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG 2024
Kịch bản kém khả Kịch bản khả
• Chúng tôi dự báo LNST các doanh nghiệp niêm yết năm 2023 sẽ giảm khoảng Kịch bản cơ sở
quan quan
6-8% so với năm 2022, nhờ có LNST khối Tài chính tăng trong khi các doanh
nghiệp Phi tài chính giảm mạnh. Năm 2024, chúng tôi dự báo LNST các doanh Tăng trưởng GDP 5.7-5.9% 6.0-6.2% 6.2-6.5%
nghiệp niêm yết sẽ hồi phục lên 8-10%. CPI 3.80% 3.50% 3.20%

• Mức lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm hiện tại phổ biến trong khoảng 4,2- Các chỉ số vĩ mô khác như sau:
5.7%/năm, tương đương P/E 17,5-23,8x, cao hơn mức định giá 2024F của VN-
Index dự phóng ở mức 11.5x. Với việc tăng trưởng lợi nhuận các doanh nghiệp
dự kiến cải thiện trong 2024, kênh gửi tiền tiết kiệm sẽ càng sinh lời kém hơn so
với đầu tư cổ phiếu.
• Thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do quy định mới thắt
chặt điều kiện NĐT khiến giảm số lượng NĐT cá nhân tham gia. Thị trường bất
động sản còn khó khăn do mặt bằng giá hiện tại còn cao, dòng vốn triển khai ➢ Với chính sách tiền tệ trái chiều của Việt Nam so với các nền kinh tế lớn, có thể
nhiều dự án bị chậm lại do các chủ đầu tư khó khăn, ngân hàng hạn chế giải dòng vốn ngoại đầu tư gián tiếp vào thị trường Việt Nam sẽ không mạnh mẽ, ít
ngân… Trong bối cảnh không có nhiều các kênh đầu tư thay thế, dự kiến dòng nhất trong nửa đầu năm 2024, hoặc cho đến khi mặt bằng lãi suất trong nước
tiền nội sẽ tham gia tích cực vào thị trường cổ phiếu năm 2024. tăng lên đáng kể.

• Tuy nhiên, với chênh lệch lãi suất lớn giữa USD và VND, cộng với nhu cầu thế ➢ Tuy nhiên, năm 2024, Mỹ và EU sẽ nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dù lãi suất
giới trú ấn vào USD và vàng giữa các bất ổn địa chính trị, USD và vàng có thể vẫn ở mức cao nhưng xu hướng sẽ là giảm cả sang các năm sau. Trong khi đó,
là những kênh đầu tư thu hút vốn nhà đầu tư cá nhân trong năm 2024. Trung Quốc đã và đang thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng cung tiền. Do
đó dự báo dòng tiền từ NĐT ngoại sẽ được cải thiện so với 2023. Nhà đầu tư
• Dự báo dòng tiền của TTCK năm 2024 sẽ ổn định hơn năm 2023 và có xu
nước ngoài hiện đã chững lại đà bán ròng và trở lại mua ròng gần đây.
hướng gia tăng thanh khoản giao dịch. Cụ thể:
➢ Các giải pháp nâng hạng TTCK Việt Nam và vận hành hệ thống giao dịch KRX
➢ Dòng tiền nội sẽ là dòng tiền chính tham gia thị trường nhờ yếu tố lãi suất thấp.
là yếu tố hấp dẫn dòng tiền nhanh từ các quỹ ETF trong ngắn han.
Các tổ chức trong nước, tự doanh CTCK và NĐT cá nhân là lực đỡ trong giai
đoạn thị trường điều chỉnh cuối từ tháng 9/2023 và vẫn đang tiếp tục duy trì ➢ Lượng vốn ngoại tham gia các thương vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp,
giao dịch ổn định. Các CTCK vẫn còn nhiều dư địa tăng dư nợ cho vay ký quỹ. mua bán dự án dự kiến sẽ dồi dào.
6
TÂM ĐIỂM ĐẦU TƯ 2024
Câu chuyện đầu tư mà chúng tôi hướng tới năm 2024 chủ yếu xoay quanh các
2024 và sẽ cho dòng khí đầu tiên vào cuối năm 2026. Chúng tôi cho rằng rất
chủ điểm chính sau:
nhiều DN hưởng lợi từ khối lượng công việc lớn của Dự án Lô B – Ô Môn: PVS, PXS
1) Ngành Ngân hàng và Chứng khoán hưởng lợi từ mặt bằng lãi suất thấp.
(thi công EPC), PVD và PVC (cung cấp dịch vụ khoan thăm dò và hóa chất dung
Lãi suất thấp cải thiện KQKD, khả năng trả nợ và nhu cầu tín dụng của người
dịch khoan), PVB (bọc ống), GAS (phân phối khí cho các nhà máy điện khí). Bên
vay; cải thiện dòng tiền và định giá của thị trường. Các cổ phiếu tiêu biểu là
cạnh đó PV Gas cũng được cho là hưởng lợi từ xu hướng điện khí LNG khi tham
Ngân hàng: VCB, STB, ACB, MBB, Chứng khoán: HCM, VCI, BSI.
gia cung cấp khí LNG cho các Nhà máy điện khí LNG.
2) Chuyển đổi năng lượng xanh – Xu thế tất yếu
4) Nguồn vốn FDI tiếp tục gia tăng – BĐS KCN hưởng lợi:
Chuyển đổi xanh đang là vấn đề được cả thế giới quan tâm & là xu thế tất yếu
FDI dự kiến tiếp tục gia tăng nhờ các hiệp định kinh tế và Việt Nam là điểm sáng
hiện nay. Đối với Việt Nam, Quy hoạch điện VIII được ban hành hồi tháng
cho xu hướng chuyển dịch cuỗi cung ứng toàn cầu. Chúng tôi cho rằng các DN
5/2023 có thể coi là bước ngoặt cho ngành điện và hướng tới chuyển đổi năng
BĐS KCN sẽ hưởng lợi từ xu hướng này phải kể đến: IDC, VGC
lượng xanh. Câu chuyện ngành điện năm 2024 theo chúng tôi trọng tâm là các
5) Câu chuyện ngành CNTT 2024 – Tiến vào ngành sản xuất công nghệ cao
Dự án hạ tầng lưới điện, cụ thể là Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài
trên nền kinh doanh duy trì tăng trưởng.
(Quảng Trạch – Phố Nối). Các DN dự kiến hưởng lợi từ câu chuyện này là PC1,
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất khu vực Đông Nam
TV2, VNE. Bên cạnh đó, năm 2024, điện than và điện khí sẽ vẫn khả quan do
Á & ngày càng có vai trò lớn trong ngành công nghệ phần mềm thế giới khi liên
được ưu tiên huy động nguồn điện thay cho thủy điện khi mà hiện tượng El Nino
tục cải thiện thứ hạng và lọt Top 30 thế giới về gia công phần mềm. Bên cạnh đó,
dự kiến vẫn tiếp tục kéo dài tới nửa năm 2024. Các DN điện than, điện khí đáng
Chính phủ cũng đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số và sản xuất chip và bán dẫn.
quan tâm là QTP, NT2, POW…
DN CNTT hưởng lợi từ xu thế này: FPT. Ngành Hóa chất có DGC cũng hưởng lợi từ
3) Câu chuyện ngành dầu khí 2024 – Hướng tới các dự án lớn thượng nguồn:
nhu cầu gia tăng nguyên liệu cho sản xuất chip.
Việc thúc đẩy tiến độ các dự án lớn ngành dầu khí là rất cấp thiết khi mà nguồn
6) BĐS dân cư – Phân khúc “vừa túi tiền” khả quan nhờ vĩ mô thuận lợi
khí tại các mỏ hiện đang suy giảm trong khi nhu cầu khí phục vụ cho điện là rất
Thị trường BĐS thời gian qua đã nhận được nhiều chính sách hỗ trợ từ Chính phủ.
lớn. Hiện đang có nhiều dự án lớn của ngành được thúc đẩy tiến độ như Sư Tử
Bên cạnh đó, mặt bằng lãi suất giảm hỗ trợ người mua và người bán. Chúng tôi
Trắng GĐ2, Kình Ngư Trắng, Lô B – Ô Môn… trong đó theo chúng tôi trọng tâm
cho rằng trong năm 2024, phân khúc nhà ở “vừa túi tiền” được kỳ vọng sẽ là xu
năm 2024 sẽ hướng tới Dự án Lô B – Ô Môn (chuỗi dự án điện khí lớn nhất VN
hướng phát triển chính. DN tiêu biểu cần chú ý: NLG, KDH.
hiện nay). Dự án này dự kiến có quyết định đầu tư cuối cùng (FID) trong năm 7
DỰ BÁO VNINDEX NĂM 2024
Với triển vọng kinh tế dần hồi phục tích cực trong năm 2024, lãi suất duy trì ở mức thấp kỷ lục, xuất nhập khẩu
phục hồi tốt hơn 2023, triển vọng Fed hạ lãi suất 3 lần trong 2024 và giảm đáng kể lãi suất trong năm 2025,
lạm phát và tỷ giá trong khả năng kiểm soát của chính phủ, Việt Nam tiếp tục là điểm đến đầu tư hấp dẫn của
dòng vốn FDI… ABS dự báo VNIndex năm 2024 tăng vượt đỉnh năm 2023 và hướng tới mục tiêu 1320-1340 -
1358 điểm trong kịch bản chủ đạo. Mức định giá được nâng lên nhờ vào sự cải thiện của cả KQKD của doanh
nghiệp và dòng tiền thị trường, trền nền mặt bằng lãi suất được duy trì ở mức thấp.

Kịch bản 1 - Tích cực – Kịch bản ưu tiên

Trong kịch bản này, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục đà phục hồi nối tiếp từ năm 2023, đạt mức tăng
trưởng 15-20% so với đầu năm. Dự báo thị trường tiếp tục hướng tới chinh phục vùng đỉnh trung hạn của năm
2023 tại 1256 điểm thời điểm giữ Q2/2024, và tiếp tục hướng tới vùng giá 1320-1340-1358 (và có thể lên tới
1390 điểm) trong thời gian nửa cuối năm 2024.

Trong biên độ vận động 338 điểm +/- từ 1020-1358 điểm, sẽ vẫn tiềm ẩn những pha điều chỉnh nhanh, bất
thường, do yếu tố kỳ vọng về định giá trong một chu kỳ mới của thị trường đi trước mức độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.

Kịch bản 2- Tiêu cực

Kịch bản này xảy ra trong bối cảnh toàn cầu bùng nổ các cuộc xung đột lan rộng ra nhiều khu vực trọng điểm;
thiên tai diễn ra trầm trọng trên phạm vi lớn, Fed trì hoãn việc hạ lãi suất cơ bản đến hết năm 2024 và/hoặc tiếp
tục nâng lãi suất cơ bản; kinh tế Mỹ, Trung Quốc, Châu Âu … phục hồi yếu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến dòng
vốn đầu tư toàn cầu.

Mức đáy điểm số tháng 11/2022 tại vùng giá 870 sẽ chưa được xét là đáy dài han. TTCK rất có thể cần kiểm
định lại vùng giá 870-800 một lần nữa.

8
CHIẾN LƯỢC HÀNH ĐỘNG NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
Với dự báo Kịch bản 1, thị trường tích cưc trong năm 2024 với xu hướng tăng chủ đạo, nhưng vẫn tiềm ẩn
những pha điều chỉnh nhanh và bất ngờ, chúng tôi đề xuất Chiến lược Giao dịch năng động với nhà đầu tư cá
nhân. Theo đó, nhà đầu tư nên giải ngân tại các vùng hỗ trợ trung hạn của VN-Index tại 1130 và 1080 điểm
trong những nhịp điều chỉnh của thị trường và hạ tỷ trọng ở các ngưỡng kháng cự mạnh của Kịch bản 1 ở
1255 và 1320-1340-1358 điểm.

Các dòng cổ phiếu quan tâm được đề cập trong phần Tâm điểm đầu tư, và danh mục khuyến nghị cổ phiếu ở
phần sau của báo cáo. Theo đó chúng tôi chú trọng vào các ngành hưởng lợi từ:

➢ Môi trường lãi suất thấp và sửa đổi Luật: như Ngân hàng (VCB, STB, ACB, MBB), Chứng khoán (HCM, VCI,
BSI), Bất động sản dân cư (VHM, NLG, KDH)

➢ Chính phủ đẩy mạnh đầu tư công như Xây dựng cơ sở hạ tầng (VCG, HHV) và Thép – Vật liệu xây dựng
(HPG, NKG, HSG, VLB)

➢ Xu hướng gia tăng FDI và xuất khẩu hồi phục như Bất động sản KCN (IDC, VGC), Cảng biển – logistics
(HAH, PVT), Hàng xuất khẩu (VHC, ANV).

➢ Xu hướng năng lượng xanh như Điện (PC1, POW, NT2), việc triển khai các dự án dầu khí lớn như Ngành
Dầu khí (GAS, PVS, PVD)…

➢ Ngành CNTT và Hóa chất với xu hướng phát triển sản xuất chip và bán dẫn (FPT, DGC).

➢ El Nino dự báo diễn ra trong phần lớn năm 2024, kiến Nhiệt điện (QTP), và Đường (QNS) hưởng lợi.

➢ Và các cổ phiếu nổi bật của các ngành: FRT, DGW, MSH, STK, DBC, PAN…

9
TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ THẾ GIỚI
ĐÀ HỒI PHỤC CHẬM LẠI

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
KINH TẾ THẾ GIỚI GIẢM TỐC NHƯ DỰ BÁO
• Kinh tế thế giới 2023 chịu ảnh hưởng tiêu cực của nhiều cuộc xung đột quân • Rào cản thương mại toàn cầu ngày càng gia tăng, do sự phân mảnh kinh tế
sự diễn ra trên nhiều khu vực (Nga – Ukraine, Israel – Hamaz, căng thẳng giữa các khối nước bị chia rẽ bởi các xung đột chính trị và việc tái sắp xếp chuỗi
trên Biển Đỏ…), nhiều thảm họa - thiên tai diễn ra trầm trọng do biến đổi khí cung ứng toàn cầu đã đi được một chặng đường dài, đưa sản xuất về bên trong
hậu gia tăng. các thị trường tiêu thụ.
• Mặt bằng lãi suất cao, USD tăng giá, gây ra những tác động tiêu cực đối với • Tăng trưởng thương mại toàn cầu được IMF nhận định giảm từ 5,2% năm 2022
hệ thống kinh tế toàn cầu. Sản lượng giảm khiến giá cả nhiều mặt hàng nông xuống 2,0% năm 2023, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 4,9% của giai
sản chủ chốt tăng mạnh. Căng thẳng trên Biển Đỏ làm gián đoạn tuyến vận đoạn 2000 - 2019.
tải huyết mạch của thế giới, làm tăng giá vận chuyển và giá hàng hóa. • Trong năm, thế giới ghi nhận Thỏa thuận về hạn chế nhiên liệu hóa thạch
• Hoạt động sản xuất toàn cầu suy giảm do nhu cầu tiêu dùng phục hồi yếu (COP28) được thông qua. Ngoài ra, có làn sóng doanh nghiệp vỡ nợ trên toàn
sau đại dịch. Chỉ số PMI sản xuất tại châu Âu và Trung Quốc liên tục dưới cầu và khủng hoảng bất động sản tại Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới.
ngưỡng 50, thể hiện sản xuất suy giảm dần qua các tháng. • IMF dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại từ 3,5% năm 2022 xuống 3,0%
năm 2023 và dự báo còn 2,9% năm 2024.

Dự báo tăng trưởng kinh tế cho các nền kinh tế lớn và


toàn cầu (%)
8.1 Chỉ số PMI toàn cầu
54.3 54.3 54.7
6.0 5.7 5.7
5.2 5.0 4.75.0 51
51.6
4.2
3.5 3.3 3.3
3.02.9 3.0 48.2 48.7 49
48
2.12.1 2.0
1.5 1.7
1.2 1.0 1.0
0.7

Thế giới Mỹ EU Trung Quốc Nhật Bản ASEAN Tổng hợp Sản xuất Dịch vụ

2021 2022 2023F 2024F Th12-21 Th12-22 Th12-23

Nguồn: IHS Markit, ABS Research


Nguồn: IMF, số liệu của ASEAN do ADB ước tính, ABS Research
11
CÁC NHTƯ LỚN TRÊN THẾ GIỚI TĂNG LÃI SUẤT ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
• NHTƯ các nền kinh tế lớn trên thế giới tiếp tục thực hiện chu kỳ thắt chặt tiền tệ Lạm phát Mỹ giảm nhanh
mạnh mẽ nhất trong nhiều thập kỷ qua. Cụ thể, trong năm 2023, FED đã 4 lần
9.4%
tăng lãi suất cơ bản, mỗi lần 0,25%, lên tối đa 5,50% - mức cao nhất hơn 20
8.0%
năm qua. NHTƯ Châu Âu (ECB) hồi tháng 7/2023 cũng tăng lãi suất lên 3,75%,
6.6%
mức cao nhất trong 23 năm qua. NHTƯ Anh cũng tăng lãi suất lên 5,25%, mức
5.2%
cao nhất trong vòng 15 năm qua.
• Ngược lại, Trung Quốc thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ kinh tế, 3.8%

nâng tỷ lệ thâm hụt tài khóa lên mức cao nhất ba thập kỷ. 2.4%

• Kết quả khả quan. Lạm phát ở Mỹ đã giảm xuống còn 3,2% cuối 2023 và dự 1.0%
11-2021 03-2022 07-2022 11-2022 03-2023 07-2023 11-2023
kiến sẽ giảm xuống mức mục tiêu 2% vào năm 2026. Lạm phát ở khu vực EU
cũng đã giảm gần 3/4 kể từ mức đỉnh thiết lập cách đây hơn 1 năm (11,1%) và CPI (YoY) PCE (YoY) CPI lõi (YoY) PCE lõi (YoY)

đã đến gần hơn mục tiêu của ECB (2%), dự kiến đạt được trong năm 2025. Nguồn: Investing, ABS Research

Dự báo lạm phát toàn cầu (2020 - 2025) (%) Lạm phát châu Âu giảm đáng kể
10.5 12% 50
9 8.8 10%
7.9 7.8
6.8 6.8 7 8% 45
5.6
4.8 5 6%
4.4 4
3.6
2.4 2.5 2.1 2.8 4% 40
2.2 2 2.1
2.05 1.8
0.8 2%

0% 35
Thế giới Các nước Các nước phát Mỹ Trung Quốc EU 12/2022 02/2023 04/2023 06/2023 08/2023 10/2023 12/2023
đang phát triển
triển PMI sản xuất EU PMI sản xuất Anh
2021A 2022A 2023F 2024F 2025F CPI EU (%YoY) CPI Anh (%YoY)
Nguồn: Euromonitor International Macro Model (cập nhật ngày 5/10/2023), ABS Research
Nguồn: Investing, ABS Research
12
TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
TỐT LÊN QUA CÁC QUÝ

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
CHÍNH PHỦ NỖ LỰC THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
NHNN 4 lần điều chỉnh lãi suất điều hành 2023 Mặt bằng lãi suất huy động nhóm NHTM lớn giảm mạnh
8.0%

7.0%
6.0%
6.0% 5.5%
5.0%
5.0% 4.5%

4.0% 3.50% 3.50% 3.50%


3.00%
3.0%

2.0%
15/03/2023 03/04/2023 25/05/2023 19/06/2023
Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất tái chiết khấu
Nguồn: NHNN, ABS Research Nguồn: Wichart.vn, ABS Research

Trước bối cảnh khó khăn kinh tế kéo dài từ cuối 2022, Chính phủ đã tích cực triển khai Các chính sách của Quốc hội và Chính phủ hỗ trợ nền kinh tế
nhiều giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, trong khuôn khổ Chương trình hỗ trợ phát triển
Lĩnh vực Chính sách
kinh tế - xã hội 2023 đã được đề ra từ cuối 2022 và nhiều giải pháp khác. Cụ thể:
• Nghị quyết số 33/NQ-CP;
- Chính sách tiền tệ: NHNN 4 lần điều chỉnh lãi suất điều hành, đưa mặt bằng lãi Bất động sản • Nghị định 10/2023/NĐ-CP;
suất thị trường giảm ~2,5% so với đầu năm. Lãi suất huy động giảm về mức thấp • Thông tư 02/2023/TT-NHNN;
lịch sử. • Nghị định 08/2023-NĐ-CP;
- Chính sách tài khóa: Đẩy mạnh giải ngân các gói đầu tư công giá trị hơn 700 Thị trường trái phiếu • Thông tư 03/2023/TT-NHNN;
nghìn tỷ đồng, gia hạn/miễn/giảm các loại thuế, cải cách tiền lương tăng lương cơ • Gia hạn/ miễn/ giảm các loại thuế (VAT, Bảo vệ môi trường,
sở... tiền thuê đất): Nghị định số 44/2023/NĐ-CP; Quyết định
- Các quy định pháp luật hỗ trợ thị trường TPDN, hỗ trợ doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp 25/2023/QĐ-TTg; Nghị định số 36/2023/NĐ-CP; Nghị định số
12/2023/NĐ-CP; Quyết định 01/2023/QĐ-TTg; Nghị quyết
- Chính sách đối ngoại: Nâng cấp quan hệ chiến lược toàn diện với Mỹ và Nhật Bản, 30/2022/UBTVQH15;
ký Hiệp định thương mại tự do với Israel (VIFTA)… • Thông tư 06/2023/TT-NHNN;
- Kết quả: GDP cả năm 2023 của Việt Nam đạt khoảng 430 tỷ USD, tăng 5,05% • Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XV đã thông qua nhiều văn
Chính sách khác
so với năm trước, thuộc nhóm tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Dù chưa bản luật quan trọng (7 Luật và 9 Nghị quyết);
đạt mục tiêu đề ra là 6-6,5% nhưng đây là mức tích cực trong bối cảnh kinh tế thế • Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc áp dụng thuế thu
nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòm cơ
giới suy yếu. Điểm sáng là mức tăng GDP đã cao dần qua các quý, sản xuất công
sở thuế toàn cầu;
nghiệp và xây dựng đã hồi phục liên tục từ quý 2/2023 cho tới cuối năm. 14
GDP 2023 CẢI THIỆN DẦN QUA CÁC QUÝ

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Tốc độ tăng GDP các quý năm 2023 Tỷ trọng các ngành trong GDP 2023 và
Nam (% svck) 8% tăng trưởng svck
20% 9%
6%
8.4% 12.0% Nông - Lâm - Ngư
4% nghiệp, +3,83%
10% 6%
2% Công nghiệp & Xây
0% dựng, +3,74%
0% 3% 1Q2023 2Q2023 3Q2023 4Q2023 Dịch vụ, +6,82%
-2% 42.5% 37.1%
2018 2019 2020 2021 2022 2023 Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Công nghiệp & Xây dựng Thuế sản phẩm trừ
-10% 0% Dịch vụ trợ cấp sản phẩm
Q1 Q2 Q3 Q4 Cả năm - RHS GDP quý
Nguồn: GSO, ABS Research

• Quý 1/2023 chịu ảnh hưởng bởi mặt bằng lãi suất tăng cao kéo dài từ 2 tháng cuối năm trước, thị trường
BĐS đình trệ, DN sản xuất – xuất khẩu thiếu đơn hàng, áp lực trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn đè nặng Tốc độ tăng trưởng GDP nhóm ASEAN-6
lên nền kinh tế…Ngành dịch vụ là điểm sáng do tính mùa vụ, có nhiều kỳ nghỉ lễ tết trong quý. (2021 - 2024F)
25%
• Quý 2/2023 là khi một loạt các giải pháp được đưa ra nhằm tháo gỡ khó khăn như: lãi suất bắt đầu giảm,
5.8%
các quy định liên quan đến TPDN và nợ xấu ngân hàng được nới lỏng; giãn, giảm thuế, phí,… Đầu tư công 20%
trở thành lực kéo tăng trưởng. 5.50% 4.3%
4.9% 5.6%
• Sang Quý 3 và Quý 4, GDP được hỗ trợ bởi nguồn vốn đầu tư công, sản xuất - xuất khẩu tăng trưởng trở 15% 2.5%
3.9%
lại svck… Các ngành dịch vụ liên quan đến sản xuất, thương mại cũng phục hồi tốt trong 2 quý cuối năm. 5.05% 1.0%
5.0%
Mặt bằng lãi suất giảm về mức thấp kỷ lục. Tín dụng được các ngân hàng giải ngân mạnh, nhất là trong 10% 3.6%
7.6%
các tháng cuối năm. 3.2% 8.7%
8.02% 5.3%
5% 2.5%
• Công nghiệp phục hồi nhanh qua từng quý, cả năm tăng 3,02%, trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo
2.6%
tăng 3,62%. Ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh nhất trong các ngành, nhờ các ngành bán buôn bán lẻ, 2.58% 1.5% 3.7% 3.3% 5.7% 8.9%
vận tải – kho bãi, tài chính – ngân hàng – bảo hiểm, dịch vụ lưu trú và ăn uống… 0%
Vietnam Thailand Indonesia Malaysia Philippines Singapore
• Đặc biệt, ngành nông nghiệp là ngành hiếm hoi duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm
% tăng GDP 2021 (A) % tăng GDP 2022 (A)
ngoái xuyên suốt cả năm, nhờ giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính tăng mạnh +18% svck (nổi
bật là rau quả và gạo). Trong bối cảnh biến đổi khí hậu khiến giảm sản lượng và tăng giá nông sản trên % tăng GDP 2023 (P) % tăng GDP 2024 (F)
thế giới, Việt Nam tận hưởng lợi thế là một nước sản xuất nông nghiệp, đang chuyển dịch theo mô hình Nguồn: ABS Research, số liệu năm 2023 và 2024F của Thailand, Malaysia,
“sản xuất hữu cơ” để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm. Indonesia và Philippines theo ước tính của Worldbank
15
CHỈ SỐ CÔNG NGHIỆP TĂNG DẦN TRONG NỬA CUỐI NĂM

Chỉ số sản xuất công nghiệp của Việt Nam theo Chỉ số PMI của Việt Nam, Trung Quốc và Chỉ số IIP năm 2023 theo ngành (%YoY)
ngành (%YoY) 65 Mỹ
20.0% Sản xuất sản phẩm từ cao su… 13.2%
60 Sản xuất sản phẩm thuốc lá 10.1%
15.0%
55 Khai thác quặng kim loại 9.5%
10.0%
50 Sản xuất hoá chất và sản… 9.5%
5.0% Sản xuất sản phẩm từ kim loại … 8.3%
45 Hoạt động thu gom, xử lý và… 7.8%
0.0%
40 Sản xuất kim loại 7.6%
07-2022
08-2022
09-2022
10-2022
11-2022
12-2022
01-2023
02-2023
03-2023
04-2023
05-2023
06-2023
07-2023
08-2023
09-2023
10-2023
11-2023
12-2023
-5.0%
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

01-2021
04-2021
07-2021
10-2021
01-2022
04-2022
07-2022
10-2022
01-2023
04-2023
07-2023
10-2023
7.2%
-10.0% Dệt 7.0%
-15.0% Sản xuất chế biến thực phẩm 6.1%
-20.0% Khai thác, xử lý và cung cấp… 4.8%
Khai khoáng Công nghiệp chế biến , chế tạo Việt Nam Trung Quốc Mỹ PMI 50 Sản xuất thuốc, hoá dược và… 4.2%
Sản xuất thiết bị điện 3.8%
Nguồn: GSO, ABS Research Nguồn: Investing.com, ABS Research In, sao chép bản ghi các loại 2.4%
Thoát nước và xử lý nước thải 1.6%
Toàn ngành công nghiệp 1.5%
• Tính chung cả năm 2023, Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tăng 1,5% YoY, là mức tăng thấp Sản xuất than cốc, sản phẩm… 1.4%
nhất từ 2010 đến nay. IIP các tháng đã bắt đầu tăng so với cùng kỳ từ quý 2, sau khi có sự sụt giảm mạnh Khai khoáng khác 1.4%
Sản xuất đồ uống 1.3%
trong quý 1. Động lực chính đến từ các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, tăng liên tục từ tháng 6/2023 Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp… 1.3%
Sản xuất da và các sản phẩm … 0.6%
cho đến hết năm với mức tăng ngày càng cao. Nổi bật nhất là các ngành chế biến thực phẩm, dệt may, hóa
Sản xuất giấy và sản phẩm từ… 0.0%
chất/phân bón, cao su, nhựa, sắt thép, đồ nội thất,.v.v. Sản xuất sản phẩm điện tử,…-0.6%
Công nghiệp chế biến, chế tạo…-0.7%
• Trong khi đó, ngành khai khoáng liên tục sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022, cả năm -3,9% svck do sự sụt Sản xuất máy móc, thiết bị…-0.9%
giảm của hoạt động khai thác than và dầu khí. Trong khi đó, hoạt động khai thác quặng kim loại tiếp tục Sản xuất trang phục -1.0%
CB gỗ và sx sp từ gỗ, tre, nứa…-1.5%
hồi phục +9,5% svck nhờ giá quặng sắt hồi phục mạnh svck. Khai thác than cứng và than…-1.6%
Sản xuất sản phẩm từ khoáng …-4.2%
• Tuy nhiên, mức độ hồi phục sản xuất vẫn còn yếu. Chỉ số PMI trung bình của năm 2023 ở mức thấp nhất kể Khai thác dầu thô và khí đốt …-5.7%
từ thời điểm bùng phát đại dịch COVID-19 vào năm 2020, thế hiện sức khỏe ngành sản xuất của Việt Nam Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai…-8.7%
Sản xuất phương tiện vận tải-10.7%

yếu trong hầu hết thời gian của năm 2023.
-12.0% -7.0% -2.0% 3.0% 8.0% 13.0%

Nguồn: GSO, ABS Research 16


TỔNG MỨC BÁN LẺ DUY TRÌ ĐÀ TĂNG TRƯỞNG

Tăng trưởng tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu Tăng trưởng tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu
85% dùng hàng tháng dùng hàng quý 2023 (%YoY)
40% 140%
65%
120%
%YoY 30% 100%
45%
%MoM 80%
20%
25% 60%

10% 40%
5% 20%
0% 0%
-15% Q1-2023 Q2-2023 Q3-2023 Q4-2023

-35% Tổng mức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hóa


Dịch vụ lưu trú, ăn uống Dịch vụ khác
Dịch vụ lữ hành - RHS

Nguồn: GSO, FiinPro, ABS Research

• Năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 6.231,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm trước (năm 2022 tăng
20%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,1% (năm 2022 tăng 15,8%). Trong đó:
➢ Doanh thu bán lẻ hàng hóa năm 2023 ước đạt 4.858,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78% tổng mức và tăng 8,6% so với năm trước (loại trừ yếu tố giá tăng 6,9%). Trong
đó, nhóm hàng vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 14,4%; lương thực, thực phẩm tăng 11,7%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,5%; may mặc tăng
7,1%;
➢ Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống năm 2023 ước đạt 673,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,8% tổng mức và tăng 14,7% so với năm trước.
➢ Doanh thu du lịch lữ hành năm 2023 ước đạt 37,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng mức và tăng 52,5% so với năm trước.
➢ Doanh thu dịch vụ khác năm 2023 ước đạt 661,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,6% tổng mức và tăng 10,4% so với năm trước.

17
ĐẦU TƯ CÔNG TRỞ THÀNH ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG CHỦ CHỐT

Vốn đầu tư công thực hiện (2017 - 2023) Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội phân theo
loại hình kinh tế 2018 - 2023 (tỷ đồng)
100% 2023
600
50% 2022

400 0% 2021

200 2020
-50%
2019
0 -100%
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2018

Vốn đầu tư công thực hiện Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch - 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000
% tăng trưởng svck Khu vực FDI Khu vực ngoài Nhà nước Khu vực Nhà nước

Nguồn: Bộ Tài chính, ABS Research Nguồn: GSO, ABS Research

• Năm 2023, chính sách tài khóa được kỳ vọng trở thành một động lực chủ chốt của • Năm 2023, ngân sách nhà nước thu đạt 1,62 triệu tỷ đồng (+14,8% svck), chi ngân
tăng trưởng kinh tế. Chính phủ đặt kế hoạch giải ngân hơn 700.000 tỉ đồng tổng vốn sách ước đạt 2,08 triệu tỷ đồng (+16,3% svck), trong đó chủ yếu do chi đầu tư phát
đầu tư công, tăng khoảng 25% (khoảng 140.000 tỉ đồng) so với kế hoạch năm 2022. triển 727 nghìn tỷ, tăng mạnh +38,1% svck. Tuy nhiên, tỷ lệ bội chi ngân sách năm
• Kết quả, vốn đầu tư công thực hiện ước đạt 579.848,8 tỷ đồng, đạt 81,87% kế hoạch 2023 dưới 4% so mức 4,42% Quốc hội cho phép.
Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn tỷ lệ thực hiện năm trước. Số vốn giải ngân tăng • Chính sách tài khóa còn nhiều dư địa: Nợ công đến cuối năm 2023 khoảng 37%
mạnh 33,1% so với cùng kỳ. GDP, thấp hơn nhiều so mức trần 60% mà Quốc hội đề ra. Nợ Chính phủ khoảng 34%
• Để đạt được thành tích này, Chính phủ đã chủ động, quyết liệt thực hiện nhiều giải GDP, thấp hơn nhiều so với mức trần 50%. Cơ cấu nợ tích cực, dư nợ trong nước tăng
pháp để đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Nhiều dự án lớn đã được khởi công lên, nợ nước ngoài giảm dần.
như: • Theo Bộ Tài chính, với mức nợ thấp so trần như hiện nay và cơ cấu nợ thuận lợi sau
➢ Dự án đường cao tốc Bắc Nam (giai đoạn 1 và 2) một thời gian cơ cấu lại nợ công, Việt Nam có nhiều dư địa tiếp tục vay nợ công để
➢ Sân bay Long Thành triển khai vay vốn cho những dự án lớn là động lực của nền kinh tế, tạo ra hiệu quả
➢ Đường vành đai 3 (TP. Hồ Chí Minh) kinh tế nhanh nhất và bền vững nhất.
➢ Đường vành đai 4 (Hà Nội)… 18
VỐN FDI GIẢI NGÂN ĐẠT KỶ LỤC
• Tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tính đến ngày 20/12/2023 đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt
khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2022. Đây cũng là mức giải ngân kỷ lục từ trước tới nay. Riêng vốn đầu tư thông qua góp vốn mua cổ phần đạt hơn 8,5
tỷ USD, tăng 65,7% so với cùng kỳ, tích cực trong bối cảnh dòng vốn toàn cầu chuyển dịch khỏi các thị trường mới nổi và cận biên.
• Ngành chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn đầu tư FDI, thu hút hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 39,9%
so với cùng kỳ. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 4,8% svck.
• Vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài (có cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định,
nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư…), như TPHCM, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hà Nội, Bắc Ninh,
Nghệ An, Bình Dương, Đồng Nai. Riêng 10 địa phương này đã chiếm tới 78,6% số dự án mới và 74,4% số vốn của cả nước trong năm 2023.
• Singapore, Nhật Bản và Hong Kong là 3 đối tác dẫn đầu về số vốn đầu tư vào Việt Nam cả năm 2023 với số vốn tăng mạnh, lần lượt đạt +5,4%, +37,3% và +110%
so với cùng kỳ.

Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng
giai đoạn 2019-2023 (Đvt: Tỷ USD) 2023 theo đối tác các năm 2019-2023 (Đvt: Tỷ USD)

38.0 36.6 40.0 38.0 4,500


40.0 35.5 36.6
Singapore
35.0 31.2 35.0 4,000
18.6% 31.2
28.5 27.7 8.5 26.4% 28.5 27.7 3,500
30.0 15.5 Nhật Bản 30.0
6.9 23.2 3,000
25.0 7.5 5.2 7.9 25.0 22.4
Hồng Kông 19.1 20.4 20.0 19.7 2,500
20.0 5.8 9.0 20.0
6.4 10.1 17.9% 2,000
15.0 Trung Quốc 15.0
12.0% 1,500
10.0 20.2 10.0
16.7 14.6 15.2 Hàn Quốc 1,000
5.0 12.4 12.2% 12.8%
5.0 500
0.0 Các đối tác 0.0 0
2019 2020 2021 2022 2023 khác
2018 2019 2020 2021 2022 2023
Đăng ký cấp mới Đăng ký điều chỉnh Góp vốn, mua cổ phần Vốn đăng ký Vốn thực hiện Số dự án cấp mới - phải

Nguồn: GSO, ABS Research


XUẤT NHẬP KHẨU CẢI THIỆN DẦN VỀ CUỐI NĂM
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 2023 chịu ảnh hưởng tiêu cực của đà giảm tăng trưởng kinh tế thế giới. Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam lần đầu tiên suy giảm sau giai đoạn 10 năm 2012 – 2022 liên tục tăng. Tính chung cả năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 683
tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu ước đạt 355,5 tỷ USD, giảm 4,4%; nhập khẩu đạt 327,5 tỷ, giảm 8,9%.
Giá trị xuất khẩu giảm mạnh trong 8 tháng đầu năm ở nhiều nhóm ngành hàng hóa có giá trị lớn như điện thoại, điện tử, dệt may, máy móc thiết bị, da giày, gỗ, thủy
sản… Tuy nhiên, tình hình dần cải thiện kể từ tháng 9/2023, tăng dần qua từng tháng. Giá trị xuất khẩu trong nửa cuối năm đã tăng +15% so với 6T đầu năm. Xuất siêu
thương mại hàng hóa ước đạt mức cao kỷ lục 28 tỷ USD, gấp 2,3 lần mức đạt được năm 2022. Nhập siêu dịch vụ 2023 ở mức 9,74 tỷ USD, giảm -24,8% svck.
Mặt hàng nông sản là điểm sáng của hoạt động xuất khẩu năm 2023, nổi bật là gạo, rau quả, cao su, cà phê, điều… với các thị trường nhập khẩu lớn là Trung Quốc,
ASEAN…
Về thị trường xuất khẩu, điểm tích cực là Việt Nam đã thu hẹp được thâm hụt thương mại với các đối tác Trung Quốc (-17,6% svck), Asean (-37,2% svck), Hàn Quốc (-
23,3% svck). Ở chiều ngược lại, thặng dư thương mại với 2 đối tác xuất khẩu lớn nhất là Mỹ (-12,6% svck) và EU (-7,6% svck) bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân như nhu
cầu giảm, hàng hóa công nghiệp chế biến của Việt Nam bị mất sức cạnh tranh… Trung Quốc là thị trường duy nhất xuất khẩu có tăng trưởng.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam (2012-2023) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từng tháng
800 25.0% (tỷ USD)
34 4.0
700 20.0%
32 3.5
600 3.0
15.0% 30
500 2.5
10.0% 28
400 2.0
5.0% 26
300 1.5
0.0% 24
200 1.0
-5.0% 22 0.5
100
20 0.0
0 -10.0%
09/2022 11/2022 01/2023 03/2023 05/2023 07/2023 09/2023 11/2023
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (tỷ USD) Tăng trưởng YoY - RHS Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại (trục phải)
Nguồn: GSO, FiinPro, ABS Research
20
LẠM PHÁT TĂNG DO CÁC YẾU TỐ ĐÃ ĐƯỢC DỰ BÁO

Tính chung cả năm 2023, chỉ số CPI tăng 3,25% so với năm trước, đạt mục tiêu < 4,5% mà Quốc hội đề Tốc độ tăng/giảm CPI bình quân 2023 (%YoY)
ra. 7.44%
6.58%
• CPI bình quân năm 2023 tăng so với năm trước do một số mặt số mặt hàng, giá cả do nhà nước
4.65%
quản lý được điều chỉnh tăng như dịch vụ giáo dục, thuốc và dịch vụ y tế, mức lương cơ sở mới, giá 3.25% 3.44%3.29%
2.55%2.21%2.09%
bán lẻ điện bình quân,... Ngoài ra, chỉ số giá lương thực tăng do giá gạo tăng theo giá gạo xuất 1.23%
khẩu; giá vật liệu xây dựng tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào...
• Ngược lại, chỉ số giá nhóm xăng dầu trong nước năm 2023 giảm 11,02% so với năm 2022, giá gas
-0.81%
giảm 6,94% theo biến động của giá thế giới giúp làm giảm chỉ số giá dịch vụ giao thông và CPI. -2.49%
• Lạm phát cơ bản tăng 4,16%, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,25%) chủ yếu do giá

Giao thông
liệu xây dựng

Thuốc và dịch

viễn thông
Chỉ số giá

Đồ uống và
Giáo dục

dịch vụ ăn uống
Hàng hóa và

Văn hóa, giải trí

dùng gia đình


nón, giày dép

Bưu chính,
May mặc, mũ

Thiết bị và đồ
tiêu dùng

dịch vụ khác
Nhà ở và vật
xăng dầu và giá gas giảm giúp kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng được loại trừ trong danh mục

thuốc lá
Hàng ăn và

và du lịch

vụ y tế
tính lạm phát cơ bản. Ngược lại, lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng, dịch vụ y tế và giáo
dục cũng là những yếu tố làm tăng mạnh CPI và cũng được loại trừ khỏi danh mục tính lạm phát cơ
bản.

Tốc độ tăng lạm phát và CPI Việt Nam (2020 - 2022) CPI và Lạm phát cơ bản (2016 - 2023)
5.0%
1.8% 5.0%
1.4% 4.0%
4.0%
1.0% 3.0%
3.0%
0.6%
2.0% 2.0%
0.2%
1.0% 1.0%
-0.2%
-0.6% 0.0%
0.0%
01-2021 05-2021 09-2021 01-2022 05-2022 09-2022 01-2023 05-2023 09-2023
-1.0% -1.0% 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
CPI (MoM) CPI (YoY) - RHS Lạm phát cơ bản (YoY) - RHS CPI (YoY) Lạm phát cơ bản (YoY)

Nguồn: GSO, ABS Research 21


TÍN DỤNG TĂNG MẠNH TRONG THÁNG CUỐI NĂM
• Năm 2023, tăng trưởng tín dụng đạt 13,7%, thấp hơn mục tiêu 14%, song vẫn có thể
Tăng trưởng tín dụng 2023 đạt 13,7% svck
40% coi là tích cực trong bối cảnh nhu cầu tín dụng yếu. Tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế
35% đạt gần 13,6 triệu tỷ đồng, theo đó ước tính 1,3 triệu tỷ đồng đã được bơm ra nền kinh
30% tế trong 2023.
25% • Tăng trưởng tín dụng trì trệ so với các năm trước, ở mức thấp trong 7 tháng đầu năm và
20% chỉ tăng tốc dần trong 2 quý cuối năm, đặc biệt trong tháng 12, sau khi NHNN giao
15% thêm hạn mức tăng tín dụng cho các NHTM.
10% • Trước những khó khăn của tín dụng và cả nền kinh tế, NHNN đã liên tục 4 lần điều
5% chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành, với mức giảm 0,5-2,0%/năm, để hỗ trợ tăng

0% trưởng. Đến cuối năm, lãi suất tiền gửi và cho vay mới của các NHTM đã giảm khoảng
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 hơn 2,5%/năm so với cuối năm 2022. Lãi suất huy động giảm xuống mức thấp nhất hơn
Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng huy động
10 năm qua.

Tín dụng tăng tốc trong tháng cuối năm (%YTD) NHNN bốn lần giảm lãi suất điều hành trong 2023
16% 13.71%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

2021 2022 2023 Nguồn: NHNN, Wichart, ABS Research

22
TIỀN GỬI DỒI DÀO
Mặt bằng lãi suất huy động giảm xuống mức thấp nhất hơn 10 năm
Tăng trưởng huy động bật tăng trong các tháng
cuối năm (%YTD)
20%
14.3%
15%

10%

5%

0%

-5%

2021 2022 2023

• Tháng 8/2023, tổng tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế đã tăng svck vượt mức tăng trưởng
của tín dụng, lần đầu tiên kể từ tháng 5/2021. Tháng cuối năm 2023, tổng tiền gửi bật tăng Tăng trưởng tín dụng và huy động (%YoY)
mạnh, ước +14,3% svck, trong bối cảnh lãi suất tiền gửi liên tiếp giảm mạnh và hiện đã về 25%
mức thấp kỷ lục. Điều này trái ngược với tình hình năm 2022, khi các NHTM gặp khó khăn
20%
trong việc huy động tiền gửi bất chấp lãi suất huy động liên tục tăng cao.
• Tiền gửi tăng cao do một số nguyên nhân sau: 15%

➢ Thặng dư thương mại đạt kỷ lục hơn 28 tỷ USD cùng lượng vốn FDI giải ngân dồi dào 10%
khiến NHNN mua vào một lượng lớn ngoại tệ và bơm tiền VND ra thị trường.
5%
➢ Chính phủ tăng cường giải ngân đầu tư công giúp lượng tiền ngân sách lâu nay nằm

12/2014
05/2015
10/2015
03/2016
08/2016
01/2017
06/2017
11/2017
04/2018
09/2018

07/2019
12/2019
05/2020
10/2020
03/2021
08/2021
01/2022
06/2022
11/2022
04/2023
09/2023
02/2019
trong hệ thống ngân hàng được đưa vào kinh tế để lưu thông.
➢ Chỉ riêng trong tháng cuối năm, một lượng lớn tín dụng, ước 563.000 tỷ đồng được giải
ngân, giúp cải thiện dòng tiền của người dân và doanh nghiệp. Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng huy động

Nguồn: NHNN, Wichart, ABS Research


23
TỶ GIÁ TĂNG TRONG NỬA CUỐI NĂM, GIÁ VÀNG BIẾN ĐỘNG MẠNH

Tỷ giá giữ ở mức cao trong Q4 dù DXY điều chỉnh giảm • Tính đến ngày 29/12, DXY đạt mốc 101,33, tăng 0,77% so với đầu năm.
• Tỷ giá USD tham chiếu tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra đi
24,800 108.00 ngang, cuối tháng 12 ở mức 23.400 đồng - 25.009 Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi tiếp
106.00 tụcđồng. Trong khi đó, tỷ giá trên thị trường tự do tăng 2,93% so với đầu năm lên mức
24,400
104.00
24.770 VND/USD, vẫn trong ngưỡng mục tiêu của Chính phủ.
24,000 102.00
• Tỷ giá diễn biến theo đà tăng của DXY trong 3 quý đầu năm. Tuy nhiên, trong Q4, DXY
100.00
23,600 đi ngang và giảm mạnh nhưng tỷ giá vẫn neo cao và tăng nhẹ chủ yếu do chênh lệch
98.00
23,200 96.00 lãi suất trong nước và lãi suất đồng USD trên thị trường quốc tế ngày càng thu hẹp.
• Do lãi suất giảm xuống mức thấp kỷ lục và giá vàng thế giới tăng mạnh trong 2 tháng
cuối năm, giá vàng miếng SJC đã nhảy vọt, tăng lên mức cao nhất quanh 80 triệu
Giá USD mua vào Giá USD bán ra DXY đồng/lượng, tăng 8,7% so với tháng trước, trước khi hạ nhiệt những ngày cuối năm.
Nguồn: FiinPro, Invest.com, ABS Research

Giá vàng trong nước biến động mạnh trong các tháng cuối năm

Nguồn: Webgia.com, ABS Research


24
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI HỒI PHỤC NHẸ
Dự trữ ngoại hối Việt Nam 2016 - Dự trữ ngoại hối Việt Nam 2023 theo Cán cân Thanh toán (triệu USD)
90,000
2023F (tỷ USD) tháng (triệu USD) 15,000
89,000
120.0 107.4 10,000
94.4 88,000
100.0 84.7 87.2 5,000
78.0
80.0 87,000
55.1 0
60.0 48.7 86,000
36.2 (5,000)
40.0 85,000
20.0 (10,000)
84,000
0.0 (15,000)
(20,000) Cán cân vãng lai và vốn Cán cân tài chính
Lỗi và sai sót

• Dự trữ ngoại hối cải thiện: Theo NHNN, dự trữ ngoại hối hồi phục trong nửa đầu năm lên mức cao nhất
Cán cân tổng thể (triệu USD)

89,2 tỷ USD cuối tháng 6. Nguyên nhân do cán cân thanh toán tổng thể dương, đạt 1,54 tỷ USD trong
quý 1, sau đó tăng lên 3,04 tỷ USD trong quý 2. Tuy nhiên trong quý 3 và đầu quý 4, mức dự trữ giảm 4,000

nhẹ do cán cân tổng thể đạt giá trị âm 1,45 tỷ USD trong quý 3.
(1,000)
• Mặc dù trong Q3, cán cân vãng lai đạt mức cao 9,67 tỷ USD nhờ xuất siêu giá trị lớn, cán cân tài chính
(6,000)
lại âm 2,45 tỷ USD. Mặc dù FDI trực tiếp vào ròng 5,92 tỷ USD, các ngân hàng và cá nhân trong nước
tăng gửi tiền ra nước ngoài ròng hơn 7 tỷ USD, đồng thời trả nợ ròng ghi nhận 1,18 tỷ USD. (11,000)
• Ngoài ra, khoản mục Lỗi và sai sót tăng mạnh trở lại trong Q3/2023 lên 8,68 tỷ USD, là mức cao kỷ
(16,000)
lục thứ 3 trong nhiều năm qua. Điều này thể hiện lượng ngoại tệ không nằm trong hệ thống tài chính
chính thức có giá trị rất lớn, trong bối cảnh nhu cầu USD và vàng tăng cao do lãi suất USD ở mức cao
và các bất ổn địa chính trị diễn ra trên thế giới.

Nguồn: NHNN, FiinPro, ABS Research

25
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP “HẠ CÁNH MỀM”
Giá trị TPDN riêng lẻ đáo hạn 2023 - 2024 Một số doanh nghiệp phát hành TPDN riêng lẻ tiêu biểu 2023
350,000 Doanh nghiệp Giá trị (tỷ đồng)
310,100
Ngành BĐS
300,000 273,275 2023 2024
Công ty TNHH Capitaland Tower 12,240
250,000 Công ty TNHH đầu tư và phát triển đô thị Hưng Yên 7,200
Công ty TNHH đầu tư kinh doanh nội thất Luxury Living 4,800
200,000 Công ty CP đầu tư và kinh doanh Nam An 4,700
Công ty CP đầu tư kinh doanh và phát triển đô thị Ngôi Sao Phương Nam 4,695
150,000 Công ty CP tiếp vận và bất động sản Tân Liên Phát Tân Cảng 4,000
104,061 109,700
Công ty CP Sài Gòn Capital 3,000
100,000 83,200 78,688
69,686 72,400 Công ty CP Phú Thọ Land 1,900
44,800 Công ty CP Vinamland 1,500
50,000 20,840 Ngành Tài chính
Ngân hàng TMCP Phương Đông 1,800
0
Công ty CP chứng khoán Rồng Việt 1,482
Cả năm Q1 Q2 Q3 Q4
Công ty CP chứng khoán Tiên Phong 1,000
Nguồn: Bộ Tài chính, VBMA, ABS Research Công ty CP hàng không Vietjet 600

Chính phủ ban hành Nghị định 08 vào tháng 3-2023 để gỡ vướng cho thị trường hành. Ngân hàng là bên mua lại TPDN lớn nhất, chiếm gần một nửa tổng giá
trái phiếu doanh nghiệp theo hướng lùi thời điểm thực hiện xếp hạng tín nhiệm trị mua lại trước hạn.
doanh nghiệp, doanh nghiệp được đàm phán với nhà đầu tư để gia hạn các gói trái
Triển khai Hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ tập trung đầu tiên của Việt
phiếu, thanh toán bằng hàng hóa…, và lùi thời điểm áp dụng quy định về nhà đầu
Nam: Ngày 19/7/2023, hệ thống này đi vào hoạt động. Đến cuối năm 2023 đã
tư chuyên nghiệp tham gia đầu tư trái phiếu doanh nghiệp. (xem thêm báo cáo chi
có 760 trái phiếu của hơn 200 doanh nghiệp đăng ký, tương đương khoảng
tiết của chúng tôi tại đây).
2/3 các doanh nghiệp cũng như trái phiếu trên thị trường. Quy mô giao dịch,
Phát hành trái phiếu: Theo Bộ Tài chính, tính tới 15/12/2023, có 78 doanh nghiệp hiện nay trung bình một phiên là trên 3.000 tỷ đồng, là mức khá cao.
phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với tổng khối lượng phát hành đạt
Khối lượng TPDN riêng lẻ đáo hạn lớn trong năm 2024, khoảng 310.131 tỉ
khoảng 237.400 tỉ đồng, giảm 28,6% so với cùng kỳ. Trong đó, 99,6% được phát
đồng, trong đó quý 1 khoảng 44.800 tỉ đồng, quý 2 khoảng 83.200 tỉ đồng,
hành sau thời điểm Nghị định 08 có hiệu lực, với khối lượng phát hành tháng sau
quý 3 khoảng 72.400 tỉ đồng, quý 4 khoảng 109.700 tỉ đồng.
đều cao hơn tháng trước. Nhà đầu tư cá nhân chỉ mua 6,8% tổng lượng TPDN phát
hành Khu vực doanh nghiệp bất động sản và các tổ chức tín dụng có tỉ lệ đáo hạn
trái phiếu doanh nghiệp lớn nhất trong năm 2024, với tỉ lệ lần lượt là 34,9% và
Khối lượng mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn trong năm 2023 đạt hơn
29,7%.
231.000 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2022, bằng gần 85% giá trị phát
26
NHÌN LẠI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN NĂM 2023

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
SỰ KIỆN THỊ TRƯỜNG TRONG NĂM 2023
1,300 23/04: Thông tư 02/2023/TT-
NHNN: Cơ cấu lại thời gian trả nợ 19/07: Khai trương hệ 21/08: HoSE tổ chức
thống giao dịch trái họp bàn triển khai hệ
và giữ nguyên nhóm nợ
phiếu doanh nghiệp thống KRX
Thông tư 03/2023/TT-NHNN: Cho riêng lẻ
phép tổ chức tín dụng được mua lại
trái phiếu doanh nghiệp 21/09: NHNN phát
15/03: NHNN giảm lãi hành gần 10.000 tỷ
suất tái chiết khấu 100 15/06: FED dừng đồng tín phiếu kỳ hạn
14/04: 12/2023/NĐ-CP tăng lãi suất sau 10
1,200 điểm cơ bản 28 ngày 29/12: GDP năm
Gia hạn thời hạn nộp lần
thuế và tiền thuê đất 2023 của Việt Nam
năm 2023 tăng 5.05%
01/02: FED tăng lãi
suất 25 điểm cơ bản 03/05: FED tăng lãi 10/09: Hoa Kỳ- Việt
suất 25 điểm cơ bản Nam trở thành đối tác
22/03: FED tăng lãi
chiến lược toàn diện
suất 25 điểm cơ bản
1,100 26/07: FED tiếp tục
tăng lãi suất 25
điểm cơ bản 03/10: 25/2023/QĐ-TTg
Giảm 30% tiền thuê đất
của năm 2023
30/06: Giảm thuế VAT
từ 10% xuống 8% đến
hết năm 2023
05/03: 08/2023/NĐ-CP 27/11: Việt Nam - Nhật
07/10: Nổ ra sự kiện
1,000 Về việc kéo dài thời Bản trở thành đối tác
03/04: 10/2023/NĐ-CP: 17/06: NHNN giảm lãi xung đột Hamas - Israel
hạn trả nợ trái phiếu chiến lược toàn diện
Sửa đổi, bổ sung Luật Đất suất tái cấp vốn và tái
đai. QĐ 338/QĐ-TTg: Phê chiết khấu lần 4
10/03: SVB phá sản duyệt Đề án xây dựng nhà
ở xã hội giai đoạn 2021 -
11/03: 33/NQ-CP Về 2030 25/05: NHNN giảm lãi 10/11: UBCKNN dự kiến
29/11: Quốc hội
một số giải pháp tháo suất tái cấp vốn 50 triển khai HĐTL dựa trên đồng ý tiếp tục giảm
dỡ khó khăn cho BĐS điểm cơ bản chỉ số VN100 trong quý thuế VAT đến hết
900 15/05: Quyết định 1/2024 30/06/2024
500/QĐ-TTg Phê
31/03: NHNN giảm lãi duyệt Quy hoạch
suất tái cấp vốn 50 điện VIII
(1) Các tin tức quốc tế điểm cơ bản
(2) Các tin tức trong nước
(3) NHNH giảm lãi suất
800
01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/23

28
DIỄN BIẾN ĐIỂM SỐ VÀ THANH KHOẢN VN-INDEX TRONG NĂM 2023

MỘT NĂM ĐẦY THĂNG TRẦM CỦA VNINDEX

• Thị trường tích lũy và giao dịch tương đối ảm đạm trong 5 tháng đầu năm. Trong khoảng thời gian này, chính phủ liên tục đưa ra các chính sách hỗ trợ nền kinh tế,
giúp các doanh nghiệp tháo dỡ khó khăn và đặc biệt kể đến là 2 lần giảm lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu. Đến giai đoạn tiếp theo, trước những kỳ vọng phục
hồi kinh tế, VNIndex đã có sự bứt phá khỏi nền và đạt đỉnh tại mốc 1255,11 trong đầu tháng 9 (tăng 211 điểm, tương ứng +20,2% so với đầu năm).

• Tuy nhiên, đến giữa tháng 9, thị trường đảo chiều khi các số liệu cho thấy nền kinh tế toàn cầu vẫn gặp nhiều khó khăn trong khi các kỳ vọng đã được phản ánh
vào giá. DXY tăng lên trên 107, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng lên trên 5%, mức cao nhất trong vòng 16 năm gây áp lực lớn tới tỷ giá, buộc NHNN hút tiền
qua kênh tín phiếu. Theo đó, VNIndex liên tục có những phiên điều chỉnh mạnh, đưa điểm số “trở lại vạch xuất phát”.

• Thị trường đã cho thấy sự phục hồi và dần ổn định từ đầu tháng 11 trước bối cảnh DXY hạ nhiệt. Bên cạnh đó, FED cũng dừng tăng lãi suất đồng thời đưa ra các dự báo về
việc cắt giảm lãi suất trong năm 2024. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của năm 2023, VNIndex đóng cửa ở mức 1129,93 điểm, tăng +12,2% so với cuối năm trước.

Diễn biến các chỉ số chính trong năm 2023 Thống kê biến động của một số TTCK trên TG trong năm 2023
40%

25%

10%

-5%
2022-12-30

2023-01-20

2023-02-10

2023-03-03

2023-03-24

2023-04-14

2023-05-05

2023-05-26

2023-06-16

2023-07-07

2023-07-28

2023-08-18

2023-09-08

2023-09-29

2023-10-20

2023-11-10

2023-12-01

2023-12-22

VN - Index VN30 VNMID VNSML Nguồn: Fiinpro, Investing.com, ABS Research

29
DIỄN BIẾN ĐIỂM SỐ VÀ THANH KHOẢN VN-INDEX TRONG NĂM 2023

• Thanh khoản có sự cải thiện nửa cuối năm. Giá trị giao dịch trung bình/phiên của Diễn biến thanh khoản các chỉ số chính
VNIndex duy trì ở mức thấp từ cuối năm 2022, giảm ~60% svck do mức nền cao của
(% so với đầu năm)
100%
năm trước. Đến tháng 6/2023, thanh khoản bắt đầu tăng trưởng, GTGD trung bình đạt 80%
17.001 tỷ đồng, tăng +38,5% so với tháng trước đó. Trong 3 tháng tiếp theo, liên tục là 60%
40%
những sự bùng nổ thanh khoản và cả điểm số. GTGD trung bình/phiên đạt đỉnh 23.437 20%
0%
tỷ đồng vào tháng 9, tăng +73,7% svck. Đây cũng là mức cao nhất kể từ tháng 4/2022. -20%
-40%
• Trước sự sụt giảm điểm mạnh từ VNIndex từ cuối tháng 9, tâm lý rời bỏ thị trường của -60%
nhà đầu tư được phản ánh rõ rệt khi GTGD trung bình tháng 10 chỉ đạt 14.392 tỷ đồng,
giảm -38,6% so với đỉnh. Mặc dù vậy, thanh khoản đã phục hồi và tương đối ổn định
VN - Index VN30 VNMID VNSML
trong 2 tháng cuối năm, GTGD trung bình duy trì tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm
2022.
So sánh trung bình GTGD/phiên của VNIndex
Tỷ trọng giao dịch NĐT nước ngoài
20% 18.4% 18.4%
16.8% 23,437
22,230
16%
18,361
13.0% 17,001 16,704 16,131
12% 14,392
12,276
8.4% 8.6% 10,652 10,122 11,189
7.9% 9,256
8%

4%

0%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
2022 2023

Nguồn: Fiinpro, ABS Research


30
DIỄN BIẾN DÒNG TIỀN CỦA NĐT TRÊN VN-INDEX TRONG NĂM 2023

• Nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn đóng vai trò chính với 84,3% tỷ Tỷ trọng giao dịch của NĐT qua các năm
100%
trọng giao dịch trong năm 2023. Bên cạnh đó là sự tham gia của tổ chức
trong nước với 7,1% và khối ngoại (bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và tổ 75%
chức) với 8,6%.
50%
• Nhìn chung cả năm 2023, nhà đầu tư cá nhân mua ròng tương đối tích
25%
cực với giá trị 3,81 nghìn tỷ đồng (+98,4% svck), giúp nâng đỡ điểm số
VNIndex. Trong khi đó, tổ chức trong nước có xu hướng bán ròng và đảo 0%

01/17
05/17
09/17
01/18
05/18
09/18
01/19
05/19
09/19
01/20
05/20
09/20
01/21
05/21
09/21
01/22
05/22
09/22
01/23
05/23
09/23
chiều gom ròng mạnh mẽ vào tháng 12.

NĐT cá nhân Tổ chức trong nước NĐT nước ngoài


Nhà đầu tư cá nhân quay trở lại thị trường

7,598 7,853 Tổ chức trong nước gom ròng vào cuối năm
6,152

3,810 1,583
1,355 3,374 3,378
2,463 1,935
1,920 1,091
1,436
260

(602) (828)
(887) (716) (1,072)
(1,116)
(1,872)
(3,387)
(4,878) (4,520)
01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/23 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/23

31
DIỄN BIẾN DÒNG TIỀN CỦA NĐT TRÊN VN-INDEX TRONG NĂM 2023
XU HƯỚNG RÚT TIỀN KHỎI THỊ TRƯỜNG CỦA KHỐI NGOẠI
Xu hướng bán ròng của nhà đầu tư nước ngoài
• Sau khi thực hiện mua ròng với giá trị lớn trong hai tháng cuối năm 2022 và
3,788
2,759 tháng 1 đầu năm 2023, nhà đầu tư nước ngoài liên tục bán ròng 9 tháng liên
tiếp kể từ tháng 4/2023. Lượng bán ròng tăng mạnh trong Quý 4, khi lãi suất
tại Mỹ ở mức cao, DXY và lợi suất TPCP Mỹ tăng cao kỷ lục.
(640) (364) (467)

(2,772) (3,078) (2,550) (2,724) • Lũy kế cả năm 2023, khối ngoại bán ròng hơn 24 nghìn tỷ đồng, đối lập với việc
(3,856)
(4,466)
mua ròng gần 29 nghìn tỷ VNĐ trong năm trước. Điều này cũng phản ánh xu
hướng dịch chuyển dòng vốn trên thị trường khi có sự khác nhau về chính sách
(9,962) kinh tế giữa các quốc gia. Các báo cáo quốc tế cũng cho thấy, sự dịch chuyển
01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/23 dòng vốn rõ nét từ các thị trường mới nổi sang các thị trường phát triển.

Top mua/bán ròng của của khối ngoại trong năm 2023 Tổng giá trị mua/bán ròng của khối ngoại theo năm (tỷ đồng)
4,000 60,000

2,000 30,000

0 0

(2,000)
(30,000)

(4,000)
(60,000)

(6,000)
(90,000)

32
ĐỊNH GIÁ VN-INDEX
VN-INDEX ĐANG Ở VÙNG ĐỊNH GIÁ THẤP P/E VN-Index
25
➢ Chỉ số P/E đã tăng đáng kể lên mức 13,63x từ mức 10,8x cuối năm trước. Dự
phóng P/E 2023F với LNST cả năm 2023 sẽ ở mức 12.4x.
20
➢ Tuy nhiên, chỉ số P/B hiện đang ở mức 1,68x, so với 1,62x cuối năm trước, vẫn
đang ở vùng đáy 10 năm. 15 13.63

➢ Tỷ số vốn hóa thị trường/GDP của Việt Nam cũng ở mức thấp nhất trong khu vực,
ở mức ½ so với Malaysia. Đồng thời tỷ số này cũng giảm mạnh ~50% so với năm 10

2021, trong khi trung bình các thị trường trong khu vực chỉ giảm trong khoảng
15-20%. 5
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Chỉ số vốn hoá thị trường/GDP các nước trong khu vực
ASEAN 2023 (%) P/B VN-Index
140%

120% 115.2%
109.2%
3.00
100% 88.3%

80% 69.3%

60% 53.4%
44.4%
2.00
40% 1.68

20%

0%
Vietnam Indonesia Malaysia Thailand Philippines Singapore
1.00
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Nguồn: CEIC data,Bloomberg, ABS Research


33
ĐỊNH GIÁ CÁC NHÓM NGÀNH
Thống kê chỉ số P/E của các nhóm ngành chính trong giai đoạn 2015 - 2023

Ngân Thực Bảo Nông hải Chứng


Năm Dầu khí BĐS VLXD Điện Bán lẻ Cảng
hàng phẩm hiểm sản khoán
2017 16.25 13.69 23.99 19.14 20.69 16.78 9.96 16.18 8.48 33.45 13.18
2018 14.71 14.70 36.17 22.34 27.69 12.73 10.72 15.08 17.52 14.60 11.18
2019 17.34 11.55 23.86 20.51 27.27 13.06 13.99 13.55 21.01 13.48 9.59
2020 20.27 10.66 17.08 17.74 18.54 11.64 11.35 11.69 19.16 19.92 10.83
2021 20.20 13.14 21.53 23.30 16.73 17.49 12.14 20.08 14.93 21.36 14.88
2022 13.03 10.35 21.68 15.85 16.37 18.63 12.01 18.87 11.06 20.66 10.66
2023 10.73 8.77 14.59 18.29 15.98 24.13 11.17 28.01 9.67 -3.79 27.43
Trung bình giai
16.97 12.35 24.05 19.81 21.22 15.06 11.69 15.91 15.36 20.58 11.72
đoạn 2015 - 2022
Chênh lệch (6.23) (3.58) (9.46) (1.52) (5.24) 9.08 (0.53) 12.10 (5.69) (24.36) 15.71
% -37% -29% -39% -8% -25% 60% -4% 76% -37% -118% 134%

• Các nhóm ngành phân hóa mạnh trong năm 2023. Có 4/11 ngành có mức P/E tăng mạnh so với năm trước đó, (Vật liệu xây dựng, Chứng khoán, Bán lẻ, và Thực
phẩm). Trong khi có 7/11 ngành có mức định giá P/E giảm mạnh so với 2022, hầu hết là các nhóm ngành chính, có vốn hóa lớn.
• Các nhóm ngành vốn hóa lớn đều đã chiết khấu khá sâu so với trung bình khoảng 6 năm trước đó. Các nhóm ngành có P/E chiết khấu sâu nhất gồm có: Bất động
sản, Dầu khí, Cảng, Ngân hàng.
• Có thể thấy, 2 ngành có vốn hóa lớn top đầu thị trường gồm Bất động sản và Ngân hàng đều đã chiết khấu sâu. Đây sẽ là tác nhân có khả năng thu hút dòng vốn
bắt đáy – là động lực cho thị trường hồi phục trong năm 2024.

34
THỐNG KÊ

30 Top cổ phiếu đóng góp tăng/giảm điểm và biến động giá trong năm 2023 120%
27.1
Điểm đóng góp (cột trái) Biến động giá (cột phải)
20.9 74%
80%
20
45% 15.6 45%
14.2
20% 11.4 11.1 23% 40%
16%
10 5% 8.0
5% 7.4 7.4
4% 6.8
-3%
-17% -17% -14% -13% 0%
-25% -21%
-28% -28% -30%
-
-40%
-1.0 -1.6 -1.9 -2.3 -3.2 -3.5 -4.6 -4.9
(10) -63% -6.5 -80%
-7.7
VCB HPG BID FPT GVR SSI ACB HDB MBB TCB BVH VRE SSB VNM GAS BCM SAB VHM MSN VIC

Chuyển động các nhóm ngành trong năm 2023 Biến động nhóm cổ phiếu theo vốn hoá
Thực phẩm và đồ uống 4,000 25%
Bảo hiểm
Du lịch và Giải trí
Bất động sản 19.7% 20%
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
3,000
Hàng cá nhân & Gia dụng
Bán lẻ 15%
Dầu khí 2,000
Y tế 10.5% 10%
Ô tô và phụ tùng 8.4%
Ngân hàng
1,000
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 5%
Công nghệ Thông tin
Hóa chất
Tài nguyên Cơ bản 0 0%
Xây dựng và Vật liệu VN30 VNMID VNSML
Truyền thông
Dịch vụ tài chính Đầu năm Cuối năm Biến động
-30% 0% 30% 60% 90%
Nguồn: Fiinpro, ABS Research
35
NHÌN LẠI DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ NĂM 2023
Tăng/Giảm (%)
Tăng/Giảm (%)
giá cao nhất
CỔ PHIẾU KHUYẾN Giá tại ngày Giá tại ngày giá cuối năm Giá cao nhất đạt
NGÀNH TRIỂN VỌNG GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ năm 2023 so
NGHỊ 30/12/2022 29/12/2023 2023 so với cuối được năm 2023
với cuối năm
năm 2022
2022
VCB 94,1 MUA 67,7 80,3 18,5% 93,7 38,3%

NGÂN HÀNG TRUNG LẬP STB 28,7 MUA 22,5 28,0 24,2% 33,7 49,8%

BID 46,4 MUA 34,3 43,4 26,7% 44,1 28,7%

SSI 17,0 32,8 92,6% 37,0 117,3%

VND 13,5 22,3 64,8% 25,6 89,6%

CHỨNG KHOÁN TRUNG LẬP HCM N/A TRUNG LẬP 13,4 23,8 77,9% 25,4 90,2%

VCI 22,9 42,8 86,7% 50,7 121,4%

MBS 10,7 22,7 112,2% 25,0 133,7%

BẢO HIỂM TRUNG LẬP BVH 72 MUA 45,5 39,5 -13,2% 50,6 11,2%

HPG 25 MUA 18,0 28,0 55,3% 29,4 63,3%

PLC 33 MUA 22,5 31,0 37,8% 41,5 84,4%


VLXD TRUNG LẬP
KSB 25,3 MUA 18,7 26,8 43,0% 34,5 84,5%

HT1 16 MUA 10,0 12,0 19,9% 17,1 70,5%

XÂY LẮP CƠ SỞ C4G 12,8 MUA 8,7 11,8 34,7% 15,6 78,3%
TÍCH CỰC
HẠ TẦNG VCG 23,5 MUA 15,7 24,7 57,5% 29,7 89,1%

IDC 48,1 MUA 28,9 52,1 80,3% 53,2 84,1%


BĐS KCN TRUNG LẬP
KBC 29,1 MUA 24,2 31,8 31,2% 36,6 51,2%

KDH N/A TRUNG LẬP 24,1 31,4 30,3% 34,5 43,2%


BĐS DÂN CƯ TIÊU CỰC
NLG N/A TRUNG LẬP 30,8 36,7 19,0% 40,8 32,3%
36
NHÌN LẠI DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ NĂM 2023
Tăng/Giảm (%)
Tăng/Giảm (%)
giá cao nhất
CỔ PHIẾU KHUYẾN Giá tại ngày Giá tại ngày giá cuối năm Giá cao nhất đạt
NGÀNH TRIỂN VỌNG GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ năm 2023 so
NGHỊ 30/12/2022 29/12/2023 2023 so với cuối được năm 2023
với cuối năm
năm 2022
2022
PC1 28 MUA 17,6 28,8 64,0% 29,6 68,3%

GEG 18,8 MUA 15,1 12,9 -14,9% 16,7 10,9%

ĐIỆN TÍCH CỰC POW 14,5 MUA 10,7 11,3 5,6% 14,2 33,3%

QTP 18 MUA 10,8 14,7 36,1% 16,3 51,0%

HND 17,6 MUA 11,8 14,0 18,8% 15,2 29,2%

GAS 130 MUA 81,6 75,5 -7,5% 93,3 14,2%

PVS 28 MUA 21,0 38,0 80,9% 41,2 96,2%


DẦU KHÍ TÍCH CỰC
PVD 23 MUA 17,9 28,3 58,5% 29,9 67,5%

PVT 27 MUA 21,7 26,4 21,4% 30,9 41,9%

GMD N/A TRUNG LẬP 44,0 70,5 60,1% 73,8 67,6%


CẢNG BIỂN TRUNG LẬP
VSC N/A TRUNG LẬP 27,6 29,0 5,1% 35,4 28,2%

VHC N/A TRUNG LẬP 58,2 62,0 6,6% 71,9 23,6%


THỦY SẢN TRUNG LẬP
ANV N/A TRUNG LẬP 21,8 31,1 42,8% 40,5 86,0%

DBC 17,7 MUA 14,1 27,4 94,3% 28,4 101,1%


CHĂN NUÔI TÍCH CỰC
BAF 22 MUA 18,4 25,9 40,9% 26,6 45,0%

SỮA TÍCH CỰC VNM 90 MUA 73,1 67,6 -7,5% 80,6 10,3%

GẠO TÍCH CỰC PAN N/A TRUNG LẬP 15,0 20,2 35,1% 24,0 60,5%

BÁN LẺ TRUNG LẬP PNJ 118 MUA 87,6 86,0 -1,9% 93,3 6,5%

DƯỢC TÍCH CỰC DBD N/A TRUNG LẬP 37,5 54,2 44,7% 60,0 60,1%
37
TRIỂN VỌNG VĨ MÔ, THỊ TRƯỜNG VÀ
CÁC NGÀNH NĂM 2024

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
2024 – NĂM BẢN LỀ CHO HỒI PHỤC KINH TẾ
TĂNG TRƯỞNG: VĨ MÔ TỪNG BƯỚC HỒI PHỤC
▪ Trong nước:
• Năm 2024, Chính phủ nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng trong bối cảnh Việt Nam
➢ Chính phủ nhận định bối cảnh 2024 khó khăn vẫn nhiều hơn thuận lợi. Nghị quyết
tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn, thách thức.
01/2024 của chính phủ nêu bật ưu tiên tăng trưởng kinh tế trong khi Nghị quyết
▪ Trên thế giới: 02/2024 nhấn mạnh yêu cầu cải thiện môi trường kinh doanh hỗ trợ đầu tư tư

➢ Các xung đột địa chính trị tại châu Âu, Trung Đông có thể kéo dài, khiến giá dầu nhân. Do đó, cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều tiếp tục được thực

neo ở mức cao và nhu cầu trú ẩn vào USD và vàng tăng lên. thi ở mức tối đa để hỗ trợ kinh tế.

➢ Lạm phát đã phần nào hạ nhiệt tại Mỹ. Fed được dự báo sẽ hạ lãi suất 3 lần ➢ Đầu tư công sẽ tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng. Ngoài lượng vốn trong

trong năm 2024, mỗi lần 0,25%. Tuy nhiên, lãi suất sau khi giảm cả 3 lần vẫn sẽ chương trình đầu tư công 2023 chưa giải ngân hết chuyển sang 2024, chính phủ

ở mức cao 4,50 – 4,75%/năm. DXY và lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ dự kiến tiếp đang xem xét nhiều dự án mới sử dụng vốn vay nước ngoài như Dự án đường sắt

tục neo cao trong năm 2024. Điều này tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế cao tốc Bắc - Nam, Dự án đường sắt Côn Minh – Hải Phòng… Triển khai các dự án

Mỹ 2024, được dự báo giảm so với 2023 do tác động kéo dài của môi trường lãi thăm dò và khai thác dầu khí, tiêu biểu là dự án Lô B – Ô Môn. Các kế hoạch

suất cao tới đầu tư, tiêu dùng. chuyển đổi năng lượng xanh sẽ được thực hiện.

➢ Đồng thời điều này có ảnh hưởng lớn tới tỷ giá và chính sách tiền tệ của Việt ➢ Các ngành xuất khẩu có thể hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế tại Mỹ và Châu Âu,

Nam vì khiến dòng vốn đầu tư tài chính quốc tế tiếp tục rút ra khỏi các thị trường cũng như từ các gói kích thích kinh tế của Trung Quốc.

mới nổi trong đó có Việt Nam, để chuyển sang các kênh đầu tư khác bằng USD ➢ FDI dự báo vẫn duy trì tăng trưởng nhờ vị trí chiến lược của Việt Nam trong chuỗi
(và vàng) có lợi nhuận cao hơn. cung ứng toàn cầu.

➢ Tại Khu vực EU, lạm phát đã phần nào hạ nhiệt, tuy nhiên, xung đột tại Biển Đỏ ➢ Tuy nhiên, tiêu dùng và đầu tư tư nhân dự kiến sẽ tăng trưởng thấp do thu nhập
đang đưa lại nguy cơ gián đoạn chuỗi sản xuất và tăng lạm phát trở lại vì khiến khả dụng yếu kém và giá cả neo cao. Chính sách tài khóa đang tập trung vào các
giá cước vận chuyển cao hơn và thời gian vận chuyển bị kéo dài hơn. giải pháp tăng cường đầu tư, tuy nhiên vẫn còn nhiều dư địa chính sách kích thích

➢ Kinh tế Trung Quốc cần nhiều thời gian hơn để phục hồi trở lại, mặc dù Chính tiêu dùng tư nhân thông qua chính sách thuế (vd tăng mức giảm trừ gia cảnh thuế

phủ Trung Quốc đang tích cực triển khai nhiều gói kích thích kinh tế. TNCN), tăng trợ cấp xã hội…, nếu được áp dụng sẽ giúp tăng tiêu dùng và đầu tư
tư nhân đáng kể.
LẠM PHÁT CÓ NGUY CƠ QUAY LẠI
LẠM PHÁT CPI (2016 - 2024F)
▪ Lạm phát năm 2024 có nguy cơ quay lại do: 4.0% 3.53% 3.54% 3.50%
3.5% 3.23% 3.15% 3.25%
➢ Năm 2024, chính phủ sẽ tiếp tục tăng học phí, dịch vụ y tế công theo lộ trình. Giá 2.79%
3.0% 2.56%
xăng dầu neo cao. Thiên tai, hạn hán do El Nino và thiên tai dịch bệnh có thể khiến
2.5%
giá lương thực, thực phẩm tăng cao. Giá điện có thể tiếp tục bị điều chỉnh tăng thêm 1.84%
2.0%
do giá bán vẫn dưới giá thành. Nhiều địa phương điều chỉnh tăng giá nước bán lẻ.
1.5%
➢ Cung tiền và tín dụng dự báo tăng mạnh ~14.5% svck. Giá USD tăng cao làm tăng 1.0%
chi phí nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu. 0.5%
0.0%
➢ Căng thẳng ở Biển Đỏ, vốn chiếm 40% khối lượng vận tải tuyến châu Á – châu Âu, 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024F
khiến chi phí vận tải biển tăng, làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu,
giảm sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Nguồn: GSO, ABS Research

➢ Giá vé BOT được điều chỉnh tăng tại 48 trạm thu phí khiến tăng chi phí vận chuyển Bảng dự báo xác suất xảy ra ENSO (T1 - T9/2024)
nội địa, tăng giá hàng hóa.
Xác suất La Nina
➢ Đầu tháng 7/2023 Chính phủ đã điều chỉnh mức tăng lương cơ sở thêm 20,8%. Đầu Xác suất Trung tính
Xác suất El Nino
tháng 7/2024, Chính phủ sẽ điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng thêm 6%. Do Kiểu khí hậu La Nina
Kiểu khí hậu Trung tính
đây là mức lương áp dụng cho khu vực doanh nghiệp tư nhân, dự kiến sẽ làm tăng Kiểu khí hậu El Nino

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Xác suất (%)


THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
➢ Một lượng lớn trái phiếu doanh nghiêp ngành bất động sản, năng lượng…đã được
đàm phán gia hạn trong năm 2023 theo sau Nghị định 08. Thời hạn gia hạn tối đa
là 2 năm, cho đến 2025. Tổng giá trị TPDN (cả phát hành riêng lẻ và công chúng)
đáo hạn năm 2024 sẽ lên mức kỷ lục là 329.500 tỷ đồng (cao hơn 2023 là 271.400
tỷ đồng), gây áp lực lên thị trường tài chính.

➢ Niềm tin trên thị trường TPDN vẫn chưa quay trở lại mạnh mẽ khi chỉ có 6% nhà
đầu tư mua TPDN phát hành mới năm 2023 là NĐT cá nhân. Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí hậu Mỹ, ABS Research
40
TỶ GIÁ CHỊU ÁP LỰC VỚI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NỚI LỎNG

CUNG TIỀN VÀ LÃI SUẤT Tăng trưởng Tín dụng và Cung tiền (%YoY)
60%
➢ Với sự hỗ trợ của chính phủ và mặt bằng lãi suất thấp, chúng tôi dự báo tăng
50%
trưởng tín dụng cả năm 2024 sẽ ở mức 14,5 - 15%, cao hơn mức 13,7% năm
40%
2023. Với ngành bất động sản, tín dụng sẽ tăng cả ở phân khúc kinh doanh
BĐS lẫn vay tiêu dùng mua nhà do lãi suất cho vay mua nhà đã giảm đáng kể 30%

về quanh 6,5-7,5%/năm cho giai đoạn 2-3 năm đầu. 20% 14.5%

10%
➢ Mặt bằng lãi suất huy động dự kiến duy trì ở mức thấp trong nửa đầu năm, có
thể chịu áp lực tăng lên khi nhu cầu tín dụng tăng trở lại, hoặc khi nợ xấu tăng 0%

2024F
2014
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
lên (dự kiến trong 6T cuối năm 2024). Đặc biệt nếu dòng vốn đầu tư gián tiếp
bị rút ra khỏi Việt Nam với khối lượng lớn, NHNN buộc phải tăng lãi suất để
Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng cung tiền
bảo vệ tỷ giá, tương tự như hồi Q4/2022.
Nguồn: NHNN, ABS Research
TỶ GIÁ VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
• Cán cân thanh toán của Việt Nam năm 2024 dự kiến chịu nhiều áp lực Lợi suất TPCP Việt Nam và Mỹ tại ngày 19/1/2024
➢ Cán cân vãng lai dự kiến tiếp tục thặng dư trong 2024 nhờ xuất khẩu cải
(%/năm)
6.0 5.45
thiện. 5.21
4.84
5.0 4.39 4.18 4.36
➢ Lãi suất USD các kỳ hạn ngắn đang cao hơn đáng kể lãi suất VND cùng kỳ 4.08 4.12 4.15
4.0
hạn. Điều này đã thúc đẩy các ngân hàng và cá nhân trong nước tăng gửi tiền
2.76
ra nước ngoài ròng trong Q3/2023 vừa qua và điều này có thể vẫn tiếp tục 3.0
1.93 2.15
1.62 1.78
trong các quý sau đó. Khoản mục Lỗi và sai sót tăng mạnh trở lại trong 2.0 1.38 1.40 1.45 1.53

Q3/2023 cũng thường thể hiện dòng vốn USD rút ra khỏi Việt Nam mỗi khi có 1.0
chênh lệch lãi suất. 0.0
3T 6T 1N 2N 3N 5N 7N 10N 20N
➢ Chúng tôi dự báo tỷ giá trong 2024 sẽ tăng khoảng 2-3%, với dự trữ ngoại hối
cuối 2024 tăng thêm 3 tỷ USD so với 2023. VND USD

Nguồn: HNX, Bộ Ngân khố Mỹ, ABS Research


41
DỰ BÁO CÁC CHỈ SỐ VĨ MÔ CHÍNH 2024

Kịch bản kém khả quan Kịch bản cơ sở Kịch bản khả quan

Tăng trưởng GDP 5.7-5.9% 6.0-6.2% 6.2-6.5%


CPI 3.80% 3.50% 3.20%

Các chỉ số vĩ mô khác như sau:


Chỉ số 2018 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F
Cán cân thương mại (tỷ USD) 7,4 11,1 19,1 4,0 11,2 28,5 10,0
Tỷ giá (VND/USD) 23.300 23.230 23.215 22.930 23.780 24.770 25,500
Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) 60,0 79,0 94,4 107,0 82,0 87,2 87,5

Tăng trưởng tín dụng (% YTD) 13,9 13,7 12,0 13,0 14,5 13,7 14,5

42
TRIỂN VỌNG TTCK 2024
Tăng trưởng LNST của các DNNY DỰ BÁO LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

41.0% ➢ Tổng LNST Q3/2023 của toàn thị trường giảm -1,7% YoY và -7,6% QoQ,
nhưng tăng +26% so với Q4/2022 – quý được coi là đáy về lợi nhuận trong
28.2% gần 3 năm qua. Đà giảm về lợi nhuận đã thu hẹp mạnh, thể hiện xu hướng
17.6% 18.0% 17.4% hồi phục vẫn đang tiếp diễn.
12.7% 13.1%
4.6% ➢ Trong 9T/2023, LNST toàn thị trường giảm -18% YoY, trong đó khối Phi tài
chính (giảm -34%) và khối Tài chính (giảm -0,6%). Điểm đáng chú ý trong
Q3 là là biên EBIT của khối Phi tài chính cải thiện mạnh, khiến lợi nhuận lõi
-4.0%
của khối này tăng trưởng trở lại sau 4 quý suy giảm.
-18.0%
➢ Xét theo ngành, nhóm duy trì được LNST Q3-2023 tăng trưởng so với cùng
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 9T2023 kỳ bao gồm Chứng khoán, Bảo hiểm, Công nghệ Thông tin, Du lịch và Giải
trí. Nhóm ngành có lợi nhuận hồi phục là Dầu khí và Tài nguyên Cơ bản
(chủ yếu Thép). Nhóm có LNST tạo đấy bao gồm Bán lẻ, Hóa chất, Tiện
Lợi suất trái phiếu chính phủ 5 năm các nước ASEAN
7.50 ích. Trong khi đó, Bất động sản và Y tế đảo chiều từ tăng trưởng sang suy
(%)
6.55 giảm và đà giảm về LNST ở ngành Ngân hàng chưa có tín hiệu dừng lại.
6.12
6.00 ➢ Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 198 doanh nghiệp niêm yết (đại diện
30% tổng giá trị vốn hóa trên 3 sàn) công bố BCTC hoặc ước tính sơ bộ về
4.50
3.58 KQKD quý 4 và năm 2023. Tổng LNST Q4-2023 của 198 DN này giảm -
4,4% so với cùng kỳ, trong đó các ngân hàng (bao gồm VCB, BID, STB,
3.00 2.70
2.40 VIB, PGB) ghi nhận LNST tăng nhẹ +6,6%. Ngược lại, LNST của 186 DN
1.56 Phi tài chính duy trì giảm sâu so với cùng kỳ (-28,6% YoY).
1.50
➢ Chúng tôi dự báo LNST các doanh nghiệp niêm yết năm 2023 sẽ giảm
0.00 khoảng 6-8% so với năm 2022, nhờ có LNST khối Tài chính tăng trong khi
Việt Nam Thái Lan Singapore Malaysia Phillipines Indonesia
các doanh nghiệp Phi tài chính giảm mạnh. Năm 2024, chúng tôi dự báo
LNST các doanh nghiệp niêm yết sẽ hồi phục lên 8-10%.
Nguồn: Bloomberg, FiinPro, ABS Research
43
TRIỂN VỌNG TTCK 2024
Số tài khoản mở mới trong nước
DỰ BÁO LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
800,000
Mức tăng lợi nhuận toàn thị trường năm 2024 được kỳ vọng đến từ các ngành: 700,000
600,000
➢ Ngành ngân hàng hưởng lợi từ nhu cầu tín dụng hồi phục, NIM mở rộng, và
500,000
dòng tiền các doanh nghiệp BĐS cải thiện trong môi trường lãi suất thấp. 400,000
Một số ngân hàng duy trì được chất lượng tài sản, gia tăng thị phần nhờ 300,000
200,000
ưu thế đầu ngành, đã mạnh tay trích lập dự phòng trong giai đoạn 2020-
100,000
2023, hoặc đã và đang hoàn thành việc tái cơ cấu …
0

04/22

12/22
01/22
02/22
03/22

05/22
06/22
07/22
08/22
09/22
10/22
11/22

01/23
02/23
03/23
04/23
05/23
06/23
07/23
08/23
09/23
10/23
11/23
12/23
➢ Ngành chứng khoán dự kiến hưởng lợi từ thanh khoản gia tăng nhờ các
biện pháp nâng hạng thị trường, hệ thống giao dịch KRX triển khai trong
Nguồn: VSD, ABS Research
năm, cũng như đà giảm lãi suất.

➢ Ngành bất động sản sẽ có dòng tiền cải thiện nhờ giảm chi phí vốn vay và Quy mô vố hoá và số lượng TKCK/dân số
tăng nhu cầu mua nhà ở phân khúc “vừa túi tiền” do lãi suất giảm. Cơ sở 9,000 80%

hạ tầng giao thông được cải thiện hỗ trợ nguồn cung. Các luật liên quan 60% 60%
47%
mới được ban hành tạo điều kiện cho các hoạt động M&A. 6,000 40%

➢ Ngành BĐS KCN hưởng lợi từ dòng vốn FDI tiếp tuc khả quan, cơ sở hạ 20%
15% 7729
10% 7.2% 7.5% 7.2%
4.4% 2% 0%
tầng đường xá – cảng biển được đầu tư, cũng như xu hướng phát triển sản 3,000 2.0% 2.2% 2.4%
5269 5310
5227

xuất chip và bán dẫn. 2614 2876 3295 -20%


-32%
➢ Ngành xây dựng dân dụng dự kiến vẫn còn nhiều khó khăn, tuy nhiên, các 0 -40%
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng/nhà xưởng tiếp tục hưởng lợi từ hoạt
Quy mô vốn hoá (nghìn tỷ) %tăng trường Số lượng TK/dân số
động đầu tư công cũng như FDI gia tăng.

Nguồn: Bloomberg, CEIC data, ABS Research


44
TRIỂN VỌNG TTCK 2024
DỰ BÁO LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT (tiếp) Diễn biến tỷ giá các đồng tiền khu vực so với USD
115%
➢ Ngành Thép kỳ vọng có sự tăng trưởng do giá nguyên liệu đầu vào như
than, quặng tiếp tục giảm, trong khi nhu cầu trong nước và xuất khẩu phục 110%
hồi. Ngành đá xây dựng hưởng lợi từ tăng cường giải ngân đầu tư công.
105%
➢ Ngành điện dự kiến tiếp tục tăng trưởng tốt, đặc biệt các doanh nghiệp
hưởng lợi từ nhu cầu xây lắp các dự án truyền tải điện, xu hướng sản xuất
100%
điện LNG và việc tăng cường huy động nhiệt điện do El Nino.

➢ Ngành dầu khí, phân khúc thượng nguồn và trung nguồn, sẽ hưởng lợi từ 95%

nhu cầu cao trên thị trường giàn khoan quốc tế, việc triển khai đại dự án Lô
B – Ô Môn, xu hướng tăng cường sản xuất điện từ LNG, …

➢ Ngành bán lẻ dự kiến chưa tích cực do nhu cầu tiêu dùng vẫn chưa hồi VND THB SGD PHP IDR MYR
phục rõ nét, trừ mảng bán lẻ dược phẩm tăng trưởng tích cực do là hàng
hóa thiết yếu liên quan đến sức khỏe. Dòng vốn đầu tư vào một số thị trường Châu Á 2023
➢ Các ngành hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may dự kiến hồi phục chậm 3,000 (tỷ VNĐ)
nhờ nhu cầu xuất khẩu hồi phục. Các mặt hàng nông sản như đường, gạo 2,000
hưởng lợi từ giá xuất khẩu tăng cao.
1,000
➢ Ngành phân bón dự kiến suy giảm khi nguồn cung phục hồi và nhu cầu
giảm. Trong khi đó, DGC với câu chuyện Photpho vàng tiếp tục hấp dẫn. 0

➢ Ngành công nghệ thông tin, dịch vụ phần mềm dự kiến vẫn duy trì tốc độ (1,000)
tăng trưởng 2 con số, bên cạnh xu hướng mới tham gia sản xuất chip và
(2,000)
chất bán dẫn. 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23
➢ Ngành cảng/vận tải biển tích cực nhờ FDI gia tăng, thương mại quốc tế hồi Ấn Độ Indonesia Hàn Quốc
phục, giá tăng do căng thẳng trên Biển Đỏ, trong khi đó nguồn cung mới Đài Loan Thái Lan Việt Nam
hạn chế và Bộ GTVT mới nâng giá sàn dịch vụ cảng biển thêm 10%. Nguồn: Bloomberg, EPFR, ABS Research
45
TRIỂN VỌNG TTCK 2024

P/E của VN-Index CÁC KÊNH ĐẦU TƯ KHÁC


25 • Mức lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm hiện tại phổ biến trong khoảng 4,2-
22.82
20.33 5.7%/năm, tương đương P/E 17,5-23,8x, cao hơn mức định giá của VN-Index.
20
Ngoài ra, xu hướng lãi suất dự kiến sẽ duy trì ở mức thấp trong ít nhất nửa đầu
15.35 năm 2024 do nhu cầu tín dụng chưa hồi phục ngay và thanh khoản hệ thống
15
ngân hàng vẫn dồi dào. Với việc tăng trưởng lợi nhuận các doanh nghiệp dự
10.38
10 kiến cải thiện trong 2024, kênh gửi tiền tiết kiệm sẽ càng sinh lời kém hơn so với
7.89
đầu tư cổ phiếu.
5
01/15 01/16 01/17 01/18 01/19 01/20 01/21 01/22 01/23 • Thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, niềm tin chưa thực sự

P/E Mean -3SD +3SD -2SD +2SD


quay trở lại với công chúng đầu tư khi lượng TPDN hoãn, giãn thời hạn thanh
toán còn nhiều.

Lãi suất huy động 12 tháng của một số NHTM cuối • Thị trường bất động sản hiện tại chưa phù hợp cho NĐT cá nhân do yêu cầu
5.8 2023 (%/năm) 5.7
lượng vốn lớn, thanh khoản thấp, chi phí giao dịch cao… Nhiều doanh nghiệp sẽ
5.6
5.4 phải giảm giá bán BĐS để nhanh chóng cải thiện dòng tiền trong khi kỳ vọng
5.4 5.3
5.2 5.1 5.1 về khả năng BĐS thứ 2 trở đi sẽ bị đánh thuế có thể lượng cung BĐS thứ cấp
5.0 5.0
5.0 4.9 4.9 4.9 4.9 tăng cao.
4.8 4.8
4.8 4.7
• Tuy nhiên, với chênh lệch lãi suất lớn giữa USD và VND, cộng với nhu cầu thế
4.6
4.4 giới trú ấn vào USD và vàng giữa các bất ổn địa chính trị, USD và vàng có thể
4.4
4.2 là những kênh đầu tư thu hút vốn nhà đầu tư cá nhân trong năm 2024. Mặc dù
4.0 chênh lệch giá mua – bán vàng khá lớn ở mức 1,5-1,8% có thể tăng chi phí đầu
ABB VCB TCB ACB TPB OCB MSB MBB CTG BID STB VPB LPB SHB HDB
tư trong khi việc mua bán USD chịu các quy định hạn chế.
Nguồn: FiinPro, Các ngân hàng, ABS Research

46
TRIỂN VỌNG TTCK 2024

Tỷ lệ dư nợ/Vốn hóa thị trường ĐỊNH GIÁ


250,000 3.23% 3.5%
2.96%
2.79%
2.94% • VN-Index đã giảm xuống mức đáy dài hạn giữa tháng 11/2022. Từ đó đến nay,
2.76% 3.0%
200,000 2.49% 2.50% VNIndex đã tăng trở lại với P/E 2023 hiện tại ở mức 13,6x. Tuy nhiên P/E 2023F
2.23% 2.5%
2.10%
1.92%1.98% ước tính đang ở mức 12,4x, nằm dưới mức -1 lần độ lệch chuẩn quá khứ là
150,000 1.73% 2.0%
12,9x. P/E 2024F ước tính ở mức 11,5x, thấp hơn mức -1 lần độ lệch chuẩn quá
1.5%
100,000 khứ. Mức định giá này khá hấp dẫn trong trung và dài hạn.
1.0%
50,000 DÒNG TIỀN
0.5%
- 0.0% Nhà đầu tư nội
Q1/21Q2/21Q3/21Q4/21Q1/22Q2/22Q3/22Q4/22Q1/23Q2/23Q3/23Q4/23
• Trong bối cảnh lãi suất thấp kỷ lục và không có nhiều các kênh đầu tư thay thế,
Dư nợ cho vay (tỷ đồng) Tỷ lệ dư nợ cho vay/Vốn hóa (%)
dự kiến dòng tiền nội sẽ tham gia tích cực vào thị trường chứng khoán năm
2024.
Tỷ lệ dư nợ/Vốn CSH ngành chứng khoán • Dư nợ cho vay của các CTCK cuối năm 2023 xấp xỉ 180 nghìn tỷ đồng, tăng
250,000 129% 127% 140%
123%
118%
mạnh 47% so với cuối năm ngoái. Tỷ lệ dư nợ cho vay/Vốn hóa toàn thị trường
111%
120% đã tăng tương ứng từ mức 2,23% lên 2,94%, là mức khá cao trong 3 năm trở lại
200,000 77%
73% 100%
85% 82%
68% đây.
150,000 80%
60% 60%
60%
• Tuy nhiên, dư địa các CTCK cho vay ký quỹ còn rất lớn vì số dư cho vay mới chỉ
100,000
40% tương đương 77% vốn chủ sở hữu của ngành, thấp hơn nhiều mức tối đa được
50,000 phép là 200%. Ngoài ra, lượng cho vay ký quỹ tăng mạnh tại nhiều CTCK không
20%
- 0% tương ứng với tăng trưởng doanh số giao dịch và thị phần, cho thấy có một
Q1/21Q2/21Q3/21Q4/21Q1/22Q2/22Q3/22Q4/22Q1/23Q2/23Q3/23Q4/23 phần đáng kể dư nợ là cho vay các doanh nghiệp cho mục đích tài chính, kinh
Dư nợ cho vay (tỷ đồng) Tổng Vốn CSH (tỷ đồng) doanh, không phải cho vay NĐT cá nhân để giao dịch chứng khoán. Do đó, có
Tỷ lệ dư nợ cho vay/Vốn CSH (%) thể thấy rủi ro bán giải chấp không tăng cao tương ứng với Tỷ lệ dư nợ cho
vay/vốn hóa.
Nguồn: FiinPro, ABS Research

47
TRIỂN VỌNG TTCK 2024
Hiệu suất sử dụng vốn ROE các thị trường năm 2023 (%) DÒNG TIỀN

11.76 11.6 Nhà đầu tư ngoại


10.71
10.24 9.83 • So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, VN-Index hiện đang giao dịch với
8.08 P/B cao hơn trung bình nhưng P/E lại thấp hơn trung bình. Điều đó phản ánh
thực tế hiệu suất sử dụng vốn ROE của VNIndex cao nhất trong khu vực, trong
khi triển vọng tăng trưởng lợi nhuận của VNIndex vẫn ở mức tích cực.

• Với chính sách tiền tệ trái chiều của Việt Nam và các nền kinh tế lớn, có thể
dòng vốn ngoại đầu tư gián tiếp vào thị trường Việt Nam sẽ không mạnh mẽ, ít
nhất trong nửa đầu năm 2024, hoặc cho đến khi mặt bằng lãi suất trong nước
Vietnam Philippines Indonesia Singapore Malaysia Thailand
tăng lên đáng kể.
Nguồn: Bloomberg, ABS Research
• Tuy nhiên, năm 2024, Mỹ và EU sẽ nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dù lãi suất
vẫn ở mức cao nhưng xu hướng sẽ là giảm cả sang các năm sau. Trong khi đó,
Định giá của VNIndex so với các nước khu vực Đông Nam Á
Trung Quốc đã và đang thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng cung tiền. Do
Quốc gia P/E 2023 P/B 2023 đó dự báo dòng tiền từ NĐT ngoại sẽ được cải thiện so với 2023. Nhà đầu tư
Việt Nam 13.63 1.69
nước ngoài hiện đã chững lại đà bán ròng và trở lại mua ròng gần đây.
Trung bình 14.75 1.50
Indonesia 17.40 1.97 • Các giải pháp nâng hạng TTCK Việt Nam và vận hành hệ thống giao dịch KRX
Malaysia 15.45 1.34 là yếu tố hấp dẫn dòng tiền nhanh từ các quỹ ETF trong ngắn han.
Thailand 18.31 1.37
• Lượng vốn ngoại tham gia các deal mua bán sáp nhập doanh nghiệp, mua bán
Philippines 12.71 1.57
Singapore 11.00 1.07 dự án dự kiến sẽ dồi dào.

Nguồn: Bloomberg, CEIC data, ABS Research

48
TRIỂN VỌNG CÁC NGÀNH 2024

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC NGÀNH 2024
ĐÁNH GIÁ
NGÀNH LUẬN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
TRIỂN VỌNG
Trong năm 2024 ngành ngân hàng sẽ dần hồi phục nhờ các yếu tố hỗ trợ liên quan tới thị trường bất động
sản và mặt bằng lãi suất giảm hỗ trợ người vay vốn. Cụ thể:
1. Hành lang pháp lý được cải thiện với việc ra đời của Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) và Luật Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo
Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). Bên cạnh đó, việc các Thông tư 02 và Thông tư 06 vẫn còn hiệu lực tới dõi trong ngành ngân hàng đang được giao
giữa năm 2024 sẽ giúp các ngân hàng có thể chủ động hỗ trợ các khách hàng đang gặp khó khăn. dịch với P/B quá khứ trung bình là 1,33 lần. Với
NGÂN HÀNG TÍCH CỰC
2. Mặt bằng lãi suất thấp kỷ lục dự kiến duy trì trong 2-3 quý đầu năm, hỗ trợ các doanh nghiệp giảm chi triển vọng LNTT trong 2024 có thể tăng
phí vốn, cải thiện lợi nhuận, tăng nhu cầu tín dụng để kinh doanh và tiêu dùng. 20,7%, dự kiến P/B 2024F của các cổ phiếu
3. NIM dự kiến cải thiện từ việc lãi suất cho vay giảm chậm hơn lãi suất huy động. này sẽ tăng lên mức 1,41 lần.
4. Dòng tiền các doanh nghiệp cải thiện giảm áp lực nợ xấu cho ngân hàng, đặc biệt từ ngành bất động
sản.
1. Vốn hóa thị trường/GDP của Việt Nam vẫn ở mức khá thấp so với các nước trong khu vực Asean và
Châu Á, số lượng tài khoản giao dịch hiện ở mức 7,2% dân số, còn nhiều dư địa tăng trưởng trong
tương lai cho TTCK Việt Nam. Cuối năm 2023, các cổ phiếu ngành chứng
CHỨNG 2. Mặt bằng lãi suất dự báo được duy trì ở mức thấp giúp tăng định giá của các cổ phiếu niêm yết và cải khoán đang được giao dịch với P/E và P/B quá
TÍCH CỰC
KHOÁN thiện dòng tiền từ nhà đầu tư trong nước. khứ trung bình là 25.24 lần và 1,74 lần. Với
3. Định hướng đến năm 2025, Việt Nam sẽ cơ bản hoàn thành các tiêu chí về nâng hạng thị trường. Từ đó triển vọng tăng trưởng LNST trong 2024 trung
có cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư đến từ các tổ chức tài chính nước ngoài. Trước mắt, việc triển khai bình là 20% svck, dự kiến P/E 2024F của cả
hệ thống KRX sẽ giúp tăng thanh khoản cho thị trường. ngành sẽ giảm xuống còn 21 lần.
Trải qua năm 2023, với bức tranh chung ảm đạm - chưa cải thiện tích cực như kỳ vọng, thị trường bất động
sản trong năm 2024 có thể dần khởi sắc nhờ vào một số điểm sáng như:
1. Các bộ luật quan trọng như Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Kinh doanh BĐS (sửa đổi), Luật Nhà ở (sửa
đổi) mới đây đã được Quốc hội thông qua, trong dài hạn khi có hiệu lực (01/01/2025) được kỳ vọng thúc
đẩy phát triển thị trường BĐS. Trong ngắn hạn (năm 2024), những quy định mới này có thể tạo tác
động tâm lý giúp chủ đầu tư và chính quyền địa phương mạnh dạn hơn trong việc triển khai dự án, góp
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo
phần gia tăng nguồn cung cho thị trường.
dõi trong ngành BĐS dân cư đang được giao
2. Mặt bằng lãi suất đã được điều chỉnh giảm trong năm 2023 (4 lần) và vẫn còn dư địa giảm trong năm
dịch với P/B quá khứ trung bình là 1,17 lần. Với
BĐS DÂN CƯ 2024 sẽ hỗ trợ cho chủ đầu tư và người mua nhà. TRUNG LẬP
triển vọng LNST trong 2024 có thể giảm 20%,
3. Hoạt động M&A có thể tiếp tục sôi động nhờ (i) quy định về chuyển nhượng dự án được hệ thống rõ
dự kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ
ràng trong Luật Kinh doanh BĐS (sửa đổi), giảm thiếu vướng mắc liên quan đến thủ tục pháp lý dự án;
tăng lên còn 10,93 lần.
(ii) lãi suất điều hành của Mỹ được kỳ vọng có thể cắt giảm và vị thế địa chính trị ổn định của Việt Nam
góp phần thu hút dòng vốn đầu tư quốc tế.
Tuy nhiên, năm 2024 nhu cầu BĐS sẽ vẫn tập trung vào nhu cầu ở thực (phân khúc trung cấp) khi khó
khăn của nền kinh tế ảnh hưởng tới thu nhập kỳ vọng của người dân. Ngành BĐS vẫn tiềm ẩn rủi ro khi
tình hình tài chính nhiều doanh nghiệp không mấy khả quan, nhiều khoản nợ trái phiếu đáo hạn trong năm
2024.

50
TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC NGÀNH 2024
ĐÁNH GIÁ
NGÀNH LUẬN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
TRIỂN VỌNG
Thị trường bất động sản khu công nghiệp trong năm 2024 dự kiến sẽ tiếp tục khởi sắc với các yếu tố hỗ trợ
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
như: 1. Việt Nam duy trì ưu thế về vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu, 2. Đầu tư công được đẩy mạnh vào
trong ngành Bất động sản khu công nghiệp
cơ sở hạ tầng hỗ trợ giá cho thuê của các KCN. 3. Tiếp tục phát triển hạ tầng nhằm thu hút đầu tư nước
đang được giao dịch với P/E quá khứ trung bình
BĐS KCN ngoài. 4. Hưởng lợi từ việc nâng tầm đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ. 5. Giá thuê dự kiến tiếp tục tăng. TÍCH CỰC
là 26,4 lần. Với triển vọng LNST trong 2024 có
Tuy nhiên, vẫn sẽ tiềm ẩn rủi ro khi áp lực cạnh tranh với các nước trong khu vực đang gia tăng và các
thể tăng trưởng 9%, dự kiến P/E 2024F của các
chính sách ưu đãi của Việt Nam bắt đầu phải điều chỉnh lại do thuế tối thiểu toàn cầu được đưa vào thực
cổ phiếu này sẽ giảm xuống 18,6 lần.
thi.
XÂY DỰNG DÂN DỤNG - CÔNG NGHIỆP
1. Với mảng xây dựng dân dụng: trong năm 2024, dự kiến nguồn cung BĐS mới vẫn tương đối hạn chế do
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
(i) vướng mắc về mặt pháp lý dự án cũng như độ trễ của các chính sách hỗ trợ; (ii) nguồn lực tài chính của
trong ngành Xây dựng dân dụng - công nghiệp
doanh nghiệp chưa kịp phục hồi sau giai đoạn khó khăn để thanh toán nợ trái phiếu/nợ vay. Từ đó dẫn tới
đang được giao dịch với P/E quá khứ trung bình
XÂY DỰNG xu hướng của doanh nghiệp xây dựng dân dụng nhìn chung vẫn ở mức kém khả quan. Chúng tôi kỳ vọng từ TRUNG LẬP
là 28,21 lần. Với triển vọng LNST trong 2024 có
nửa sau năm 2024 sẽ có tín hiệu khởi sắc với thị trường BĐS và các doanh nghiệp xây dựng dân dụng.
thể tăng trưởng 5%, dự kiến P/E 2024F của các
2. Với mảng xây dựng công nghiệp: làn sóng vốn đầu tư nước ngoài đang chảy mạnh vào Việt Nam, năm
cổ phiếu này sẽ giảm xuống 17,1 lần.
2024 dự kiến Việt Nam tiếp tục là điểm sáng, theo đó, nhóm doanh nghiệp xây dựng công nghiệp có thể có
triển vọng kinh doanh tích cực nhờ gia tăng nhu cầu xây dựng nhà xưởng, hạ tầng KCN.
XÂY DỰNG HẠ TẦNG Các cổ phiếu chúng tôi theo dõi trong ngành
Chúng tôi đánh giá nhóm ngành Xây dựng hạ tầng có triển vọng khả quan trong năm 2024 dựa trên yếu tố xây dựng hạ tầng cuối năm 2023 đang được
như: giao dịch với P/E trung bình là 21,6 lần. Với
TÍCH CỰC
1. Đầu tư công được đẩy mạnh tạo ra dư địa tăng trưởng lớn cho các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng. triển vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là
2. Khối lượng backlog lớn đảm bảo nguồn thu cho doanh nghiệp xây lắp hạ tầng giai đoạn 2023-2026. 18%, dự kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này
3. Biên LN dự báo sẽ cải thiện hơn trong giai đoạn tới khi giá nguyên vật liệu xây dựng giảm về mức hợp lý. sẽ giảm xuống còn 14,9 lần.
THÉP
Ngành Thép có thể diễn biến tích cực trong năm 2024 nhờ vào các nhân tố : Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
1. Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng phục hồi tại cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu khi (i) thị trường trong ngành Thép đang được giao dịch với P/E
VẬT LIỆU XÂY trong nước: hoạt động đầu tư công được đẩy mạnh, thị trường BĐS được cải thiện; (ii) thị trường xuất khẩu: quá khứ trung bình là 61,6 lần. Với triển vọng
TÍCH CỰC
DỰNG sản lượng tiêu thụ thép toàn cầu được dự báo có thể tăng trưởng nhẹ. LNST trong 2024 có thể tăng trưởng 150%, dự
2. Xu hướng giá thép dự kiến tiếp tục tăng trong bối cảnh giá các nguyên liệu đầu vào (như quặng sắt, than kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm
cốc) đã tăng trước và nhu cầu tiêu thụ cũng tăng lên. xuống 14,1 lần.
3. Biên lợi nhuận được cải thiện khi giá nguyên vật liệu đầu vào điều chỉnh về mức hợp lý.
Các cổ phiếu chúng tôi theo dõi trong ngành
ĐÁ XÂY DỰNG
đá xây dựng cuối năm 2023 đang được giao
Ngành Đá xây dựng có thể diễn biến tích cực trong năm 2024 nhờ vào các nhân tố :
dịch với P/E trung bình là 16,9 lần. Với triển
1. Đầu tư công mạnh mẽ là động lực tăng trưởng chính. Các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm bắt đầu TÍCH CỰC
vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là 8%, dự
đẩy mạnh thi công sau khi hoàn tất lựa chọn nhà thầu.
kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm
3. Thị trường bất động sản dân dụng có thể khởi sắc trở lại từ nửa sau năm 2024.
xuống còn 14,2 lần.
51
TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC NGÀNH 2024
ĐÁNH GIÁ
NGÀNH LUẬN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
TRIỂN VỌNG
DẦU KHÍ THƯỢNG NGUỒN
1. Chúng tôi cho rằng diễn biến giá dầu năm 2024 dự báo sẽ tiếp tục giằng co trước các yếu tố cung cầu Các cổ phiếu mà chúng tôi theo dõi là PVD
trái chiều. Chúng tôi cho rằng giá dầu Brent trung bình năm 2024 có thể sẽ khó vượt 85 USD/thùng. và PVS đang giao dịch với P/E lần lượt là
2. Khâu thượng nguồn triển vọng lạc quan khi các dự án lớn của ngành như Sư Tử Trắng GĐ 2, Kình Ngư 39,4x lần và 23,7x lần. Năm 2024, chúng tôi
TÍCH CƯC
Trắng, Lô B - Ô Môn...được thúc đẩy triển khai, trong đó trọng tâm năm 2024 sẽ hướng tới Dự án Lô B - Ô ước tính EPS của PVD & PVS sẽ tăng trưởng
Môn (chuỗi dự án điện khí lớn nhất VN hiện nay). Dự án này dự kiến có quyết định đầu tư cuối cùng (FID) lần lượt là 32,6% & 9,58% svck, tương ứng
vào năm 2024 và dự kiến cho dòng khí đầu tiên vào năm 2026. Dự án này dự kiến đem lại khối lượng mức định giá P/E là 29,7x & 21,3x lần.
công việc lớn cho các DN trong ngành như PVS, PXS, PVD, PVC, PVB, GAS.
DẦU KHÍ TRUNG NGUỒN
Cổ phiếu chúng tôi theo dõi là GAS hiện đang
Mảng xử lý & phân phối khí dự kiến lạc quan khi nhu cầu khí cho điện là rất lớn & hưởng lợi xu thế điện khí
giao dịch tại P/E & P/B lần lượt là 15,9x &
LNG (theo QH điện VIII). GAS với vai trò là đơn vị toàn quyền khai thác, phân phối khí tại VN & là đơn vị đầu
2,6x lần. Năm 2024, chúng tôi dự phóng EPS
DẦU KHÍ tiên và cũng là duy nhất tại Việt Nam có đủ điều kiện xuất nhập khẩu LNG dự kiến hưởng lợi từ xu thế này khi
TÍCH CỰC & BVPS của GAS sẽ đạt khoảng 5.097 đ/cp
các dự án lớn của ngành được thúc đẩy triển khai & các dự án Kho LNG Thị Vải, Sơn Mỹ đang được đẩy mạnh
(+7,5% svck) & 30.069 đ/cp (+4% svck),
đầu tư nhằm cung cấp khí LNG cho các Dự án điện khí LNG theo QH điện VIII.
tương ứng định giá P/E và P/B lần lượt đạt
Trong khi đó, mảng vận tải dầu khí năm 2024 dự báo triển vọng vẫn sáng khi giá cước vận tải dầu khí dự kiến
14,8x & 2,5x lần.
vẫn neo cao nhờ chênh lệch cung cầu & các yếu tố rủi ro địa chính trị đẩy giá cước tăng.
Cổ phiếu chúng tôi theo dõi là BSR và PLX
DẦU KHÍ HẠ NGUỒN
hiện đang giao dịch tại P/E lần lượt là 7,1x &
Thị trường xăng dầu trong nước dự kiến tiếp tục ổn định, dư địa phát triển thị trường phân phối xăng dầu còn
16,9x lần. Năm 2024, chúng tôi dự phóng
lớn khi nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam dự báo tăng trưởng ổn định. Trong khi đó, Crack spread các
TRUNG LẬP EPS của 2 DN này sẽ tăng trưởng: BSR (-
DN lọc dầu năm 2024 dự kiến đi ngang.
10,9% svck) & PLX (+2,1% svck), tương ứng
mức định giá P/E 2024F lần lượt là 8,0x &
16,5x lần.
XÂY LẮP VÀ TƯ VẤN ĐIỆN Cổ phiếu chúng tôi theo dõi là PC1 hiện đang
Vấn đề hạ tầng lưới điện theo chúng tôi cần được ưu tiên hàng đầu lúc này vì đây không những là cơ sở để giao dịch tại P/E & P/B lần lượt là 36,7x &
thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh sau này mà đồng thời trong ngắn hạn cũng là cơ sở kết nối lưới điện 1,5x lần. Năm 2024, chúng tôi dự phóng EPS
liên miền nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia (theo đúng tinh thần QH điện VIII). Do đó, câu chuyện TÍCH CỰC & BVPS của PC1 đạt: EPS dự kiến đạt 1.853
trong ngắn hạn của ngành năng lượng (cụ thể là ngành điện năm 2024), theo chúng tôi trọng tâm hướng tới đ/cp (+76% svck) & BVPS dự kiến đạt 21.378
là các Dự án hạ tầng lưới điện, cụ thể là Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài (Quảng Trạch – Phố Nối). đ/cp (+ 9% svck), tương ứng với mức P/E và
ĐIỆN Các DN dự kiến hưởng lợi từ câu chuyện này là PC1, TV2, VNE. P/B lần lượt là 15,6x & 1,4x lần.
ĐIỆN KHÍ Cổ phiếu chúng tôi đang theo dõi là NT2 &
1. Điện khí dự kiến sẽ được tăng cường huy động thay cho thủy điện do hiện tượng EL Nino vẫn tiếp diễn POW, hiện đang giao dịch tại mức P/E lần
trong năm 2024. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy điện khí đã tiến hành đại tu, trung tu vào năm 2023 để sẵn lượt là 16,9x và 32,7x lần. Năm 2024, chúng
TÍCH CỰC
sàng hoạt động hết công suất trong năm 2024 như NT2, Cà Mau 2 (POW)… tôi dự phóng EPS 2 DN này tăng trưởng lần
2. Triển vọng dài hạn cũng khá lạc quan khi điện khí được nâng cao vai trò theo QH điện VIII, theo đó điện lượt là 36,7% & 58,7% svck, tương ứng P/E
khí sẽ đóng góp 25% công suất nguồn điện vào năm 2030 (năm 2022 là 9%). đạt 12,4x & 18,5x lần.
52
TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC NGÀNH 2024
ĐÁNH GIÁ
NGÀNH LUẬN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
TRIỂN VỌNG
Cổ phiếu chúng tôi đang theo dõi là QTP
ĐIỆN THAN
hiện đang giao dịch với mức P/E và P/B
1. Trong năm 2024, chúng tôi cho rằng điện than sẽ vẫn khả quan do được ưu tiên huy động nguồn điện thay
lần lượt đạt 12,0x & 1,2x lần. Năm 2024,
cho thủy điện khi mà hiện tượng El Nino dự kiến vẫn tiếp tục kéo dài tới nửa năm 2024. Giá than đầu vào dự
chúng tôi dự phóng EPS và BVPS của
kiến tiếp tục xu hướng giảm khi kinh tế toàn cầu dự báo tiếp tục suy yếu, sẽ giúp điện than được ưu tiên hơn
TÍCH CỰC QTP lần lượt đạt: EPS dự kiến đạt 1.520
điện khí trong năm nay. DN điện than hưởng lợi dự kiến là: HND, QTP.
đ/cp (+26% svck) & BVPS dự kiến đạt
2. Trong dài hạn, triển vọng điện than kém lạc quan do sẽ phải thu hẹp dần tỷ trọng đóng góp từ 32% tổng công
11.887 đ/cp (-3,9% svck), tương ứng
suất điện toàn hệ thống hiện nay xuống còn 20% (2030) và 0% (2050) (theo QH điện VIII). Điều này cũng phù
định giá P/E và P/B lần lượt đạt 9,5x &
hợp với tinh thần chuyển đổi năng lượng xanh mà VN đã cam kết tại COP26 & COP28.
1,2x lần.
THỦY ĐIỆN
1. Ngắn hạn (2024), thủy điện tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi hiện tượng El Nino dự kiến kéo dài tới giữa năm 2024.
TIÊU CỰC N/A
ĐIỆN (tiếp) 2. Dài hạn, triển vọng cũng kém tích cực do cũng phải thu hẹp tỷ lệ đóng góp trong tổng công suất nguồn điện
quốc gia từ mức 29% hiện nay xuống còn 21% (2030) và 8% (2045).

ĐIỆN GIÓ VÀ ĐIỆN MẶT TRỜI


1. Trong ngắn hạn, chúng tôi cho rằng triển vọng điện gió và điện mặt trời (điện NLTT) vẫn khó khăn do các dự
án điện NLTT đang gặp phải một số vướng mắc về cơ chế, chính sách giá.
2. Dài hạn, triển vọng lạc quan do được ưu tiên phát triển (theo QH điện VIII), và phù hợp với tinh thần chuyển
đổi năng lượng xanh tại COP26 & COP28. Trong đó điện gió sẽ được ưu tiên phát triển giai đoạn đầu từ nay TRUNG LẬP N/A
tới năm 2030 & khi nâng tỷ trọng đóng góp trong tổng công suất nguồn điện quốc gia từ mức 6% hiện nay lên
18,5% (2030) và 29,4% (2050). Trong khi đó, điện mặt trời sẽ phát triển chậm lại trong giai đoạn từ nay tới
2030 và tăng tốc trong giai đoạn sau từ 2031-2050, giảm tỷ trọng đóng góp vào tổng công suất nguồn điện
quốc gia từ 21% hiện nay về 8,5% (2030) và tăng lên 34,4% (2050).

Chúng tôi giữ quan điểm trung lập đối với ngành bán lẻ trong năm 2024 do:
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi
1. Lạm phát toàn cầu hạ nhiệt nhưng sức tiêu dùng dự kiến vẫn chưa thể cải thiện rõ rệt do suy thoái kinh tế vẫn
theo dõi trong ngành bán lẻ đang được
còn ảnh hưởng tới thị trường lao động và nhu cầu tiêu dùng trong năm 2024.
giao dịch với P/B quá khứ trung bình là
2. Các yếu tố hỗ trợ tiêu dùng sẽ cần thời gian để phát huy tác dụng. Chúng tôi cho rằng, tác động của các yếu
BÁN LẺ TRUNG LẬP 3,6 lần. Với triển vọng tăng trưởng LNST
tố trên tới tâm lý tiêu dùng của người dân sẽ có độ trễ nên sức mua chưa thể cải thiện rõ rệt ngay trong giai
trong 2024 là 54%, dự kiến PB 2024F
đoạn đầu năm mà sẽ hồi phục dần về nửa cuối năm 2024.
của các cổ phiếu này sẽ giảm xuống còn
3. Triển vọng giữa các phân khúc bán lẻ có sự phân hóa khi mảng ICT dự kiến vẫn tiếp tục đối mặt với khó khăn
3,04 lần.
trong khi mảng bán lẻ trang sức và dược phẩm được kỳ vọng sẽ hồi phục tích cực hơn trong năm 2024.

53
TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC NGÀNH 2024
ĐÁNH GIÁ
NGÀNH LUẬN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
TRIỂN VỌNG

Chúng tôi kỳ vọng ngành dệt may 2024 sẽ khởi sắc hơn khi nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường lớn dự báo
phục hồi trở lại, tuy nhiên tốc độ phục hồi sẽ chậm. Sự hồi phục đến từ việc Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo
1. Lạm phát từ các thị trường xuất khẩu hạ nhiệt; dõi trong ngành dệt may đang được giao dịch
2. Doanh số bán lẻ Mỹ & Trung Quốc (2 thị trường chủ lực của xuất khẩu dệt may Việt Nam) có xu hướng với P/E quá khứ trung bình là 18,33 lần. Với
DỆT MAY TRUNG LẬP
tăng trong những tháng cuối năm. triển vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là
Tuy nhiên, ngành dệt may sẽ phải đối mặt với một số yếu tố tác động tiêu cực đến tốc độ hồi phục như (1) 16,4%, dự kiến P/E 2024F của các cổ phiếu
Hàng tồn kho bán lẻ quần áo tại Mỹ vẫn đang ở mức cao phản ánh sức mua yếu của khách hàng; (2) Chi này sẽ giảm xuống còn 15,31 lần.
phí vận chuyển dự báo tiếp tục neo ở mức cao trước những rủi ro địa chính trị.

Chúng tôi cho rằng triển vọng ngành thủy sản năm 2024 sẽ tương đối tích cực với mục tiêu kim ngạch xuất
khẩu tăng 3% svck nhờ: Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo
1. Kỳ vọng nhu cầu tại các thị trường chủ lực như Mỹ và Trung Quốc sẽ hồi phục trong năm 2024 nhờ lạm dõi trong ngành thủy sản đang được giao dịch
phát hạ nhiệt, tồn kho giảm về mức thấp. với P/E quá khứ trung bình là 23,6 lần. Với triển
THỦY SẢN TÍCH CỰC
2. Cá tra: Nguồn cung cá tra dự kiến thiếu hụt, góp phần hỗ trợ sự tăng giá của cá tra trong thời gian tới. vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là 15%, dự
3. Tôm: Tuy nguồn cung năm 2023 đang ở trạng thái dư thừa nhưng tốc độ tăng trưởng sản lượng đã kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm
chậm lại so với giai đoạn trước, cùng với việc giá tôm có khả năng đã chạm đáy trong năm 2023, xuống còn 14,7 lần.
chúng tôi kỳ vọng giá tôm xuất khẩu sẽ có những diễn biến tích cực hơn trong năm 2024.
Chúng tôi cho rằng triển vọng ngành chăn nuôi năm 2024 sẽ vẫn tích cực nhờ:
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo
1. Giá lợn hơi được kỳ vọng hồi phục kể từ Q1/2024 nhờ lạm phát hạ nhiệt, nhu cầu tiêu thụ tăng lên
dõi trong ngành chăn nuôi đang được giao
trong dịp cận Tết Nguyên Đán và người dân vẫn e ngại việc tái đàn khiến nguồn cung dự kiến thiếu hụt
dịch với P/B quá khứ trung bình là 1,8 lần. Với
CHĂN NUÔI trong thời gian tới. TÍCH CỰC
triển vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là
2. Giá TACN dự kiến tiếp tục hạ nhiệt do nguồn cung các loại TACN đầu vào sẽ tương đối dồi dào nhờ
129%, dự kiến P/B 2024F của các cổ phiếu này
điều kiện thuận lợi tại các nước sản xuất chính, giúp các doanh nghiệp chăn nuôi có thể cải thiện biên
sẽ giảm xuống còn 1,75 lần.
LNG trong năm 2024.

Chúng tôi cho rằng triển vọng ngành đường năm 2024 sẽ vẫn tích cực nhờ:
1. Thế giới: Trong niên vụ 23/24, dự kiến sản lượng sản xuất đường sẽ thấp hơn sản lượng tiêu thụ, nguồn Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo
cung có khả năng thiếu hụt nhẹ. Vì vậy, giá đường trong năm 2024 sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao. dõi trong ngành đường đang được giao dịch
2. Việt Nam: Triển vọng sản lượng sản xuất đường niên vụ 23 – 24 dự kiến sẽ tích cực nhờ diện tích vùng với P/E quá khứ trung bình là 8,6 lần. Với triển
ĐƯỜNG TÍCH CỰC
nguyên liệu mía trong nước được mở rộng trong bối cảnh giá đường tăng mạnh. Thêm vào đó, ngành vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là 5,8%, dự
đường tiếp tục giành lại thị phần và được hưởng lợi từ các chính sách phòng vệ thương mại thông qua kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm
các biện pháp bảo hộ của Nhà nước bằng việc áp thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp đối xuống còn 8,3 lần.
với đường Thái Lan và đường Thái Lan lẩn tránh thuế qua 5 nước ASEAN.

54
TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC NGÀNH 2024
ĐÁNH GIÁ
NGÀNH LUẬN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
TRIỂN VỌNG
Chúng tôi cho rằng ngành gạo Việt Nam vẫn còn dư địa tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại
do​: 1) Nguồn cung gạo toàn cầu được dự báo tiếp tục giảm năm thứ 2 liên tiếp. Trong khi đó, Ấn Độ (quốc gia Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
chiếm 40% sản lượng xuất khẩu gạo toàn cầu) dự kiến sẽ giảm xuất khẩu gạo đồng thời nhu cầu tiêu thụ tăng. trong ngành gạo đang được giao dịch với P/E
2) Trước những mối e ngại về khủng hoảng lương thực toàn cầu, nhu cầu nhập khẩu gạo được dự báo tiếp tục quá khứ trung bình là 13,2 lần. Với triển vọng
GẠO TRUNG LẬP
tăng trong năm 2024. tăng trưởng LNST trong 2024 là 14%, dự kiến
Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý một số vấn đề tác động tiêu cực như giá gạo Việt Nam đang ở mức rất cao P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm xuống
khiến gạo Việt Nam giảm sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu gạo khác, đặc biệt là Thái Lan. Bên cạnh đó, còn 11,2 lần.
hiện tượng thời tiết El Niño được dự báo kéo dài đến tháng 4/2024 gây ảnh hưởng đến việc gieo trồng.
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
Giá phân bón dự báo tiếp tục suy yếu trong năm 2024 khi nguồn cung phục hồi 1,8-5% trong khi nhu cầu tiêu
trong ngành phân bón đang được giao dịch với
thụ phân bón dự báo vẫn yếu. Xuất khẩu phân bón tại Trung Quốc và Nga được dự báo sẽ tăng trở lại mức
P/E quá khứ trung bình là 9,61 lần. Với triển
PHÂN BÓN năm 2021 với điều kiện duy trì mức sử dụng công suất hiện tại. TRUNG LẬP
vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là 5,5%, dự
kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm
Tuy nhiên, giá khí đầu vào tăng và xung đột tại Trung Đông có thể ảnh hưởng đến nguồn cung.
xuống còn 9,09 lần.
Ngành hóa chất được kỳ vọng tăng trưởng tích cực với động lực lớn đến từ phốt pho vàng. Nhu cầu phốt pho
vàng kỳ vọng phục hồi trong năm 2024 nhờ
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
1. Nhu cầu Photpho vàng để sản xuất chất bán dẫn cho thiết bị 5G tăng khi xu hướng chuyển sang sử dụng
trong ngành hóa chất đang được giao dịch với
thiết bị 5G đang diễn ra trên toàn cầu;
P/E quá khứ trung bình là 11,41 lần. Với triển
HÓA CHẤT 2. Việc đa dạng hóa nguồn cung trong sản xuất pin và chip ngoài Trung Quốc của các thị trường Đông Á & TÍCH CỰC
vọng tăng trưởng LNST trong 2024 là 5,5%, dự
Bắc Mỹ kích thích nhu cầu Photpho vàng của VN tăng mạnh;
kiến P/E 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm
3. Nhu cầu pin lithium phục vụ ngành công nghiệp xe điện ở Trung Quốc gia tăng thúc đẩy nhu cầu phốt pho
xuống còn 9,29 lần.
vàng, hiện quốc gia này đang chiếm 90% công suất LPF toàn cầu. Bên cạnh đó, giá bán cũng được kỳ vọng
tăng trở lại do nhu cầu tăng trong khi nguồn cung tại Trung Quốc thu hẹp.
Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
Ngành Công nghệ thông tin sẽ tăng trưởng tích cực trong năm 2024 nhờ các triển vọng sau: trong ngành Công nghệ thông tin đang được
CÔNG NGHỆ 1) Nhu cầu chi tiêu CNTT gia tăng. 2) Chính phủ đẩy mạnh chuyển đổi số nền kinh tế. 3) Mảng ICT tiếp tục phát giao dịch với P/E quá khứ trung bình là 30,5 lần.
TÍCH CỰC
THÔNG TIN triển. 4) Mảng xuất khẩu phần mềm sẽ tiếp tục tăng trưởng và 5) Việt Nam tiếp tục là điểm đến của các tập Với triển vọng LNST trong 2024 có thể tăng
đoàn công nghệ lớn trên thế giới để phát triển sản xuất chip và chất bán dẫn. trưởng 40%, dự kiến P/E 2024F của các cổ
phiếu này sẽ giảm xuống 21,8 lần.
Ngành Cảng biển - Vận tải biển sẽ hồi phục trong năm 2024 nhờ các triển vọng sau:
1. Cảng biển: (i) Nhu cầu tại các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, EU,...tăng trưởng trở lại nhằm bù đắp lượng Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi
hàng tồn kho thiếu hụt trong năm 2023; (ii) Chính sách mới về tăng cường hỗ trợ tài khóa của Trung Quốc gia trong ngành Cảng và Vận tải biển đang được
CẢNG VÀ
tăng nhập khẩu hàng hóa; (iii) Xu hướng vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh mẽ sẽ tác động tích cực đến sản giao dịch với P/E quá khứ trung bình là 15,76
VẬN TẢI TÍCH CỰC
lượng xuất nhập khẩu qua cảng biển Việt Nam; (iv) Mức giá sàn cho dịch vụ nâng hạ container được nâng lên lần. Với triển vọng tăng trưởng LNST trong
BIỂN
10% . 2024 là 10%, dự kiến P/E 2024F của các cổ
2. Vận tải biển: (i) Sản lượng XNK ở trong và ngoài nước hồi phục khiến nhu cầu vận chuyển cải thiện; (ii) Rủi ro phiếu này sẽ giảm xuống còn 14,18 lần.
55
địa chính trị tại kênh đào Suez và kênh đào Panama giúp tăng giá cước vận tải biển trên các chuyến quốc tế.
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 2024

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
DỰ BÁO VNINDEX NĂM 2024
Với triển vọng kinh tế dần hồi phục tích cực trong năm 2024, lãi suất duy trì ở mức thấp kỷ lục, xuất nhập
khẩu phục hồi tốt hơn 2023, triển vọng Fed hạ lãi suất 3 lần trong 2024 và giảm đáng kể lãi suất trong
năm 2025, lạm phát và tỷ giá trong khả năng kiểm soát của chính phủ, Việt Nam tiếp tục là điểm đến đầu
tư hấp dẫn của dòng vốn FDI… ABS dự báo VNIndex năm 2024 tăng vượt đỉnh năm 2023 và hướng tới mục
tiêu 1320-1340 -1358 điểm trong kịch bản chủ đạo. Mức định giá được nâng lên nhờ vào sự cải thiện của
cả KQKD của doanh nghiệp và dòng tiền thị trường, trền nền mặt bằng lãi suất được duy trì ở mức thấp.

Kịch bản 1 - Tích cực – Kịch bản ưu tiên

Trong kịch bản này, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục đà phục hồi nối tiếp từ năm 2023, đạt mức
tăng trưởng 15-20% so với đầu năm.

Chỉ số VN-Index đi lên trong xu hướng trung hạn tăng tiếp theo so với đáy ngắn hạn được thiết lập tháng
11/2023 tại vùng 1020 điểm. Dự báo thị trường tiếp tục hướng tới chinh phục vùng đỉnh trung hạn của năm
2023 tại 1256 điểm thời điểm giữ Q2/2024, và tiếp tục hướng tới vùng giá 1320-1340-1358 (và có thể lên
tới 1390 điểm) trong thời gian nửa cuối năm 2024.

Trong biên độ vận động 338 điểm +/- từ 1020-1358 điểm, sẽ vẫn tiềm ẩn những pha điều chỉnh nhanh, bất
thường, do yếu tố kỳ vọng về định giá trong một chu kỳ mới của thị trường đi trước mức độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.

Thanh khoản thị trường giao dịch ổn định đạt mức 16.000- 22.000 tỷ đồng/phiên. Mức thanh khoản cao
vùng đỉnh ước tính 36.000-40.000 tỷ đồng/phiên.

57
DỰ BÁO VNINDEX – KỊCH BẢN 1

Nguồn: ABS Research


58
DỰ BÁO VNINDEX – KỊCH BẢN 2

Kịch bản 2- Tiêu cực

Kịch bản này xảy ra trong


bối cảnh toàn cầu bùng nổ
các cuộc xung đột lan rộng
ra nhiều khu vực trọng
điểm; thiên tai diễn ra trầm
trọng trên phạm vi lớn, Fed
trì hoãn việc hạ lãi suất cơ
bản đến hết năm 2024
và/hoặc tiếp tục nâng lãi
suất cơ bản; kinh tế Mỹ,
Trung Quốc, Châu Âu …
phục hồi yếu, gây ảnh
hưởng tiêu cực đến dòng
vốn đầu tư toàn cầu.

Mức đáy điểm số tháng


11/2022 tại vùng giá 870
sẽ chưa được xét là đáy dài
han. TTCK rất có thể cần
kiểm định lại vùng giá 870-
800 một lần nữa.

Nguồn: ABS Research 59


CHIẾN LƯỢC HÀNH ĐỘNG NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
Với dự báo Kịch bản 1, thị trường tích cưc trong năm 2024 với xu hướng tăng chủ đạo, nhưng vẫn tiềm ẩn
những pha điều chỉnh nhanh và bất ngờ, chúng tôi đề xuất chiến lược Giao dịch năng động với nhà đầu
tư cá nhân. Theo đó, nhà đầu tư nên giải ngân tại các vùng hỗ trợ trung hạn của VN-Index tại 1130 và
1080 điểm trong những nhịp điều chỉnh của thị trường và hạ tỷ trọng ở các ngưỡng kháng cự mạnh của
Kịch bản 1 ở 1255 và 1320-1340-1358 điểm.

Các dòng cổ phiếu quan tâm được đề cập trong phần Tâm điểm đầu tư, và danh mục khuyến nghị cổ
phiếu ở phần sau của báo cáo. Theo đó chúng tôi chú trọng vào các ngành hưởng lợi từ:

➢ Môi trường lãi suất thấp và sửa đổi Luật: như Ngân hàng (VCB, STB, ACB, MBB), Chứng khoán (HCM,
VCI, BSI), Bất động sản dân cư (VHM, NLG, KDH)

➢ Chính phủ đẩy mạnh đầu tư công như Xây dựng cơ sở hạ tầng (VCG, HHV) và Thép – Vật liệu xây
dựng (HPG, NKG, HSG, VLB)

➢ Xu hướng gia tăng FDI và xuất khẩu hồi phục như Bất động sản KCN (IDC, VGC), Cảng biển – logistics
(HAH, PVT), Hàng xuất khẩu (VHC, ANV).

➢ Xu hướng năng lượng xanh như Điện (PC1, POW, NT2), việc triển khai các dự án dầu khí lớn như
Ngành Dầu khí (GAS, PVS, PVD)…

➢ Ngành CNTT và Hóa chất với xu hướng phát triển sản xuất chip và bán dẫn (FPT, DGC).

➢ El Nino dự báo diễn ra trong phần lớn năm 2024, kiến Nhiệt điện (QTP), và Đường (QNS) hưởng lợi.

➢ Và các cổ phiếu nổi bật của các ngành: FRT, DGW, MSH, STK, DBC, PAN…

60
TÂM ĐIỂM ĐẦU TƯ NĂM 2024
Câu chuyện đầu tư mà chúng tôi hướng tới năm 2024 sẽ xoay quanh các chủ điểm chính:
1. Ngành Ngân hàng và Chứng khoán hưởng lợi từ lãi suất thấp
2. Chuyển đổi năng lượng xanh – Xu thế tất yếu
3. Câu chuyện ngành dầu khí 2024 – Hướng tới các dự án lớn thượng nguồn
4. Nguồn vốn FDI tiếp tục gia tăng – BĐS KCN hưởng lợi
5. Câu chuyện ngành CNTT 2024 – Tiến vào ngành sản xuất công nghệ cao trên nền
kinh doanh duy trì tăng trưởng
6. BĐS dân cư – Phân khúc “vừa túi tiền” khả quan nhờ vĩ mô thuận lợi

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
1. NGÀNH NGÂN HÀNG VÀ CHỨNG KHOÁN HƯỞNG LỢI TỪ LÃI SUẤT THẤP

CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ NGÀNH NGÂN HÀNG – VCB, STB, ACB, MBB CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ NGÀNH CHỨNG KHOÁN – HCM, VCI, BSI
Trong năm 2024 ngành ngân hàng sẽ dần hồi phục nhờ các yếu tố hỗ trợ liên Ngành chứng khoán hưởng lợi trực tiếp từ mặt bằng lãi suất thấp và các giải
quan tới mặt bằng lãi suất giảm hỗ trợ người vay vốn và thị trường bất động sản pháp nâng hạng thị trường trong 2024. Cụ thể:
hồi phục. Cụ thể:
• Mặt bằng lãi suất dự báo được duy trì ở mức thấp giúp tăng định giá của các
• Hành lang pháp lý được cải thiện với việc ra đời của Luật Kinh doanh bất cổ phiếu niêm yết và cải thiện dòng tiền từ nhà đầu tư trong nước. Riêng
động sản (sửa đổi) và Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). Bên cạnh đó, việc ngành tài chính có mối tương quan -35,2% với lãi suất.
các Thông tư 02 và Thông tư 06 vẫn còn hiệu lực tới giữa năm 2024 sẽ giúp
• Định hướng đến năm 2025, Việt Nam sẽ cơ bản hoàn thành các tiêu chí về
các ngân hàng có thể chủ động hỗ trợ các khách hàng đang gặp khó khăn.
nâng hạng thị trường. Từ đó có cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư đến từ các tổ
• Mặt bằng lãi suất thấp kỷ lục dự kiến duy trì trong 2-3 quý đầu năm, hỗ trợ chức tài chính nước ngoài. Trước mắt, việc triển khai hệ thống KRX sẽ giúp
các doanh nghiệp giảm chi phí vốn, cải thiện lợi nhuận, tăng nhu cầu tín dụng tăng thanh khoản cho thị trường.
để kinh doanh và tiêu dùng.
• Vốn hóa thị trường/GDP của Việt Nam vẫn ở mức khá thấp so với các nước
• NIM dự kiến cải thiện từ việc lãi suất cho vay giảm chậm hơn lãi suất huy trong khu vực Asean và Châu Á, số lượng tài khoản giao dịch hiện ở mức
động. 7,2% dân số, còn nhiều dư địa tăng trưởng trong tương lai cho TTCK Việt

• Dòng tiền các doanh nghiệp cải thiện giảm áp lực nợ xấu cho ngân hàng, đặc Nam.

biệt từ ngành bất động sản. • Cuối năm 2023, các cổ phiếu ngành chứng khoán đang được giao dịch với P/E

• Cuối năm 2023, các cổ phiếu chúng tôi theo dõi trong ngành ngân hàng đang và P/B quá khứ trung bình là 25.24 lần và 1,74 lần. Với triển vọng tăng trưởng

được giao dịch với P/B quá khứ trung bình là 1,52 lần. Với triển vọng LNTT LNST trong 2024 trung bình là 20% svck, dự kiến P/E 2024F của cả ngành sẽ

trong 2024 có thể tăng 20,7%, dự kiến P/B 2024F của các cổ phiếu này sẽ giảm xuống còn 21 lần.

tăng lên mức 1,41 lần.

62
2. CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH – XU THẾ TẤT YẾU
CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ: PC1, POW, NT2, QTP
VÌ SAO VIỆT NAM PHẢI HƯỚNG TỚI CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH?
• Xu hướng tất yếu trên thế giới:
✓ Chuyển đổi xanh đang là vấn đề được cả thế giới quan tâm. Tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021 (gọi tắt là COP26), 197 quốc
gia tham gia đã đồng ý một thỏa thuận mới được gọi là Hiệp ước Khí hậu Glasgow nhằm ngăn chặn mối nguy biến đổi khí hậu. Thỏa thuận cuối cùng đề cập rõ ràng
đến than đá, là nguyên liệu đóng góp lớn nhất vào biến đổi khí hậu. Các thỏa thuận COP trước đây đã không đề cập đến than, dầu, khí đốt hoặc thậm chí nhiên liệu
hóa thạch nói chung, là tác nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, điều khiến Hiệp ước Khí hậu Glasgow trở thành thỏa thuận khí hậu đầu tiên có kế hoạch rõ ràng để
giảm lượng than. Hơn 140 quốc gia cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0”, hơn 40 quốc gia cam kết loại bỏ than đá, Ấn Độ hứa sẽ rút một nửa nhu cầu năng
lượng từ các nguồn tái tạo vào năm 2030.
✓ Hội nghị COP28 với sự tham gia của gần 200 quốc gia (diễn ra năm 2023) đã đạt được thỏa thuận lịch sử về chuyển đổi nền kinh tế toàn cầu thoát khỏi nhiên liệu
hóa thạch, tạo tiền đề mới cho cuộc chiến chống biến đổi khí hậu. Thỏa thuận nêu rõ quá trình chuyển đổi hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính toàn cầu
bằng 0 vào năm 2050, trong đó giảm 43% lượng phát thải vào năm 2030 so với mức của năm 2019, kêu gọi tăng gấp 3 lần công suất năng lượng tái tạo (NLTT) trên
toàn cầu vào năm 2030, đẩy nhanh nỗ lực giảm sử dụng than và tăng tốc các công nghệ như thu giữ và lưu trữ carbon để có thể làm sạch các ngành công nghiệp
khó khử carbon.
• Chuyển đổi năng lượng xanh để giảm thiểu tác động môi trường, là yêu cầu bắt buộc nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và hướng tới tương lai phát triển
bền vững của Việt Nam:
✓ Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 5,8% trong giai đoạn 2011-
2023. Tuy nhiên, để đạt được thành tựu tăng trưởng kinh tế ấn tượng này, Việt Nam đã phải trả giá đắt về môi trường do còn phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa
thạch, đặc biệt là than đá, để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng gia tăng.
✓ Việt Nam có mức phát thải khí CO2 bình quân trên EJ năng lượng sơ cấp tương đối cao (tới 63,12 tấn/EJ). Đặc biệt, tổng mức phát thải khí CO2 bình quân trong giai
đoạn 2011 – 2021 tăng 7,5%/năm.
✓ Giúp tiết kiệm chi phí: Các nguồn NLTT như năng lượng mặt trời và gió, đã trở nên rẻ hơn so với nhiên liệu hóa thạch ở nhiều thị trường nhờ đổi mới công nghệ và quy
mô kinh tế. Các biện pháp tối ưu hiệu quả sử dụng năng lượng cũng có thể giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí vận hành và nâng cao năng suất.
63
2. CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH – XU THẾ TẤT YẾU (tiếp)

THẾ GIỚI HƯỚNG TỚI CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH


• Trong báo cáo mới nhất ngày 11/01/2024, IEA cho biết công suất điện tái tạo được bổ sung năm 2023 ước đạt 507 GW (+50% svck), tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
trong 2 thập kỷ qua, trong đó chủ yếu được thúc đẩy bởi sự bùng nổ tại Trung Quốc với năng lượng mặt trời (+116%), điện gió (+66%). Trên toàn cầu, chỉ riêng năng
lượng mặt trời đã chiếm 3/4 tổng công suất tái tạo bổ sung trên toàn thế giới.
• Vào năm 2028, các nguồn NLTT chiếm hơn 42% sản lượng điện toàn cầu, với tỷ lệ điện gió và năng lượng mặt trời tăng gấp đôi lên 25%. Gần 3.700 GW công suất
tái tạo mới sẽ được đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2023-2028. Năng lượng mặt trời và gió sẽ chiếm 95% việc mở rộng năng lượng tái tạo trên toàn cầu, được
hưởng lợi từ chi phí phát điện thấp hơn so với các lựa chọn thay thế nhiên liệu hóa thạch và không hóa thạch. Đồng thời, việc bổ sung công suất thủy điện và năng
lượng sinh học sẽ thấp hơn so với 5 năm qua do tốc độ phát triển ở các nền kinh tế mới nổi giảm tốc, đặc biệt là ở Trung Quốc.
• Trung Quốc chiếm gần 60% công suất tái tạo mới dự kiến sẽ đi vào hoạt động trên toàn cầu vào năm 2028.

Công suất điện tái tạo tích lũy theo kịch bản chính Tăng trưởng công suất điện tái tạo theo quốc gia/khu vực
8,000 2022-2028 (GW) 2005-2028, kịch bản chính (GW)
2,500.0
7,000
6,000 2,000.0

5,000
1,500.0
4,000
1,000.0
3,000
2,000 500.0
1,000
-
- Trung EU Mỹ Ấn Độ ASEAN Mỹ Latin Trung Châu Quốc
2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 Quốc Đông & Phi cận gia khác
Bắc Phi Sahara
Điện mặt trời Điện gió Thủy điện Điện nhiên liệu sinh học Khác
2005-2010 2011-2016 2017-2022 2023-2028

Nguồn: IEA, ABS Research


64
2. CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH – XU THẾ TẤT YẾU (tiếp)

CAM KẾT MẠNH MẼ CỦA VIỆT NAM VỀ CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
• TạI COP26, Việt Nam đã đưa ra cam kết mạnh mẽ: sẽ giảm mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Tại COP28, Việt Nam đã đồng thuận tăng công suất NLTT
lên gấp ba lần vào năm 2030. Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng công bố Kế hoạch huy động nguồn lực cho thực hiện Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng
(JETP) và thực thi đề án duy nhất trên thế giới về trồng 1 triệu ha lúa năng suất cao, ít phát thải.
• Những khó khăn và thách thức trong quá trình chuyển đổi năng lượng xanh có thể gặp phải:
✓ Nguồn lực tài chính: Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính tổng nhu cầu tài chính tăng thêm của Việt Nam để xây dựng khả năng chống chịu và khử carbon, hướng tới
phát thải ròng bằng 0 có thể lên tới 368 tỷ USD trong giai đoạn 2022-2040, hay xấp xỉ 6,8% GDP mỗi năm. WB chỉ ra rằng Việt Nam sẽ cần khoảng 166 tỷ USD để
đầu tư cho ngành điện tới năm 2040 để chuyển dịch theo các mục tiêu của COP26.
✓ Việt Nam hiện đang phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, chủ yếu là năng lượng than. Để đạt tốc độ phát triển kinh tế cao, Việt Nam chủ yếu phụ thuộc
vào năng lượng hóa thạch (chủ yếu là điện than). Nguồn điện than hiện đang chiếm 32% cơ cấu công suất nguồn điện toàn hệ thống và trong 11T/2023 đóng góp
46% cơ cấu sản lượng huy động (đứng đầu trong các loại hình phát điện). Theo cam kết tại COP26, đến 2050, Việt Nam sẽ giảm mức phát thải ròng bằng “0”, đồng
nghĩa với việc đưa điện than về 0%.
✓ Vấn đề công nghệ và hạ tầng cơ sở: Nguồn điện NLTT (chủ yếu là điện gió và điện mặt trời) là nguồn điện không ổn định. phụ thuộc thời tiết rất nhiều mà hệ thống
điều khiển trong nước Việt Nam hiện nay chưa theo kịp (phải đón nhận chuyển giao công nghệ quốc tế). Do đó, nguồn NLTT này cũng chỉ có thể phát triển ở mức độ
nhất định. Do đó, cầu nối để thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh là sử dụng khí hóa lỏng thiên nhiên (LNG) làm nguồn thay thế, cái này đòi hỏi phải có sự đầu tư
đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, kho chứa.
✓ Hệ thống hạ tầng lưới điện: Đặc điểm của hệ thống truyền tải điện Việt Nam là trải dài theo chiều dọc. NLTT chủ yếu tập trung ở miền Trung & miền Nam, trong khi
nhu cầu tại miền Bắc tương đối cao (miền Bắc lại phụ thuộc khá lớn vào năng lượng hóa thạch - ở đây là năng lượng than, và thủy điện – phụ thuộc thời tiết). Việc
truyền tải điện từ miền Nam và miền Trung ra miền Bắc cũng gặp nhiều khó khăn do hệ thống đường dây truyển tải hiện nay chưa đủ khả năng. Hiện khả năng
truyền tải điện từ miền Trung ra miền Bắc qua đường dây 500 kV Bắc – Trung chỉ đạt 2.200MW, luôn ở ngưỡng giới hạn cao (giới hạn tối đa từ 2.500 MW đến 2.700
MW).

65
2. CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH – XU THẾ TẤT YẾU (tiếp)
BIỆN PHÁP CỦA VIỆT NAM ĐỂ CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
• Hơn 2 năm qua, Việt Nam đã triển khai 12 biện pháp lớn, toàn diện thuộc 3 nhóm nhằm giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời bảo đảm tự chủ và an ninh năng
lượng.
• Theo Kế hoạch huy động nguồn lực cho thực hiện JETP, các đối tác cam kết huy động nguồn lực ban đầu 15,5 tỷ USD trong vòng 3 - 5 năm tới để giúp VN chuyển đổi
xanh, trong đó một nửa là vốn vay ưu đãi và một nửa là vốn vay thương mại.
• Ngoài ra, WB dự kiến dành khoản vay 5 - 7 tỷ USD cho Việt Nam trong 3 năm tới cho một số dự án thế hệ mới tiềm năng như: Thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo
Việt Nam (REACH); dự án trồng 1 triệu ha lúa năng suất cao….

NHÓM BIỆN PHÁP NỘI DUNG CỤ THỂ

1. Về xây dựng kế hoạch và Chiến lược biến đổi khí hậu; chiến lược tăng trưởng xanh; quy hoạch điện VIII tiến đến năng lượng tái tạo là chủ đạo; phát triển công
tổ chức thực hiện nghiệp năng lượng tái tạo và xây dựng hệ sinh thái năng lượng tái tạo.

2. Về thực hiện đóng góp do Thành lập Ban Thư ký; công bố Kế hoạch thực hiện và kế hoạch huy động nguồn lực cho JETP; ban hành và thực hiện kế hoạch phát
quốc gia tự quyết định triển 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp được đánh giá là dự án hình mẫu về nông nghiệp xanh trên thế giới.

3. Về xây dựng thể chế Xây dựng Luật Dầu khí, hoàn thiện Luật Đất đai, Luật Điện lực theo hướng hỗ trợ kiến tạo phát triển năng lượng tái tạo; đang xây
dựng, hoàn thiện Nghị định mua bán điện trực tiếp, xử lý các dự án điện tái tạo và các vấn đề tồn đọng, vướng mắc cho người dân và
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi năng lượng.

Một số dự án cụ thể được xem xét hỗ trợ từ đề án JETP Nguồn: ABS Research tổng hợp

•Liên Lập, Phong Huy và Phong Nguyên của Tập đoàn PC1
•Trang trại gió Trà Vinh của REE
Điện NLTT •Nhà máy điện mặt trời TTC Đức Huệ 2 của GEG
•Dự án điện gió Khai Long Cà Mau của BCG Energy …

Điện than • Nhà máy điện than PPC, QTP, HND, Vũng Áng 1 (POW)…
66
2. CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH – XU THẾ TẤT YẾU (tiếp)
QUY HOẠCH ĐIỆN VIII GIÚP TẠO BƯỚC NGOẶT TRONG NGÀNH ĐIỆN, HƯỚNG TỚI CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
• Ngày 15/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 500/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 (Quy hoạch điện VIII). Quy hoạch điện VIII có thể coi là bước ngoặt cho ngành điện khi tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các dự án truyền tải điện để giúp
giải toả công suất cho các dự án điện tái tạo khu vực miền Trung và miền Nam, cũng như các tuyến đường dây 500 kV giúp cân đối cung cầu giữa 3 miền Bắc - Trung –
Nam. Trong đó, theo chúng tôi, nổi bật lên 2 vấn đề: hạ tầng lưới điện & nguồn điện. Về nguồn điện, chiến lược đưa ra trong QH điện VIII đã thể hiện đúng tinh
thần chuyển đổi năng lượng xanh nhưng theo chúng tôi đây là câu chuyện của dài hạn vì phụ thuộc nhiều yếu tố, đòi hỏi phải có lộ trình rõ ràng, cũng như cần các
cơ chế, chính sách, thông tư hướng dẫn cụ thể. Trong khi đó, vấn đề hạ tầng lưới điện theo chúng tôi cần được ưu tiên hàng đầu lúc này vì đây không những là cơ
sở để thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh sau này mà đồng thời trong ngắn hạn cũng là cơ sở kết nối lưới điện liên miền nhằm đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia. Do đó, câu chuyện trong ngắn hạn của ngành năng lượng (cụ thể là ngành điện năm 2024), theo chúng tôi trọng tâm hướng tới là các Dự án hạ tầng
lưới điện, cụ thể là Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài (Quảng Trạch – Phố Nối). Các DN dự kiến hưởng lợi từ câu chuyện này là PC1, TV2, VNE.
• 1) Hạ tầng lưới điện: QH điện VIII đưa ra lộ trình phát triển lưới điện truyền tải, như xây mới 12.300km đường dây 500kV vào năm 2030 và 9.400km vào năm 2050,
nâng cấp 1.324km (đến 2030) và 801 km (đến 2050); xây mới 49.350 MVA trạm biến áp 500kV vào năm 2030 và 90.900 MVA vào năm 2050, nâng cấp 38.168 MVA
vào năm 2030 và 117.900 MVA vào năm 2050…Theo QH điện VIII, Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn tới là khá lớn, cần 134,7 tỷ USD cho giai đoạn 2021-2030 và
399,2-523,1 tỷ USD cho giai đoạn 2031-2050. Trong đó, nhu cầu vốn cho đầu tư lưới điện chiếm vào khoảng 11,1% cho giai đoạn 2021-2030 và 8,7% cho giai đoạn
2031-2050. Hiện nay, Chính phủ đang thúc đẩy Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài (Quảng Trạch – Phố Nối) với tổng vốn đầu tư 23.000 tỷ đồng và dự kiến sẽ
hoàn thành vào tháng 6/2023. Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kết nối lưới điện liên miền, góp phần bảo đảm cung
ứng điện cho miền Bắc. Khi đi vào hoạt động dự án này sẽ giúp nâng cao khả năng truyền tải lên khoảng 5.000 MW. Qua đó cho thấy, xây dựng các dự án truyền tải
là nhiệm vụ cấp bách và được Chính phủ ưu tiên hàng đầu. Đây là cơ sở giải quyết một phần khó khăn khi hướng tới chuyển đổi năng lượng xanh.
Các dự án thành phần của Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài
(Quảng Trạch- Phố Nối) Nhu cầu vốn đầu tư ngành điện (tỷ USD)
STT Dự án thành phần Chiều dài (km) Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) Chỉ tiêu 2021-2030 2031-2050
1 Quảng Trạch - Quỳnh Lưu 225 10,110 Nguồn điện 119.80 364.40
2 Quỳnh Lưu - Thanh Hóa 91 4,116 Trung bình 1 năm 12.00 18.20
3 Thanh Hóa - NMNĐ Nam Định I 74 3,086 Lưới điện 14.90 34.80
4 NMNĐ Nam Định I - Phố Nối 124 5,539 Trung bình 1 năm 1.50 1.70
Toàn bộ Dự án 514 22,851 Tổng VĐT 134.70 399.20
Nguồn: QH điện VIII, ABS Research 67
2. CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH – XU THẾ TẤT YẾU (tiếp)
QUY HOẠCH ĐIỆN VIII GIÚP TẠO BƯỚC NGOẶT TRONG NGÀNH ĐIỆN, HƯỚNG TỚI • QH điện VIII hướng tới phát triển điện NLTT & giảm dần điện than (năng
CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH (tiếp) lượng hóa thạch), phù hợp với cam kết của VN tại COP26 & COP28 nhằm
• 2) Nguồn điện: QH điện VIII hướng tới chuyển đổi năng lượng xanh khá rõ ràng. Cụ thể: thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh. Tuy nhiên, theo chúng tôi, đây là câu
✓ Giảm tỷ trọng điện than, đảm bảo theo đúng cam kết đưa ra tại COP26. Hiện nguồn chuyện của dài hạn, do phụ thuộc nhiều yếu tố (cơ chế, chính sách, thông tư
điện than đang chiếm 32% cơ cấu công suất nguồn điện toàn hệ thống. Theo QH điện hướng dẫn cụ thể, nguồn lực tài chính…).
VIII, nguồn điện than sẽ giảm tỷ trọng về 20% vào năm 2030 và 0% vào năm 2050. • Trong ngắn hạn, cụ thể là năm 2024, chúng tôi cho rằng điện than và điện
✓ Tăng mạnh điện NLTT: theo đó, trong giai đoạn đầu đền năm 2030 sẽ phát triển khí sẽ vẫn khả quan do được ưu tiên huy động nguồn điện thay cho thủy điện
mạnh điện gió và giai đoạn sau sẽ tăng tốc điện mặt trời. Cụ thể, điện gió hiện chiếm khi mà hiện tượng El Nino dự kiến vẫn tiếp tục kéo dài tới nửa năm 2024.
6% công suất nguồn điện, đến 2030 là 18,5% và đến năm 2050 là 29,4%. Còn trong Trong đó, điện khí sẽ có nhiều nhà máy được hưởng lợi sau khi thực hiện đại
khi đó, điện mặt trời hiện đang chiếm 21% tổng công suất và sẽ giảm về 8,5% (đến tu xong trong năm 2023 (NT2, POW có Cà Mau2) và sẵn sàng tăng công
2030) & tăng lên 34,4% (đến 2050). Tuy nhiên, hiện nay loại hình điện này đang gặp suất hoạt động trong năm 2024. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng điện than sẽ
phải một số vướng mắc về cơ chế, chính sách giá. Trong thời gian qua, các cơ quan được ưu tiên hơn điện khí năm 2024 do giá than đầu vào dự kiến tiếp tục xu
chức năng cũng đã ban hành Thông tư 15/2022/TT-BCT & Thông tư 19 (Quy định hướng giảm trong năm 2024 khi kinh tế toàn cầu dự báo tiếp tục suy yếu,
phương pháp xây dựng khung giá điện NLTT) hiệu lực từ 19/12/2023 nhằm tạo cơ sở trong khi giá khí đầu vào vẫn neo cao. DN điện than hưởng lợi dự kiến là:
đàm phán giữa EVN với các chủ đầu tư điện NLTT nhưng việc tính toán mức giá cụ thể HND, QTP.
cũng cần thêm thời gian. Cơ cấu nguồn điện hướng tới chuyển đổi xanh, QH
40% điện VIII
✓ Tăng cường điện khí đến năm 2030, đặc biệt là điện khí LNG. Theo đó, Điện khí sẽ
được nâng cao vai trò khi đóng góp 25% công suất nguồn điện vào năm 2030 (năm
2022 là 9%) và giảm dần về 8,4% vào năm 2050, trong đó điện khí LNG chiếm tỷ trọng 20%

khoảng hơn 14,9% tổng công suất toàn hệ thống phát điện quốc gia vào năm 2030.
Để đồng bộ, các chuỗi dự án khí cũng đang được thúc đẩy triển khai như Lô B-Ô Môn, 0%
2022 2030F 2050F
Cá Voi Xanh,…Dự án kho chứa LNG Thị Vải, Sơn Mỹ…nhằm cung cấp kịp thời nguồn khí Điện gió Điện mặt trời Điện khí Điện than
tự nhiên và khí LNG cho các nhà máy điện theo đúng QH điện VIII.
Nguồn: QH điện VIII, ABS Research
68
3. NGÀNH DẦU KHÍ 2024 – HƯỚNG TỚI CÁC DỰ ÁN THƯỢNG NGUỒN
CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ: PVD, PVS, GAS
• Chúng tôi cho rằng giá dầu năm 2024 sẽ tương đối giằng co trước những tác động cung cầu trái chiều và giá dầu Brent bình quân năm 2024 theo dự báo của nhiều tổ
chức lớn sẽ dao động 80-85 USD/thùng. Như vậy, nếu không có yếu tố nào đủ mạnh (như rủi ro địa chính trị gia tăng…) thì chúng tôi cho rằng giá dầu năm 2024 sẽ
tương đối ổn định. Do đó, câu chuyện ngành dầu khí năm 2024 sẽ chủ yếu hướng tới các dự án lớn thượng nguồn.
SỰ CẤP THIẾT CỦA VIỆC THÚC ĐẨY TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN THƯỢNG NGUỒN:
• Tiềm năng dầu khí của Việt Nam là rất lớn, lớn thứ ba ở Đông Nam Á, sau Indonesia và Malaysia với trữ lượng dầu thô lên tới 4,4 tỷ thùng và trữ lượng khí đốt lên tới
704 tỷ mét khối.
• Tuy nhiên, sản lượng khai thác dầu khí đang trên đà suy giảm & hoạt động đầu tư vào các dự án thượng nguồn thời gian qua gần như đứng im. Sản lượng khai thác
dầu thô giảm bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2016 – 2022 trong khi sản lượng khí các mỏ Đông Nam Bộ giảm 5% - 20%/năm. Sản lượng dầu thô nhập khẩu tăng
bình quân 151%/năm trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do các mỏ có đóng góp sản lượng lớn đều đã khai thác được 15 – 35 năm, đang ở giai đoạn khai thác cuối
đời mỏ (mỏ Bạch Hổ, Đại Hùng, Lan Tây, Lan Đỏ..), trong khi đó hoạt động khai thác, thăm dò gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nên việc triển khai các Dự án thăm dò
khai thác đang bị chậm trễ. Trên thực tế, việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực thăm dò khai thác những năm gần đây gần như “giẫm chân tại
chỗ”. Trong giai đoạn 2016 – 2020, PVN chỉ ký được 8 hợp đồng dầu khí mới, chưa bằng 1/3 so với giai đoạn 2010 – 2015 (27 hợp đồng dầu khí mới).
• Luật dầu khí sửa đổi có hiệu lực vào tháng 7/2023 sẽ tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, giúp đẩy nhanh tiến độ các dự án của ngành.
• Nhu cầu khí phục vụ điện là rất lớn. Theo QH điện VIII, điện khí sẽ nâng tỷ trọng đóng góp từ mức 9% tổng công suất nguồn điện toàn hệ thống hiện nay lên 25% vào
năm 2030, trước khi giảm về 8,4% vào năm 2050. Cũng theo QH điện VIII, Các nhà máy điện khí Miền Trung I&II, Dung Quất I,II&III với tổng công suất 3.750MW sẽ sử
dụng nguồn khí Cá Voi Xanh, các nhà máy điện khí Ô Môn I,II,III, IV với tổng công suất 3.810MW sẽ sử dụng nguồn khí Lô B, nhà máy điện khí Quảng Trị sử dụng khí từ
mỏ Báo Vàng. Theo đúng lộ trình, các dự án điện này chậm nhất năm 2030 sẽ đi vào hoạt động. Do đó, việc triển khai gấp rút các dự án khí Lô B, Cá Voi Xanh, Báo
Vàng…sẽ rất cấp thiết nhằm cung cấp đủ khí cho các nhà máy điện theo đúng lộ trình QH điện VIII đưa ra. Bên cạnh đó, QH điện VIII cũng nhấn mạnh vai trò điện khí
LNG khi chiếm tỷ trọng khoảng hơn 14,9% tổng công suất toàn hệ thống phát điện quốc gia vào năm 2030 (công suất 22.400 MW ). Khí LNG được coi là nguồn năng
lượng cầu nối trong quá trình chuyển đổi năng lượng xanh và là xu thế tất yếu trong thời gian tới. Do đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, kho chứa LNG để nhập khí LNG về
phục vụ cho các dự án điện khí LNG cũng rất quan trọng, cần được tiến hành một cách đồng bộ và khẩn trương để QH điện VIII kịp lộ trình.

69
3. NGÀNH DẦU KHÍ 2024 – HƯỚNG TỚI CÁC DỰ ÁN THƯỢNG NGUỒN (tiếp)

CÁC DỰ ÁN LỚN CỦA NGÀNH DẦU KHÍ:

•Tổng VĐT: 2 tỷ USD


Sư tử trắng giai đoạn 2B •Sản lượng khí dự kiến: 24 tỷ m3 khí (1,5 tỷ m3 khí/năm)
•Thời gian vận hành dự kiến: đầu 2026

•Tổng VĐT: 12 tỷ USD


Lô B – Ô Môn •Sản lượng khí dự kiến: 3.785 tỷ bộ khối (107 tỷ m3) khí và 12,65 triệu thùng condensate
•Thời gian vận hành dự kiến: cuối 2026

•Tổng VĐT: 10 tỷ USD


Cá Voi Xanh •Sản lượng khí dự kiến: 150 tỷ m3 khí
•Thời gian vận hành dự kiến: cuối 2030

•Sản lượng khí dự kiến: 2,59 triệu m3 dầu thô & 1,25 tỷ m3 khí đồng hành
Kình Ngư Trắng
•Thời gian vận hành dự kiến: cuối 2025

•Theo QH phát triển công nghiệp khí VN đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 thì đến năm 2035, VN sẽ có 7 kho
chứa được quy hoạch với tổng công suất lên tới 26 triệu tấn/năm. Trong giai đoạn đến năm 2025, dự kiến có 4 dự án
được triển khai, trong đó Dự án LNG Thị Vải & Dự án LNG Sơn Mỹ giai đoạn 1 có dấu hiệu tích cực khi PVGas đang đẩy
nhanh đầu tư.
Xây dựng các kho chứa LNG •Kho LNG Thị Vải giai đoạn 1 với công suất 1 triệu tấn/năm đã chính thức vận hành vào T10/2023 & giai đoạn 2 với công
suất là 3 triệu tấn/năm dự kiến hoàn thành vào 2024.
•Dự án LNG Sơn Mỹ gồm 2 giai đoạn, gđ 1 với công suất 3,6 triệu tấn/năm và gđ 2 là 6 triệu tấn/năm, tổng vốn đầu tư là
1,35 tỷ USD. Hiện Dự án đã được UBND Tỉnh Bình Thuận chấp thuận chủ trương đầu tư.

70
3. NGÀNH DẦU KHÍ 2024 – HƯỚNG TỚI CÁC DỰ ÁN THƯỢNG NGUỒN (tiếp)
CÁC DỰ ÁN LỚN CỦA NGÀNH DẦU KHÍ (tiếp):
• Chúng tôi cho rằng các dự án Lô B - Ô Môn, Sư tử trắng GĐ 2B, Kình Ngư Trắng đang được thúc đẩy tiến độ triển khai để dự kiến đưa dòng khí đầu tiên vào vận hành từ
năm 2026, đặc biệt là Dự án Lô B – Ô Môn.
• Dự án Lô B – Ô Môn sẽ là trọng tâm năm 2024 của ngành dầu khí. Đây là dự án khí điện lớn nhất VN hiện nay và đang được thúc đẩy tiến độ triển khai với sự quyết
tâm cao của Chính phủ. Dự án này có tổng vốn đầu tư 12 tỷ USD, với các chủ đầu tư gồm: PVN (42,38%), MOECO (25,62%), PVEP (23,5%), PTTEP (8.5%). Dự án được
chia thành 3 khâu: dự án phát triển mỏ Lô B (thượng nguồn), dự án đường ống Lô B - Ô Môn (trung nguồn) và 4 nhà máy điện khí Ô Môn I, II, III, IV ở hạ nguồn. Sản lượng
khai thác khí dự kiến khoảng 5,06 tỉ m3 khí/năm, cung cấp cho tổ hợp 4 nhà máy điện tại Trung tâm Điện lực Ô Môn với tổng công suất lắp đặt dự kiến lên đến 3.800
MW. Dự án này đã bị chậm trễ trong khoảng thời gian dài gần 20 năm qua, nay đang được thúc đẩy tiến độ triển khai trong bối cảnh các nguồn khí hiện tại đang bị suy
giảm, dự kiến có quyết định đầu tư cuối cùng (FID) trong năm 2024 và sẽ cho dòng khí đầu tiên vào cuối năm 2026.
• Tiến độ Dự án Lô B – Ô Môn: các bên đối tác đã ký thỏa thuận khung Lô B, Biên bản thống nhất nội dung Hợp đồng bán khí Ô Môn 1, trao thầu hạn chế (LLOA) các gói
thầu EPCI#1, EPCI#2 (khâu thượng nguồn) & EPCI#3 (khâu trung nguồn), nhà máy điện Ô Môn III & IV cũng đã chuyển giao từ EVN sang PVN để đẩy nhanh tiến độ do
tình hình tài chính EVN gặp khó khăn….
• Chúng tôi cho rằng rất nhiều DN hưởng lợi từ khối lượng công việc lớn của Dự án Lô B – Ô Môn: PVS, PXS (thi công EPC), gđ khoan: PVD và PVC (cung cấp dịch vụ
và hóa chất dung dịch khoan), PVB (bọc ống), GAS (phân phối khí cho các nhà máy điện khí).
• Đối với các Dự án xây dựng kho chứa LNG, các dự án LNG Thị Vải và Sơn Mỹ đang được đẩy nhanh đầu tư. PVGas là đơn vị đầu tiên và cũng là duy nhất tại Việt Nam
có đủ điều kiện xuất nhập khẩu LNG nên sẽ hưởng lợi khi cung cấp LNG cho các Dự án điện khí LNG như Nhơn Trạch 3 & 4, Sơn Mỹ 1 & 2, LNG Quảng Ninh….
• Chúng tôi cho rằng năm 2024 sẽ là năm bận rộn và sôi động của các DN dầu khí. Câu chuyện dầu khí của năm 2024 sẽ hướng tới tiến độ các dự án lớn của ngành.

71
4. NGUỒN VỐN FDI TIẾP TỤC GIA TĂNG – BĐS KCN HƯỞNG LỢI
Các Hiệp định FTA Việt Nam đang tham gia
CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ: IDC, VGC TT FTA Hiện trạng Đối tác
FTAs đã có hiệu lực
1 AFTA Có hiệu lực từ 1993 ASEAN
FDI dự kiến tiếp tục gia tăng nhờ các hiệp định kinh tế 2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc
3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc
• Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do 4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản
5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản
(FTA), trở thành quốc gia đã ký kết Hiệp định thương mại tự do với tất cả các 6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ
đối tác kinh tế lớn toàn cầu, như Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nga,... 7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Australia, New Zealand
8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê
• Bên cạnh đó, việc nâng cấp quan hệ ngoại giao Việt - Mỹ đã tạo hiệu ứng lan 9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc
tỏa tới dòng vốn FDI từ Mỹ, châu Âu vào Việt Nam. Đại diện nhiều tập đoàn 10 VN – EAEU FTA Có hiệu lực từ 2016
Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia,
Kazakhstan, Kyrgyzstan
nước ngoài, trong đó có những tên tuổi lớn trong lĩnh vực bán dẫn, đầu tư, khai
Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê,
thác cơ sở hạ tầng và năng lượng đều xác nhận quan tâm và có ý định tăng CPTPP (Tiền thân là Có hiệu lực từ 30/12/2018, có hiệu lực tại
New Zealand, Australia, Nhật Bản,
11 Singapore, Brunei, Malaysia, Vương quốc
cường hợp tác, mở rộng đầu tư tại Việt Nam trong tương lai gần. TPP) Việt Nam từ 14/1/2019
Anh (ký Nghị định thư gia nhập ngày
16/07/2023)
• Việt Nam cũng đã nâng cấp quan hệ với Nhật Bản và Trung Quốc trong năm
Có hiệu lực tại Hong Kong (Trung Quốc),
2023, khẳng định vai trò và vị thế của mình trên trường quốc tế và trong chuỗi Lào, Myanmar, Thái Lan, Singapore và
12 AHKFTA Việt Nam từ 11/06/2019 Có hiệu lực đầy ASEAN, Hong Kong (Trung Quốc)
giá trị toàn cầu. đủ với toàn bộ các nước thành viên từ
ngày 12/02/2021.

13 EVFTA Có hiệu lực từ 01/08/2020 Việt Nam, EU (27 thành viên)


Lũy kế Tổng vốn đầu tư và số lượng dự án theo quốc gia 14 UKVFTA
Có hiệu lực tạm thời từ 01/01/2021, có
Việt Nam, Vương quốc Anh
hiệu lực chính thức từ 01/05/2021
tính tới ngày 20/12/2023
ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
15 RCEP Có hiệu lực từ 01/01/2022
100,000 10,000 Bản, Australia, New Zealand
80,000 5,000 Khởi động đàm phán tháng 12/2015.
60,000 16 VIFTA Hoàn tất đàm phán tháng 4/2023. Chính Việt Nam, Israel
- thức ký kết ngày 25/07/2023
40,000
20,000 -5,000 FTA đang đàm phán
0 -10,000 Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ, Na uy, Iceland,
17 Việt Nam – EFTA FTA Khởi động đàm phán tháng 5/2012
Liechtenstein)

18 ASEAN – Canada Tái khởi động đàm phán tháng 11/2021 ASEAN - Canada

Việt Nam, các Tiểu Vương quốc Ả-rập


19 Việt Nam – UAE FTA Đang trong quá trình khởi động đàm phán
2022 2023 Số dự án Thống nhất (UAE)

Nguồn: GMO, WTO, ABS Research 72


4. NGUỒN VỐN FDI TIẾP TỤC GIA TĂNG – BĐS KCN HƯỞNG LỢI (tiếp)
Việt Nam là điểm sáng cho xu hướng chuyển dịch cuỗi cung ứng toàn cầu Lũy kế tổng vốn FDI đăng ký theo ngành 2023
• Hiện nay các công ty đa quốc gia đã và đang chuyển một phần sản xuất ra khỏi Trung Dịch vụ lưu trú Khác, 13.4%
Quốc và tìm kiếm những nguồn cung ứng mới. Đây sẽ là cơ hội cho Việt Nam khi có đầ và ăn uống,
đủ các điều kiện để có thể trở thành một trung tâm sản xuất toàn cầu mới. Theo thống 3.1%
kê của CBRE, tính đến cuối năm 2023, các doanh nghiệp thuê KCN ở miền Bắc chủ Sản xuất, phân
phối điện, khí,
yếu là doanh nghiệp Trung Quốc với 33%( cùng kỳ 10%) và ở miền Nam thì chủ yếu là
nước, điều hòa,
doanh nghiệp mỹ và châu Âu (27%, cùng kỳ 18%) 8.7% Công nghiệp chế
biến, chế tạo,
• Các doanh nghiệp đa quốc gia hoạt động trong các ngành điện tử và bán dẫn chiếm 60.4%
tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp chuyển dịch cơ sở sản xuất từ Trung Quốc Hoạt động kinh
sang Việt Nam. Tính đến tháng 9/2023, Apple đã hoàn thành chuyển dịch 11 cơ sở doanh bất động
sản, 14.5%
sản xuất thiết bị âm thanh sang Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp của Apple
như: Lux Share, Foxconn, Compal và GoTek đang vận hành 32 nhà máy tại Việt Nam.

Các doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam Một số khu công nghiệp sắp đi vào hoạt động
Công ty Sản phẩm Tình trạng Thời gian đi vào hoạt động dự
Khu công nghiệp Tổng diện tích (ha)
kiến
Inventec Linh kiện điện tử Đang triển khai KCN NTC 3 344,43 Q4/2023
Wistron Linh kiện điện tử Đang triển khai KCN Cây Trường 700 2024
KCN VSIP 3 giai đoạn 2 1.000 2024
Pegatron Linh kiện điện tử Đang triển khai KCN Phú Thuận 232 2024
Apple AirPods Đang triển khai
Một số dự án hạ tầng nối Việt Nam – Trung Quốc
Qisda EMS Đang triển khai
Thời gian đi vào hoạt
Dell Máy tính Dự kiến Khu công nghiệp
động
Google Điện thoại Dự kiến Tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội –
2025
Hải Phòng
Microsoft Máy tính Dự kiến
Tuyến đường sắt liên vận Thạch Gia
2023
Lenovo Máy tính Dự kiến Trang – Yên Viên
Tuyến đường sắt liên vận Sóng
Nintendo Linh kiện điện tử Dự kiến 2023
Thần – Trịnh Châu

Nguồn: CBRE, GMO, ABS Research 73


4. NGUỒN VỐN FDI TIẾP TỤC GIA TĂNG – BĐS KCN HƯỞNG LỢI (tiếp)
Nội tại ổn định củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài
• Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam lên mức BB+ với triển vọng ổn định. Theo Fitch Ratings, việc nâng hạng phản ánh triển vọng tăng
trưởng trung hạn thuận lợi của Việt Nam, được củng cố bởi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ.
• Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao năng lực thu hút FDI: Việt Nam đã chuẩn bị sẵn sàng các yếu tố như hạ tầng cứng, hạ tầng mềm, Trong giai
đoạn 2026-2030, chính phủ sẽ ưu tiên nguồn lực để hoàn thành mục tiêu đến năm 2030 có ít nhất 5.000 km đường cao tốc; hạ tầng đường sắt (đặc biệt là triển khai
dự án đầu tư đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam), hệ thống cảng biển, các tuyến kết nối để hoàn thiện mạng lưới vận tải đa phương thức, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.
• Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đang tiến hành nghiên cứu các cơ chế chính sách, nghiên cứu phát triển, chiến lược và nguồn nhân lực. Đồng thời đang chuẩn bị các
đề án mang tính chiến lược để phát triển tốt hơn ngành công nghiệp bán dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp. Xây dựng đề án đến năm 2030 đào tạo 50.000 kỹ sư, chuyên
gia trong ngành bán dẫn.
• Cùng với đó, niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài cũng được cùng cố với các yếu tố: chính sách kinh tế vĩ mô ổn định; môi trường đầu tư của Việt Nam thông thoáng,
an toàn; Chính phủ luôn đồng hành, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh; nhiều chính sách tài khoá, tiền tệ
hỗ trợ doanh nghiệp được thực thi hiệu quả.

Tiến độ xây dựng đường cao tốc tại Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công qua Lũy kế vốn đầu tư nước ngoài theo tỉnh
Việt Nam (km) các năm (nghìn tỷ đồng) thành (triệu USD)
6,000 700 200,000

5,000 600 160,000 2022 2023


500 120,000
4,000
400 80,000
3,000
300
40,000
2,000
200
-
1,000 100
- -
2022 2023 2025F 2030F 2019 2020 2021 2022 2023

Nguồn: GSO, Bộ Tài chính, ABS Research 74


4. NGUỒN VỐN FDI TIẾP TỤC GIA TĂNG – BĐS KCN HƯỞNG LỢI (tiếp)
Các KCN sẵn sàng trước nguồn vốn mới Các khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn FDI
• Theo cáo cáo của hiệp hội môi giới bất động sản Việt Nam trên cả nước • Tác động của Thuế tối thiểu toàn cầu: Việt Nam đã ban hành Nghị quyết chính thức
hiện đã có 412 KCN đã thành lập (368 KCN nằm ngoài các khu kinh tế, 37 áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu 15% đối với các công ty đa quốc gia từ ngày
KCN nằm trong các khu kinh tế ven biển, 7 KCN nằm trong các khu kinh tế 01/01/2024. Như vậy, các công ty có doanh thu trên 750 triệu euro đang được hưởng
cửa khẩu) với tổng diện tích 217.500 ha. Trong đó, 293 KCN đã đi vào hoạt ưu đãi của chính sách thu hút đầu tư tại Việt Nam phải nộp bổ sung lên mức thuế
động với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 92.200 ha, diện tích đất
suất thuế tối thiểu toàn cầu 15%. Điều này sẽ làm chính sách ưu đãi thuế (miễn thuế,
công nghiệp đạt khoảng 63.000 ha và 119 KCN đang trong quá trình xây
giảm thuế) của Việt Nam sẽ mất đi tác dụng. Do đó, để duy trì vị thế thu hút nguồn
dựng với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 37.500 ha, diện tích đất công
nghiệp đạt khoảng 24.700 ha vốn FDI với các nước trong khu vực, chính phủ đã đưa ra các chương trình cải thiện
môi trường kinh doanh đồng thời bãi bỏ, đơn giản hoá thủ tục hành chính, điều kiện
• Mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP
đạt trên 40%. Quy hoạch theo vùng sẽ tập trung vào vùng đồng bằng kinh doanh sẽ giúp tăng tính hấp dẫn của Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài.
Sông Hồng và Đông Nam Bộ với diện tích đất KCN dư kiến tại năm 2030 Bên cạnh đó, việc chú trọng cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế như
đạt lần lượt 52.210 ha và 59.010 ha. đường xá, cầu cảng, logistics…Cải thiện môi trường xã hội cho người nước ngoài như
nhà ở, các cơ sở y tế, giáo dục… cũng sẽ là những điểm cộng. Tuy nhiên, có thể
Kế hoạch phát triển diện tích đất KCN theo vùng (ha) những điều trên là chưa đủ để bù đắp lại các ưu đãi thuế bị mất đi theo Thuế tối
thiểu toàn cầu. Nhiều tổ chức tư vấn nêu ý kiến Việt Nam cần có các gói hỗ trợ tài
Vùng 2025 2030
chính trực tiếp để tăng sức cạnh tranh thu hút FDI.
Trung du và miền núi phía Bắc 10.190 15.170
• Lo ngại trước nguồn cung điện không đủ đáp ứng: Thời gian gần đây, Việt Nam đã
Đồng bằng Sông Hồng 36.080 52.210
bị bỏ lỡ mất một dự án FDI có giá trị lớn lên tới 7 tỷ USD của Intel tới từ các lo lắng về
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền
Trung 32.510 47.930 nguồn cung điện để phục vụ sản xuất. Trước tình trạng này, Bộ Công Thương đã đặt
mục tiêu điện thương phẩm năm 2024 dự kiến sẽ đạt khoảng 280,1 tỷ kWh; điện sản
Tây Nguyên 2.640 3.730
xuất và nhập khẩu toàn hệ thống đạt khoảng 306,3 - 309,7 tỷ kWh, tăng 9,4 - 9,8%
Đông Nam Bộ 46.620 59.010
để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước.
ĐB Sông Cửu Long 20.250 27.740

Nguồn: Nghị quyết 39/2021/QH15, ABS Research


75
5. NGÀNH CNTT – TIẾN XA HƠN VÀO NGÀNH CÔNG NGHỆ CAO

CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ: FPT

• Chúng tôi cho rằng ngành Công nghệ thông tin trong năm 2024 sẽ được hưởng lợi từ việc ký kết hiệp định đối tác chiến lược với Mỹ, từ đó sẽ thu hút thêm nguồn vốn
FDI liên quan tới các mảng Công nghệ thông tin như sản xuất chip bán dẫn dẫn, AI, công nghệ xanh,... Đồng thời chính phủ cũng sẽ có các chính sách hỗ trợ nhằm
phát triển kinh tê số từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin có cơ hội phát triển và tăng trưởng trong thời gian tới.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA KINH TẾ SỐ VIỆT NAM:

• Tốc độ phát triển nhanh nhất Châu Á. Theo Google, Temasek và Bain & Company Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế sốnhanh nhất khu vực Đông Nam
Á, hai năm thứ hai liên tiếp (2022 và 2023) và được dự báo sẽ tiếp tục giữ vị trí này trong năm 2025 (đồng hạng với Philippines). Theo đó, các tổ chức này nhận định
với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) kỳ vọng ở mức 22% đến năm 2025, tổng giá trị hàng hóa của Việt Nam sẽ đạt 24 tỷ USD. Dịch vụ tài chính kỹ thuật số
(Digital Finance Service - DFS) của Việt Nam có mức thanh toán kỹ thuật số tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á trong năm 2023. Sự chuyển đổi không thể đảo
ngược từ hành vi ngoại tuyến sang trực tuyến (offline-to-online) tiếp tục thúc đẩy việc áp dụng DFS phát triển. Trong khi tỷ lệ áp dụng thanh toán số tại khu vực
Đông Nam Á đạt 50%, Việt Nam cũng đang thúc đẩy xu hướng này và trở thành quốc gia tăng trưởng nhanh nhất về thanh toán số, tăng 19% từ năm 2022 đến
năm 2023 và sẽ tiếp tục phát triển ở mức 13% CAGR trong giai đoạn 2023 - 2025.

• Được hỗ trợ bởi Chính phủ. Chính phủ đặt mục tiêu mục tiêu vào năm 2025 kinh tế số Việt Nam sẽ chiếm 20% GDP (~ 80 tỷ USD) và tăng lên 30% (~ 120 tỷ USD)
vào năm 2030. Tăng trưởng đáng kể so với mức hiện tại (chiếm 16,5% GDP trong năm 2023). Chiến lược quốc gia cũng đề ra các mục tiêu tăng trưởng quyết liệt cho
các dịch vụ công, bao gồm mục tiêu năm 2025 là 80% các dịch vụ công có thể truy cập qua nhiều nền tảng số khác nhau bao gồm thiết bị di động (100% vào năm
2030) so với mức gần như bằng “0” hiện nay; và 70-90% các thủ tục của chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã có thể xử lý trực tuyến.

76
5. NGÀNH CNTT – TIẾN XA HƠN VÀO NGÀNH CÔNG NGHỆ CAO (tiếp)

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH CNTT:


• Đẩy mạnh chuyển đổi số: Chuyển đổi số là một trong những yếu tố giúp cho Việt Nam có thể đột phá trở thành một quốc gia phát triển. Chuyển đổi số đã và đang
được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Chính phủ đã và đang đẩy mạnh sử dụng hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia để thúc đẩy việc thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, thuế,
nộp phạt xử lý vi phạm hành chính, đóng bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ tài chính khác trong giải quyết thủ tục hành chính. Theo các chuyên gia
thuộc Tổ chức Nghiên cứu Khoa học-Công nghiệp khối Thịnh vượng chung (CSIRO), chuyển đổi số sẽ đem lại 1,1% tăng trưởng GDP mỗi năm cho Việt Nam.

• Việt Nam ngày càng có vai trò lớn trong ngành công nghệ phần mềm thế giới khi liên tục cải thiện thứ hạng và lọt Top 30 thế giới về gia công phần mềm. Xuất
khẩu phần mềm của Việt Nam phần lớn cho 2 thị trường chính là Mỹ và Nhật. Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu làm gia công phần mềm hoặc chỉ thực hiện một
số công đoạn theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Giờ đây các doanh nghiệp CNTT đã hướng ra thị trường nước ngoài, tư vấn dịch vụ, sáng tạo nội dung. Đã có doanh
nghiệp nhờ nỗ lực chuyển dịch hàm lượng công nghệ, trước đây là gia công 99% theo đơn đặt hàng, giờ chuyển sang các dịch vụ tư vấn và chuyên môn sâu hơn. Hiện
gia công phần mềm chỉ chiếm khoảng 40%, phần còn lại là sản phẩm tư vấn và chuyên môn sâu (Make in Vietnam). Kim ngạch xuất khẩu phần mềm trong năm
2023 đạt 147,8 triệu USD, đạt 101,25% so với kế hoạch, tăng 12% so với năm 2022.

• Công nghệ phần cứng: Cơ hội học hỏi tới từ các ông lớn trên thế giới. Với lợi thế ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với Mỹ đã và đang giúp Việt Nam thu hút các
tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới như IBM, Intel, Microsoft, Samsung, Toshiba.. Các dự án nổi bật trong năm qua có thể kể đến việc chuyển 11 nhà máy sản xuất
các thiết bị nghe nhìn Tập đoàn Apple vào Việt Nam. Hàng loạt tên tuổi lớn như Boeing, Google cũng đã thông báo tìm kiếm các nhà cung ứng và phát triển cơ sở
sản xuất tại Việt Nam, sau một thời gian dài nghiên cứu môi trường đầu tư kinh doanh. Đây sẽ là cơ hội cho các tập đoàn trong nước có cơ hội học hỏi, nghiên cứu và
phát triển trong thời gian tới. Các doanh nghiệp của Việt Nam thời gian qua cũng đã tích cực mở rộng trong mảng sản xuất phần cứng tiêu biểu có thể kể đến như
FPT với FPT Semiconductor hoặc CMG với các sản phẩm thương mại hoá như camera nhận diện khuôn mặt, công nghệ nhận dạng được cứng hóa đúc vào PC figa
và nếu có sản lượng lớn sẽ thuê đơn vị thứ 3 đúc ra con chip của mình.

77
6. BĐS DÂN CƯ – PHÂN KHÚC “VỪA TÚI TIỀN” SẼ KHẢ QUAN

CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ: NLG, KDH

• Chính sách hỗ trợ của Chính phủ với thị trường bất động sản. Năm 2023 đánh dấu sự nỗ lực không ngừng của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ để “hâm nóng”
thị trường bất động sản bằng hàng loạt chính sách hỗ trợ liên quan đến (i) Trái phiếu doanh nghiệp, (ii) Tín dụng, (iii) Pháp lý dự án. Các bộ luật quan trọng như Luật
Đất đai (sửa đổi), Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh Bất động sản (sửa đổi) được Quốc hội thông qua trong giai đoạn cuối năm 2023 – đầu năm 2024 (có hiệu lực
từ 01/01/2025) sẽ là tiền đề để khơi thông điểm nghẽn pháp lý – tạo đà tâm lý trong năm 2024 cho các chủ đầu tư và các chính quyền địa phương có thể mạnh dạn
triển khai các dự án, gia tăng nguồn cung cho thị trường. Bên cạnh đó, thay đổi đáng lưu ý tại Luật Đất đai (sửa đổi) liên quan tới phương pháp xác định giá đất – xác
định theo giá thị trường có thể khiến chi phí giải phóng mặt bằng tăng trong tương lai. Theo đó, nhóm doanh nghiệp có quỹ đất sạch lớn, pháp lý rõ ràng sẽ được
hướng lợi.

• Mặt bằng lãi suất giảm hỗ trợ người mua và người bán. Với việc Ngân hàng Nhà nước (“NHNN”) đã 4 lần thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất điều hành trong năm
2023, mặt bằng lãi suất cho vay mua nhà giảm theo mặt bằng lãi suất huy động và vẫn còn nhiều dư địa để giảm trong năm 2024. Điều này không chỉ góp phần tạo
sự tích cực cho các chủ đầu tư – khi tăng thêm khả năng huy động vốn (giảm chi phí vay) mà còn hỗ trợ cho người mua nhà tiếp cận với vốn vay giá rẻ (theo ước tính
có đến 50 – 70% người mua nhà sử dụng vốn vay), tăng sản lượng tiêu thụ cho thị trường. Ngoài ra, dòng tiền gia tăng từ người mua mới cũng mới góp phần gia
tăng vốn cho các chủ đầu tư để mở rộng triển khai thêm các dự án, tăng nguồn cung được đưa ra thị trường.

• Trong năm 2024 – phân khúc nhà ở “vừa túi tiền” được kỳ vọng sẽ là xu hướng phát triển chính. Nguồn cung sản phẩm mới toàn thị trường trong năm 2023 tập
trung chủ yếu vào phân khúc cao cấp do những khó khăn về pháp lý dự án trong triển khai mới, nguồn vốn hay hoạt động thanh kiểm tra dẫn đến việc chủ đầu tư
đẩy mạnh phân khúc cao cấp nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong khi đó, nền kinh tế khó khăn khiến thu nhập kỳ vọng của dân cư giảm sút, nhu cầu mua
nhà nhìn chung giảm (lực cầu chỉ bằng 30% giai đoạn trước khi thị trường gặp khó khăn), tập trung vào phân khúc nhà ở “vừa túi tiền” (phân khúc trung cấp). Điều
này phần nào đã được thể hiện trong nửa sau của năm 2023 khi tỷ lệ hấp thụ của các sản phẩm phân khúc trung cấp tập trung nhu cầu ở thực ở mức cao, lượng
giao dịch cũng sẽ chiếm chủ đạo trong toàn ngành. Năm 2024, trong bối cảnh thị trường bất động sản được hỗ trợ để hồi phục, nguồn cung sản phẩm được đẩy
mạnh nhưng những sản phẩm phù hợp nhu cầu thực tế của người mua sẽ có dư địa để phát triển mạnh.

78
TỔNG HỢP KHUYẾN NGHỊ CỔ PHIẾU 2024

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ

KQKD 2024 của VCB dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng tích cực nhờ gia tăng thị phần cho vay với
chất lượng tín dụng tốt, NIM được cải thiện nhờ ưu thế về chi phí vốn. Chất lượng tài sản cao với
VCB 99.100 MUA
tỷ lệ nợ xấu thấp và dự phòng bao nợ xấu cao. Kế hoạch tăng vốn là chất xúc tác cho đà tăng
giá.
Triển vọng tới từ việc áp lực trích lập nợ xấu sẽ giảm trong năm tới cũng như xử lý được tài sản
tồn đọng là KCN Phong Phú sẽ là tiền để giúp kết quả kinh doanh tăng trưởng mạnh. Chúng tôi
dự phóng KQKD của STB sẽ tiếp tục khởi sắc trong năm 2024 với LNTT dự kiến đạt 15.575 tỷ
STB 32.000 MUA
đồng (+63,9% svck). Tỷ lệ nợ xấu của STB trong Q4/2023 đạt 2.2% không quá đáng ngại do đã
được dự báo trước. Tỷ lệ cho vay bất động sản chỉ vào khoảng 12%/tổng dư nợ và STB không
đầu tư TPDN.
NGÂN HÀNG TÍCH CỰC
Tỷ lệ NPL cuối Q3/2023 ở mức 1,2%, hiện đã đạt đỉnh và dự kiến sẽ giảm về 1% trong 2024. Do
nợ xấu được kiểm soát nền ACB đã giảm mức trích lập dự phòng trong Q3 và Q4/2023. Việc chú
ACB trọng đẩy mạnh tỷ trọng cho vay bán lẻ khiến cho biên lợi nhuận của ACB ở mức cao, dư nợ được 29.000 MUA

phân bổ phi tập trung khắp các lĩnh vực trong nền kinh tế, tránh được rủi ro từ bất động sản và
TPDN. ACB duy trì vị thế một trong những ngân hàng có ROE cao nhất toàn ngành (~25%).

CASA duy trì ở mức cao 34%. Tỷ lệ nợ xấu cuối 2023 chỉ ở mức 1,6%. Tín dụng dự kiến sẽ tiếp tục
tăng trưởng với lợi thế nguồn vốn dồi dào cũng như tham gia tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu
MBB kém. Dịch vụ thu phí sẽ hưởng lợi nhờ nhờ đẩy mạnh chuyển đổi số từ đó gia tăng số lượng khách 29.000 MUA

hàng. Số lượng khách hàng cá nhân của ngân hàng ghi nhận tăng trưởng hơn 50% trong năm
2022 từ mức 13 triệu lên 20 triệu khách hàng.

80
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024
CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ
LNTT hồi phục mạnh trong Q4/2023, tăng 41% svck. Mảng kinh doanh chủ lực của HSC là cho
vay margin cũng đang tăng trưởng đều đặn và ổn định. HCM đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp phép chào bán thêm 297 triệu cổ phiếu, nâng vốn điều lệ lên 7.552 tỷ đồng để mở rộng
HCM 32,500 MUA
cho vay margin và tự doanh. Hoạt động tự doanh, vốn đóng góp 21% doanh thu, là thế mạnh
của HSC chủ yếu đến từ việc tạo lập thị trường cho các sản phẩm ETF và bảo đảm chứng quyền,
dự kiến tăng trưởng mạnh khi thị trường khởi sắc và hệ thống KRX đi vào hoạt động.
Kể từ Q3/2023, VCI đã cho thấy dấu hiệu hồi phục của tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp, đặc biệt
Q4/2023 VCI báo lãi tăng 360% svck thông qua việc cơ cấu lại danh mục tự doanh. Dư nợ
CHỨNG KHOÁN TÍCH CỰC margin của Vietcap vào tăng mạnh trong Q4/2023. Tận dụng lãi suất thấp của các ngân hàng
VCI 58,000 MUA
tại thời điểm cuối năm 2023, VCI phân bổ lại cơ cấu nợ để dần chuyển sang 100% nợ ngân hàng.
Dự kiến thu nhập từ mảng IB và tự doanh sẽ tăng mạnh trong 2024 khi thị trường khởi sắc. Thu
nhập từ cho vay ký quỹ tăng trưởng ổn định.
BSI đạt LNST 2023 tăng mạnh 263% YoY. Tổng tài sản tăng tới gần 50% chủ yếu do BSI tăng
mạnh vay nợ ngắn hạn gấp 3 lần đầu năm để tăng dư nợ cho vay margin hơn 54% so với đầu
BSI năm. Hoạt động tự doanh của BSI khởi sắc trong Q4 khi FVTPL cuối năm 2023 đạt 1.780 tỷ 62,000 MUA
đồng, tăng hơn 40% so với Q3/2023. Tương tự TCBS, BSI được hưởng lợi lớn từ tệp khách hàng
sẵn có rộng lớn của ngân hàng mẹ BIDV để phát triển dịch vụ môi giới và kinh doanh trái phiếu.
Triển vọng lợi nhuận năm 2024 dự kiến khởi sắc khi giá bán và sản lượng Photpho vàng dự báo
phục hồi. Cụ thể, năng lực sản xuất Photpho vàng của DGC năm 2024 dự kiến tăng lên 69.800
tấn/năm (+16,3% svck), chiếm 50% thị phần cả nước sau khi DGC mua lại CTCP Phốt pho 6 vào
năm 2023. Giá Photpho vàng năm 2024 kỳ vọng phục hồi do: 1) Nhu cầu tiêu thụ Photpho vàng
cho sản xuất chất bán dẫn dự báo tăng; 2) Chính sách cắt giảm sản xuất của Trung Quốc để
HÓA CHẤT TÍCH CỰC DGC 110,000 MUA
giảm thiểu tác động của ngành khai thác khoáng sản tới môi trường; 3)Tình trạng thiếu điện ở
Trung Quốc do hiện tượng thời tiết El Nino khiến hiệu suất sản xuất và công suất Photpho vàng
giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung. Ngoài ra, dự án Tổ hợp Hóa chất Đức Giang Nghi Sơn kỳ vọng
được khởi công trong nửa đầu năm 2024, sẽ sớm góp phần gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho
DGC từ 2025 và DGC có động lực tăng trưởng dài hạn tới từ Dự án quặng boxit nhôm.

81
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ
VHM nắm vị thế là chủ đầu tư phát triển bất động sản nhà ở lớn nhất cả nước với quỹ đất lớn,
sạch và liên tục được mở rộng mang lại lại tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Bên
cạnh đó, với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, tỷ lệ nợ vay thấp, trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng
VHM 61.000 MUA
VHM có thể tiếp tục duy trì kết quả kinh doanh ấn tượng so với chung toàn ngành. Các đại dự án
mở bán trong 2024 của VHM là Vinhomes Cổ Loa (Hà Nội), Vinhomes Wonder Park (Hà Nội) và
Vinhomes Vũ Yên (Hải Phòng)
NLG sở hữu quỹ đất sạch rộng lớn với quy mô 680ha chủ yếu tập trung trong các khu đô thị và
dân cư trọng điểm tại các thành phố lớn chủ yếu ở phía Nam, có thể đảm bảo nguồn cung sản
phẩm trong 5 năm tới cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thực hiện chiến lược
BĐS DÂN CƯ TRUNG LẬP NLG 37.500 KHẢ QUAN
đón đầu hồi phục nhờ phân khúc sản phẩm hợp lý khi tập trung vào nhu cầu ở thực – các sản
phẩm vừa túi tiền. Cơ cấu tài chính lành mạnh khi tỷ lệ nợ vay thấp hơn so với mức trung bình
ngành giúp doanh nghiệp giảm áp lực trả nợ vay.
KDH có quỹ đất lớn với 600ha bất động sản nhà ở và 100ha khu công nghiệp ở khu vực TP. Hồ
Chí Minh. Đây là quỹ dự án hấp dẫn nhờ việc hướng tới nhu cầu thực, pháp lý tốt. Việc hợp tác
với tập đoàn Keppel giúp mang lại nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp, hỗ trợ đền bù giai đoạn cuối
KDH 37.700 KHẢ QUAN
các dự án trọng điểm như Emeria, Clarita. Trong dài hạn, với quỹ đất tiềm năng của KDH, sự
đồng hành của tập đoàn Keppel có thể giúp doanh nghiệp có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để
triển khai các dự án khác.
Mảng kinh doanh vật liệu xây dựng dự kiến sẽ hồi phục trong năm 2024 khi thị trường bất động
sản đang có dấu hiệu dần hồi phục. Bên cạnh đó, giá các nguyên vật liệu đầu vào đặc biệt là giá
than nội địa được dự báo sẽ không còn tăng mạnh nữa và có thể hạ nhiệt cùng với việc giá bán
BĐS KCN TRUNG LẬP VGC thành phẩm hồi phục khi mức cạnh tranh không còn gay gắt tới từ việc lượng hàng tồn kho đã 57.100 TRUNG LẬP
được cân đối lại sẽ giúp cho biên lợi nhuận của mảng này được cải thiện. Doanh thu mảng KCN
sẽ tiếp tục tăng trưởng tới từ sự đóng góp của 2 KCN là Thuận Thành I và Tiền Hải – Thái Bình
với khoảng 250 ha bổ sung vào tổng diện tích cho thuê (+35% so với trước đó).
82
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ

Diện tích đất sẵn sàng cho thuê vẫn còn nhiều khi diện tích còn lại để cho thuê của doanh nghiệp
vẫn ở mức cao và tập trung ở những KCN có vị trí trọng điểm thu hút đầu tư với lợi thế gần cảng
hoặc gần khu vực tiêu dùng nội địa lớn, hay giá nhân công thấp. Bên cạnh đó, để đảm bảo dòng
tiền trong dài hạn, IDC đang triển khai các phương án để phát triển khoảng 2.000ha đất KCN ở
các khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc và phía Nam. Hiện tại đang chờ chấp thuận của 02 dự
BĐS KCN TRUNG LẬP IDC 51.800 TRUNG LẬP
án: KCN Tân Phước (470ha) tại Tiền Giang, KCN Mỹ Xuân B1 mở rộng (GĐ 1 – 111ha). Mảng điện
dự kiến sẽ được đóng góp thêm bởi các dự án điện mặt trời. IDC là một trong số ít các KCN có
giấy phép phân phối điện trong KCN nên có thể tự đầu tư điện mặt trời áp mái sử dụng trong
mạng lưới nội bộ KCN sẽ giúp doanh nghiệp được hưởng lợi khá nhiều về mặt thuế, chi phí. Doanh
nghiệp kỳ vọng công suất điện mặt trời áp mái trong các KCN sẽ đạt 150 MWp tới năm 2025.

Với vị thế là một trong những nhà thầu xây dựng hàng đầu và uy tín tại Việt Nam, việc đẩy mạnh
đầu tư công có thể giúp giúp mảng xây dựng hạ tầng của VCG tăng trưởng mạnh mẽ. Đồng
thời, VCG sở hữu nguồn backlog lớn (còn lại khoảng gần 18.000 tỷ đồng) giúp doanh nghiệp đảm
VCG 31.000 KHẢ QUAN
bảo nguồn doanh thu thời gian tới. Biên lợi nhuận mảng xây lắp được kỳ vọng cải thiện nhờ các
biện pháp tháo gỡ của Chính phủ nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nguồn cung vật liệu xây
XÂY DỰNG TÍCH CỰC dựng
Mảng xây lắp sẽ sẽ là động lực tăng trưởng cho HHV trong giai đoạn 2023-24 khi giá trị
backlog trong 3 năm tới khoảng 4.000 tỷ đồng (gấp 8 lần doanh thu trung bình 2018-2022) cùng
HHV với năng lực thi công đã được khẳng định. Bên cạnh đó, mảng thu phí BOT vẫn sẽ là trụ cột kinh 17.600 KHẢ QUAN

doanh chính của HHV khi doanh nghiệp đang sở hữu và vận hành 6 trạm thu phí BOT đem về
dòng tiền ổn định.

83
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ

HPG tiếp tục nắm giữ vị thế số 1 trong ngành thép Việt Nam nhờ lợi thế quy mô và tiếp tục giành
lấy thêm thị phần của đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh khó khăn chung của ngành. Sản lượng
HPG 31.200 KHẢ QUAN
tiêu thụ và giá thép kỳ vọng tăng khi nhu cầu thép thế giới và nội địa có thể phục hồi trong thời
gian tới nhờ sự khởi sắc của thị trường bất động sản và việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công.

Thị trường xuất khẩu phục hồi trong thời gian tới giúp tăng trưởng sản lượng tiêu thụ cho NKG khi
đây là thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp. Nhu cầu thép thế giới giới trong năm 2024 dự
kiến tăng 1,9% (tăng mạnh với các quốc gia như EU, ASEAN hay Australia. Bên cạnh đó, việc tích
NKG 26.800 KHẢ QUAN
cực đổi mới, nâng cấp sản phẩm theo công nghệ xanh, hiện đại sẽ giúp NKG chủ động thực hiện
chiến lược tạo ra các dòng sản phẩm hợp kim và mạ màu mới, duy trì vị thế hàng đầu ngành thép -
đặc biệt là mảng tôn mạ.
VẬT LIỆU
TÍCH CỰC Chiến lược của HSG giúp doanh nghiệp có thể giảm áp lực chi phí, tăng biên lợi nhuận khi chủ
XÂY DỰNG
động tích trữ hàng tồn kho giá rẻ (khi giá HRC đầu vào giảm) trong bối cảnh giá thép, tôn được dự
HSG 24.700 KHẢ QUAN
báo ở mức cao trong thời gian tới, giúp biên lợi nhuận được cải thiện. Trạng thái tích cực của ngành
thép khi sản lượng và giá bán cải thiện cũng sẽ là nhân tố tác động tích cực với doanh nghiệp.

VLB sở hữu các mỏ đá lớn nhất khu vực Đông Nam Bộ sẽ là nguồn cung cấp cho các dự án hạ
tầng trong khu vực. Chúng tôi đánh giá mỏ đá Tân Cang 1 sẽ là nguồn cung cấp chính cho các dự
án Sân bay Long Thành, dự án Vành đai 3, cao tốc Biên Hòa Vũng Tàu và các dự án hạ tầng khu
VLB vực Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM với ưu điểm (i) thuận tiện vận chuyển, (ii) chất lượng sản 40.000 KHẢ QUAN

phẩm tốt. Hiệu quả hoạt động dự kiến được cải thiện tích cực từ năm 2023 khi doanh nghiệp đã
hoàn thiện đóng bổ sung phí cấp quyền khai thác khoáng sản cho các mỏ hiện tại cùng tình hình
tài chính lành mạnh khi không có nợ vay, giá trị khoản phải thu nhỏ.

84
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ

1) Nhu cầu khí cho điện dự kiến vẫn cao: theo Quy hoạch điện VIII, điện khí dự kiến được nâng tỷ
trọng đóng góp trong hệ thống điện quốc gia từ 9% (2022) lên 26% (2030); 2) Mảng LNG sẽ trở
thành động lực tăng trưởng trung và dài hạn của PVGas; 3) Kỳ vọng từ các dự án lớn của
GAS 93.800 MUA
ngành được thúc đẩy tiến độ triển khai. PVGas hiện đang và sẽ tham gia vào các dự án lớn như
Dự án LNG Thị Vải, Dự án LNG Sơn Mỹ, Dự án Sư tử trắng – GĐ 2B, Dự án Lô B – Ô Môn. Các dự án
này dự kiến sẽ giúp cải thiện năng lực cung cấp khí của PVGas thời gian tới.

1) KQKD 9T/2023 khả quan & Tình hình tài chính lành mạnh với lượng tiền dồi dào và đòn bẩy tài
chính thấp; 2) Triển vọng lợi nhuận từ hoạt động kho nổi FSO/FPSO dự kiến tiếp tục ổn định thời
gian tới; 3) Hưởng lợi khi các Dự án lớn của ngành được thúc đẩy triển khai: các Dự án lớn trong
ngành được kỳ vọng đẩy nhanh tiến độ như: Dự án Nam Côn Sơn giai đoạn 2 (Mỏ Sư tử trắng – giai
đoạn 2), Dự án Lô B - Ô môn, Dự án Cá Voi xanh…, Đặc biệt, PVS được kỳ vọng sẽ giành được
PVS lượng lớn khối lượng công việc từ Dự án Lô B-Ô Môn. Mới đây, PVS đã được trao thầu hạn chế 39.700 TRUNG LẬP
DẦU KHÍ TÍCH CỰC (LLOA) cho hợp đồng EPCI#1 (giá trị hợp đồng cho PVS là 500 triệu USD) vào ngày 30/10 và
EPCI#2 (giá trị hợp đồng cho PVS là 400 triệu USD) vào ngày 29/11 (2 hợp đồng này bắt đầu xây
dựng vào năm 2024). Và tại khâu trung nguồn, PVS cùng với Lilama 18 đã trúng gói thầu hợp
đồng EPCI#3 liên quan đến việc xây dựng đường ống bờ với giá trị hợp đồng cho PVS là 257 triệu
USD; 4) Mảng điện gió ngoài khơi dự báo sẽ là động lực tăng trưởng mới và dài hạn cho PVS.

1) KQKD 9T/2023 ấn tượng & Tình hình tài chính lành mạnh với lượng tiền dồi dào và đòn bẩy
thấp; 2) Triển vọng lạc quan khi thị trường giàn khoan phát đi các tín hiệu tích cực; 3) Các giàn
khoan của PVDrilling đều đã có việc làm ổn định cho năm 2024 với đơn giá duy trì ở mức cao;
4) Các Dự án lớn của ngành được triển khai: khi giá dầu “neo” ở mức cao, các Dự án lớn trong
PVD 29.800 TRUNG LẬP
ngành được kỳ vọng đẩy nhanh tiến độ như: Dự án Nam Côn Sơn giai đoạn 2 (Mỏ Sư tử trắng – giai
đoạn 2), Dự án Lô B - Ô môn, Dự án Cá Voi xanh…, Đối với Dự án Lô B – Ô Môn, Các cơ quan quản
lý đang đẩy nhanh tiến độ và dự kiến sẽ có quyết định FID trong năm 2024, giúp gia tăng cơ hội
kinh doanh cho PVD.
85
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ
1) Hưởng lợi Quy hoạch điện VIII khi nhu cầu đầu tư nâng cấp hạ tầng lưới điện sẽ ở mức cao, rơi vào
khoảng 11% tổng nhu cầu vốn của ngành điện giai đoạn 2021-2030, tương đương với khoảng 1,48 tỷ USD
mỗi năm. Điều này hứa hẹn sẽ mang lại khối lượng backlog lớn cho các DN xây lắp điện có kinh nghiệm như
PC1; 2) Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài (Quảng Trạch – Phố Nối) đang được các cơ quan ban
ngành thúc đẩy tiến độ triển khai với mục tiêu hoàn thành vào tháng 6/2024. Với kinh nghiệm lâu năm và vị
PC1 thế dẫn đầu mảng xây lắp điện, PC1 dự kiến sẽ hưởng lợi từ dự án này; 3) Trong ngắn hạn, mảng năng 27.800 TRUNG LẬP
lượng dự kiến suy giảm do thủy điện bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết El Nino trong khi điện gió sẽ tiếp
tục đóng góp ổn định vào nguồn thu của PC1; 4) Mảng BĐS KCN và khai khoáng sẽ hỗ trợ cho sự sụt
giảm từ mảng năng lượng. Trong đó, doanh thu mảng BĐS KCN dự kiến sẽ đến từ các Dự án Nomura Hải
Phòng, Dự án Yên Phong II-A- Bắc Ninh, Dự án Yên Lệnh – Hà Nam… Trong khi đó, mảng khai khoáng sẽ có
sự đóng góp từ Dự án Niken-Đồng tại Cao Bằng.
1) Trong năm 2024, Nhiệt điện sẽ tiếp tục là “bệ đỡ” cho POW trong khi thủy điện vẫn gặp khó khăn do
hiện tượng El Nino vẫn tiếp diễn. Các nhà máy điện khí như NT2, Cà Mau 2 đã xong quá trình đại tu trong
năm 2023 và sẵn sàng tăng công suất trong năm 2024. Nhà máy điện than Vũng Áng 1 cũng đã đi vào vận
ĐIỆN TÍCH CỰC hành ổn định từ tháng 8/2023 và dự kiến sẽ đóng góp mạnh mẽ trong năm 2024 khi giá than vẫn đang duy
trì thấp trước bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm; 2) Về dài hạn, POW được hưởng lợi từ Quy
POW 13.750 MUA
hoạch điện VIII khi điện khí được nâng cao vai trò với tỷ trọng đóng góp 26% vào năm 2030; 3) Động lực
tăng trưởng của POW đến từ Dự án NMĐ khí Nhơn Trạch 3 & 4. Đây là 2 dự án điện khí chạy bằng LNG
đầu tiên của nước ta với tổng công suất 1.500 MW. Theo dự kiến, NT3 sẽ vận hành thương mại vào 11/2024
và NT4 vận hành vào 05/2025; 4) Cơ cấu tài chính của POW khá lành mạnh với lượng tiền dồi dào và đòn
bẩy thấp.
1) Hưởng lợi từ giá nguyên liệu đầu vào hạ nhiệt; 2) Hưởng lợi từ pha thời tiết El Nino; 3) Công suất phát
điện tăng lên sau thời gian đại tu trong tháng 9-10/2023; 4) Hưởng lợi từ việc tăng giá bán lẻ điện bình
quân. Việc tăng giá điện sẽ giúp cho tình hình tài chính của EVN cải thiện hơn và từ đó giúp cải thiện các
khoản phải thu của NT2 trong thời gian tới, tác động tích cực tới dòng tiền của Công ty; 5) Về dài hạn, NT2
NT2 27.700 KHẢ QUAN
hưởng lợi từ QH điện VIII khi điện khí được nâng vai trò đóng góp lên 26% vào cơ cấu nguồn điện quốc gia
đến năm 2030. Đồng thời, kỳ vọng lợi nhuận của NT2 cải thiện sau 2027 khi hết khấu hao; 6) Tài chính lành
mạnh: NT2 có lượng tiền tiền dồi dào (hơn 1.496 tỷ đồng, chiếm 19,1% cơ cấu TTS), tỷ lệ đòn bẩy thấp (có
hơn 926 tỷ đồng nợ vay ngắn hạn, D/E vào khoảng 0,22 lần). Mức chi trả cổ tức cao. 86
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ
1) Triển vọng lợi nhuận năm 2024 của QTP sẽ tích cực hơn do: i) Đã hoàn thành xong công
cuộc đại tu trong năm 2023; ii) Điều kiện thủy văn tiếp tục không thuận lợi do El Nino vẫn tiếp tục
kéo dài sang năm 2024, từ đó giúp điện than được tăng cường huy động; iii) Giá than đã giảm
ĐIỆN TÍCH CỰC QTP 16.200 KHẢ QUAN
sâu; 2) Sắp trả hết nợ vay và hết khấu hao TSCĐ. QTP sẽ thanh toán hết nợ vay vào năm 2024
và TSCĐ sẽ hết khấu hao vào năm 2026. Kết quả kinh doanh được kỳ vọng sẽ cải thiện mạnh mẽ
trong thời gian tới.
Động lực tăng trưởng đến từ chuỗi nhà thuốc Long Châu với mức doanh thu/cửa hàng tăng
trưởng 13% trong năm 2023 và 10% trong năm 2024. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ nói chung và
FRT nhu cầu với mặt hàng ICT nói riêng tuy có sự hồi phục so với giai đoạn đầu năm 2023 nhưng hiện 110.200 TRUNG LẬP
vẫn còn rất yếu, dự kiến tốc độ hồi phục trong giai đoạn cuối năm 2023 và năm 2024 sẽ tương
đối chậm.
Cuộc chiến cạnh tranh giá dự kiến sẽ không tiếp diễn trong năm 2024, DGW sẽ được giảm bớt á
BÁN LẺ TRUNG LẬP p lực giảm giá cho các nhà nhà bán lẻ như FRT, MWG trong thời gian tới,
từ đó cải thiện lợi nhuận trong năm 2024.​ Động lực tăng trưởng tới từ các ngành hàng mới. Hai
mảng Hàng tiêu dùng và Thiết bị gia dụng của DGW hiện đang ghi nhận dấu hiệu tăng trưởng
DGW 53.700 TRUNG LẬP
rất tốt, tuy nhiên đây mới chỉ là bước khởi đầu của 2 mảng kinh doanh này nhờ mức nền thấp
trong giai đoạn mới vận hành. TChúng tôi dự phóng tăng trưởng doanh thu mảng Hàng tiêu
dùng năm 2023/2024 sẽ lần lượt đạt 80% và 33%; tăng trưởng doanh thu mảng Thiết bị gia
dụng năm 2023/2024 đạt 35%/năm. ​
Tình hình kinh doanh của MSH dự kiến sẽ phục hồi chậm trong 2024 do nhu cầu từ thị trường
Mỹ (thị trường chính của MSH, chiếm 95% doanh thu xuất khẩu) còn yếu. Tuy nhiên, kim ngạch
xuất khẩu dệt may Việt Nam thu hẹp khoảng cách so với năm trước, đặt kỳ vọng sự phục hồi từ
nền thấp; MSH tập trung vào các đơn hàng FOB (chiếm 75% tổng doanh thu xuất khẩu cuả
DỆT MAY TRUNG LẬP MSH 35.400 TRUNG LẬP
doanh nghiệp) giúp biên lợi nhuận của công ty cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Ngoài ra, MSH chủ động đến 60% tổng số lượng nguyên liệu, giúp công ty kiểm soát đầu vào dễ
dàng và linh hoạt hơn. Bên cạnh đó, MSH còn có các dự án nâng cao công suất sản xuất là nhà
máy May Xuân Trường và nhà máy May Sông Hồng 10.
87
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ
Triển vọng tăng trưởng của STK sẽ được cải thiện trong năm 2024 nhờ những yếu tố sau: (1) STK
có lợi thế cạnh tranh cao khi doanh nghiệp chú trọng chuyển đổi xanh phù hợp với yêu cầu của
thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và xu hướng chung của toàn ngành; (2) Sự phục hồi
DỆT MAY TRUNG LẬP STK 26.100 TRUNG LẬP
còn đến từ kỳ vọng lạm phát Mỹ (thị trường lớn của STK) hạ nhiệt trong 2024; (3) Nhà máy
Unitex (dự kiến đi vào hoạt động từ quý 1/2024) sẽ là động lực tăng trưởng của STK trong thời
gian tới, giúp nâng tổng công suất của STK lên 96.000 tấn/năm
VHC tiếp tục đầu tư mở rộng vùng nuôi nhằm nâng tỷ lệ tự chủ nguồn nguyên liệu cá giống. Hiện
tại VHC đang tự chủ khoảng 70% nguồn cá nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến. Đầu
năm 2023, VHC đã nhận chuyển nhượng hơn 80.000 m2 quyền sử dụng đất tại An Giang với số
VHC 83.000 KHẢ QUAN
tiền chuyển nhượng hơn 15 tỷ đồng, mục tiêu mở rộng diện tích thả nuôi. Theo kết quả của POR
19, VHC là doanh nghiệp niêm yết duy nhất được hưởng mức thuế suất 0USD/kg đối với sản
phẩm cá tra xuất khẩu sang Mỹ.
THỦY SẢN TÍCH CỰC Thị trường Mỹ có khả năng là động lực tăng trưởng cho ANV trong thời gian tới. ANV hiện được
hưởng mức thuế suất 0,14 USD/kg đối với cá tra xuất khẩu sang Mỹ, chúng tôi kỳ vọng ANV sẽ
tận dụng lợi thế này để tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường Mỹ. Thêm vào đó, chúng tôi kỳ
ANV vọng thị trường Trung Quốc sẽ phục hồi trong năm 2024. Thị trường Trung Quốc chiếm tới tỷ 34.000 KHẢ QUAN
trọng cao nhất trong tổng doanh thu của ANV. Với những tín hiệu tích cực về các yếu tố vĩ mô
như doanh số bán lẻ tại Trung Quốc, lạm phát hạ nhiệt trong thời gian gần đây, chúng tôi kỳ
vọng nhu cầu tại thị trường này sẽ ghi nhận sự hồi phục trong năm 2024.
Giá heo hơi dự kiến hồi phục trong Q1/2024. Việc giá heo hơi diễn biến tiêu cực sau khi đạt mốc
quanh 63.000 VNĐ/kg vào cuối tháng 7/2023 và dịch tả lợn ASF đã khiến các hộ chăn nuôi e
ngại việc tái đàn có thể khiến nguồn cung thịt heo suy giảm trong thời gian tới. Cùng với việc nhu
CHĂN NUÔI TÍCH CỰC DBC 28.300 TRUNG LẬP
cầu tiêu thụ dự kiến sẽ phục hồi trong giai đoạn cuối năm và dịp Tết Nguyên Đán 2024, chúng tôi
kỳ vọng giá heo hơi sẽ tăng trở lại trong nửa đầu năm 2024. Thêm vào đó, giá TACN đầu vào dự
kiến tiếp tục ở mức thấp trong thời gian tới giúp doanh nghiệp cải thiện biên lợi nhuận
88
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ
Mảng đường trong thời gian tới tiếp tục tăng trưởng tích cực nhờ giá đường dự kiến vẫn neo ở
mức cao khi nguồn cung bị thiếu hụt không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Giá TACN đầu vào dự
kiến tiếp tục ở mức thấp trong thời gian tới. ​Thêm vào đó, QNS tiếp tục hưởng lợi từ chính sách
ĐƯỜNG TÍCH CỰC QNS phòng vệ thương mại bảo hộ ngành đường. Chúng tôi kì vọng QNS tiếp tục được hưởng lợi từ 51.400 KHẢ QUAN
chính sách này (do chính sách sẽ có hiệu lực tới 15/06/2026), tận dụng vị thế là doanh nghiệp
sản xuất đường lớn thứ 2 toàn ngành để giành lại thị phần với đường nhập khẩu. ​Ngoài ra,
doanh thu mảng sữa đậu nành của QNS dự kiến sẽ hồi phục trong năm 2024.
PAN sở hữu hệ sinh thái vững chắc trong lĩnh vực Nông nghiệp và Thực phẩm. Trong đó, (1)
Mảng nông nghiệp: nhu cầu về gạo và vật tự nông nghiệp được dự báo vẫn ở mức cao trong năm
2024 thúc đẩy doanh thu của NSC và VFG; (2) Mảng thủy sản: dự báo phục hồi từ mức nền thấp KHÔNG ĐÁNH
GẠO TRUNG LẬP PAN N/A
trong 2023, đặc biệt là mảng tôm khi tình hình kinh doanh tôm chế biến sâu của FMC đã có GIÁ
những tín hiệu tích cực; (3) Mảng thực phẩm đóng gói: dự kiến trong năm 2024, doanh nghiệp sẽ
triển khai các sản phẩm mới phù hợp với xu hướng và nhu cầu của người tiêu dùng
Sản lượng tiêu thụ phân bón được kỳ vọng tăng khi giá phân bón hạ nhiệt và điều kiện thời tiết
thuận lợi cho hoạt động trồng trọt . Tiêu thụ phân bón nội địa tiếp tục tăng trong bối cảnh giá
gạo Việt Nam duy trì ở mức cao, hoạt động xuất khẩu gạo được đẩy mạnh. Về triển vọng dài hạn,
DPM DPM vẫn còn dư địa phát triển nhờ vào các dự án phân bón và hóa chất giai đoạn 2023 – 2030. 33.600 TRUNG LẬP
Nhà máy NPK của DPM mới chỉ hoạt động 62% công suất trong năm 2022. Theo đó, chúng tôi
cho rằng sản lượng và thị phần NPK của doanh nghiệp sẽ tăng trưởng khi nhà máy hoạt động
PHÂN BÓN TRUNG LẬP với công suất tối đa.
Sản lượng tiêu thụ phân bón được kỳ vọng tăng khi giá phân bón hạ nhiệt và điều kiện thời tiết
thuận lợi cho hoạt động trồng trọt. Việc DCM mua lại Nhà máy Phân bón Hàn - Việt sẽ giúp mở
rộng đáng kể mảng NPK cũng như là đòn bẩy cho nhiều mảng kinh doanh khác. Dự án này sẽ
DCM 34.400 TRUNG LẬP
giúp nâng gấp đôi tổng công suất sản xuất NPK của Đạm Cà Mau lên mức 660.000 tấn/năm, ước
tính sản lượng bán hàng phân NPK của DCM tăng +12,5% svck. Bên cạnh đó, nhà máy Đạm Cà
Mau đã trích hết khấu hao trong quý 3/2023, dự kiến lợi nhuận được cải thiện từ năm 2024.

89
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ 2024

CỔ PHIẾU
NGÀNH TRIỂN VỌNG TRIỂN VỌNG CỔ PHIẾU GIÁ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
KHUYẾN NGHỊ

Nhu cầu đầu tư công nghệ thông tin trong tương lai tiếp tục ở mức cao tới từ nhu cầu đẩy mạnh
chuyển đổi số của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự thiếu hụt nhân công CNTT tại Nhật Bản sẽ
mở ra nhu cầu sử dụng dịch vụ CNTT của nước ngoài (ước tính 30 tỷ USD/năm và tăng trưởng
trung bình 20% - 40%/năm). Mảng sản xuất chip sẽ tiếp tục tăng trưởng khi hiện nay FPT đã có
CÔNG NGHỆ đơn hàng 70 triệu chip trong hai năm 2024-2025 cho các khách hàng Đài Loan (Trung Quốc),
TÍCH CỰC FPT 118.000 MUA
THÔNG TIN
Hàn Quốc và Nhật Bản. Nguồn thu tới từ mảng giáo dục tiếp tục gia tăng tới từ nhu cầu nhập
học lớn do thiếu hụt nguồn nhân lực CNTT chất lượng tại Việt Nam, theo bộ TT&TT, trung bình
mỗi năm Việt Nam thiếu thụt khoảng 200,000 nhân lực CNTT. FPT hiện tại đã có thêm 3 giấy
phép mở trường tại 3 tỉnh thành khác nhau, và doanh nghiệp cũng đặt mục tiêu tiếp tục mở rộng
trong 2024.
Kỳ vọng thị trường xuất nhập khẩu tại các nước lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, EU,.. phục
hồi sẽ khiến sản lượng vận chuyển container của HAH cải thiện trong năm 2024, đặc biệt là nhu
cầu bổ sung hàng tồn kho của Mỹ và EU sau mức tăng trưởng âm vào năm 2023 và chính sách
HAH mới về tăng cường hỗ trợ tài khóa của Trung Quốc. Cuối năm 2023, HAH nhận bàn giao thêm 1 41.500 KHẢ QUAN

tàu công suất 1.800 TEU - tàu container đóng mới hiện đại và có tải trọng lớn nhất trong đội tàu
CẢNG VÀ container Việt Nam. Dự kiến sau khi hoàn thành kế hoạch, HAH nâng tổng công suất lên 23.000
TÍCH CỰC
VẬN TẢI BIỂN
TEU.
Với vị thế là nhà vận tải và cung cấp dịch vụ hàng hải lớn nhất Việt Nam, chiếm 100% thị phần
vận chuyển dầu thô và LPG trong nước, chúng tôi cho rằng PVT sẽ được hưởng lợi nhờ giá cước
PVT vận tải dầu tăng trong bối cảnh căng thẳng tại Biển Đỏ cùng sự hạn hán tại phía kênh đào 29.000 KHẢ QUAN

Panama. Ngoài ra, đội tàu mới mở rộng của PVT đi vào hoạt động khai thác cũng sẽ làm tăng
sản lượng vận chuyển, đem lại kết quả tốt cho hoạt động kinh doanh năm 2024.

90
1. NGÂN HÀNG 92

2. CHỨNG KHOÁN 116


3. BĐS DÂN CƯ 133

4. BĐS KHU CÔNG NGHIỆP 152

MỤC LỤC NGÀNH 5. XÂY DỰNG 165

6. VẬT LIỆU XÂY DỰNG 176

7. ĐIỆN 196

8. DẦU KHÍ 220

9. BÁN LẺ 241

10. THỦY SẢN 252

11. DỆT MAY 265

12. CHĂN NUÔI 275

13. ĐƯỜNG 285

14. GẠO 293

15. PHÂN BÓN/HÓA CHẤT 302

16. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 314


17. CẢNG VÀ VẬN TẢI BIỂN 321
NGÀNH NGÂN HÀNG
Cơ hội trong khó khăn
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Biến động của các cổ phiếu ngân hàng
Một năm đầy biến động

• Năm 2023, các cổ phiếu ngân hàng rung lắc mạnh trước các thông tin tiêu So với So với So với
29/12/2023 P/B
03/01/2023 20/03/2023 23/10/2023
cực tác động tới thị trường chứng khoán nói chung và kết quả kinh doanh của
VCB 80.300 14,8% 11,4% -5,0% 2,82
các ngân hàng nói riêng.
BID 43.400 18,7% 7,8% 21,4% 2,17
• Các cổ phiếu ngân hàng hiện đều ghi nhận giá cổ phiếu tăng trưởng so với đầu
LPB 15.750 48,5% 40,3% 7,1% 1,52
năm và hồi phục so với vùng đáy tại ngày 20/03 và 23/10.
VPB 19.200 8,9% 2,2% -4,3% 1,45
• P/B toàn ngành tại thời điểm 29/12/2023 đang ở mức 1,5 và hiện chỉ có VCB, HDB 20.300 49,1% 38,2% 16,0% 1,43
BID, LPB và LPB là có mức P/B cao hơn mức này ACB 23.900 26,0% 19,2% 9,6% 1,39
VIB 19.600 26,4% 17,1% 8,6% 1,38
Biến động của ngành Ngân hàng và VNIndex trong năm 2023 STB 27.950 18,9% 15,5% -5,9% 1,21
30% CTG 27.100 -3,2% -3,2% -7,5% 1,2
TPB 17.400 22,7% 12,1% 5,8% 1,18
MBB 18.650 22,2% 27,1% 4,8% 1,11
20.8%
OCB 13.300 10,5% 30,0% 7,3% 0,96
20%
TCB 31.800 15,8% 21,1% 2,9% 0,89
MSB 13.000 2,0% 8,8% 1,6% 0,85
12.2%
VNINDEX 1.130 8,2% 10,4% 3,3% 1,68
10%

0%
12-2022 02-2023 04-2023 06-2023 08-2023 10-2023 12-2023
VNIndex Ngân hàng Nguồn: FiinproX, ABS Research

93
ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH

Thời gian qua Chính phủ và ngân hàng nhà nước (NHNN) đã tiến hành đưa ra nhiều chính sách để hỗ trợ nên kinh tế cũng như các ngân hàng
thương mại. Bao gồm:

▪ Nghị định 08/2023/NĐ-CP nhằm giải quyết những điểm bất cập của Nghị định 65/2022/NĐ-CP với các ý chính:

• Thứ nhất, tạo ra nền tảng pháp lý để tổ chức phát hành và nhà đầu tư có thể thỏa thuận với nhau nhằm giải quyết các trường hợp trái phiếu đến hạn nhưng
không đủ khả năng thanh toán;
• Thứ hai, nới lỏng tạm thời một số quy định về phát hành và chào bán trái phiếu riêng lẻ tại Nghị định 65 để giúp các đợt phát hành trái phiếu mới có khả năng
phát hành thành công cao hơn trong năm 2023.
▪ Thông tư số 03/2023/TT-NHNN: cho phép tổ chức tín dụng được mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm
yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín dụng đã bán khi đáp ứng một số điều kiện theo thông tư
quy định mà không phải chờ tới 12 tháng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 24/4 đến 31/12/2023.

▪ Thông tư 02/2023/TT-NHNN giúp cho ngân hàng có thể chủ động cơ cấu lại các khoản nợ quá hạn nhằm hỗ trợ các khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và khách hàng gặp khó khăn trả nợ khoản vay phục vụ đời sống, tiêu dùng. Điều này sẽ giúp cho tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tạm thời được
kiểm soát ở mức nhất định nhằm giảm áp lực lên chi phí trích lập dự phòng.

▪ Mở rộng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng: Ngày 29/11, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản gửi các tổ chức tín dung, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (TCTD) thông báo mức tăng trưởng tăng thêm cho các TCTD theo các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể. Theo đó, các TCTD có dư nợ tín dụng đến nay đạt đến
80% chỉ tiêu tín dụng đã được thông báo thì sẽ được chủ động bổ sung hạn mức tăng thêm dựa trên cơ sở xếp hạng năm 2022, đồng thời ưu tiên thêm cho những
TCTD tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và hạ lãi suất cho vay xuống mức thấp trong thời gian vừa qua. Việc bổ sung hạn mức này là sự chủ
động của NHNN mà các TCTD không cần thiết phải đề nghị hoặc xin bổ sung.

94
ĐIỂM NHẤN 2023- KẾT QUẢ KINH DOANH TOÀN NGÀNH SỤT GIẢM SO VỚI CÙNG KỲ
Kết quả kinh doanh phân hóa Tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế
300,000
• Lợi nhuận trước thuế (LNTT) của 29 ngân hàng trên thị trường đạt 187,54 ngàn tỷ
34% 30%
trong 9 tháng đầu năm (-2,6% svck). Nếu loại trưởng hợp đặc biệt là STB thì LNTT 36%
của toàn ngành giảm -4% svck 200,000

• Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng sụt giảm do: (1) Hoạt động tín dụng đang
chịu các tác động tiêu cực từ nền lãi suất huy động cao của cuối năm 2022 và đầu 100,000
12%
năm 2023 khiến chi phí huy động gia tăng kéo theo biên lợi nhuận của mảng này bị -2.6%
thu hẹp, trong khi kinh tế đình trệ khiến tín dụng tăng thấp; và (2) Áp lực tới từ nợ
0
xấu gia tăng làm tăng chi phí trích lập dự phòng. 2.019 2.020 2.021 2.022 9T/2023

LNTT Tăng trưởng


• KQKD của các ngân hàng ghi nhận sự phân hóa, với mức tăng trưởng LNTT mạnh
nhất ở STB (+54,1% svck) nhờ không còn phải trích lập trái phiếu VAMC( giá trị Lợi nhuận trước thuế 9T/2023 của các ngân hàng trong danh sách theo dõi
trích lập trong năm 2022 đạt 8.624 tỷ đồng) và OCB (+47,8% svck) nhờ hiện thực
50,000
hóa lợi nhuận từ đầu tư trái phiếu Chính phủ . Ở chiều ngược lại, VPB(-58,3% svck)
và LPB (-23,5% svck) sụt giảm LNTT mạnh nhất. 40,000

Cơ cấu thu nhập các mảng kinh doanh của Ngân hàng
30,000

9T/2022 9T/2023 20,000


NFI
NFI
11.5%
11.1%
10,000

0
NII
VCB BID CTG VPB MBB HDB OCB MSB TCB ACB STB LPB TPB VIB
NII 77.4%
76.1% LNTT Kế hoạch % hoàn thành % svck

Nguồn: FiinproX, ABS Research 95


ĐIỂM NHẤN 2023 – TÍN DỤNG TĂNG TRƯỞNG CHẬM LẠI

▪ Tăng trưởng tín dụng của toàn ngành ngân hàng tính đến cuối năm 2023 đạt Tăng trưởng tín dụng và huy động 2023 theo tháng (%YTD)
13,71%, thấp hơn so với mức 14,5% của năm 2022. Tín dụng tăng trưởng chậm do
16% 14.26%
nhu cầu tín dụng vẫn yếu, kinh tế phục hồi yếu, lạm phát đang có xu hướng giảm
nhưng vẫn ở mức cao, nhu cầu thương mại, đầu tư giảm ảnh hưởng tới hoạt động 12% 13.71%
của các doanh nghiệp trong nước.
8%
▪ VPB và MBB hiện đang dẫn đầu về tăng trưởng tín dụng với mức tăng lần lượt
17,1% và 13,1%. Bên cạnh đó, TCB và STB là những ngân hàng đã sử dụng gần 4%
hết dư nợ tăng trưởng được NHNN cấp. Mức tăng trưởng tín dụng của các ngân
0%
hàng trong 9T/2023 đa phần ghi nhận ở mức thấp hơn so với cùng kỳ, ngoại trừ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng Tháng Tháng
10 11 12
VPB và TCB ghi nhận tín dụng tăng trưởng cao hơn cùng kỳ.
-4% Tín dụng Huy động

Dư nợ cho vay của toàn hệ thống tại thời điểm T10/2023 Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng theo dõi
Nông, lâm, thuỷ 24% 24%
sản, 7.2%
25% 25%

Công nghiệp,
20% 20%
17.6% 15% 15% 14%
Các hoạt động 14% 14% 14%
15% 15%
dịch vụ khác,
39.4%
10% 10%
Xây dựng, 8.3%
5% 5%

0% 0%
MBB VPB ACB BID VIB CTG TPB TCB HDB STB VCB
Vận tải và Viễn Thương mại,
thông, 2.4% 25.1% 9T/2022 9T/2023 Hạn mức 2023

Nguồn: Các ngân hàng, ABS Research 96


ĐIỂM NHẤN 2023- GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP SỤT GIẢM
▪ Giá trị trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) của các ngân hàng trong danh sách Giá trị TPDN (tỷ đồng)
theo dõi của chúng tôi tại Q3/2023 đạt 203,06 nghìn tỷ đồng (-11,0% svck, - 257,916
260,000
4,6% Ytd). Tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp trong cơ cấu tín dụng của các 242,929
230,189 228,244
ngân hàng trong danh sách hầu hết đều ghi nhận giảm so với cùng kỳ, với giá 212,831
220,000 212,546
203,063
trị chủ yếu tập trung ở TCB, MBB, VPB, là những ngân hàng có tỷ trọng đầu tư
182,713
180,735 181,809
TPDN/tổng tài sản cao nhất ngành. 176,894
180,000
161,521
▪ Việc ban hành Nghị đinh 08/2023/NĐ-CP sửa đổi đã cho phép các doanh
nghiệp có thể gia hạn trả nợ trái phiếu và đồng thời cho phép các ngân hàng 140,000
mua lại các trái phiếu đã phân phối trước đó. Tổng giá trị trái phiếu đã được các
doanh nghiệp mua lại trước hạn lũy kế từ đầu năm đến cuối T9/2023 đạt 100,000
177,69 nghìn tỷ đồng, +25,8% svck. Ngân hàng là nhóm ngành dẫn đầu về giá Q4/2020 Q2/2021 Q4/2021 Q2/2022 Q4/2022 Q2/2023

trị mua lại, chiếm 50,6% tổng giá trị mua lại trước hạn, tương ứng 89,88 nghìn
tỷ đồng.
Tỷ lệ Chi phí dự phòng rủi ro/Lợi nhuậntrước chi phí dự phòng rủi ro
Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023
Tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp trong cơ cấu tín dụng TCB 76.783 49.345 43.501 41.015 37.794 39.788 48.292
MBB 50.621 49.719 49.058 46.870 45.470 43.205 40.697
15% VPB 41.593 42.512 38.346 40.518 38.807 38.786 39.088
12.5% STB - 22.297 22.217 21.515 - - 20.578
10.3% TPB 27.634 23.318 22.391 21.668 20.517 17.947 15.912
9.2%9.6% VCB 12.132 12.049 11.601 11.427 10.778 10.504 10.446
10% 8.7%
8.1%
7.0% 7.1% BID 14.177 13.842 12.896 12.918 12.914 9.226 8.601
5.0%
HDB 9.173 7.254 5.449 4.301 3.747 5.773 7.364
5% 4.2% CTG 15.654 13.133 12.643 5.201 4.680 4.855 4.976
3.1%
2.5%2.2%3.0% 2.6% OCB 3.946 4.136 3.575 2.989 3.292 3.552 4.056
1.5% 1.6%
0.9%1.0%0.5%0.9%0.4%1.0% 0.3% MSB 3.615 3.053 2.941 2.579 2.354 2.253 2.115
0% VIB 2.570 2.270 3.625 1.830 1.455 1.005 835
VCB BID CTG VPB MBB HDB OCB MSB TCB STB TPB VIB ACB - - - - - - 103
LPB 19 - - - - - -
9T/2023 9T/2022 Tổng cộng 257.916 242.929 228.244 212.831 181.809 176.894 203.063

Nguồn: FiinproX, ABS Research 97


ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC NGÂN HÀNG ĐẨY MẠNH TỶ TRỌNG CHO VAY NGẮN HẠN
Biến động cơ cấu cho vay theo nhóm khách hàng 9T/2023
100%
▪ Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tại các ngân hàng trong danh sách nghiên cứu
37.4% 40.1%
cho thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung hạn đang gia tăng. 44.0% 47.4% 45.5%
75%
▪ Sự thay đổi này là do các ngân hàng phải giảm tỷ lệ cho vay trung - dài hạn
81.0%
theo quy định của TT 08/2020 áp dụng từ 1/10/2023 giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn 50% 7.7% 14.1%
26.1%
22.0%
cho vay trung dài hạn từ 37% xuống 34%. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng
đang tập trung phát triển sang mảng bán lẻ với nhiều loại tín dụng có kỳ hạn 25% 49.8%
46.8% 45.8%
34.0% 36.5%
ngắn hơn và đem lại NIM cao hơn. 12.0%
7.0% 2.8%
0%
BID ACB CTG HDB VCB TCB
Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp vừa và nhỏ Bán lẻ

Biến động cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 2022 Biến động cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 9T/2023
100% 100%

26.0% 24.8% 25.6% 25.8% 21.6%


29.9% 32.3% 32.9% 28.5% 31.1% 30.1% 26.0%
39.5% 36.2% 35.8% 35.7%
75% 47.3% 75% 49.9% 44.9%
9.8% 55.7% 17.6% 58.8%
5.0% 11.0% 63.3% 5.3% 3.5% 5.8% 10.7%
4.1% 6.5% 3.5%
3.6% 13.5%
15.8% 40.9% 38.1%
50% 50%
18.9% 16.3% 20.5%
6.2%
65.5% 7.9% 18.0% 66.2%
65.1% 63.6% 60.6% 63.0% 65.4% 64.2% 63.5% 60.8% 60.7%
56.9%
25% 47.3% 25% 49.6%
33.5% 33.8% 35.0% 35.0% 33.9% 31.9%
28.8% 26.3%

0% 0%
BID ACB CTG STB HDB VCB MBB VIB VPB TPB TCB BID ACB CTG STB HDB VCB MBB VIB VPB TPB TCB

Vay ngắn hạn Vay trung hạn Vay dài hạn Vay ký quỹ Vay ngắn hạn Vay trung hạn Vay dài hạn Vay ký quỹ

Nguồn: BCTC ngân hàng, ABS Research 98


ĐIỂM NHẤN 2023- LÃI SUẤT HUY ĐỘNG SỤT GIẢM
Lãi suất huy động
▪ Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay đều ghi nhận giảm từ đầu năm.
8% 7.50%
Tuy nhiên, lãi suất ngắn hạn có xu hướng giảm mạnh hơn so với dài hạn
• NIM của các ngân hàng trong danh sách nghiên cứu của chúng tôi đạt
6.80%
3,6% trong 9T/2023, giảm –40 bps so với cùng kỳ. Do lợi suất tài sản 6%

tăng 100 bps trong khi chi phí vốn bình quân tăng 140 bps svck do mặt
bằng lãi suất huy động gia tăng từ cuối 2022 đến giữa năm 2023, trong 4% 3.60%

khi tỷ lệ CASA giảm và các ngân hàng gia tăng huy động kỳ hạn trung
và dài hạn. 2%
• VPB và MBB ghi nhận NIM sụt giảm mạnh nhất tới từ việc lợi suất tài sản 01/31/2023 03/31/2023 05/31/2023 07/31/2023 09/29/2023

giảm do nợ quá hạn từ tài chính tiêu dùng tăng tỷ trọng trong tổng tài > 12 tháng 6 - 12 tháng 1 - 6 tháng

sản sinh lãi. Bên cạnh đó, NIM của TCB và LPB cũng ghi nhận sụt giảm Lãi suất cho vay
mạnh do phải điều chỉnh lãi suất để hỗ trợ nhóm khách hàng bất động
12% 11.00%
sản.
NIM của các ngân hàng trong danh sách nghiên cứu
9%
9%

5.5%
6%
6% 5.4%
4.8% 4.9% 4.00%
4.2% 4.1% 4.3%
3.8% 3.7% 3.6%
3.1% 2.9% 3.1%
3%
2.6% 3%

0% 0%
VCB BID CTG VPB MBB HDB OCB MSB TCB ACB STB LPB TPB VIB 01/31/2023 03/31/2023 05/31/2023 07/31/2023 09/29/2023

9T/2023 9T/2022 Ngắn hạn Dài hạn

Nguồn: FiinproX, ABS Research 99


ĐIỂM NHẤN 2023- CHI PHÍ HUY ĐỘNG GIA TĂNG MẠNH HƠN SO VỚI LỢI SUẤT TÀI SẢN
Biến động cơ cấu nợ chịu lãi so với cuối năm 2022
▪ Chi phí huy động bình quân gia tăng +140 bps svck lên 3,9%/năm Các khoản nợ Tiền gửi và vay các
Các công cụ tài
Tiền gửi của khách chính phái sinh và Phát hành giấy tờ có
chính phủ và Tổ chức tín dụng Tổng nợ phát sinh
trong 9T/2023. NHNN Việt Nam khác
hàng các khoản nợ tài giá
lãi
chính khác
▪ Nguyên nhân chủ yếu do các ngân hàng trong danh sách bị mất
VCB -96,3% -31,1% 8,5% N/A -39,7% -2,6%
nguồn vốn huy động giá rẻ tới từ KBNN (-89,0% ytd) và phải tập BID -91,3% 6,0% 7,5% N/A 3,2% -0,7%
CTG -79,4% 37,8% 4,9% N/A -3,8% 3,2%
trung đẩy mạnh huy động từ các phân khúc có chi phí vốn cao hơn
VPB -99,3% 14,1% 39,0% -100,0% 2,0% 27,0%
như tiền gửi khách hàng (+10,6% ytd) cũng như phát hành giấy tờ MBB 132,1% 16,7% 8,1% N/A 20,1% 11,0%
HDB -99,7% -44,4% 58,3% 20,2% 18,0% 22,6%
có giá (+6,8%% ytd) và đầu tư vào các công cụ tài chính (+21,6% OCB -96,2% 7,4% 12,7% N/A 11,2% 10,0%
MSB -0,3% 43,9% 10,7% N/A -26,8% 17,7%
ytd). Tỷ lệ Casa các ngân hàng trong xu hướng giảm xuống bình TCB 533,4% -5,0% 14,1% -100,0% 81,8% 12,2%
quân 25,2% từ mức 28,1% trong 1 năm trước đó. ACB -96,3% -5,5% 7,6% N/A 10,3% 6,1%
STB -99,7% 4,2% 11,7% N/A 5,0% 8,8%
LPB -96,5% 25,9% 5,8% -100,0% 31,6% 10,5%
TPB -15,6% 32,5% -0,6% N/A -40,4% 5,0%
VIB N/A 38,2% 6,7% N/A -26,0% 10,7%
Tổng cộng -89,0% 5,7% 10,6% 21,6% 6,8% 5,8%

Chi phí huy động của các ngân hàng trong danh sách

6% 5.5%
5.0% 5.1% 5.1%
4.8%
4.2% 4.4%
3.8% 3.6% 3.9% 3.7% 3.9%
4% 3.5% 3.4%
3.2% 3.1% 3.2% 2.9% 3.0%
2.7% 2.6% 2.6% 2.5% 2.6%
1.8% 2.0% 2.0% 1.8%
2%

0%
VCB BID CTG VPB MBB HDB OCB MSB TCB ACB STB LPB TPB VIB
9T2023 9T2022

Nguồn: FiinproX, ABS Research 100


ĐIỂM NHẤN 2023- TỶ LỆ SINH LỜI TỪ TÀI SẢN GIA TĂNG
Biến động cơ cấu tài sản sinh lời so với cuối năm 2022
▪ Khả năng sinh lời từ tài sản bình quân gia tăng +100 bps svck lên Tiền gửi tại các
Tiền gửi tại ngân
TCTD khác và cho Cho vay Chứng khoán Tổng tài sản
6,3%/năm trong 9T/2023. Nguyên nhân chủ yếu do các ngân hàng nhà nước
Việt Nam
vay các TCTD khác khách hàng nợ sinh lãi

hàng trong danh sách tập trung đẩy mạnh mảng cho vay khách
VCB -68,3% 2,3% 3,9% -8,6% -1,6%
hàng, vốn có tỷ suất sinh lời cao hơn, (+9,5% Ytd) cũng như gửi BID -61,7% -12,2% 8,6% -10,1% 0,6%
CTG 16,8% 5,2% 8,7% -9,4% 6,5%
tiền và cho vay các TCTD khác (+9,7%% Ytd); đồng thời giảm giá VPB -9,1% 106,2% 19,0% 9,8% 24,2%
MBB -45,4% 12,3% 16,4% -5,3% 7,6%
trị đầu tư vào chứng khoán nợ (-5% Ytd). HDB 183,6% 12,8% 10,6% 45,7% 20,7%
OCB 34,3% 21,5% 9,8% 9,2% 11,4%
▪ Mức tăng mạnh nhất ở HDB đạt 9% (+240 bps svck) trong
MSB 29,9% 41,7% 17,1% 1,6% 19,8%
9T/2023 do ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng TCB 139,0% -16,3% 13,1% 20,9% 12,8%
ACB -9,2% 14,2% 8,7% -99,4% -4,9%
cá nhân. STB 7,5% 83,2% 7,6% 10,5% 11,5%
LPB -23,2% 9,5% 11,9% 1,2% 9,2%
TPB -13,3% 10,4% 11,8% -8,7% 5,5%
VIB -57,1% 43,9% 5,9% 30,0% 12,8%
Tổng cộng -31,5% 9,7% 9,5% -5,0% 6,1%

Tỷ lệ sinh lời từ tài sản của các ngân hàng trong danh sách nghiên cứu

10% 8.5% 9.0%


7.2% 7.3% 7.1% 7.6%
8% 6.7% 6.9% 7.1% 6.7%
6.4%
5.5% 5.6%
6% 4.8%
4%
2%
0%
VCB BID CTG VPB MBB HDB OCB MSB TCB ACB STB LPB TPB VIB
9T2023 9T2022

Nguồn: FiinproX, ABS Research 101


ĐIỂM NHẤN 2023 – CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG SUY YẾU

Áp lực nợ xấu gia tăng Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành


2.2%
▪ Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng trong danh sách tiếp tục xu hướng gia tăng 2.0%
từ Q4/2022 đến nay. 2.0%
1.8%
▪ Các ngân hàng tập trung vào bán lẻ và SME (ví dụ: NVB, OCB, VIB, TPB, 1.8% 1.7%
HDB) ghi nhận nợ xấu tăng mạnh từ nhóm khách hàng vay mua nhà và ô tô
1.6%
cũng như từ các khoản cho vay bất động sản. 1.4% 1.4%
1.4% 1.3% 1.3%
▪ VPB, ngân hàng hoạt động mạnh trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng, ghi nhận
tỷ lệ nợ xấu ở mức cao hơn đáng kể so với mức trung bình ngành, do nền kinh 1.2%
tế tăng trưởng chậm lại ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ của nhóm
1.0%
khách hàng có rủi ro cao này. Giá trị nợ xấu của VPB chủ yếu tăng trưởng ở Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023
ngân hàng mẹ khi tăng gần 70% trong khi nợ xấu của FE Credit ghi nhận
giảm -2,3% so với đầu năm. Giá trị tỷ lệ NPL của các ngân hàng tại 30/09/2023
Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023
▪ Về tốc độ tăng thì nợ xấu của toàn bộ ngân hàng trong danh sách theo dõi VPB 4,8% 5,3% 5,0% 5,7% 6,2% 6,5% 5,7%
của chúng tôi đã tăng 56,1% so với thời điểm đầu năm và tăng 11,8% QoQ. OCB 2,2% 2,0% 2,5% 2,2% 3,3% 3,2% 3,7%
VIB 2,4% 2,4% 2,3% 2,5% 3,6% 3,6% 3,7%
VCB (+47,1% QoQ), TPB (+36,7% QoQ), MBB (+35,2% QoQ), TCB (+29,0% TPB 1,1% 0,9% 0,9% 0,8% 1,4% 2,2% 3,0%
MSB 1,8% 1,5% 1,5% 1,7% 2,0% 2,6% 2,9%
QoQ), STB (+26,3% QoQ) ghi nhận mức tăng trưởng nợ xấu cao nhất trong
LPB 1,4% 1,4% 1,4% 1,5% 1,5% 2,4% 2,8%
Q3/2023. Tuy nhiên, nếu tính từ thời điểm đầu năm, TPB (+294,2% Ytd), STB HDB 1,6% 1,3% 1,5% 1,7% 1,8% 2,2% 2,3%
STB 1,3% 1,3% 0,9% 1,0% 1,2% 1,8% 2,2%
(+141,6% Ytd), LPB (+115,0% Ytd), MSB (+101,7% Ytd), MBB (+101,0% Ytd). MBB 1,0% 1,2% 1,0% 1,1% 1,8% 1,4% 1,9%
BID 1,0% 1,0% 1,3% 1,2% 1,5% 1,6% 1,6%
CTG 1,2% 1,3% 1,4% 1,2% 1,3% 1,3% 1,4%
TCB 0,7% 0,6% 0,6% 0,9% 0,8% 1,1% 1,4%
VCB 0,8% 0,6% 0,8% 0,7% 0,8% 0,8% 1,2%
ACB 0,8% 0,8% 1,0% 0,7% 1,0% 1,1% 1,2%
Tổng cộng 1,3% 1,3% 1,4% 1,4% 1,7% 1,8% 2,0%

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 102


ĐIỂM NHẤN 2023 – CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG SUY YẾU
Giá trị trích lập sụt giảm Tăng trưởng chi phí trích lập dự phòng và số dư nợ xấu (% so với đầu năm)
80%
▪ Nợ xấu của các ngân hàng trong danh sách ghi nhận tăng mạnh trong 9 tháng
đầu năm 2023 với tốc độ tăng đạt 54,2% trong khi chi phí dự phòng rủi ro tín 60% 54.2%

dụng chỉ tăng trưởng ở mức ngang so với năm 2022 đạt 17,3%
40%
▪ Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu của các ngân hàng có xu hướng sụt giảm. Mức bình
quân giảm xuống 110% so với 171,4% cùng kỳ 2022, chủ yếu do giá trị nợ xấu 17.3%
20%
gia tăng.
▪ Bên cạnh đó, giá trị trích lập dự phòng của các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao 0%
2019 2020 2021 2022 9T/2023
như VPB, OCB, VIB, TPB cũng ghi nhận sụt giảm so với cùng kỳ trong Q3/2023
-20%
.
Nợ xấu CPDP

Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu Tỷ lệ Chi phí dự phòng rủi ro/Lợi nhuận trước chi phí dự phòng rủi ro

Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023


VCB 18,6% 26,9% 26,9% 11,9% 15,3% 21,5% 14,2%
BID 62,1% 49,8% 44,9% 46,7% 44,4% 36,1% 50,2%
CTG 43,2% 50,4% 66,7% 50,8% 52,9% 49,7% 60,4%
VPB 27,0% 57,2% 54,6% 84,1% 71,5% 71,3% 61,4%
MBB 26,5% 18,7% 13,3% 44,1% 22,1% 16,2% 16,6%
HDB 20,9% 21,8% 20,1% 29,6% 25,8% 34,3% 16,8%
OCB 34,2% 12,3% 28,3% 7,8% 25,8% 7,5% 18,7%
MSB 10,2% -6,7% 19,2% 6,7% 20,9% 19,8% 19,9%
TCB 3,1% 5,4% 8,3% 12,7% 8,7% 12,5% 13,9%
ACB -0,1% -5,8% 2,0% 6,5% 4,7% 12,7% 9,4%
STB 30,7% 64,7% 61,3% 63,4% 29,6% 35,7% 28,4%
LPB 14,8% 26,2% 42,7% 60,1% 12,5% 37,4% 30,0%
TPB 31,8% 23,0% 13,3% 5,7% 15,1% 18,5% 45,1%
VIB 14,8% 11,7% 5,6% 11,3% 19,9% 22,6% 37,7%
Tổng cộng 28,4% 32,7% 35,2% 37,6% 32,1% 32,7% 34,1%

Nguồn: FiinproX, ABS Research 103


ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC NGÂN HÀNG TÍCH CỰC TĂNG VỐN

Kế hoạch tăng vốn của một số ngân hàng trong năm 2023
• Trong năm 2023 đã chủ động lên kế hoạch tăng vốn để gia tăng chống chịu
Vốn điều lệ
trước sự biến động của nền kinh tế. Tính từ đầu năm 2023, đã có hơn 20 ngân Mã CK tại ngày Vốn dự kiến Hình thức tăng vốn Hiện trạng
31/12/2022
hàng được ngân hàng nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ.

• Với nhóm SOCBs, Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp với các bộ, ngành liên Đã chốt danh sách trả cổ tức
bằng cổ phiếu với tỷ lệ
quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tăng vốn cho BIDV từ nguồn lợi nhuận Trả cổ tức và phát hành
BID 50.585 61.208 12,69% tại ngày 29/11/2023
tăng vốn mới 9%
còn lại sau thuế, sau trích lập các quỹ năm 2021; chỉ đạo Vietcombank, Kế hoạch phát hành riêng lẻ
sẽ lùi lại
VietinBank hoàn thiện lại phương án tăng vốn từ nguồn lợi nhuận còn lại sau
thuế, sau trích lập các quỹ năm 2021… Ngân hàng Nhà nước cũng trình Quốc Trả cổ tức, có thể phát Đã hoàn thành vào ngày
VCB 47.325 55.891
hành tăng vốn mới 6,5% 25/07/2023
hội một số nội dung tăng vốn điều lệ của Agribank từ nguồn ngân sách nhà
nước số tiền 17.100 tỷ đồng (trong đó, năm 2023 tăng 6.753 tỷ đồng, năm Trả cổ tức và phát hành Đã hoàn thành vào ngày
VPB 67.434 79.334
cho NĐTNN 14/11/2023
2024 tăng 10.347 tỷ đồng).
Đã hoàn thành phương án
• Việc tăng vốn mạnh trong năm 2023 sẽ giúp cải thiện hệ số CAR tại các ngân
trả cổ tức trong Q2/2023
Trả cổ tức, phát hành thêm
hàng Việt Nam được cải thiện tốt mặc dù bộ đệm vốn vẫn còn ở mức tương đối SHB 30.674 36.645 Phương án phát hành ESOP
và ESOP
sẽ được hoàn thành trong
thấp so tiêu chuẩn quốc tế. CAR trung bình của ngành Ngân hàng Việt hiện tháng 1/2024
thấp hơn tương đối nhiều so ngân hàng trong khu vực (CAR bình quân của
Đã hoàn thành vào ngày
Indonesia là 22,6%; Philippines là 17,2%; Singapore là 17,1%; Thái Lan 19,6%; HDB 25.303 29.076 Trả cổ tức
20/07/2023
Malaysia 18,5%). Cổ phiếu thưởng và phát Đã hoàn thành vào
OCB 13.699 20.548
hành riêng lẻ 27/09/2023
Đã hoàn thành vào
EIB 12.355 14.814 Trả cổ tức
22/09/2023
Đã hoàn thành vào
ABB 9.409 10.350 Trả cổ tức và ESOP
12/06/2023

104
TRIỂN VỌNG 2024
Cải thiện hành lang pháp lý ➢ Sửa đổi mạnh mẽ điều khoản về việc các tổ chức tín dụng nếu muốn kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm thì phải thành lập công ty con, hoặc phải tạo ra liên kết,
Thông qua Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày
liên doanh mới, độc lập với hoạt động của ngân hàng thương mại; có giấy phép
1/1/2025 sẽ giúp phần nào tháo gỡ khó khăn của hiện nay của ngành BĐS.
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp. Điều này, đã thiết lập một rào cản
Thông qua Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). Chính phủ đã thông qua nhất định với tổ chức tín dụng cũng như tăng cường trách nhiệm của Ngân hàng
Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi vào ngày 18/01/2023, hiệu lực thực thi từ Nhà nước trong việc cân nhắc ngân hàng nào được phép thành lập bank holding,
ngày 01/07/2024. Khi Luật Các TCTD sửa đổi đi vào thực thi sẽ giúp gia tăng được kinh doanh đa ngành, được đầu tư.
mức độ an toàn của hệ thống TCTD qua việc sửa đổi, bổ sung các quy định
➢ Luật hóa Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của
phòng ngừa rủi ro, tăng cường hơn nữa việc tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tự
các tổ chức tín dụng nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xử lý nợ của hệ
chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng; xây dựng công cụ để quản lý các tổ
thống ngân hàng, trên các khía cạnh (i) Bán nợ xấu và TSĐB, (ii) Thủ tục thu giữ
chức tín dụng, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ nhân sự quản lý, điều hành của
TSĐB, (iii) Mua bản khoản nợ xấu có TSĐB là quyền sử dụng đất và tài sản gắp
TCTD; phát hiện sớm vi phạm và xử lý kịp thời trách nhiệm của các cá nhân
liền với đất, đất hình thành trong tương lai, (iv) Chuyển nhượng TSĐB. NQ42 đã
quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn
được kéo dài nhưng hết hiệu lực từ ngày 1/1/2024, trong khi Luật sửa đổi có hiệu
với kiểm tra, giám sát, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân; bảo đảm công khai,
lực từ 1/1/2025, tạo ra khoảng trống cho năm 2024.
minh bạch trong hoạt động ngân hàng. Cụ thể:
Quy định TT06, TT02 vẫn còn hiệu lực tới 30/6/2024
➢ Thiết lập được rào cản tốt hơn về sở hữu chéo, giảm tỷ lệ sở hữu của cá
nhân và tổ chức trong một tổ chức tín dụng để hạn chế khả năng một cá ➢ Việc TT06 và TT02 sẽ duy trì hiệu lực tới giữa năm 2024 sẽ giúp cho ngân hàng
nhân hoặc một tổ chức có thể ảnh hưởng tới quyết định cấp tín dụng của có thể chủ động cơ cấu lại các khoản nợ quá hạn nhằm hỗ trợ các khách hàng
tổ chức tín dụng. gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và khách hàng gặp khó
khăn trả nợ khoản vay phục vụ đời sống, tiêu dùng. Điều này sẽ giúp cho tỷ lệ nợ
➢ Thiết lập nhiều điều kiện tăng tính đại chúng của tổ chức tín dụng, tăng
xấu của các ngân hàng tạm thời được kiểm soát ở mức nhất định nhằm giảm áp
minh bạch thông tin và giám sát của đại chúng. Đồng thời, tách bạch giữa
lực lên chi phí trích lập dự phòng.
hoạt động quản trị với hoạt động điều hành, đáp ứng rất tốt nguyên tắc
quản trị minh bạch trong tổ chức kinh doanh mà OECD khuyến cáo. ➢ Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng đưa ra các quy định chặt chẽ đối với nhóm
khách hàng được hưởng ưu đãi nhằm quản trị rủi ro và phần nào sẽ khiến tỷ lệ nợ
➢ Nhấn mạnh hơn các điều khoản về thanh tra, giám sát, giảm rủi ro cho vay
xấu không bị tăng quá mạnh vào thời điểm các quy định trên hết hiệu lực.
tập trung nhằm giảm bớt rủi ro trong vận hành của các tổ chức tín dụng.

105
TRIỂN VỌNG 2024

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt khi NHNN cũng như chính phủ có các động thái hỗ trợ để kích thích tăng trưởng tín dụng.

➢ Ngay từ đầu năm 2024, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định giao hết toàn bộ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% cho các ngân hàng thương mại để
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế,.

➢ Đây sẽ là cơ hội cho các ngân hàng đang có mức tăng trưởng tín dụng cao tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng như VPB , MSB và MBB là các ngân hàng đang
dẫn đầu hệ thống với tăng trưởng tín dụng tại Q3/2023 tăng lần lượt 17,1%, 16,3% và 13,7%. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại sẽ có thể đưa vốn vào nền
kinh tế một cách chủ động hơn tránh tình trạng “tắc nghẽn” room giữa năm như các năm trước đây, khi hết hạn mức tín dụng tạm thời.

NIM dự kiến cải thiện

➢ NIM của toàn ngành kỳ vọng sẽ được cải thiện trong năm 2024 khi lãi suất tiền gửi đã điều chỉnh về vùng lãi suất thấp nhanh hơn so với lãi suất các khoản cho
vay. Đồng thời, với bối cảnh tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu phục hồi, đầu tư công được đẩy mạnh giải ngân sẽ giúp nhu cầu tín dụng tăng lên.

➢ Các khoản tiền gửi có lãi suất cao huy động trong quý 4/2022 đang dần đáo hạn, từ đó sẽ giúp cho chi phí huy động của các ngân hàng giảm đáng kể. Ngoài ra,
tiền gửi không kỳ hạn (CASA) bắt đầu phục hồi do môi trường lãi suất thấp cũng sẽ là yếu tố làm giảm chi phí huy động của các ngân hàng.

Ngành bất động sản bớt khó khăn, giảm áp lực nợ xấu cho ngân hàng

➢ Với việc các đạo luật liên quan đến bất động sản được thông qua gần đây, cùng với mặt bằng lãi suất huy động giảm sâu, lãi suất cho vay kinh doanh bất động
sản và cho vay mua nhà cũng đang giảm mạnh, giúp giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và tăng nhu cầu vay mua nhà. Các doanh nghiệp BĐS cũng tích cực
hoàn thiện công trình, bàn giao nhà cho người mua để ghi nhận doanh thu, lợi nhuận. Dòng tiền và khả năng trả nợ của nhiều doanh nghiệp BĐS kỳ vọng cải
thiện, giảm áp lực trích lập dự phòng nợ xấu từ các ngân hàng.

106
TRIỂN VỌNG 2024 - DỰ PHÓNG KQKD CÁC NGÂN HÀNG

Chúng tôi nhận định trong năm 2024 ngành ngân hàng vẫn sẽ dần hồi phục nhờ các yếu tố hỗ trợ liên quan tới thị trường bất động sản và mặt bằng lãi suất
giảm giúp cho kích cầu tiêu dùng. Chúng tôi dự báo tăng trưởng lợi nhuận của toàn ngành sẽ ở mức 10% so với năm 2023. Điểm nhấn của ngành sẽ tới từ nhóm ngân
hàng quốc doanh do triển vọng NIM tốt hơn và tỷ lệ cho vay BĐS và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp thấp hơn các NHTM tư nhân; và STB vì có lợi nhuận tăng trưởng
đột biến sau giai đoạn tái cơ cấu.
Một số giả định chúng tôi dùng để định giá cho các ngân hàng bao gồm:
• Tăng trưởng tín dụng trong năm 2024 dự kiến ở mức 13-14% do các hoạt động cho vay tiêu dùng, mua nhà sẽ được kích cầu nhờ nền lãi suất thấp. Những ngân
hàng dự kiến có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong ngành sẽ là: VPB, MBB, HDB và BID.
• NIM của các ngân hàng dự kiến sẽ hồi phục trong năm 2023 với tốc độ +30 bps với các NHTM và +20 bps với nhóm SOCBs khi các khoản huy động ở mức lãi suất
cao bắt đầu đáo hạn giúp giảm chi phí huy động và lãi suất đầu ra sẽ giảm chậm hơn.
• Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng thêm +20bps trong khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu sẽ duy trì ở mức 110%.

Dự phóng KQKD của các ngân hàng

2023E 2024F
Mã Giá 29/12/2023 LNTT % EPS BVPS P/E P/B LNTT % EPS BVPS P/E P/B

TCB 31.800 21.733 -15,00% 6.170 33.757 5,2 0,94 24.558 13,0% 6.972 35.500 4,6 0,90

ACB 23.900 20.232 18,22% 5.209 17.652 4,6 1,35 25.490 26,0% 6.563 19.293 3,6 1,24

BID 43.400 27.400 18,86% 4.807 20.605 9,0 2,11 32.953 20,3% 5.781 22.050 7,5 1,97

CTG 27.100 23.460 12,00% 4.369 22.286 6,2 1,22 26.979 15,0% 5.024 23.542 5,4 1,15

MBB 18.650 26.200 15,27% 5.025 17.829 3,7 1,05 29.301 11,8% 5.620 19.234 3,3 0,97

VCB 80.300 44.842 20,00% 8.023 27.808 10,0 2,89 53.451 19,2% 9.563 30.199 8,4 2,66

VPB 19.200 10.610 -50,00% 1.337 14.880 14,4 1,29 13.793 30,0% 1.738 15.315 11,0 1,25

STB 27.200 9.500 49,87% 5.039 21.749 5,5 1,29 15.575 63,9% 8.262 23.815 3,4 1,17
Nguồn: ABS Research 107
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VCB – HOSE) – MUA
Giá hiện tại (29/12/2023) 80.300 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 99.100 VNĐ (+23,4%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh năm 2023 vượt trội với LNST đạt kỷ lục 32,96 nghìn tỷ đồng (+10,2% YoY). Chúng tôi dự phóng LNTT 2024 đạt 53,5 nghìn
tỷ đồng (+19,2% svck), nhờ tín dụng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ ưu thế về giá vốn, cùng với hạn mức tăng trưởng được cấp ở mức cao
nhờ chất lượng tài sản tốt, cùng với việc tham gia tái cơ cấu ngân hàng không đồng.

✓ Trong giai đoạn 2020-2022, VCB đã tích cực mở rộng mảng bán lẻ, gia tăng thị phần tín dụng tốt từ các NHTM có chi phí vốn cao, nhờ đó duy
trì được tăng trưởng tín dụng cao đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng tốt.

✓ Chất lượng tài sản tốt với tỷ lệ nợ xấu thấp, nhiều năm liên tục đạt mức dưới 1%, tỷ lệ cho vay bất động sản và đầu tư TPDN thấp, tỷ lệ Dự
phòng bao nợ xấu cao 185% sẽ là lợi thế lớn nhất của VCB.

✓ NIM dự kiến sẽ được cải thiện nhờ giảm lãi suất huy động. Chi phí vốn của ngân hàng dự kiến sẽ được cải thiện mạnh mẽ hơn khi các khoản
huy động lãi suất cao giai đoạn 4Q/2022 – 1Q/2023 kì hạn 6 tháng - 1 năm đã đáo hạn vào cuối năm 2023. Bên cạnh đó ngân hàng cũng
đang tích cực hạ lãi suất huy động trong bối cảnh thanh khoản dư thừa.

✓ Vốn điều lệ được bổ sung lên mức 55.891 tỷ đồng sẽ giúp ngân hàng có thêm nguồn lực cải thiện năng lực tài chính.

✓ Cơ cấu tài chính lành mạnh hỗ trợ cho kết quả kinh doanh. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của ngân hàng hiện vẫn đang ở mức cao nhất ngành đạt
270%) từ đó sẽ cho phép VCB linh hoạt trong việc giảm dự phòng và hỗ trợ lợi nhuận trong thời gian tới.

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Nợ xấu tăng cao khiến trích lập dự phòng cao hơn kì vọng.
✓ Nhu cầu đầu ra vẫn còn thấp do mức độ hấp thụ tín dụng của thị trường Việt Nam còn rất yếu.

108
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
Các chỉ tiêu kinh doanh chính
Cơ cấu tổng thu nhập
CHỈ TIÊU 2023A 2024F
Kinh doanh Khác, 4.0%
Tổng thu nhập hoạt động 85.590 101.131 ngoại hối, 9.2%
%YoY 25,7% 18,2%
Hoạt động dịch
NIM 3,83% 4,36%
vụ, 7.7%
LN trước thuế 44.842 53.451
% YoY 20,0% 19,2%
EPS (đ/cp) 8.260 9.846
BVPS (đ/cp) 32.099 39.125
NPL (%) 0,80% 80,00% Tín dụng, 78.9%
Dự phòng/ nợ xấu(%) 277% 277%
ROA (%) 1,8% 2,0%
ROE (%) 19,6% 22,5%
Kết quả kinh doanh Nợ xấu và tỷ lệ dự phòng / nợ xấu
120,000 5.0% 12,000 450%
4.5% 400%
100,000 10,000
4.0% 350%
3.5%
80,000 8,000 300%
3.0%
250%
60,000 2.5% 6,000
200%
2.0%
40,000 4,000 150%
1.5%
1.0% 100%
20,000 2,000
0.5% 50%

- 0.0% - 0%
2020 2021 2022 2023 2024F 2020 2021 2022 2023 2024F

Tổng thu nhập hoạt động LN Trước Thuế NIM Nợ xấu Dự phòng/Nợ xấu

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 109


CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (STB – HOSE) – MUA
Giá hiện tại (29/12/2023) 27.950 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 32.000 VNĐ (+14,5%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh 9T/2023 khởi sắc với TOI đạt 19,5 nghìn tỷ đồng (+6,3% YoY) và LNTT đạt 6,8 nghìn tỷ đồng (+54% YoY). LNTT tăng mạnh tới từ
mức tăng trưởng 48% svck của hoạt động tín dụng, ghi nhận hơn 16,4 nghìn tỷ đồng thu nhập lãi thuần. Ngược lại, các hoạt động ngoài lãi ghi nhận giảm
với NFI giảm 53%, lãi từ hoạt động khác giảm 94%. NIM của ngân hàng trong kỳ cũng đã tăng trưởng lên mức 3,72% so với mức 2,88% của năm 2022.
Chúng tôi dự phóng KQKD của STB sẽ tiếp tục khởi sắc trong năm 2024 với LNTT dự kiến đạt 15.575 tỷ đồng (+63,9% svck) nhờ việc giảm trích lập nợ
xấu cũng như xử lý được tài sản tồn đọng là KCN Phong Phú.

✓ Chất lượng tài sản khả quan: Hiện tại tỉ lệ nợ xấu của STB trong Q4/2023 đạt 2.2%, tuy nhiên không quá đáng ngại khi điều này đã được dự báo từ
trước, và tỉ lệ cho vay bất động sản chỉ vào khoảng 12%/tổng dư nợ.

✓ Dự kiến xử lý hết nợ xấu tồn đọng trong năm 2024. Tính đến Q3/2023, khoản trái phiếu VAMC của STB hiện chỉ còn 3.800 tỷ và ngân hàng dự kiến có
thể hoàn thành trích lập khoản nợ xấu tại VAMC trong nửa đầu năm 2024. Việc hoàn thành xử lý nợ xầu tốn đọng ở VAMC sẽ là tiền đề để STB tăng
trưởng lợi nhuận mạnh mẽ trong các năm tới nhờ cắt giảm được chi phí trích lập hàng quý cũng như thu được các khoản lợi nhuận đột biến từ xử lý nợ
xấu.

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Nợ xấu tăng cao khiến trích lập dự phòng cao hơn kì vọng

✓ Tiến độ bán khoản nợ liên quan đến khu Công nghiệp Phong Phú chậm hơn dự kiến.

✓ Tốc độ tăng trưởng của STB còn nhiều hạn chế nếu so sánh với các ngân hàng đồng cấp khác CAGR (tốc độ tăng trưởng kép hàng năm) chỉ đạt
9.6%/năm trong 5 năm qua.

110
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
Các chỉ tiêu kinh doanh chính Cơ cấu tổng thu nhập

CHỈ TIÊU 2023F 2024F Kinh doanh


Tổng thu nhập hoạt động 29.666 34.968 ngoại hối, 4.1%
%YoY 13,48% 17,87% Hoạt động dịch
NIM 3,56% 3,75% vụ, 10.4%
LN trước thuế 9.066 15.575
% YoY 43,02% 71,80%
EPS (đ/cp) 3.847 6.491
BVPS (đ/cp) 24.291 30.750
NPL (%) 1,01% 1,01%
Dự phòng/ nợ xấu(%) 291,76% 368,55% Tín dụng, 84.5%

ROA (%) 1,19% 1,88%


ROE (%) 17,15% 23,59%

Kết quả kinh doanh Nợ xấu và tỷ lệ dự phòng / nợ xấu


40,000 1.8%

32,000

1.2%
24,000

16,000
0.6%

8,000

0 0.0%
2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 2022 2023F 2024F

Tổng thu nhập hoạt động LN trước thuế NIM NPL (%) Dự phòng/ nợ xấu(%)

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 111


CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB – HOSE) – MUA


Giá hiện tại (29/12/2023) 23.900 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 29.000 VNĐ (+21,3%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh 9T/2023 tăng trưởng tốt với TOI đạt 24,4 nghìn tỷ đồng (+17% YoY) và LNTT đạt 15 nghìn tỷ đồng (+11% YoY). Hoạt động tín dụng
ghi nhận mức tăng trưởng 9% svck, đạt hơn 18,7 nghìn tỷ đồng thu nhập lãi thuần. Các hoạt động ngoài lãi ghi nhận tăng trưởng mạnh với giá trị đạt 5,7
nghìn tỷ đồng (+51% svck) với tăng trưởng chính tới từ hoạt động kinh doanh chứng khoán ghi nhận thu nhập đạt hơn 1,4 nghìn tỷ đồng (cùng kỳ ghi
nhận lỗ) và hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (+99% svck). Tuy nhiên, NFI giảm 16% svck chỉ đạt 2,2 nghìn tỷ đồng. NIM của ngân
hàng trong kỳ cũng ghi nhận giảm do lợi suất cho vay chịu sức ép nên chỉ đạt 3,99% so với mức 4,50% của cùng kỳ năm 2022. Chúng tôi dự phóng với
những điểm sáng trong kết quả kinh doanh cũng như cơ cấu tài chính sẽ giúp ACB tiếp tục tăng trưởng trong năm 2024 với lợi nhuận trước thuế dự kiến
đạt 25.490 tỷ đồng (+26,0% svck).

✓ Chất lượng tài sản ở mức rất tốt. Tỷ lệ nợ xấu của ACB tại thời điểm cuối Q3/2023 ở mức 1,2% thuộc nhóm thấp nhất trong ngành. Trong đó nợ xấu nội
bảng là 1,08%, và phần còn lại là do phát sinh nợ xấu từ CIC. Nợ xấu phân khúc khách hàng cá nhân đạt 1,16%, SME đạt 1,07% và doanh nghiệp đạt
2,2% tăng đột biến do khách hàng lớn phát sinh nợ xấu từ CIC. Theo chia sẻ từ ngân hàng, tỷ lệ NPL hiện đã đạt đỉnh và dự kiến sẽ đi ngang trong quý tới
và ngân hàng cũng đặt mục tiêu đưa tỷ lệ NPL quay về 1% trong 2024. Do nợ xấu được kiểm soát nền ACB đã giảm mức trích lập dự phòng trong Q3 và
Q4/2023.

✓ Chú trọng đẩy mạnh tỷ trọng cho vay bán lẻ khiến cho biên lợi nhuận của ACB ở mức cao, dư nợ được phân bổ phi tập trung khắp các lĩnh vực trong nền
kinh tế, tránh được rủi ro từ bất động sản và trái phiếu doanh nghiệp. Mô hình thương mại này cũng khiến ACB trở thành một trong những ngân hàng có
RoE cao nhất toàn ngành (~25%).

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Nợ xấu tăng cao khiến trích lập dự phòng cao hơn kì vọng.

✓ Thu nhập mảng banca giảm trước những động thái chấn chỉnh của Chính phủ.
112
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
Các chỉ tiêu kinh doanh chính Cơ cấu tổng thu nhập
CHỈ TIÊU 2023F 2024F
Khác, 4.0%
Tổng thu nhập hoạt động 33.229 38.381 Hoạt động dịch
vụ, 10.1%
%YoY 15,42% 15,50%
NIM 4,21% 4,25%
LN trước thuế 20.232 25.490
Tín dụng, 85.9%
% YoY 18,22% 25,99%
EPS (đ/cp) 3.371 4.211
BVPS (đ/cp) 19.520 19.565
NPL (%) 0,81% 0,81%
Dự phòng/ nợ xấu(%) 139,41% 141,86%
ROA (%) 2,47% 2,71%
Tín dụng Hoạt động dịch vụ Khác
ROE (%) 24,26% 24,03%

Kết quả kinh doanh Nợ xấu và tỷ lệ dự phòng / nợ xấu


45,000 8,000

6,000
30,000

4,000

15,000
2,000

0 0
2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 2022 2023F 2024F

Tổng thu nhập hoạt động LN trước thuế NIM Nợ xấu Dự phòng/ nợ xấu(%)

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 113


CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MBB – HOSE) – MUA


Giá hiện tại (29/12/2023) 18.650 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 29.000 VNĐ (+25,0%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh năm 2023 ghi nhận tăng trưởng với LNTT đạt 26,2 nghìn tỷ đồng (+1,5% YoY). Xét riêng về ngân hàng mẹ, tăng trưởng tín dụng
tính đến cuối năm 2023 đạt 28,8% cao hơn đáng kể so với mức trung bình của toàn ngành (13,71%). Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn CASA ở mức cao 34%.
Về chất lượng tài sản, tính đến ngày 31/12/2023, tổng tài sản hợp nhất của Ngân hàng Quân đội đạt 943.000 tỷ đồng, tăng 29% so với cuối năm 2022
và tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,6%. Chúng tôi dự phóng kết quả kinh doanh năm 2024 của MBB sẽ tiếp tục tăng trưởng tích cực với LNTT 2024 dự kiến đạt
29,3 nghìn tỷ đồng (+11,8% svck).

✓ Tín dụng dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng với lợi thế nguồn vốn dồi dào cũng như tham gia tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém.

✓ Vốn điều lệ được bổ sung lên mức 52.141 tỷ đồng sẽ giúp ngân hàng có thêm nguồn lực cải thiện năng lực tài chính.

✓ Dịch vụ thu phí sẽ hưởng lợi nhờ nhờ đẩy mạnh chuyển đổi số từ đó gia tăng số lượng khách hàng. Số lượng khách hàng cá nhân của ngân hàng ghi
nhận tăng trưởng hơn 50% trong năm 2022 từ mức 13 triệu lên 20 triệu khách hàng.

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Nợ xấu tăng cao khiến trích lập dự phòng cao hơn kì vọng.

114
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
Các chỉ tiêu kinh doanh chính
Cơ cấu tổng thu nhập
CHỈ TIÊU 2023A 2024F
50.636 57.854 Kinh doanh Khác, 4.8%
Tổng thu nhập hoạt động
ngoại hối, 2.6%
%YoY 11,1% 14,3%
Hoạt động dịch
NIM 5,6% 5,9% vụ, 7.4%
LN trước thuế 26.200 29.301

% YoY 15,3% 11,8%

EPS (đ/cp) 5025 5620

BVPS (đ/cp) 17829 19234


1,6% 1,5% Tín dụng , 83.0%
NPL (%)
Dự phòng/ nợ xấu(%) 165,0% 179,5%

ROA (%) 2,5% 2,4%

ROE (%) 25,6% 23,9%

Kết quả kinh doanh Nợ xấu và tỷ lệ dự phòng / nợ xấu


80,000 10000

60,000 7500

40,000 5000

20,000 2500

- 0
2020 2021 2022 2023 2024F 2020 2021 2022 2023 2024F

Tổng thu nhập hoạt động LN trước thuế NIM Nợ Xấu Dự phòng/ nợ xấu(%)

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 115


NGÀNH CHỨNG KHOÁN
Kỳ vọng từ Nâng hạng Thị trường

Triển vọng Khuyến nghị

Tích cực Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
▪ Chỉ số VNIndex dao động quanh mức trung bình 1.110 điểm trong năm 2023. Cùng
sự biến động theo xu hướng tích cực VNI đã ghi nhận một giai đoạn tăng điểm ấn Biến động giá một số cổ phiếu chứng khoán năm 2023
tượng trong gần 9T2023, thanh khoản thị trường có sự cải thiện tốt trong quý 3.
Tính đến hết năm 2023, chỉ số VNIndex ghi nhận tăng 12,20% svck và đạt mốc
1.129,93 điểm.

▪ Trong xu hướng uptrend của toàn thị trường, các cổ phiếu chứng khoán là ngành
hưởng lợi đầu tiên khi dòng tiền gia tăng. Các cổ phiếu ngành chứng khoán có mức
Beta xấp xỉ 2 hoặc lớn hơn 2 (biến động mạnh hơn so với xu hướng thị trường).
Chính vì vậy, diễn biến giá cổ phiếu của các Công ty chứng khoán từ đầu năm đến
nay vẫn tăng mạnh hơn so với đà tăng của VNIndex. Cổ phiếu Chứng khoán hồi phục mạnh mẽ trong 2023
100%
▪ Định giá các cổ phiếu CTCK đang ở mức cao hơn so với chỉ số chung của thị trường.
Tính đến hết 2023, P/E và P/B của ngành chứng khoán hiện ở mức 25.24 lần và 1,74
80%
lần, trong khi của VN-Index ở mức 13,63 lần và 1,68 lần.

Biến động P/E cổ phiếu chứng khoán qua các năm 60%
50

40%
40

20%
30

0%
20

-20%
10

-40%
0
2017 2018 2019 2020 2021 2022 9T2023 VNIndex Tài chính Môi giới chứng khoán
MBS VCI HCM VND SSI VNIndex
Nguồn: FiinproX, ABS Research 117
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD TĂNG MẠNH TRÊN NỀN THẤP 2022
• 20 CTCK đã công bố KQKD 2023 với nhiều mức lợi nhuận tăng mạnh. Trong đó ▪ Phân tích KQKD 9T/2023, LNTT toàn thị trường tăng 16,8% svck, ghi nhận
TCBS ghi nhận kết quả kinh doanh cao nhất ngành với lợi nhuận trước thuế lũy 16,45 nghìn tỷ. Trong đó, thu nhập từ hoạt động đầu tư ròng tăng tỷ trong từ
kế cả năm 2023 của Công ty đạt hơn 3.028 tỷ đồng, vượt 51% kế hoạch cả 12% tổng doanh thu trong 9T/2022 lên 33% trong 9T/2023, là mảng đóng góp
năm (kế hoạch 2.000 tỷ đồng) và gần như đi ngang so với năm trước. tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu.

• Đứng thứ 2 là chứng khoán SSI với tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế ▪ Doanh thu hoạt động môi giới giảm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu, từ
công ty mẹ cả năm 2023 đạt 6.984 tỷ đồng và 2.705 tỷ đồng, lần lượt tăng 35% giảm còn 24% svck do thanh khoản nửa đầu năm khá ảm đạm, một phần
12% và 35% so với năm trước. Về kết quả hợp nhất, tổng doanh thu cả năm do thị trường phản ứng với động thái rút tiền của NHNN, số tài khoản mở mới
2023 ước đạt 7.285 tỷ, tăng 12% so với 2022 và hoàn thành 105% kế hoạch. suy yếu và các nhà đầu tư cũ hạn chế giao dịch, chuyển hướng sang các kênh
LNTT đạt 2.848 tỷ, tăng 35% so với cùng kỳ và hoàn thành 112% kế hoạch. tiết kiệm an toàn hơn. Bên cạnh đó, cuộc chạy đua miễn giảm phí “zero fee”
đang bào mòn nguồn thu của các CTCK lớn như TCBS, VPS. Trong khi đó,
mảng cho vay ký quỹ và tư vấn cũng thu hẹp tỷ trọng lần lượt chiếm 32% và
Cơ cấu doanh thu các mảng kinh doanh của CTCK
11% tổng doanh thu.
100%
12.7% 11.1%
15.7% 15.5% Kết quả kinh doanh 2023 của một số CTCK
80% 11.4% 11.9%
27.3% 33.4%

60%
38.8% 37.8%
25.2%
40% 31.9%

20%
34.8% 34.1% 34.7%
23.7%

0%
2021 2022 9T2022 9T2023
Môi giới Cho vay margin Tự doanh Tư vấn & khác
Ghi chú: Doanh thu bao gồm lỗ tự doanh Nguồn: FiinproX, ABS Research
118
ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG MÔI GIỚI
THỊ PHẦN MÔI GIỚI VẪN LÀ CUỘC CẠNH TRANH CỦA NHỮNG ÔNG LỚN Thị phần môi giới trên sàn HOSE 2023
▪ Khoảng 70% thị phần môi giới được nắm bởi các top 10 CTCK. Trong đó 3 ông lớn VPS, SSI và VND tiếp tục FPTS,
KIS, 3.20% 3.04%
duy trì vị thế top 3 trong nhiều năm qua nhờ lợi thế về dư nợ cho vay ký quỹ lớn. Hệ thống giao dịch ổn định VPS,
VCI, 4.47% 19.06%
cùng việc áp dụng công nghệ theo xu hướng chuyển đổi số ngành chứng khoán, bên cạnh đó là đội ngũ môi
giới đông đảo và có chất lượng. TCBS cũng gia tăng thị phần (chiếm 6,32%) nhờ chính sách “zero fee” và sự MBS,
đầu tư vào hệ sinh thái Wealthtech với nhiều công cụ hỗ trợ nhà đầu tư. 5.00%
MASC,
▪ Số dư tiền gửi khách hàng toàn thị trường trong 9T/2023 khoảng 60 nghìn tỷ, chủ yếu là tiền trong tài khoản 5.06%
môi giới. Trong đó, VPS đứng đầu nhờ lọt top đầu thị phần môi giới cả 3 sàn, theo sau là VND và SSI. AUM
của 81 CTCK trên thị trường cũng đạt gần 2 nghìn tỷ trong 9T/2023, top 3 thuộc về TCBS, VPS và SSI. HSC, 5.32%
SSI, 10.44%
▪ Yêu cầu mới của UBCK về việc chấm dứt việc huy động tiền từ tài khoản chứng khoán chậm nhất trước ngày TCBS,
VND,
30/6/2024 phần nào sẽ tạo nên biến động lớn trong tài khoản tiền gửi khách hàng tại các CTCK trong năm 6.32%
7.01%
tới, đặc biệt là nhóm các công ty lớn. Nguồn: HOSE, ABS Research

Top 10 CTCK có AUM lớn nhất Top 10 CTCK có tiền gửi khách hàng Thị phần môi giới 5 CTCK lớn trên sàn
(tỷ VNĐ) 25,000 lớn nhất (tỷ VNĐ) HOSE (%)
200,000 25.00%

160,000 20,000
20.00%

120,000 15,000
15.00%

80,000 10,000 10.00%

40,000 5,000 5.00%


-
0 0.00%
Q1/21 Q3/21 Q1/22 Q3/22 Q1/23 Q3/23

30/09/23 01/01/23 VPS SSI VND TCBS MBS


30/09/2023
Nguồn: FiinproX, ABS Research Nguồn: FiinproX, ABS Research Nguồn: HOSE, ABS Research 119
ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG MÔI GIỚI
CẠNH TRANH GAY GẮT – BIÊN LỢI NHUẬN GIẢM Doanh thu, lợi nhuận và biên LNG nghiệp vụ môi giới
▪ Doanh thu hoạt động môi giới ghi nhận 9,3 nghìn tỷ trong 9T/2023 (-28%
(tỷ VNĐ)
38%
25,000 36% 40%
svck), biên LNG đạt 21% (-9 điểm % svck). Lợi nhuận ròng mảng này đạt 1,9 33%
29% 35%
nghìn tỷ toàn ngành (-47% svck). 20,000
30%
25%
15,000 21% 25%
▪ Mức phí nghiệp vụ môi giới trung bình có xu hướng giảm là kết quả từ sự 18%
20%
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa CTCK để tranh giành thị phần cũng như xu 10,000 15%
hướng sử dụng E-broker ngày càng phổ biến. 10%
5,000
▪ Các công ty có vốn nước ngoài ghi nhận tỷ suất lợi nhuận gộp mảng môi giới 5%
- 0%
thấp hơn so với các công ty trong nước do việc trả hoa hồng cho môi giới cao 2017 2018 2019 2020 2021 2022 9T2023
hơn để phát triển tệp khách hàng. DT môi giới (tỷ VNĐ) LN môi giới (tỷ VNĐ) GPM môi giới

Nguồn: FiinproX, ABS Research


Top 10 CTCK có doanh thu môi giới cao nhất 9T2023 (Tỷ
VNĐ) Phí môi giới trung bình
2,500 0.18%
63.5% 64.4%
2,000 0.15%

0.13%
1,500 42.7% 0.12% 0.12%
35.2%
31.5% 31.5%
1,000 0.08%
25.5%
20.1% 21.4% 0.07%
500 15.0%

0
VPS SSI VND HCM MBS MASC VCI TCBS KISVN VCBS

DT môi giới 9T2023 DT môi giới 9T2022 Tỷ suất LNG môi giới 9T2023
2017 2018 2019 2020 2021 2022 9T2023
120
Nguồn: VSD, ABS Research Nguồn: Fiinpro, ABS Research
ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG CHO VAY KÝ QUỸ
QUY MÔ TĂNG DẦN QUA CÁC QUÝ

▪ Ước tính ở 40 công ty chứng khoán, dư nợ cho vay ký quỹ toàn thị trường 155.600 tỷ đồng tại thời điểm cuối quý 3/2023. Như vậy, tăng hơn 12.000 tỷ đồng
(8,4%) so với cuối quý 2/2023 và tăng mạnh gần 36% so với đầu năm 2023. Dư nợ cho vay margin tăng cao xuất phát từ tâm lý nhà đầu tư cá nhân trong nước
đã tích cực hơn trong bối cảnh lãi suất giảm, chứng khoán trở thành kênh đầu tư hấp dẫn so với tiền gửi ngân hàng. Dư nợ cho vay margin cũng giúp thanh
khoản thị trường được cải thiện.

▪ Mặc dù giá trị giao dịch thị trường được cải thiện trong Q3/23, lợi nhuận từ cho vay ký quỹ và môi giới trong 9T2023 vẫn thấp hơn so với năm trước (giảm lần
lượt 13.7% và 47%) do thanh khoản thị trường giảm đáng kể trong 6T2023. Giá trị giao dịch bình quân phiên của 9 tháng đầu năm 2023 đạt 5.949 tỷ đồng,
giảm 35,15% so với 9 tháng đầu năm 2022.

▪ Thị phần cho vay margin của top 5 CTCK đứng đầu đã chiếm hơn 40% thị phần toàn thị trường.

Số dư cho vay margin toàn ngành theo quý (tỷ VNĐ) Dư nợ cho vay của 10 CTCK có thị phần cho vay
240,000 160% margin lớn nhất (tỷ VNĐ)
16,000 25.0%
140%
200,000
14,000
120% 20.0%
160,000 12,000
100%
10,000 15.0%
120,000 80%
8,000
60% 10.0%
80,000 6,000
40% 4,000
40,000 5.0%
20% 2,000

- 0% - 0.0%
Q1/21 Q3/21 Q1/22 Q3/22 Q1/23 Q3/23 MASC SSI TCBS HCM VND VPS MBS KISVN VCI VCBS

Dư nợ cho vay Vốn hóa thị trường Dư nợ cho vay 30/9/23 Dư nợ cho vay 1/1/2023
Tỷ lệ dư nợ cho vay/Vốn hóa Thị phần cho vay 9T/2023 Thị phần môi giới 9T/23

Nguồn: FiinproX, ABS Research


121
ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG CHO VAY KÝ QUỸ (tiếp)

▪ Các tài sản tài chính có sự gia tăng quy mô tương đồng với tốc độ tăng Tài sản tài chính và TTS của CTCK qua các năm (tỷ VND)
tổng tài sản. Tỷ lệ duy trì trên 70% từ năm 2017 đến nay. 500,000
84%
86%
84%
▪ Về lãi suất cho vay, nhìn chung mặt bằng lãi suất 9T/2023 có xu hướng 400,000 81%
80% 82%
giảm so với cùng kỳ năm trước là hệ quả của cuộc đua giảm lãi suất cho
300,000 79% 80%
vay margin đối với khách hàng của các CTCK nhằm kích thích nhu cầu vay 77% 77% 78%
200,000 76%
để gia tăng đầu tư.
76%
100,000
▪ Đối với chi phí lãi vay, các CTCK sở hữu tỷ trọng trái phiếu cao trong cơ 74%
cấu tài sản tài chính như SSI, TCBS và VND có chi phí lãi vay tăng cao - 72%
2017 2018 2019 2020 2021 2022 9T/2023
svck đặc biệt là VND với lô trái phiếu liên quan đến Trung Nam Group,
Tổng tài sản TSTC Tỷ lệ TSTC/TTS
trong khi xu hướng giảm ở các CTCK còn lại.
Ghi chú: Tài sản tài chính bao gồm FVTPL, HTM và AFS
Cơ cấu vốn vay của một số CTCK lớn
35,000
Lãi suất cho vay và chi phí lãi vay
30,000
10.0% 14.0%
25,000 12.0%
8.0% 9.9%
20,000 8.6% 8.8% 8.6% 9.1% 10.0%
8.5% 8.0%
6.0% 8.0%
15,000
4.0% 6.0%
10,000
8.9% 4.0%
5,000 11.7% 7.0%
2.0% 5.8% 4.9% 5.3%
4.0% 2.0%
-
0.0% 0.0%
SSI TCBS VND VPBS MASC HCM VCI SSI TCBS VND MBS VCBS HCM VCI

Vay NH & Tổ chức trong nước Vay NH & Tổ chức nước ngoài Vay trái phiếu Lãi suất cho vay 9T/23 - phải Chi phí lãi vay 9T/23 - phải
Lãi suất cho vay 9T/22 Chi phí lãi vay 9T/22

Nguồn: FiinproX, ABS Research 122


ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG CHO VAY KÝ QUỸ (tiếp theo và hết)
▪ Năm 2021, tổng tài sản tăng 80% svck nhờ thị trường bùng nổ thanh khoản
Tỷ lệ Nợ/VCSH của tất cả CTCK qua các năm
sau dịch covid, điều này kéo theo nhu cầu sử dụng đòn bẩy tài chính của nhà
250,000 1.40
đầu tư và các CTCK. 1.21
1.20
▪ Xu hướng vay nợ cũng gia tăng đáng kể trong 9 tháng, giai đoạn từ 2017 - 200,000 0.97
0.87 1.00
2023. Tính riêng 9T2023, tỷ lệ Nợ/VCSH toàn ngành đã tăng từ 0,72 lần lên 150,000 0.73 0.72
0.62 0.65 0.80
0,87 lần (+15bps so với đầu năm).
100,000 0.60
▪ Biến động mạnh nhất ở các công ty SSI và VND chủ yếu để tăng nắm giữ trái
0.40
phiếu doanh nghiệp (TPDN). Trong đó, bốn công ty TCBS, VPBankS, SSI và 50,000
0.20
VNDirect nắm gần 47.000 tỉ đồng TPDN, trong đó TPDN chưa niêm yết chiếm
- -
phần lớn. Tính đến hết 30/9/2023, TCBS nắm giữ hơn 14.940 tỉ đồng TPDN,
31/12/1731/12/1831/12/1931/12/2031/12/2131/12/2230/09/23
tăng gấp đôi so với đầu năm nay, cao nhất toàn thị trường về giá trị tuyệt đối
Nợ VCSH Nợ/VCSH
nhưng chỉ chiếm 38% tổng tài sản.

Đòn bẩy của các CTCK tại 01/01/2023


Đòn bẩy của các CTCK tại 30/09/2023
30,000 1.44 1.60
35,000 1.48 1.50 1.60
1.25 1.29 1.40
25,000 30,000 1.34 1.40
1.21
1.06 1.20
0.99 1.02 1.20
20,000 25,000 0.98
0.88 1.00
0.78 1.00
20,000
15,000 0.80
0.63 0.80
0.60 15,000
10,000 0.60
0.40 10,000
0.40
5,000
0.20 5,000 0.20
- - - -
SSI TCBS VND VCI HCM MASC MBS SSI TCBS VND VCI HCM MASC MBS
Nợ VCSH Nợ/VCSH
Nợ VCSH Nợ/VCSH

123
Nguồn: FiinproX, ABS Research
ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG TỰ DOANH – ĐIỂM SÁNG LỢI NHUẬN CỦA NHIỀU CTCK
▪ Tính tới ngày 30/9/2023, tổng giá trị tài sản tự doanh của 55 CTCK đạt Giá trị đầu tư cổ phiếu và CCQ của 10 CTCK lớn cuối
khoảng 170.425 tỷ đồng), gần như đi ngang so với cuối Q2/2023 (170.109 tỷ Q3/2023 (tỷ VNĐ)
8,000 7,195
đồng). Riêng trong Q3/23, có 7 CTCK đạt lãi tự doanh trên 100 tỷ đồng. Top 3
thuộc về TCBS, VND và SSI, 4 công ty còn lại là VPBankS, VCI, VIX và VCBS 6,000
▪ Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp ước tính tăng tỷ trọng lên 40 – 50% tổng tài
sản trong 9T2023, so với mức 28-45% vào cuối năm 2022. Đặc biệt đến từ 4,000 3,275 3,053
2,532 2,249
các công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và phân phối trái phiếu như bảo
2,000 1,477 1,212 1,176
1,149 880
lãnh, phát hành, trái phiếu.
▪ Với các công ty đầu tư cổ phiếu niêm yết và CCQ, VCI hiện dẫn trước với giá trị -
danh mục lên tới hơn 7.195 tỷ đồng. SHS đứng thứ 2 với giá trị danh mục VCI SHS VIX SSI VND ACBS KISVN CTS TCBS HCM
30/06/2023 30/09/2023
3.275 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối quý trước. Xếp thứ 3 là VIX với cơ cấu
nắm giữ gồm 77% là cổ phiếu niêm yết và 23% chưa niêm yết. Nguồn: BCTC các công ty, ABS Research

Lợi nhuận hoạt động tự doanh của một số CTCK Cơ cấu doanh mục và lợi suất tự doanh của một số
(tỷ VNĐ) CTCK (tỷ VNĐ)
2,500 2,237 40,000 20.0%

2,000 1,871 16.2% 16.0%


30,000 13.2%
12.0%
1,500 1,281
20,000 7.2% 7.7% 8.0%
1,000 773 6.4%
5.4%
458 4.0%
500 271 350 10,000
0.0%
- -1.5%
- -4.0%
-119
-500 SSI TCBS VND VPBS MASC HCM VCI

-1,000 SSI TCBS VND VPS MASC HCM VCI VIX Cổ phiếu Trái phiếu
Chứng chỉ/HĐ tiền gửi và khác Lợi suất tự doanh 9T/2023
Lợi nhuận tự doanh 9T/2022 Lợi nhuận tự doanh 9T/2023
Nguồn: FiinproX, ABS Research
124
ĐIỂM NHẤN 2023 - MẢNG TƯ VẤN VÀ KHÁC
DOANH THU MẢNG IB GIẢM MẠNH SO VỚI CÙNG KỲ DO THỊ TRƯỜNG BĐS VÀ TPDN CHỮNG LẠI

▪ Dư âm từ những sự kiện liên quan đến trái phiếu vẫn kéo dài sang đến 2023 cũng như thị trường bất động sản đang gặp nhiều khó khăn trong việc phục hồi dẫn tới
quy mô phát hành và quá trình giao dịch giảm mạnh. Trong 10 tháng năm nay có 70 doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với khối lượng 180,4
nghìn tỷ đồng, giảm 45,1% so với cùng kỳ. Trong đó, 71,7% là trái phiếu ngành tài chính. Ngành BĐS chỉ phát hành được 8,4 nghìn tỷ đồng, -83,9% svck.

▪ Khối lượng mua lại trước hạn trong 9T/2023 là 190,7 nghìn tỷ đồng, tăng 30,2% so với cùng kỳ 2022.

▪ Kéo theo đó là sự sụt giảm lợi nhuận trong mảng này tại các CTCK. Với hai công ty đứng đầu mảng hiện tại là TCBS và VND, doanh thu từ hoạt động tư vấn lần lượt
giảm -39% và -92% svck.

Doanh thu dịch vụ ngân hàng đầu tư một số CTCK Khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành và tỷ
(tỷ VNĐ) trọng theo ngành (tỷ VND)
1,400 180% 200%

1,200 150%
52,207
1,000 100%

800 50%
-2% 30,237
600 0% 144,190
-39% -46%
-57%
400 -84% -91% -50%
-92% -98% 129,347
200 -100%

- -150%
TCBS VND SSI ORS VPBS MBS HCM BSI FTS 9 tháng đầu năm 2022 9 tháng đầu năm 2023

Tư vấn 9T2023 Tư vấn 9T2022 Tăng trưởng BĐS Tài chính Khác
Nguồn: FiinproX, ABS Research
125
TRIỂN VỌNG 2024 – QUYẾT TÂM NÂNG HẠNG THỊ TRƯỜNG TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ

Còn nhiều dư địa tăng trưởng cho TTCK Việt Nam: Vốn hóa thị trường/GDP ▪ Nâng hạng thị trường Việt Nam từ Thị trường Cận biên (Frontier Market) lên Thị
của Việt Nam vẫn ở mức khá thấp so với các nước trong khu vực Asean và trường Mới nổi (Emerging Market).
Châu Á, tỷ lệ này là 56,4% vào cuối 2023. Bên cạnh đó, tính đến hết năm nay, ➢ Về tiến trình nâng hạng, trong bộ tiêu chí của FTSE Russell, Việt Nam đã hoàn
số lượng tài khoản giao dịch mới chỉ dừng lại ở con số hơn 7,4 triệu, chiếm thành 7/9 tiêu chí nâng hạng. Hai tiêu chí còn lại là Chu kỳ thanh toán-DvP bị
7,2% dân số, còn nhiều dư địa tăng trưởng trong tương lai cho TTCK Việt đánh giá Hạn chế và tiêu chí Thanh toán – Tỉ lệ hiếm khi giao dịch thất bại không
Nam. được đánh giá. Với các tiêu chí của MSCI, Việt Nam gặp trở ngại về thị trường
ngoại hối hay giới hạn sở hữu nước ngoài. Cũng theo cả hai tổ chức, Việt Nam hiện
Theo QĐ 1726 ngày 29/12/2023, Chính phủ đặt mục tiêu vốn hóa thị trường
đang thiếu những điều kiện tiên quyết về Hoạt động thanh toán bù trừ.
cố phiếu đạt 100% GDP năm 2025, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán
➢ Định hướng đến năm 2025, Việt Nam sẽ cơ bản hoàn thành các tiêu chí về nâng
của nhà đầu tư đạt 9 triệu tài khoản năm 2025 và 11 triệu tài khoản năm
hạng thị trường. Từ đó có cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư đến từ các tổ chức tài
2023, trong đó tập trung phát triển nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chuyên
chính nước ngoài. Trong đó, tác động sớm nhất và rõ nét nhất đó là việc mua vào
nghiệp và thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài…
của các quỹ ETF đang sử dụng bộ chỉ số MSCI Emerging Markets Index và FTSE
Mặt bằng lãi suất dự báo được duy trì ở mức thấp do chính sách tiền tệ hỗ EM làm tham chiếu.
trợ tăng trưởng, sẽ giúp giảm chi phí vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng ▪ Kế hoạch Triển khai Hệ thống giao dịch KRX – dự kiến sẽ mang tới những lợi ích
trưởng lợi nhuận. Mức định giá của các cổ phiếu niêm yết vì thế cũng sẽ được sau cho TTCK Việt Nam:
nâng lên. Dòng tiền từ nhà đầu tư trong nước cải thiện sẽ giúp thanh khoản
➢ Hệ thống KRX là cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai mô hình đối tác bù trừ trung
giao dịch trên thị trường chứng khoán được dồi dào.
tâm - Central Clearing Counterparty (CCP) và từ đó, giải quyết một trong những
Kế hoạch triển khai dự án gói thầu CNTT nút thắt trọng yếu của việc lên hạng là yêu cầu ký quỹ trước giao dịch (prefunding).
➢ Tăng thanh khoản cho thị trường chứng khoán.
Thời gian Kế hoạch
o Cho phép giao dịch T0, bán khống, bổ sung thêm sản phẩm cho thị trường
01/09/2023 eUAT
trường.
11/09 - 13/10/2023 NFR
o Vòng quay giao dịch nhanh hơn khi chuyển giao dịch từ T+2,5 sang T0, gia
06/11 - 01/12/2023 Đợt kiểm thử cuối cùng (FAT)
tăng thanh khoản trong ngày.
11/12 - 25/12/2023 Chuẩn bị vận hành
o Giúp gia tăng niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
25/12/2023 trở đi Đưa vào vận hành
khoán Việt Nam, thu hút dòng vốn ngoại.
Nguồn: ABS Research tổng hợp dữ liệu
➢ Góp phần vào quá trình nâng hạng thị trường.
126
TRIỂN VỌNG 2024 – KQKD DỰ KIẾN TĂNG TRƯỞNG TÍCH CỰC

▪ Dự báo KQKD ngành chứng khoán 2024

➢ Thanh khoản thị trường cải thiện: Với việc vận hành hệ thống giao dịch KRX, tổng giá trị giao dịch năm 2024 ước tính tăng +5-8% so với 2023, với
giá trị giao dịch trung bình ngày đạt 14 - 15 nghìn tỷ đồng.

➢ Dư nợ cho vay ký quỹ: dự kiến tăng nhẹ trong 2024, trên cơ sở thanh khoản cải thiện và tỷ lệ thâm nhập thị trường tăng.

➢ Dịch vụ tư vấn ngân hàng đầu tư: dự kiến đi ngang trên nền thấp của năm 2023 do dòng vốn ngoại có xu hướng tiếp tục rút ra khỏi thị trường, lượng
TPDN đáo hạn 2024 đạt kỷ lục ở mức ~330 nghìn tỷ, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tư vấn phát hành thị trường vốn.

➢ Thu nhập từ tự doanh có thể suy giảm: Trong kịch bản cơ sở, chúng tôi kỳ vọng VN Index tăng 6,2% trong 2024, với P/E mục tiêu 13.5x, so với mức
P/E 13,6x tại ngày 20/11/2023 (với dự báo lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết tăng 6,4% trong 2024).

➢ Lợi nhuận các CTCK dự kiến tăng trưởng 10-30% so với 2023.

▪ Yếu tố chính cần theo dõi:

➢ Lạm phát tại Mỹ, EU và quá trình giảm lãi suất điều hành của các NHTƯ lớn trong năm 2024 sẽ giúp dòng vốn quốc tế quay trở lại với các thị trường
mới nổi và cận biên.

➢ Quá trình hồi phục kinh tế tại các nền kinh tế lớn, cùng các biện pháp kích cầu của Việt Nam có thể cải thiện triển vọng lợi nhuận các doanh nghiệp.

➢ Việc gỡ khó cho thị trường BĐS và vấn đề trái phiếu doanh nghiệp, cũng như nợ xấu ngành ngân hàng.

▪ Định giá: Triển vọng tăng lợi nhuận 2024 dường như đã được phản ánh phần nhiều vào giá. Tuy nhiên, việc lãi suất tiếp tục giảm thấp và triển vọng thị
trường được nâng hạng năm 2025 có thể giúp giá cổ phiếu tiếp tục tăng.

▪ Rủi ro: Lạm phát tăng, lãi suất tăng và giảm giá cổ phiếu dẫn đến thanh khoản thị trường và lợi nhuận sụt giảm; Biên lợi nhuận bị thu hẹp ở các nghiệp vụ
kinh doanh chính như cho vay và môi giới.
Nguồn: FiinProX, ABS Research

127
PHỤ LỤC: BẢNG TỔNG HỢP KQKD 9T2023 CỦA 45 CTCK NIÊM YẾT
Giá CP -
SLCP lưu Doanh thu Doanh thu Tăng LNST Tăng
VND Vốn hoá LNST 9T/22 P/E P/B
STT Mã CP Tên công ty Sàn hành (triệu 9T/22 (tỷ 9T/23 (tỷ trưởng svck 9T/23 (tỷ trưởng svck ROE (%) ROA (%)
(29/12/202 (tỷ VND) (tỷ VND) (29/12/2023) (29/12/2023)
CP) VND) VND) (%) VND) (%)
3)
1 AAS Chứng khoán SmartInvest UPCoM 230 8,484 1,951 389 167 -57.1% 290 84 -71.1% 6.3% 4.6% 12.85 0.81
2 ABW Chứng khoán An Bình UPCoM 101 10,201 1,032 247 196 -20.6% 78 59 -25.1% 5.4% 3.4% 14.68 0.78
3 AGR Agriseco HOSE 215 16,050 3,457 73 260 256.2% 102 112 10.1% 6.3% 5.3% 22.07 1.41
4 APG Chứng khoán APG HOSE 154 12,150 1,867 (509) 148 #N/A (48) 102 #N/A -3.6% -3.4% -30.96 1.1
5 APS CK Châu Á - TBD HNX 83 6,700 556 339 25 -92.6% (296) (168) -43.1% -35.8% -35.3% -1.74 0.7
6 ART Chứng khoán BOS UPCoM 97 1,300 126 #N/A #N/A #N/A 18 (11) -163.7% -1.1% -1.1% 0.11
7 BMS Chứng khoán Bảo Minh UPCoM 65 11,418 738 103 184 78.6% (16) 128 #N/A 6.1% 4.4% 15.71 0.89
8 BSI Chứng khoán BIDV HOSE 203 47,500 9,632 839 831 -1.0% 96 344 257.8% 8.0% 5.0% 26.68 2.1
9 BVS Chứng khoán Bảo Việt HNX 72 25,400 1,834 634 560 -11.7% 102 143 40.0% 8.1% 4.2% 9.94 0.78
10 CSI Chứng khoán Kiến thiết VN UPCoM 17 29,872 502 15 4 -73.3% 0.4 (11) -2948.9% 0.5% 0.5% 580.65 2.76
11 CTS Chứng khoán Vietinbank HOSE 149 28,300 4,208 601 599 -0.3% 74 155 108.3% 7.9% 2.3% 27.75 2.1
13 DSC Chứng khoán DSC UPCoM 205 19,416 3,977 100 316 216.0% 18 95 420.7% 8.0% 3.2% 22.25 1.8
14 EVS Chứng khoán Everest HNX 165 8,400 1,384 (321) 156 #N/A (4) 33 #N/A 5.9% 4.9% 12.2 0.71
16 FTS Chứng khoán FPT HOSE 215 44,650 9,580 515 760 47.6% 228 403 76.9% 14.4% 8.2% 19.4 2.66
17 HAC Chứng khoán Hải Phòng UPCoM 29 10,000 292 450 47 -89.6% (51) 30 #N/A 0.2% 0.2% 557.73 1.13
18 HBS Chứng khoán Hòa Bình HNX 33 8,100 267 (101) 27 -126.7% 4 14 287.7% 4.0% 4.0% 16.41 0.64
19 HCM Chứng khoán HSC HOSE 754 23,759 15,637 3,009 1,615 -46.3% 727 495 -31.9% 7.8% 4.1% 25.2 1.92
21 IVS Chứng khoán Guotai Junan (Việt Nam) HNX 69 10,400 721 43 61 41.9% 19 25 28.3% 3.4% 3.2% 28.77 0.96
25 MBS Chứng khoán MB HNX 438 22,700 9,934 42 1,247 2869.0% 442 411 -6.9% 10.4% 4.5% 20.53 2.04
26 ORS Chứng khoán Tiên Phong HOSE 200 17,000 3,400 2,023 1,090 -46.1% 163 170 4.0% 6.5% 2.1% 21.74 1.37
28 PHS Chứng khoán Phú Hưng UPCoM 150 16,700 2,505 (4) 401 #N/A 34 20 -40.8% 2.9% 1.2% 54.17 1.58
29 PSI Chứng khoán Dầu khí HNX 60 8,800 527 (540) 179 #N/A 21 29 34.1% 5.1% 1.8% 15.3 0.77
31 SBS Chứng khoán Sacombank UPCoM 147 7,308 1,071 106 98 -7.5% 4 5 43.2% -20.4% -11.3% -15.21 3.07
32 SHS Chứng khoán SG - HN HNX 813 18,900 15,369 932 734 -21.2% 20 381 1802.0% 5.4% 4.8% 29.39 1.52
33 SSI Chứng khoán SSI HOSE 1,499 32,800 49,172 4,928 4,823 -2.1% 1,464 1,780 21.6% 9.0% 3.8% 24.38 2.18
34 TCI Chứng khoán Thành Công HOSE 101 13,788 1,392 166 108 -34.9% 68 53 -21.1% 4.6% 3.7% 24.23 1.05
35 TVB Chứng khoán Trí Việt HOSE 112 5,570 624 (3,504) 67 #N/A 34 29 -16.3% 1.1% 1.0% 52.85 0.62
36 TVS Chứng khoán Thiên Việt HOSE 151 21,100 3,193 691 817 18.2% 38 226 501.9% 12.5% 2.3% 13.37 1.57
38 VCI Chứng khoán Vietcap HOSE 438 42,750 18,703 2,328 1,384 -40.5% 841 369 -56.1% 5.7% 2.6% 46.91 2.57
39 VDS Chứng khoán Rồng Việt HOSE 210 17,100 3,591 627 457 -27.1% (120) 255 #N/A 12.3% 6.0% 13.37 1.55
40 VFS Chứng khoán Nhất Việt HNX 120 19,800 2,376 110 97 -11.8% 46 65 41.9% 7.4% 7.2% 20.42 1.64
41 VIG Chứng khoán Đầu tư Tài chính Việt Nam HNX 45 7,700 348 (1) 26 #N/A 2 21 866.7% 6.8% 6.6% 15.33 1.07
42 VIX Chứng khoán VIX HOSE 669 17,100 11,448 950 1,021 7.5% 415 775 87.0% 8.2% 8.1% 17.02 1.33
43 VND Chứng khoán VNDIRECT HOSE 1,218 22,250 27,097 4,895 3,480 -28.9% 1,259 1,204 -4.4% 7.8% 2.9% 23.25 1.72
44 VUA Chứng khoán Stanley Brothers UPCoM 34 23,073 782 88 (42) -147.7% 11 (63) -698.2% -19.1% -18.3% -12.86 2.61
45 WSS Chứng khoán Phố Wall HNX 50 6,200 312 42 24 -42.9% (21) 16 #N/A 5.2% 5.1% 11.69 0.59
Trung bình 49.58 1.45

Nguồn: FiinproX, ABS Research

Ghi chú: Doanh thu bao gồm lỗ tự doanh

128
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: HCM, VCI, BSI

CTCP CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCM – HSX)

Giá hiện tại (29/12/2023): 23.750 VNĐ - Giá mục tiêu: 32.500 VNĐ (Upside: +36,8%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh năm 2023 ghi nhận mức sụt giảm khá đáng kể với lợi nhuận trước thuế đạt 842 tỷ đồng (-21% YoY). Tuy nhiên, xét riêng trong
quý 4/2023, lợi nhuận trước thuế đạt 225 tỷ đồng, tăng 41% svck, phần lợi nhuận tăng đột biến trong quý này đã giúp HSC hoàn thành tới 93% kế
hoạch năm trong bối cảnh thị trường còn nhiều khó khăn. Mảng kinh doanh chủ lực của HSC là cho vay margin cũng đang tăng trưởng đều đặn và ổn
định, nhờ cơ chế quản lý rủi ro margin linh hoạt đang đóng vai trò trụ cột cho sự hồi phục của HCM trong năm 2024

✓ Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép chào bán thêm 297 triệu cổ phiếu, nâng vốn điều lệ lên 7.552 tỷ đồng. Lượng tiền mặt thu được từ
đợt phát hành dự kiến sẽ cải thiện năng lực tài chính trong các hoạt đồng margin và tự doanh của HSC

✓ Việc đứng ngoài trong cuộc đua tranh giành thị phần môi giới đã khiến cho HSC dần suy yếu về thị phần khi chỉ còn 5.32% trong năm 2023, giảm
từ 5.72% svck. Đáng chú ý, mảng môi giới chứng khoán đang chiếm tới 30% cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp

✓ Hoạt động tự doanh luôn là thế mạnh của HSC chủ yếu đến từ việc tạo lập thị trường cho các sản phẩm ETF và bảo đảm chứng quyền, mảng này đóng
góp tới 21% trong tổng doanh thu. Dự kiến thu nhập từ tự doanh sẽ tăng trưởng mạnh khi hệ thống KRX đi vào hoạt động.

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Thị phần môi giới, mảng kinh doanh lớn thứ 2 của HSC đang có dấu hiệu suy yếu rõ rệt qua từng thời kỳ.

129
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: HCM, VCI, BSI

CTCP CHỨNG KHOÁN VIETCAP (VCI – HSX)


Giá hiện tại (29/12/2023): 42.750 VNĐ - Giá mục tiêu: 58.000 VNĐ (Upside: +35,7%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ VCI tiếp tục ghi nhận mức sụt giảm trong lợi nhuận kinh doanh năm 2023 với lợi nhuận trước thuế đạt 570 tỷ đồng (-46.1% YoY). Điều này đã được
dụ báo từ trước do năm 2023 là một năm khó khăn của ngành chứng khoán nói chung và VCI với vị thế là một doanh nghiệp đầu ngành không thể
tránh khỏi bối cảnh chung của thị trường. P/E của doanh nghiệp đang ở mức 46.35, cao hơn so với trung bình ngành cho thấy cổ phiếu đang được định
giá rất cao. P/B của doanh nghiệp đạt mức 2.56, cao hơn trung bình ngành chứng khoán và cao hơn trung bình 5 năm của chính VCI.

✓ Mặc dù lợi nhuận 2023 giảm mạnh svck, tuy nhiên kể từ Q3/2023, VCI đã cho thấy dấu hiệu hồi phục của tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp, đặc biệt
trong quý 4 khi doanh nghiệp báo lãi tăng 360% thông qua việc cơ cấu lại danh mục tự doanh. ABS đánh giá năm 2024 VCI sẽ không còn tăng
trưởng lợi nhuận âm qua từng quý.

✓ Thị phần môi giới của VCI giảm nhẹ còn 4.47% tại thời điểm kết thúc năm 2023 từ 4.72% trong năm 2022.

✓ Dư nợ margin của Vietcap vào thời điểm cuối năm 2023 đạt 7.612 tỷ đồng, tăng hơn 1.900 tỷ đồng (+33,3%) trong quý 4.

✓ Tận dụng lãi suất thấp của các ngân hàng tại thời điểm cuối năm 2023, VCI phân bổ lại cơ cấu nợ để dần chuyển sang 100% nợ ngân hàng.

✓ Dự kiến thu nhập từ mảng IB và tự doanh sẽ tăng mạnh trong 2024 khi thị trường khởi sắc. Thu nhập từ cho vay ký quỹ tăng trưởng ổn định.

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Mảng môi giới không được chú trọng như tự doanh và IB, khiến cho VCI có thể dần mất thị phần.

✓ Cổ phiếu luôn được định giá rất cao so với trung bình ngành.

130
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: HCM, VCI, BSI

CTCP CHỨNG KHOÁN BIDV (BSI – HSX)


Giá hiện tại (29/12/2023): 47.500 VNĐ - Giá mục tiêu: 62.000 VNĐ (Upside: +30,5%)

LUẬN ĐIỂM ĐẨU TƯ

✓ BSI là một trong số ít những công ty chứng khoán có được mức tăng trưởng lợi nhuận dương trong năm 2023 khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
tăng trưởng 15.6% và lợi nhuận sau thuế tăng tới 263% YoY. Tính riêng quý 4 năm 2023, BSI ghi nhận doanh thu 269 tỷ đồng, tăng 9% svck nhưng
giảm nhẹ so với Q2 và Q3/2023. Đáng chú ý, tổng tài sản BSI tăng tới gần 50% chủ yếu do BSI có dư nợ trái phiếu ngắn hạn 500 tỷ đồng với 5000 trái
phiếu có mã BSIH2324001. Dư nợ cho vay margin cũng là điểm sáng khi đạt 4.147 tỷ đồng, tăng hơn 54% so với đầu năm.

✓ Hoạt động tự doanh của BSI là điểm sáng trong Q4 khi FVTPL cuối năm 2023 đạt 1.780 tỷ đồng, tăng hơn 40% so với Q3/2023.

✓ Tuy không tập trung mạnh vào mảng môi giới khách hàng cá nhân như đối thủ cạnh tranh trực tiếp là TCBS, nhưng BSI vẫn được hưởng lợi lớn từ tệp
khách hàng sẵn có rộng lớn của ngân hàng mẹ BIDV trong lĩnh vực kinh doanh trái phiếu chính phủ.

RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ P/B của BSI (tính tại thời điểm cuối năm 2023) đạt 2.23 lần, cao hơn so với mức P/B trung bình 5 năm (2.016 lần) và ở mức xấp xỉ trung bình ngành.

✓ Tiềm năng tăng trưởng không còn mạnh mẽ trong năm 2024 do yếu tố nền cao trong 2023 sẽ là rào cản trong sự bứt phá của giá trị cổ phiếu.

131
KQKD MỘT SỐ DN NGÀNH CHỨNG KHOÁN
PHỤ LỤC
HCM VCI BSI
CHỈ TIÊU
2022 2023 2022 2023 2022 2023

Doanh thu hoạt động kinh doanh 3.901 2.903 3.156 2.472 1089 1259

%YoY -12.5% -25.6% -14.8% -21.6% -18.3% 15.6%

LN trước thuế 1.067 842 1.059 570 149 509

% YoY -25% -21% -20.6% -46.1% -65.7% 241.6%

EPS (đ/cp) 1861.11 1475 1995.36 908 598.35 2099

BVPS (đ/cp) 17229 10461.1 14914.97 16848.71 23250.24 23098.56

P/E 13.22 25.83 21.15 46.35 85.57 25.23

ROA (%) 4.28% 4.10% 5.63% 3.12% 1.94% 5.87%

ROE (%) 11.2% 8.3% 13.33% 7.09% 3.69% 9.02%

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 132


NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN DÂN CƯ
Bình minh dần ló rạng
Triển vọng: Trung lập
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Giá cổ phiếu ngành Bất động sản trong năm 2023 nhìn chung giảm mạnh Biến động giá của các cổ phiếu bất động sản

hơn so với VNIndex Biến động Biến động Biến động Biến động
STT Mã CK 29/12/2023
1 tháng 3 tháng 6 tháng từ đầu năm
• Nhóm bất động sản trong cả năm nhìn chung có mức giảm mạnh hơn VNIndex 1 VHM 43,200 2% -11% -22% -17%
do gặp nhiều bất lợi về các yếu tố vĩ mô, những giải pháp của Chính phủ để tháo 2 VIC 44,600 -1% -4% -14% -21%
gỡ khó cho thị trường bất động sản phần nào có tác động đến tâm lý nhà đầu tư 3 NVL 17,050 -4% 17% 15% 13%

nhưng vẫn cần thời gian để thực sự “thẩm thấu”. Ngoài ra, trong nhịp giảm của 4 SSH 64,200 1% 0% 0% -7%
5 KDH 31,400 -4% 4% 9% 18%
cổ phiếu bất động sản còn có sự xuất hiện của lực bán giải chấp với số lượng lớn
6 NLG 36,650 1% 11% 14% 33%
của lãnh đạo các doanh nghiệp bất động sản cũng khiến giá cổ phiếu bất động
7 PDR 27,850 0% 19% 51% 88%
sản giảm sâu hơn so với thị trường chung. 8 DIG 26,750 3% 16% 28% 75%
• Một số cổ phiếu có biến động giảm mạnh so với năm 2022 như VHM (-17%), 9 DXG 19,350 5% 15% 36% 52%
AGG (-14%) trong khi nhóm có diễn biến tích cực PDR (+88%), DIG (+75%), DXG 10 HDG 27,600 -9% -9% -16% 1%

(+52%), CEO (+48%), NLG (+33%). 11 SJS 69,400 -3% 14% 56% 53%
12 VCR 24,500 5% 9% 11% 4%
Diễn biến giá cổ phiếu ngành bất động sản với VNIndex
13 CEO 22,700 -5% 13% 39% 48%
45%
14 AGG 26,500 3% -16% -16% -14%
35% 15 ITA 6,460 -12% 12% 25% 57%
25% 16 HDC 32,650 -4% 3% 10% 30%
17 VC3 24,500 9% 8% 2% 19%
15%
18 IJC 13,950 -2% -1% 0% 39%
5%
19 ASM 10,400 4% 3% -6% 24%
-5%
20 OGC 7,050 15% 29% -2% 6%
-15%
21 SCR 7,400 -2% 0% -11% 25%
22 HPX 5,460 0% 0% 32% 3%
23 HPI 16,200 0% -17% -25% -45%
VNIndex BĐS dân cư
Nguồn: ABS Research 134
ĐIỂM NHẤN 2023 – BỨC TRANH CHUNG ẢM ĐẠM
• Nguồn cung mới hạn chế, đặc biệt các sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Theo báo cáo của CBRE, trong 9T/2023, tại Hà Nội, nguồn cung căn hộ đạt 6.925 căn
(-40% svck) chủ yếu là căn hộ cao cấp (chiếm 70%), số căn hộ bán đạt 7.920 căn (-45% svck); dự kiến nguồn cung mới cả năm đạt 11.400 căn – mức thấp nhất trong
10 năm trở lại đây. Tại TP.HCM, số căn hộ cung cấp mới sau 9T/2023 là 7.754 căn (-58% svck) với phân khúc cao cấp chiếm 80%, số căn hộ bán đạt 5.920 căn (-45%
svck). Nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn cung hạn chế do:
➢ Pháp lý dự án còn nhiều vướng mắc. Với đặc thù giá trị lớn, ngành BĐS chịu nhiều quy định ràng buộc của pháp luật, nhiều bộ luật còn chồng chéo nhau, chưa có
phương án áp dụng rõ ràng, đặc biệt liên quan đến (i) quy hoạch, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, (ii) cách tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất. Từ đó, nhiều dự
án được phê duyệt/ triển khai dù chưa đáp ứng hoàn toàn hồ sơ pháp lý dựa trên sự hỗ trợ, linh hoạt của chính quyền địa phương dẫn đến rủi ro pháp lý và thời
gian tiến hành dự án khi bị thanh kiểm tra. Ngoài ra, sự “tắc nghẽn” trong pháp lý dự án còn gây cản trở với doanh nghiệp BĐS khi (i) huy động vốn vay ngân
hàng, (ii) tác động tới tình hình tài chính, dòng tiền của doanh nghiệp.
➢ Khó khăn về nguồn vốn. Lãi suất trong nửa đầu năm 2023 vẫn ở mức và lượng trái phiếu đáo hạn trong năm khiến sức khỏe tài chính của doanh nghiệp BĐS suy
giảm, khả năng tiếp cận vốn bị hạn chế. Cùng đó, các doanh nghiệp BĐS chủ động hoãn kế hoạch bán hàng để chờ giai đoạn thị trường thuận lợi hơn.
➢ Hoạt động thanh kiểm tra được đẩy mạnh. Sau khi một số chủ đầu tư bị xác định là vi phạm pháp luật, hoạt động thanh kiểm tra được thực hiện tại nhiều địa
phương với nhiều dự án, cùng đó việc phê duyệt quy hoạch được thực hiện trong thời gian dài hơn.

Thị trường căn hộ tại Hà Nội & TP.HCM (căn) Cơ cấu nguồn cung căn hộ tại Hà Nội & TP.HCM Dòng tiền trả TPDN trong năm 2023
75,000 75,000 120 60%
49%
60,000 44%
60,000 90
32% 40%
45,000
45,000 60
30,000
20%
30,000 30
15,000
15,000
0 0%
-
Tiền lãi Đáo hạn gốc Dòng tiền phải
- 2019 2020 2021 2022 9T/2023
trả
2019 2020 2021 2022 9T/2023

Mở mới Đã bán Hạng sang/siêu sang Cao cấp Trung cấp Bình dân Bất động sản Toàn thị trường %BĐS

Nguồn: CBRE, FiinPro, ABS Research 135


ĐIỂM NHẤN 2023 – BỨC TRANH CHUNG ẢM ĐẠM

• Nhu cầu mua bất động sản ở mức thấp. Trong năm 2023, nhu cầu mua bất động Lượng giao dịch BĐS dân dụng và lãi suất cho vay
sản trên thị trường giảm sút – lực cầu chỉ bằng 30% so với giai đoạn trước khi thị trường 12000 12%
gặp khó khăn. Trong đó, 50% là nhu cầu về nhà ở nhưng gặp khó khăn về tài chính không
10000
thể chuyển thành cầu thật; 20% là nhu cầu đầu tư BĐS mua đi, bán lại; 30% cầu đầu tư để
khai thác cho thuê. Nhu cầu ở mức thấp do ảnh hưởng: 8000 10%

➢ Thu nhập kỳ vọng giảm sút do tình hình khó khăn của nền kinh tế. 6000

➢ Sản phẩm được cung cấp chưa phù hợp với nhu cầu khi phân khúc cung cấp mới chủ 4000 8%

yếu là căn hộ cao cấp cùng với giá căn hộ tăng giá và nằm ở mức cao.
2000
➢ Lãi suất cho vay tăng cao. Từ cuối năm 2022 đến giữa năm 2023, mức lãi suất cho
0 6%
vay liên tục tăng khoảng 0,6-1 đpt lên mức 10,2-10,5% ảnh hưởng trực tiếp đến khả Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023
năng mua nhà của người dân khi theo ước tính có đến 50 – 70% người mua sử dụng BĐS nghỉ dưỡng BĐS nhà ở Lãi suất cho vay
vốn vay.
Thị trường căn hộ tại Hà Nội & TP.HCM (căn) Giá căn hộ chung cư tại một số quận/huyện tại Hà Nội & TP.HCM
120,000 80% 160

90,000 60% 120

80
60,000 40%
40
30,000 20%
0
- 0%

Lượng giao dịch Tỷ lệ hấp thụ

Nguồn: CBRE, VARS, ABS Research 136


ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Trong 9T/2023, gần 20 động thái liên tục được phát đi từ phía Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ liên quan đến: (i) trái phiếu doanh nghiệp, (ii) tín dụng, (iii) pháp lý dự
án để tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, góp phần tạo thêm niềm tin và sức mạnh cho thị trường cũng như các đối tượng tham gia. Tuy nhiên, chúng tôi
cho rằng hiện tại tiến độ triển khai các chính sách vẫn còn chậm và đi từ cơ chế, chính sách đến hiệu quả thực thi là một vấn đề cần thời gian “thẩm thấu”.

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐÁNG CHÚ Ý

Nghị định 08/2023/NĐ-CP


• Tạo điều kiện pháp lý gia hạn trả nợ gốc trái phiếu lên đến 2 năm
• Cho phép các tổ chức phát hành trả nợ bằng tài sản khác. Nghị quyết 33/NQ-CP
• Tạm hoãn 1 số quy định xác định nhà đầu tư chuyên nghiệp, thời • Yêu cầu ban hành Nghị định sửa đổi bổ sung trong Luật Đất
hạn phát hành trái phiếu. đai, Luật Đầu tư.
• Yêu cầu Bộ Xây dựng kết hợp với Ngân hàng Nhà nước triển
khai gói Tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội (NOXH).

Nghị định 10/2023/NĐ-CP


• Bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công
Nghị định 35/2023/NĐ-CP
trình xây dựng gắn liền với đất thương mại dịch vụ như
• Bỏ quy định dành 20% diện tích đất ở tại dự án nhà ở
condotel, officetel, …
thương mại (NOTM) để làm NOXH.
• Bổ sung điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
• Phân cấp thẩm quyền, đơn giản hóa các thủ tục về nghiên
trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư.
cứu khả thi, thiết kế cơ sở và nghiệm thu công trình

Nguồn: ABS Research 137


ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Luật Nhà ở (sửa đổi) thông qua ngày 27/11/2023 và có hiệu lực từ 01/01/2025

NỘI DUNG CHÍNH ĐÁNH GIÁ

Nghĩa vụ làm 20% NOXH trong dự án thương mại. Chủ đầu tư có thể lựa chọn phương án: Đưa ra nhiều sự lựa chọn hơn cho chủ đầu tư trong thực
(i) Tự triển khai để hưởng ưu đãi hiện nghĩa vụ 20% NOXH, tạo ra sự linh hoạt cho các

(ii) Thay thế bằng một quỹ đất khác trên địa bàn chủ đầu tư.

(iii) Đóng tiền cho địa phương tương đương giá trị quỹ đất để xây dựng NOXH

Ưu đãi cho các CĐT NOXH: Các chủ đầu tư được miễn tiền sử dụng đất, thuê đất với toàn bộ dự án khi triển Tăng tính hấp dẫn của dự án NOXH, thu hút được nhiều
khai dự án NOXH trong đó. Đồng thời, chủ đầu tư được hưởng lợi nhuận định mức 10% và dành tối đa 20% dự nhà đầu tư tham gia phát triển giúp gia tăng nguồn
án để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ cung NOXH.

Không quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư Góp phần ổn định tâm lý người dân, thúc đẩy gia tăng
nhu cầu mua nhà.

Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của Bảo vệ quyền lợi hơn cho người mua nhà, tránh việc hủy
pháp luật về xây dựng. hợp đồng của chủ đầu tư.

Quy định chặt chẽ hơn các nguồn vốn để triển khai nhà ở thương mại, nguồn vốn làm nhà ở thương mại có Giúp cho thị trường vốn hoạt động minh bạch và hoàn
phát hành trái triếu, cổ phiếu. thiện hơn. Các doanh nghiệp bất động sản có thêm
nguồn tài trợ để phát triển dự án.

138
ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Luật Kinh doanh Bất động sản (sửa đổi) thông qua ngày 28/11/2023 và có hiệu lực từ 01/01/2025
NỘI DUNG CHÍNH ĐÁNH GIÁ

Quy định cụ thể về giao dịch chuyển nhượng dự án bất động sản. Quy định về chuyển nhượng dự án được đề cập rõ ràng
góp phần thúc đẩy các giao dịch M&A bất động sản.

Quy định về đặt cọc, thanh toán. Chủ đầu tư dự án BĐS chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% tổng giá trị Giúp giảm thiểu rủi ro cho người đi mua nhà, đồng thời
mua bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng quản lý chặt chẽ việc thu tiền cọc, tránh tình trạng chủ
từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định. Đồng đầu tư sử dụng như kênh huy động vốn. Tuy nhiên, về
thời, tỷ lệ thanh toán tối đa trước khi mua nhà ở hình thành trong tương lai cũng được điều chỉnh giảm. phía chủ đầu tư có thể gặp bất lợi khi không được tận
dụng dòng tiền từ khoản thu của khách hàng để phục
vụ phát triển dự án và tài chính của doanh nghiệp.

Công khai về thông tin dự án khi mở bán. Doanh nghiệp phải công bố thông tin dự án như: Quyết định giao Giúp thông tin dự án được minh bạch, rõ ràng góp phần
đât, Quy hoạch chi tiết,…; các thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây bảo vệ quyền lợi của người mua nhà.
dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng

Giá giao dịch BĐS cần được thông báo đúng giá thực tế Góp phần tăng sự minh bạch cho thị trường BĐS, giúp
thúc đẩy việc xây dựng dữ liệu về giao dịch BĐS.

Yêu cầu cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và Giúp cho các hoạt động mua bán trở nên minh bạch
phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản. hơn, các thông tin khách hàng được tiếp cận đầy đủ và
người môi giới có đầy đủ kiến thức chuyên môn sẽ hỗ trợ
cho giao dịch đúng quy định pháp luật.

139
ĐIỂM NHẤN 2023 – CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Luật Đất đai (sửa đổi) thông qua ngày 18/01/2024 và có hiệu lực từ 01/01/2025
NỘI DUNG CHÍNH ĐÁNH GIÁ

• Sửa đổi Quy định, phương pháp định giá đất, đề xuất bỏ khung giá đất. Việc quy định cụ thể phương pháp xác định giá đất có
• Có 4 phương pháp định giá đất gồm: (i) so sánh, (ii) thu nhập, (iii) hệ số điều chỉnh giá đất, và (iv) thặng dư. thể giúp doanh nghiệp tháo gỡ nút thắt liên quan đến
Bỏ phương pháp chiết trừ. xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, qua đó nhanh
chóng hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước để
tiến hành triển khai dự án, giúp tăng nguồn cung BĐS.

Quy định rõ ràng hơn về cơ chế bối thường, hỗ trợ và thu hồi đất khi: Giúp thúc đẩy tiến độ bồi thường và giải phóng mặt
• Thu hồi đất nông nghiệp bằng, theo đó thời gian tiến hành dự án được cải thiện
• Thu hồi đất để xây dựng dự án nhà ở thương mại hơn.

Tăng thêm khoản phải thu từ đất như: Bổ sung cơ chế giúp kiểm soát các chủ đầu tư bất động
• Tiền sử dụng đất, thuế đất tăng thêm đối với cá dự án chậm tiến độ, không đưa đất sử dụng. sản, tránh lãng phí nguồn đất không triển khai dự án.
• Quy định về thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trường hợp có điều chỉnh quy hoạch. Theo đó hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường bất động
sản, tăng nguồn cung cho thị trường.
Giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền 1 lần có thể chuyển sang trả tiền thuê đất hàng Giúp doanh nghiệp chủ động trong việc quản trị dòng
năm. tiền và tình hình tài chính.

140
ĐIỂM NHẤN 2023 – ĐIỂM SÁNG LE LÓI

• Tín dụng bất động sản được cải thiện. Trong bối cảnh doanh nghiệp BĐS gặp nhiều Tăng trưởng tín dụng hoạt động kinh doanh BĐS (% svck)
khó khăn về tình hình tài chính khi dòng tiền thu được từ bán hàng thấp, trái phiếu đáo
25%
hạn, tín dụng ngân hàng là kênh hỗ trợ chủ yếu. Theo thông tin từ NHNN, đến thời điểm
30/09/2023, tổng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực BĐS của các tổ chức tín dụng (TCTD) 20%

đạt 2,74 triệu tỷ đồng, tăng 6,04% so với 31/12/2022, chiếm tỷ trọng 21,46% tổng dư nợ
15%
đối với nền kinh tế. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ liên tục chỉ đạo và đưa ra các
hướng dẫn sát sao nhằm đẩy mạnh tín dụng, đặc biệt là tín dụng bất động sản. 10%

➢ Trong tổng dư nợ tín dụng BĐS, (i) mục đích tiêu dùng tự sử dụng chiếm 64% và (ii)
5%
mục đích kinh doanh BĐS chiếm tỷ trọng 36%.
0%
➢ Tuy nhiên 9 tháng đầu năm, tín dụng kinh doanh BĐS lại có sự tăng trưởng rất cao
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 T9/2023
khoảng 179 nghìn tỷ đồng tương đương tăng 21,86% svck, gấp 3 lần tăng trưởng
Lãi suất cho vay trung dài hạn (%/năm)
tín dụng toàn hệ thống, cho thấy các giải pháp, nỗ lực của Chính phủ và ngành Ngân
hàng trong việc thúc đẩy tín dụng. Các Thông tư 02/2023/TT-NHNN, Thông tư 11%
03/2023/TT-NHNN, Thông tư 10/2023/TT-NHNN, cho phép TCTD giãn nợ với các
doanh nghiệp khó khăn, mua lại trái phiếu đã bán mà không phải chờ 12 tháng và
10%
tiếp tục cho vay các mục đích góp vốn.

➢ Lãi suất cho vay cũng được NHNN và NHTM giảm xuống nhằm thúc đẩy tín dụng.

• Tỷ lệ hấp thụ được cải thiện. Tỷ lệ hấp thụ trên toàn thị trường sau 9T/2023 đạt khoảng 9%

20-22%, mặc dù vẫn ở mức thấp svck song đã có dấu hiệu tăng dần theo quý, từ mức
thấp kỷ lục trong Q1/2023 (hơn 10%), Q2 và Q3 đã cải thiện lên mức 20-30%.
8%
• Một số dự án phù hợp với nhu cầu ở thực (phân khúc trung cấp) của người mua được Q3-2021 Q1-2022 Q3-2022 Q1-2023 Q3-2023

mở bán tích cực.


Nguồn: NHNN, ABS Research 141
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DOANH NGHIỆP

Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận 9T/2023 so với cùng kỳ của TOP 10 DN niêm yết lớn nhất
600%
525%

421%
400%

203%
200%

64% 63%
41%33% 25% 31% 19%
0%
-3% -25% -10%
-33% -43% -50%
-65% -63% -72% -61% -77%
-142%
-200%
Toàn ngành VHM NVL SSH KDH PDR VPI DIG NLG CEO DXG
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: FiinPro, ABS Research

• KQKD 9T/2023 của nhóm doanh nghiệp BĐS dân cư niêm yết tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2022 nhờ sự đóng góp mạnh mẽ của VHM (doanh thu thuần +203%
svck, LSNT +64% svck). Tuy nhiên, nếu loại VHM, KQKD của toàn ngành sụt giảm mạnh so với cùng kỳ khi doanh thu thuần giảm 44% svck, LNST giảm 52% svck.
Kết quả kém tích cực này đến từ sự ảm đạm của thị trường BĐS: nguồn cung mới hạn chế, các dự án bị tồn đọng do rào cản pháp lý, nhu cầu của người dân cũng
giảm sút. Một số doanh nghiệp giữ được đà tăng trưởng tốt (như VHM, SSH, VPI, …) nhờ tiếp tục đẩy mạnh bàn giao các dự án hiện hữu và chuyển nhượng dự án.

• Trong năm 2023, để giảm áp lực thanh khoản (đặc biệt trong bối cảnh việc huy động vốn từ thị trường trái phiếu gặp nhiều khó khăn), nhiều doanh nghiệp BĐS đã
tiếp tục thực hiện bán dự án dưới hình thức bán buôn và chuyển nhượng dự án. Trong các giao dịch M&A, NĐT ngoại vẫn chiếm phần lớn, chủ yếu đến từ Singapore,
Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia. Quy mô vốn cho mỗi thương vụ khoảng từ 20 – 50 triệu USD như: CapitaLand mua 1 phần dự án Vinhomes Smart City (Lumi Hanoi),
Gamuda Land mua dự án 3,7 ha ở TP Thủ Đức (The Riverdale), Daibiru mua tòa nhà thương mại "63 Lý Thái Tổ“ (tòa văn phòng hạng A), …
142
ĐIỂM NHẤN 2023 - TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
• Tại thời điểm cuối Q3/2023, tổng nợ vay của nhóm doanh nghiệp BĐS giảm khoảng 4% so với Tình hình nợ vay của các DN BĐS niêm yết (tỷ đồng)
cuối năm 2022, tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản cũng tiếp tục đà giảm từ cuối năm 2021. Trong bối
120,000 0.25
cảnh thị trường BĐS ảm đạm, các doanh nghiệp trì hoãn triển khai dự án mới, các khoản nợ vay
có xu hướng được tái cơ cấu, chuyển sang vay nợ ngắn hạn do nhu cầu vay vốn giảm cũng như 0.20
90,000
mặt bằng lãi suất cho vay bình quân được hạ xuống. 0.15
• Đối với trái phiếu doanh nghiệp, trong năm 2023 nhóm doanh nghiệp BĐS phát hành hơn 60,000
0.10
73.000 tỷ đồng (~23,5% trái phiếu phát hành). Với việc kỳ hạn của trái phiếu thường ngắn hơn,
30,000
không tương ứng với thời gian phát triển dự án BĐS (thời gian dài hơn đáng kể) gây ra áp lực 0.05
thanh toán nghĩa vụ trái phiếu cho doanh nghiệp khi khả năng phát hành mới bị suy giảm.
- -
Trong năm 2023, các doanh nghiệp đã phải tích cực thực hiện các biện pháp để xử lý các khoản 2018 2019 2020 2021 2022 9T/2023
trái phiếu đến hạn như: (i) thỏa thuận với trái chủ để gia hạn/chuyển đổi thanh toán nghĩa vụ Vay ngắn hạn Vay dài hạn Nợ vay/Tổng TS
bằng tài sản khác, (ii) huy động nguồn tiền từ tín dụng của ngân hàng, (iii) phát hành cổ phiếu.
Giá trị trái phiếu ngành BĐS (tỷ đồng)
Thống kê hoạt động phát hành cổ phiếu của một số DN BĐS lớn 300,000
Doanh
Phương thức phát hành Kết quả 250,000
nghiệp

Phát hành riêng lẻ thành công hơn 67 triệu cổ phiếu (T11/2023), Thu về hơn 6.716 tỷ đồng, 200,000
PDR giá 10.000 đồng/cp. PDR cũng dự định chào bán hơn 134 triệu nâng vốn lên 7.388 tỷ đồng
150,000
cổ phiếu trong thời gian tới.
Chào bán thành công gần 243 triệu cổ phiếu (tương ứng tỷ lệ 1:1 Thu về gần 2.600 tỷ đồng, 100,000
CEO
giá 10.000 đ/cp). tăng vốn lên 5.146 tỷ đồng
50,000
DXG đã chào bán hơn 101 cổ phiếu phổ thông (tương ứng tỷ lệ Dự kiến có thể thu về 1.220
DXG
6:1 giá 12.000 đồng/cp (hạn là 15/01/2024). tỷ đồng -
2018 2019 2020 2021 2022 2023
NVL dự kiến (i) phát hành riêng lẻ 200 triệu cổ phiếu giá 10.000 Dự kiến nếu thành công có
NVL đ/cp, (ii) phát hành tối đa 1,17 tỷ cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu thể thu về không dưới 13.700 Giá trị phát hành

(tương ứng tỷ lệ 10:6, giá không thấp hơn 10.000 đ/cp). tỷ đồng (~500 triệu USD)
Nguồn: VBMA, FiinPro, ABS Research 143
ĐIỂM NHẤN 2023 - TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

• Lượng tiền mặt của các doanh nghiệp trong ngành bất động sản có xu hướng sụt giảm mạnh kể từ năm 2022, hệ số thanh toán tiền mặt ở mức thấp. Bên cạnh đó,
dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức thấp do thị trường bất động sản trầm lắng, nguồn vốn tín dụng bị hạn chế. Theo đó, khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp bất động sản, đặc biệt trong bối cảnh sắp đến kỳ đáo hạn trái phiếu.

• Ngoài ra, khoản mục người mua trả tiền trước – “của để dành” của các doanh nghiệp bất động sản cũng đang “vơi dần”. Tính đến cuối Q3/2023, giá trị người mua trả
tiền trước của các doanh nghiệp đạt giá trị khoảng 80.000 tỷ đồng, giảm 27% so với thời điểm cuối năm 2022. Tỷ lệ người mua trả tiền trước/hàng tồn kho cũng giảm
liên tục từ Q3/2022 không chỉ do sự suy giảm của người mua trả tiền trước mà còn lượng hàng tồn kho ở mức cao – khi tình hình bán hàng gặp khó khăn, nhiều dự án
bị “treo” do vướng mắc pháp lý. Như vậy, tiềm năng tăng trưởng doanh thu trong năm 2023 – 2024 của ngành bất động sản chưa thực sự tích cực.

Tỷ lệ Người mua trả tiền trước/(HTK& XDCBDD) Dòng tiền của các doanh nghiệp BĐS (tỷ VND)

500,000 30% 80,000 0.20

25% 60,000 0.16


400,000

20%
300,000 40,000 0.12

Tỷ VND
Tỷ VND

15%
200,000 20,000 0.08
10%

100,000 - 0.04
5%

- 0% (20,000) -

HTK&XDCBĐ Người mua trả tiền trước/(HTK&XDCB) Tiền CFO Hệ số thanh toán tiền mặt

Nguồn: FiinPro, ABS Research 144


TRIỂN VỌNG 2024 – BÌNH MINH DẦN LÓ RẠNG
• Cải thiện nguồn cung. Với việc Quốc hội mới đây đã thông qua Luật Kinh doanh Bất động
Dự báo nguồn cung và tiêu thụ căn hộ tại Hà Nội
sản (sửa đổi) và Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Đất đai (sửa đổi) sẽ là tiền đề để giải quyết điểm
40,000
“tắc nghẽn” lớn – pháp lý dự án. Theo thống kê của Hiệp hội Môi giới BĐS Việt Nam (VARS) có
tới khoảng 80% dự án hiện tại vướng mắc về thủ tục pháp lý. Nên các quy định mới, đặc biệt 30,000
quy định liên quan đến đất đai và quy hoạch sẽ tạo cơ chế cũng như tác động tâm lý để các
địa phương và doanh nghiệp mạnh dạn triển khai các dự án, góp phần làm tăng nguồn cung 20,000
sản phẩm BĐS. Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng các chính sách sẽ có độ trễ từ 6 tháng – 1 năm
để mang lại hiệu quả thực sự đến hoạt động thực tế. 10,000

Dự kiến trong năm 2024, rào cản pháp lý sẽ được cải thiện cùng với hệ thống hạ tầng giao
-
thông được đẩy mạnh (triển khai các dự án như đường Vành đai 3 tại TP.HCM, Vành đai 4 tại
2019 2020 2021 2022 2023 2024F 2025F 2026F
Hà Nội, …) để kết nối các khu vực ngoài trung tâm, có thể để tạo “bàn đạp” cho sự hồi phục Cung căn hộ Căn hộ đã bán
mạnh mẽ của ngành BĐS trong giai đoạn tiếp theo. Nguồn cung trong năm 2024 nhiều khả
Dự báo nguồn cung và tiêu thụ căn hộ tại TP.HCM
năng vẫn sẽ tập trung vào các dự án hiện hữu, ở phía Bắc là Hà Nội (các dự án ngoài trung
40,000
tâm, dọc Vành đai 3) còn phía Nam sẽ là TP.HCM và các vùng lân cận (như Bình Dương, Long
An, Đồng Nai).
30,000
• Nhu cầu sẽ tiếp tục tập trung vào nhu cầu ở thực. Trong năm 2024, niềm tin, sức cầu thị
trường có thể được cải thiện hơn nhẹ so với 2023, tập trung chính ở hai thành phố lớn nhất cả
20,000
nước là Hà Nội và TP.HCM. Phân khúc ở thực, vừa túi tiền (35-50 triệu đồng/m2) tiếp tục dẫn
dắt thị trường. Ngoài ra, thị trường nhà ở cho thuê cũng được dự báo tăng trưởng tốt, giá thuê 10,000
nhà sẽ tăng.

• Theo dự báo của CBRE, giá bất động sản cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp sẽ tăng trong -
2019 2020 2021 2022 2023 2024F 2025F 2026F
năm 2024. Tỷ lệ hấp thụ trên toàn thị trường dự kiến tăng nhẹ lên mức 30 - 35% trong năm
Cung căn hộ Căn hộ đã bán
2024.
Nguồn: CBRE, ABS Research 145
TRIỂN VỌNG 2024 – BÌNH MINH DẦN LÓ RẠNG
Lãi suất huy động các kỳ hạn
• Lãi suất giảm hỗ trợ người mua và người bán. NHNN đã thực 1.0% 10.0%
hiện 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất điều hành trong năm 2023, mặt bằng 9.0%
lãi suất cho vay mua nhà giảm theo mặt bằng lãi suất huy động và vẫn 8.0%

còn nhiều dư địa để giảm trong năm 2024. Chúng tôi kỳ vọng mức lãi 7.0%
6.0%
suất đã giảm sẽ giúp cho chủ đầu tư tăng khả năng huy động vốn cũng
5.0%
như hỗ trợ cho nhu cầu mua nhà.
4.0%
• Hoạt động M&A có thể tiếp tục sôi động trong 2024. Trong báo 0.0% 3.0%
1-2021 5-2021 9-2021 1-2022 5-2022 9-2022 1-2023 5-2023 9-2023
cáo của KPMG, tính đến đầu quý IV năm 2023, bất động sản là lĩnh vực
đứng thứ hai về quy mô M&A, chiếm khoảng 23% trong tổng số 4,4 tỷ LSHĐ Kỳ hạn < 1 tháng - Cao nhất (trái) LSHĐ Kỳ hạn 1 - 6 tháng - Cao nhất

USD giao dịch toàn thị trường. Giá trị bình quân các thương vụ đạt mức
Các thương vụ M&A lớn của NĐT nước ngoài Giá trị các thương vụ M&A BĐS (tỷ USD)
kỷ lục trong 5 năm trở lại đây, gấp 300% so với năm 2022. Cushman &
NĐT nước 1.4
Wakefield dự báo sẽ có một lượng lớn nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư Dự án 1.23
ngoài
ngoài nước lên đến hàng tỷ USD dự kiến sẽ hoàn tất và đổ vào thị trường 1.2
Lumi Hà Nội (1 phần của dự án 1.0
bất động sản Việt Nam trong giai đoạn 2024 - 2026. Chúng tôi kỳ vọng Vinhomes Smart City) diện tích 5,6ha – CapitaLand 1.0
hoạt động M&A các dự án bất động sản sẽ tiếp tục sôi động thời gian tới 4.000 căn hộ 0.78
0.8
nhờ (i) quy định về chuyển nhượng dự án được hệ thống rõ ràng trong KĐT nhà ở phức hợp Tân Thành Bình
CapitaLand 0.6 0.54
Luật Kinh doanh BĐS (sửa đổi), giảm thiếu vướng mắc liên quan đến thủ Dương diện tích 18,9ha
0.42
0.38
tục pháp lý dự án; (ii) lãi suất điều hành của Mỹ được kỳ vọng có thể cắt The Riverdale (TP Thủ Đức), diện tích Gamuda 0.4

giảm 3 lần với mức giảm mỗi lần là 0,25 điểm phần trăm trong năm 3,7 ha – 1.968 căn hộ Land
0.2
2024 thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài có thể quay lại các thị trường
Tòa nhà thương mại 63 Lý Thái Tổ -
mới nổi như Việt Nam; (iii) vị thế địa chính trị ổn định của Việt Nam góp (Hà Nội) - tòa văn phòng hạng A, 8 Daibiru
phần thu hút dòng vốn đầu tư quốc tế. tầng với diện tích cho thuê 8.000 m2.

Nguồn: Fiin Pro, Cushman & Wakefield, ABS Research 146


TRIỂN VỌNG 2024 – RỦI RO VẪN HIỆN HỮU

• Áp lực trái phiếu đáo hạn trong năm 2024 vẫn cao. Chúng tôi Giá trị trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn và lãi phải trả (nghìn tỷ VND)
ước tính giá trị trái phiếu đáo hạn và lãi phải trả trong năm 2024 của 450 44% 43% 50%
38% 37%
ngành BĐS khoảng 184 nghìn tỷ đồng (gấp gần 4 lần so với năm 2023) 35% 40%
và chiếm 43% lượng trái phiếu đáo hạn toàn thị trường. Như vậy, lượng 300
30%
trái phiếu đáo hạn trong năm 2024 vẫn là rất lớn do các giải pháp đàm
20%
phán gia hạn chỉ giúp lùi thời hạn thanh toán. Trong bối cảnh tình hình tài 150
chính doanh nghiệp không mấy khả quan, dòng tiền gặp khó khi nguồn 10%

cung dự án giảm và sức mua BĐS yếu có thể gây ra rủi ro thanh khoản 0 0%
lớn. Bên cạnh đó, Nghị định 08/2023 – “cứu cánh” của các doanh nghiệp 2023 2024 2025 2026 2027

phát hành trái phiếu đã hết hạn ngày 31/12/2023, nếu nghị định này được BĐS Thị trường Tỷ lệ

gia hạn trong năm 2024 sẽ giải tỏa phần nào áp lực trái phiếu cho các Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng niêm yết Tổng hợp lô trái phiếu chậm thanh toán (tỷ VND)
doanh nghiệp. Trong năm 2024, các doanh nghiệp BĐS sẽ tiếp tục áp 2.5% 10,000 40
2.2%
dụng các biện pháp đã thực hiện trong 2023 để xử lý trái phiếu đáo hạn
8,000
như (i) bán dự án, (ii) phát hành cổ phiếu tăng vốn/bán một phần doanh 2.0%
30
1.6%
nghiệp, (iii) đảo nợ trái phiếu, (iv) vay ngân hàng. Chúng tôi đánh giá rủi ro 1.5%
1.4% 1.4% 6,000
1.5%
TPDN vẫn tiếp tục tiềm ẩn, tình hình có thể ổn định hơn từ năm 2026. 20
4,000
• Ngân hàng có thể siết chặt cho vay với doanh nghiệp BĐS. Tỷ lệ 1.0%
10
nợ xấu của ngành bất động sản tại tháng 09/2023 lên tới 2,89% (so với 2,000

0.5%
mức 1,72% cuối năm 2022) dù đã có cơ chế giãn nợ và giữ nguyên nhóm
- 0
nợ của Thông tư 02/2023/TT-NHNN. Cùng đó, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn
0.0%
hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đã bị giảm 2019 2020 2021 2022 Q3/2023

từ 34% xuống 30% từ 01/10/2023 theo Thông tư 08/2020/TT-NHNN, Nợ nhóm 2 Nợ xấu nội bảng Giá trị Số lượng

trong khi đặc thù vay nợ của các dự án BĐS là vay nợ dài hạn.
Nguồn: Fiin Pro, NHNN, HNX, ABS Research 147
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – VHM, NLG, KDH

CTCP Vinhomes (VHM – HOSE) – MUA

Giá hiện tại (29/12/2023): 43.200 VNĐ - Giá mục tiêu: 61.000 VNĐ (Upside: +41,2%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• VHM là chủ đầu tư phát triển bất động sản nhà ở lớn nhất cả nước với quỹ đất lớn, sạch với quy mô lên đến 17.800 ha và liên tục được mở rộng. Quỹ đất của
Vinhomes có hơn 90% là đất chưa được phát triển mang lại tiềm năng rất lớn trong tương lai. Ngoài ra, năng lực triển khai dự án và chất lượng sản phẩm của VHM
đã được chứng minh.

• Tiềm lực tài chính mạnh mẽ, tỷ lệ nợ vay thấp so với mức chung của toàn ngành, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn ở mức tích cực nhờ: (i) số lượng các dự án
lớn và gối đầu nhau, (ii) mô hình kinh doanh kết hợp bán buôn và bán lẻ giúp đẩy nhanh tiến độ bán hàng. Trong giai đoạn thị trường khó khăn, doanh nghiệp vẫn
duy trì KQKD tích cực nhờ bàn giao dự án Vinhomes Ocean Park 2&3.

• Mặt bằng lãi suất thấp và các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ với thị trường BĐS có thể giúp doanh thu giai đoạn tới của VHM tiếp tục duy trì đà tăng trưởng
mạnh mẽ. Trong năm 2024, dự kiến Vinhomes sẽ mở bán 3 đại dự án: Vinhomes Cổ Loa (Hà Nội), Vinhomes Wonder Park (Hà Nội) và Vinhomes Vũ Yên (Hải
Phòng).

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Rủi ro chung của chu kỳ ngành BĐS ảnh hưởng đến tiến độ triển khai và tỷ lệ hấp thụ dự án.

• Rủi ro về các giao dịch liên quan nội bộ tập đoàn Vingroup như các khoản hợp tác đầu tư, luân chuyển dòng tiền.

• KQKD năm 2024 chững lại khi phần lớn sản phẩm tại dự án Vinhomes Ocean Park 2&3 đã bàn giao trong năm 2023.

148
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – VHM, NLG, KDH

CTCP Đầu tư Nam Long (NLG – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 36.650 VNĐ - Giá mục tiêu: 41.200 VNĐ (Upside: +12,4%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• NLG sở hữu quỹ đất sạch rộng lớn với quy mô 680ha chủ yếu tập trung trong các khu đô thị và dân cư trọng điểm tại TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Hải
Phòng, Cần Thơ với danh mục sản phẩm đa dạng. Đây là quỹ dự án hấp dẫn nhờ việc hướng tới nhu cầu thực, pháp lý tốt cùng uy tín và năng lực chuyên môn chủ
đầu tư của NLG. Với quỹ đất sạch hiện tại, NLG có thể tiếp tục cung cấp sản phẩm ra thị trường trong 5 năm tiếp theo. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đang
nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng quỹ đất nhằm đón đầu xu hướng phục hồi của thị trường BĐS trong thời gian tới.

• Cơ cấu tài chính lành mạnh khi tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản ở mức 20% và D/E là 0,43 lần vào cuối Q3/2023, thấp hơn so với mức trung bình ngành, giúp giảm áp lực
chi trả chi phí lãi vay.

• Đón đầu hồi phục nhờ phân khúc sản phẩm hợp lý khi tập trung vào nhu cầu ở thực – các sản phẩm vừa túi tiền. Các dự án Akari City, Mizuki Park và Southgate sẽ
là trọng tâm của giai đoạn 2023 – 2025. Từ nửa giữa năm 2024 đến 2026 có thể sẽ là điểm rơi với nhiều dự kiến mở bán, bàn giao thêm như Izumi City, dự án Cần
Thơ, VSIP Hải Phòng.

• Mặt bằng lãi suất thấp và các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ với thị trường BĐS có thể giúp doanh thu giai đoạn tới với ngành BĐS.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Rủi ro chung của chu kỳ ngành BĐS ảnh hưởng đến tiến độ triển khai và tỷ lệ hấp thụ dự án.

• Tiến độ bàn giao các dự án và thủ tục pháp lý chậm hơn dự kiến.

149
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – VHM, NLG, KDH

CTCP Đầu tư và Kinh doanh nhà Khang Điền (KDH – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 31.400 VNĐ - Giá mục tiêu: 35.800 VNĐ (Upside: +14,0%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• KDH có quỹ đất lớn với 600ha bất động sản nhà ở và 100ha khu công nghiệp ở khu vực TP. Hồ Chí Minh. Đây là quỹ dự án hấp dẫn nhờ việc hướng tới nhu cầu
thực, pháp lý tốt cùng uy tín và năng lực của KDH cao.

• Hợp tác với tập đoàn Keppel giúp mang lại nguồn vốn lớn hỗ trợ đền bù giai đoạn cuối các dự án trọng điểm. KDH và Keppel đã thỏa thuận hợp tác xây dựng 2 dự
án Emeria và Clarita tại TP. Thủ Đức với tổng chi phí phát triển là hơn 10.000 tỷ đồng. Các dự án trên đã có quyền sử dụng đất và phê duyệt quy hoạch. Trong dài
hạn, với quỹ đất tiềm năng của KDH, sự đồng hành của tập đoàn Keppel có thể giúp doanh nghiệp có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để triển khai dự án.

• Chúng tôi kỳ vọng dự án The Classia và The Privia sẽ là nguồn thu chính trong 2023. Các dự án trọng điểm khác đang được triển khai là Clarita, Emeria, Solina
được kỳ vọng sẽ mở bán vào năm 2024.

• Mặt bằng lãi suất thấp và các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ với thị trường BĐS có thể giúp doanh thu giai đoạn tới với ngành BĐS.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Rủi ro chung của chu kỳ ngành BĐS ảnh hưởng đến tiến độ triển khai và tỷ lệ hấp thụ dự án.

• Tiến độ bàn giao các dự án và thủ tục pháp lý chậm hơn dự kiến.

150
DỰ PHÓNG KQKD MỘT SỐ DN NGÀNH BĐS

Đvt: tỷ đồng

VHM NLG KDH


Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F 2023F 2024F

Doanh thu 118.507 92.890 2.891 6.734 2.895 3.716

%YoY 90% -22% -33% 133% -1% 28%

Biên LNG (%) 54% 50% 39% 41% 48% 51%

LNST 38.982 30.105 333 721 741 1.110

% YoY 35,2% -22,8% 18% 17% 3% 50%

EPS (đ/cp) 9.130 7.201 868 1.876 1.033 1.460

BVPS (đ/cp) 41.219 39.935 24.289 26.583 17.450 18.100

Nợ/VCSH 0,22 0,28 0,45 0,42 0,64 0,52

ROA (%) 8,9% 6,3% 2,0% 3,9% 4,5% 5,7%

ROE (%) 19,9% 12,5% 3,8% 7,8% 7,1% 8,3%

151
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP
Tấc đất tấc vàng
Triển vọng: Trung lập
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Biến động của các cổ phiếu trong ngành
• Ngành bất động sản khu công nghiệp trong năm 2023 có sự tăng trưởng
cao hơn so với thị trường chung với mức sinh lời đạt 15,9% tính từ đầu năm.
Kết quả này có được nhờ những thông tin hỗ trợ tích cực trong năm như Biến động Biến động Biến động Biến động
Mã CK 31/12/2022
1 tháng 3 tháng 6 tháng từ đầu năm
nguồn vốn FDI tăng trưởng mạnh, xu hướng dịch chuyển nhà máy sản xuất
từ Trung Quốc về Việt Nam,...
BCM 62.900 8,1% -8,3% -19,5% -20,9%
• Các cổ phiếu trong ngành đa phần ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong
BII 607 -24,1% -32,1% -49,5% -71,1%
1 năm qua. Các cổ phiếu tăng trưởng mạnh nhất có thể kể đến DTD DTD 24.600 8,4% 14,5% -4,8% 159,5%
(+159,5%), SZC (+104,3%), SIP (+96,8%),... HPI 16.200 0,0% -38,6% 4,5% -44,7%
IDC 50.610 6,3% 12,5% 28,2% 80,3%
IDV 37.400 0,0% 5,0% -2,1% 55,8%
ITA 6.460 4,9% 7,3% 16,8% 59,5%
Biến động của ngành Bất động sản và VNIndex trong năm 2023 KBC 31.750 2,1% -1,1% 8,2% 31,2%
LGL 4.100 1,2% -1,9% 0,7% 33,6%
25.0% LHG 30.300 1,0% -9,4% 13,9% 51,8%
MH3 34.650 1,9% 2,2% 13,5% 23,5%
20.0% NTC 191.756 4,8% 4,7% 16,5% 76,1%
15.9% PXL 8.660 2,9% -7,0% -2,3% 77,6%
15.0% SIP 63.600 9,4% 6,5% 14,2% 96,8%
SZB 31.300 2,6% 6,5% 13,5% 29,4%
10.0%
SZC 36.617 3,5% 26,2% 48,1% 104,3%
12.1% SZL 36.400 -2,4% 7,5% 1,3% 24,2%
TID 22.431 -2,6% -2,7% -14,7% -13,1%
5.0%
TIP 23.900 -4,2% 8,0% 16,8% 45,4%
TIX 33.500 1,5% 5,1% -0,6% 5,5%
0.0% 13,6% 15,9% 34,3% -10,5%
VRG 28.206

-5.0%

BDS KCN Vnindex

Nguồn: Fiinpro, ABS Research


153
ĐIỂM NHẤN NĂM 2023 - KẾT QUẢ KINH DOANH CÓ XU HƯỚNG PHÂN HOÁ
Kết quả kinh doanh 9T/2023 Tổng tài sản và nợ vay của các doanh nghiệp trong ngành
12,000 60,000
71.5% 49,454
69.0%
9,000
57.3% 54.9% 40,000
33,747
50.0%
46.1%
6,000 23,606
20,333
32% 20,000 16,898
29% 14,347
12,188
3,000 6,404 4,430 2,971
13.4%
0
- BCM KBC VGC SIP IDC TID ITA SZC NTC LHG
VGC IDC KBC SIP BCM SZC ITA LHG NTC
Tổng tài sản Nợ vay
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Biên LNG

Các doanh nghiệp vẫn còn quỹ đất lớn để khai thác (ha)
• Kết thúc quý 3/2023, các doanh nghiệp bất động sản khu cộng nghiệp đều báo 1000
lãi. Tuy nhiên, bức tranh lợi nhuận lại có sự phân hóa rõ nét với gam màu sáng
hơn nghiêng về các doanh nghiệp có sẵn quỹ đất trống sẵn sàng cho thuê, 800

trong khi gam màu tối lại phủ lên các doanh nghiệp có diện tích KCN đã lấp
đầy. 600

• VGC, IDC, KBC là những doanh nghiệp ghi nhận mức lợi nhuận cao nhất trong
400
ngành nhờ vẫn còn nhiều quỹ đất cho thuê. Các doanh nghiệp hiện còn nhiều
quỹ đất cho thuê nhất có thể kể đến là BCM (942 ha), IDC (630 ha), VGC (560
200
ha) và SZC (500 ha).

0
BCM IDC VGC SZC GVR KBC

Nguồn: ABS Research 154


ĐIỂM NHẤN NĂM 2023 – TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Cơ cấu nợ vay và tỷ lệ nợ vay/TTS
30,000 22.0%
• Kết thúc quý 3/2023, tổng nợ vay của nhóm doanh nghiệp BĐS KCN giảm
21.5%
khoảng 4,4% so với cuối năm 2022. Tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản suy giảm 25,000
21.0%
xuống mức 19,7% so với mức 20,9% tại cuối năm 2022. 20,000 20.5%
• Thanh khoản của các doanh nghiệp trong ngành cũng ghi nhận sụt giảm khi 20.0%
15,000
giá trị hệ số thanh toán tiền mặt tại thời điểm cuối Q3/2023 chỉ đạt 11,6% (- 19.5%
10,000 19.0%
3% so với đầu năm).
18.5%
• Điểm sáng khi khoản mục người mua trả tiền trước của các doanh nghiệp 5,000
18.0%
BDS KCN đang có dấu hiệu cải thiện khi giá trị các khoản người mua trả tiền 0 17.5%
tại thời điểm Q3/2023 tăng nhẹ lên mức 9.037 tỷ đồng. 2019 2.020 2021 2.022 9T/2023

Vay ngắn hạn Vay dài hạn Nợ vay/TTS

Giá trị người mua trả tiền trước qua các năm Tỷ lệ thanh toán tiền mặt
9,600 20.0% 30.0%

9,400 18.0%
16.0% 25.0%
9,200
14.0%
9,000 12.0% 20.0%

8,800 10.0%
8.0% 15.0%
8,600
6.0%
8,400 10.0%
4.0%
8,200 2.0%
5.0%
8,000 0.0%
2019 2020 2021 2022 9T/2023
0.0%
Người mua trả tiền trước Người mua trả tiền trước/(HTK&XDCB) 2019 2020 2021 2022 9T/2023

Nguồn: ABS Research 155


ĐIỂM NHẤN 2023 – NGUỒN CUNG TĂNG NHẸ

• Nguồn cung tăng trưởng nhẹ với tỷ lệ lấp đầy ở mức ổn định. Theo Bộ KH&ĐT, Diện tích đất KCN (nghìn ha) và tỷ lệ lấp đầy theo vùng
40 81.8% 85%
tổng số lượng KCN được thành lập trên cả nước tính đến hết Q3/23 đã đạt 413 KCN,
35 80%
tăng thêm 3 KCN mới so với năm 2022, vơi tổng diện tích đạt 120 nghìn ha (diện tích
30 73% 28
đất công nghiệp đạt 87.7 nghìn ha (+1.5% svck)). Tổng diện tích đất KCN đã cho thuê 75%
25
đạt khoảng 51.8 nghìn ha (+5.7% svck) với tỷ lệ lấp đầy khoảng 57.8%. Nếu chỉ tính 70%
20
riêng các KCN đã đi vào hoạt động thì tỷ lệ lấp đầy đạt khoảng 72.9% 14.4 65%
15
• Nhu cầu thuê đối với nhà kho và nhà xưởng xây sẵn trong nước ở mức ổn định. 60%
10
Nguồn cung NXXS cả nước đạt 8,7 triệu m2 với tỷ lệ lấp đầy bình quân ở mức 72,4% (- 5 55%
0,1% YoY). Giá cho thuê ổn định 4,8 USD/m2 /tháng. Nguồn cung nhà kho xây sẵn đạt 0 50%
7,3 triệu m2 (+8,8% YoY) với tỷ lệ lấp đầy đạt 70,6% (-0,1% YoY). Giá cho thuê trung Miền Bắc Miền Nam

bình đạt 4,4 USD/m2/tháng (+2,3% YoY). Q3/2023 Q3/2022 Tỷ lệ lấp đầy

Diện tích nhà xưởng xây sẵn (triệu m2) và tỷ lệ lấp đầy theo vùng Diện tích nhà kho xây sẵn (triệu m2) và tỷ lệ lấp đầy theo vùng
7 73.2% 80% 7 80%
71% 71% 70.5%
70% 6 70%
6 5.4 5.2
60% 60%
5 5
50% 50%
4 4
3.3 40%
40%
3 3
30% 2.1 30%
2 2
20% 20%

1 1 10%
10%

0 0% 0 0%
Miền Bắc Miền Nam Miền Bắc Miền Nam

Q3/2023 Q3/2022 Tỷ lệ lấp đầy Q3/2023 Q3/2022 Tỷ lệ lấp đầy

Nguồn: Cushman & Walkerfield, ABS Research 156


ĐIỂM NHẤN 2023 – TÌNH HÌNH VỐN FDI TRONG NĂM
• Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2023
Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/12 qua các năm
đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% so với năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng 2023 20.2 7.9 8.5 36,61

ký đạt 15,85 tỷ USD, chiếm 78,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; hoạt động sản xuất,
2022 12.5 10.1 5.2 27,72
phân phối điện, khí, nước và điều hòa đạt 2,09 tỷ USD, chiếm 10,4%; các ngành còn lại
đạt 2,24 tỷ USD, chiếm 11,12%. 2021 15.3 9.0 6.9 31,15

• Vốn đầu tư FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2023 ước đạt 23,18 tỷ USD, tăng 28,53
2020 14.7 6.4 7.5
3,5% so với năm trước và là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất
trong 5 năm qua. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 19,08 tỷ USD, chiếm 2019 16.8 5.8 15.5 38,02

82,3% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; sản xuất, phân phối điện, khí
0 5 10 15 20 25 30 35 40
đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 1,37 tỷ USD, chiếm 5,9%; hoạt
Đăng ký cấp mới Đăng ký điều chỉnh Góp vốn, mua cổ phần
động kinh doanh bất động sản đạt 1,15 tỷ USD, chiếm 4,9%.

Tình hình vốn FDI qua các tháng


7.8
8

6 5.6

4 3.4
3.1 2.9
2.8 2.8
2.6 2.4
2.4
2.1 2.1 2.3
1.8 2.0 1.8 1.9
2 1.7 1.6 1.6 1.5
1.4 1.4 1.2

0
Jan-23 Feb-23 Mar-23 Apr-23 May-23 Jun-23 Jul-23 Aug-23 Sep-23 Oct-23 Nov-23 Dec-23

GVMCP Thực hiện

Nguồn: Tổng cục thống kê, ABS Research 157


ĐIỂM NHẤN 2023 - GIÁ CHO THUÊ TIẾP TỤC NEO Ở MỨC CAO

Giá cho thuê bất động sản công nghiệp tiếp tục gia tăng Giá thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các tỉnh thành phía Bắc trong Q3/2022
230 88%
• Theo số liệu từ CBRE, Tại miền Bắc, giá cho thuê trung bình cuối Q3 đạt 131 80% 81%
USD/m2/kỳ thuê (+2% YoY) với diện tích hấp thụ lũy kế đat hơn 700ha, cao 76%
180
156
hơn 18% so với mức hấp thụ của cả năm 2022. Đối với thị trường phía Nam, 132 129
giá thuê trung bình đạt 189 USD/m2/kỳ thuê (+13% YoY) và diện tích hấp thụ 130
101
đất công nghiệp lũy kế 9 tháng năm 2023 đạt trên 480 ha; cả năm 2023 dự
80
kiến đạt 90% - 100% năm 2022.
• Khu vực phía Bắc: Bắc Ninh ghi nhận mức tăng giá thuê lớn nhất tăng +48% 30

svck, đạt 156 USD/m2/chu kỳ thuê Mức tăng này có được nhờ sự quan tâm
-20 Bắc Ninh Hưng Yên Hải Dương Hải Phòng
của các doanh nghiệp điện tử và các nhà cung cấp muốn đa dạng hóa,
Giá Tỷ lệ lấp đầy
chuyển dịch khỏi Trung Quốc. Trong khi đó, Hưng Yên ghi nhận mức tăng
45% svck lên 132 USD/m2. Giá thuê đất tại Hải Dương đạt 101 USD/m2 Giá thuê và tỷ lệ tăng trưởng tại các tỉnh thành phía Nam trong Q3/2022
250 86%
(+33% svck) và Hải Phòng đạt 129 USD/m2 (+28% svck). 82%

• Khu vực phía Nam: Bà Rịa - Vũng Tàu là nơi có mức tăng giá thuê lớn nhất
200 191 188
với mức tăng 35% svck, lên 128 USD/m2/chu kỳ thuê. Mức giá thuê tăng một
56%
phần nhờ vào việc tăng giá tại Khu công nghiệp Phú Mỹ 3, một trong những 150
128
khu công nghiệp đắt đỏ nhất ở tỉnh. Bên cạnh đó, giá thuê đất tại Long An
đạt 191 USD/m2 (+23% svck) và Đồng Nai đạt 188 USD/m2 (+18% svck). 100

Bình Dương và TP.HCM hầu như không có đất trống, không có sự tăng giá.
50

0
Bà Rịa Vũng Tàu Long An Đồng Nai

Giá Tỷ lệ lấp đầy

Nguồn: Savills, ABS Research 158


TRIỂN VỌNG 2024 - TĂNG TRƯỞNG CHẬM LẠI
Chúng tôi kỳ vọng ngành bất động sản khu công nghiệp sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2024.
Các yếu tố hỗ trợ bao gồm:
• Các thế mạnh vẫn sẽ tiếp tục được duy trì: Việt Nam có sức hút vững chắc nhờ vị trí gần Trung Quốc, giá thuê đất thấp, chi phí năng lượng cạnh tranh và lao động lành
nghề.
• Đầu tư công được đẩy mạnh vào cơ sở hạ tầng hỗ trợ giá cho thuê của các KCN. TÍnh tới cuối năm 2023, đã có 8/11 dự án thành phần Cao tốc Bắc Nam GĐ1 hoàn
thành (gồm 7 đường cao tốc & 1 cầu Mỹ Thuận 2). Cùng với đó việc khởi công loạt dự án trọng điểm như Cao tốc Bắc Nam GĐ2, Cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột,
Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, … sẽ giúp các KCN có thêm lợi thế thu hút so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.
• Tiếp tục phát triển hạ tầng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài: Việc đẩy mạnh đầu tư và cơ sơ hạ tầng giao thông, phát triển kết nối giao thông giữa các vùng và khu vực
cảng biển của chính phủ trong thời gian qua đã giúp Việt Nam cải thiện thứ hạng cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực, thu hút thêm vốn đầu tư trực tiếp (FDI) cho
nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp.
• Hưởng lợi từ việc nâng tầm đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ: Dòng vốn FDI của Mỹ đầu tư vào công nghệ cao ở Việt Nam được đẩy mạnh sau khi nâng tầm hợp tác
với Mỹ lên đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có lợi thế là có trữ lượng lớn đất hiếm và vonfram cho phát triển công nghệ cao với trữ lượng đất hiếm lớn thứ 2
thế giới (ước tính khoảng 22 triệu tấn) và trữ lượng vonfram lớn thứ 3 thế giới (ước tính khoảng 100 nghìn tấn).
• Giá thuê dự kiến tiếp tục tăng. Chúng tôi dự báo giá cho thuê của các KCN tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng nhẹ trong năm 2024 với mức tăng 6% khi mà nguồn cung được
bổ sung và giá cho cũng đã tăng mạnh trong năm 2023
Bên cạnh đó, vẫn sẽ có 1 số khó khăn mà ngành gặp phải như:
• Áp lực cạnh tranh gia tăng với các nước trong khu vực. Ấn Độ và Indonesia hiện đang là hai nước lớn nhất cạnh tranh thu hút FDI của Việt Nam. Với việc tích cực đưa ra
các chính sách hấp dẫn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cũng CAGR dòng vốn FDI vào Ấn Độ qua giai đoạn 2018-2022 đạt 9%/năm. Ở phía Indonesia nhờ thế
mạnh phát triển của lĩnh vực sản xuất pin xe điện, lĩnh vực điện toán đám mây CAGR dòng vốn FDI vào quốc gia này trong 5 năm gần đây cũng đã đạt 13%/năm. Trong
khi đó, CAGR dòng vốn FDI vào Việt Nam hiện đang ở mức 4%.
• Tác động của thuế tối thiểu toàn cầu: Việt Nam đã ban hành Nghị quyết chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu 15% đối với các công ty đa quốc gia từ ngày
01/01/2024. Như vậy, các công ty có doanh thu trên 750 triệu euro đang được hưởng ưu đãi của chính sách thu hút đầu tư tại Việt Nam phải nộp bổ sung lên mức thuế
suất thuế tối thiểu toàn cầu 15%. Điều này sẽ làm chính sách ưu đãi thuế (miễn thuế, giảm thuế) của Việt Nam sẽ mất đi tác dụng.

159
TRIỂN VỌNG 2024 – CÁC DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU
Quỹ đất KCN sẵn sàng cho thuê của 1 số doanh nghiệp niêm yết tại cuối
Chúng tôi lựa chọn IDC và VGC làm cổ phiếu yêu thích để đầu từ dài hạn năm 2022
trong thời gian tới dựa trên các yếu tố sau:
Doanh nghiệp KCN Tỉnh Diện tích còn lại
• Vị thế doanh nghiệp đầu ngành có tiềm lực tài chính đủ mạnh (quy mô tài sản,
Cầu Nghìn Thái Binh 94
vốn chủ sở hữu).
Quế Võ II Bắc Ninh 86
• Kết quả kinh doanh trong năm 2023 tăng trưởng ấn tượng thuộc top đầu Hữu Thạnh Long An 334
IDC
Phú Mỹ II BR-VT 119
ngành và vẫn còn nhiều dư địa phát triển.
Phú Mỹ II mở rộng BR-VT 118
• Nguồn cung đất KCN sẵn sáng để cho thuê ở mức cao và trải dài khắp cả nước Tổng cộng 751
Yên Phong Mở rộng Bắc Ninh 28
tạo điều kiện hưởng lợi từ xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng từ Trung Quốc
Yên Phong II C Bắc Ninh 56
sang các KCN ở phía Bắc cũng như làn sóng gia tăng đầu tư của Mỹ và Châu Thuận Thành I Bắc Ninh 181
Âu ở các khu vực phía Nam Quảng
Hải Yên Ninh 84
Một số dự án đầu tư lớn tại các KCN trong năm 2023 Quảng
VGC Đông Mai Ninh 19
Tổng giá trị
Đồng Văn IV giai đoạn 2 Hà Nam 180
Thời gian bắt Phú Hà Phú Thọ 24
Công ty đầu tư (triệu KCN Diện tích (ha)
đấu Tiền Hải Thái Binh 51
USD)
Yên Mỹ Hưng Yên 70
Polytex Far Eastern 1250 Bàu Bàng 160 2024 Phong Điền Huế 130
Hyosung 1000 Phú Mỹ II 25 2025 Tổng cộng 823
Fulian Precision Nam Sơn Hạp Lĩnh Bắc Ninh 124
621 Quang Châu 50 2025 Quang Châu Bắc Giang 13
Technology
Quang Châu mở rộng Bắc Giang 17
Amkor Technology, Inc 520 Yên Phong II-C 23 10/2023 KBC Tân Lập Long An 99
Goerteck (HongKong) Nam Sơn Hạp Tân Phú Trung HCM 171
280 52 2025
Co.Ltd. Lĩnh Tổng cộng 424
Nguồn: Các doanh nghiệp, ABS Research
160
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

TỔNG CÔNG TY IDICO (IDC – HNX) – TRUNG LẬP

Giá hiện tại (29/12/2023): 50.610 VNĐ - Giá mục tiêu 1 năm: 51.800 VNĐ (+2,4%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh 9T/2022 sụt giảm, IDC ghi nhận doanh thu thuần đạt 4.998 tỷ đồng (-29% svck) & LNST cổ đông công ty mẹ đạt 842,4 tỷ đồng (-60% svck).
Như vậy, 9 tháng năm IDC đã hoàn thành 60,4% kế hoạch doanh thu và 40,9% kế hoạch LNTT năm 2023.

✓ Diện tích đất sẵn sàng cho thuê vẫn còn nhiều khi diện tích còn lại để cho thuê của doanh nghiệp vẫn ở mức cao và tập trung ở những KCN có vị trí trọng điểm
thu hút đầu tư với lợi thế gần cảng hoặc gần khu vực tiêu dùng nội địa lớn, hay giá nhân công thấp. Bên cạnh đó, để đảm bảo dòng tiền trong dài hạn, IDC đang
triển khai các phương án để phát triển khoảng 2.000ha đất KCN ở các khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc và phía Nam. Hiện tại đang chờ chấp thuận của 02 dự
án: KCN Tân Phước (470ha) tại Tiền Giang, KCN Mỹ Xuân B1 mở rộng (GĐ 1 – 111ha).

✓ Mảng điện dự kiến sẽ được đóng góp thêm bởi các dự án điện mặt trời. IDC là một trong số ít các KCN có giấy phép phân phối điện trong KCN nên có thể tự đầu
tư điện mặt trời áp mái sử dụng trong mạng lưới nội bộ KCN sẽ giúp doanh nghiệp được hưởng lợi khá nhiều về mặt thuế, chi phí. Doanh nghiệp kỳ vọng công suất
điện mặt trời áp mái trong các KCN sẽ đạt 150 MWp tới năm 2025.

RỦI RO ĐẦU TƯ

✓ Các công ty con và công ty liên kết hoạt động kém hiệu quả. Hiện IDC đang sở hữu 3 công ty thủy điện và 4 công ty xây dựng.

✓ Chi phí đền bù các dự án tương lai có xu hướng tăng mạnh sẽ ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của các dự án mới IDC.

✓ Rủi ro liên quan đến việc chậm tiến độ triển khai của các dự án trong tương lai.

161
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
PHỤ LỤC Cơ cấu doanh thu
CHỈ TIÊU 2023F 2024F
Khác, 7.4%
Doanh thu thuần 6.731 7.243 Thu phí đường
%YoY -10,1% 7,6% bộ, 6.5%
Lợi nhuận gộp 1.986 2.115
Biên LNG 29,5% 29,2%
1.363 1.479 Khu Công
LNST sau lợi ích cổ đông thiểu số
Nghiệp, 44.6%
%YoY -22,9% 8,5%
Biên LN ròng 21,5% 21,3%
Điện , 41.4%
EPS (đ/cp) 4.131 4.483
BVPS (đ/cp) 17.119 19.602
ROA (%) 9,4% 8,8%
ROE (%) 26,0% 20,9%
Kết quả kinh doanh Nợ vay và tỷ lệ D/E

8,000 5,000

4,000
6,000

3,000
4,000
2,000

2,000
1,000

0 0
2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 2022 2023F 2024F

Doanh thu LNST Biên LNG Nợ vay ngắn hạn Nợ vay dài hạn D/E

Nguồn: Fiinpro, ABS Research


162
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

TỔNG CÔNG TY VIGLACERA (VGC– HOSE) – TRUNG LẬP

Giá hiện tại (29/12/2023): 54.900 VNĐ - Giá mục tiêu 1 năm: 57.100 VNĐ (+4,0%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Kết quả kinh doanh 9T/2022 gặp nhiều khó khăn với doanh thu thuần 9T/2023 đạt 10,17 nghìn tỷ đồng (giảm 11% svck) và LNST đạt 1,2 nghìn tỷ đồng (giảm
30% svck) . Chúng tôi kỳ vọng kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2023 sẽ tăng trưởng mạnh trở lại sau khi ghi nhận thêm doanh thu tới từ các khu công
nghiệp hiện nay cũng như mảng kinh doanh vật liệu xây dựng được phục hồi với doanh thu 2023 dự kiến đạt 15.953 tỷ đồng (+15% YoY).

✓ Mảng kinh doanh vật liệu xây dựng dự kiến sẽ hồi phục trong năm 2024 khi thị trường bất động sản đang có dấu hiệu dần hồi phục. Bên cạnh đó, giá các
nguyên vật liệu đầu vào đặc biệt là giá than nội địa được dự báo sẽ không còn tăng mạnh nữa và có thể hạ nhiệt cùng với việc giá bán thành phẩm hồi phục khi
mức cạnh tranh không còn gay gắt tới từ việc lượng hàng tồn kho đã được cân đối lại sẽ giúp cho biên lợi nhuận của mảng này được cải thiện.

✓ Doanh thu mảng KCN sẽ tiếp tục tăng trưởng tới từ sự đóng góp của 2 KCN là Thuận Thành I và Tiền Hải – Thái Bình với khoảng 250 ha bổ sung vào tổng diện
tích cho thuê (+35% so với trước đó).

RỦI RO ĐẦU TƯ

✓ Nhu cầu xây dựng chậm sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ Vật liệu xây dựng

✓ Cạnh tranh gay gắt trong ngành VLXD

✓ Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng cho các KCN mới cao hơn.

163
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
PHỤ LỤC Cơ cấu doanh thu
CHỈ TIÊU 2023F 2024F Hợp đồng xây
Doanh thu thuần 13.875 15.953 dựng, 0.2%
%YoY -4,9% 15,0%
Lợi nhuận gộp 3.988 5.059
Biên LNG 28,7% 31,7%
LNST sau lợi ích cổ đông thiểu số 1.726 1.982 Cung cấp dịch
Bán hàng hóa,
vụ, 42.0%
%YoY -0,2% 14,9% 57.8%
EPS (đ/cp) 13,2% 12,9%
BVPS (đ/cp) 3.849 4.421
D/E 18.744 21.165
ROA (%) 8,6% 8,7%
Bán hàng hóa Cung cấp dịch vụ Hợp đồng xây dựng
ROE (%) 21,5% 19,4%

Kết quả kinh doanh Nợ vay và tỷ lệ D/E


18,000 35.0% 6,000 0.50
16,000 0.45
30.0% 5,000
14,000 0.40
25.0% 0.35
12,000 4,000
0.30
10,000 20.0%
3,000 0.25
8,000 15.0% 0.20
6,000 2,000
10.0% 0.15
4,000 0.10
1,000
5.0%
2,000 0.05
0 0.0% 0 0.00
2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 2022 2023F 2024F

Doanh thu LNST Biên LNG Nợ vay ngắn hạn Nợ vay dài hạn D/E

Nguồn: Fiinpro, ABS Research


164
NGÀNH XÂY DỰNG
Tập trung vào dự án hạ tầng

Phân khúc Triển vọng Khuyến nghị

Xây dựng dân dụng Trung lập Trung lập

Xây dựng hạ tầng Tích cực Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Giá cổ phiếu ngành xây dựng có sự tăng trưởng vượt trội so với VNIndex Biến động giá của các cổ phiếu ngành xây dựng
Biến động
• Cổ phiếu ngành xây dựng trong năm 2023 có sự tăng giá mạnh hơn mức tăng Biến động Biến động Biến động
STT Mã CK 29/12/2023 từ đầu
1 tháng 3 tháng 6 tháng
năm
trưởng chung của chỉ số VNIndex khi năm 2022 đã chứng kiến giá cổ phiếu ngành
1 HUT 20,200 -1% -11% 2% 40%
xây dựng về đáy. Tính chung cả ngành tăng trưởng năm 2023 khoảng 72,6% với sự
2 VCG 24,700 0% -6% 11% 37%
đóng góp chính của nhóm xây dựng hạ tầng – nhóm hưởng lợi trực tiếp của việc đẩy 3 LGC 51,200 13% 26% 23% 16%
mạnh giải ngân đầu tư công. Nhóm xây dựng dân dụng (ngoại trừ CTD) nhìn chung 4 SNZ 27,900 2% 4% 18% 29%

chưa thật sự bứt phá trong bối cảnh thị trường bất động sản vẫn ảm đạm. 5 CTR 91,800 3% 15% 24% 75%
6 PC1 28,800 2% -5% 17% 34%
• Một số cổ phiếu ngành xây dựng có biến động mạnh như: CTD (+160%), CTR 7 CTD 68,800 8% 27% 19% 160%
(+75%), HHV (+66%), LCG (+48%), HBC(-12%). 8 HHV 15,450 1% -4% 8% 66%
9 CII 17,250 8% 2% 4% 37%
Diễn biến giá cổ phiếu ngành xây dựng với VNIndex
10 SJG 14,000 -11% -1% -18% -4%
90%
11 SCG 66,800 2% 0% 1% -1%
75% 12 CC1 16,000 -5% 11% 38% 33%
13 C4G 11,700 -2% -8% -12% 16%
60%
14 DCF 90,800 0% 0% 24% 71%

45%
15 DPG 39,650 0% 2% 13% 35%
16 LCG 12,000 -2% -7% -12% 48%
30% 17 FCN 14,350 1% -5% -9% 39%

15% 18 TCD 7,120 7% -1% -16% 43%

0% 19 HBC 7,870 -1% -2% -19% -12%

20 HTN 16,000 -9% -10% 8% 19%


21 HAN 10,300 -4% -5% 5% 33%
VNIndex Xây dựng 22 LIC 15,400 1% -9% -18% 1%
23 SBM 30,000 2% 5% 5% 4%
Nguồn: ABS Research 166
ĐIỂM NHẤN 2023 – PHỤC HỒI TỪNG PHẦN

• Ngành xây dựng trong năm 2023 hoàn thành kế hoạch tăng trưởng. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, ngành xây dựng trong năm 2023 cơ bản hoàn thành kế
hoạch tăng trưởng khi đạt khoảng 7,3% – 7,5% (kế hoạch 7,0%). Tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực toàn đô thị đạt 53,9%. Nhóm xây dựng dân dụng và xây
dựng công nghiệp có kết quả kinh doanh vẫn chưa thực sự khởi sắc khi thị trường bất động sản trong tình trạng ảm đạm cũng như hoạt động công nghiệp mở rộng ở
mức thấp hơn so với kỳ vọng (chỉ số PMI trong năm 2023 hầu hết đạt dưới ngưỡng 50 điểm). Nhóm xây dựng hạ tầng được hưởng lợi từ đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư
công.

• Ngành xây dựng mang tính chu kỳ kinh tế cao, không chủ động về yếu tố đầu vào và nguồn cung dự án. Một số yếu tố ảnh hưởng chính như:

➢ Nhu cầu đầu tư, xây mới: Tổng nhu cầu xây dựng được thể hiện qua tổng mức đầu tư thực hiện toàn xã hội. Chi tiết hơn, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng chịu ảnh
hưởng nhiều từ chính sách đầu tư công và nhu cầu xây dựng dân dụng chịu ảnh hưởng nhiều từ ngành bất động sản.

➢ Tín dụng: tỷ lệ nợ vay của ngành cao do đặc thù bị chiếm dụng vốn lưu động

➢ Biến động chi phí nguyên vật liệu xây dựng: Các nhà thầu xây dựng phải chịu phần lớn rủi ro biến động đầu vào, chiếm tới ~70% chi phí xây dựng

Tăng trưởng GDP và ngành Xây dựng giai đoạn 2016 -2023 Chỉ số IIP và PMI năm 2023 của Việt Nam

12% 15.0% 54
10.0%
9.2% 9.1% 52
8.7%
8.2% 50
7.5% 5.0%
8% 6.8% 48

8.0% 46
6.8% 7.1% 7.0%
-5.0%
6.2% 44
4% 2.6% 5.1% 42
-15.0% 40
2.9%

11-2023
09-2022

10-2022

11-2022

12-2022

01-2023

02-2023

03-2023

04-2023

05-2023

06-2023

07-2023

08-2023

09-2023

10-2023

12-2023
0.6%
0%
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023

GDP Ngành Xây dựng IIP (%YoY) IIP (%MoM) PMI

Nguồn: GSO, S&P Global, ABS Research 167


ĐIỂM NHẤN 2023 – PHỤC HỒI TỪNG PHẦN

TẬP TRUNG VÀO XÂY DỰNG HẠ TẦNG 11 dự án thành phần Cao tốc Bắc Nam GĐ1
• Đầu tư công vẫn là trụ cột, tiến độ giải ngân năm 2023 chưa đáp ứng được kế hoạch đề ra nhưng con số
giải ngân tuyệt đối vẫn đạt mức kỷ lục gần 500 nghìn tỷ sau 11T/2023, tập trung vào các dự án cơ sở hạ
tầng. Đến cuối năm 2023, cầu Mỹ Thuận 2 và cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ sẽ hoàn thành, nâng số dự án cơ
sở hạ tầng hoàn thành lên 8/11 dự án thành phần Cao tốc Bắc Nam GĐ1 trong cả năm (gồm 7 đường cao
tốc & 1 cầu Mỹ Thuận 2). Cùng đó là việc khởi công loạt dự án trọng điểm như Cao tốc Bắc Nam GĐ2, Cao
tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột, Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, … Cập nhật các dự án hạ tầng trọng
điểm thời gian tới chúng tôi đã đề cập cụ thể trong phần Ngành Vật liệu xây dựng.
• Thị trường BĐS ảm đạm, nguồn cung hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới nhóm xây dựng dân dụng. Sau
khi đạt đỉnh tại giai đoạn 2016-2017, nhu cầu xây dựng dân dụng ghi nhận xu hướng sụt giảm mạnh cùng
với nguồn cung nhà ở, đặc biệt tại Hà Nội và TP.HCM. Vướng mắc pháp lý kéo dài cùng với nền tín dụng bị
thắt chặt, mặt bằng lãi suất cao, chưa kịp “thẩm thấu” các chính sách của Chính phủ đã khiến cho ngành
BĐS chưa thể khởi sắc như kỳ vọng.
Nguồn cung căn hộ mới tại Hà Nội và TP.HCM (căn) Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công
97%
80,000

84% 85%
60,000

73%
40,000
66% 67%

20,000 59%

-
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 9T/2023

Hà Nội TP.HCM
Nguồn: Bộ Tài chính, CBRE, VnExpress, ABS Research 168
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD NGÀNH XÂY DỰNG

Doanh thu thuần 9T/2023 (tỷ đồng) Biên lợi nhuận gộp 9T/2023 Lợi nhuận sau thuế 9T/2023 (tỷ đồng)
6388%
12,000 75% 60% 26%
52% 900 30%
57%
10,000 60% 50%
31%
45% -6%
0%
8,000 33% 40%
600 -19%
23% 30% 46% 30%
6,000 30% -30%
15%
18%
4,000 20% 13% 16%
11% 300 -72% -58%
-9% 0% -66%
-13% -60%
-17% 18%
2,000 -15% 10% 4%
12% 13% 12%
10% 2%
0 -30% 0% 0 -90%
VCG HHV LCG FCN C4G DPG CTD VCG HHV LCG FCN C4G DPG CTD VCG HHV LCG FCN C4G DPG CTD

2022 2023 % svck 2022 2023 2022 2023 % svck

• Sau 9T/2023, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành có sự phân hóa. Tỷ lệ Nợ vay (ngắn hạn & dài hạn)/Tổng tài sản (lần)
Nhóm doanh nghiệp xây dựng hạ tầng như VCG, HHV hay LCG có mức tăng trưởng
CTD
doanh thu lớn trong khi FCN, C4G, DPG có sự sụt giảm. Tuy nhiên biên lợi nhuận
LCG
gộp và LNST của các doanh nghiệp xây dựng có xu hướng giảm trong năm 2023
FCN
do chi phí nguyên vật liệu đầu vào ở mức cao khiến giá vốn tăng so với cùng kỳ.
Ngoài ra, đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng với biên lợi nhuận thấp (đặc biệt VCG

doanh nghiệp xây dựng hạ tầng) khiến tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận không tương ứng DPG

với tăng trưởng của doanh thu (thậm chí lợi nhuận còn sụt giảm). C4G

• Về tình hình tài chính, nhìn chung tỷ lệ nợ vay cuối Q3/2023 có xu hướng giảm so HHV
với năm 2022 nhưng vẫn đang ở mức cao, một số khoản trái phiếu sắp tới kỳ đáo
- 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70
hạn có thể tiềm ẩn rủi ro thanh khoản với doanh nghiệp xây dựng cũng như tác 2021 2022 9T/2023
động đến khả năng hồi phục khi phải chi trả chi phí lãi vay và nợ gốc.
Nguồn: Báo cáo tài chính doanh nghiệp, ABS Research 169
TRIỂN VỌNG 2024 – XÂY DỰNG HẠ TẦNG VẪN LÀ ĐIỂM SÁNG
XÂY DỰNG DÂN DỤNG – CÔNG NGHIỆP
TRIỂN VỌNG: TRUNG LẬP
• Mảng xây dựng dân dụng: trong năm 2023, thị trường bất động sản tuy đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và có những tín hiệu hồi phục ban đầu. Tuy nhiên,
năm 2024 dự kiến nguồn cung bất động sản mới vẫn tương đối hạn chế do (i) vướng mắc về mặt pháp lý dự án cũng như độ trễ của các chính sách hỗ trợ; (ii) nguồn
lực tài chính của doanh nghiệp chưa kịp phục hồi sau giai đoạn khó khăn để thanh toán nợ trái phiếu/nợ vay. Từ đó dẫn tới xu hướng của doanh nghiệp xây dựng
dân dụng nhìn chung vẫn ở mức kém khả quan; chúng tôi kỳ vọng từ nửa sau năm 2024 sẽ có tín hiệu khởi sắc với thị trường bất động sản và các doanh nghiệp xây
dựng dân dụng.

• Mảng xây dựng công nghiệp. Với làn sóng vốn đầu tư nước ngoài chảy mạnh vào Việt Nam, năm 2024 dự kiến Việt Nam tiếp tục là điểm sáng với hàng loạt ưu
thế như: vị trí địa lý và chính trị chiến lược, nguồn nhân công giá rẻ, tham gia nhiều vào các FTAs. Theo đó, doanh nghiệp xây dựng công nghiệp (nhóm doanh nghiệp
như CTD, VCG, FCN, … đang tích cực gia nhập thị trường này) có triển vọng kinh doanh tích cực nhờ bùng nổ nhu cầu xây dựng nhà xưởng, hạ tầng KCN.
• Theo đó, chúng tôi đánh giá nhóm ngành Xây dựng dân dụng – công nghiệp ở mức TRUNG LẬP trong năm 2024 do (i) thị trường bất động sản sẽ cần thời gian để
thẩm thấu các chính sách hỗ trợ và thực sự phục hồi; (ii) rủi ro về trích lập dự phòng và gánh nặng lãi vay, đáo hạn trái phiếu trong năm 2024 vẫn còn hiện hữu.

Số căn nhà ở thương mại được cấp phép mới Vốn FDI đăng ký và giải ngân (triệu USD) Một số dự án công nghiệp lớn
250,000 40,000 Giá trị hợp đồng
Dự án Nhà thầu
(tỷ đồng)
200,000
30,000 Nhà máy LEGO 10.000 CTD
150,000 Nhà máy Vinfast 2.000 CTD
20,000
100,000 Nhà máy Want Want 1.450 HBC
10,000
50,000 Mappletree Logistics Park N/A VCG

- - Nhà máy Foxconn Bắc


N/A Ricons
2019 2020 2021 2022 2023F 2024F 2025F 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F Giang
FDI thực hiện FDI đăng ký

Nguồn: Bộ Tài chính, Báo cáo công ty, ABS Research 170
TRIỂN VỌNG 2024 – XÂY DỰNG HẠ TẦNG VẪN LÀ ĐIỂM SÁNG
XÂY DỰNG HẠ TẦNG – TRIỂN VỌNG: TÍCH CỰC
• Giải ngân vốn đầu tư công tiếp tục ở mức cao tạo ra nguồn công việc lớn. Năm 2024 dự báo sẽ là năm cao điểm trong giai đoạn tập trung giải ngân vốn đầu
tư công 2023 – 2025, đặc biệt khi các dự án hạ tầng trọng điểm (như sân bay Long Thành, các dự án thành phần Cao tốc Bắc – Nam GĐ2) đã hoàn tất lựa chọn nhà
thầu trong năm 2023 và sẽ bắt đầu đẩy mạnh thi công. Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 – 2025 là 2,87 triệu tỷ đồng (ở mức cao hơn đáng kể so với nhiều chu kỳ
đầu tư trước), trong năm 2024 kế hoạch giải ngân được giao vẫn ở mức cao là hơn 677.000 tỷ đồng (-11% svck) tiếp tục tạo ra khối lượng công việc lớn cho các doanh
nghiệp xây dựng hạ tầng. Đồng thời, với khối lượng công việc dồi dào cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh doanh thu trong thời gian tới – khi các dự án
được hoàn thành và tiến hành nghiệm thu công việc.
• Biên lợi nhuận được dự báo có thể hồi phục. Biên lợi nhuận gộp 9T/2023 của nhóm doanh nghiệp xây dựng hạ tầng có mức giảm so với cùng kỳ năm 2022 do
chịu ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu đầu vào (như đất đắp, cát, đá xây dựng) ở mức cao khi nguồn cung bị hạn chế (các mỏ nguyên liệu hiện tại chưa đáp ứng được
công suất khai thác, việc xin khai thác mỏ mới gặp một số trong công tác giải phóng mặt bằng). Chính phủ đã chủ động thực hiện các biện pháp, ban hành các cơ chế
đặc thù như Nghị quyết 60, Nghị quyết 113, Thông báo 149 để nâng công suất khai thác các mỏ hiện tại đáp ứng nhu cầu xây dựng. Ngoài ra, thời gian tới khi các mỏ
mới đi vào hoạt động ổn định cũng sẽ góp phần làm giảm giá nguyên vật liệu, cải thiện biên lợi nhuận.

Tiến độ giải ngân của Cao tốc Bắc – Nam GĐ2 Giá trị backlog của các công ty xây dựng hạ tầng Kế hoạch và giải ngân đầu tư công (tỷ đồng)
Bãi Vọt - Hàm Nghi 20,000 6 800,000 120%
Hàm Nghi - Vũng Áng 4.6 4.6
5
Vũng Áng - Bùng 15,000 600,000 90%
3.7
4
Bùng - Vạn Ninh 3.1
Vạn Ninh - Cam Lộ 10,000 3 400,000 60%
Quảng Ngãi - Hoài Nhơn
2
Hoài Nhơn - Quy Nhơn
5,000 200,000 30%
Quy Nhơn - Chí Thạnh 1
Chí Thạnh - Vân Phong
- 0 - 0%
Vân Phong - Nha Trang
VCG C4G LCG HHV
Cần Thơ - Hậu Giang
Hậu Giang - Cà Mau Backlog ước tính Doanh thu xây lắp TB 2021-2023
Kế hoạch Tỷ lệ giải ngân
0% 50% 100% Tỷ lệ Backlog/DT xây lắp

Nguồn: Bộ Tài chính,Báo cáo công ty, ABS Research 171


TRIỂN VỌNG 2024 – XÂY DỰNG HẠ TẦNG VẪN LÀ ĐIỂM SÁNG
12 dự án thành phần Cao tốc Bắc Nam GĐ2 Dự án Sân bay Long Thành
2022 – 2025 2025 – 2030 2035 – 2040

Đường cất
hạ cánh (*) Đường băng dài
4.000m, rộng 75m

Nhà ga
hành
(*) Nhà ga 4 tầng với
khách
diện tích 373.000 m2

25 1,2 50 1,5 100 5

Công suất
mỗi năm
triệu khách triệu tấn triệu khách triệu tấn triệu khách triệu tấn

Dự án Đường Vành đai 3 Dự án Đường Vành đai 4 Hà Nội


TP.HCM

Một số dự án của doanh nghiệp xây dựng hạ tầng niêm yết


Bãi Vọt – Quảng Quy Nhơn Vân Phong Hậu
Doanh Vũng Áng Bùng – Cần Thơ –
Hàm Ngãi – – Chí – Nha Giang –
nghiệp – Bùng Vạn Ninh Hậu Giang
Nghi Hoài Nhơn Thạnh Trang Cà Mau
VCG XL11 XL1,2 XL12
CC1 XL11 XL1 XL3
HHV XL1,2,3
C4G XL1 XL1
LCG XL2 XL1
G36 XL1

Nguồn: VnExpress, ABS Research 172


TRIỂN VỌNG 2024 – XÂY DỰNG HẠ TẦNG VẪN LÀ ĐIỂM SÁNG

XÂY DỰNG HẠ TẦNG


TRIỂN VỌNG: TÍCH CỰC

• Chúng tôi đánh giá về nhóm ngành Xây dựng hạ tầng ở mức KHẢ QUAN trong năm 2024 dựa trên yếu tố:

(i) Đầu tư công được đẩy mạnh tạo ra dư địa tăng trưởng lớn cho các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng.

(ii) Khối lượng backlog lớn đảm bảo nguồn thu cho doanh nghiệp xây lắp hạ tầng giai đoạn 2023-2026.

(iii) Biên lợi nhuận dự báo sẽ cải thiện hơn trong giai đoạn tới khi giá nguyên vật liệu xây dựng giảm về mức hợp lý.

(iv) Năng lực tài chính sẽ quyết định đến khả năng sinh lời của các công ty hạ tầng xây dựng.

• Với vị thế doanh nghiệp đầu ngành có tiềm lực tài chính đủ mạnh (quy mô tài sản, vốn chủ sở hữu), có lợi thế cạnh tranh; đồng thời có kinh nghiệm tham gia các dự
án xây dựng hạ tầng trọng điểm, hàm lượng kĩ thuật cao; chúng tôi đánh giá nhóm doanh nghiệp có triển vọng như: HHV, VCG, LCG.

Triển vọng kinh LNST EPS TTM Nợ


STT Mã Vốn hóa DT 9T/2023 % svck % svck ROE ROA P/B P/E
doanh 2024 9T/2023 (VND) vay/VCSH

1 VCG Tăng trưởng 13.094 8.915 33,1% 232 -72,5% 516 4,0% 0,9% 1,16 1,85 47,45

2 HHV Tăng trưởng 6.340 1.825 23,5% 268 26,1% 989 4,5% 0,9% 2,34 0,85 15,57

3 LCG Tăng trưởng 2.276 1.197 56,6% 56 -65,8% 456 3,5% 1,7% 0,28 0,93 26,33

173
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – VCG, HHV

CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) (VCG – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 24.700 VNĐ - Giá mục tiêu: 31.000 VNĐ (Upside: +26%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Mảng xây dựng hạ tầng của VCG được kỳ vọng tăng trưởng mạnh mẽ nhờ đẩy mạnh đầu tư công. VCG là một trong những nhà thầu xây dựng hàng đầu và uy
tín tại Việt Nam, tham gia tất cả các lĩnh vực xây dựng như: dự án giao thông, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, ... trong đó có một số dự án giao thông
lớn như 5 dự án thành phần của cao tốc Bắc – Nam GĐ1, 3 dự án thành phần của cao tốc Bắc – Nam GĐ2, các gói thầu xây dựng sân bay quốc tế Long Thành.

• Giá trị backlog xây dựng lớn đảm bảo nguồn doanh thu. Theo ước tính, tổng giá trị backlog còn lại của VCG khoảng gần 18.000 tỷ, trong đó các gói thầu của các
dự án đầu tư công khoảng 14.000 – 15.000 tỷ đồng (trong đó đang thực hiện khoảng 8.000 – 9.000 tỷ đồng). Giá trị trúng thầu trong năm 2023 và 2024 của VCG
dự báo có thể lần lượt rơi vào khoảng 15.000 và 13.000 tỷ đồng.

• Biên lợi nhuận mảng xây lắp được kỳ vọng cải thiện. Nhờ các chính sách và biện pháp tháo gỡ của Chính phủ, đặc biệt là Bộ Xây dựng, tình trạng khan hiếm vật
liệu xây dựng (như đất đắp, cát, đá) đã được kịp thời đề xuất, giải quyết giúp giá hạ nhiệt giá nguyên vật liệu xây dựng, góp phần cải thiện biên lợi nhuận gộp cho
doanh nghiệp.

• Dòng tiền có thể được cải thiện. Lãi vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của VCG và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận – dòng tiền của doanh nghiệp. Kỳ
vọng lãi suất giảm, dòng tiền từ các mảng hoạt động kinh doanh khác có thể giảm áp lực trả nợ vay cũng như cải thiện dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của VCG cũng đã dương trong 3 quý gần nhất.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Các dự án xây dựng bị chậm tiến độ triển khai ảnh hưởng từ công tác giải phóng mặt bằng hoặc ảnh hưởng từ các yếu tố bất lợi khác

• Giá nguyên vật liệu giữ ở mức cao ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của doanh nghiệp.

174
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – VCG, HHV

CTCP Đầu tư Hạ tầng Giao thông Đèo Cả (HHV – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 15.450 VNĐ - Giá mục tiêu: 17.600 VNĐ (Upside: +14%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Mảng xây lắp tăng sẽ là động lực tăng trưởng cho HHV trong giai đoạn 2023-24. Năng lực thi công của HHV đã được chứng minh sau khi hoàn thành hàng loạt
công trình giao thông quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao như hầm xuyên núi, hầm bao biển, cao tốc, … Giá trị backlog trong 3 năm tới là khoảng 4.000 tỷ đồng (gấp 8
lần doanh thu trung bình 2018-2022), trong đó có khoảng 500-600 tỷ đồng dự kiến sẽ được ghi nhận trong nửa cuối năm 2023. Dự án trọng điểm thời gian tới sẽ
là cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn (dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc Bắc – Nam). Tổng giá trị hợp đồng của dự án này khoảng 1,8 nghìn tỷ đồng, dự kiến sẽ
được ghi nhận một phần doanh thu trong giai đoạn 2023 – 2026

• Mảng thu phí BOT vẫn là trụ cột kinh doanh chính. HHV hiện đang sở hữu và vận hành 6 trạm thu phí BOT đem về dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp. Dự kiến
trong giai đoạn 2023-2026 khi các dự án thành phần cao tốc Bắc Nam được hoàn thiện, HHV sẽ tham gia đấu thầu quản lý vận hành thêm khoảng 545km đường,
từ đó phát triển thêm các trạm BOT.

• Trong dài hạn, HHV dự kiến đầu tư vào 2 dự án BOT kết nối biên giới Trung Quốc - Việt Nam giai đoạn 2024-2025 là Đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh và Cao
tốc Hữu Nghị - Chi Lăng trong giai đoạn 2023-2026 với Tập đoàn Đèo Cả là nhà đầu tư chính, tỷ lệ sở hữu của HHV tại mỗi dự án dự kiến là 30%, tương đương vốn
đầu tư 7,5 nghìn tỷ đồng.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Rủi ro pha loãng khi phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

• Tiến độ triển khai các dự án xây dựng chậm hơn so với kỳ vọng.

• Tỷ lệ nợ vay cao do đầu tư nhiều dự án BOT.

175
NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Tiếp tục kỳ vọng từ đầu tư công

Phân khúc Triển vọng Khuyến nghị

Ngành Thép Tích cực Tăng tỷ trọng

Ngành Đá xây dựng Tích cực Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Biến động giá của các cổ phiếu Vật liệu xây dựng
Giá cổ phiếu ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt là ngành thép trong năm
Biến động Biến động Biến động Biến động
2023 nhìn chung vượt trội so với VNIndex STT Mã CK 29/12/2023
1 tháng 3 tháng 6 tháng từ đầu năm
Mặc dù KQKD 9T/2023 của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng chưa thực sự hồi phục 1 HPG 27,950 0% 5% 1% 36%
2 VGC 54,900 -5% 0% 18% 51%
mạnh so với cùng kỳ năm 2022 nhưng diễn biến giá giao dịch cổ phiếu trong ngành
3 VCS 55,000 1% -7% -7% 8%
diễn biến khá tích cực so với thị trường chung khi cả ngành tăng khoảng 44,2% svck, 4 HSG 22,800 2% 12% 27% 74%
trong đó nhóm thép có sức tăng tốt khi tăng 56,5% svck. Điều này đến từ (i) mức nền 5 BMP 104,300 17% 22% 23% 101%
6 HT1 12,000 2% -6% -22% 6%
KQKD thấp năm 2022 của ngành thép, (ii) giá cổ phiếu hiện tại đã phần nào phản ánh 7 NTP 39,500 11% 19% 4% 35%
kỳ vọng về các yếu tố tích cực tác động tới ngành thép trong thời gian sắp tới. Một số 8 TVN 6,400 0% -1% -13% 27%
cổ phiếu vật liệu xây dựng có diễn biến tích cực như: HPG (+36%), HSG (+74%), NKG 9 NKG 24,650 1% 15% 26% 69%
(+69%), BMP (+101%), VLB (+41%). 10 FIC 14,200 -4% 0% -17% -43%
11 DNP 22,000 -4% -2% -21% -10%
Diễn biến giá cổ phiếu ngành VLXD với VNIndex 12 SHI 13,600 -1% 0% 6% -14%
75% 13 DTL 16,750 -3% -19% -52% -42%
14 POM 5,120 -2% -3% -22% -3%
60%
15 CVT 30,800 -5% -14% -13% -26%
45% 16 BCC 9,200 3% -19% -27% -6%
17 ACC 12,350 -2% 3% -10% 7%
30% 18 VLB 36,100 7% -1% -10% 41%
19 BDT 13,900 -1% -16% -31% -49%
15%
20 TMG 47,000 11% -10% -17% 2%

0% 21 TIS 4,100 -2% -7% -21% -18%


22 VIT 18,900 30% 22% 5% 10%
23 KTL 48,000 120% 94% 42% 2%
24 BTS 5,500 -2% -2% -14% -21%
VNIndex VLXD Thép
25 LBM 48,000 2% -1% 2% 29%
26 SMC 10,250 -2% -10% -27% 1%
Nguồn: ABS Research 177
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN NGÀNH THÉP

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THÉP TOÀN CẦU CHƯA MẤY KHẢ QUAN Thị phần thép theo sản lượng 10T/2023

• Sản lượng sản xuất thép thô toàn cầu chậm lại và tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm trước khi 1.7% 1.6% Trung Quốc
8.3%
đạt 1.567,3 triệu tấn (+0,2% svck) trong 10T/2023. 1.8% Ấn Độ
EU
• Tại các quốc gia sản xuất thép lớn, việc sụt giảm sản lượng lan rộng tại các thị trường EU, Mỹ, Nhật 3.6%
Nhật Bản
4.1%
Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, … do (i) mặt bằng lãi suất ở mức cao ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, (ii) xung
Mỹ
4.3%
đột chính trị làm tăng chi phí năng lượng, (iii) biến đổi khí hậu, thiên tai (động đất). Đáng chú ý, một số Nga
4.7% 55.8%
quốc gia sụt giảm mạnh như EU (-8,8% svck), Thổ Nhĩ Kỳ (-8,8% svck), Brazil (-8,6% svck). Hàn Quốc
Thổ Nhĩ Kỳ
• Bên cạnh đó, một số quốc gia có sự cải thiện đáng kể như Ấn Độ (+12,1% svck), Nga (+5,3% svck), 6.8%

Brazil
Trung Quốc (+1,4% svck) nhờ sự phục hồi của ngành xây dựng, các chính sách hỗ trợ thị trường bất
7.4%
Iran
động sản.
Khác
Sản lượng sản xuất thép toàn cầu 10T/2023 (triệu tấn) Nguồn: Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), ABS Research

1,000.0 40000.0%
874.7

800.0

600.0 1.4% 12.1% -8.8% -3.0% -0.8% 5.3% 0.2% -8.8% -8.6% -0.1% -4.8%
0.0%

400.0

200.0 116.3 106.8 130.7


72.9 67.4 63.5 55.9 27.5 26.5 25.1
- -40000.0%

Trung Quốc Ấn Độ EU Nhật Bản Mỹ Nga Hàn Quốc Thổ Nhĩ Kỳ Brazil Iran Khác

Sản lượng Tăng trưởng

Nguồn: Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), ABS Research 178
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN NGÀNH THÉP

GIÁ THÉP TOÀN CẦU BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU

• Giá thép xây dựng và thép cuộn cán nóng (HRC) thế giới năm 2023 sau đà phục hồi tốt trong Q1/2023 đã có sự suy giảm mạnh từ Q2 – Q3/2023, đến tháng
11/2023 giá đã trở lại xu hướng tăng khi lần lượt vượt qua 3.800 CNY/tấn và 1.100 USD/tấn nhờ kỳ vọng khi vào mùa cao điểm tiêu thụ thép, nguồn cung tại một số thị
trường lớn bị hạn chế cũng như chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản của các Chính phủ. Tuy nhiên, nhìn chung cả năm 2023, mặt bằng giá thép thế giới vẫn đang
ở mức thấp so với giai đoạn 2021 – 2022 do nhu cầu tiêu thụ thép thế giới chưa có sự cải thiện đáng kể.

• Giá nguyên liệu thép như than cốc, quặng sắt có sự sụt giảm mạnh trong Q1/2023, sau đó duy trì đà tăng từ Q2/2023 nhờ tác động chính từ sự phục hồi sản xuất
của các nhà máy thép tại Trung Quốc giúp gia tăng nhu cầu sử dụng nguyên liệu. Giá quặng sắt trong 2024 dự báo đạt 110 USD/tấn theo kỳ vọng hồi phục nguồn
cung xuất khẩu tại Úc và hồi phục sản xuất tại Trung Quốc. Giá than cốc được dự báo ở ngưỡng 250 USD/tấn trong năm 2023 và 190 USD/tấn vào năm 2024.

• Trong ngắn hạn, việc giá nguyên liệu sản xuất giảm giá cũng như giá bán thép có sự hồi phục đã giúp các doanh nghiệp sản xuất thép có hoạt động kinh doanh
thuận lợi hơn trong nửa cuối 2023. Tuy nhiên sự hồi phục mạnh khó có thể xảy ra sớm khi thị trường bất động sản (nhân tố quyết định biên lợi nhuận cao) vẫn còn yếu.

Biến động giá thép thế giới Biến động giá nguyên vật liệu đầu vào (USD/tấn)

Thép thanh (CNY/T) HRC (USD/T) Than đá Quặng sắt

6000 500

5000 400

4000
300
3000
200
2000

100
1000

0 0
01/2022 04/2022 07/2022 10/2022 01/2023 04/2023 07/2023 10/2023 01/2022 04/2022 07/2022 10/2022 01/2023 04/2023 07/2023 10/2023

Nguồn: Trading economics, ABS Research 179


ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN NGÀNH THÉP
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC DẦN KHỞI SẮC Tình hình xuất khẩu thép toàn ngành trong 10T/2023
3500 2400
• Sản lượng sản xuất trong 10T/2023 đạt 37,7 triệu tấn (+2,5% svck), sản 2000
3000
lượng thép xuất khẩu đạt 9,14 triệu tấn (+30,7% svck) nhưng giá trị chỉ 2000
1666
tương đương cùng kỳ năm trước do giá xuất khẩu giảm 23,4% svck, trong 2500
1600
khi tiêu thụ nội địa đạt 14,55 triệu tấn (-18,5% svck).

Triệu USD
Nghìn tấn
2000
1200
• Xuất khẩu có sự cái thiện trong 10T/2023 khi sản lượng xuất sang các 1500
973
2875

thị trường Ấn Độ, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ có mức tăng đột biến tính bằng lần, thị 2204 668 800
1000 540
trường EU cũng có sự cải thiện với sản lượng xuất khẩu tăng 86,2% svck 354
500 214 176
1157 400
do nguồn cung bị ảnh hưởng nặng nề sau động đất tại Thổ Nhĩ Kỳ và tình 834 734
136 146
77
314 273
trạng thiếu hụt năng lượng tại khu vực này. Sản phẩm thép HRC và Tôn 0
267 178 166 136
0
ASEAN EU Mỹ Ấn Độ Đài Loan Hàn Quốc Brazil Australia Anh Thổ Nhĩ Khác
mạ là nhóm xuất khẩu tích cực nhất khi tăng lần lượt là 200,9% svck và Kỳ
2,8% svck còn thép xây dựng tuy có sự hồi phục kể từ T8/2023 nhưng lũy Sản lượng Giá trị

kế 10T/2023 vẫn giảm 27% svck.


Sản lượng tiêu thụ thép nội địa (tấn) Giá thép trong nước (nghìn đồng/kg)
• Tiêu thụ nội địa vẫn kém tích cực, trong 10T/2023, nhóm thép xây 10 19
dựng với sản lượng tiêu thụ lớn nhất trong ngành 7,3 triệu tấn, giảm
18
8
13,7% svck; HRC, tôn mạ và ống thép lần lượt giảm 36,8%, 6,7% và
17
13,7% so với cùng kỳ. Thị trường bất động sản ảm đạm, đầu tư công chưa
6
16
giải ngân được như kế hoạch cùng với sự cạnh tranh từ các sản phẩm
15
thép Trung Quốc khiến cho thị trường nội địa chưa mấy tích cực. 4

14
• Giá thép trong nước phục hồi theo đà tăng của giá thép thế giới. Sau
2
chuỗi giảm sâu 19 lần liên tiếp trong 9T/2023 và đi ngang trong 2 tháng, 13

tới tháng 11 giá thép trong nước đã tăng do giá nguyên vật liệu đầu vào 0 12
2020 2021 2022 10T/2023
tăng theo đà của giá thép thế giới, tuy nhiên biên độ vẫn khá khiêm tốn từ
Thép xây dựng Tôn mạ Ống thép HRC
150-410 nghìn đồng/tấn tùy từng thương hiệu và sản phẩm.
Nguồn: VSA, FiinPro, ABS Research 180
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD NGÀNH THÉP TRÊN ĐÀ PHỤC HỒI

Doanh thu thuần 9 tháng đầu năm 2023 (tỷ đồng) Biên lợi nhuận gộp 9 tháng đầu năm 2023 (%)
120,000 -22% 18%
15%
15%
90,000 12%
-25% -24% 12% 10%
9% 9%
60,000 9%
6%
-26% 6%
-27%
30,000
-28% 3%

- -28% 0%
HSG NKG HPG HSG NKG HPG
2022 2023 % svck 2022 2023

Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2023 (tỷ đồng) • Sau 9T/2023, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép ghi

800 0% 12,000 0% nhận sự sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022: doanh thu thuần của HPG
600 9,000 (-27%), HSG (-28%), NKG (-25%), LNST ngoài HSG có sự cải thiện từ mức lỗ
-15% -15%
400 6,000 cùng kỳ, còn HPG (-63%), NKG (-62%). Tuy nhiên, sau khi kết quả kinh
-30% -30%
200 doanh gần như về mức đáy trong Q1/2023, tới Q2 và Q3/2023, các doanh
3,000
- -45% -45%
- nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể nhờ sự phục hồi của thị trường xuất khẩu,
(200) -62%
HPG cũng như một phần bởi khoản lỗ chênh lệch tỷ giá giảm mạnh.
-60% (3,000) -60%
(400)
-63%
(600) -75% (6,000) -75% • Biên lợi nhuận gộp 9T/2023 nhìn chung ở mức thấp hơn 9T/2022 do sự sụt
HSG NKG
giảm của giá thép, việc tích trữ được hàng tồn kho ở vùng giá rẻ sẽ giúp các
2022 2023 % svck 2022 2023 % svck doanh nghiệp ngành thép cải thiện được biên lợi nhuận gộp thời gian tới.

Nguồn: Báo cáo tài chính doanh nghiệp, ABS Research 181
TRIỂN VỌNG 2024 – NGÀNH THÉP – PHỤC HỒI TỪ NỀN THẤP

• Sản lượng được kỳ vọng tăng trưởng:


➢ Sản lượng xuất khẩu cải thiện khi nhu cầu thép thế giới tích cực. Worldsteel dự báo nhu cầu thép toàn cầu trong năm 2024 có thể tăng 1,9% svck, trong đó, có
thị trường được dự báo tăng trưởng mạnh như EU (+5,8% svck), Ấn Độ (+7,7% svck), ASEAN (+5,2% svck) – đây đều là nhóm các thị trường xuất khẩu chính của
các doanh nghiệp thép tại Việt Nam.
➢ Sản lượng nội địa dự báo tăng trưởng nhờ (i) xây dựng dân dụng phục hồi và (ii) đầu tư công.
(i) Xây dựng dân dụng: với vị thế chiếm 60% nhu cầu thép, thị trường BĐS và hoạt động xây dựng dân dụng chiếm chủ yếu trong tiêu thụ thép nội địa. Với tiền
đề là việc giảm lãi suất của NHNN cũng như các ngân hàng thương mại cùng với những chính sách tháo gỡ khó khăn của Chính phủ, chúng tôi cho rằng hoạt
động xây dựng dân dụng kỳ vọng có thể tích cực từ nửa sau năm 2024. Trong năm 2024, Bộ Xây dựng đặt mục tiêu tăng trưởng của ngành từ 6,5% - 7%; còn
theo dự báo của BMI (Business Monitor International) là 7,6%.
(ii) Đầu tư công, đầu tư công năm 2024 được kỳ vọng sẽ tiếp tục bứt phá so với năm 2023 từ sự quyết tâm của Chính phủ, tập trung triển khai các dự án từ năm
cũ còn tồn đọng chuyển sang.

Dự báo nhu cầu thép thế giới năm 2024 (nghìn tấn) Sản lượng thép xuất khẩu dự kiến (nghìn tấn) Tiêu thụ thép nội địa dự kiến (nghìn tấn)
2000 8%
16,000 25,000
5.8% 5.8%
5.2%

1600 20,000
4%
12,000
1.6% 2.0% 1.8%
1.0% 3.8%
1200 0.0% 15,000
1.9% 0%
-1.1% 8,000
800 10,000

-5.1% -4%
4,000
400 5,000

0 -8%
- -
EU Mỹ Nga ASEAN Trung Quốc Thế giới
2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 2022 2023F 2024F
Nhu cầu thép 2024 2023 svck 2024 svck

Nguồn: WorldSteel, ABS Research 182


TRIỂN VỌNG 2024 – NGÀNH THÉP – PHỤC HỒI TỪ NỀN THẤP

• Giá thép có thể tiếp tục tăng. Giá các sản phẩm thép như thép xây dựng, thép cuộn cán nóng HRC trong nước và trên thế giới dự kiến đều tăng và giữ vững xu
hướng này trong thời gian tới nhờ cấc yếu tố như: (i) nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu tăng lên (như đã phân tích ở trên) sẽ tác động kéo theo giá thép tăng theo
quy luật cung – cầu; (ii) giá các nguyên liệu đầu vào (như quặng sắt, than cốc) đã tăng trong thời gian qua góp phần làm tăng giá thép bán ra theo chi phí đẩy.

• Biên lợi nhuận ngành sẽ được cải thiện khi giá nguyên liệu đầu vào giảm giúp giảm giá vốn sản phẩm.
➢ Giá quặng sắt theo dự báo của World Bank trong năm 2024 sẽ giảm 2,8% so với năm 2023 do (i) nguồn cung quặng sắt toàn cầu gia tăng, (ii) hoạt động xây
dựng toàn cầu chưa hồi phục mạnh mẽ và (iii) Trung Quốc dự kiến cắt giảm sản lượng sản xuất thép để thực hiện chính sách giảm phát thải xả ra môi trường –
tăng chất lượng không khí cùng với thị trường bất động sản vẫn còn ảm đạm.

➢ Giá than cốc trong năm 2024 được dự báo cũng sẽ giảm xuống so với năm 2023. Giá than cốc Australia FOB trung bình cả năm giảm 24% so với năm 2023.
Nguyên nhân của việc giá than cốc dự báo giảm đến từ nguồn cung dồi dào, sản lượng khai thác than cốc của Australia sau khi mở thêm các mỏ khai thác mới dự
báo đạt 178 triệu tấn trong giai đoạn 2024 – 2026, tăng 6% so với sản lượng khai thác giai đoạn 2022 – 2023. Nhu cầu thép giảm xuống của quốc gia sản xuất
hàng đầu thế giới Trung Quốc cũng ảnh hưởng tới mức giá than cốc dự kiến.

Dự phóng giá thép thanh thế giới (CNY/tấn) Dự phóng giá quặng sắt thế giới (USD/tấn) Dự phóng giá than thế giới (USD/tấn)

Nguồn: WorldSteel, Tradingeconomics, ABS Research 183


TRIỂN VỌNG 2024 – NGÀNH THÉP – PHỤC HỒI TỪ NỀN THẤP

NGÀNH THÉP – TRIỂN VỌNG: KHẢ QUAN


• Chúng tôi đánh giá về nhóm ngành Thép ở mức KHẢ QUAN trong năm 2024 dựa trên yếu tố:
➢ Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng phục hồi tại cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu.
➢ Xu hướng giá thép dự kiến tiếp tục tăng.
➢ Biên lợi nhuận được cải thiện khi giá nguyên vật liệu đầu vào dự kiến giảm.

• Bên cạnh đó, ngành thép vẫn tiềm ẩn một số rủi ro như:
➢ Kinh tế toàn cầu và Việt Nam hồi phục chậm hơn dự kiến ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ thép.
➢ Thị trường bất động sản chưa thật sự khởi sắc và cải thiện như dự báo.
➢ Xung đột chính trị trên thế giới chưa kết thúc, có thể ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào.

• Chúng tôi dự phóng kết quả kinh doanh của nhóm doanh nghiệp ngành thép trong năm 2024 sẽ tăng trưởng:
➢ Doanh thu thuần toàn ngành ở mức 12% so với cùng kỳ năm 2023.
➢ Lợi nhuận sau thuế toàn ngành có thể tăng trưởng 150% so với cùng kỳ năm 2023.

184
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – HPG, NKG, HSG

CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 27.950 VNĐ - Giá mục tiêu: 31.000 VNĐ (Upside: +11%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng phục hồi. Nhu cầu thép nội địa có thể phục hồi trong thời gian tới nhờ (i) tác động tích cực từ chính sách của Chính phủ với thị trường
bất động sản và việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; và (ii) nhu cầu thép thế giới trong năm 2024 dự kiến tăng 1,9%.

• Xu hướng giá thép dự kiến tiếp tục tăng thời gian tới. Giá thép thế giới đã bước vào xu hướng tăng trong đầu T11/2023 theo những trạng thái tích cực của nền kinh
tế thế giới và thị trường BĐS Trung Quốc. Giá HRC tại thị trường Mỹ, EU cũng gia tăng. Dự báo giá thép thị trường Việt Nam cũng sẽ tiếp tục tăng sau khi đã giữ sự
ổn định hơn 2 tháng từ T9/2023.

• HPG tiếp tục giữ vị thế số 1 trong ngành thép Việt Nam nhờ lợi thế quy mô và tiếp tục giành lấy thêm thị phần của đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh khó khăn
chung của ngành và đã chủ động cắt giảm hàng tồn kho sớm để giảm lỗ.

• Về dài hạn, triển vọng của HPG vẫn tích cực nhờ tăng trưởng chung của ngành thép khi Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển. Dự án Dung Quất 2 dự kiến sẽ
vận hành vào Q1/2025 và đóng góp thêm khoảng 80 – 100 nghìn tỷ doanh thu mỗi năm.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Dự báo nhu cầu thép nội địa vẫn ở mức thấp và ngành bất động sản Việt Nam đang trong giai đoạn khó khăn về mọi mặt và vẫn còn nhiều ẩn số.

• Triển vọng kinh tế toàn cầu và Việt Nam ở mức tiềm ẩn rủi ro và hồi phục chậm hơn dự kiến.

• Biến động giá cả nguyên liệu đầu vào, đặc biệt trong bối cảnh xung đột chính trị trên thế giới chưa kết thúc.

185
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – HPG, NKG, HSG
CTCP Thép Nam Kim (NKG – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 24.650 VNĐ - Giá mục tiêu: 26.800 VNĐ (Upside: +9%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng phục hồi, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Nhu cầu thép thế giới trong năm 2024 dự kiến tăng 1,9%, đồng thời các thị trường xuất khẩu
chính của NKG như EU, ASEAN hay Australia thể hiện sự hồi phục mạnh mẽ ngay trong 10T/2023 (EU +86,2% svck; Australia +9,1% svck). Thị trường nội địa cũng
được kỳ vọng khởi sắc nhờ các chính sách của Chính phủ hỗ trợ thị trường bất động sản và thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công.

• Xu hướng giá thép dự kiến tiếp tục tăng thời gian tới. Giá thép thế giới đã bước vào xu hướng tăng trong đầu T11/2023 theo những trạng thái tích cực của nền kinh
tế thế giới và thị trường BĐS Trung Quốc. Giá HRC tại thị trường Mỹ, EU cũng gia tăng. Dự báo giá thép thị trường Việt Nam cũng sẽ tiếp tục tăng sau khi đã giữ sự
ổn định hơn 2 tháng từ T9/2023.

• Tích cực đổi mới, nâng cấp sản phẩm theo công nghệ xanh, hiện đại. NKG đã chủ động thực hiện chiến lược tạo ra các dòng sản phẩm hợp kim và mạ màu mới
nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe của các thị trường nước ngoài, góp phần duy trì vị thế hàng đầu trong ngành thép tại Việt Nam, đặc biệt là mảng tôn mạ

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Tình hình xuất khẩu không cải thiện được như kỳ vọng do khó khăn chung của nền kinh tế hoặc các biện pháp hạn chế nhập khẩu thép từ Việt Nam.

• Thị trường bất động sản, xây dựng trong nước tiếp tục ảm đạm.

• Biến động giá cả nguyên liệu đầu vào, đặc biệt khi lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp ở mức thấp.

186
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – HPG, NKG, HSG

CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG – HOSE) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 22.800 VNĐ - Giá mục tiêu: 24.700 VNĐ (Upside: +8%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng tăng trưởng trong NĐTC 2024F. Nhu cầu thép nội địa có thể phục hồi trong thời gian tới nhờ (i) tác động tích cực từ chính sách của
Chính phủ với thị trường bất động sản và việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; và (ii) nhu cầu thép thế giới trong năm 2024 dự kiến tăng 1,9%.

• Giá thép tăng theo đà giá thép thế giới. Giá thép thế giới đã bước vào xu hướng tăng trong đầu T11/2023 theo những trạng thái tích cực của nền kinh tế thế giới và
thị trường BĐS Trung Quốc. Giá HRC tại thị trường Mỹ, EU cũng gia tăng. Dự báo giá thép thị trường Việt Nam cũng sẽ tăng sau khi đã giữ sự ổn định từ T9/2023.

• Chiến lược phù hợp giúp giảm áp lực chi phí, tăng biên lợi nhuận. HSG đã chủ động tích trữ hàng giá rẻ (khi giá HRC đầu vào giảm) trong bối cảnh giá thép, tôn
được dự báo ở mức cao trong thời gian tới, dự kiến biên lợi nhuận gộp sẽ tiếp tục được cải thiện. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng thực hiện chiến lược tối ưu các chi
phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp và tăng trả nợ để giảm chi phí lãi vay.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Tình hình xuất khẩu không cải thiện được như kỳ vọng do khó khăn chung của nền kinh tế hoặc các biện pháp hạn chế nhập khẩu thép từ Việt Nam.

• Thị trường bất động sản, xây dựng trong nước tiếp tục ảm đạm.

• Biến động giá cả nguyên liệu đầu vào, đặc biệt khi lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp ở mức thấp.

187
DỰ PHÓNG KQKD MỘT SỐ DN NGÀNH THÉP

Đvt: tỷ đồng

HPG NKG HSG


Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F 2023 2024F

Doanh thu 117.608 129.286 18.995 21.368 31.651 35.525

%YoY -16,8% 9,9% -17,7% 12,5% -36% 12%

Biên LNG (%) 11,3% 14,2% 6% 8% 10% 12%

LNST 6.203 12.100 168 603 28 885

% YoY -26,9% 96,8% -234,6% 259,0% -88,7% 3025%

EPS (đ/cp) 1.100 2.057 599 2.152 46 1.350

BVPS (đ/cp) 17.868 19.935 20.805 22.957 17.472 18.822

Nợ/VCSH 0,55 0,54 0,84 0,59 0,27 0,26

ROA (%) 3,6% 6,1% 1,3% 4,8% 0,2% 5,0%

ROE (%) 6,2% 10,4% 3,1% 10,5% 0,3% 7,9%

188
ĐIỂM NHẤN 2023 – NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG

TẬP TRUNG TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ Các mỏ khai thác đá của doanh nghiệp niêm yết
DN Mỏ đá Địa điểm Tỉnh Công suất (m3/năm) Hết hạn
• Ngành đá xây dựng tại nước ta duy trì đà tăng trưởng ổn định trong gần 10 năm trở
VLB Đồng Nai 5,700,000
lại đây với tốc độ tăng trưởng khoảng 5,3%/năm. Các doanh nghiệp niêm yết thực hiện Thạnh Phú 1 Vĩnh Cửu Đồng Nai 1,800,000 08/2041
hoạt động khai thác và chế biến đá xây dựng tập trung chủ yếu ở khu vực Nam Bộ, Thiện Tân 2 Vĩnh Cửu Đồng Nai 1,500,000 01/2038

trong đó trữ lượng lớn nhất tại Đồng Nai và Bình Dương (chiếm 68% tổng sản lượng VLB Tân Cang 1 Biên Hòa Đồng Nai 1,500,000 01/2038

cả khu vực). Bên cạnh nguồn tài nguyên dồi dào, hệ thống sông ngòi dày đặc bắt Soklu 5 Thống Nhất Đồng Nai 500,000 08/2024

nguồn từ sông Đồng Nai và Mê Kông giúp việc vận chuyển dễ dàng và tiết kiệm hơn. Soklu 2 Thống Nhất Đồng Nai 400,000 01/2026

KSB ĐN & BD 2,980,000


➢ Đồng Nai có trữ lượng lớn nhất khu vực Đông Nam Bộ, với hơn 400 triệu m3,
Tân Mỹ Bắc Tân Uyên Bình Dương 1,500,000 08/2029
cung cấp 38% đá cho khu vực. VLB là doanh nghiệp sở hữu trữ lượng còn lại lớn KSB Phước Vĩnh Phú Giáo Bình Dương 1,200,000 01/2023
nhất tỉnh với tỷ trọng 35%, tổng công suất tối đa khai thác được cấp phép là 6,6 Thiện Tân 7 Vĩnh Cửu Đồng Nai 280,000 01/2034

triệu m3/năm. DHA ĐN & BP 1,606,000

Thạnh Phú 2 Vĩnh Cửu Đồng Nai 818,000 03/2027


➢ Bình Dương xếp thứ 2 tại khu vực sau Đồng Nai với trữ lượng còn lại khoảng gần
DHA Tân Cang 3 Biên Hòa Đồng Nai 488,000 03/2024
200 triệu m3. KSB có công suất khai thác được cấp phép lớn nhất trong tỉnh, lên
Núi Gió Hớn Quản Bình Phước 300,000 08/2025
tới 2,7 triệu m3/năm. DND Đồng Nai 1,750,000

Tân Cang 5 Biên Hòa Đồng Nai 1,000,000 12/2032


• Đá xây dựng đặc thù vốn có trọng lượng lớn, chi phí vận tải cao. Tuy nhiên ngành đá DND
Thiện Tân 5 Vĩnh Cửu Đồng Nai 750,000 01/2026
có giá trị sản phẩm thấp, do vậy hoạt động khai thác chủ yếu phục vụ hoạt động
MDG Bình Dương 570,000
xây dựng ngay tại địa phương: Tân Mỹ Bắc Tân Uyên Bình Dương 500,000 01/2025
MDG
➢ Công trình dân dụng: chiếm khoảng 30% Thường Tân Bắc Tân Uyên Bình Dương 70,000 02/2034

CTI Xuân Hòa Xuân Lộc Đồng Nai 750,000 01/2030


➢ Công trình hạ tầng (như phát triển hạ tầng giao thông, cầu đường, sân bay):
DGT Tân Cang 4 Biên Hòa Đồng Nai 400,000 01/2031
chiếm khoảng 70%.
BMJ An Bình Phú Giáo Bình Dương 800,000 06/2035

NNC Mũi Tàu Tân Lập Bình Phước 1,000,000 01/2042

Nguồn: Báo cáo công ty, ABS Research 189


ĐIỂM NHẤN 2023 – NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG

GIẢI NGÂN ĐẦU TƯ CÔNG CHƯA TÍCH CỰC NHƯ KỲ VỌNG


• Nhu cầu sử dụng đá xây dựng phục vụ cho các dự án đầu tư công là rất lớn. • Tình hình giải ngân vốn đầu tư công 11T/2023 chưa đáp ứng được mức kỳ vọng

Theo Bộ GTVT, nhu cầu về đá cho các công trình hạ tầng trong giai đoạn 2023- lớn khi tổng vốn đầu tư 11 tháng xấp xỉ 494.250 tỷ đồng, đạt 59% kế hoạch.

2025 rơi vào khoảng 21,5 triệu m3 (+38% so với giai đoạn 2016-2021), với dự án Đáng chú ý, tỉnh Đồng Nai trong 10T/2023 mới giải ngân ngân hơn 5.000 tỷ đồng,

Sân bay Long Thành GĐ1 cần hơn 2 triệu m3, Vành đai 3 khoảng 5,2 triệu m3. chỉ đạt khoảng 34% kế hoạch và là một trong những tỉnh có tỷ lệ giải ngân vốn
đầu tư công thấp của cả nước. Bên cạnh đó, Bình Dương có giá trị giải ngân sau
Danh sách các dự án hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2023 - 2025
10 tháng đạt 12.127 tỷ đồng, hoàn thành 55,6% kế hoạch. Nguyên nhân chính
Tổng mức đầu tư Thời gian hoàn Nhu cầu đá ước
Dự án dẫn đến tỷ lệ giải ngân thấp do vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng;
(nghìn tỷ) thành dự kiến tính (nghìn m3)
Sân bay Long Thành (Giai đoạn 1) 109,9 2025 2.040 thiếu hụt nguồn vật liệu và các quy hoạch chưa đồng bộ.
12 dự án cao tốc Bắc - Nam 147 2025 14.016
• Bộ GTVT dẫn đầu trong các bộ ngành địa phương về giải ngân, đạt 71.200 tỷ
Bãi Vọt - Hàm Nghi 7,4 692
Hàm Nghi - Vũng Áng 10,2 1.038 đồng, hoàn thành 75,6% kế hoạch song số vốn 24.000 tỷ còn lại vẫn là khá lớn.
Vũng Áng - Bùng 11,8 1.115 Giải ngân đầu tư công Bộ GTVT (tỷ đồng)
Bùng - Vạn Ninh 10,5 981
Vạn Ninh - Cam Lộ 10,6 1.307 100,000
Quảng Ngãi - Hoài Nhơn 20,9 1.692
Hoài Nhơn - Quy Nhơn 12,5 1.327 80,000
Quy Nhơn - Chí Thành 12,3 1.192
Chí Thành - Vân Phong 10,6 981 60,000
Vân Phong - Nha Trang 12,9 1.596
Cần Thơ - Hậu Giang 9,8 711 40,000
Hậu Giang - Cà Mau 17,5 1.384
20,000
Đường vành đai 4 (Hà Nội) 85,8 2027 N/A

Đường vành đai 3 (TP.HCM) 75,4 2027 5.200 -


Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng 45,1 2025-2026 600 2020 2021 2022 11T/2023
Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột 21,9 2025-2026 878 Thực tế giải ngân Kế hoạch được giao
Biên Hòa – Vũng Tàu 17,8 2025 738

Nguồn: Bộ GTVT, Bộ Xây dựng, ABS Research 190


ĐIỂM NHẤN 2023 – NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG

DỰ ÁN HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM


• 12 dự án thành phần Cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2: dự án có tổng chiều • Sân bay Long Thành giai đoạn 1: với vốn đầu tư hơn 109 nghìn tỷ đồng, dự án

dài 729 km qua 12 tỉnh thành với tổng mức đầu tư gần 147 nghìn tỷ đồng, dự sẽ gồm 4 dự án thành phần, công suất 25 triệu hành khách/năm Nhu cầu đá xây

kiến hoàn thành vào 2025 và khai thác từ 2026 với nhu cầu đá xây dựng dựng của dự án khoảng hơn 2 triệu m3. Do đặc thù của ngành đá xây dựng, chi phí

khoảng 14 triệu m3. Hiện tại các địa phương đã bàn giao 70% diện tích mặt vận chuyển thường chiếm tỷ trọng lớn nên những mỏ đá gần sân bay Long Thành

bằng, đáp ứng điều kiện khởi công dự án. Chi phí đá dự kiến chiếm khoảng hơn sẽ được hưởng lợi lớn, tiêu biểu là cụm mỏ Tân Cang với chất lượng đá tốt.

30% chi phí xây dựng đường cao tốc (không gồm chi phí GPMB), còn lại là nhân Trữ lượng cụm mỏ Tân Cang (triệu m3)
công (40%) và nhựa đường (15%) và đất cát san lấp. Tân Cang 1 Tân Cang 6 Tân Cang 7
VLB Tân Cang 9 Tân Cang 5 Tân Cang 8 Phước Bình Tân Cang 4 Tân Cang 3
Donacoop An Phát
Tiến độ GPMB các đoạn đường cao tốc Bắc – Nam GĐ2 Tổng Idico DND Hùng Vương CTGT 677 DGT DHA

49,8 26 24 11,3 10,7 6,4 5,7 4,7 4,6


Chiều dài Bàn giao Tỷ lệ Xây dựng Tỷ lệ
Dự án
(km) (km) (%) (km) (%)
Bãi Vọt - Hàm Nghi 36 36 100.0% 28.8 80.0% Tiến độ thi công và các loại vật liệu xây dựng chính của dự án Sân bay Long Thành
Hàm Nghi - Vũng Áng 54 45 83.3% 26.8 49.6%
2021 2022 2023 2024 2025 2026
Vũng Áng - Bùng 58 44 75.9% 31.5 54.3%
Bùng - Vạn Ninh 51 38.6 75.7% 30 58.8%
Các giai đoạn thi công công trình thiết yếu của dự án Sân bay Long Thành
Vạn Ninh - Cam Lộ 68 45 66.2% 29 42.6%
Quảng Ngãi - Hoài
88 72 81.8% 50 56.8% San nền và thoát nước
Nhơn
Hoài Nhơn - Quy
69 58 84.1% 45 65.2% Tuyến
Nhơn Xây dựng và lắp Đường cất, hạ
đường kết Đường
Quy Nhơn - Chí Thạnh 62 50 80.6% 35 56.5% đặt thiết bị nhà cánh và đường
nối sân bay nội khu
ga hành khách lăn sân bay
Chí Thạnh - Vân
51 43 84.3% 26 51.0%
Phong Các loại vật liệu xây dựng sử dụng chính
Vân Phong - Nha
83 60 72.3% 53 63.9%
Trang Đất đắp và Cát
Cần Thơ - Hậu Giang 37 36.1 97.6% N/A N/A Đá xây dựng, Sắt thép, Xi măng, Cát,
Nhựa xây dựng, Nhựa đường
Hậu Giang - Cà Mau 72 70.4 97.8% N/A N/A
Nguồn: Bộ Xây dựng, ABS Research 191
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG CHƯA ĐẠT KỲ VỌNG

Doanh thu thuần 9 tháng đầu năm 2023 (tỷ đồng) Biên lợi nhuận gộp 9 tháng đầu năm 2023 (%)

1,000 -2%
0% 50% 46%

800 -10% 40%


-23% 39% 30%
600 -20%
30%

400 -30% 20%


27%
20%
200 -44% -40% 20%
10%
- -50%
KSB VLB DHA 0%
2022 2023 % svck KSB VLB DHA

2022 2023
Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2023 (tỷ đồng)
93% • Sau 9T/2023, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành chưa
200 100%
mấy khả quan khi tốc độ giải ngân vốn đầu tư công không đạt được như kỳ
75%
vọng: doanh thu thuần của KSB(-44%), VLB (-23%), DHA (-2%). LNST của
100
50% KSB sụt giảm mạnh từ giai đoạn 2019 do gặp khó khăn trong việc duy trì

- 25%
công suất khai thác khi các mỏ đá lớn cũ đã đóng cửa, việc xin cấp phép mới
và gia hạn gặp nhiều vướng mắc. VLB cùng DHA có sự phục hồi mạnh của
0%
(100) lợi nhuận nhờ vào việc cắt giảm các chi phí so với 2022 hoặc hoàn nhập dự

-43% -25% phòng.

(200) -50%
KSB VLB DHA

2022 2023 % svck Nguồn: Báo cáo tài chính doanh nghiệp, ABS Research

192
TRIỂN VỌNG 2024 – NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG – KỲ VỌNG ĐẦU TƯ CÔNG
• Phát triển hạ tầng giao thông là ưu tiên trong giải ngân đầu tư công. Kể từ đầu năm 2023, Chính phủ đã đẩy mạnh đầu tư công để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế,
trong đó lĩnh vực hạ tầng giao thông là lĩnh vực được tập trung chú ý. Bộ Giao thông vận tải (GTVT) luôn nằm trong nhóm cơ quan được giao số vốn giải ngân lớn như
trong năm 2023 là 95.000 tỷ đồng (+173% svck). Ngoài ra, Bộ GTVT đã đặt kế hoạch cả nước sẽ có 3.000 km đường cao tốc đến năm 2025 từ mức 1.729 km hiện tại.
• Khu vực Nam bộ sẽ được ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông. Với vị thế vùng kinh tế trọng điểm, đóng góp GDP lớn nhất cả nước, cơ sở hạ tầng khu vực phía
Nam lại khá hạn chế do (i) đặc thù địa hình nhiều sông ngòi thủy văn phức tạp, nền đất yết, vật liệu xây dựng khan hiếm khiến khó thu hút các dự án (vì tỷ suất sinh lời
thấp), (ii) phân bổ vốn đầu tư chưa đồng đều. Thời gian gần đây, Chính phủ đang cho thấy quyết tâm xóa bỏ “điểm nghẽn” giao thông tại khu vực miền Nam. Theo quy
hoạch mạng lưới đường bộ giai đoạn 2021-30, tầm nhìn 2050, khu vực ĐBSCL sẽ được quy hoạch 6 tuyến cao tốc với tổng chiều dài 1.166 km. Trong khi tại Đông Nam
Bộ, dự án đường Vành đai 3 – TP.HCM, cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, và sân bay Long Thành sẽ là điểm nhấn chính. Triển vọng triển khai thi công hàng loạt dự án
giao thông lớn sẽ kích thích nhu cầu đá xây dựng tại khu vực miền Nam trong thời gian tới.
• Nguồn cung đá hạn chế là cơ hội cho nhóm doanh nghiệp niêm yết. Hiện tại việc xin giấy phép mỏ đá mới và gia hạn mỏ là khá hạn chế do đang chờ đợi Dự thảo
Luật Khoáng sản (Sửa đổi) dự kiến sửa đổi, ban hành trong 2024. Theo đó, nguồn cung trong 2023-2024 sẽ có giới hạn khi một số mỏ đá đã hết hạn khai thác từ 1-2
năm qua. Nhóm doanh nghiệp niêm yết với trữ lượng mỏ đá lớn như VLB, KSB hay DHA có thể được hưởng lợi để cung cấp cho các dự án đầu tư công trọng điểm.

Quy hoạch các tuyến đường giao thông chính tại miền Nam đến 2030 Kế hoạch phát triển cao tốc sau 2030
2500

2000

1500

1000

500

0
Miền Bắc Miền Trung & Cao Miền Nam
nguyên

2022 Sau 2030

Nguồn: Cục đường bộ Việt Nam, VnExprss, ABS Research

193
TRIỂN VỌNG 2024 – NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG – KỲ VỌNG ĐẦU TƯ CÔNG

NGÀNH ĐÁ XÂY DỰNG – TRIỂN VỌNG: KHẢ QUAN

• Chúng tôi đánh giá về nhóm ngành Đá xây dựng ở mức KHẢ QUAN trong năm 2024 dựa trên yếu tố:
➢ Đầu tư công mạnh mẽ là động lực tăng trưởng chính.
➢ Các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm bắt đầu đẩy mạnh thi công sau khi hoàn tất lựa chọn nhà thầu.
➢ Thị trường bất động sản dân dụng có thể khởi sắc trở lại từ nửa sau năm 2024.

• Bên cạnh đó, chúng tôi lưu ý một số rủi ro với ngành đá xây dựng như:
➢ Giải ngân đầu tư công hạn chế khiến tiến độ thi công của các dự án hạ tầng chậm hơn dự kiến.
➢ Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn dự kiến ảnh hưởng biên lợi nhuận ròng của các công ty đá xây dựng.

EPS TTM
STT Mã Vốn hóa DT 9T/2023 % svck LNST 9T/2023 % svck ROE ROA P/B P/E
(VND)

1 VLB 1.665 712 -22,6% 87 157% 4.021 32,8% 25,8% 2,7 8,9

2 DHA 716 266 -2,3% 78 92,7% 6.096 21,4% 19,5% 1,8 7,9

3 KSB 2.022 390 -44,3% 80 -43% 1.210 4,7% 2,2% 1,01 21,9

194
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – VLB
CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa (VLB – UPCOM) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 35.140 VNĐ - Giá mục tiêu: 40.000 VNĐ (Upside: +14%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Sở hữu các mỏ đá lớn nhất khu vực Đông Nam Bộ, nguồn cung cấp cho các dự án hạ tầng trong khu vực. Chúng tôi đánh giá mỏ đá Tân Cang 1 sẽ là nguồn
cung cấp chính cho các dự án Sân bay Long Thành, dự án vành đai 3, cao tốc Biên Hòa Vũng Tàu và các dự án hạ tầng khu vực Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM
với ưu điểm: (i) Vị trí mỏ đá Tân Cang 1 gần QL51 - thuận tiện vận chuyển đến các công trình trong khu vực; Bên cạnh đó, mỏ đá Thạnh Phú cũng có sẵn hệ thống
bến thủy nội địa để vận chuyển đá sang khu vực miền Tây Nam Bộ; (ii) Chất lượng cụm mỏ đá Tân Cang được đánh giá có độ cứng cao cung cấp chủ yếu cho các
dự án cầu, đường.

• Hiệu quả hoạt động dự kiến được cải thiện tích cực từ năm 2023. VLB đã thực hiện đóng 270,4 tỷ đồng chi phí cấp quyền khai thác khoáng sản cho giai đoạn
2014-2021 vào năm 2022, hoàn thành 80% tổng số tiền phải nộp cho 5 mỏ đá đến hết thời gian khai thác. Đồng thời, các mỏ Tân Cang 1, Thạnh Phú 1 và Thiện
Tân 2 đã đền bù giải phóng mặt bằng toàn bộ, bốc đất tầng phủ phần lớn trên diện tích khai thác. Do đó, chúng tôi cho rằng, biên lợi nhuận của hoạt động khai
thác đá có thể cải thiện trong năm 2024.

• Tình hình tài chính lành mạnh. Công ty không có khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài
sản ngắn hạn, cho thấy phần lớn hàng bán được thu tiền trực tiếp và công nợ nhỏ. Dòng tiền từ hạt động sản xuất kinh doanh dương (trừ 2022 do thực hiện hồi tố
chi phí cấp quyền khai thác khoáng sản).

RỦI RO ĐẦU TƯ

• VLB tiếp tục phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoảng sản. Tuy nhiên, công ty hiện đã nộp tổng 477 tỷ đồng, tương đương 80% số tiền phải nộp cho toàn
bộ trữ lượng và thời hạn hoạt động tại các mỏ đá, do đó rủi ro về việc giá tính thuế tài nguyên tăng đã giảm đáng kể.

195
NGÀNH ĐIỆN
Triển vọng khả quan cả ngắn và dài hạn
Phân khúc Triển vọng Khuyến nghị

Điện khí Tích cực Tăng tỷ trọng

Điện than Tích cực Tăng tỷ trọng

Điện gió & mặt trời Trung lập Không khuyến nghị

Thủy điện Tiêu cực Không khuyến nghị

Xây lắp & Tư vấn điện Tích cực Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu ngành điện năm 2023 nhìn chung tích cực so với thị trường chung khi QH điện VIII chính thức được thông qua

• Mặc dù bức tranh KQKD 9T/2023 của các DN ngành điện có phần ảm đạm, sụt giảm svck nhưng diễn biến giá giao dịch cổ phiếu trong ngành được đánh giá khá
tích cực so với thị trường chung khi cả ngành tăng khoảng 16,8% svck, trong khi VN-Index tăng 12,2%. Chúng tôi cho rằng QH điện VIII được thông qua T5/2023
hứa hẹn tạo bước ngoặt cho ngành điện, cũng phần nào hỗ trợ tích cực cho giao dịch của nhóm ngành này. Tuy nhiên, bản thân trong ngành, giá các cổ phiếu cũng
có sự phân hóa, trái chiều.

• Nhóm điện gió có diễn biến giao dịch kém tích cực khi các cơ chế, chính sách cụ thể về giá điện chưa rõ ràng: GEG (-12%)…. Nhóm cổ phiếu điện khí cũng chưa khả
quan khi giá khí đầu vào vẫn “neo” cao và sản lượng khí các mỏ bị suy giảm khiến các DN này phải sử dụng dầu diesel thay thế & một số nhà máy bước vào kỳ đại
tu như NT2 giá sụt giảm 8% svck, POW cũng chỉ tăng nhẹ 2% svck.

• Nhóm thủy điện tuy gặp khó khăn do El Nino gây ra nhưng đa phần các cổ phiếu vẫn có diễn biến giao dịch khả quan như VSH (+60% svck), TMP (+53%), TBC
(+36%), DNH (+38%). Điều này một phần do từ T8/2023, miền Bắc bước vào mùa mưa, làm tăng lưu lượng nước về hồ và do đó thủy điện được tăng cường huy
động…. Nhóm nhiệt điện than có diễn biến giao dịch tích cực khi đa phần các cổ phiếu đều tăng giá: HND (+13% svck), PPC (+16%), QTP (+31%)….Nhóm cổ phiếu
tư vấn, xây lắp điện cũng có diễn biến tích cực như PC1 (+53%), TV2 (+70%)….

Thay đổi giá cổ phiếu ngành điện năm 2023 (%) Diễn biến giá cổ phiếu ngành điện năm 2023 vs VN-Index (%)
80% 140.0%
60% 120.0%
40% 100.0%
20% 80.0%
0% VNIndex Tiện ích cộng đồng Điện
60.0%
-20%

Nguồn: ABS Research 197


ĐIỂM NHẤN 2023 – THỦY ĐIỆN GẶP KHÓ, ĐIỆN THAN ĐƯỢC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
THỦY ĐIỆN GẶP KHÓ DO EL NINO, ĐIỆN THAN ĐƯỢC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG:
• Lũy kế 11T/2023, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 257,35 tỷ kWh, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng thấp một phần xuất phát từ tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) chậm lại, hoạt động sản xuất & xuất khẩu khó khăn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy yếu.

• Điện than được tăng cường huy động khi thủy điện gặp khó do điều kiện thủy văn không thuận lợi. Trong 11T/2023, điện than đóng góp chủ chốt 46% cơ cấu sản lượng điện
(117,7 tỷ kWh), tiếp đến là thủy điện 29% (74,6 tỷ kWh), điện Năng lượng tái tạo (NLTT) chiếm 13% (34,7 tỷ kWh), điện khí đóng góp 10% (24,8 tỷ kWh).

• Thủy điện: điều kiện thủy văn không thuận lợi do hiện tượng thời tiết El Nino gây ra khiến cho sản lượng điện huy động từ thủy điện khá thấp trong Q2/2023 (14,45 tỷ kWh),
nhưng bước sang Q3/2023, sản lượng đã cải thiện đáng kể 95,3% QoQ (đạt 28,2 tỷ kWh) khi miền Bắc bước vào mùa mưa, lưu lượng nước về hồ tăng cao nên được tăng
cường huy động.

• Điện than, điện khí đã giảm sản lượng huy động trong Q3/2023 khi sản lượng điện than và điện khí trong Q3/2023 được huy động đạt 30,4 tỷ kWh (-21,4% QoQ) & 5,4 tỷ
kWh (-35% QoQ). Hai loại hình điện này trong Q3 bị sụt giảm do: 1) Thủy điện được tăng cường huy động khi miền Bắc bước vào mùa mưa nên lưu lượng nước về hồ tăng
cao; 2) Các tổ máy điện than, điện khí gặp sự cố và bước vào mùa bảo dưỡng định kỳ; 3) Giá khí cũng tăng trở lại trong thời gian này.

Sản lượng điện toàn hệ thống theo tháng Cơ cấu sản lượng phát điện theo quý 2022-2023 Tăng trưởng tiêu thụ điện vs GDP
(tỷ kWh) 2013-9M23 (%)
30 15.0% 80.00 14.0%

25 10.0% 70.00 12.0%


60.00 10.0%
20 5.0%
50.00
Tỷ kWh

8.0%
15 0.0% 40.00
6.0%
30.00
10 -5.0% 4.0%
20.00
5 -10.0% 2.0%
10.00
0 -15.0% - 0.0%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 1Q22 2Q22 3Q22 1Q23 2Q23 3Q23

2022 2023 %YOY Thủy điện Nhiệt điện than


Nhiệt điện khí Điện NLTT Tăng trưởng tiêu thụ điện (%) GDP (%)

Nguồn: EVN, ABS Research 198


ĐIỂM NHẤN 2023 – GIÁ THAN & GIÁ KHÍ ĐẦU VÀO CÓ PHẦN HẠ NHIỆT

Giá thanh toán toàn phần thị trường điện (FMP) giảm nhẹ svck, giá than & giá khí đầu vào hạ nhiệt giúp hỗ trợ nhiệt điện:

• Giá thanh toán toàn phần thị trường điện (FMP) bình quân 10T/2023 đạt 1.467,3 đồng/kWh (-1,4% svck).
• Đáng chú ý, giá FMP đã giảm khá mạnh xuống dưới mức 1.000 đồng/kWh trong tháng 8, 9, 10 khi thủy điện được tăng cường huy động làm giảm tính cạnh tranh của
nhiệt điện do chi phí biến đổi các nguồn nhiệt điện cao hơn.
• Giá than trong năm 2023 có sự sụt giảm mạnh do nhu cầu than yếu khi kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm. Giá than NewCastle bình quân 11T/2023 đạt 176,3 USD/tấn
(-50,2% svck). Sự hạ nhiệt của giá than cũng giúp cho nhiệt điện tích cực hơn.
• Giá khí đầu vào các DN điện khí thường neo theo giá dầu FO. Giá dầu FO Singapore hiện đang dao động quanh 399 USD/tấn, tuy đã giảm mạnh 28,8% so với mức đỉnh
đạt được năm 2022 nhưng vẫn tăng 13,2% trong vòng 1 năm qua. Nhìn chung, giá dầu vẫn neo cao do những rủi ro địa chính trị gây ra cũng như động thái thắt chặt
nguồn cung của OPEC+. Điều này cũng làm cho việc huy động điện khí bị hạn chế so với điện than trong năm qua.

Giá toàn phần thị trường điện (FMP) Giá khí các Nhà máy điện Phú Mỹ & Giá than tiêu chuẩn NewCastle
bình quân Nhơn Trạch 2 (USD/tấn)
2500 10.00 500
450
2000 9.50 400
350
USD/mmBtu

9.00
đồng/kWh

1500 300
8.50 250
200
1000
8.00 150
100
500 7.50 50
0
0 7.00

1/5/2022

3/5/2022

5/5/2022

7/5/2022

9/5/2022

11/5/2022

1/5/2023

3/5/2023

5/5/2023

7/5/2023

9/5/2023

11/5/2023
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9
2022 2023 Giá khí các NMĐ Phú Mỹ Giá khí NMĐ Nhơn Trạch 2

Nguồn: PGV, NT2, Investing.com, ABS Research 199


ĐIỂM NHẤN 2023 – GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN TĂNG 2 LẦN TRONG NĂM

Giá bán lẻ điện bình quân tăng 2 lần trong năm với tổng mức tăng trên 7,6%
• Ngày 9/11/2023, giá bán lẻ điện bình quân đã được điều chỉnh tăng 4,5% lên 2.006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trước đó, hồi tháng
5/2023, giá bán lẻ điện bình quân cũng đã tăng 3%. Như vậy, trong năm 2023, có 2 lần tăng giá bán lẻ điện với tổng mức tăng trên 7,6% so với năm 2022.

Tác động của việc tăng giá bán lẻ điện:


• Giá bán lẻ điện tăng 7,6% sẽ khiến cho tăng trưởng GDP giảm 0,35% & làm cho CPI Giá bán lẻ điện bình quân (đồng/kWh)
2,500.00 18.00%
tăng thêm 0,43%.
16.00%
• Giúp EVN cải thiện tình hình tài chính. Theo tính toán, chi phí sản xuất điện năm
2,000.00 14.00%
2023 vẫn duy trì ở mức cao, giá thành điện năm 2023 tiếp tục cao hơn năm 2022 do
các yếu tố đầu vào như than, dầu vẫn ở mức cao, trong khi thủy điện bị ảnh hưởng 12.00%
1,500.00
bởi hiện tượng El Nino. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 ước tính 10.00%

khoảng 2.098 đồng/kWh, vẫn cao hơn giá bán lẻ điện bình quân. Như vậy, việc tăng 8.00%
1,000.00
giá bán lẻ trong năm 2023 chưa giúp EVN thoát khỏi cảnh thua lỗ. Tuy nhiên, việc 6.00%

tăng giá điện bán lẻ sẽ giúp cho EVN tăng thêm doanh thu, cải thiện tình hình tài 500.00 4.00%

chính trong bối cảnh giá đầu vào tăng cao. Điều này sẽ giúp cho: 2.00%

➢ Các dự án điện (cả lưới điện và nguồn điện) do EVN làm chủ đầu tư được - 0.00%

2023 (lần 2)
2014

2021
2009
2010

2013

2015
2016
2017
2018
2019
2020

2022
2011 (lần 1)
2011 (lần 2)
2012 (lần 1)
2012 (lần 2)

2023 (lần 1)
thúc đẩy tiến độ triển khai.
➢ Các DN sản xuất điện sẽ cải thiện dòng tiền hơn khi mà các khoản phải thu
của các DN này với EVN đang ở mức cao.
• Các DN sản xuất sử dụng điện nhiều như sắt thép, xi măng, giấy, hóa chất…sẽ bị ảnh Giá bán lẻ điện bình quân (đ/kWh) Mức tăng (%)

hưởng tiêu cực do chi phí điện thường chiếm tỷ trọng cao trong giá vốn (9-15%).
Nguồn: EVN, ABS Research

200
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DN NGÀNH ĐIỆN 9T2023

BỨC TRANH LỢI NHUẬN 9T/2023 CÁC DN NGÀNH ĐIỆN NHÌN CHUNG ẢM ĐẠM VÀ KÉM TÍCH CỰC

• Nhóm Thủy điện: nếu như năm 2022 là một gam màu sáng đối với nhóm này thì 9T/2023 lại hoàn toàn ngược lại khi đa phần các DN nhóm này đều có KQKD sụt
giảm mạnh svck. Xét 25 DN đang giao dịch trên 3 sàn (HOSE, HNX, UPCOM), doanh thu thuần 9T/2023 của nhóm này đạt 9.793 tỷ đồng (-19,8% svck) & LNST đạt
4.251 tỷ đồng (-30,2% svck). KQKD kém khả quan của nhóm này xuất phát từ việc bị ảnh hưởng bởi điều kiện thủy văn không thuận lợi trước tác động của hiện tượng
thời tiết El Nino gây ra.

• Nhóm điện NLTT: KQKD 9T/2023 cũng rất kém khả quan như GEG có LNST đạt 111 tỷ đồng (-68,1% svck) hay BCG đạt 185 tỷ đồng (-79,1% svck)… Nhóm điện NLTT
nhìn chung vẫn đang gặp khó với các cơ chế, chính sách về giá đang bị vướng mắc, đòi hỏi cần thêm thời gian để tính toán cụ thể.

• Nhóm điện khí cũng có KQKD kém tích cực: LNST 9T/2023 của POW đạt 884 tỷ đồng (-44,5% svck), NT2 đạt 256 tỷ đồng (-64,7% svck), BTP đạt 54 tỷ đồng (-39,1%
svck). Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng kém khả quan trên xuất phát từ: 1) Một số nhà máy tiến hành đại tu như NT2, Cà Mau 2 (POW) nên sản lượng bị sụt giảm; 2)
Nguồn khí bị cạn kiệt nên một số nhà máy phải sử dụng dầu diesel làm nguồn phát thay thế nên ảnh hưởng tới giá đầu vào; 3) Giá khí đầu vào tuy có điều chỉnh so với
năm 2022 nhưng vẫn “neo” ở mức cao, làm giảm tính cạnh tranh của nguồn điện này; 4) Từ T8/2023 Miền Bắc bước vào mùa mưa nên thủy điện lại được ưu tiên huy
động khi lưu lượng nước về hồ tăng cao, làm giảm giá CGM của loại hình điện khí….

• Nhóm điện than: KQKD của nhóm này có lẽ là khả quan nhất ngành do được ủng hộ bởi 2 yếu tố: 1) Thủy văn không thuận lợi nên điện than được tăng cường huy
động; 2) Giá than đầu vào giảm mạnh khi trong 8T/2023, giá than nhập khẩu trung bình giảm đến 41,4% svck, đạt 198 USD/tấn. Trên cơ sở 4 DN điện than mà chúng
tôi xem xét, Doanh thu thuần 9T/2023 nhóm này đạt 22.715 tỷ đồng (+10,5% svck). Tuy nhiên, KQKD sau cùng của nhóm này vẫn sụt giảm khi LNST đạt 1.237 tỷ
đồng (-24,9% svck). Điều này là do: trong thời gian qua, các tổ máy nhiệt điện than tiếp tục được sắp xếp sửa chữa, khiến khả năng phát điện bị hạn chế. Một số tổ
máy gặp sự cố hoặc sửa chữa định kỳ kéo dài hơn kế hoạch. Ví dụ như QTP tiến hành đại tu kéo dài 60 ngày từ 21/8/2023, NBP thực hiện đại tu theo kế hoạch với tổ
máy số 4 từ ngày 15/8 – 30/9/2023, làm giảm doanh số cố định và kéo lùi lợi nhuận sản xuất điện…

• Nhóm xây lắp & tư vấn điện: KQKD 9T/2023 cũng có sự đi xuống, LNST PC1 đạt 159 tỷ đồng (-36,8% svck), TV2 đạt 40 tỷ đồng (-4,9% svck)…Nhóm này nhìn chung
cũng bị ảnh hưởng do nguồn vốn đầu tư trong và ngoài EVN đều khó khăn, các dự án không cấp bách bị giãn, dừng đầu tư mới, các dự án đã có kế hoạch đầu tư thì
chậm thủ tục pháp lý để phát hành hồ sơ mời thầu.
201
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DN NGÀNH ĐIỆN 9T2023 (TIẾP)
KẾT QUẢ KINH DOANH 9T/2023 CỦA CÁC DN NGÀNH ĐIỆN
STT MÃ CK TÊN DN DTT 9M22 DTT 9M23 %YOY LNST 9M22 LNST 9M23 %YOY
Thủy điện 12,208 9,793 -19.8% 6,093 4,251 -30.2%
1 XMP Thủy điện Xuân Minh 58 48 -17.3% 14 1 -90.8%
2 VSH Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 2,122 1,932 -9.0% 882 764 -13.3%
3 TMP Thủy điện Thác Mơ 802 635 -20.8% 438 352 -19.7%
4 TBC Thủy điện Thác Bà 538 322 -40.3% 295 131 -55.7%
5 SP2 Thủy điện Sử Pán 2 158 121 -23.3% 49 26 -47.2%
6 ISH Thủy điện Srok Phu Miêng 191 167 -12.5% 85 71 -16.1%
7 SVH Thủy điện Sông Vàng 48 36 -25.8% 25 10 -58.1%
8 SBH Thủy điện Sông Ba Hạ 673 579 -14.0% 358 281 -21.7%
9 S4A Thủy điện Sê San 4A 208 186 -10.7% 81 81 -0.4%
10 QPH Thủy điện Quế Phong 84 76 -8.7% 51 52 2.8%
11 NTH Thủy điện Nước Trong 97 82 -15.5% 49 39 -20.9%
12 HJS Thủy điện Nậm Mu 139 116 -16.5% 48 41 -15.3%
13 CHP Thủy điện Miền Trung 725 521 -28.1% 317 155 -51.3%
14 SHP Thủy điện Miền Nam 560 470 -16.0% 277 195 -29.5%
15 GSM Thủy điện Hương Sơn 120 73 -39.1% 40 9 -78.0%
16 HNA Thủy điện Hủa Na 842 521 -38.1% 410 152 -62.9%
17 GHC Thủy điện Gia Lai 240 235 -2.4% 124 112 -9.3%
18 DNH Thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi 2,251 1,847 -18.0% 1,356 969 -28.6%
19 SJD Thủy điện Cần Đơn 363 338 -7.0% 145 121 -16.7%
20 BSA Thủy điện Buôn Đôn 274 234 -14.6% 102 56 -45.2%
21 BHA Thủy điện Bắc Hà 319 228 -28.4% 150 80 -46.5%
22 AVC Thủy điện A Vương 744 499 -32.9% 454 281 -38.0%
23 DRL Thủy điện - Điện lực 3 81 74 -9.3% 47 42 -9.0%
24 SBA Sông Ba JSC 299 230 -23.1% 145 106 -26.9%
25 SEB Điện miền Trung 269 222 -17.4% 152 124 -18.5%

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 202


202
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DN NGÀNH ĐIỆN 9T2023 (TIẾP)
KẾT QUẢ KINH DOANH 9T/2023 CỦA CÁC DN NGÀNH ĐIỆN
STT MÃ CK TÊN DN DTT 9M22 DTT 9M23 %YOY LNST 9M22 LNST 9M23 %YOY
Nhiệt điện than 20,564 22,715 10.5% 1,646 1,237 -24.9%
1 QTP Nhiệt điện Quảng Ninh 8,155 9,211 12.9% 745 404 -45.8%
2 PPC Nhiệt điện Phả Lại 3,540 4,044 14.2% 304 285 -6.0%
3 NBP Nhiệt điện Ninh Bình 596 638 7.2% 19 15 -24.2%
4 HND Nhiệt điện Hải Phòng 8,273 8,822 6.6% 578 533 -7.9%
Nhiệt điện khí 27,797 27,447 -1.3% 2,404 1,193 -50.4%
1 BTP Nhiệt điện Bà Rịa 368 732 98.7% 89 54 -39.1%
2 NT2 Điện lực Nhơn Trạch 2 6,863 5,182 -24.5% 724 256 -64.7%
3 POW Điện lực Dầu khí Việt Nam 20,566 21,533 4.7% 1,591 884 -44.5%
Xây lắp & tư vấn điện 8,692 6,326 -27.2% 292 199 -31.8%
1 PC1 CTCP Tập đoàn PC1 5,995 5,198 -13.3% 252 159 -36.8%
2 TV2 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 2 1,033 481 -53.5% 42 40 -4.9%
3 VNE Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam 1,664 647 -61.1% (1) 1 N/A
Điện NLTT 4,908 4,428 -9.8% 1,235 296 -76.0%
1 GEG Điện Gia Lai 1,597 1,595 -0.2% 349 111 -68.1%
2 BCG CTCP Bamboo Capital 3,311 2,833 -14.4% 885 185 -79.1%
Khác 50,061 51,218 2.3% 3,369 2,052 -39.1%
1 HTE Kinh doanh điện lực TP HCM 98 57 -42.2% (4) 0 -101.4%
2 TTE ĐT Năng lượng Trường Thịnh 104 93 -11.3% (5) (20) 287.9%
3 DNC Điện nước Hải Phòng 505 588 16.5% 25 28 12.5%
4 KHP Điện lực Khánh Hòa 3,879 4,532 16.8% 8 (39) -579.4%
5 ND2 Đầu tư và PT điện Miền Bắc 2 380 255 -32.9% 202 90 -55.3%
6 PIC Đầu tư Điện lực 3 93 86 -8.0% 30 23 -21.8%
7 TTA XD và PT Trường Thành 627 502 -19.9% 186 94 -49.7%
8 VCP Xây dựng và Năng lượng VCP 658 408 -38.0% 277 51 -81.7%
9 DTK Vinacomin Power 8,262 8,356 1.1% 696 420 -39.6%
10 PGV Tổng Công ty Phát điện 3 34,931 35,938 2.9% 1,736 1,264 -27.2%
11 VPD Phát triển Điện lực Việt Nam 524 404 -22.9% 219 141 -35.7%

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 203


203
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DN NGÀNH ĐIỆN 9T2023 (TIẾP)
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁC DN NGÀNH ĐIỆN

• Nhiều DN ngành điện có tỷ lệ nợ vay/VCSH (D/E) ở mức khá cao như SP2, TTE, PGV, XMP, GEG, KHP, TTA, VSH… Theo giá trị, các doanh nghiệp có quy mô nợ vay
cao nhất ngành bao gồm PGV, GEG, PC1, POW, DTK… Các DN có tỷ lệ nợ vay cao sẽ phải đối mặt với chi phí tài chính gia tăng khi lãi suất cho vay vẫn đang ở mức
cao.

• Đa số các DN giảm giá trị nợ vay so với 2022. Một số DN cũng có dư nợ vay giảm mạnh svck như HNA, SEB, QTP, HND…Việc giảm mạnh nợ vay cũng giúp các DN
này giảm mạnh chi phí tài chính, ví dụ như HND chi phí tài chính 9T/2023 đạt 68 tỷ đồng (-55,6% svck) hay QTP là 64 tỷ đồng (-60,1% svck). Tuy nhiên, bên cạnh
đó cũng có một số DN tăng nợ vay như NT2 (+46,9%) và chủ yếu là nợ ngắn hạn, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
(DN cũng có khoản phải thu khá cao do tình hình tài chính của EVN còn khó khăn).

• Bên cạnh đó, nhiều DN có nợ vay bằng đồng USD như PGV, POW, HND, QTP, REE & PC1 cũng sẽ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi tỷ giá trong thời gian qua biến
động mạnh trước sự tăng giá của đồng USD trên trường quốc tế.

Một số DN ngành điện có nợ vay ngoại tệ cao (ĐVT: tỷ đồng)

Mã Nợ USD Nợ vay % nợ ngoại tệ Chi phí tài chính %YOY

PGV 32,337 36,550 88.5% 2,666 20.7%

PC1 3,840 10,548 36.4% 765 27.2%

POW 2,533 9,280 27.3% 489 -9.6%

HND 789 809 97.5% 68 -55.6%

QTP 388 716 54.2% 64 -60.1%

Nguồn: Fiinpro, ABS Research

204
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DN NGÀNH ĐIỆN 9T2023 (TIẾP)

Nợ vay một số DN ngành điện (ĐVT: tỷ đồng)


STT MÃ CK TÊN DN Nợ vay 30/9/2023 Nợ vay 30/9/2022 % YOY D/E 30/9/2023 D/E 30/9/2022
1 PGV Tổng Công ty Phát điện 3 36,550 41,200 -11.3% 2.14 2.37
2 GEG Điện Gia Lai 10,196 7,781 31.0% 1.80 1.59
3 POW Điện lực Dầu khí Việt Nam 9,280 9,951 -6.7% 0.28 0.31
4 DTK Vinacomin Power 4,990 6,102 -18.2% 0.61 0.76
5 VSH Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 3,781 4,355 -13.2% 0.75 0.94
6 TTA XD và PT Trường Thành 2,218 2,260 -1.9% 1.12 1.18
7 VCP Xây dựng và Năng lượng VCP 1,579 1,821 -13.3% 0.94 1.25
8 DNH Thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi 1,501 1,721 -12.8% 0.25 0.27
9 KHP Điện lực Khánh Hòa 1,079 954 13.1% 1.78 1.45
10 NT2 Điện lực Nhơn Trạch 2 926 631 46.9% 0.22 0.14
11 CHP Thủy điện Miền Trung 857 1,106 -22.5% 0.46 0.56
12 HND Nhiệt điện Hải Phòng 809 1,588 -49.1% 0.13 0.25
13 ND2 Đầu tư và PT điện Miền Bắc 2 784 889 -11.8% 1.03 1.10
14 QTP Nhiệt điện Quảng Ninh 716 1,833 -60.9% 0.13 0.30
15 BHA Thủy điện Bắc Hà 715 837 -14.6% 0.83 1.02
16 TTE ĐT Năng lượng Trường Thịnh 647 732 -11.5% 2.16 2.48
17 GHC Thủy điện Gia Lai 487 574 -15.1% 0.50 0.59
18 BSA Thủy điện Buôn Đôn 417 567 -26.5% 0.43 0.64
19 TMP Thủy điện Thác Mơ 381 430 -11.2% 0.21 0.27
20 SP2 Thủy điện Sử Pán 2 287 326 -11.8% 4.33 -18.63

Nguồn: Fiinpro, ABS Research

205
TRIỂN VỌNG – KHẢ QUAN TRONG NGẮN VÀ DÀI HẠN

NHU CẦU TIÊU THỤ ĐIỆN PHỤC HỒI & DƯ ĐỊA TĂNG TRƯỞNG GIÁ ĐIỆN So sánh giá điện Việt Nam với các nước trên thế giới
CÒN LỚN (USD/kWh)
0.16
• Chúng tôi cho rằng tiêu thụ điện đã có sự phục hồi từ Q3/2023 theo sau sự phục Nhật bản 0.22
0.09
hồi của sản xuất công nghiệp và xuất khẩu, và dự kiến sẽ tiếp tục phục hồi trong Hàn Quốc 0.09
0.10
thời gian tới. Hiện tượng thời tiết El Nino dự kiến sẽ tiếp tục kéo dài sang quá nửa Việt Nam 0.08
năm 2024 sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ điện tăng mạnh trong mùa hè tới. Tình 0.10
Malaysia 0.05
hình kinh tế chuyển biến tích cực hơn trong 2024 cũng sẽ khiến cho sản xuất gia 0.04
Philippines 0.17
tăng, từ đó tăng nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất. 0.19
Ấn Độ 0.07
• Về dài hạn: 0.15
Trung Quốc 0.08
➢ Theo Business Wire, nhu cầu điện hàng năm của Việt Nam dự kiến sẽ tăng từ
- 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
10% đến 12% mỗi năm trong thập kỷ tới, đưa Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia tăng trưởng nhanh nhất ở Châu Á về mức tiêu thụ điện.
Tăng trưởng CAGR điện thương phẩm theo QH điện
➢ Theo Quy hoạch điện VIII, sản lượng điện thương phẩm của Việt Nam ước tính đạt VIII (%)
khoảng 335 tỷ kWh vào năm 2025, và 505,2 tỷ kWh vào năm 2030. Tốc độ tăng 12.0% 11.4%

trưởng kép CAGR của sản lượng điện thương phẩm trong giai đoạn 2022-2025F 10.0%
7.9%
dao động quanh 11,4%/năm và 7,9% cho giai đoạn 2025-2030F. 8.0% 6.8%
• Về giá điện, dư địa tăng trưởng giá điện Việt Nam trong thời gian tới dự báo vẫn 5.7%
6.0%
còn rất lớn. Theo thống kê của Global Petrol Prices, Việt Nam là một trong những
4.0%
nước có giá điện bình quân ở mức thấp. Giá điện của Việt Nam hiện tại là 0,08
2.0%
USD/kWh và còn thấp hơn rất nhiều nếu so với giá điện bình quân của thế giới
0.0%
tức 0,16 USD/kWh. 2017-2022 2022-2025F 2025-2030F 2030-2035F

Nguồn: QH điện VIII, Global Petro Prices, ABS Research 206


TRIỂN VỌNG – NHÓM XÂY LẮP ĐIỆN HƯỞNG LỢI ĐẦU TIÊN

QUY HOẠCH ĐIỆN VIII TẠO BƯỚC NGOẶT CHO NGÀNH ĐIỆN, NHÓM XÂY LẮP ĐIỆN Nhu cầu vốn đầu tư ngành điện (tỷ USD)
DỰ KIẾN HƯỞNG LỢI ĐẦU TIÊN Chỉ tiêu 2021-2030 2031-2050
• Ngày 15/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 500/QĐ-TTg phê duyệt Quy Nguồn điện 119.80 364.40
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch Trung bình 1 năm 12.00 18.20
điện VIII). Quy hoạch điện VIII có thể coi là bước ngoặt cho ngành điện khi tạo hành lang Lưới điện 14.90 34.80
pháp lý cho việc triển khai các dự án truyền tải điện để giúp giải toả công suất cho các dự
Trung bình 1 năm 1.50 1.70
án điện tái tạo khu vực miền Trung và miền Nam, cũng như các tuyến đường dây 500 kV
Tổng VĐT 134.70 399.20
giúp cân đối cung cầu giữa 3 miền Bắc - Trung – Nam.

• Theo QH điện VIII, nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn tới là khá lớn, cần 134,7 tỷ USD cho Nhu cầu phát triển lưới điện truyền tải
giai đoạn 2021-2030 và 399,2-523,1 tỷ USD cho giai đoạn 2031-2050. Trong đó, nhu cầu Chỉ tiêu ĐVT 2021-2030 2031-2050
vốn cho đầu tư lưới điện chiếm vào khoảng 11,1% cho giai đoạn 2021-2030 và 8,7% cho Trạm biến áp 500kV
giai đoạn 2031-2050. Xây mới MVA 49,350 90,900
Nâng cấp MVA 38,168 117,900
• Mặc dù QH điện VIII đã được ban hành nhưng vẫn sẽ cần thêm thời gian để bổ sung các Đường dây 500kV
chính sách pháp lý liên quan, do đó các chủ đầu tư ngành điện sẽ chưa thực hiện nhiều dự Xây mới KM 12,300 9,400
án quy mô lớn. Chúng tôi cho rằng nhu cầu xây lắp các dự án truyền tải sẽ là nhiệm vụ cấp Nâng cấp KM 1,324 801
Trạm biến áp 220kV
bách và được ưu tiên hàng đầu, trong đó có Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài
Xây mới MVA 78,525 124,875
(Quảng Trạch – Phố Nối) với mục tiêu hoàn thành vào tháng 6/2024. Dự án có tổng vốn đầu
Nâng cấp MVA 34,997 105,375
tư 23.000 tỷ đồng. Ngoài ra, sau 2 lần tăng giá điện bán lẻ năm 2023 thì tình hình tài chính Đường dây 220kV
của EVN cũng có phần cải thiện hơn, từ đó có thể hy vọng các dự án truyền tải điện khác có Xây mới KM 16,285 11,395
thể được thúc đẩy tiến độ triển khai. Và do đó, các DN xây lắp điện sẽ được hưởng lợi đầu Nâng cấp KM 6,484 504

tiên gồm PC1, TV2, VNE. Đây là các DN xây lắp, tư vấn điện hàng đầu hiện nay. Nguồn: QH điện VIII, ABS Research

207
TRIỂN VỌNG – NHÓM XÂY LẮP ĐIỆN HƯỞNG LỢI ĐẦU TIÊN (TIẾP)
Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài (Quảng Trạch – Phố Nối):
Các dự án thành phần của Dự án Đường dây 500kV mạch 3
• Diễn biến thời tiết phức tạp, cộng với hiện tượng thời tiết El Nino xuất hiện và dự kéo dài (Quảng Trạch- Phố Nối)
kiến kéo dài tới nửa năm 2024 đã và sẽ khiến cho lưu lượng nước về hồ thấp hơn
STT Dự án thành phần Chiều dài (km) Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
đáng kể so với trung bình nhiều năm, nhất là các tháng mùa hè (lượng thiếu 20- 1 Quảng Trạch - Quỳnh Lưu 225 10,110
50% so với trung bình nhiều năm). Điều kiện thủy văn không thuận lợi đã và sẽ 2 Quỳnh Lưu - Thanh Hóa 91 4,116
dẫn tới sản lượng huy động điện từ thủy điện giảm đáng kể. 3 Thanh Hóa - NMNĐ Nam Định I 74 3,086
4 NMNĐ Nam Định I - Phố Nối 124 5,539
• Giai đoạn 2020-2022, EVN đã cắt giảm chi phí sửa chữa lớn theo định mức từ Toàn bộ Dự án 514 22,851
10% - 50% do không cân đối được nguồn vốn, dẫn đến một vài tổ máy của các
nhà máy nhiệt điện do làm việc quá tải đã xảy ra sự cố trong vận hành trùng với So sánh các Dự án đường dây 500kV mạch 3
thời gian các hồ thủy điện ở phía Bắc không có nước để phát điện. Tiêu chí Dự án Vũng Áng - Pleiku 2 Dự án Quảng Trạch - Phố Nối
Chiều dài đường dây (km) 742 514
• Tại Miền Bắc, thủy điện và điện than vốn là 2 nguồn điện chính. Tuy nhiên, trong
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 11,949 22,851
thời gian qua, khi 2 nguồn điện này bị ảnh hưởng đã dẫn tới hiện tượng thiếu điện Thời gian thi công T12/2018-T8/2022 T9/2023-T6/2024
cục bộ ở Miền Bắc (tháng 5 và 6/2023) và dự kiến tình trạng này có thể sẽ tiếp
tục kéo dài sang các năm tiếp theo. Một số công việc chính của Dự án và các đơn vị có thể hưởng lợi

• Việc truyền tải điện từ miền Trung ra miền Bắc cũng gặp khó. Hiện khả năng
truyền tải điện từ miền Trung ra miền Bắc qua đường dây 500kV Bắc – Trung chỉ
đạt 2.200MW, luôn ở ngưỡng giới hạn cao (giới hạn tối đa từ 2.500 MW đến
2.700 MW). Nếu vượt quá mức giới hạn này, sẽ dẫn đến nguy cơ rã lưới, ảnh
hưởng đến việc cấp điện cho toàn hệ thống.

• Do đó, Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc kết nối lưới điện liên miền, góp phần bảo đảm cung ứng điện cho
miền Bắc. Khi đi vào hoạt động dự án này sẽ giúp nâng cao khả năng truyền
tải lên khoảng 5.000 MW.
Nguồn: EVN, ABS Research 208
TRIỂN VỌNG – ĐIỆN NLTT ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN

QUY HOẠCH ĐIỆN VIII HƯỚNG TỚI CHUYỂN ĐỔI XANH, ƯU TIÊN ĐIỆN Cơ cấu công suất nguồn điện theo QH điện VIII
NLTT
Loại hình phát điện 2022 2030F 2050F
• Điện gió: nếu như năm 2022 điện gió đóng góp 6% công suất nguồn điện thì Điện gió 6% 19% 29%
đến năm 2030, nguồn điện này sẽ đóng góp 18,5% và năm 2050 sẽ lên tới Điện mặt trời 21% 9% 34%
Điện khí 9% 25% 8%
29,4%. Theo đó, đến năm 2030, công suất điện gió trên bờ sẽ đạt 21.880 MW
Thủy điện 28% 21% 7%
và ngoài khơi là 6.000 MW. Đến năm 2050, điện gió trên bờ đạt 60.050- Điện than 33% 20% 0%
77.050 MW và điện gió ngoài khơi là 70.000-91.500 MW. Khác 3% 7% 20%
Tổng 100% 100% 100%
• Điện mặt trời: sau một giai đoạn phát triển ồ ạt thì tốc độ tăng trưởng sẽ
chậm lại trong giai đoạn 2021-2030 và tăng tốc trở lại trong giai đoạn 2031-
2050. Nguồn điện này năm 2022 đang chiếm 21% tổng công suất và sẽ giảm
về 8,5% (đến 2030) & tăng lên 34,4% (đến 2050). Công suất điện mặt trời Cơ cấu công suất nguồn điện 9T/2023-2050F (%)
120%
đến năm 2030 sẽ đạt 12.836 MW & đến 2050 sẽ đạt 168.594-189.294 MW.

• Nhìn chung, việc QH điện VIII hướng tới chuyển đổi xanh, ưu tiên điện NLTT là 90%

có cơ sở khi tiềm năng điện gió ở nước ta là rất lớn. Theo Global Wind Atlas
ước tính, hơn 39% diện tích của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm 60%

trên 6 m/s ở độ cao 65 m và hơn 8% diện tích đất liền của Việt Nam có tốc độ
gió trung bình hàng năm trên 7 m/s. Điều này tương ứng với tiềm năng tài 30%

nguyên gió là 512 GW và 110 GW. Tiềm năng kỹ thuật của điện gió trên bờ
vào khoảng 42 GW phù hợp với dự án điện gió quy mô lớn. 0%
9M23 2030F 2045F 2050F

Thủy điện Nhiệt điện than Nhiệt điện khí Năng lượng tái tạo Khác

Nguồn: QH điện VIII, ABS Research 209


TRIỂN VỌNG – ĐIỆN NLTT ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN (TIẾP)

QUY HOẠCH ĐIỆN VIII HƯỚNG TỚI CHUYỂN ĐỔI XANH, ƯU TIÊN ĐIỆN NLTT (TIẾP)

• Tại Hội nghị lần thứ 28 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP28) diễn ra tại UAE vừa qua, Việt Nam đã đồng thuận tăng
công suất NLTT lên gấp ba lần vào năm 2030, gần giống con số trong QH điện VIII. Nhóm đối tác quốc tế đã dành 15,5 tỷ USD trong vòng 3-5 năm tới nhằm giúp
VN chuyển đổi xanh, trong đó một nửa là vốn vay ưu đãi và một nửa là vốn vay thương mại. Một số dự án cụ thể được xem xét hỗ trợ từ đề án gồm:

➢ Các nhà máy điện gió Liên Lập, Phong Huy và Phong Nguyên của Tập đoàn PC1 (đang vận hành với công suất 144 MW)

➢ Trang trại gió Trà Vinh của Cơ điện lạnh - REE (đang vận hành với công suất 50 MW)

➢ Nhà máy điện mặt trời TTC Đức Huệ 2 của GEG (nhà máy điện mặt trời chuyển tiếp đang được phát triển với công suất 49 MW)

➢ Dự án điện gió Khai Long Cà Mau của BCG Energy - giai đoạn 1 (nhà máy điện gió chuyển tiếp đang trong giai đoạn phát triển sơ khai với công suất 100
MW)

➢ Dự án chuyển đổi năng lượng của nhà máy nhiệt điện than Phả Lại (PPC)

➢ Nhà máy nhiệt điện than Quảng Ninh (QTP)

➢ Nhà máy nhiệt điện than Hải Phòng (HND)

➢ Nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1 của Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW)

➢ Thí điểm sử dụng amoniac/hydro xanh tại 1 công ty sản xuất phân bón tại tỉnh Cà Mau

➢ Và 2 dự án điện mặt trời và điện phân (electrolyzer) của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

210
TRIỂN VỌNG – ĐIỆN NLTT ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN (TIẾP)

QUY HOẠCH ĐIỆN VIII HƯỚNG TỚI CHUYỂN ĐỔI XANH, ƯU TIÊN ĐIỆN NLTT (TIẾP)

• Chúng tôi cho rằng QH điện VIII hậu thuẫn cho điện NLTT thời gian tới trong đó giai đoạn đầu tới năm 2030 là điện gió và giai đoạn sau tới năm 2050 là điện
mặt trời. Như vậy, về dài hạn, triển vọng NLTT là khả quan.

• Tuy nhiên, trong ngắn hạn, chúng tôi cho rằng triển vọng điện NLTT vẫn khó khăn do các dự án điện NLTT đang gặp phải một số vướng mắc về cơ chế, chính
sách giá. Các vướng mắc này đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án. Việc tháo gỡ các vướng mắc nêu trên là cấp thiết để đảm bảo thực hiện các dự
án theo Quy hoạch điện VIII.

➢ Một số vướng mắc của điện gió phải kể tới như: các vấn đề liên quan đến quy định pháp luật về khảo sát, đo đạc lập dự án, thẩm quyền phê duyệt chủ
trương đầu tư, điều kiện tham gia đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài hay quy hoạch không gian biển chưa được phê duyệt.

➢ Về cơ chế giá của điện NLTT: sau khi chính sách giá FIT hết hạn COD từ tháng 11/2021 thì các dự án điện gió gần như chững lại. Tháng 10/2022, Thông tư
15/2022/TT-BCT giúp tháo gỡ nút thắt chính sách đối với các dự án điện NLTT trong thời gian qua được ban hành. Rồi sau đó, Thông tư 19 (Quy định
phương pháp xây dựng khung giá điện NLTT) được Bộ Công thương ban hành ngày 1/11/2023 và có hiệu lực từ 19/12/2023. Đây là cơ sở đàm phán giữa
EVN với các chủ đầu tư điện NLTT nhưng việc tính toán mức giá cụ thể cũng cần thêm thời gian. Đến ngày 3/11/2023, mới chỉ có 21 nhà máy/phần nhà
máy điện NLTT chuyển tiếp (có tổng công suất 1.201,42MW) hoàn thành thủ tục COD phát điện thương mại lên hệ thống lưới điện.

➢ Mới đây, cơ quan Thanh tra Chính phủ (TTCP) có thông báo kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quản lý thực hiện quy hoạch và
đầu tư xây dựng các công trình điện theo Quy hoạch điện VII và QH điện VII điều chỉnh. Theo đó, TTCP kiến nghị chuyển cơ quan điều tra hàng trăm dự án
điện mặt trời được duyệt không căn cứ. Việc các dự án nào vi phạm và mức độ vi phạm đến đâu vẫn cần thời gian để cơ quan điều tra làm rõ nhưng chúng
tôi cho rằng điều này có thể ảnh hưởng phần nào tới loại hình điện này, đặc biệt các DN có dự án vi phạm sẽ khó tránh khỏi những thiệt hại về mặt kinh tế
sau này.

• Chúng tôi cho rằng một số DN điện NLTT sẽ hưởng lợi từ QH điện VIII như REE, HDG, PC1, GEG, BCG….Tuy nhiên, câu chuyện này sẽ là dài hạn, còn về
ngắn hạn triển vọng loại hình điện này vẫn chưa khả quan khi các vướng mắc chưa được xử lý một cách triệt để.

211
TRIỂN VỌNG – ĐIỆN KHÍ ĐƯỢC NÂNG CAO VAI TRÒ TRONG QH ĐIỆN VIII

• Trong ngắn hạn, điện khí sẽ được tăng cường huy động thay cho thủy điện do hiện tượng EL Danh mục các nhà máy điện khí trong nước đến 2023 (MW)
Nino vẫn tiếp diễn trong năm 2024. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy điện khí đã tiến hành đại tu,
Dự án Công suất (MW) Nguồn khí
trung tu vào năm 2023 để sẵn sàng hoạt động hết công suất trong năm 2024 như NT2, Cà
Dung Quất I 750 Cá voi xanh
Mau 2 (POW)… Do đó, chúng tôi cho rằng sản lượng điện khí các DN sẽ tăng trưởng tốt hơn Dung Quất II 750 Cá voi xanh
trong năm 2024 (ước tính tăng 9,7% svck). Chúng tôi cho rằng các DN hưởng lợi từ việc kết Dung Quất III 750 Cá voi xanh
thúc đại tu các nhà máy điện khí trong năm 2023 và sẵn sàng tăng hết công suất trong Miền Trung I 750 Cá voi xanh
năm 2024 gồm: NT2, POW (Cà Mau 2)… Miền Trung II 750 Cá voi xanh
Quảng Trị 340 Báo Vàng
• Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng điện khí sẽ kém cạnh tranh hơn so với điện than khi giá khí Ô Môn II 1,050 Lô B
đầu vào vẫn duy trì ở mức cao do bị tác động bởi các yếu tố sau: 1) Các xung đột địa chính trị Ô Môn III 1,050 Lô B
vẫn diễn ra liên tiếp; 2) OPEC+ vẫn thắt chặt nguồn cung; 3) Nguồn khí trong nước ở các mỏ Ô Môn IV 1,050 Lô B
vẫn đang suy kiệt. Ô Môn I 660 Lô B

Nguồn: QH điện VIII, ABS Research


• Trong dài hạn, điện khí được nâng cao vai trò theo QH điện VIII. Theo đó, Điện khí sẽ được
nâng cao vai trò khi đóng góp 25% công suất nguồn điện vào năm 2030 (năm 2022 là 9%) và
Giá dầu FO Singapore (USD/tấn)
giảm dần về 8,4% vào năm 2050. Theo QH điện VIII, các dự án NMĐ khí xây mới nằm trong
QH gồm: Dung Quất I, II, III, Miền Trung I, II, Ô Môn II, III, IV…

• Dự án điện khí Lô B-Ô Môn (chuỗi dự án khí điện lớn nhất VN hiện nay) đang được thúc đẩy
tiến độ triển khai, là công trình trọng điểm Nhà nước, dự kiến cung cấp khoảng 5,06 tỷ m3
khí/năm cho tổ hợp 4 nhà máy điện tại Trung tâm Điện lực Ô Môn, với tổng công suất lắp đặt
dự kiến lên đến 3.800 MW. Nhà máy điện khí Ô Môn 3&4 cũng mới được chuyển giao từ EVN
sang PVN vào tháng 5/2023 để thúc đẩy tiến độ các dự án. Dự án này dự kiến sẽ có quyết định
đầu tư cuối cùng (FID) vào năm 2024 và sẽ đưa dòng khí đầu tiên vào vận hành vào năm
2026.
Nguồn: CMEGroup, ABS Research

212
TRIỂN VỌNG – ĐIỆN KHÍ ĐƯỢC NÂNG CAO VAI TRÒ TRONG QH ĐIỆN VIII (tiếp)
Xu hướng điện khí LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng) là tất yếu: Danh mục các Nhà máy điện khí LNG (MW)
Dự án Công suất (MW) Giai đoạn
• Than đá, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên là ba loại nhiên liệu hóa thạch được sử dụng phổ biến để phát triển
LNG Quảng Ninh 1,500 2021-2030
điện ở nhiều quốc gia. Trong khi đó, điện khí tự nhiên hóa lỏng LNG là loại năng lượng kỳ vọng giúp
LNG Thái Bình 1,500 2021-2030
giảm phát thải carbon, nhờ đó giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực lên môi trường và bầu khí quyển. LNG Nghi Sơn 1,500 2021-2030
Điện khí LNG còn có ưu điểm linh hoạt, đảm bảo nguồn cung không bị gián đoạn do yếu tố thời tiết. LNG Quảng Trạch II 1,500 2021-2030
LNG được coi là “nhiên liệu cầu nối” trong quá trình chuyển dịch từ năng lượng hóa thạch sang các loại LNG Quỳnh Lập 1,500 2021-2030
LNG Hải Lăng GĐ 1 1,500 2021-2030
nhiên liệu xanh, sạch, thân thiện với môi trường hơn, nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh năng lượng cho
LNG Cà Ná 1,500 2021-2030
sự phát triển bền vững của các quốc gia.
Sơn Mỹ II 2,250 2021-2030
• Xu hướng điện khí LNG được QH điện VIII nêu rõ tầm quan trọng khi chiếm tỷ trọng khoảng hơn Sơn Mỹ I 2,250 2021-2030
LNG Long Sơn 1,500 2031-2035
14,9% tổng công suất toàn hệ thống phát điện quốc gia vào năm 2030 và là một trong các nguồn
Nhơn Trạch 3 & 4 1,624 2021-2030
giúp đảm bảo cung cấp đủ, ổn định, an toàn hệ thống điện quốc gia. Theo đó, đến năm 2030 sẽ có
LNG Hiệp Phước GĐ 1 1,200 2021-2030
22.400 MW điện khí LNG, với năng lực sản xuất 83 tỷ kWh. LNG Long An I 1,500 2021-2030

• Theo phương án cung cấp khí cho sản xuất điện đến năm 2030, VN sẽ thiếu hụt khoảng 5,4 tỷ m3 LNG Long An II 1,500 2031-2035
LNG Bạc Liêu 3,200 2021-2030
khí/năm do sự suy giảm của các mỏ lâu năm. Do đó, LNG nhập khẩu sẽ là nguồn bổ sung quan trọng
Nguồn: QH điện VIII, ABS Research
trong dài hạn. Nhu cầu nhập khẩu LNG sẽ thúc đẩy việc xây dựng hệ thống các kho chứa.

• Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp khí VN đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 thì đến năm Giá LNG Châu Á (USD/mmBTU)
2035, VN sẽ có 7 kho chứa được quy hoạch với tổng công suất lên tới 26 triệu tấn/năm. Trong giai
đoạn đến năm 2025, dự kiến có 4 dự án được triển khai, trong đó Dự án LNG Thị Vải & Dự án LNG Sơn
Mỹ giai đoạn 1 có dấu hiệu tích cực khi PVGas đang đẩy nhanh đầu tư.

• Chúng tôi cho rằng các DN được hưởng lợi từ xu hướng điện LNG gồm: POW với dự án khí LNG
Nhơn Trạch 3&4 sẽ đi vào vận hành trong năm 2024-2025, Dự án LNG Quảng Ninh; PGV với dự án
LNG Long Sơn… Bên cạnh đó, các DN đầu tư hạ tầng kho LNG như GAS cũng sẽ hưởng lợi từ xu
hướng này.

Nguồn: Statista, ABS Research 213


TRIỂN VỌNG - THỦY ĐIỆN & ĐIỆN THAN GIẢM DẦN VAI TRÒ THEO QH ĐIỆN VIII

THỦY ĐIỆN KÉM TÍCH CỰC CẢ TRONG NGẮN VÀ DÀI HẠN


• Trong ngắn hạn, thủy điện sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong năm 2024 nhưng có phần “dễ thở” hơn so với năm 2023. Theo IRI, hiện tượng thời tiết El Nino đã bắt đầu xuất hiện từ
Q2/2023 và dự kiến sẽ kéo dài sang nửa đầu năm 2024, thời tiết sẽ bước vào pha trung tính từ tháng 4/2024.
• Về dài hạn, tiềm năng thủy điện cũng đang suy giảm dần. Trong 9T/2023, thủy điện đang chiếm 29% cơ cấu tổng công suất nguồn điện nhưng theo Quy hoạch điện VIII, thủy
điện sẽ giảm dần tỷ trọng xuống 21% vào năm 2030 và 8% vào năm 2045. Bên cạnh đó, thủy điện cũng chịu ảnh hưởng của điều kiện thủy văn, thời tiết ngày càng cực đoan
do biến đổi khí hậu .

NHIỆT ĐIỆN THAN KHẢ QUAN TRONG NGẮN HẠN VÀ KÉM TÍCH CỰC VỀ DÀI HẠN
• Trong ngắn hạn, điện than sẽ vẫn là nguồn điện đóng vai trò chủ đạo & triển vọng vẫn khả quan. Trong 9T/2023, nguồn điện này đóng góp 32% cơ cấu công suất nguồn điện
và 11T/2023 thì đóng góp 46% cơ cấu sản lượng huy động toàn hệ thống (đứng đầu trong các loại hình phát điện). Dự báo năm 2024, điện than sẽ vẫn tiếp tục khả quan do: 1)
thủy điện tiếp tục gặp khó khăn do hiện tượng thời tiết El Nino gây ra; 2) điện khí vẫn bị ảnh hưởng bởi giá khí đầu vào neo cao; 3) trong khi đó giá than thế giới lại đang duy trì
ở mặt bằng thấp bởi kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại. Chúng tôi cho rằng các DN điện than sẽ hưởng lợi trong ngắn hạn gồm: HND, QTP…
• Về dài hạn, nhiệt điện than cũng như thủy điện giảm dần tỷ trọng đóng góp theo QH điện VIII. Hiện, loại hình này đang chiếm 32% tổng công suất điện toàn hệ thống nhưng
theo QH điện VIII, tỷ trọng điện than sẽ giảm xuống còn 20% (2030) và 0% (2050).

Dự báo Lượng than Nhập khẩu cho nhà máy điện (triệu tấn) Tiêu thụ than nội địa và tiêu thụ than cho điện (triệu tấn) Dự báo hiện tượng khí hậu theo CIC ENSO

60 56.5 200 120%


47.6
40.1 150 90%
40 33.8
28.5
24.0 100 60%
20
50 30%

0 0 0%
2020 2021 2022 2023 2024 2025 2011 2013 2015 2017 2019 2022F 2030F 2040F Oct-23 Dec-23 Feb-24 Apr-24

Lượng than NK cho nhà máy điện (triệu tấn) Than cho điện Tổng tiêu thụ than nội địa La Nina Trung tính El Nino

Nguồn: Bộ Công thương & Investing, IRI, ABS Research 214


DỰ PHÓNG KQKD MỘT SỐ DN NGÀNH ĐIỆN

PC1 POW
Chỉ tiêu (Tỷ đồng)
2022 2023F 2024F 2022 2023F 2024F
Doanh thu thuần 8,358 7,609 12,418 28,224 29,780 32,096
%YOY -14.97% -8.96% 63.21% 14.91% 5.51% 7.78%
Biên lợi nhuận gộp (%) 19.08% 20.95% 17.97% 13.20% 8.86% 11.60%
LNST cổ đông Công ty mẹ 460 212 501 2,061 1,051 1,668
%YOY -29.75% -29.24% 76.01% 14.58% -48.98% 58.66%
EPS (đ/cp) 1,519 785 1,853 871 344 607
BVPS (đ/cp) 18,918 19,614 21,378 13,031 13,470 14,172
D/E (lần) 1.67 1.43 1.23 0.27 0.34 0.43
ROA (%) 2.66% 1.83% 3.21% 4.65% 2.10% 2.64%
ROE (%) 7.98% 5.21% 8.29% 7.93% 3.83% 5.25%

QTP NT2
Chỉ tiêu (Tỷ đồng)
2022 2023F 2024F 2022 2023F 2024F
Doanh thu thuần 10,417 11,635 12,101 8,788 6,572 7,952
%YOY 21.55% 11.69% 4.00% 42.90% -25.21% 21.00%
Biên lợi nhuận gộp (%) 10.38% 6.80% 8.80% 12.31% 7.20% 8.60%
LNST cổ đông Công ty mẹ 764 543 684 883 416 569
%YOY 32.18% -28.93% 26.00% 65.50% -52.89% 36.73%
EPS (đ/cp) 1,698 1,207 1,520 2,992 1,446 1,977
BVPS (đ/cp) 13,694 12,367 11,887 16,027 15,973 15,949
D/E (lần) 0.18 0.13 0.08 0.14 0.20 0.18
ROA (%) 9.49% 7.16% 9.29% 12.56% 5.72% 7.80%
ROE (%) 12.40% 9.76% 12.79% 19.97% 9.04% 12.39%

Nguồn: ABS Research

215
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: CHÚNG TÔI ƯA THÍCH PC1, POW, NT2, QTP
CTCP Tập đoàn PC1 (PC1-HOSE) – TRUNG LẬP

Giá hiện tại (29/12/2023): 28.800 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 27.800 VNĐ (-3,4%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Hưởng lợi Quy hoạch điện VIII khi nhu cầu đầu tư nâng cấp hạ tầng lưới điện sẽ ở mức cao, rơi vào khoảng 11% tổng nhu cầu vốn của ngành điện giai đoạn 2021-
2030, tương đương với khoảng 1,48 tỷ USD mỗi năm. Điều này hứa hẹn sẽ mang lại khối lượng backlog lớn cho các DN xây lắp điện có kinh nghiệm như PC1.

✓ Dự án Đường dây 500kV mạch 3 kéo dài (Quảng Trạch – Phố Nối) đang được các cơ quan ban ngành thúc đẩy tiến độ triển khai với mục tiêu hoàn thành vào
tháng 6/2024. Với kinh nghiệm lâu năm và vị thế dẫn đầu mảng xây lắp điện, PC1 dự kiến sẽ hưởng lợi từ dự án này.

✓ Trong ngắn hạn, mảng năng lượng dự kiến suy giảm do thủy điện bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết El Nino trong khi điện gió sẽ tiếp tục đóng góp ổn định vào
nguồn thu của PC1.

✓ Mảng BĐS KCN và khai khoáng sẽ hỗ trợ cho sự sụt giảm từ mảng năng lượng. Trong đó, doanh thu mảng BĐS KCN dự kiến sẽ đến từ các Dự án Nomura Hải
Phòng, Dự án Yên Phong II-A- Bắc Ninh, Dự án Yên Lệnh – Hà Nam… Trong khi đó, mảng khai khoáng sẽ có sự đóng góp từ Dự án Niken-Đồng tại Cao Bằng.

RỦI RO

✓ Đòn bẩy tài chính cao với trên 10.400 tỷ đồng nợ vay ngắn và dài hạn (trong đó có khoảng 36,4% là nợ vay ngoại tệ), hệ số D/E 1,46 lần và duy trì trên 1,0x lần từ
năm 2021 tới nay. Nợ vay cao sẽ làm tăng chi phí lãi vay, và bào mòn lợi nhuận của DN. Bên cạnh đó, DN cũng phải đối mặt với rủi ro biến động tỷ giá khi có
khoản vay bằng ngoại tệ.

✓ Các khoản phải thu lớn nhưng trích lập dự phòng thấp. Tại 30/9, PC1 có 2.945 tỷ đồng phải thu ngắn hạn, chiếm 15% cơ cấu TTS, trong đó có khoản cho vay các
cá nhân trị giá trên 293 tỷ đồng. Trích lập dự phòng thấp có thể tiềm ẩn rủi ro cho cơ cấu TS.

✓ Rủi ro liên quan đến các dự án chậm tiến độ.

216
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: CHÚNG TÔI ƯA THÍCH PC1, POW, NT2, QTP

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP (POW-HOSE) – MUA

Giá hiện tại (29/12/2023): 11.250 VND – Giá mục tiêu 1 năm: 13.750 (+22,2%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ POW hiện đang đứng thứ 2 về cung ứng điện tại nước ta sau Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Theo đó, hiện POW đang quản lý và vận hành 7 nhà máy điện
(NMĐ) với tổng công suất lắp đặt là 4.205 MW, gồm điện khí, than và thủy điện.

✓ Trong năm 2024, Nhiệt điện sẽ tiếp tục là “bệ đỡ” cho POW trong khi thủy điện vẫn gặp khó khăn do hiện tượng El Nino vẫn tiếp diễn. Các nhà máy điện khí như
NT2, Cà Mau 2 đã xong quá trình đại tu trong năm 2023 và sẵn sàng tăng công suất trong năm 2024. Nhà máy điện than Vũng Áng 1 cũng đã đi vào vận hành
ổn định từ tháng 8/2023 và dự kiến sẽ đóng góp mạnh mẽ trong năm 2024 khi giá than vẫn đang duy trì thấp trước bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm.

✓ Về dài hạn, POW được hưởng lợi từ Quy hoạch điện VIII khi điện khí được nâng cao vai trò với tỷ trọng đóng góp 26% vào năm 2030.

✓ Động lực tăng trưởng của POW đến từ Dự án NMĐ khí Nhơn Trạch 3 & 4. Đây là 2 dự án điện khí chạy bằng LNG đầu tiên của nước ta với tổng công suất 1.500
MW. Theo dự kiến, NT3 sẽ vận hành thương mại vào 11/2024 và NT4 vận hành vào 05/2025.

✓ Ngoài ra, cơ cấu tài chính của POW khá lành mạnh với lượng tiền dồi dào và đòn bẩy thấp.

RỦI RO

✓ Rủi ro tỷ giá: hiện nay tỷ lệ nợ vay của POW đã giảm nhiều, tại 30/9, nợ vay của POW khoảng 9.280 tỷ đồng, trong đó có 27,3% nợ vay bằng đồng USD. Điều này
sẽ khiến cho POW phải đối mặt với rủi ro tỷ giá biến động.

✓ Rủi ro gián đoạn sản xuất và các dự án chậm tiến độ.

217
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: CHÚNG TÔI ƯA THÍCH PC1, POW, NT2, QTP

CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2-HOSE) – KHẢ QUAN
Giá hiện tại (29/12/2023): 24.500 VND – Giá mục tiêu 1 năm: 27.700 VND (+13,1%)
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
✓ Hưởng lợi từ giá nguyên liệu đầu vào hạ nhiệt. Giá khí đầu vào của NT2 hiện được “neo” theo giá dầu Singapore FO (46% FO). Hiện, giá dầu FO đang dao động
quanh 378 USD/tấn, giảm 32,5% so với vùng đỉnh. Tuy nhiên, giá khí đầu vào của NT2 có tốc độ giảm thấp hơn giá dầu FO do tỷ trọng cao hơn từ nguồn khí mỏ
Sao Vàng Đại Nguyệt (SVĐN). Việc giá khí đầu vào hạ nhiệt sẽ giúp giảm bớt áp lực cạnh tranh giá điện của NT2. Trong 9 tháng đầu năm, giá khí đầu vào của NT2
đạt trung bình 9,036053 USD/mmBTU (-6,4% svck).

✓ Hưởng lợi từ pha thời tiết El Nino. Hiện tượng El Nino đã xuất hiện từ Q2/2023 và dự kiến có thể kéo dài quá nửa năm 2024. Chúng tôi kỳ vọng NT2 hưởng lợi từ
việc EVN giảm huy động từ thủy điện, đồng thời tăng huy động từ nhiệt điện khí và than.

✓ Công suất phát điện tăng lên sau thời gian đại tu trong tháng 9-10/2023. NT2 đã hoàn thành công tác đại tu trong năm 2023 và sẵn sàng nâng công suất
hoạt động trong năm 2024 khi thủy điện vẫn gặp khó do hiện tượng El Nino gây ra.

✓ Hưởng lợi từ việc tăng giá bán lẻ điện bình quân. Việc tăng giá điện sẽ giúp cho tình hình tài chính của EVN cải thiện hơn và từ đó giúp cải thiện các khoản phải
thu của NT2 trong thời gian tới, tác động tích cực tới dòng tiền của Công ty.

✓ Về dài hạn, NT2 hưởng lợi từ QH điện VIII khi điện khí được nâng vai trò đóng góp lên 26% vào cơ cấu nguồn điện quốc gia đến năm 2030. Đồng thời, kỳ vọng lợi
nhuận của NT2 cải thiện sau 2027 khi hết khấu hao.

✓ Tài chính lành mạnh: NT2 có lượng tiền tiền dồi dào (hơn 1.496 tỷ đồng, chiếm 19,1% cơ cấu TTS), tỷ lệ đòn bẩy thấp (có hơn 926 tỷ đồng nợ vay ngắn hạn, D/E
vào khoảng 0,22 lần). Mức chi trả cổ tức cao. NT2 đã thanh toán hết nợ vay dài hạn từ năm 2021. Chúng tôi kỳ vọng NT2 sẽ dành phần lớn dòng tiền HĐKD để trả
cổ tức và duy trì tỷ lệ cổ tức tiền mặt cao, đặc biệt khi công ty mẹ POW đang có kế hoạch đầu tư xây dựng nhiều nhà máy điện với giá trị lớn.

RỦI RO
✓ Rủi ro gián đoạn sản xuất, rủi ro giá khí đầu vào tăng cao.

218
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: CHÚNG TÔI ƯA THÍCH PC1, POW, NT2, QTP
CTCP Nhiệt điện Quảng Ninh (QTP-UpCom) – KHẢ QUAN

Giá hiện tại (29/12/2023): 14.500 VND – Giá mục tiêu 1 năm: 16.200 VND (+11,7%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ QTP đang sở hữu 04 tổ máy phát điện với tổng công suất 1,200 MW và là một trong những nhà máy điện than có công suất lớn nhất miền Bắc. Nhà máy Quảng
Ninh 1 (2x300 MW) được vận hành từ năm 2012; Nhà máy Quảng Ninh 2 (2x300 MW) được vận hành từ năm 2013. Lợi thế của QTP là vị trí nhà máy thuận lợi,
gần nguồn than, lại ký hợp đồng dài hạn với TKV (cổ đông lớn).

✓ KQKD 9T/2023: DTT đạt 9.211 tỷ đồng (+12,9% svck), LNST đạt 404 tỷ đồng (-45,8% svck). KQKD 9T/2023 bị ảnh hưởng do QTP tiến hành đại tu kéo dài 60 ngày
từ 21/8/2023. Chúng tôi cho rằng Q4/2023 và năm 2024 triển vọng lợi nhuận của QTP sẽ tích cực hơn do: 1) Đã hoàn thành xong công cuộc đại tu trong năm
2023; 2) Điều kiện thủy văn tiếp tục không thuận lợi do El Nino vẫn tiếp tục kéo dài sang năm 2024, từ đó giúp điện than được tăng cường huy động; 3) Giá than đã
giảm sâu;

✓ Sắp trả hết nợ vay và hết khấu hao TSCĐ. QTP sẽ thanh toán hết nợ vay vào năm 2024 và TSCĐ sẽ hết khấu hao vào năm 2026. Kết quả kinh doanh được kỳ
vọng sẽ cải thiện mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong 9T/2023, nợ vay của QTP đã giảm mạnh về còn 716 tỷ đồng (-61% svck) và từ đó giúp chi phí tài chính giảm
về còn 64 tỷ đồng (-60,1% svck).

RỦI RO

✓ Rủi ro tỷ giá: tại 30/9/2023, QTP còn 716 tỷ đồng nợ vay, trong đó có 54% là vay bằng USD => do đó, QTP sẽ phần nào chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá.

✓ Rủi ro biến động giá than đầu vào, sự cố vận hành nhà máy….

219
NGÀNH DẦU KHÍ
2024 – Hướng tới các Dự án thượng nguồn

Khâu Triển vọng Khuyến nghị

Thượng nguồn Tích cực Trung lập

Trung nguồn Tích cực Tăng tỷ trọng

Hạ nguồn Trung lập Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu dầu khí tích cực hơn thị trường khi KQKD của ngành nhìn chung khá tích cực

• Năm 2023, trong khi VN-Index tăng 12,2% svck thì các cổ phiếu ngành dầu khí có diễn biến khá tích cực khi tăng 35,5%. Đa phần các cổ phiếu trong ngành đều có
diễn biến tăng tốt so với thị trường chung. Nhiều cổ phiếu có mức tăng ấn tượng như: PVS (+73% svck), PVD (+53% svck), PVC (+54% svck), BSR (+38% svck)….Tuy
nhiên, cũng có cổ phiếu sụt giảm như GAS (-11% svck).

• Diễn biến giao dịch tích cực của ngành dầu khí một phần do giá dầu trong năm 2023 vẫn “neo” cao khi có nhiều yếu tố rủi ro địa chính trị xảy ra, KQKD 9T/2023 các
DN trong ngành đa phần khả quan hơn các ngành khác trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, những tiến triển tích cực từ việc triển
khai các dự án lớn của ngành trong đó có Dự án Lô B – Ô Môn cũng đã tác động tích cực tới giao dịch của nhóm này.

Biến động giá một số cổ phiếu dầu khí so với VN-Index & Diễn biến giá cổ phiếu dầu khí với VN-Index (%)
giá dầu Brent (%)
100%
180%
80%
80% 73%

60% 54% 140%


53%

38%
40%
25% 100%
20%
7% 8%

0% 60%
12-2022 02-2023 04-2023 06-2023 08-2023 10-2023 12-2023
-6%
-11%
-20%
VNIndex Dầu khí
GAS PVD OIL PVB Dầu Brent
Nguồn: ABS Research 221
ĐIỂM NHẤN 2023 – Giá dầu suy yếu khi nhu cầu sụt giảm
Giá dầu & khí suy yếu trong năm 2023: Diễn biến giá dầu WTI & Brent (USD/thùng)
• Giá dầu Brent và dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm khoảng 6-10% trong năm 2023, sau 2 năm 95
tăng trước đó do lo ngại về căng thẳng địa chính trị và việc cắt giảm sản lượng. Dầu Brent kết
thúc năm 2023 ở mức 77,27 USD/thùng, trong khi dầu WTI là 71,93 USD/thùng. Cả hai loại 85
dầu đều trải qua một năm biến động mạnh, và kết thúc năm giảm mạnh nhất kể từ năm 2020.
• Trong khi đó, giá khí đốt tự nhiên kết thúc năm 2023 đạt 2,514 USD/mmBTU (-39,3% svck).
75
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết nhu cầu khí đốt toàn cầu đang trên đà tăng trung
bình hàng năm là 1,6% trong giai đoạn 2022-2026, chậm hơn so với mức tăng trung bình
65
hàng năm là 2,5% trong giai đoạn 201- 2021. Theo IEA, nhu cầu khí đốt nói chung từ các thị
01/23 03/23 05/23 07/23 09/23 11/23
trường trưởng thành ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, châu Âu và Bắc Mỹ đã đạt đỉnh điểm
WTI Crude Brent Crude
vào năm 2021 và được dự báo sẽ giảm 1%/năm cho đến năm 2026.

Những yếu tố tác động chính tới giá dầu năm 2023:
Diễn biến giá khí tự nhiên (USD/mmBTU)
• Kinh tế thế giới, đặc biệt là Trung Quốc suy yếu đã gây áp lực lên nhu cầu dầu mỏ, từ đó tác 5
động tiêu cực tới giá dầu.
• Động thái của OPEC+ chưa đủ hỗ trợ giá dầu. Cuộc họp kết thúc ngày 30/11, OPEC+ đã quyết 4
định tiếp tục cắt giảm 2,2 triệu thùng/ngày đến hết Q1/2024. Tuy nhiên, động thái này chưa
đủ mạnh để hỗ trợ giá dầu, cộng với thông tin Angola quyết định rời nhóm OPEC đã tác động 3

không tích cực tới giá dầu.


2
• Tồn kho xăng dầu và sản lượng khai thác dầu tại Mỹ cao hơn dự kiến. Lượng dầu thô dự trữ
tăng thêm 2,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 15/12, lên mức 443,7 triệu thùng. Cơ
1
quan thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cũng cho biết sản lượng dầu thô của Mỹ tăng lên mức kỷ
lục 13,3 triệu thùng/ngày.
0
• Xung đột địa chính trị tại Trung Đông chưa gây sự gián đoạn nguồn cung dầu toàn cầu. Jan-2023 Mar-2023 May-2023 Jul-2023 Sep-2023 Nov-2023

Nguồn: Investing, ABS Research 222


ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD MỘT SỐ DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ 9T/2023

Bức tranh KQKD 9T/2023 ngành dầu khí nhìn chung tươi sáng so với KQKD 9T/2023 một số DN ngành dầu khí (tỷ đồng)
nhiều ngành khác:
STT MÃ CK DTT 9M23 DTT 9M22 % YOY LNR 9M23 LNR 9M22 % YOY
• Đặc điểm ngành dầu khí là KQKD các DN thường biến thiên tương quan tỷ lệ 1 PTV 139 114 22.5% -1 0 N/A
thuận với giá dầu, với mức độ và độ trễ tùy thuộc vào từng loại hình DN 2 PVD 4,033 3,923 2.8% 381 -151 N/A
3 PXS 318 414 -23.1% -149 -65 N/A
thuộc khâu nào (thượng nguồn, trung nguồn hay hạ nguồn). Trong 9T/2023,
4 PVC 2,211 1,982 11.6% 21 1 1294.6%
giá dầu Brent bình quân đạt 83 USD/thùng (-21,1% svck). 5 PLX 205,596 225,697 -8.9% 2,171 312 595.3%
6 OIL 66,875 79,617 -16.0% 628 314 100.1%
• KQKD ngành dầu khí (tính trên phạm vi các DN mà chúng tôi đưa vào xem 7 POS 1,117 1,315 -15.0% 41 21 97.6%
xét) trong 9T/2023 cũng sụt giảm chung theo giá dầu. DTT của ngành trong 8 PVS 12,591 11,082 13.6% 580 415 39.6%
9 TOS 1,147 1,111 3.3% 140 111 26.8%
9T/2023 đạt 467 nghìn tỷ đồng (-12% svck) và LNR đạt 18,9 nghìn tỷ đồng
10 GAS 67,383 78,672 -14.3% 8,883 11,544 -23.1%
(-25,7% svck), biên lợi nhuận gộp cũng sụt giảm nhẹ về 7,8% (cùng kỳ là 11 BSR 105,491 126,717 -16.8% 6,232 12,952 -51.9%
8%). Một số DN có quy mô DTT, LNR lớn trong ngành và bị sụt giảm trong kỳ 12 PVB 95 24 289.0% -8 0 -1806.4%

phải kể tới BSR với LNR đạt 6.232 tỷ đồng (-52% svck), GAS đạt 8.883 tỷ
đồng (-23,1% svck)… Một số DN có KQKD đi lùi hơn svck như PVB bị lỗ 8 tỷ
Tương quan KQKD ngành dầu khí với giá dầu Brent
150 200.0%
trong khi cùng kỳ lãi nửa tỷ, PXS bị lỗ 149 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 65 tỷ
đồng. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, KQKD

USD/thùng
100 100.0%
của ngành dầu khí nhìn chung vẫn khá tích cực so với nhiều ngành khác.
50 0.0%
• Trong 9T/2023, nhiều DN cũng đã có LNST vượt trội svck như: PVC đạt 21 tỷ
đồng (+1.295% svck), PLX đạt 2.171 tỷ đồng (+595% svck) do DN thực hiện
0 -100.0%
quản lý tốt công tác dự trữ hàng tồn kho & ghi nhận từ khoản thoái vốn khỏi 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 9M23
PGB, OIL cũng đạt 628 tỷ đồng (+100% svck), PVD cũng có KQKD ấn tượng Giá dầu Brent bình quân (USD/thùng)
Tăng trưởng DTT (%)
với LNR đạt 381 tỷ đồng trong khi cùng kỳ âm 151 tỷ đồng, PVS cũng đạt Tăng trưởng LNST (%)
580 tỷ đồng (+39,6% svck)….
Nguồn: Fiinpro,ABS Research 223
TRIỂN VỌNG GIÁ DẦU 2024 – Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu năm 2024 dự báo vẫn yếu
• Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu năm 2024 phụ thuộc vào kịch bản tăng trưởng tại các nền kinh tế lớn. Quỹ Tiền tệ IMF cho biết tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm từ 3% còn
2,9% trong năm 2024. OECD nhận định con số sẽ giảm xuống 2,7% từ mức 2,9%. Ngân hàng Goldman Sachs dự báo tăng trưởng sẽ từ 2,7% trong 2023 còn 2,6% năm
2024. Như vậy, đa phần các tổ chức lớn đều thiên về kịch bản kinh tế thế giới năm 2024 tiếp tục suy yếu.
• Tăng trưởng nhu cầu dầu của Trung Quốc có thể sẽ giảm trong nửa đầu năm 2024 xuống còn khoảng 4% do triển vọng kinh tế chưa chắc chắn. Các công ty tư vấn
Wood Mackenzie, Rystad Energy và Energy Aspects dự báo nhu cầu dầu nửa đầu năm 2024 của Trung Quốc sẽ tăng lần lượt 3,7%, 4,0% và 4,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Dự báo tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2024 dao động từ khoảng 578.000 - 700.000 thùng/ngày, đưa tổng sản lượng lên 16,2 - 16,82 triệu thùng/ngày.
EIA & OPEC đều dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu 2024 tăng nhẹ svck:
• Trong báo cáo mới nhất tháng 12/2023, EIA cũng dự báo nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu lỏng toàn cầu trong năm 2024 giảm về mức 102,34 triệu thùng/ngày (+1,3% svck), từ
mức 102,44 triệu thùng/ngày trong báo cáo tháng 11. Trong đó, EIA cũng điều chỉnh giảm nhẹ nhu cầu của Trung Quốc xuống 16,27 triệu thùng/ngày, từ mức 16,31 triệu
thùng/ngày trong báo cáo tháng 11.
• Trong khi đó, trong báo cáo tháng 12/2023, OPEC dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn thế giới năm 2024 tăng ở mức 2,25 triệu thùng/ngày lên bình quân 104,3 triệu thùng/ngày
(+2,2% svck).
Nhu cầu dầu mỏ thế giới (triệu thùng/ngày)

Nguồn: OPEC, ABS Research 224


TRIỂN VỌNG GIÁ DẦU 2024 – Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu năm 2024 dự báo vẫn yếu (tiếp)
MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ NHU CẦU TIÊU THỤ DẦU CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN NĂNG LƯỢNG MỸ (EIA)

Tồn kho dầu của Mỹ có xu hướng tăng khi nhu cầu tiêu thụ suy yếu, từ đó Về Cán cân cung cầu: EIA dự báo thị trường sẽ chuyển trở lại trạng thái thâm hụt
kìm hãm đà tăng giá dầu trong Q1/2024 và sẽ dần trở lại trạng thái cân bằng trong các quý còn lại. Tổng

600 140.0 mức thâm hụt trong năm 2024 được EIA dự báo ở mức trung bình 150.000
500 120.0 thùng/ngày, trái ngược so với ước tính thặng dư 110.000 thùng/ngày trong báo
Triệu thùng

100.0

USD/ngày
400
300
80.0 cáo tháng 11.
60.0
200 40.0
100 20.0
- - Cán cân cung cầu (triệu thùng)

Jan-24
Jan-19

Sep-19
Jan-20

Sep-20
Jan-21

Sep-21
Jan-22

Sep-22
Jan-23

Sep-23

Sep-24
May-19

May-20

May-21

May-22

May-23

May-24
Tồn kho dầu thô của Mỹ Giá dầu thô Brent

Sản xuất & tiêu thụ nhiên liệu lỏng thế giới

Sản xuất nhiên liệu lỏng toàn cầu Tiêu thụ nhiên liệu lỏng toàn cầu
120 triệu thùng/ngày 120 triệu thùng/ngày
forecast forecast
100 100

80 non-OPEC 80 non-OECD

60 60

40 40

20 20

0 0
2021 2022 2023 2024 2021 2022 2023 2024

Nguồn: EIA, ABS Research 225


TRIỂN VỌNG GIÁ DẦU 2024 – Tác động của OPEC lên nguồn cung dầu
OPEC+ đang mất dần sức ảnh hưởng lên giá dầu:
Nguồn cung ngoài OPEC (non-OPEC) vào năm 2023 và 2024 lần
• Nhân tố tác động mạnh nhất tới nguồn cung dầu hiện là Tổ chức các nước xuất khẩu
lượt là 73,03 triệu thùng/ngày và 74,47 triệu thùng/ngày. Trong
dầu mỏ và đồng minh (OPEC+). Tuy nhiên, tổ chức này có vẻ đang thể hiện mất dần sự
khi đó, nguồn cung của nhóm OPEC trong năm 2023 và 2024 vẫn
ảnh hưởng lên giá dầu:
sẽ đạt lần lượt trung bình 29,08 triệu thùng/ngày và 29,88 triệu
✓ Thị phần thu hẹp khi hoạt động sản xuất dầu của Mỹ & các quốc gia khác (Brazil,
thùng/ngày.
Guyana, Canada…) trỗi dậy. Tính đến tháng 11/2023, sản lượng dầu thô của OPEC
chiếm 27,4% thị phần dầu thế giới, giảm so với mức 32-33% trong năm 2017-2018.
✓ Trong hơn 1 năm qua, OPEC+ đã có ít nhất 4 lần cắt giảm sản lượng nhưng giá dầu chỉ Sản lượng cung dầu của OPEC & Non-OPEC (triệu
tăng trong thời gian ngắn rồi lại giảm trở lại, cho thấy sức ảnh hưởng đang bị giảm thùng/ngày)
dần. 120.00

✓ Sự gắn kết trong OPEC khi Angola quyết định rời nhóm. Hiện Angola sản xuất khoảng
100.00
1,1 triệu thùng/ngày, trong khi OPEC sản xuất 28 triệu thùng/ngày. Việc Angola rời đi
29.08 29.89
cũng làm dấy lên câu hỏi về sự gắn kết và định hướng của OPEC. 28.05 28.45
80.00 22.95
Đánh giá động thái OPEC+ trong thời gian tới: OPEC+ hiện đang cắt giảm 6
triệu thùng/ngày. Chúng tôi cho rằng việc cắt giảm này có thể giữ nguyên trong 60.00
năm 2024 do:
• Kinh tế thế giới dự kiến tiếp tục suy yếu trong năm 2024, dẫn tới nhu cầu dầu mỏ cũng 40.00
74.47
68.27 69.18 71.21 73.03
suy giảm. Điều này sẽ gây khó khăn cho OPEC+ trong việc cắt giảm sản lượng.
• Tháng 11/2023, cuộc họp OPEC+ đã đi đến quyết định cắt giảm sản lượng tự nguyện 20.00

tổng cộng 2,2 triệu thùng dầu/ngày cho đến hết Q 1/2024, trong đó gồm 1,3 triệu
0.00
thùng/ngày được gia hạn từ Saudi Arabia và Nga. Tính chất tự nguyện khiến thị trường
2020 2021 2022 2023F 2024F
hoài nghi về mức độ tuân thủ. Thị trường vẫn đang dõi theo xem các thành viên OPEC+
Non-OPEC OPEC
tuân thủ cam kết cắt giảm như thế nào trong Q1/2024.
Nguồn: OPEC, ABS Research 226
TRIỂN VỌNG GIÁ DẦU 2024 – Nguồn cung được hỗ trợ từ một số yếu tố ngoài OPEC

Sản lượng dầu đá phiến của Mỹ có thể tiếp tục bùng nổ trong năm 2024: Nguồn cung có thể gia tăng từ các nước như Venezuela, Iran…:
• Các nhà phân tích tại Rapidan Energy ước tính sản lượng dầu thô của Mỹ sẽ • Dầu của Venezuela đã quay trở lại thị trường toàn cầu kể từ khi Mỹ dừng

đạt trung bình 13,3 triệu thùng/ngày trong năm tới, tăng từ mức trung bình 13 lệnh cấm vận đối với nước này trong 6 tháng (đến tháng 4/2024). Việc dỡ

triệu thùng/ngày của năm 2023. bỏ các lệnh trừng phạt sẽ làm sản lượng dầu của Venezuela tăng lên lần

• Điều đó xảy ra khi các gã khổng lồ dầu mỏ Exxon Mobil và Chevron của Mỹ gần lượt 880.000 thùng/ngày và 963.000 thùng/ngày trong năm 2024 và 2025,

đây tuyên bố tăng ngân sách đầu tư cho hoạt động khai thác. từ 760.000 thùng/ngày trong năm 2023.

• Điều này có thể gây áp lực lên OPEC+ trong việc kiểm soát giá dầu & có thể • Sản lượng dầu thô của Iran đã tăng trong những năm gần đây và nước này

khiến tổ chức này thay đổi chiến lược thắt chặt nguồn cung nhằm loại bỏ các đã tăng xuất khẩu sang Trung Quốc với mức giá chiết khấu cao. Iran đã đặt

nhà sản xuất Mỹ ra khỏi thị trường. mục tiêu sản lượng dầu thô đạt 3,6 triệu thùng/ngày vào tháng 3/2024,
tăng từ mức 3,4 triệu thùng/ngày hiện nay.
Sản lượng dầu của Mỹ (triệu thùng/ngày) • Trong khi đó, Nguồn cung dầu từ Nga đang cho thấy có sự ổn định từ năm
21 2023.

21 Yếu tố khác:
20 • Rủi ro địa chính trị: những yếu tố rủi ro địa chính trị như xung đột tại dải

20
Gaza, xung đột Nga-Ukraine, những cuộc tấn công tại Biển Đỏ, và các cuộc
biểu tình khác…dường như đang cho thấy tác động lu mờ lên giá dầu,
19
thường những yếu tố này chỉ tác động làm tăng giá dầu trong thời gian
19
ngắn, có tính thời điểm.
18
• Yếu tố khác như bão, nổ đường ống dẫn đầu… cũng chỉ tác động ngắn hạn,
18
nhất thời lên giá dầu.

Nguồn: EIA, ABS Research

Sản lượng dầu của Mỹ

227
TRIỂN VỌNG GIÁ DẦU 2024 – Tiếp tục giằng co

GIÁ DẦU NĂM 2024 DỰ BÁO TIẾP TỤC GIẰNG CO TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI GIÁ DẦU NĂM 2024
• Chúng tôi cho rằng diễn biến giá dầu năm 2024 dự báo sẽ tiếp tục giằng co
trước các yếu tố cung cầu trái chiều. Động thái thắt chặt nguồn cung của Yếu tố tác động Yếu tố tác động Yếu tố rủi ro địa
OPEC+ cùng với các rủi ro địa chính trị sẽ là yếu tố hỗ trợ giá dầu thời gian tới.
tới cầu tới nguồn cung chính trị

Tuy nhiên, suy giảm kinh tế toàn cầu, việc các nước ngoài OPEC tăng sản lượng
• Kinh tế thế giới suy • Động thái thắt chặt • Xung đột tại dải
và Mỹ tăng khai thác dầu đá phiến là yếu tố chính cản trở đà tăng giá dầu
giảm => giảm nhu nguồn cung của Gaza
trong năm 2024. Chúng tôi cho rằng giá dầu Brent trung bình năm 2024 có thể
cầu dầu mỏ toàn OPEC+ • Xung đột Nga-
sẽ khó vượt 85 USD/thùng.
cầu (đặc biệt là • Tăng nguồn cung từ Ukraine
• Nhiều tổ chức lớn trên thế giới cũng có những dự báo trái chiều về xu hướng giá
Trung Quốc) Venezuela, Iran... • Xung đột, biểu tình
dầu năm 2024. Goldman Sachs đã giảm dự báo giá dầu Brent trung bình ở mức
81 USD/thùng. EIA dự báo giá dầu Brent ở mức 82,57 USD/thùng vào năm • Sản lượng dầu đá khác...

2024. Barclays vẫn dự báo giá dầu trung bình ở mức cao là 93 USD vào năm phiến của Mỹ tiếp • Rủi ro khác như nổ
2024, trong khi S&P Global cho rằng 85 USD là phù hợp hơn. tục bùng nổ năm đường ống dẫn dầu,
2024. bão...

DỰ BÁO GIÁ DẦU BRENT CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC LỚN TRÊN THẾ GIỚI
(USD/THÙNG)

Tổ chức Giá dầu Brent 2024F


Goldman Sachs 81
IEA 82.57
S&P Global 85
World Bank 81
Barclays 93 Nguồn: ABS Research

228
Khâu thượng nguồn – Triển vọng lạc quan khi các dự án lớn được thúc đẩy triển khai

• Tiềm năng dầu khí của Việt Nam là rất lớn. Theo báo cáo của chính phủ Úc năm 2017 thì trữ lượng thiên nhiên dầu thô của Việt Nam là 4,4 tỷ thùng và trữ lượng
khí đốt là 704 tỷ mét khối, lớn thứ ba ở Đông Nam Á, sau Indonesia và Malaysia. Trong đó, các mỏ dầu khí chủ yếu tập trung ở Bể Cửu Long, còn khí chủ yếu tập
trung ở Bể Nam Côn Sơn, Bể Malay Thổ Chu, Bể Cửu Long, Bể Sông Hồng.
• Tuy nhiên, sản lượng khai thác dầu khí đang trên đà suy giảm. Sản lượng khai thác dầu thô giảm bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2016 – 2022 trong khi sản
lượng khí các mỏ Đông Nam Bộ giảm 5% - 20%/năm. Sản lượng dầu thô nhập khẩu tăng bình quân 151%/năm trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do các mỏ có
đóng góp sản lượng lớn đều đã khai thác được 15 – 35 năm, đang ở giai đoạn khai thác cuối đời mỏ (mỏ Bạch Hổ, Đại Hùng, Lan Tây, Lan Đỏ..), trong khi đó hoạt
động khai thác, thăm dò gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nên việc triển khai các Dự án thăm dò khai thác đang bị chậm trễ. Trên thực tế, việc thu hút đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực thăm dò khai thác những năm gần đây gần như “giậm chân tại chỗ”. Trong giai đoạn 2016 – 2020, PVN chỉ ký được 8 hợp đồng
dầu khí mới, chưa bằng 1/3 so với giai đoạn 2010 – 2015 (27 hợp đồng dầu khí mới).
• Luật dầu khí sửa đổi có hiệu lực vào tháng 7/2023 sẽ tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực dầu khí.
• Triển vọng giá dầu có phần suy yếu trong năm 2024 nhưng dự kiến vẫn “neo” ở mức cao, sẽ thúc đẩy tiến độ các dự án lớn của ngành dầu khí như Dự án Lô B-Ô
Môn, Kình Ngư Trắng, Sư tử trắng giai đoạn 2B, Nam Du-U Minh, Cá Voi Xanh….

Sản lượng khai thác dầu khí của VN Xuất nhập khẩu dầu thô của VN Số lượng hợp đồng dầu khí ký mới
2017-10T/2023 (triệu tấn) 2010-2020
20.0 12.0 15.0
7 6 6 6
10.0
15.0 6
triệu tấn

8.0
5 4 4
10.0 6.0 10.0
4 3
4.0
5.0 3
2.0 2 2
2
- - 5.0 1 1
1 -
-
-
Sản lượng dầu thô khai thác 2017 2018 2019 2020 2021 2022 10M23
Sản lượng khí khai thác Số lượng hợp đồng dầu khí ký mới
Sản lượng xuất khẩu dầu…

Nguồn: PVN & GSO, ABS Research 229


Khâu thượng nguồn – Triển vọng lạc quan khi các dự án lớn được thúc đẩy triển khai (tiếp)
MỘT SỐ DỰ ÁN LỚN NGÀNH DẦU KHÍ
Tổng VĐT dự Thời gian khai
Dự án Chủ đầu tư Sản lượng dự kiến Tiến độ dự án
kiến thác dự kiến

✓ Dòng khí đầu tiên giai đoạn 2A đã đi vào khai thác tháng 6/2021. HĐ mua bán khí
PVEP (50%), Perenco
đã được ký kết giữa các đối tác vào tháng 8/2021, HĐ phân chia sản phẩm hết hạn
Sư tử trắng Cửu Long (23,25%), 24 tỷ m3 khí (1,5 tỷ m3 Đầu 2026 (đối với
2 tỷ USD vào T11/2023. Thời gian khai thác dự kiến tới T9/2025.
giai đoạn 2 KNOC (14,25%), SK khí/năm) GĐ 2B)
✓ Giai đoạn 2B có Tổng VĐT là 1,3 tỷ USD, dự kiến triển khai EPCI từ cuối 2023 và
(9%), khác (3,5%)
nhận FID vào năm 2024 & cho dòng khí đầu tiên vào 2026.

✓ T7/2023, PVN đã tiếp nhận Dự án NMĐ Ô Môn 3 và 4 từ EVN.


Trữ lượng thu hồi dự kiến là
PVN (42,38%), MOECO ✓ Tiến độ dự án: PVN và các đối tác đã ký kết các văn bản quan trọng như Thỏa thuận
3.785 tỷ bộ khối (107 tỷ
Lô B – Ô Môn (25,62%), PVEP (23,5%), 12 tỷ USD Cuối 2026 khung Lô B, Biên bản thống nhất nội dung hợp đồng bán khí Ô Môn 1, trao thầu hạn
m3) khí và 12,65 triệu
PTTEP (8.5%) chế các gói thầu EPCI#1, EPCI#2, EPCI#3.
thùng condensate
✓ Dự kiến có FID vào năm 2024 và cho dòng khí đầu tiên vào cuối năm 2026.

✓ Đã hoàn thành thiết kế và kỹ thuật ban đầu cho Dự án vào tháng 5/2020 và hiện
đang hoàn thiện kế hoạch phát triển cuối cùng.

✓ Quyết định sau cùng về đầu tư sẽ còn tùy thuộc một số yếu tố khác như nhận được
Cá Voi Xanh ExxonMobil (63,75%) 10 tỷ USD 150 tỷ m3 khí 2030 sự chấp thuận của cơ quan thẩm quyền quản lý ngành dầu khí của Việt Nam, sự
đảm bảo từ cơ quan Chính phủ, thỏa thuận về giá bán khí đốt khi đã được khai thác,
tính cạnh tranh về kinh tế. Dự kiến dòng khí đầu tiên sẽ đươc khai thác sớm nhất vào
năm 2030.

202 tỷ bộ khối (6 tỷ m3) khí


Nam Du – U ✓ Các bên đối tác đang làm việc để giải quyết các vấn đề liên quan. Dự kiến đến năm
Jadestone N/A và 7 triệu thùng 2026
Minh 2026 mới cho dòng khí đầu tiên.
condensate

Kình Ngư PVEP, OA Zarubeznhef 2,59 triệu m3 dầu thô &


N/A 2025 ✓ Vietsovpetro khởi công chế tạo chân đế giàn KTN vào T6/2023.
Trắng và Vietsovpetro 1,25 tỷ m3 khí đồng hành

Nguồn: ABS Research 230


Khâu thượng nguồn – Triển vọng lạc quan khi các dự án lớn được thúc đẩy triển khai (tiếp)

DỰ ÁN LÔ B – Ô MÔN: Đây là chuỗi dự án khí điện nội địa bao gồm dự án phát triển mỏ Lô B (thượng nguồn), dự án đường ống Lô B - Ô Môn (trung nguồn) và 4 nhà
máy điện khí Ô Môn I, II, III, IV ở hạ nguồn, với quy mô đầu tư gần 12 tỉ USD. Sản lượng khai thác khí dự kiến khoảng 5,06 tỉ m3 khí/năm, cung cấp cho tổ hợp 4 nhà máy
điện tại Trung tâm Điện lực Ô Môn với tổng công suất lắp đặt dự kiến lên đến 3.800 MW. Dự án này đã bị chậm trễ trong khoảng thời gian dài gần 20 năm qua, nay
đang được thúc đẩy tiến độ triển khai trong bối cảnh các nguồn khí hiện tại đang bị suy giảm, dự kiến có quyết định đầu tư cuối cùng (FID) trong năm 2024 và sẽ cho
dòng khí đầu tiên vào cuối năm 2026.

TỔNG QUAN DỰ ÁN LÔ B – Ô MÔN

Khâu Thượng nguồn (phát triển mỏ Lô B) Trung nguồn (đường ống Lô B - Ô Môn) Hạ nguồn ( các NMĐ Ô Môn I, II, III, IV)
Tổng Vốn đầu tư (tỷ đồng) 6.70 1.28 3.50
Phát triển đường ống dài 431 km (trên biển: 329
Khoan & thi công EPC => Sản lượng khai thác khí 4 Nhà máy điện khí Ô Môn I, II, III, IV với tổng
Quy mô Dự án km, trên bờ: 102 km cùng các trạm tiếp bờ, trạm
dự kiến là 5,06 tỷ m3 khí/năm. công suất 3.800 MW.
phân phối khí, trạm van).

GĐ khoan: PVD, PVC (cung cấp dung dịch khoan)GĐ thi công EPC: PVS, PXS (thầu phụ) GĐ phân phối khí: GAS
GĐ thi công EPC: PVS, PXS (thầu phụ) Bọc ống: PVB. GĐ phân phối khí: GAS GĐ sau của dự án: PVS, PVD
Tiến độ: Ngày 22/12, Công ty Điều hành Đường
ống Tây Nam (SWPOC, đơn vị điều hành phân
Tiến độ: PVS đã được trao thầu hạn chế (LLOA)
khúc trung nguồn của dự án Lô B) đã ký hợp
DN hưởng lợi cho hợp đồng EPCI#1 (giá trị hợp đồng cho PVS
đồng thứ ba của dự án Lô B (EPCI#3) với Liên
là 500 triệu USD) vào ngày 30/10 và EPCI#2 (giá
danh giữa Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí
trị hợp đồng cho PVS là 400 triệu USD) vào ngày
Việt Nam (PVS) và Lilama 18. Theo PVS, hợp
29/11 ( 2 hợp đồng này bắt đầu xây dựng vào
đồng EPCI#3 liên quan đến việc xây dựng đường
năm 2024)
ống bờ với giá trị hợp đồng cho PVS là 257 triệu
USD.

Nguồn: ABS Research

231
Khâu thượng nguồn – Thị trường giàn khoan tiếp tục phát đi những tín hiệu khởi sắc

• Mặc dù đã điều chỉnh nhưng hiện giá dầu vẫn “neo” ở mức cao đã khiến cho nhiều Công ty dầu khí lớn trên thế giới có những chính sách đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh
vực thượng nguồn. Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) dự báo từ nay tới năm 2030 có khoảng 470 tỷ USD được đầu tư vào thượng nguồn mỗi năm. Đây được coi là bệ
đỡ cho thị trường giàn khoan thế giới thời gian tới.
• Hoạt động giàn khoan ở Khu vực Châu Á TBD đã tăng đáng kể trong năm 2022 & 2023. Ở Khu vực Đông Nam Á, giá cho thuê giàn khoan đã bắt đầu khởi sắc từ
Quý 2/2022 và có lúc tăng lên mức cao 120.000 USD/ngày (tháng 12/2022), hiện cũng dao động trên 110.000 USD/ngày. Hiệu suất hoạt động của các giàn khoan
khu vực này cũng tăng lên trên 90%. Malaysia đang dẫn đầu yêu cầu về giàn JU, tiếp đến là Indonesia và Việt Nam.
• Tại Việt Nam, thị trường giàn khoan dự kiến cũng sẽ sôi động trong năm 2024 khi mà các dự án lớn của ngành được thúc đẩy triển khai như Lô B – Ô Môn, Sư tử
trắng giai đoạn 2B…Với diễn biến khởi sắc từ thị trường giàn khoan, PVD là DN hưởng lợi từ xu hướng này, hiện các giàn khoan của DN này đã có
việc làm xuyên suốt năm 2024.
Vốn đầu tư cho thượng nguồn dầu khí toàn cầu (tỷ USD) Giá cho thuê giàn JU Khu vực Đông Nam Á

600

400

200

0
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F

Nguồn: IEA, S&P Global, ABS Research 232


KHÂU TRUNG NGUỒN – Hưởng lợi từ xu hướng điện khí LNG (khí hóa lỏng)
• Tại khâu trung nguồn, đối với mảng xử lý & phân phối khí mỏ, hiện PVGas là đơn vị có toàn quyền khai thác, phân phối khí và các sản phẩm các mỏ dầu khí do
PVN chỉ định & là đơn vị duy nhất có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng khí, bao gồm hệ thống thu khí tại nguồn, đường ống phân phối vận chuyển, hệ thống lưu trữ và
nhà máy sản xuất khí; giữ vị thế số 1 về cung cấp LPG với 75% thị phần trên thị trường LPG Việt Nam.
• Xu hướng điện khí LNG được QH điện VIII nêu rõ tầm quan trọng khi chiếm tỷ trọng khoảng hơn 14,9% tổng công suất toàn hệ thống phát điện quốc gia vào năm
2030 và là một trong các nguồn giúp đảm bảo cung cấp đủ, ổn định, an toàn hệ thống điện quốc gia. Theo đó, đến năm 2030 sẽ có 22.400 MW điện được sản xuất
từ khí LNG, với năng lực sản xuất 83 tỷ kWh.
• Hiện nay, sản lượng khí tại các mỏ khu vực Đông Nam Bộ đang suy giảm và bắt đầu xuất hiện tình trạng thiếu hụt. Bên cạnh đó, các dự án lớn đang triển khai như Lô
B – Ô Môn & Cá Voi Xanh cũng chỉ đủ cung cấp cho một số nhà máy điện đã quy hoạch khi đi vào vận hành thương mại. Theo phương án cung cấp khí cho sản xuất
điện đến năm 2030, VN sẽ thiếu hụt khoảng 5,4 tỷ m3 khí/năm do sự suy giảm của các mỏ lâu năm. Do đó, LNG nhập khẩu sẽ là nguồn bổ sung quan trọng trong
dài hạn. Nhu cầu nhập khẩu LNG sẽ thúc đẩy việc xây dựng hệ thống các kho chứa.
• Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp khí VN đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 Giá LNG Châu Á (USD/mmBTU)
thì đến năm 2035, VN sẽ có 7 kho chứa được quy hoạch với tổng công suất lên tới 26 triệu
tấn/năm. Trong giai đoạn đến năm 2025, dự kiến có 4 dự án được triển khai, trong đó Dự án
LNG Thị Vải & Dự án LNG Sơn Mỹ giai đoạn 1 có dấu hiệu tích cực khi PVGas đang đẩy
nhanh đầu tư.
• Kho LNG Thị Vải giai đoạn 1 với công suất 1 triệu tấn/năm đã chính thức vận hành vào
T10/2023 & giai đoạn 2 với công suất là 3 triệu tấn/năm dự kiến hoàn thành vào 2024.
• Dự án LNG Sơn Mỹ gồm 2 giai đoạn, gđ 1 với công suất 3,6 triệu tấn/năm và gđ 2 là 6 triệu
tấn/năm, tổng vốn đầu tư là 1,35 tỷ USD. Hiện Dự án đã được UBND Tỉnh Bình Thuận chấp
thuận chủ trương đầu tư.
• Chúng tôi cho rằng PVGas là đơn vị đầu tiên và cũng là duy nhất tại Việt Nam có đủ điều
kiện xuất nhập khẩu LNG nên sẽ hưởng lợi từ xu hướng điện khí LNG khi cung cấp LNG
cho các Dự án điện khí LNG như Nhơn Trạch 3 & 4, Sơn Mỹ 1 & 2, LNG Quảng Ninh….

Nguồn: Statista, ABS Research 233


KHÂU TRUNG NGUỒN – Hưởng lợi từ xu hướng điện khí LNG (tiếp)

Danh mục các Nhà máy điện khí LNG (MW) Quy hoạch các kho cảng LNG tại Việt Nam

Công suất Thời gian vận Dự án Công suất Vận hành


Dự án Chủ đầu tư
(MW) hành dự kiến
(triệu tấn/năm)
PV Power - CTCP Cơ khí và Lắp máy
LNG Quảng Ninh 1,500 2021-2030 Việt Nam - Tokyo Gas – Marubeni
Kho LNG Thị Vải 1-3 2023-2025
Tokyo Gas - Kyuden International Corporation
LNG Thái Bình 1,500 2021-2030 - CTCP Tập đoàn Trường Thành Việt Nam. Kho LNG Sơn Mỹ - GĐ 1 3,6 2026
LNG Nghi Sơn 1,500 2021-2030
LNG Quảng Trạch II 1,500 2021-2030 Kho LNG Tây Nam Bộ - GĐ 1 1 2022-2025
LNG Quỳnh Lập 1,500 2021-2030 Kho LNG Đông Nam Bộ 4-6 2022-2025
T&T - Tổng Công ty Năng lượng Hanwha
LNG Hải Lăng GĐ 1 1,500 2021-2030 (HEC) - KOGAS - KOSPO Kho LNG Thái Bình 0,2-0,5 2026-2030
LNG Cà Ná 1,500 2021-2030
Kho LNG Tây Nam Bộ - GĐ2 2 2026-2030
Sơn Mỹ II 2,250 2021-2030
EDF - SOJITZ - KYUSHU - Tập đoàn Thái Bình Kho LNG Sơn Mỹ - GĐ 2 6 2030
Sơn Mỹ I 2,250 2021-2030 Dương
LNG Long Sơn 1,500 2031-2035 GENCO3 - TTC - PACIFIC - PECC2 - MC - GE Kho LNG Hải Phòng 1-3 2030-2035
Nhơn Trạch 3 & 4 1,624 2021-2030 PV Power
LNG Hiệp Phước GĐ 1 1,200 2021-2030 Công ty TNHH Hải Linh Kho LNG Khánh Hòa 3 2030-2035

LNG Long An I 1,500 2021-2030 VinaCapital - GS Energy


LNG Long An II 1,500 2031-2035 VinaCapital - GS Energy
LNG Bạc Liêu 3,200 2021-2030 Delta Offshore Energy

Nguồn: QH điện VIII, QH Phát triển Công nghiệp khí Việt Nam, ABS Research

234
KHÂU TRUNG NGUỒN – Giá cước vận tải dầu khí dự kiến neo cao hỗ trợ lợi nhuận

Chúng tôi cho rằng giá cước cho thuê tàu chở dầu toàn cầu sẽ vẫn “neo” Hiện nay, tại VN, PVTrans đang là đơn vị chiếm 100% thị phần vận tải dầu

ở mức cao trong năm 2024 do: thô và LPG nội địa và 30% thị phần sản phẩm dầu. Với đội tàu trẻ hóa và

• Dòng chảy thương mại năng lượng toàn cầu đã thay đổi kể từ khi xảy ra cuộc mạnh gồm 51 tàu chở dầu thô/sản phẩm, PVT cũng hoạt động mạnh mẽ trên

chiến Nga-Ukraine. Xuất khẩu dầu của Nga đã chuyển hướng từ EU sang các các tuyến quốc tế. PVT sẽ hưởng lợi từ chênh lệch cung – cầu. Bên cạnh đó, xu

nước Châu Á, khiến quãng đường vận chuyển trở nên dài hơn, nguồn cung theo hướng điện khí LNG cũng sẽ giúp cho PVT có thể hưởng lợi khi tham gia vào

trọng tải bị thu hẹp và giá cước vận tải bị đẩy lên mức cao kỷ lục. vận chuyển LNG về VN.

• Chênh lệch cung cầu đẩy giá cước tăng: Nhu cầu vận tải dầu thô tăng nhanh
hơn nguồn cung (số lượng tàu đóng mới ít, tốc độ di chuyển chịu ảnh hưởng từ Chỉ số vận chuyển hàng hóa tàu chở dầu
các quy định EEXI và CII) sẽ là nhân tố giúp giá cước vận tải dầu thô duy trì cao
trong thời gian tới. Banchero Costa ước tính năm 2024 số lượng tàu dầu bàn
giao là 16 chiếc, tổng tải trọng 2,5 triệu DWT, trong khi đó số lượng tàu bị loại
bỏ là 46 chiếu với tổng tải trọng là 8,2 triệu DWT. Thời gian đóng mới 1 tàu dầu
ước tính vào khoảng 9 – 15 tháng. Trong khi đó, theo dự báo của Bimco, sản
lượng dầu vận tải dự kiến tăng 4% và quãng đường vận tải tăng 6% (do ảnh
hưởng từ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng nên chặng đường vận tải sẽ dài hơn).
• Tuy nhiên, kinh tế thế giới vẫn tiếp tục suy yếu sẽ làm giảm nhu cầu dầu mỏ
toàn cầu, từ đó gây áp lực lên giá vận tải dầu.
• Những yếu tố rủi ro địa chính trị như xung đột tại dải Gaza, các cuộc nổi dậy
của lực lượng Houthi trên Biển Đỏ, biểu tình tại một số khu vực…cũng làm cho
việc vận chuyển bị gián đoạn, đẩy giá cước vận tải biển tăng cao.

BDTI: Chỉ số tàu chở dầu bẩn Baltic


BCTI: Chỉ số dầu chở dầu sạch Baltic

Nguồn: Compassmar, ABS Research 235


KHÂU HẠ NGUỒN – Crack spread dự kiến đi ngang
• Thị trường xăng dầu:
✓ Thị trường mặt hàng xăng dầu trong nước trong năm 2023 đã ổn định hơn. Hai nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn (NSR) đáp ứng khoảng 65-70% nhu cầu
xăng dầu nội địa. Tuy nhiên, trong tháng 9-10/2023, NSR đã tạm dừng để bảo dưỡng 55 ngày trong khi đó Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR) sẽ dời việc bảo dưỡng
sang năm 2024 và tăng công suất hoạt động trong thời gian NSR dừng hoạt động để bảo dưỡng, từ đó tránh được việc gián đoạn nguồn cung trong nước. Công tác
điều hành giá xăng dầu trong nước đã sát với tình hình thực tế hơn, giúp cải thiện biên lợi nhuận của DN kinh doanh xăng dầu.
✓ Dư địa phát triển thị trường phân phối xăng dầu còn lớn khi nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam dự báo tăng trưởng ổn định. Mức tiêu thụ sản phẩm xăng dầu
bình quân đầu người của Việt Nam (305 lít/năm) vẫn thấp hơn so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan và Malaysia. Vì vậy, thị trường phân phối
xăng dầu Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng với tốc độ tương đối nhanh với tăng trưởng GDP
dự kiến khoảng 6%/năm. Theo Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng trưởng kép của nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của VN trong giai
đoạn 2022-2030 dự kiến đạt 4,3%/năm.
• Lọc dầu: crack spread các sản phẩm lọc dầu năm 2023 nhìn chung đã sụt giảm đáng kể so với năm 2022 khi giá dầu hạ nhiệt. Crack spread các sản phẩm xăng, dầu
diesel, jet fuel năm 2023 dự kiến lần lượt là 18,3 USD/thùng (-8% svck), 21,9 USD/thùng (-32% svck), 21,4 USD/thùng (-31% svck). Năm 2024, chúng tôi cho rằng crack
spread sẽ vẫn duy trì ở mức như năm 2023 do vẫn còn các yếu tố hỗ trợ như: nhu cầu dầu mỏ có thể cải thiện nhẹ theo dự báo của nhiều tổ chức như EIA, OPEC; động
thái thắt chặt nguồn cung của OPEC+; căng thẳng địa chính trị tại nhiều nơi trên thế giới…

Sản lượng tiêu thụ xăng dầu tại VN Xuất nhập khẩu xăng dầu của VN (triệu tấn) Chênh lệch giá xăng và dầu Brent tại Mỹ

25 25.0% 14.0
12.0
20 20.0% 10.0
15.0% 8.0
Triệu tấn

15 6.0
10.0%
10 4.0
5.0% 2.0
5 0.0% -
0 -5.0%

Sản lượng xuất khẩu xăng dầu


Sản lượng tiêu thụ xăng dầu nội địa %YOY Sản lượng nhập khẩu xăng dầu

Nguồn: EIA, GSO, ABS Research 236


DỰ PHÓNG KQKD MỘT SỐ DN NGÀNH DẦU KHÍ

PVD PVS GAS


Chỉ tiêu (Tỷ đồng)
2022 2023F 2024F 2022 2023F 2024F 2022 2023F 2024F
Doanh thu thuần 5,432 5,933 6,520 16,373 20,065 25,993 100,724 93,246 99,519
%YOY 35.94% 9.22% 9.90% 14.81% 22.55% 29.54% 27.51% -7.42% 6.73%
Biên lợi nhuận gộp (%) 10.63% 21.30% 21.96% 5.59% 5.37% 5.57% 21.16% 17.28% 17.33%
LNST cổ đông Công ty mẹ (103) 442 587 884 822 900 14,798 11,121 11,951
%YOY N/A N/A 32.60% 30.99% -7.03% 9.58% 70.63% -24.85% 7.47%
EPS (đ/cp) (250) 718 952 1,575 1,599 1,784 7,649 4,753 5,097
BVPS (đ/cp) 24,895 25,279 25,921 25,564 25,055 24,711 31,274 28,918 30,069
D/E (lần) 0.27 0.24 0.21 0.11 0.13 0.16 0.10 0.08 0.09
ROA (%) -0.53% 2.35% 3.07% 3.73% 3.30% 3.24% 18.67% 13.37% 13.52%
ROE (%) -0.79% 3.42% 4.37% 7.39% 6.83% 7.49% 26.58% 17.54% 17.22%

BSR PLX
Chỉ tiêu (Tỷ đồng)
2022 2023F 2024F 2022 2023F 2024F
Doanh thu thuần 167,124 139,082 119,610 304,064 232,015 245,854
%YOY 65.34% -16.78% -14.00% 79.91% -23.70% 5.96%
Biên lợi nhuận gộp (%) 9.63% 6.73% 6.73% 4.05% 6.29% 6.33%
LNST cổ đông Công ty mẹ 14,726 8,029 7,155 1,450 3,096 3,162
%YOY 119.28% -45.47% -10.89% -48.93% 113.56% 2.13%
EPS (đ/cp) 4,750 2,608 2,326 1,036 2,043 2,094
BVPS (đ/cp) 16,531 18,442 20,471 18,930 19,230 19,581
D/E (lần) 0.17 0.15 0.14 0.52 0.58 0.59
ROA (%) 20.19% 9.41% 7.71% 2.73% 4.66% 4.42%
ROE (%) 33.06% 14.73% 11.22% 6.79% 12.58% 12.24%
Nguồn: ABS Research

237
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – Chúng tôi ưa thích: PVD, PVS, GAS
TỔNG CTCP KHOAN & DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PVD – HOSE) – TRUNG LẬP

Giá hiện tại (29/12/2023): 28.300 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 29.800 VNĐ (Upside: +5,3%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực dịch vụ khoan và các dịch vụ liên quan đến khoan dầu khí tại Việt Nam: với 04 giàn tự nâng, 01 giàn đất liền và 01 giàn nước sâu,
PVDrilling đã và đang chiếm lĩnh 50% dịch vụ khoan và 70% dịch vụ kỹ thuật giếng khoan trong nước. Các dịch vụ kỹ thuật khác: PV Drilling đang chiếm lĩnh khoảng
80% - 100% thị phần các dịch vụ như dịch vụ cung ứng nhân lực, dịch vụ tiện ren và ứng cứu sự cố tràn dầu.

✓ KQKD 9T/2023 ấn tượng với DTT đạt 4.033 tỷ đồng (+2,8% svck), LNST cổ đông Công ty mẹ đạt 381 tỷ đồng trong khi cùng kỳ âm 151 tỷ đồng. Tình hình tài chính
lành mạnh với lượng tiền dồi dào và đòn bẩy thấp.

✓ Triển vọng lạc quan khi thị trường giàn khoan phát đi các tín hiệu tích cực: Hoạt động giàn khoan ở Khu vực Châu Á TBD đã tăng đáng kể trong năm 2022 & 2023. Ở
Khu vực Đông Nam Á, giá cho thuê giàn khoan đã bắt đầu khởi sắc từ Quý 2/2022 và có lúc tăng lên mức cao 120.000 USD/ngày (tháng 12/2022), hiện cũng dao động
trên 110.000 USD/ngày. Hiệu suất hoạt động của các giàn khoan khu vực này cũng tăng lên trên 90%. IEA dự báo từ nay tới năm 2030 có khoảng 470 tỷ USD được đầu
tư vào thượng nguồn mỗi năm. Đây được coi là bệ đỡ cho thị trường giàn khoan thế giới thời gian tới.

✓ Các giàn khoan của PVDrilling đều đã có việc làm ổn định cho năm 2024 với đơn giá duy trì ở mức cao.

✓ Các Dự án lớn của ngành được triển khai: khi giá dầu “neo” ở mức cao, các Dự án lớn trong ngành được kỳ vọng đẩy nhanh tiến độ như: Dự án Nam Côn Sơn giai đoạn
2 (Mỏ Sư tử trắng – giai đoạn 2), Dự án Lô B - Ô môn, Dự án Cá Voi xanh…, Đối với Dự án Lô B – Ô Môn, Các cơ quan quản lý đang đẩy nhanh tiến độ và dự kiến sẽ có
quyết định FID trong năm 2024, giúp gia tăng cơ hội kinh doanh cho PVD.

RỦI RO ĐẦU TƯ

✓ Giá dầu bất ổn định và theo xu hướng giảm do những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu làm yếu nhu cầu dầu khí. Các dự án lớn chậm tiến độ.

✓ Bên cạnh đó, PVD sẽ chịu ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá và rủi ro trích lập dự phòng tỷ giá do có khoản vay bằng USD.
238
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – Chúng tôi ưa thích: PVD, PVS, GAS
TỔNG CTCP DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVS – HNX) – TRUNG LẬP

Giá hiện tại (29/12/2023): 38.800 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 39.700 VNĐ (Upside: +4,5%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ PTSC được đánh giá là Tổng Công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam. PTSC thị phần chiếm khoảng 90% dịch vụ tàu
chuyên dụng phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. PTSC đang sở hữu, quản lý đội tàu dịch vụ dầu khí lớn nhất Việt Nam với tổng số 20 tàu.

✓ KQKD 9T/2023 khả quan với DTT đạt 12.591 tỷ đồng (+13,6% svck), LNST cổ đông Công ty mẹ đạt 580 tỷ đồng (+39,6% svck). Tình hình tài chính lành mạnh với
lượng tiền dồi dào và đòn bẩy tài chính thấp.

✓ Triển vọng lợi nhuận từ hoạt động kho nổi FSO/FPSO dự kiến tiếp tục ổn định thời gian tới.

✓ Hưởng lợi khi các Dự án lớn của ngành được thúc đẩy triển khai: các Dự án lớn trong ngành được kỳ vọng đẩy nhanh tiến độ như: Dự án Nam Côn Sơn giai đoạn 2 (Mỏ
Sư tử trắng – giai đoạn 2), Dự án Lô B - Ô môn, Dự án Cá Voi xanh…, Đặc biệt, PVS được kỳ vọng sẽ giành được lượng lớn khối lượng công việc từ Dự án Lô B-Ô Môn. Mới
đây, PVS đã được trao thầu hạn chế (LLOA) cho hợp đồng EPCI#1 (giá trị hợp đồng cho PVS là 500 triệu USD) vào ngày 30/10 và EPCI#2 (giá trị hợp đồng cho PVS là
400 triệu USD) vào ngày 29/11 (2 hợp đồng này bắt đầu xây dựng vào năm 2024). Và tại khâu trung nguồn, PVS cùng với Lilama 18 đã trúng gói thầu hợp đồng EPCI#3
liên quan đến việc xây dựng đường ống bờ với giá trị hợp đồng cho PVS là 257 triệu USD.

✓ Mảng điện gió ngoài khơi dự báo sẽ là động lực tăng trưởng mới và dài hạn cho PVS. QH điện VIII cũng hướng tới chuyển đổi xanh khi nâng cao vai trò của điện gió.
Nếu như năm 2022 điện gió đóng góp 6% công suất nguồn điện thì theo QH điện VIII, đến năm 2030, nguồn điện này sẽ đóng góp 18,5% và năm 2050 sẽ lên tới 29,4%.
Với kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ cho các dự án điện gió ngoài khơi ở Bến Tre, Trà Vinh, Bình Thuận & Dự án điện gió Hải Long (Đài Loan), PVS có nhiều cơ hội
giành được các hợp đồng điện gió ngoài khơi thời gian tới.

RỦI RO ĐẦU TƯ

✓ Giá dầu bất ổn định và theo xu hướng giảm do những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu làm yếu nhu cầu dầu khí. Các dự án lớn chậm tiến độ

239
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU – Chúng tôi ưa thích: PVD, PVS, GAS
TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM – CTCP (GAS-HOSE) – MUA

Giá hiện tại (29/12/2023): 75.500 VNĐ – Giá mục tiêu 1 năm: 93.800 VNĐ (Upside: +24,2%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Hiện PVGas là đơn vị có toàn quyền khai thác, phân phối khí và các sản phẩm các mỏ dầu khí do PVN chỉ định & là đơn vị duy nhất có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng
khí, bao gồm hệ thống thu khí tại nguồn, đường ống phân phối vận chuyển, hệ thống lưu trữ và nhà máy sản xuất khí; giữ vị thế số 1 về cung cấp LPG với 75% thị phần
trên thị trường LPG Việt Nam.

✓ Nhu cầu khí cho điện dự kiến vẫn cao: theo Quy hoạch điện VIII, điện khí dự kiến được nâng tỷ trọng đóng góp trong hệ thống điện quốc gia từ 9% (2022) lên 26%
(2030).

✓ Mảng LNG sẽ trở thành động lực tăng trưởng trung và dài hạn của PVGas. Theo phương án cung cấp khí cho sản xuất điện đến năm 2030, VN sẽ thiếu hụt khoảng
5,4 tỷ m3 khí/năm do sự suy giảm của các mỏ lâu năm. Do đó, LNG nhập khẩu sẽ là nguồn bổ sung quan trọng trong dài hạn. Bên cạnh đó, xu hướng điện khí cũng
được QH điện VIII đề cao vai trò khi nâng tỷ trọng lên 14,9% tổng công suất nguồn điện toàn hệ thống vào năm 2030. Hiện nay, PVGas là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại
VN đủ điều kiện xuất nhập khẩu LNG.

✓ Kỳ vọng từ các dự án lớn của ngành được thúc đẩy tiến độ triển khai. PVGas hiện đang và sẽ tham gia vào các dự án lớn như Dự án LNG Thị Vải, Dự án LNG Sơn Mỹ,
Dự án Sư tử trắng – GĐ 2B, Dự án Lô B – Ô Môn. Các dự án này dự kiến sẽ giúp cải thiện năng lực cung cấp khí của PVGas thời gian tới.

RỦI RO ĐẦU TƯ

✓ Sản lượng khí các mỏ Khu vực Đông Nam Bộ đang suy giảm, đặc biệt là các mỏ lớn đã khai thác lâu năm như mỏ Bạch Hổ, mỏ Lan Tây – Lan Đỏ. Rủi ro giá dầu giảm
có thể ảnh hưởng tới tiến độ các Dự án lớn của ngành.

✓ Các dự án lớn của ngành bị chậm tiến độ triển khai.

240
NGÀNH BÁN LẺ
Từng bước hồi phục
Triển vọng: Trung lập
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023- DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu ngành bán lẻ và VNIndex
Diễn biến giá cổ phiếu bán lẻ năm 2023 nhìn chung kém tích cực hơn so 40%
với thị trường chung

• Năm 2023, cổ phiếu ngành bán lẻ tăng 7,7% so với đầu năm, thấp hơn mức 20%
tăng 12,2% của chỉ số VN-Index. Cổ phiếu hoạt động tốt nhất trong ngành là
FRT (+80% YTD). Một số cổ phiếu khác cũng ghi nhận tăng trưởng tích cực
0%
trong năm 2023 là PET (+78% YTD) và DGW (+41% YTD). Trong khi đó, một số
cổ phiếu có diễn biến đi ngang hoặc giảm trong năm 2023, điển hình như MWG
-20%
(+1% YTD) và PNJ (-4% YTD). Diễn biến phân hóa trên một phần do có sự khác
12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23
biệt về lĩnh vực bán lẻ.
VNINDEX Ngành bán lẻ

Biến động P/E các cổ phiếu Biến động P/B các cổ phiếu
300 9.0

100 6.0

-100 3.0

-300 0.0
12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23 12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

DGW MWG PET PNJ FRT DGW MWG PET PNJ FRT

Nguồn: FiinPro, ABS Research 242


ĐIỂM NHẤN 2023 – SUY THOÁI KINH TẾ, SỨC MUA SUY GIẢM
Một năm khó khăn đối với ngành bán lẻ khi lạm phát toàn cầu tăng cao, CPI tại Mỹ, EU và Việt Nam
kinh tế suy thoái khiến sức mua giảm mạnh 12%

• Năm 2023, lạm phát tại các quốc gia tiếp tục duy trì ở mức cao khiến kinh tế
toàn cầu đều rơi vào trạng thái khó khăn. Trong tháng 11/2023, CPI tại Mỹ
5%
ghi nhận tăng 3,1% svck, CPI tại EU tăng 2,4% svck. Tại Việt Nam, CPI tháng
11 tăng 3,5% svck. Mặc dù xu hướng lạm phát trên thế giới đã hạ nhiệt so với
giai đoạn đầu năm, tuy nhiên suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến sức mua giảm
mạnh, người dân thắt chặt chi tiêu, hạn chế tiêu dùng các mặt hàng không thiết -2%
Jan-21 May-21 Sep-21 Jan-22 May-22 Sep-22 Jan-23 May-23 Sep-23
yếu.
EU Mỹ Việt Nam
• Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn ghi nhận
tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chậm lại so với năm 2022 và chưa Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
2018 - T11/2023 (nghìn tỷ đồng)
hồi phục được về mức trước dịch Covid-19. Tính chung 11 tháng năm 2023,
600 552.70
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 5.667 nghìn
tỷ đồng, ghi nhận tăng 9,6% svck nhưng cùng kỳ năm 2022 tăng 20,2%. Thêm
vào đó, trong giai đoạn 2016 – 2019, tăng trưởng tổng mức bán lẻ 11 tháng đạt
400
trung bình 11,1%. Như vậy, tuy xu hướng tổng mức bán lẻ vẫn tăng trưởng
nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại và chưa thể hồi phục về mức như giai
đoạn trước do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế trong năm 2023. 200

• Chính sách giảm thuế VAT hỗ trợ tiêu dùng. Ngày 24/06/2023, Quốc hội đã
thông qua Nghị quyết số 101/2023/QH15 về việc giảm thuế VAT từ 10% xuống
0
8% bắt đầu áp dụng từ 01/7/2023 – 31/12/2023 nhằm kích cầu tiêu dùng trong
Jan-18 Sep-18 May-19 Jan-20 Sep-20 May-21 Jan-22 Sep-22 May-23
bối cảnh người dân thắt chặt chi tiêu.
Nguồn: GSO, Investing.com, ABS Research 243
ĐIỂM NHẤN 2023 – KẾT QUẢ KINH DOANH TỤT DỐC

Một năm đầy khó khăn với các doanh nghiệp bán lẻ khi sức mua suy giảm, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu

• Kết quả hoạt động giữa các phân khúc bán lẻ cũng có sự khác biệt rõ rệt trong năm 2023. Dưới bối cảnh khó khăn chung của thị trường, các ngành hàng tiêu
dùng không thiết yếu như bán lẻ ICT đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, ghi nhận kết quả tiêu cực, điển hình như mảng ICT của MWG (-23% svck) và FRT (-20% svck).
Tuy nhiên, các ngành hàng khác như ngành bán lẻ trang sức và bán lẻ dược phẩm vẫn ghi nhận kết quả đi ngang, thậm chí tăng trưởng tích cực trong năm 2023,
điển hình như PNJ ghi nhận doanh thu 9T/2023 chỉ giảm 8,6% svck và mảng dược phẩm của FRT ghi nhận tăng trưởng tới 69% svck.
• Chịu ảnh hưởng từ bối cảnh khó khăn chung của toàn thị trường, KQKD của các doanh nghiệp bán lẻ gần như đều có xu hướng suy giảm. Theo đó, doanh thu
9T2023 của MWG đạt 86.858 tỷ đồng (-16% svck), DGW đạt 13.968 tỷ đồng (-22% svck); PNJ đạt 23.377 tỷ đồng (-9% svck). Ngược lại, doanh thu 9T2023 của FRT
đi ngược lại với xu hướng chung của toàn ngành, ghi nhận đạt 23.159 tỷ đồng (+7% svck) chủ yếu nhờ tăng trưởng mạnh mẽ của mảng dược phẩm (+69% svck),
trong khi mảng ICT cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực như các doanh nghiệp cùng ngành (-19% svck).

Sự khác biệt giữa doanh thu các phân khúc bán lẻ Doanh thu 9 tháng các doanh nghiệp bán lẻ 2022 - 2023
80,000 120,000 6.7%
69%

60,000 90,000

-9% -8.6%
40,000 60,000

-20% -15.5%
20,000 -23% 30,000
-22.3%

- -
TGDĐ + ĐMX FPT Shop PNJ FPT Long Châu MWG FRT DGW PNJ

Doanh thu 9T/23 % YoY DTT 2022 DTT 2023 %YoY

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 244


ĐIỂM NHẤN 2023 – KẾT QUẢ KINH DOANH TỤT DỐC

Cuộc chiến cạnh tranh giá khốc liệt diễn ra giữa các doanh nghiệp bán lẻ ICT

• Trong năm 2023, các doanh nghiệp bán lẻ và phân phối ICT cùng thực hiện chiến lược giảm giá bán nhằm kích cầu tiêu dùng. Cuộc chiến cạnh tranh giá này đã
khiến chi phí bán hàng của các doanh nghiệp này vẫn tương đương so với cùng kỳ thậm chí tăng mạnh trong khi doanh thu suy giảm. Đây cũng là lý do khiến lợi
nhuận của các doanh nghiệp bị bào mòn. Trong 9T2023, LNST của MWG chỉ đạt 77 tỷ đồng (-98% svck); DGW đạt 265 tỷ đồng (-50% svck) và FRT chịu lỗ sau thuế
245 tỷ đồng. Ngược lại, do hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ trang sức và không tham gia vào cuộc chiến giá khốc liệt như các doanh nghiệp bán lẻ ICT, PNJ với chiến
lược tối ưu hóa các loại chi phí trong năm 2023 đã thành công duy trì được LNST tương đương so với năm 2022 trong bối cảnh thị trường bán lẻ vô cùng khó khăn.

Tăng trưởng chi phí bán hàng 9T2023 LNST 9 tháng các doanh nghiệp bán lẻ 2022 - 2023
18,000 5,000 -0.1%
22.3%

-49.8%
12,000 14.8% 3,000

-97.8%

6,000 1,000

0.8% -182.8%
- (1,000)
MWG FRT DGW MWG FRT DGW PNJ
9T2022 9T2023 YoY LNST 2022 LNST 2023 %YoY

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 245


TRIỂN VỌNG 2024 – TRUNG LẬP
Lạm phát toàn cầu hạ nhiệt nhưng sức tiêu dùng dự kiến vẫn chưa thể cải thiện rõ rệt

• Lạm phát toàn cầu hiện đã có xu hướng hạ nhiệt trong giai đoạn nửa cuối năm 2023. Theo dự báo của một số tổ chức kinh tế lớn, lạm phát 2024 tại Mỹ dự kiến sẽ
dao động quanh mức 2,1% - 2,8%, trong khi tại EU là 2,7% - 2,7%. Tại Việt Nam, Chính phủ đưa ra mục tiêu lạm phát trong khoảng 4% - 4,5% trong năm 2024.
• McKinsey dự báo ngành bán lẻ trong năm 2024 dự kiến tăng trưởng với tốc độ 2% - 4% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, BMI đưa ra quan điểm, trong năm 2024,
người tiêu dùng sẽ vẫn thận trọng do lạm phát giảm bớt nhưng vẫn ở mức cao hơn so với thời điểm trước đại dịch, họ sẽ vẫn tập trung chi tiêu vào các mặt hàng
thiết yếu thay vì các mặt hàng có giá trị lớn. Cũng theo BMI, sức mua trong năm 2024 dự kiến ​sẽ cải thiện nhẹ nhờ lạm phát được kiểm soát và tăng trưởng thu nhập
của người dân, nhưng triển vọng này có thể vẫn chịu ảnh hưởng bởi sự suy yếu của thị trường lao động trong năm 2024.
• Chúng tôi cho rằng suy thoái kinh tế vẫn còn ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng trong năm 2024. Làn sóng sa thải nhân sự đã diễn ra mạnh mẽ trong năm 2023 và
dự kiến sẽ còn kéo dài tới 2024 do các doanh nghiệp hạn chế mở rộng, chủ trương cắt giảm nhân sự để giảm chi phí hoạt động. Thị trường việc làm khó khăn, tỷ lệ
nhân viên bị sa thải cao khiến người dân chi tiêu tiết kiệm, nhu cầu tiêu dùng chưa thể hồi phục mạnh mẽ trong giai đoạn đầu năm 2024.
Do đó, tăng trưởng chung của ngành bán lẻ dự kiến chưa thể cải thiện rõ rệt mà sẽ hồi phục với tốc độ chậm trong năm 2024.

Dự báo CPI 2024 cho Mỹ, EU và Việt Nam Tỷ lệ nhân sự cắt giảm nhân sự theo ngành nghề 2023

Mỹ CPI EU CPI Việt Nam CPI


Du lịch/Ẩm thực/Nghỉ dưỡng 16%
Statista 2,3% Statista 3,7% Chính phủ 4% - 4,5%
Điện tử, công nghệ cao 16%
European
Goldman Sachs 2,4% 2,8% ADB 4,0%
Commission
Bảo hiểm 18%
Morgan Stanley 2,1% ECB 2,7%
Bất động sản 22%
J.P Morgan 2,5%
Thương mại điện tử 25%
Bank of America 2,8%

Barclays 2,7% Công nghệ thông tin 25%

UBS 2,7% 0% 10% 20% 30%

Nguồn: Anphabe, ABS Research 246


TRIỂN VỌNG 2024 – TRUNG LẬP

Tiêu dùng dự kiến hồi phục trong năm 2024 nhưng sẽ hồi phục với tốc độ chậm

• Chính sách giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% được gia hạn tới tháng 6/2024 đã được thông qua tại kỳ họp Quốc hội thứ 6 vào ngày 29/11/2023.
• Lãi suất cũng có xu hướng giảm so với đỉnh, lãi suất huy động hiện đang dao động quanh mức 5,0% và lãi suất cho vay quanh ngưỡng 9,7%.
• Tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu hồi phục nhưng do kinh tế vẫn còn rất khó khăn, doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản xuất kinh doanh nên dự kiến tốc độ hồi phục
sẽ tương đối chậm.
Các yếu tố hỗ trợ tiêu dùng sẽ cần thời gian để phát huy tác dụng. Chúng tôi cho rằng, tác động của các yếu tố trên tới tâm lý tiêu dùng của người dân sẽ có độ trễ
nên sức mua chưa thể cải thiện rõ rệt ngay trong giai đoạn đầu năm mà sẽ hồi phục dần về nửa cuối năm 2024.

Diễn biến lãi suất tại Việt Nam Tăng trưởng tín dụng (%)
Lãi suất huy động 12M BQ Lãi suất cho vay trung và dài hạn BQ 20%

12%

15%
9%

10%
6%

5%
3%

0% 0%
Jan-20 Jul-20 Jan-21 Jul-21 Jan-22 Jul-22 Jan-23 Jul-23 Jan-22 Apr-22 Jul-22 Oct-22 Jan-23 Apr-23 Jul-23 Oct-23

Nguồn: FiinProX, ABS Research 247


TRIỂN VỌNG 2024 – TRUNG LẬP

Triển vọng các phân khúc bán lẻ có sự khác biệt Doanh thu thị trường trang sức tại Việt Nam (tỷ USD)
1.5
Đối với từng phân khúc bán lẻ: 1.24
1.14 1.19
• Mảng ICT: Dự kiến mảng ICT trong năm 2024 sẽ còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn bởi nhu cầu của người dân sẽ vẫn tập trung chủ yếu vào các mặt 1
hàng thiết yếu. Do vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi suy thoái kinh tế, người tiêu
dùng sẽ tiếp tục hạn chế mua sắm, chi tiêu cho các mặt hàng điện tử, điện máy
0.5
– những sản phẩm không thiết yếu, khi các thiết bị cũ vẫn chưa cần thay mới.
• Mảng trang sức: Theo Statista, doanh thu thị trường trang sức Việt Nam sẽ đạt
1,14 tỷ USD vào năm 2024. Dự kiến ​sẽ có tốc độ tăng trưởng hàng năm là 0
3,73% (CAGR 2024-2028). Ngoài ra, tổ chức này cũng dự báo, khoảng 84% 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024F2025F2026F

doanh số bán hàng trên thị trường trang sức vào năm 2024 sẽ đến từ hàng Cơ cấu dân số theo độ tuổi
không cao cấp. Thị trường trang sức Việt Nam đang có nhu cầu tăng cao đối 100% 6.7% 7.5% 9.1%
với các sản phẩm thủ công và truyền thống, phản ánh văn hóa đặc trưng của
13.5% 14.9% 15.7%
quốc gia. 75%
20.5% 21.6%
• Mảng dược phẩm: Dự kiến mảng bán lẻ dược phẩm tiếp tục duy trì được tăng 22.7%
trưởng tích cực trong năm 2024 do có liên quan đến yếu tố sức khỏe và là hàng 50%
tiêu dùng thiết yếu. Thị trường bán lẻ dược phẩm ở Việt Nam tương đối phân 35.5% 32.9% 30.2%
mảnh với hơn 60.000 nhà thuốc. Trong đó chỉ có khoảng 2.400 cửa hàng hoạt 25%
động theo mô hình chuỗi hiện đại. Thêm vào đó, Việt Nam đang bước vào giai 23.8% 23.1% 22.3%
đoạn già hóa dân số, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ các sản phẩm 0%
dược phẩm, thực phẩm chức năng dự kiến sẽ tăng trưởng nhanh trong giai 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

đoạn tới. < 15 tuổi 15-34 tuổi 35 - 49 tuổi 50 - 64 tuổi > 64 tuổi

Nguồn: FiinProX, ABS Research 248


DỰ PHÓNG KQKD CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ

Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp năm 2024 dự kiến sẽ tương đối mạnh mẽ, chủ yếu nhờ mức nền rất thấp của năm 2023. Tuy
nhiên, xét thêm các yếu tố vĩ mô như chúng tôi đã trình bày, ngành bán lẻ năm 2024 sẽ vẫn gặp khó khăn do sức mua của người dân còn yếu và chưa thể hồi phục
nhanh, các doanh nghiệp chưa thể khôi phục lợi nhuận về mức nền của giai đoạn trước. Do đó, chúng tôi giữ quan điểm TRUNG LẬP đối với ngành Bán lẻ trong năm
2024.

MWG FRT DGW PNJ


Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F 2023F 2024F 2023F 2024F
Doanh thu 115.547 122.117 32.432 38.631 18.640 20.137 31.977 35.570

%YoY -13,4% 5,7% 7,5% 19,1% -15,4% 8,0% -5,6% 11,2%

LNG 21.686 23.151 5.091 6.259 1.484 1.621 5.950 6.676

Biên LNG (%) 18,8% 19,0% 15,7% 16,2% 8,0% 8,0% 18,6% 18,8%

LNST Công ty mẹ 121 187 (205) 129 366 428 1.776 1.958

%YoY -97% 54% -153% N/a -47% 17% -1,9% 10,2%

EPS (đ/cp) 83 128 (1.304) 1.164 2.188 2.559 7.722 8.400

BVPS (đ/cp) 15.950 15.767 13.723 14.901 15.663 17.221 40.023 46.423

Nợ/VCSH (lần) 0,5 0,6 2,5 2,2 0,9 0,8 0,3 0,2

ROA (%) 0,2% 0,4% -2,1% 1,3% 5,7% 6,6% 12,9% 12,8%

ROE (%) 0,5% 0,8% -10,6% 6,7% 14,5% 15,5% 19,4% 18,4%
Nguồn: ABS Research 249
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

FRT – TRUNG LẬP – GIÁ TẠI 29/12/2023: 107.000 – GIÁ MỤC TIÊU: 110.200 (+3%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


• Nhu cầu tiêu thụ nói chung và nhu cầu với mặt hàng ICT nói riêng tuy có sự hồi phục so với giai đoạn đầu năm 2023 nhưng hiện vẫn còn rất yếu, dự
kiến tốc độ hồi phục trong giai đoạn cuối năm 2023 và năm 2024 sẽ tương đối chậm.
• Động lực tăng trưởng đến từ chuỗi nhà thuốc Long Châu với mức doanh thu/cửa hàng tăng trưởng 13% trong năm 2023 và 10% trong năm 2024, FRT tiếp
tục mở mới khoảng 350 nhà thuốc Long Châu trong năm 2024. Trong năm 2023, Long Châu là bệ đỡ cho kết quả kinh doanh của FRT khi chuỗi FPT Shop
đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt đến từ chiến lược giảm giá bán của các nhà bán lẻ và bối cảnh thị trường ICT bão hòa, nhu cầu tiêu thụ suy yếu.
• FRT triển khai mảng tiêm chủng sau thành công từ mảng dược phẩm. FRT hiện đã cho ra mắt tổng cộng 4 trung tâm tiêm chủng Long Châu với 2 cơ sở tại
TP. Hồ Chí Minh và 2 cơ sở tại Hà Nội. Đây là một trong những bước đi mới cho thấy doanh nghiệp đang muốn muốn đẩy mạnh mảng dược phẩm sau thành
công của chuỗi Long Châu.
• FRT đã được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên toàn quốc để khai thác kinh doanh lĩnh vực viễn thông di động. Với sự hỗ trợ vững chắc từ tập
đoàn FPT, cùng việc sở hữu hệ thống bán lẻ quy mô lớn, FRT sẽ có nhiều lợi thế vượt trội trong việc khai thác khách hàng tiềm năng ở mảng kinh doanh này

RỦI RO ĐẦU TƯ
• Tốc độ mở mới cửa hàng và tăng trưởng doanh thu/cửa hàng của Long Châu thấp hơn dự kiến
• Kết quả kinh doanh FPT Shop giảm mạnh hơn dự kiến.

250
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

DGW – TRUNG LẬP – GIÁ TẠI 29/12/2023: 52.300 – GIÁ MỤC TIÊU: 53.700 (+2,8%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


• Cuộc chiến cạnh tranh giá dự kiến sẽ không tiếp diễn trong năm 2024, DGW sẽ được giảm bớt áp lực giảm giá cho các nhà nhà bán lẻ như FRT, MWG
trong thời gian tới, từ đó cải thiện lợi nhuận trong năm 2024.
• Động lực tăng trưởng tới từ các ngành hàng mới. Hai mảng Hàng tiêu dùng và Thiết bị gia dụng của DGW hiện đang ghi nhận dấu hiệu tăng trưởng rất
tốt, tuy nhiên đây mới chỉ là bước khởi đầu của 2 mảng kinh doanh này nhờ mức nền thấp trong giai đoạn mới vận hành. Thêm vào đó, 2 mảng kinh doanh
đều đang chiếm một tỷ trọng khá thấp, chỉ quanh mức 2% - 4% trong cơ cấu doanh thu của DGW. Vì vậy, chúng tôi cho rằng những ngành hàng này sẽ
mất thêm thời gian để có thể tác động rõ nét hơn tới kết quả kinh doanh của DGW. Chúng tôi dự phóng tăng trưởng doanh thu mảng Hàng tiêu dùng năm
2023/2024 sẽ lần lượt đạt 80% và 33%; tăng trưởng doanh thu mảng Thiết bị gia dụng năm 2023/2024 đạt 35%/năm.
• Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng nhu cầu tiêu thụ toàn thị trường nói chung và mảng ICT, ĐTDĐ nói riêng vẫn còn rất thấp và chưa thể ghi nhận sự hồi
phục mạnh mẽ trong thời gian năm 2024. Thêm vào đó, trong giai đoạn 2020 – 2021, nhu cầu làm việc và học tập từ xa tăng mạnh do đại dịch Covid19,
điều này khiến doanh số Laptop và máy tính bảng cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Vì vậy, chúng tôi cho rằng nhu cầu mảng ICT sẽ chững lại trong giai đoạn
này và phục hồi dần vào cuối năm 2024 khi người dân có xu hướng thay mới thiết bị do tuổi thọ trung bình của Laptop từ khoảng 3 – 5 năm.

RỦI RO ĐẦU TƯ
• Nhu cầu tiêu thụ mảng ICT và ĐTDĐ phục hồi chậm hơn dự kiến;
• Tăng trưởng mảng Hàng tiêu dùng và Thiết bị gia dụng thấp hơn dự kiến;
• DGW ngừng hợp tác với các nhãn hàng hiện hữu.

251
NGÀNH THỦY SẢN
Vượt qua khó khăn
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giao dịch cổ phiếu nhóm thủy sản năm 2023 khả quan Diễn biến giá cổ phiếu ngành thủy sản và VNIndex
50%
• Năm 2023, biến động giá nhóm cổ phiếu thủy sản tăng 13,8% so với đầu năm,
cao hơn mức tăng 12,2% của chỉ số VNIndex. Cổ phiếu hoạt động tốt nhất
trong ngành là ANV (+43% YTD) và FMC (+40% YTD). Một số cổ phiếu khác
25%
cũng ghi nhận tăng trưởng trong năm 2023 là ASM (+35% YTD); VHC (+7%
YTD) và ABT (+10% YTD). Trong khi đó, một số cổ phiếu có diễn biến tiêu cực
trong năm 2023, điển hình như HVG (-13% YTD) và DAT (-9% YTD). Nhìn
chung, các cổ phiếu lớn ngành thủy sản trong năm 2023 đều có diễn biến 0%
tương đối tích cực ngoại trừ 1 số cổ phiếu có vốn hóa nhỏ. 12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

VNINDEX Ngành thủy sản

Biến động P/E các cổ phiếu Biến động P/B các cổ phiếu
60 2.0

1.5
40

1.0

20
0.5

0 0.0
12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23 12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

ANV ASM FMC MPC VHC ANV ASM FMC MPC VHC

Nguồn: FiinPro, ABS Research 253


ĐIỂM NHẤN 2023 – SUY GIẢM TỪ MỨC NỀN CAO CÙNG KỲ
Xuất khẩu thủy sản năm 2023 giảm mạnh so với mức nền cao cùng kỳ Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2022 - 2023
do chịu ảnh hưởng bởi lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu
Jan
• Năm 2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ghi nhận sự suy giảm đáng kể
so với mức nền cao cùng kỳ bởi suy thoái kinh tế toàn cầu và giá xuất khẩu Feb

duy trì ở mức thấp. Lạm phát kéo dài tại các thị trường nhập khẩu chính như
Mar
Mỹ, EU khiến nhu cầu tiêu thụ thủy sản suy yếu kéo theo sự sụt giảm của giá
xuất khẩu. Thêm vào đó, thị trường Trung Quốc phục hồi không được như kỳ Apr
vọng cũng là nguyên nhân khiến xuất khẩu thủy sản diễn biến tiêu cực trong
May
năm 2023.
• Năm 2023, xuất khẩu thủy sản ước đạt 9,2 tỷ USD (-16% svck), đạt 92% so June
với kế hoạch 10 tỷ USD mà Cục Thủy sản đã đặt ra từ đầu năm. Trong đó, xuất
khẩu tôm ước tính đạt 3,45 tỷ USD, xuất khẩu cá tra ước tính đạt 1,9 tỷ USD. July

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo tháng August

1.2
September

October
0.8

November

0.4
December

0 0.3 0.6 0.9 1.2


0.0
Jan-22 Apr-22 Jul-22 Oct-22 Jan-23 Apr-23 Jul-23 Oct-23 2022 2023

Nguồn: Vasep, ABS Research 254


ĐIỂM NHẤN 2023 – GIÁ XUẤT KHẨU GIẢM MẠNH
Kim ngạch xuất khẩu tôm và cá tra theo tháng (tỷ USD)
Giá tôm và cá tra xuất khẩu trong năm 2023 giảm mạnh sau khi đạt
0.6 Tôm Cá tra
đỉnh vào năm 2022

• Sau khi ghi nhận mức tăng trưởng “phi mã” vào năm 2022 do nguồn cung đứt
gãy, giá tôm và giá cá tra xuất khẩu đã ghi nhận sự sụt giảm trong năm 2023 0.4
0.31
do nhu cầu tiêu thụ suy yếu.

• Giá tôm và giá cá tra xuất khẩu đều ghi nhận giảm mạnh svck trong năm 2023. 0.2 0.16

Giá tôm xuất khẩu trung bình đạt 10,03 USD/tấn (-25,8% svck). Trong khi đó,
giá cá tra xuất khẩu trung bình chỉ đạt 2,8 USD/tấn (-20,6% svck).
0.0
Jan-22 Apr-22 Jul-22 Oct-22 Jan-23 Apr-23 Jul-23 Oct-23

Giá tôm xuất khẩu trung bình (USD/tấn) Giá cá tra xuất khẩu trung bình (USD/tấn)
18.0 5.0

15.0
4.0

12.0
3.0
9.0
2.0
6.0

1.0
3.0

- -
Jan-20 Jul-20 Jan-21 Jul-21 Jan-22 Jul-22 Jan-23 Jul-23 Jan-20 Jul-20 Jan-21 Jul-21 Jan-22 Jul-22 Jan-23 Jul-23

Nguồn: Vasep, Vietdata, ABS Research 255


ĐIỂM NHẤN 2023 – CƠ CẤU XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG

Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong năm 2023

• Mỹ và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2023. Tuy nhiên, do nhu cầu tại thị
trường Mỹ giảm mạnh khiến tỷ trọng của thị trường này đã giảm từ 21% trong năm 2022 về mức 18% trong năm 2023. Trong khi đó, tỷ trọng thị trường Nhật Bản
ghi nhận tăng từ 15% lên 17%, tương đương với tỷ trọng tại thị trường Trung Quốc. Ngoài ra, Mỹ và Trung Quốc cũng là 2 thị trường nhập khẩu chính 2 mặt hàng
thủy sản chủ lực của Việt Nam là tôm và cá tra.

• Xuất khẩu thủy sản sang tất cả các thị trường trong năm 2023 đều ghi nhận giảm mạnh, đặc biệt ở các thị trường chủ lực như Mỹ và Trung Quốc. Cụ thể, lũy kế
11 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đạt 1,5 tỷ USD (-29% svck), xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc và Hongkong đạt 1,4 tỷ USD (-15% svck). Thị
trường Nhật Bản, EU và Hàn Quốc cũng ghi nhận kết quả tiêu cực với kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này lần lượt đạt 1,4 tỷ USD (-13% svck); 0,9 tỷ USD (-
29% svck) và 0,7 tỷ USD (-18% svck).

Cơ cấu XK thủy sản theo thị trường Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc Xuất khẩu cá tra sang Mỹ và Trung Quốc
120 120

Khác Mỹ
20% 18% 90
80

Australia 60
9% TQ & HK
17% 40
Hàn Quốc 30
9%

EU Nhật Bản
11% 0 0
17%
Jan-22 May-22 Sep-22 Jan-23 May-23 Sep-23 Jan-22 May-22 Sep-22 Jan-23 May-23 Sep-23

Trung Quốc Mỹ Trung Quốc Mỹ

Nguồn: Vasep, ABS Research 256


ĐIỂM NHẤN 2023 – KẾT QUẢ KINH DOANH ẢM ĐẠM

KQKD 9 tháng giảm mạnh so với mốc kỷ lục của năm 2022 Biên lợi nhuận gộp 9T/2022 - 9T/2023
40%
• Ảnh hưởng từ xu hướng suy giảm của xuất khẩu thủy sản, doanh thu và lợi
nhuận của các doanh nghiệp thủy sản đều ghi nhận kết quả tiêu cực trong 29.3%
30%
năm 2023. 2 doanh nghiệp đầu ngành là VHC và ANV cũng không tránh khỏi 23.3%
sự sụt giảm về doanh thu trong năm 2023 với mức giảm lần lượt là 29% và 20% 16.3% 15.7% 17.4%
15.3%
11% svck. MPC và CMX là 2 doanh nghiệp ghi nhận doanh thu giảm mạnh 13.5%
10.4% 10.1% 8.8% 9.2%
nhất, lần lượt giảm 46% và 41% svck. 10% 7.7%

• Theo đó, biên LNG của các doanh nghiệp đa phần đều giảm mạnh so với
0%
năm 2022. ANV ghi nhận biên LNG 9T chỉ đạt 10%, giảm từ mức 29% của năm VHC MPC ANV IDI FMC CMX
2022. Biên LNG của VHC cũng giảm từ 23% xuống 16% trong 9T/2023. 2022 2023

Tăng trưởng doanh thu 9T/2023 so với cùng kỳ Tăng trưởng LNST 9T/2023 so với cùng kỳ
12,000 1,300 -11.0%
-11.3% -33.8%
-14.2% -14.6% -51.3%

8,000 800 -87.3%


-28.9% -92.5%

-41.2% -119.9%
4,000 -46.2% 300

- (200)
VHC MPC ANV IDI FMC CMX VHC MPC ANV IDI FMC CMX

DTT 9T/22 % tăng trưởng doanh thu LNST 9T/22 % tăng trưởng LNST

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 257


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC

Kỳ vọng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Trung Quốc “ấm” dần trở lại từ 2024

• Doanh số bán lẻ tại Mỹ và Trung Quốc có xu hướng tăng trong những tháng cuối năm 2023. Mỹ và Trung Quốc vốn là 2 thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất
của Việt Nam. Đây là tín hiệu tích cực về nhu cầu và sức tiêu thụ tại 2 thị trường này. Thêm vào đó, với việc lượng tồn kho tại Mỹ đang có dấu hiệu giảm cùng việc
quan hệ đối tác giữa Việt Nam và Mỹ, Trung Quốc được nâng cấp qua các chuyến thăm của 2 quốc gia này trong năm 2023, chúng tôi kỳ vọng xuất khẩu thủy sản
sẽ được thúc đẩy trong thời gian tới nhờ nhu cầu hồi phục từ Mỹ và Trung Quốc.

• Lạm phát hạ nhiệt. Lạm phát tại Mỹ, EU tính đến tháng 11/2023 đều ghi nhận dấu hiệu hạ nhiệt so với giai đoạn cao điểm trước đó với CPI của Mỹ tháng 11 tăng
3,1% svck, CPI của EU tăng 2,4% svck. Chúng tôi kỳ vọng đây cũng là tín hiệu tốt, giúp sức tiêu thụ đối với các mặt hàng thủy sản tại kênh HORECA (kênh nhà hàng,
khách sạn) hồi phục trở lại trong năm 2024.

Tồn kho tại Mỹ MoM (%) Doanh số bán lẻ Mỹ MoM (%) Doanh số bán lẻ Trung Quốc MoM
3% 12% (%)
40%

2% 8%

20%

1% 4%

0%
0% 0%

-1% -4% -20%


Sep-21 Mar-22 Sep-22 Mar-23 Sep-23 Jan-21 Jul-21 Jan-22 Jul-22 Jan-23 Jul-23 Feb-21 Sep-21 Apr-22 Nov-22 Jun-23

Nguồn: Investing.com, ABS Research 258


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC

Nguồn cung cá tra có khả năng thiếu hụt trong thời gian tới

• Nguồn cung cá tra dự kiến bị thu hẹp trong năm 2024. Như chúng tôi đã đề cập, trong năm 2023, xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn do nhu cầu tiêu thụ suy giảm
và áp lực từ mức nền cao của năm 2022. Theo đó, giá cá tra nguyên liệu bán ra cũng neo ở mức thấp, giá trung bình giảm 7% svck. Thêm vào đó, giá thức ăn thủy
sản trong năm 2023 tăng mạnh, đạt đỉnh vào tháng 5 với giá 14.900 đồng/kg (+6,4% svck). Những khó khăn này khiến người dân e ngại việc thả nuôi lứa mới. Do
đó, chúng tôi cho rằng nguồn cung cá tra có khả năng sẽ thiếu hụt, góp phần hỗ trợ sự tăng giá của cá tra trong thời gian tới.

• Kết quả sơ bộ của POR19 tiếp tục cho tín hiệu tích cực về việc xuất khẩu cá tra. Theo đó, trong năm 2024, thuế chống bán phá giá đối với cá tra xuất khẩu từ Việt
Nam sang Mỹ dự kiến là 0,14 USD/kg (giảm từ mức thuế 2,39 USD/kg trong POR 18).

Giá cá giống và giá cá nguyên liệu (VND/kg) Giá thức ăn thủy sản (VND/kg)
Giá cá giống Giá cá nguyên liệu 16,000
60,000

14,000
40,000

12,000
20,000

- 10,000
01/22 04/22 07/22 10/22 01/23 04/23 07/23 10/23 Jan-21 May-21 Sep-21 Jan-22 May-22 Sep-22 Jan-23 May-23 Sep-23

Nguồn: Agromonitor, ABS Research 259


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC

Tăng trưởng sản lượng tôm chậm lại giúp áp lực dư cung được giảm bớt

• Theo dự báo gần đây của Rabobank (Hà Lan), sản lượng tôm toàn cầu dự kiến tăng 4,8% trong năm 2024. Thêm vào đó, trong năm 2024, sản lượng tôm tại Ấn
Độ dự kiến tăng 2% và sản lượng tôm tại Ecuador dự kiến tăng 6,5% so với năm 2023. Mặc dù nguồn cung vẫn ở mức cao nhưng chúng tôi nhận thấy, tốc độ tăng
trưởng sản lượng đã chậm lại so với giai đoạn 2018 – 2022. Thêm vào đó, giá tôm xuất khẩu có khả năng đã chạm đáy trong năm 2023. Do đó, chúng tôi dự báo giá
tôm xuất khẩu sẽ có những diễn biến tích cực hơn trong năm 2024.

• Tôm Việt Nam có khả năng thấp trong việc chịu thuế chống trợ cấp. Trong tháng 11/2023, Hiệp hội Chế biến Thủy sản Mỹ (ASPA) đã nộp đơn lên Bộ Thương mại
(DOC) khởi kiện chống bán phá giá với tôm từ Ecuador và Indonesia; đồng thời cũng khởi kiện chống trợ cấp (CVD) với tôm từ Ecuador, Indonesia, Ấn Độ và Việt
Nam. Tuy nhiên, với việc tôm Việt Nam có bán cao hơn hẳn các nước khác, chúng tôi cho rằng khả năng Việt Nam bị đánh thuế là không cao.

Sản lượng tôm tại Ecuador và Ấn Độ (nghìn tấn) Giá tôm loại 70 con/kg (USD/kg)
1,600

Việt Nam 3.89


1,200

800
Ấn Độ 2.99

400

Ecuador 2.41
0
2018 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F

Ecuador Ấn Độ 0 1 2 3 4

Nguồn: Agromonitor, ABS Research 260


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC
• Năm 2024, ngành thủy sản đặt mục tiêu thận trọng, với tổng sản lượng thủy sản đạt 9,2 triệu tấn, tương đương thực hiện năm 2023; kim ngạch đạt 9,5 tỷ USD
(+3% so với năm 2023). Nhìn chung, chúng tôi cho rằng triển vọng ngành thủy sản năm 2024 sẽ tương đối tích cực nhờ:

1. Kỳ vọng nhu cầu tại các thị trường chủ lực như Mỹ và Trung Quốc sẽ hồi phục trong năm 2024 nhờ lạm phát hạ nhiệt, tồn kho giảm về mức thấp, giúp thúc đẩy kim
ngạch xuất khẩu sang các thị trường này tăng trưởng so với mức nền thấp của năm 2023.

2. Cá tra: Nguồn cung cá tra dự kiến thiếu hụt trong thời gian tới, góp phần hỗ trợ sự tăng giá của cá tra trong thời gian tới.

3. Tôm: Tuy nguồn cung năm 2023 đang ở trạng thái dư thừa nhưng tốc độ tăng trưởng sản lượng đã chậm lại so với giai đoạn trước, cùng với việc giá tôm có khả
năng đã chạm đáy trong năm 2023, chúng tôi kỳ vọng giá tôm xuất khẩu sẽ có những diễn biến tích cực hơn trong năm 2024.

• Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý rủi ro về chi phí vận chuyển tăng cao kể từ cuối năm 2023 do xung đột tại Biển Đỏ, khả năng tình trạng sẽ còn kéo dài sang
năm 2024. Điều này có khả năng sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản do chi phí vận chuyển chiếm khoảng 70% cơ cấu chi
phí bán hàng của các doanh nghiệp.

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản qua các năm (tỷ USD) Cước vận tải container
12.0

9.5
9.0

6.0

3.0

-
1997 2000 2003 2006 2009 2012 2015 2018 2021 2024F

Nguồn: Vasep, Trading Economic, ABS Research


261
DỰ PHÓNG KQKD CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN

VHC ANV FMC


Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F 2023F 2024F

Doanh thu 10.858 11.941 4.159 4.614 5.156 5.856

%YoY -18% 10% -15% 11% -10% 14%

LNG 1.749 1.961 426 563 496 620

Biên LNG (%) 16% 16% 10% 12% 10% 11%

LNST Công ty mẹ 999 1.058 57 138 296 356

%YoY -49% 6% -92% 143% -4% 20%

EPS (đ/cp) 5.165 5.492 429 1.038 4.531 5.452

BVPS (đ/cp) 43.729 47.256 21.011 21.046 34.996 38.573

Nợ/VCSH (lần) 0,39 0,42 0,78 0,79 0,29 0,29

ROA (%) 8,3% 8,1% 1,0% 2,2% 9,7% 10,5%

ROE (%) 12,6% 12,4% 2,0% 4,9% 13,8% 15,2%

Nguồn: ABS Research 262


CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

VHC – KHẢ QUAN – GIÁ TẠI 29/12/2023: 74.400 VNĐ/cp – GIÁ MỤC TIÊU: 83.000 VNĐ/cp (+11,6%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


• Kỳ vọng việc tự chủ nguồn thức ăn cho cá sẽ giúp VHC cải thiện biên lợi nhuận. Việc nhà máy FeedOne đi vào hoạt động từ Q1/2022 đã giúp VHC có thể
chủ động và đảm bảo được nguồn nguyên liệu thức ăn cho cá, chúng tôi kỳ vọng nhà máy FeedOne sẽ hoạt động 100% công suất trong năm 2023 giúp
biên lợi nhuận gộp của VHC được cải thiện, tăng thêm 0,3% so với cùng kỳ.

• VHC tiếp tục đầu tư mở rộng vùng nuôi nhằm nâng tỷ lệ tự chủ nguồn nguyên liệu cá giống. Hiện tại VHC đang tự chủ khoảng 70% nguồn cá nguyên
liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến. Đầu năm 2023, VHC đã nhận chuyển nhượng hơn 80.000 m2 quyền sử dụng đất tại An Giang với số tiền chuyển
nhượng hơn 15 tỷ đồng, mục tiêu mở rộng diện tích thả nuôi.

• Theo kết quả của POR 19, VHC là doanh nghiệp niêm yết duy nhất được hưởng mức thuế suất 0USD/kg đối với sản phẩm cá tra xuất khẩu sang Mỹ.

• Về dài hạn, chúng tôi kỳ vọng vào mảng chế biến trái cây của VHC sẽ đem lại nguồn doanh thu mới. Trong năm 2022, VHC đã đầu tư 500 tỷ vào nhà
máy chế biến trái cây Vinh Agriculture của TNG (Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Thành Ngọc) và nhà máy dự kiến sẽ hoàn thiện vào tháng 5/2023.
Chúng tôi kỳ vọng, về dài hạn, việc hoàn thiện hệ sinh thái thủy sản – trái cây của VHC sẽ giúp doanh nghiệp đa dạng và ổn định nguồn thu trong tương
lai. Tuy nhiên, do mảng kinh doanh này chưa tạo ra doanh thu nên chúng tôi tạm thời chưa đưa vào mô hình dự phóng.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Rủi ro nhu cầu tiêu thụ tại Mỹ và Trung Quốc hồi phục không được như kỳ vọng;

• Rủi ro giá cá tra hồi phục thấp hơn kỳ vọng.

263
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

ANV – KHẢ QUAN – GIÁ TẠI 29/12/2023: 31.100 VNĐ/cp – GIÁ MỤC TIÊU: 34.000 VNĐ/cp (+9,3%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

• Thị trường Mỹ có khả năng là động lực tăng trưởng cho ANV trong thời gian tới. ANV hiện được hưởng mức thuế suất 0,14 USD/kg đối với cá tra xuất
khẩu sang Mỹ, chúng tôi kỳ vọng ANV sẽ tận dụng lợi thế này để tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường Mỹ. Chúng tôi dự báo đến năm 2027, doanh thu
tại thị trường Mỹ sẽ chiếm 7% tổng doanh thu ANV.

• Kỳ vọng thị trường Trung Quốc phục hồi. Thị trường Trung Quốc chiếm tới tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của ANV. Với những tín hiệu tích cực
về các yếu tố vĩ mô như doanh số bán lẻ tại Trung Quốc, lạm phát hạ nhiệt trong thời gian gần đây, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu tại thị trường này sẽ ghi
nhận sự hồi phục trong năm 2024.

• Lợi thế cơ cấu doanh thu đa dạng thị trường. Với cơ cấu doanh thu phân bổ khá đồng đều ở thị trường nội địa và xuất khẩu, doanh thu của ANV không bị
phụ thuộc vào một thị trường duy nhất, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro suy giảm doanh thu, lợi nhuận.

RỦI RO ĐẦU TƯ

• Rủi ro nhu cầu tiêu thụ hồi phục không được như kỳ vọng;

• Rủi ro giá cá tra hồi phục thấp hơn kỳ vọng.

264
NGÀNH DỆT MAY
Kỳ vọng khởi sắc hơn
Triển vọng: Trung lập
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu ngành dệt may năm 2023 kém khả quan hơn thị
Diễn biến giá cổ phiếu ngành dệt may với VNI
trường
30.0%
• Nhìn chung cả năm 2023, giá cổ phiếu ngành dệt may biến động mạnh hơn so
với VNIndex khi có những phiên tăng nóng và cũng có nhịp điều chỉnh với biên 20.0%
độ rộng. Tuy nhiên, cổ phiếu ngành dệt may vẫn giữ được mức tăng trưởng so
với đầu năm 2023. 10.0%

• Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/12/2023, giá cổ phiếu ngành dệt may tăng
+8,4% so với đầu năm năm 2023, thấp hơn so với mức tăng +12,2% của 0.0%

VNIndex. Cổ phiếu hoạt động nổi bật nhất trong ngành là TNG (+62,4% YTD),
GIL (+37,9% YTD), ADS (+87,1% YTD). Trong khi đó, cổ phiếu một số doanh -10.0%

nghiệp đầu ngành dệt may có hiệu suất kém hơn là VGT (+18,2% YTD), MSH
-20.0% VNIndex Hàng tiêu dùng Dệt may
(+10% YTD), STK (+8,5% YTD) và TCM (-13,1% YTD).

Biến động PB cổ phiếu ngành Dệt may


Biến động PE cổ phiếu ngành Dệt may
3.0
30

2.0
20

1.0
10

0.0

0
12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23
VNI MSH TCM TNG STK ADS
VNI MSH TCM TNG STK ADS

Nguồn: ABS Research 266


ĐIỂM NHẤN 2023 – GAM MÀU XÁM CỦA NGÀNH DỆT MAY
Tình hình xuất khẩu ảm đạm Xuất khẩu dệt may 11T/2022 và 11T/2023 (tỷ USD)
• Năm 2023 là một năm đầy thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi suy 6 20%

thoái kinh tế và lạm phát ngấm vào sức mua của người tiêu dung, đặc biệt là
0%
tại các thị trường xuất khẩu lớn như Mỹ, châu Âu. Các doanh nghiệp dệt may 4

Việt Nam trong nửa đầu năm luôn phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt đơn -20%

hàng hoặc các đơn hàng manh mún, nhỏ lẻ. 2


-40%
• Kim ngạch xuất khẩu trong năm 2023 theo đó cũng sụt giảm từ mức nền cao
của năm trước. Tuy nhiên, khoảng cách đã được thu hẹp lại kể từ tháng 9 cho 0 -60%
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
thấy dấu hiệu tích cực của sự phục hồi xuất khẩu. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

• Tính đến T11/2023, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 36,8 tỷ 2022 2023 YoY

USD, giảm -12% svck. *Số liệu bao gồm các sản phẩm ngành dệt may (hàng dệt may, xơ sợi dệt, vải, NPL)

Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam qua từng năm
50
44 44
40.3
40 36.8

30

20

10

0
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 11T/2023 2023F Mục tiêu 2024

Nguồn: Tổng cục thống kê, Hiệp hội dệt may, ABS Research
267
ĐIỂM NHẤN 2023 – GAM MÀU XÁM CỦA NGÀNH DỆT MAY (TIẾP)
Tình hình xuất khẩu ảm đạm Thị trường xuất khẩu hàng dệt may
11T/2023
• Tính đến hết T11/2023, mặt hàng dệt may xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng dệt may với
30,4 tỷ USD (-12% svck); tiếp đến là xơ, sợi dệt với 4 tỷ USD (-9% svck); vải mành, vải kỹ thuật và
nguyên phụ liệu lần lượt giảm -24% và -14% svck.
Khác, 29%

• Xuất khẩu dệt may năm 2023 của Việt Nam sang các thị trường lớn đều sụt giảm như Mỹ (đạt 13,6
tỷ USD, giảm 19% svck), Trung Quốc ( giảm 10% svck xuống còn 3,3 tỷ USD), EU (giảm 13% svck Mỹ , 43%

xuống 3,7 tỷ USD), Hàn Quốc ( giảm 10% svck, đạt 3,3 tỷ đồng)....

• Về thị trường xuất khẩu hàng dệt may, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất với 43% kim ngạch xuất khẩu. Canada, 3%

Theo sau đó là thị trường Đông Á bao gồm Nhật Bản (12%), Hàn Quốc (9%) và Trung Quốc (4%)… Trung Quốc, 4%

• Về thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt, Trung Quốc tiếp tục là khách hàng lớn nhất đối với sợi Việt Hàn Quốc, 9%
Nhật Bản, 12%
Nam, chiếm 53% kim ngạch xuất khẩu. Tiếp đến là Hàn Quốc (9%), Mỹ (3%), Bangladesh (3%)…

Các mặt hàng dệt may xuất khẩu (tỷ USD) Thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt 11T/2023
40 0%

30
Khác, 29%
-10%

20
Trung Quốc,
-20% 53%
10 Indonesia, 3%

Bangladesh, 3%

- -30% Mỹ , 3%
Hàng dệt may Xơ, sợi dệt Vải mành, vải kỹ thuật khác Nguyên phụ liệu dệt, may, da
giày
Hàn Quốc, 9%
11T/2023 YoY

Nguồn: Tổng cục thống kê, ABS Research


268
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY 9T/2023
Khó khăn bủa vây
Biên lợi nhuận gộp 9T/2022 và 9T/2023
• Các doanh nghiệp ngành dệt may 9T/2023 đều cho thấy kết quả kinh doanh 20.0%

kém khả quan trước khó khăn chung của ngành. Ngoại trừ TNG có sự tăng
14.7%
trưởng dương trong doanh thu, các doanh nghiệp còn lại đều ghi nhận sụt 13.3%
11.9% 12.5%

giảm. Cụ thể, VGT giảm -14% doanh thu và -94% LNST svck; TCM giảm -26%
10.0%
doanh thu và giảm -50% LNST svck; LNST của MSH giảm -46% svck; LNST 7.6% 11.8%

của STK giảm -72% svck. Việc thiếu hụt đơn hàng đồng thời chi phí lãi vay cao
đã tác động lớn đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
0.0%
• Doanh thu sụt giảm mạnh không đủ bù đắp cho chi phí cố định (nhân công, TCM MSH TNG VGT STK ADS
khấu hao máy móc…) đã khiến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp co lại BLNG 2022 BLNG 2023
so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu 9T/2023 so với cùng kỳ LNST 9T/2023 so với cùng kỳ


16,000 20% 200 -8% 0%

3% -26%
12,000 -25%
-4% 0%
-46%
-50%
8,000 -14% 100 -50%

-23% -72%
-26% -20%
4,000 -75%
-36% -94%

0 -40% 0 -100%
TCM MSH TNG VGT STK ADS TCM MSH TNG VGT STK ADS

DTT 9T (tỷ đồng) YoY LNST 9T (tỷ đồng) YoY

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research


269
TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG KHỞI SẮC HƠN
Kỳ vọng ngành dệt may 2024 sẽ khởi sắc hơn khi nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường lớn dự báo phục hồi trở lại, tuy nhiên tốc độ phục hồi sẽ chậm.
Triển vọng ngành dệt may năm 2024 kỳ vọng tích cực hơn, đặc biệt là mặt hàng xơ, sợi dệt đã có những tín hiệu tăng trưởng từ T5/2023. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng
mức độ tăng trưởng sẽ chậm. Theo báo cáo từ Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VITAS), mục tiêu đặt ra và kỳ vọng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành năm 2024 đạt 44 tỷ
USD, tăng 9,2% so với 2023.

• Những yếu tố tác động tích cực đến ngành dệt may:

1. Lạm phát tại các thị trường xuất khẩu hạ nhiệt. Lạm phát tại Mỹ theo đà giảm kể từ đỉnh vào tháng 6/2022 nhờ những nỗ lực thông qua các chính sách kinh tế của
chính phủ Mỹ. Mặc dù vậy, trong những tháng gần đây, lạm phát tại quốc gia này lại có dấu hiệu tăng trở lại khi lạm phát tháng 12 đạt 3,4%, tăng so với con số
3,1% vào tháng trước. Lạm phát cao ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân Mỹ đối với mặt hàng dệt may.

2. Doanh số bán lẻ Mỹ & Trung Quốc (2 thị trường chủ lực của xuất khẩu dệt may VN) có xu hướng tăng trong những tháng cuối năm. Theo dữ liệu của Cục thống kê
Trung Quốc, lũy kế 10T/2023, doanh số bán lẻ các sản phẩm quần áo tăng +12,3% svck. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trong tháng 10 giảm so với tháng 9, điều
này cũng xảy ra tương tự đối với doanh thu bán lẻ quần áo tạ Mỹ.

Xuất khẩu xơ, sợi dệt có sự tăng trưởng đáng kể Lạm phát có xu hướng hạ nhiệt Doanh thu bán lẻ quần áo tại Mỹ
12% 27,000 30%
200,000 50%

10%

150,000 25% 26,000 20%


8%

6% 25,000 10%
100,000 0%

4%

50,000 -25% 24,000 0%


2%

0%
0 -50% 23,000 -10%

-2%
Jan-21 Jun-21 Nov-21 Apr-22 Sep-22 Feb-23 Jul-23
Sản lượng (tấn) Tăng trưởng Doanh thu bán lẻ quần áo YoY
EU Mỹ Việt Nam
Nguồn: TCTK, FRED, ABS Research
270
TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG KHỞI SẮC HƠN
Những yếu tố tác động tiêu cực:
Triệu USD
Tồn kho bán lẻ quần áo tại Mỹ vẫn ở mức cao
1. Hàng tồn kho bán lẻ quần áo tại Mỹ vẫn đang ở mức cao phản ánh sức mua 64,000
yếu của khách hàng. Tồn kho bán lẻ quần áo trong tháng 10 ở đạt 61.941
triệu USD, tăng -1,5% svck và chỉ giảm nhẹ -0,2% so với tháng trước. 60,000

2. Chi phí vận chuyển dự báo tiếp tục neo ở mức cao trước những rủi ro địa chính
trị (xung đột tại dải Gaza, trên Biển Đỏ...), từ đó làm tăng giá thành sản xuất 56,000

sản phẩm, ảnh hưởng tới nhu cầu và hoạt động xuất khẩu dệt may.
52,000
• Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xin lưu ý về giá thành sản xuất sợi. Giá của hai
nguyên liệu đầu vào chính của sợi là dầu thô và cotton đã giảm nhẹ trong cuối
48,000
năm 2023. Theo dự báo, giá cotton sẽ tiếp tục giảm xuống mức 74.35 USD/Lbs

07/22
01/22

02/22

03/22

04/22

05/22

06/22

08/22

09/22

10/22

11/22

12/22

01/23

02/23

03/23

04/23

05/23

06/23

07/23

08/23

09/23

10/23
trong năm 2024. Tuy nhiên, giá dầu sẽ tiếp tục giằng co bởi các yếu tố cung
cầu trái chiều. Giá đầu vào sản xuất sợi

Giá cước vận tải tăng mạnh USD/ Bbl Dầu thô (cột trái) Cotton (cột phải) USD/ Lbs

100 180

160

140
80
120

100
60
80

60

40 40
01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/23 01/24

Nguồn: tradingeconomics, ABS Research


271
DỰ PHÓNG KQKD CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY

MSH STK
Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F

Doanh thu 4.412 4.677 1.460 1.766

%YoY -20% 6% -31% 21%

LNG 569 655 191 247

Biên LNG (%) 12,9% 14% 13,1% 14%

LNST Công ty mẹ 223 259 85 121

%YoY -41% 16% -65% 42%

EPS (đ/cp) 2.790 3.241 903 1.286

BVPS (đ/cp) 22.742 24.484 16.993 18.279

Nợ/VCSH (lần) 0,49 0,47 0,32 0,39

ROA (%) 6,7% 7,4% 4,0% 6,3%

ROE (%) 12,7% 13,9% 5,3% 7,0%

Nguồn: ABS Research 272


CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CTCP May Sông Hồng (MSH - HOSE) – TRUNG LẬP

Giá tại ngày 29/12/2023: 36.300 đồng/cp – Giá mục tiêu 1 năm: 35.400 đồng/cp (Upside: -2,5%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Chúng tôi dự phóng kết quả kinh doanh của MSH sẽ phục hồi chậm trong 2024 do nhu cầu từ thị trường Mỹ (thị trường chính của MSH, chiếm 95% doanh thu xuất
khẩu) còn yếu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam thu hẹp khoảng cách so với năm trước, kỳ vọng phục hồi từ nền thấp;

✓ MSH tập trung vào các đơn hàng FOB (chiếm 75% tổng doanh thu xuất khẩu cuả doanh nghiệp) giúp biên lợi nhuận của công ty cao hơn so với các doanh nghiệp
cùng ngành. Ngoài ra, MSH chủ động đến 60% tổng số lượng nguyên liệu, giúp công ty kiểm soát đầu vào dễ dàng và linh hoạt hơn;

✓ Bên cạnh đó, MSH còn có các dự án nâng cao công suất sản xuất là nhà máy May Xuân Trường và nhà máy May Sông Hồng 10.

RỦI RO

✓ Suy thoái kinh tế kéo dài và lạm phát của Mỹ tăng cao trở lại khiến nhu cầu yếu, doanh nghiệp thiếu đơn hàng;

✓ Tỷ giá USD/VND tăng mạnh, ảnh hưởng lớn đến chi phí lãi vay của MSH;

✓ Rủi ro cạnh tranh với các thị trường đối thủ như Bangladesh, Ấn Độ, Paskistan và các nước Đông Nam Á khác.

273
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CTCP Sợi Thế Kỷ (STK - HOSE) – TRUNG LẬP

Giá tại ngày 29/12/2023: 25.950 đồng/cp – Giá mục tiêu 1 năm: 26.100 đồng/cp (Upside: +0,6%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

Chúng tôi cho rằng triển vọng tăng trưởng của STK sẽ tích cực hơn trong năm 2024 nhờ những yếu tố sau:

✓ STK có lợi thế cạnh tranh cao khi doanh nghiệp chú trọng chuyển đổi xanh, tập trung phát triển sợi tái chế cộng thêm các tính năng bảo vệ môi trường (như không
sử dụng nước trong quá trình sản xuất) để phù hợp với yêu cầu của thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và xu hướng chung của toàn ngành. STK sẽ tiếp tục
gia tăng tỷ trọng sợi tái chế trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu từ sợi tái chế sẽ duy trì ở mức 55% tổng doanh thu năm 2024;

✓ Sự phục hồi còn đến từ kỳ vọng lạm phát Mỹ (thị trường lớn của STK) hạ nhiệt trong 2024;

✓ Ngoài ra, nhà máy Unitex (dự kiến đi vào hoạt động từ quý 1/2024) sẽ là động lực tăng trưởng của STK trong thời gian tới, giúp nâng tổng công suất của STK lên
96.000 tấn/năm nhằm phục vụ cho nhu cầu sợi tái chế và sợi nguyên sinh của các thị trường.

RỦI RO

✓ Nhu cầu tiêu dùng yếu do lạm phát và suy thoái kinh tế;

✓ Rủi ro giá nguyên liệu đầu vào tăng khiến biên lợi nhuận gộp bị thu hẹp;

✓ Rủi ro tỷ giá USD/VND khiến chi phí lãi vay tăng.

274
NGÀNH CHĂN NUÔI
Vượt qua khó khăn
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU

Diễn biến giá cổ phiếu ngành chăn nuôi năm 2023 khá tích cực Diễn biến giá cổ phiếu ngành chăn nuôi và VNIndex
40%
• Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/12/2023, biến động giá ngành chăn nuôi lợn
Việt Nam tăng 25,2% so với đầu năm vào năm 2023, cao hơn mức tăng 12,2%
của chỉ số VNIndex. Cổ phiếu hoạt động tốt nhất trong ngành là DBC (+94% 20%

YTD). MML là cổ phiếu duy nhất có mức tăng thấp hơn mức tăng của VN-Index
trong năm 2023 (+5% YTD). Trong khi đó, các cổ phiếu còn lại trong ngành đều 0%
có mức tăng mạnh hơn so với VN-Index: BAF (+41% YTD); HAG (+44% YTD).
Nhìn chung, các cổ phiếu ngành chăn nuôi trong năm 2023 đều có diễn biến
-20%
tương đối tích cực nhờ mức nền giá thấp trong giai đoạn cuối năm 2022. 12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

VNINDEX Ngành chăn nuôi

Biến động P/E các cổ phiếu Biến động P/B các cổ phiếu
800 3.0

600
2.0
400

200
1.0
0

-200 0.0
12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23 12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

MML DBC BAF MML DBC BAF


Nguồn: ABS Research
276
ĐIỂM NHẤN 2023 – VẪN CÒN KHÓ KHĂN
Giá lợn hơi vẫn biến động tiêu cực trong năm 2023

• Diễn biến giá lợn hơi trong năm 2023 nhìn chung vẫn tiêu cực khiến các doanh nghiệp chăn nuôi tiếp tục gặp khó khăn. Năm 2023, giá thịt lợn chỉ ghi nhận biến
động mạnh vào giai đoạn cuối tháng 7 – đầu tháng 8, có thời điểm đạt mốc hơn 70.000 VNĐ/kg. Tuy nhiên, mức tăng này không giữ được lâu, giá thịt lợn đã giảm
mạnh ngay sau đó do dịch bệnh bùng phát và nhu cầu tiêu thụ suy yếu, dao động quanh vùng 50.000 VNĐ/kg. Giá lợn trung bình trong năm 2023 ở mức 53.200
VNĐ (-8% so với cùng kỳ).
• Dịch tả heo bùng phát trong giai đoạn cuối năm 2023. Tính tới đầu tháng 11/2023, Việt Nam đã xảy ra 481 ổ dịch tả lợn châu Phi tại 44 tỉnh, thành phố. Theo đó,
có tới hơn 18.000 con lợn đã phải tiêu hủy. Trong đó dịch bệnh xảy ra dai dẳng nhất là tại tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Đắk Lắk, Sơn La và Nghệ An. So với giai
đoạn trước đó, số lượng lợn phải tiêu hủy trong năm 2023 đã giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên, đây vẫn là nguy cơ cần được giải quyết triệt để đối với các hộ chăn
nuôi và các doanh nghiệp chăn nuôi để bình ổn giá thịt lợn trong các năm tới.

Giá lợn hơi (VNĐ/kg) Số lợn bị tiêu hủy 2018 - 2023 (nghìn con)
90000 8,000

6,000 6,000
60000

4,000

30000
2,000

86 279
60 18
0 -
01/19 07/19 01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22 01/23 07/23 2019 2020 2021 2022 2023

Nguồn: Wichart, ABS Research 277


ĐIỂM NHẤN 2023 – VẪN CÒN KHÓ KHĂN

Giá thức ăn chăn nuôi hạ nhiệt Giá trung bình các loại TACN 2020 – 2023

• Sau khi tăng mạnh vào năm 2022, giá nguyên liệu các loại thức ăn chăn
nuôi (TACN) đã có xu hướng hạ nhiệt. Nhờ việc nguồn cung được phục hồi và Đơn vị: USD/bu 2020 2021 2022 2023

điều kiện thời tiết thuận lợi tại các nước sản xuất chính các loại nguyên liệu
TACN, giá TACN đầu vào trong năm 2023 ghi nhận giảm so với cùng kỳ. Cụ Ngô 363,73 579,80 684,38 558,18
thể, năm 2023, giá đậu nành, lúa mì và ngô lần lượt giảm 8%/28%/18% so với
năm 2022. Trung bình cả năm, giá cả 3 loại TACN đã giảm tới 16% so với
%YoY 59% 18% -18%
cùng kỳ.

Giá nguyên liệu các loại TACN (USD/bu) Lúa mỳ 548,63 701,43 904,69 653,04

Đậu nành Lúa mì Ngô


%YoY
2,000 28% 29% -28%

1,500 Đậu nành 954,36 1.374,25 1.513,66 1.394,17

%YoY
1,000 44% 10% -8%

500 Trung bình giá 3 loại 622,24 885,16 1.034,24 868,46

%YoY
-
42% 17% -16%
01/20 06/20 11/20 04/21 09/21 02/22 07/22 12/22 05/23 10/23

Nguồn: Investing.com, ABS Research 278


ĐIỂM NHẤN 2023 – KẾT QUẢ KINH DOANH ẢM ĐẠM

KQKD tiếp tục diễn biến tiêu cực trong năm 2023

• Mặc dù trong năm 2023, giá TACN đã hạ nhiệt đáng kể so với năm 2022, nhưng giá lợn đầu ra vẫn chưa có nhiều biến chuyển khởi sắc, thậm chí tiếp tục giảm,
trung bình chỉ ở quanh mức 53.200 VNĐ/kg. Thêm vào đó, do ảnh hưởng bởi lạm phát, nhu cầu tiêu thụ trong năm 2023 cũng ghi nhận suy giảm. Những điều này
khiến doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp chăn nuôi tiếp tục diễn biến tiêu cực svck. Ngoại trừ MML có doanh thu tăng trưởng svck do ghi nhận thêm
doanh thu từ MSJ từ đầu năm 2023, doanh thu của DBC và BAF đều giảm so với cùng kỳ, lần lượt giảm 9% và 26%. Theo đó, LNST của các doanh nghiệp cũng giảm
mạnh so với cùng kỳ năm 2022. MML ghi nhận lỗ tới 318 tỷ trong 9 tháng đầu năm. Trong khi đó, DBC và BAF cũng lần lượt ghi nhận LNST đạt 19 tỷ đồng (-92%
svck) và 51 tỷ đồng (-82% svck).

Doanh thu 9T năm 2022 và 2023 LNST 9T năm 2022 và 2023


10,000 9,339 400
8,496 286
229
7,500 200

51
5,207 19
4,889
5,000 0
-2.6
3,625
3,232

2,500 -200

-318
0 -400
MML DBC BAF MML DBC BAF

DTT 9T/22 DTT 9T/23 LNST 9T/22 LNST 9T/23

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 279


ĐIỂM NHẤN 2023 – KẾT QUẢ KINH DOANH ẢM ĐẠM

Biên lợi nhuận suy giảm – Nợ vay gia tăng

• Về biên lợi nhuận gộp, ngoại trừ MML ghi nhận biên lợi nhuận gộp tăng lên mức 14,1% nhờ ghi nhận thêm doanh thu từ MSJ từ đầu năm, cả DBC và BAF đều ghi
nhận biên lợi nhuận suy giảm so với cùng kỳ. Cụ thể, trong 9 tháng đầu năm 2023, biên lợi nhuận gộp của DBC đạt 10,3% (-70bps svck) trong khi BAF đạt 8,2% (-
50bps so với cùng kỳ). Sự suy giảm này chủ yếu do giá lợn hơi trung bình trong năm 2023 giảm 8% svck dẫn tới doanh thu của các doanh nghiệp sụt giảm mạnh và
giá TACN đầu vào tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn neo ở mức cao ảnh hưởng tiêu cực tới biên lợi nhuận.

• Các doanh nghiệp có xu hướng gia tăng nợ vay trong năm 2023. Tỷ lệ D/E của cả MML, DBC và BAF đều tăng mạnh so với thời điểm cuối năm 2022. Các doanh
nghiệp gia tăng nợ vay chủ yếu để mở rộng trang trại, gia tăng tổng số lượng đàn lợn. Việc đầu tư mở rộng tuy chưa có hiệu quả ngay trong năm 2023 do diễn biến
giá lợn tiêu cực, nhưng chúng tôi cho rằng, về dài hạn, việc này sẽ giúp các doanh nghiệp gia tăng quy mô, nâng cao công suất sản xuất trong tương lai. Tuy nhiên,
chúng tôi lưu ý rủi ro về áp lực chi trả lãi vay khi tỷ lệ đòn bẩy của các doanh nghiệp đều đang ở mức rất cao.

Biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp Tỷ lệ D/E của các doanh nghiệp
3
16%
2.47

14.1% 11.0%
12%
2
8.7% 1.62
1.49
7.4% 10.3%
8%
8.2%
1
4% 0.96 0.99

0.55
0% -
MML DBC BAF MML DBC BAF
Biên LNG 9T/22 Biên LNG 9T/23 31/12/2022 30/09/2023

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 280


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC

Kỳ vọng giá lợn hơi hồi phục kể từ Q1/2024

• Nhu cầu tăng lên trong dịp Tết Nguyên Đán và hồi phục dần trong năm 2024 nhờ lạm phát hạ nhiệt. CPI Việt Nam tháng 12/2023 ghi nhận tăng 3,58% so với
cùng kỳ - mức tăng đã chậm lại so với giai đoạn trước. Tính chung cả năm 2023, CPI Việt Nam tăng 3,25% so với năm 2022 và đạt mục tiêu Chính Phủ đã đặt ra từ
đầu năm. Chúng tôi cho rằng việc CPI hạ nhiệt so với giai đoạn trước là tín hiệu tích cực, là tiền đề giúp nhu cầu tiêu thụ của người dân hồi phục trong thời gian tới,
đặc biệt là trong Q1/2024 – thời điểm diễn ra rất nhiều các dịp lễ tết đầu năm.

• Tăng trưởng đàn heo tại Việt Nam có xu hướng chậm lại. Tháng 11/2023, tổng đàn lợn, tăng 4% so với cùng kỳ. Tính chung cả năm 2023, tổng đàn heo của Việt
Nam đạt 30,3 nghìn con – chỉ tăng 4,2% so với cùng kỳ. Chúng tôi nhận thấy nguồn cung có dấu hiệu thu hẹp trong giai đoạn cuối năm 2023, đây sẽ là yếu tố hỗ trợ
giá heo hơi hồi phục trở lại trong giai đoạn đầu năm 2024.

Tăng trưởng đàn heo tại Việt Nam Tổng đàn heo của Việt Nam 2018 - 2023 (nghìn con)
16% Tổng đàn heo % YoY
33

12%

22
8%

11
4%

0% 0
Jan-22 Apr-22 Jul-22 Oct-22 Jan-23 Apr-23 Jul-23 Oct-23 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Nguồn: GSO, ABS Research 281


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC

Dự kiến giá nguyên liệu TACN trong năm 2024 tiếp tục hạ nhiệt so với cùng kỳ

• Năm 2024, giá TACN đầu vào dự kiến tiếp tục hạ nhiệt so với năm 2023. Trong tháng 12/2023, giá đậu nành, lúa mì và ngô đã lần lượt giảm 15%/21%/31% so với
cùng kỳ năm 2022. Nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi tại Brazil và một số nước Nam Mỹ (các quốc gia chiếm tỷ trọng lớn về sản lượng ngô và đậu nành toàn thế giới).
FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc) dự báo sản lượng sản xuất và tiêu thụ ngũ cốc toàn cầu niên vụ 2023 – 2024 sẽ tăng lần lượt 1% và 0,9%
so với niên vụ 2022 – 2023. Sản lượng sản xuất dự kiến vẫn cao hơn so với sản lượng tiêu thụ, cho thấy nguồn cung ngũ cốc toàn cầu tương đối dồi dào. Điều này sẽ
giúp giá các loại TACN đầu vào tiếp tục suy giảm trong năm 2024.

Đây là yếu tố tích cực giúp các doanh nghiệp chăn nuôi được giải tỏa áp lực về chi phí giá vốn, biên lợi nhuận cũng nhờ đó được mở rộng.

Sản lượng sản xuất và tiêu thụ ngũ cốc toàn cầu (triệu tấn)

19/20

20/21

21/22

22/23

23/24

2,620 2,670 2,720 2,770 2,820

Sản xuất Tiêu thụ

Nguồn: FAO, ABS Research 282


DỰ PHÓNG KQKD CÁC DOANH NGHIỆP CHĂN NUÔI

DBC BAF
Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F

Doanh thu 10.914 11.312 4.286 4.518

%YoY -6% 4% -39% 5%

LNG 1.120 1.213 392 443

Biên LNG (%) 10% 11% 9% 10%

LNST Công ty mẹ 38 155 82 112

%YoY 626% 312% -72% 36%

EPS (đ/cp) 451 948 570 777

BVPS (đ/cp) 18.629 18.577 11.172 11.498

Nợ/VCSH (lần) 1,00 1,07 0,53 0,57

ROA (%) 0,29% 1,13% 1,96% 3,00%

ROE (%) 0,82% 3,45% 4,85% 6,79%

2
Nguồn: ABS Research 8
283
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

DBC – TRUNG LẬP – GIÁ MỤC TIÊU: 28.300 VNĐ/cp (+3,3%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


• Giá heo hơi dự kiến hồi phục trong Q1/2024. Việc giá heo hơi diễn biến tiêu cực sau khi đạt mốc quanh 63.000 VNĐ/kg vào cuối tháng 7/2023 và dịch tả
lợn ASF đã khiến các hộ chăn nuôi e ngại việc tái đàn có thể khiến nguồn cung thịt heo suy giảm trong thời gian tới. Cùng với việc nhu cầu tiêu thụ dự kiến
sẽ phục hồi trong giai đoạn cuối năm và dịp Tết Nguyên Đán 2024, chúng tôi kỳ vọng giá heo hơi sẽ tăng trở lại trong nửa đầu năm 2024.

• Giá TACN đầu vào dự kiến tiếp tục ở mức thấp trong thời gian tới. Nguồn cung các loại TACN đầu vào trong thời gian tới sẽ tương đối dồi dào nhờ điều
kiện thuận lợi tại các nước sản xuất chính là động lực giúp giá tiếp tục neo ở vùng thấp. Đây là yếu tố tích cực giúp DBC cũng như các doanh nghiệp chăn
nuôi được giải tỏa áp lực về chi phí giá vốn, biên lợi nhuận cũng nhờ đó được mở rộng.

• Kỳ vọng vào việc thương mại hóa vaccine Dacovac – vaccine tả lợn Châu Phi của DBC. Với việc hợp tác với đối tác Winsu (một trong 10 doanh nghiệp
nông nghiệp sản xuất sinh phẩm sinh học thú y hàng đầu Trung Quốc), DBC sẽ được hỗ trợ trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm vaccine
cũng như nhận được tư vấn trong quá trình hoàn thiện Nhà máy sản xuất vaccine. Thêm vào đó, Dacovac hiện đã vượt qua vòng test thử và cho kết quả
tốt. Vì vậy, tôi cho rằng vaccine của DBC sau khi được thương mại hóa sẽ đem lại nguồn thu mới cho doanh nghiệp trong tương lai.

RỦI RO ĐẦU TƯ
• Giá heo hơi hồi phục chậm hơn dự kiến, sản lượng tiêu thụ thịt lợn tăng trưởng thấp dự kiến;

• Giá TACN cao hơn dự kiến, sản lượng tiêu thụ TACN tăng trưởng thấp hơn dự kiến;

• Rủi ro dịch tả lợn Châu Phi (ASF) bùng phát trên diện rộng ảnh hưởng đến tăng trưởng chung của ngành chăn nuôi.

284
NGÀNH ĐƯỜNG
Tăng trưởng thận trọng
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu ngành đường năm 2023 khá tích cực Diễn biến giá cổ phiếu ngành đường và VNIndex
65%
• Năm 2023, nhóm cổ phiếu ngành đường tăng 17,3% so với đầu năm, cao hơn
mức tăng 12,2% của chỉ số VN-Index. Cổ phiếu hoạt động tốt nhất trong ngành
là LSS (+73% YTD). KTS và SBT là 2 cổ phiếu có mức tăng thấp hơn mức tăng 40%

của VN-Index trong năm 2023, lần lượt tăng 6% YTD và đi ngang so với đầu
năm. Trong khi đó, các cổ phiếu còn lại trong ngành đều có mức tăng mạnh 15%
hơn so với VN-Index: QNS (+27% YTD); SLS (+17% YTD). Diễn biến giao dịch
tích cực trên chủ yếu nhờ giá đường tăng mạnh trong giai đoạn nửa cuối năm
-10%
2023.
12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

VNINDEX Ngành đường

Biến động P/E các cổ phiếu Biến động P/B các cổ phiếu
50 3.0

2.0

25

1.0

0 0.0
12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23 12/22 02/23 04/23 06/23 08/23 10/23

KTS LSS SBT SLS QNS KTS LSS SBT SLS QNS
Nguồn: ABS Research
286
ĐIỂM NHẤN 2023 – CƠ CẤU SẢN XUẤT/TIÊU THỤ ĐƯỜNG THẾ GIỚI
Top 5 quốc gia nhập khẩu đường (triệu tấn)
Brazil là quốc gia sản xuất đường lớn nhất thế giới trong khi Ấn Độ là
nước tiêu thụ đường lớn nhất Malaysia

• Về sản xuất, Brazil tiếp tục duy trì vị thế quốc gia dẫn đầu về sản lượng đường EU
trên toàn thế giới trong năm 2023 với sản lượng đạt 38,1 triệu tấn (+7,3%
Mỹ
svck).
• Về tiêu thụ, Ấn Độ và EU dẫn đầu về sản lượng trong năm 2023, lần lượt đạt Trung Quốc
29,6 triệu tấn (+2% svck) và 17 triệu tấn (tương đương cùng kỳ).
Indonesia
• Về nhập khẩu, Indonesia và Trung Quốc là 2 quốc gia nhập khẩu đường lớn
nhất thế giới trong năm 2023, lần lượt nhập khẩu 5,8 triệu tấn (+6% svck) và 0 2 4 6

3,8 triệu tấn (-29% svck). 22/23 21/22 20/21

Top 5 quốc gia sản xuất đường (triệu tấn) Top 5 quốc gia tiêu thụ đường (triệu tấn)

Trung Quốc Brazil

Thái Lan Mỹ

EU Trung Quốc

Ấn Độ EU

Brazil Ấn Độ

0 10 20 30 40 0 10 20 30

22/23 21/22 20/21 22/23 21/22 20/21

Nguồn: USDA, ABS Research 287


ĐIỂM NHẤN 2023 – GIÁ ĐƯỜNG TĂNG PHI MÃ
Giá đường tăng mạnh trong năm 2023, đặc biệt trong giai đoạn nửa cuối năm

• Trước nguy cơ thiếu hụt nguồn cung do ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết El Nino, Ấn Độ đã cấm xuất khẩu đường từ tháng 10/2203 nhằm đảm bảo nguồn cung
trong nước và ổn định giá đường nội địa. Với vị thế là một trong những nước sản xuất đường lớn nhất thế giới (xếp thứ 2 trong niên vụ 2022 – 2023), chiếm khoảng
15% tổng lượng đường xuất khẩu, việc Ấn Độ cấm xuất khẩu đường có thể gây ảnh hưởng lớn nguồn cung đường toàn cầu. Điều này đã khiến giá đường tăng mạnh
trong giai đoạn cuối năm 2023.

• Giá đường thế giới đã liên tục leo thang kể từ tháng 10/2022 và đã vượt đỉnh tháng 4/2023, đã đạt mốc 27,95 USD/lbs vào đầu tháng 11/2023. Tuy nhiên, sau thông
tin Ấn Độ xem xét hạn chế sản xuất ethanol từ mía để tăng nguồn cung đường nội địa, giá đường đã ghi nhận giảm về quanh mức 21 USD/Lbs (-25% so với đỉnh
tháng 11).

• Tiếp nối đà tăng của giá đường thế giới, giá đường nội địa Việt Nam cũng tăng cao từ tháng 8/2023, đạt khoảng 20.000 – 22.00 đồng/kg (+12% so với đầu năm và
+14% svck). Tại các kênh phân phối, các doanh nghiệp cũng nâng giá bán đường lên mức 25.000 – 28.000 đồng/kg.

Giá đường thế giới (USD/Lbs)


29

25

21

17
09/21 11/21 01/22 03/22 05/22 07/22 09/22 11/22 01/23 03/23 05/23 07/23 09/23 11/23

Nguồn: Investing.com, ABS Research 288


ĐIỂM NHẤN 2023 – KẾT QUẢ KINH DOANH TÍCH CỰC
KQKD niên độ 22/23 được hỗ trợ bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ của giá đường

• Nhờ sự hỗ trợ từ giá đường tăng mạnh trong năm 2023, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mía đường nhìn chung ghi nhận sự tích cực. Trong đó, 2
doanh nghiệp đầu ngành như SBT và QNS đều ghi nhận doanh thu tăng mạnh, lần lượt tăng 35% và 23% so với cùng kỳ. Trong ngành, ngoại trừ LSS ghi nhận
doanh thu giảm 11% svck thì KTS và SLS cũng ghi nhận tăng trưởng doanh thu lần lượt là 211% và 97% trong năm 2023.

• Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp gần như có diễn biến trái chiều với tăng trưởng doanh thu (ngoại trừ QNS và SLS). Biên lợi nhuận gộp niên
vụ 22/23 của SBT đạt 11% (-160bps svck); LSS đạt 10% (-30bps svck) và KTS giảm mạnh từ mức 15,9% về 12,4% trong niên vụ này. Biên lợi nhuận của các doanh
nghiệp này suy giảm chủ yếu do tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu trong kỳ. Ngoài ra, QNS và SLS vẫn có mức biên LNG tốt hơn svck, lần
lượt đạt 31,7% (+200bps svck) và 32,5% (+660bps svck).

• LNST của QNS, KTS và SLS ghi nhận kết quả tích cực, lần lượt tăng trưởng 79%/375%/178% svck, trong khi 2 doanh nghiệp còn lại ghi nhận LNST suy giảm, SBT (-
39% svck); LSS (-32% svck).

Tăng trưởng doanh thu so với cùng kỳ Tăng trưởng LNST so với cùng kỳ
27,000 32.5% 1,600 1,535
31.7%

29.7% 1,200
18,000 25.9%
858 875
15.9%
800
12.6%
537 523
9,000 10.3%
11.0% 12.4% 400
10.0% 188
44 30 8 38
0 -
QNS* SBT LSS KTS SLS QNS* SBT LSS KTS SLS

DTT 21/22 DTT 22/23 Biên LNG 21/22 Biên LNG 22/23 LNST 21/22 LNST 22/23

QNS*: Niên độ tài chính thông thường, 9T/2023 Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research 289
TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC
Sản lượng sản xuất đường toàn cầu trong niên vụ 2023 – 2024 dự kiến giảm so với niên vụ trước

• Theo USDA (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ), dự kiến sản lương sản xuất đường niên vụ 2023 – 2024 đạt 175 triệu tấn (-4% svck) do sản lượng suy giảm tại một số
quốc gia nằm ở Tây Thái Bình Dương như Ấn Độ, Thái Lan nhưng được bù đắp bởi tăng trưởng sản lượng đến từ Brazil – quốc gia sản xuất đường lớn nhất thế giới.
Sản lượng tiêu thụ niên vụ 23 – 24 dự kiến đi ngang so với cùng kỳ, đạt 178,1 triệu tấn. Như vậy, trong niên vụ tới, dự kiến nguồn cung đường sẽ bị thiếu hụt nhẹ. Vì
vậy, chúng tôi cho rằng giá đường trong năm 2024 sẽ được duy trì ở mức cao nhưng sẽ không vượt mức đỉnh cũ trong tháng 11/2023.
• Tại Việt Nam, triển vọng sản lượng sản xuất đường niên vụ 23 – 24 dự kiến sẽ tích cực nhờ diện tích vùng nguyên liệu mía trong nước được mở rộng trong bối
cảnh giá đường tăng mạnh. Theo Hiệp hội mía đường Việt Nam (VSSA), sản lượng mía đưa vào chế biến trong niên vụ 23 – 24 dự kiến đạt 10,6 triệu tấn (+9% svck)
và sản xuất được 1,03 triệu tấn đường thành phẩm (+9,6% svck) – mức sản lượng cao nhất kể từ niên vụ 2019/2020 đến nay.

Sản lượng đường tại Brazil (triệu tấn) Sản lượng đường sản xuất từ mía tại Việt Nam (triệu tấn)
50 1.2

0.8

25

0.4

0 0
18/19 19/20 20/21 21/22 22/23 23/24F 18/19 19/20 20/21 21/22 22/23 23/24F

Sản lượng YoY Sản lượng %YoY

Nguồn: VSSA, ABS Research 290


TRIỂN VỌNG 2023 – TÍCH CỰC

Nhu cầu tiêu thụ đường toàn cầu dự kiến cao hơn sản lượng sản xuất niên vụ 2023 – 2024

• Theo dự báo của một số tổ chức lớn, trong niên vụ 23 – 24, dự kiến sản lượng tiêu thụ đường sẽ cao hơn sản lượng sản xuất. Theo USDA, dự kiến nhu cầu tiêu thụ
đường niên vụ 2023 – 2024 sẽ đạt 178,1 triệu tấn (-0,4% svck), thâm hụt 3,1 triệu tấn. Mặt khác, ISO (Tổ chức đường Quốc tế) trong tháng 11/2023 đã hạ dự báo về
thâm hụt sản lượng đường toàn cầu từ mức 2,1 triệu tấn về mức 0,3 triệu tấn.

• Tại Việt Nam, theo VSSA, trong niên vụ 23 – 24, nguồn cung đường dự kiến sẽ tương đối dồi dào bao gồm đường nhập khẩu trực tiếp chính ngạch, đường nhập
lậu qua biên giới Tây Nam và đường lỏng sirô ngô nhập khẩu, cùng với lượng đường sản xuất từ mía của vụ ép 23 – 24, thị trường đường dịp tết và năm 2024 dự báo
sẽ thừa cung.

Cung - Cầu thị trường đường theo niên vụ (triệu tấn) Thặng dư/Thâm hụt đường thế giới (triệu tấn)
185 12

180
8

175
4

170
0

165
18/19 19/20 20/21 21/22 22/23 23/24F
-4
Sản xuất Tiêu thụ 17/18 18/19 19/20 20/21 21/22 22/23 23/24F

Nguồn: USDA, ABS Research 291


CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

QNS – MUA – GIÁ TẠI 29/12/2023: 45.800 VNĐ/cp – GIÁ MỤC TIÊU: 58.000 VNĐ/cp (+27%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


• Mảng đường trong thời gian tới tiếp tục tăng trưởng tích cực nhờ giá đường dự kiến vẫn neo ở mức cao khi nguồn cung bị thiếu hụt không đáp ứng đủ
nhu cầu tiêu thụ. Giá TACN đầu vào dự kiến tiếp tục ở mức thấp trong thời gian tới.

• Tiếp tục hưởng lợi từ chính sách phòng vệ thương mại bảo hộ ngành đường. Chúng tôi kì vọng QNS tiếp tục được hưởng lợi từ chính sách này (do chính
sách sẽ có hiệu lực tới 15/06/2026), tận dụng vị thế là doanh nghiệp sản xuất đường lớn thứ 2 toàn ngành để giành lại thị phần với đường nhập khẩu.

• Doanh thu mảng sữa đậu nành của QNS dự kiến sẽ hồi phục trong năm 2024. Với nhu cầu tiêu thụ suy yếu do lạm phát duy trì ở mức cao, chúng tôi cho
rằng sản lượng sữa đậu nành của QNS sẽ suy giảm trong năm 2023, về mức 246 lít (-7% svck); sau đó hồi phục nhẹ vào năm 2024 với kỳ vọng các sản
phẩm mới như sữa chua thực vật Veyo được thị trường hấp thụ và nhu cầu tiêu dùng phục hồi, đạt 251 lít (+2% svck).

• Kỳ vọng biên lợi nhuận gộp mảng sữa đậu nành được cải thiện trong năm 2024 nhờ giá đậu nành đầu vào hạ nhiệt. El Nino sẽ là yếu tố thuận lợi giúp
nguồn cung tại các quốc gia khai thác và sản xuất đậu nành được khôi phục. Từ đó, chúng tôi kỳ vọng giá đậu nành sẽ tiếp tục được duy trì ở mức thấp
trong thời gian tới. Với việc nhập khẩu từ 75% – 80% nguyên liệu đậu nành và giá đầu vào phụ thuộc vào diễn biến giá đậu nành thế giới, chúng tôi cho
rằng, biên lợi nhuận gộp mảng sữa đậu nành của QNS sẽ được cải thiện trong năm 2024.

RỦI RO ĐẦU TƯ
• Giá và sản lượng đường tiêu thụ tăng trưởng thấp hơn dự kiến;

• Giá và sản lượng sữa đậu nành tăng trưởng thấp hơn dự kiến;

• Giá đậu nành đầu vào cao hơn dự kiến.

292
NGÀNH GẠO
Tận dụng cơ hội
Triển vọng: Trung lập
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu ngành gạo năm 2023: Tích cực
Diễn biến giá cổ phiếu ngành gạo với VNI
• Giá cổ phiếu ngành gạo trong năm 2023 có sự biến động tích cực khi luôn đem
60%
lại hiệu suất cao hơn so với VNIndex nhờ việc liên tục đón nhận các tin tốt về
ngành. Quý 3 là thời điểm giá cổ phiếu ngành gạo tăng nóng nhất trước tin Ấn
Độ cấm xuất khẩu một số loại gạo, mở ra cơ hội cho xuất gạo Việt Nam.
30%
• Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/12/2023, giá cổ phiếu ngành gạo tăng
+22,3% so với đầu năm năm 2023, cao hơn so với mức tăng +12,2% của
VNIndex. Cổ phiếu hoạt động nổi bật nhất trong ngành là PAN (+35% YTD),
LTG (+38% YTD). Ngược lại, cổ phiếu TAR tuy đã có mức tăng trưởng ấn tượng 0%

trong tháng 8 (hiệu suất lên tới 108%) nhưng sau khi bị đưa vào diện cảnh báo
rồi chuyển sang diện kiểm soát, giá cổ phiếu đã lao dốc, giảm -19% YTD tại
phiên kết thúc năm. VNIndex Gạo

Biến động PE cổ phiếu ngành Gạo Biến động PB cổ phiếu ngành Gạo
120 2.0

100
1.5
80

60 1.0

40
0.5
20

0 0.0
12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23

VNI TAR LTG PAN NSC VNI TAR LTG PAN NSC
Nguồn: ABS Research
294
ĐIỂM NHẤN 2023 – MỘT NĂM THĂNG HOA

Ngành gạo Việt Nam liên tiếp thiết lập các kỷ lục Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam 2023
1,200 600
• Năm 2023 là một năm rực rỡ của ngành gạo Việt Nam khi tận dụng những cơ
1,000
hội từ việc Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo và Indonesia gia tăng dự trữ gạo.
450
800
• Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo đạt mức cao nhất kể từ năm 2013.
600 300
Lũy kế 11 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 7,7 triệu tấn gạo (+15% so
400
với 11 tháng năm 2022), tổng giá trị xuất khẩu gạo đạt hơn 4,3 tỷ USD
150
(+30% svck). Dự báo cả năm 2023, Việt Nam sẽ xuất khẩu khoảng 8 triệu tấn 200

gạo (+13% svck) với kim ngạch khoảng 4,5 tỷ USD (+29% svck). Đây là con 0 -

số cao nhất trong lịch sử xuất khẩu gạo của nước ta.
Sản lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD)

Xuất khẩu gạo Việt Nam từ 2011 đến T11/2023


9.0 5.0
8.0
7.7
7.1
4.0

6.0
3.0

2.0
3.0

1.0

- -

Sản lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê, ABS Research


295
ĐIỂM NHẤN 2023 – MỘT NĂM ĐẦY THĂNG HOA (TIẾP)
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam lập đỉnh.
Giá gạo xuất khẩu bình quân giai đoạn 2021 – 2023 (USD/tấn)
Giá gạo xuất khẩu liên tục tăng kể từ tháng 8/2022 và tăng mạnh hơn trong quý
700
3/2023 trong bối cảnh nguồn cung thiếu hụt khi Ấn Độ tiếp tục gia hạn lệnh cấm xuất
khẩu một số loại gạo. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong tháng 11/2023 đạt 670
USD/tấn, tăng +4,7% so với tháng trước và tăng +36,7% svck năm 2022. 600

Indonesia trở thành thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ 2 của Việt Nam.
Trong năm 2023, Indonesia gia tăng dự trữ gạo lên 2,4 triệu tấn nhằm đảm bảo an ninh 500

lương thực trong nước trước sự tác động bởi El Nino. Tận dụng cơ hội đó, Việt Nam đã
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Tính đến hết tháng 11, Indonesia chiếm 16%
400
thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam, đứng sau Philippines với 41%. Các thị trường lớn
còn lại bao gồm Trung Quốc (13%), Ghana (9%), Bờ Biển Ngà (7%) và Malaysia (5%).

Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 11T/2022 Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 11T/2023

Khác, 9%

Khác, 20.5%
Malaysia, 5%

Philippines, Bờ Biển Ngà, 7% Philippines,


44.9% 41%
Malaysia,6.2%

Ghana, 9%
Ghana, 6.5%

Bờ Biển Ngà, Trung Quốc, 13%


9.8%
Trung Quốc,12.1% Indonesia, 16%

Nguồn: Tổng cục thống kê, ABS Research


296
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH GẠO 2023
Doanh thu ghi nhận sự tăng trưởng nhưng không đủ bù đắp chi phí

Mặc dù ngành gạo Việt Nam liên tục đón nhận những tin tốt trong năm 2023, nhưng các doanh nghiệp kinh doanh gạo trên sàn chứng khoán đều thể hiện tình hình
kết quả kinh doanh đầy sự ảm đạm. Doanh thu của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ghi nhận sự tăng trưởng trước sự tăng về cả giá và sản lượng xuất khẩu. Nổi bật
nhất với TAR tăng +59% doanh thu svck, LTG tăng +19% doanh thu svck.

Tuy nhiên, việc giá gạo tăng cũng thúc đẩy giá lúa gạo đầu vào khiến giá thành sản xuất đầu vào bị độn lên, chi phí giá vốn của TAR tăng +64%, LTG tăng +29%, NSC
tăng +11%. Không chỉ chi phí đầu vào mà chi phí lãi vay lớn cũng ăn mòn lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt LTG sử dụng đòn bẩy lớn với chi phí lãi vay tăng mạnh
+177% svck.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, LNST của các doanh nghiệp ngành gạo đều có sự sụt giảm lớn. PAN là doanh nghiệp có mức suy giảm thấp nhất nhờ kinh doanh đa ngành
nghề (mảng nông nghiệp chỉ chiếm 38% tổng cơ cấu doanh thu). NSC là công ty con của PAN phụ trách mảng gạo và giống cây trồng, ghi nhận giảm -20% LNST svck.

Doanh thu 9T/2023 so với cùng kỳ Chi phí tăng bào mòn lợi nhuận DN LNST 9T/2023 so với cùng kỳ
57% 10,000 200%
12,000 60% 300 0%
177% -13%
-20%
150%
7,500 -25%
40%
8,000 200
100%
19% 64% 85%
5,000 71% -50%
20%
56% 50%
4,000 29% 100 -75%
4% 2,500 11% -75%
-8% 0% 0%
-7% -91%

0 -50% 0 -100%
0 -20%
TAR LTG PAN NSC TAR LTG PAN NSC
TAR LTG PAN NSC
Chi phí giá vốn (tỷ đồng) Chi phí lãi vay (tỷ đồng)
DTT 9T (tỷ đồng) YoY YoY YoY LNST 9T (tỷ đồng) YoY

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research


297
TRIỂN VỌNG 2024 – VẪN CÒN DƯ ĐỊA TĂNG TRƯỞNG
Tổng nguồn cung gạo toàn cầu được dự báo tiếp tục giảm năm thứ 2 liên tiếp
Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), tổng nguồn cung gạo toàn cầu năm 2023/24 dự kiến đạt 692,8 triệu tấn, thấp hơn 2,9 triệu tấn so với năm
trước và là năm thứ 2 liên tiếp nguồn cung giảm. Trong đó, lượng tồn kho đầu kỳ giảm xuống còn 174,7 triệu tấn; sản lượng sản xuất đạt 518,1 triệu tấn. Trong khi đó,
tổng nhu cầu tiêu thụ được ước tính khoảng 525 triệu tấn. Như vậy, lượng gạo tồn kho cuối kỳ toàn cầu dự kiến ở mức 167,8 triệu tấn, giảm 7 triệu tấn so với năm
2022/23 và là mức thấp nhất trong 6 năm qua. Tồn kho được dự báo giảm tại Trung Quốc và Ấn Độ.

Về thị phần xuất khẩu gạo, Ấn Độ vẫn là quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới với 38,1% thị phần (giảm 0,1% svck do tác động của những lệnh hạn chế xuất khẩu
gạo của quốc gia này). Theo sau đó là Thái Lan với 15,8% thị phần (tăng 2% svck). Việt Nam cũng đã tận dụng cơ hội để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị
phần từ 12,7% trong năm trước lên 14,7%.

Trước bối cảnh tồn kho gạo toàn cầu giảm, đồng thời Ấn Độ tiếp tục đưa ra các lệnh cấm và hạn chế xuất khẩu một số loại gạo, ngành gạo Việt Nam được kỳ vọng sẽ
tiếp tục tập trung gia tăng xuất khẩu gạo.

Cung - Cầu gạo thế giới (triệu tấn) Thị phần xuất khẩu gạo toàn cầu năm 2021/22 và 2022/23
600
513.4 521.4 517.8 525.1

Khác, 20.8%
400 22.1%

Ấn Độ, 38.1%
38.2%

Mỹ, 3.9% 4.5%

200 174.8 167.4


8.7%

Pakistan, 6.7%
12.7%
13.8%
0
2019/20 2020/21 2021/22 2022/23 2023/24F Việt Nam, 14.7%
Thái Lan, 15.8%
Sản xuất Tiêu thụ Tồn kho

Nguồn: USDA, ABS Research


298
TRIỂN VỌNG 2024 – VẪN CÒN DƯ ĐỊA TĂNG TRƯỞNG
Chúng tôi cho rằng ngành gạo Việt Nam nửa đầu năm 2024 sẽ tương đối tích cực nhờ vào những yếu tố sau:
• Ấn Độ dự kiến sẽ giảm xuất khẩu gạo đồng thời nhu cầu tiêu thụ tăng do chính phủ quốc gia này gia hạn kế hoạch cung cấp ngũ cốc miễn phí trong 5 năm bắt đầu
từ 01/01/2024.

• Trước những mối e ngại về khủng hoảng lương thực toàn cầu, nhu cầu nhập khẩu gạo phục vụ dự trữ quốc gia của Philippines và Indonesia – thị trường xuất khẩu
gạo lớn nhất của Việt Nam được dự báo tiếp tục tăng trong năm 2024. Đây được coi như là một cơ hội vàng thúc đẩy việc giao thương gạo giữa Việt Nam và hai
quốc gia này.

Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý một số vấn đề tác động tiêu cực:
• Giá gạo Việt Nam đang ở mức rất cao khiến gạo Việt Nam giảm sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu gạo khác, đặc biệt là Thái Lan.

• Hiện tượng thời tiết El Niño được dự báo kéo dài đến tháng 4/2024 gây ảnh hưởng đến việc gieo trồng.

Trước những yếu tố tác động trái chiều, chúng tôi cho rằng ngành gạo Việt Nam vẫn còn dư địa tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại.

Xác suất xảy ra El Niño và La Niña


100

75

50

25

0
12/23 01/24 02/24 03/24 04/24 05/24 06/24 07/24

La Niña Neutral El Niño

Nguồn: Vietdata, ABS Research


299
DỰ PHÓNG KQKD DOANH NGHIỆP NGÀNH GẠO

PAN
Chỉ tiêu
2023F 2024F

Doanh thu 13.228 14.815

%YoY -3% 12%

LNG 2.456 2.963

Biên LNG (%) 18,6% 20%

LNST Công ty mẹ 324 373

%YoY -11% 15%

EPS (đ/cp) 1.551 1.786

BVPS (đ/cp) 22.785 24.126

Nợ/VCSH (lần) 1,03 1,09

ROA (%) 2,3% 2,3%

ROE (%) 7,7% 7,8%

300
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PAN (PAN - HOSE) – KHÔNG KHUYẾN NGHỊ

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ PAN sở hữu hệ sinh thái vững chắc trong lĩnh vực Nông nghiệp và Thực phẩm với ba mảng kinh doanh chính là nông nghiệp (gạo, giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật), thủy sản (tôm và cá tra) và thực phẩm đóng gói. Trong thời gian tới, PAN sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động M&A theo kế hoạch để bổ sung những mắt
xích còn thiếu, góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị của tập đoàn.

✓ Mảng nông nghiệp: Nhu cầu về gạo và vật tự nông nghiệp được dự báo vẫn ở mức cao trong năm 2024 thúc đẩy doanh thu của NSC và VFG. Bên cạnh đó, NSC
được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh với động lực tăng trưởng đến từ các sản phẩm chủ lực là các giống mới có ưu thế nổi trội về kỹ thuật như năng suất
cao, khả năng chống chịu thời tiết tốt. Phát huy hết thế mạnh là một trong những Công ty có năng lực R&D mạnh nhất trong ngành.

✓ Mảng thủy sản: Mảng thủy sản dự báo phục hồi từ mức nền thấp trong 2023, đặc biệt là mảng tôm khi tình hình kinh doanh tôm chế biến sâu của FMC đã có
những tín hiệu tích cực. Trong năm 2023, FMC đã nâng cao tỷ lệ tự chủ nguyên liệu đầu vào giúp cải thiện biên lợi nhuận.

✓ Mảng thực phẩm đóng gói: Dự kiến trong năm 2024, doanh nghiệp sẽ triển khai các sản phẩm mới phù hợp với xu hướng và nhu cầu của người tiêu dùng.

RỦI RO

✓ Rủi ro khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi chậm khiến sức mua của người tiêu dùng giảm sút.

✓ Rủi ro trong hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A): Đầu tư và chi phối các doanh nghiệp cùng ngành là một trong những chiến lược kinh doanh của PAN. Tuy
nhiên rủi ro có thể xảy ra khi do sự khác biệt về môi trường văn hóa giữa PAN và các công ty con, công ty liên kết, sự xáo trộn của nguồn nhân lực, khả năng tạo ra
các giá trị cộng hưởng so với các doanh nghiệp trước khi thực hiện M&A.

✓ Rủi ro gián đoạn sản xuất: Do là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp thực phẩm, vì vậy, các hiện tượng thời tiết hay bảo trì sửa
chữa nhà máy sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của PAN.

301
NGÀNH PHÂN BÓN
Tiếp tục khó khăn
Triển vọng: Trung lập
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
Diễn biến giá cổ phiếu ngành phân bón năm 2023: Tiêu cực
Diễn biến giá cổ phiếu ngành phân bón với VNI
• Nhìn chung có thể thấy giá cổ phiếu ngành phân bón có hiệu suất thấp hơn so 60%
với VNIndex và liên tục duy trì ở mức tăng trưởng âm so với đầu năm.

• Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/12/2023, giá cổ phiếu ngành phân bón tăng
30%
nhẹ +1,2% so với đầu năm năm 2023, thấp hơn đáng kể so với mức tăng
+12,2% của VNIndex. Cổ phiếu hoạt động nổi bật nhất trong ngành là LAS
(+86,7% YTD), BFC (+47,5% YTD). Trong khi đó, hai cổ phiếu đầu ngành là
0%
DCM và DPM có hiệu suất hoạt động kém hơn với DCM +22,3% YTD và DPM -
22,5% YTD. Các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng từ việc giá phân bón giảm
sâu trong nửa đầu năm 2023 và có sự phục hồi nhẹ kể từ quý 3. VNIndex Nguyên vật liệu Phân bón
-30%

Biến động PE cổ phiếu ngành Phân bón Biến động PB cổ phiếu ngành Phân bón
30 2.0

1.5
20

1.0

10
0.5

0 0.0
12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23

VNI DPM DCM LAS BFC VNI DPM DCM LAS BFC

Nguồn: ABS Research


303
ĐIỂM NHẤN 2023 – QUA THỜI HOÀNG KIM
Tình hình phân bón thế giới
USD/T
Giá phân bón thế giới giảm mạnh khi nguồn cung phục hồi
• Năm 2023 chứng kiến sự sụt giảm mạnh mẽ của giá phân bón trong bối cảnh giá
1200
năng lượng hạ nhiệt và nguồn cung phục hồi. Giá phân Urê tại ngày 29/12/2023 là
330,5 USD/T (-36% svck). Giá phân DAP giảm -5% svck xuống còn 577,5 USD/T.
900
• Giá phân bón đã tạo đáy trong tháng 6 và có sư hồi phục từ giữa tháng 7 do Nga
rút khỏi thỏa thuận ngũ cốc Biển Đen làm dấy lên lo ngại thiếu hụt nguồn cung 600

lương thực toàn cầu, nhu cầu phân bón cho hoạt động trồng trọt tăng cao.
• Sản lượng xuất khẩu phân bón Urê tại Trung Quốc (quốc gia xuất khẩu Urê hàng 300

đầu thế giới) trong 11T/2023 đã cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 3,9 triệutấn,
0
tăng 70% svck 2022. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn 26% so với năm 2021 do

08/23

09/23
01/22

02/22
03/22

04/22
05/22

06/22
07/22

08/22

09/22
10/22

11/22
12/22

01/23

02/23
03/23

04/23
05/23

06/23
07/23

10/23

11/23
12/23

01/24
Trung Quốc vẫn duy trì lệnh hạn chế xuất khẩu phân bón.
Urea DAP

Xuất khẩu phân bón Urê của Trung Quốc tăng trở lại (tấn) Giá nguyên liệu đầu vào
USD/T EUR/MWh
1,500,000
600 400

1,200,000
450 300
900,000

300 200
600,000

300,000 150 100

0
0 0
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

2021 2022 2023 Than (cột trái) Khí tự nhiên Châu Âu (cột phải)

Nguồn: ABS Research


304
ĐIỂM NHẤN 2023 – QUA THỜI HOÀNG KIM

Tình hình phân bón Việt Nam Giá phân bón Urê trong nước diễn biến cùng chiều với giá thế giới

• Giá phân bón trong nước cũng biến động cùng chiều với giá phân bón thế giới.
Nhìn chung, giá phân bón giảm mạnh do nguồn cung dồi dào hơn và tình hình
xuất khẩu kém sắc. Giá phân Urê của DPM và DCM đều tạo đáy trong quý 2 và
có sự phục hồi nhẹ vào cuối năm nhờ nhu cầu tiêu thụ tăng, phục vụ cho mùa
vụ Đông Xuân.

• Lũy kế 11 tháng 2023, xuất khẩu phân bón Việt Nam đạt 1,4 triệu tấn, giảm
-13% svck. Giá xuất khẩu phân bón cũng theo xu hướng giảm khi nguồn cung
phục hồi và nhu cầu yếu khiến kim ngạch xuất khẩu 11/2023 giảm -44% svck.

Tổng nguồn cung phân bón trong nước tăng Sản lượng xuất khẩu phân bón tính đến T11/2023 Giá xuất khẩu phân bón bình quân (USD/kg)
180,000 40% 0.65
12,000
0.6
150,000
20%
9,000 0.55
120,000
0%
(Nghìn tấn)

6,590 0.5
90,000
6,000
-20% 0.45
60,000
0.4
3,000 -40%
30,000
3,730 0.35
- -60%
- 0.3

Nov-22

Nov-23
Dec-22
Jan-23

Apr-23

Jul-23
Mar-23

Jun-23
Aug-22

May-23

Aug-23
Sep-22
Oct-22

Feb-23

Sep-23
Oct-23
11T/2019 11T/2020 11T/2021 11T/2022 11T/2023

Nhập khẩu Sản xuất Sản lượng xuất khẩu (tấn) YoY

Nguồn: Tổng cục thống kê, Wichart, ABS Research


305
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH PHÂN BÓN 2023
Suy giảm mạnh từ mức nền cao năm 2022 Biên lợi nhuận gộp 9T/2022 và 9T/2023
50% 46.3%
• Năm 2023, các doanh nghiệp ngành phân bón chịu ảnh hưởng nặng nề từ 42.4%
việc giá phân bón lao dốc từ đỉnh năm 2022. Hai doanh nghiệp đầu ngành 40% 37.8%

là DPM và DCM ghi nhận mức suy giảm doanh thu lần lượt là -31% và -21%
30%
svck và đây cũng là xu hướng chung cho các doanh nghiệp ngành phân bón.
20%
LNST của DPM giảm -90%, LNST DCM giảm -81%, LNST của DHB còn ghi 13.0% 12.4% 12.8% 12.6%
10.5% 10.7%
nhận mức âm 788 tỷ đồng. 10%
-2.4%
• Giá bán giảm sâu trong khi chi phí đầu vào không có biến động lớn khiến biên 0%
DPM DCM BFC LAS DHB
lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp giảm mạnh. Biên lợi nhuận gộp 9T/2023 -10%
của DPM giảm từ 42,2% xuống 13%; DCM giảm từ 37,8% xuống 12,4%... BLNG 2022 BLNG 2023

Doanh thu 9T/2023 so với cùng kỳ LNST 9T/2023 so với cùng kỳ


12,000 19% 25% 800 60%
40%

400
8,000 -4% 0% -11%
0%

-21% 0
4,000 -31% -25% DPM DCM BFC LAS DHB
-60%
-81%
-400 -90%
-39%
0 -50%
DPM DCM BFC LAS DHB -800 -120%

DTT 9T (tỷ đồng) YoY LNST 9T (tỷ đồng) YoY

Nguồn: BCTC doanh nghiệp, ABS Research


306
TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ PHÂN BÓN DỰ BÁO TIẾP TỤC SUY YẾU
Giá phân bón dự báo tiếp tục suy yếu trong năm 2024 khi nguồn cung phục hồi.
• Chúng tôi ước tính giá phân bón thế giới được giao dịch ở mức 315 USD/tấn trong năm 2024, giảm -12% svck nhờ sự trở lại từ Trung Quốc và Nga.

• Nguồn cung năm 2024 dự báo tiếp tục phục hồi. Theo Hiệp hội phân bón quốc tế (IFA), tổng sản lượng phân bón thế giới tăng 1,8% trong 2024. Rabobank dự báo có phần
lạc quan hơn với mức tăng chung cho mảng phân bón toàn cầu năm 2024 đạt 5%. Xuất khẩu phân bón tại Trung Quốc và Nga được dự báo sẽ tăng trở lại mức năm 2021
với điều kiện duy trì mức sử dụng công suất hiện tại.

1. Nga: Theo ước tính sơ bộ, Nga đã xuất khẩu 53 triệu tấn phân khoáng, tăng +9% svck. Nga tiếp tục thiết lập hạn ngạch xuất khẩu phân bón khoảng 17 triệu tấn (trong đó
9,8 triệu tấn Ure và 7,1 triệu tấn NPK) từ 1/12/2023 đến 31/05/2024, tuy nhiên mức hạn ngạch đã tăng +44% svck 2023 (hạn ngạch xuất khẩu Urê tăng +67% svck). Theo
hiệp hội các nhà sản xuất phân bón Nga, sản lượng xuất khẩu phân bón của quốc gia này có thể đạt 64 triệu tấn, tăng +10% svck nếu mức công suất sản xuất được duy trì.

2. Trung Quốc: Mặc dù Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) tiếp tục hạn chế xuất khẩu Urê, MAP và DAP nhằm ưu tiên cung cấp phân bón cho thị
trường nội địa, nhưng tính đến hết tháng 11/2023, Trung Quốc đã xuất khẩu 29,17 triệu tấn phân bón các loại, tăng 30,7% svck. Tuy vậy, chúng tôi cũng lưu ý về việc các
lệnh hạn chế có khả năng tác động đến nguồn cung và giá cả trong các mùa vụ.

• Theo IFA, công suất sản xuất phân bón năm 2024 sẽ tăng so với 2022, khắc phục được tình Công suất sản xuất phân bón dự báo sẽ tăng so với 2022
trạng thiếu hụt nguồn cung và kỳ vọng giá phân bón giảm. Cụ thể, công suất phân Đạm tăng 250
nhờ động lực tới từ các dự án chi phí thấp tại Nga và Mỹ, sự hồi phục trở lại của Trung Quốc bù
190.7 193.8
200
đắp cho việc đóng cửa nhà máy ở châu Âu và châu Đại Dương. Công suất phân Lân tăng nhờ có
thêm các nhà máy mới tại khu vực Bắc Phi. Trong khi đó, sự phục hồi sản xuất tại Belarus khi có 150
những tuyến đường xuất khẩu thay thế sẽ nâng cao công suất sản xuất phân Kali toàn cầu.
100
• Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý tới một số yếu có thể ảnh hưởng đến nguồn cung phân bón: 63.2 65.5 63.1 64.9
50
1. Giá khí đầu vào dự kiến tăng trong 2024: Ngân hàng Commerzbank dự kiến ​giá khí đốt TTF
sẽ được giao dịch ở mức 55 euro/MWh vào cuối năm 2024, do rủi ro về nguồn cung và nhu cầu 0
khí đốt tăng, đẩy giá cao trở lại. Điều này có thể tác động tới hoạt động sản xuất phân bón tại Phân Đạm Phân Lân Phân Kali

châu Âu. 2022 2024F

Nguồn: ABS Research


307
TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ PHÂN BÓN DỰ BÁO TIẾP TỤC SUY YẾU
2. Chiến tranh tại Trung Đông: Xung đột giữa Israel và Palestine nổ ra vào
Tăng trưởng tiêu thụ phân bón từng năm
tháng 10/2023 đã làm trầm trọng thêm những bất ổn địa chính trị toàn
10.0%
cầu. Israel là nhà cung cấp chính cho thị trường Kali toàn cầu và cuộc
xung đột đã khiến phần lớn hoạt động xuất khẩu Kali của nước này gặp rủi
5.0%
ro. Những lo ngại khác có thể nảy sinh nếu Iran, nước xuất khẩu Nitơ lớn
trong khu vực, tham gia vào cuộc xung đột.
Xung đột tại Biển Đỏ có thể gây cản trở việc lưu thông giao thương phân 0.0%

bón, đặc biệt là phân Urê vì 50% nguồn cung Urê xuất khẩu toàn cầu có
nguồn gốc từ Trung Đông và Bắc Phi. Khoảng 25% NH3 và 14% lượng -5.0%
Kali xuất khẩu toàn cầu cũng có nguồn gốc từ khu vực này. Vì vậy, nếu
chiến tranh kéo dài sẽ gây ảnh hưởng lớn tới giá phân bón cũng như chi Nguồn: IFA, ABS Research
-10.0%
phí vận chuyển hàng hóa.
• Nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2024 dự báo vẫn yếu. Theo IFA, mức tiêu thụ phân bón
Dự báo giá phân bón tiếp tục giảm toàn cầu dự kiến sẽ tăng 2% trong năm 2024 lên 195,4 triệu tấn. Tiêu thụ Nitơ được dự báo
sẽ tăng 2% lên 111,6 triệu tấn, tiêu thụ P2O5 tăng 2% lên 47,1 triệu tấn và tiêu thụ K2O
tăng 3% lên 36,7 triệu tấn. Tại thị trường trong nước, các chuyên gia dự báo nhu cầu tiêu thụ
phân bón năm 2024 sẽ tăng chậm so với năm 2023.

• Khu vực châu Mỹ Latin, Đông Á và Nam Á được dự kiến sẽ là động lực thúc đẩy tiêu thụ
phân bón, chiếm 67% tăng trưởng toàn cầu. Trái lại, sản lượng tiêu thụ tại châu Đại Dương
có thể giảm do những tác động của El Nino.

• El Nino được dự báo sẽ đạt cường độ cao trong 3 tháng đầu năm 2024 với xác suất trên
90%, sau đó giảm dần cường độ với xác suất thấp. Mùa vụ tại Brazil (quốc gia tiêu thụ phân
bón hàng đầu thế giới) sẽ bị ảnh hưởng đáng kể dẫn tới nhu cầu phân bón giảm. Tuy nhiên,
xác suất thời tiết vào pha trung tính tăng lên trên 50% từ tháng 4, khí hậu ôn hòa tạo điều
Nguồn: tradingeconomics, ABS Research kiện thuận lợi cho việc trồng trọt, thúc đẩy nhu cầu sử dụng phân bón.
308
DỰ PHÓNG KQKD CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN BÓN

DPM DCM
Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F

Doanh thu 13.571 14.124 13.366 12.789

%YoY -27% 4,1% -16% -4,3%

LNG 1.991 2.054 1.751 1.867

Biên LNG (%) 13,5% 14,5% 13,1% 14,6%

LNST Công ty mẹ 761 845 832 881

%YoY -88% 5% -81% 6%

EPS (đ/cp) 1.203 1.429 1.452 1.538

BVPS (đ/cp) 32.540 32.969 19.830 20.368

Nợ/VCSH (lần) 0,05 0,06 0,02 0,06

ROA (%) 3,5% 4,1% 5,8% 5,9%

ROE (%) 4,4% 5,2% 7,9% 8,3%

309
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (DPM - HOSE) – TRUNG LẬP

Giá tại ngày 29/12/2023: 33.300 đồng/cp – Giá mục tiêu 1 năm: 33.600 đồng/cp (Upside: +0,9%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Sản lượng tiêu thụ phân bón được kỳ vọng tăng khi giá phân bón hạ nhiệt và điều kiện thời tiết thuận lợi cho hoạt động trồng trọt . Tiêu thụ phân bón nội địa tiếp
tục tăng trong bối cảnh giá gạo Việt Nam duy trì ở mức cao, hoạt động xuất khẩu gạo được đẩy mạnh.

✓ Về triển vọng dài hạn, DPM vẫn còn dư địa phát triển nhờ vào các dự án phân bón và hóa chất giai đoạn 2023 – 2030. DPM hiện là một trong những doanh
nghiệp dẫn đầu trong mảng Ure với 46% thị phần, tuy nhiên, thị phần mảng NPK còn khiêm tốn ở mức 19%. Nhà máy NPK của DPM mới chỉ hoạt động 62% công
suất trong năm 2022. Theo đó, chúng tôi cho rằng sản lượng và thị phần NPK của doanh nghiệp sẽ tăng trưởng khi nhà máy hoạt động với công suất tối đa. Bên
cạnh đó, các dự án hóa chất trong giai đoạn 2023 – 2026 cũng được kỳ vọng đem lại lợi nhuận tốt khi mảng hóa chất tại Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng tăng
trưởng do nguồn cung còn phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu.

RỦI RO

✓ Giá nhiên liệu đầu vào (khí tự nhiên) tăng cao hơn mức dự báo do xung đột kéo dài đẩy chi phí sản xuất tăng khiến lợi nhuận sụt giảm.

✓ Giá phân bón tăng chậm hơn dự kiến do ảnh hưởng từ nguồn cung (Trung Quốc và Nga dỡ lệnh hạn chế xuất khẩu phân bón) và tác động của El Nino khiến
ngành nông nghiệp gặp khó khăn.

310
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM - HOSE) – TRUNG LẬP

Giá tại ngày 29/12/2023: 32.400 đồng/cp – Giá mục tiêu 1 năm: 34.400 đồng/cp (Upside: +6,1%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Sản lượng tiêu thụ phân bón được kỳ vọng tăng khi giá phân bón hạ nhiệt và điều kiện thời tiết thuận lợi cho hoạt động trồng trọt. Tiêu thụ nội địa tiếp tục tăng
trong bối cảnh giá gạo Việt Nam duy trì ở mức cao, hoạt động xuất khẩu gạo được đẩy mạnh. Ước tính sản lượng bán hàng phân NPK của DCM tăng +12,5%
svck.

✓ Nhà máy Đạm Cà Mau đã trích hết khấu hao trong quý 3/2023, dự kiến lợi nhuận được cải thiện từ năm 2024. Mỗi năm, DCM phải trích hơn 1.300 tỷ đồng chi phí
khấu hao, tương ứng với trung bình 23% chi phí sản xuất và 18% doanh thu thuần. Chúng tôi kỳ vọng rằng việc trích hết khấu hao sẽ giúp DCM giảm thiểu chi phí
đáng kể.

✓ DCM mua lại Nhà máy Phân bón Hàn - Việt sẽ giúp mở rộng đáng kể mảng NPK cũng như là đòn bẩy cho nhiều mảng kinh doanh khác. Dự án này sẽ giúp nâng
gấp đôi tổng công suất sản xuất NPK của Đạm Cà Mau lên mức 660.000 tấn/năm. Ngoài ra, DCM sẽ đầu tư khoảng 900 tỷ đồng để thực hiện loạt dự án lớn khác
như mở rộng kho bãi, dự án thu hồi CO2 để chế biến thành CO2 thực phẩm…

RỦI RO

✓ Giá nhiên liệu đầu vào (khí tự nhiên) tăng cao hơn mức dự báo do xung đột kéo dài đẩy chi phí sản xuất tăng khiến lợi nhuận sụt giảm.

✓ Giá phân bón tăng chậm hơn dự kiến do ảnh hưởng từ nguồn cung (Trung Quốc và Nga dỡ lệnh hạn chế xuất khẩu phân bón) và tác động của El Nino khiến
ngành nông nghiệp gặp khó khăn.

✓ Hợp đồng mua bán khí giữa DCM và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) sửa đổi khiến giá đầu vào tăng lên khiến biên lợi nhuận gộp bị thu hẹp.

311
NGÀNH HÓA CHẤT
ĐIỂM SÁNG TỪ PHOTPHO VÀNG
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU: DGC
CTCP Tập đoàn Hóa chất Đức Giang (DGC-Hose) – MUA

Giá hiện tại (29/12/2023): 94.400 VND – Giá mục tiêu 1 năm: 110.000 VND (+16,5%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Triển vọng lợi nhuận năm 2024 dự kiến khởi sắc khi giá bán và sản lượng Photpho vàng dự báo phục hồi, do tác động của các yếu tố sau:

➢ Năng lực sản xuất Photpho vàng của DGC năm 2024 dự kiến tăng lên 9.800 tấn/năm, nâng tổng công suất lên 69.800 tấn/năm (+16,3% svck), chiếm 50% thị phần
cả nước sau khi DGC mua lại CTCP Phốt pho 6 vào năm 2023.

➢ Nhu cầu tiêu thụ Photpho vàng kỳ vọng phục hồi trong năm 2024. Theo thống kê của tổ chức Thương mại Chất bán dẫn Thế giới (WSTS) và Gartner, ngành bán
dẫn toàn cầu sẽ đạt mức tăng trưởng lần lượt là 11,8% và 18,5% svck trong 2024. Chúng tôi cho rằng nhu cầu tiêu thụ Photpho vàng thời gian tới sẽ tăng lên do: 1)
Nhu cầu Photpho vàng để sản xuất chất bán dẫn cho thiết bị 5G khi xu hướng chuyển sang sử dụng thiết bị 5G đang diễn ra trên toàn cầu; 2) Việc đa dạng hóa nguồn
cung trong sản xuất pin và chip ngoài Trung Quốc của các thị trường Đông Á (trong đó có Nhật Bản & Hàn Quốc, 2 thị trường nhập khẩu Photpho vàng chính của
DGC) & Bắc Mỹ kích thích nhu cầu Photpho vàng của VN tăng mạnh; 3) Nhu cầu pin lithium phục vụ ngành công nghiệp xe điện ở Trung Quốc gia tăng thúc đẩy nhu
cầu Photpho vàng, hiện quốc gia này đang chiếm 90% công suất LPF toàn cầu.

➢ Giá Photpho vàng năm 2024 kỳ vọng phục hồi do: 1) Nhu cầu tiêu thụ Photpho vàng cho sản xuất chất bán dẫn dự báo tăng; 2) Chính sách cắt giảm sản xuất của
Trung Quốc để giảm thiểu tác động của ngành khai thác khoáng sản tới môi trường; 3)Tình trạng thiếu điện ở Trung Quốc do hiện tượng thời tiết El Nino khiến hiệu
suất sản xuất và công suất Photpho vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung.

✓ Dự án Tổ hợp Hóa chất Đức Giang Nghi Sơn kỳ vọng được khởi công trong nửa đầu năm 2024, sẽ sớm góp phần gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho DGC từ 2025.

✓ Động lực tăng trưởng dài hạn tới từ Dự án quặng boxit nhôm, với quy mô khai thác dự kiến 14,4 triệu tấn boxit/năm & 3 nhà máy chế biến quặng với công suất 5,8
triệu tấn quặng mịn/năm. Theo Quyết định Phê duyệt kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản gđ 2021-20230, tầm nhìn đến năm 2050, việc lựa
chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án thăm dò và khai thác phải có đủ năng lực thực hiện các dự án từ khâu thăm dò đến chế biến sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến,
thiết bị hiện đại, bảo vệ môi trường. Chúng tôi đánh giá DGC là một trong những DN hưởng lợi nhờ khả năng tài chính và kỹ thuật cao.

RỦI RO: Sản lượng Photpho vàng tại Trung Quốc tăng nhanh hơn dự báo. 313
Ngành Công nghệ Thông tin
Tăng trưởng bền vững
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Tăng tỷ trọng

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2022

• Ngành Công nghệ thông tin trong năm 2023 là một trong những ngành Biến động của các cổ phiếu trong ngành
ghi nhận sự tăng trưởng cao nhất với mức sinh lời đạt 38,6% tính từ đầu
năm. Với vị thế là nước có tốc độ tăng trưởng công nghệ số nhanh nhất
Biến động
trong khu vực Đông Nam Á và triển vọng cơ hội hợp tác với các ông lớn về Biến động Biến động Biến động
Mã CK 31/12/2023 từ đầu
1 tháng 3 tháng 6 tháng
năm
công nghệ trên thế giới đã hỗ trợ phần nào cho giá của các cổ phiếu trong
ngành
FPT 96.100 4,6% 3,6% 31,5% 47,1%
• Các cổ phiếu trong ngành ghi nhận sự phân hóa trong 1 năm qua. Các cổ CMG 43.500 13,7% 16,3% 20,3% 39,0%
phiếu tăng trưởng mạnh nhất có thể kể đến ELC (+200,9%), FPT (+47,1%), ELC 20.850 11,8% 25,5% 117,0% 200,9%
CMG (+39,0%),... VLA 19.500 7,7% -3,5% -5,4% -34,0%
ST8 18.300 -6,2% 2,5% -28,8% 139,2%
POT 17.000 -1,2% 15,6% -7,7% -4,1%
Biến động của ngành CNTT và VNIndex trong năm 2023 KST 14.000 13,8% 10,2% 10,7% 12,4%
50.0% CKV 13.000 0,0% 0,0% -5,8% -26,8%
SGT 11.300 -6,2% -20,4% -13,1% -25,7%
38.6% ICT 11.300 0,4% -4,6% -3,1% -11,5%
40.0%
HIG 9.200 1,1% 15,0% 9,5% 26,9%
VEC 8.876 0,9% -3,5% -7,7% -48,6%
30.0%
UNI 8.100 -3,6% -12,0% -8,0% -20,6%
SAM 6.560 2,5% -0,3% -6,6% 9,2%
20.0%
SMT 5.700 0,0% -10,9% -21,9% -18,6%
12.1%
VTE 5.600 -6,7% -18,7% -3,7% -2,0%
10.0% ONE 5.500 3,8% 0,0% 1,9% -1,6%

0.0%
12-22 02-23 04-23 06-23 08-23 10-23 12-23

VNIndex Công nghệ thông tin… Nguồn: FiinPro, ABS Research

315
ĐIỂM NHẤN 2023
Doanh thu lĩnh vực ICT
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DUY TRÌ Ở MỨC CAO
3,450 Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Trong năm 2023, doanh thu toàn ngành thông tin và truyền thông ước đạt 3.744 nghìn tỷ đồng,
3,397
tăng 1,49% so với năm 2022. Trong đó, đóng góp doanh thu của lĩnh vực công nghiệp ICT ước 3,400
3,351
đạt 3.397 nghìn tỷ đồng (tương đương 142 tỷ USD), tăng 1,4% so với năm 2022. Trong nhiều 3,350
năm qua, ngành công nghiệp ICT ở Việt Nam luôn ghi nhận sự tăng trưởng từ mức 2.883 nghìn
3,300
tỷ đồng trong năm 2000 đã tăng lên mức 3.397 nghìn tỷ đồng vào năm 2023.
3,250
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU PHẦN CỨNG, ĐIỆN TỬ GIẢM 3,220

Phần cứng, điện tử vẫn chiếm tỷ trọng chính trong bức tranh ICT với kim ngạch xuất khẩu ước 3,200

đạt 127 tỷ USD nhưng con số này giảm 4,9% so năm 2022. Đây là năm đầu ghi nhận kim 3,150
ngạch xuất khẩu phần cứng điện tử giảm trong 4 năm qua.
3,100
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU PHẦN MỀM TĂNG TRƯỞNG 2021 2022 2023
Kim ngạch xuất khẩu phần mềm đạt 147,8 triệu USD, đạt 101,25% so với kế hoạch, tăng 12%
so với năm 2022. Quy mô giá trị tăng thêm toàn ngành theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt Kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử
9.841 tỷ đồng, mở rộng hơn 768 tỷ đồng so với năm 2022, chiếm 7,33% trong cơ cấu GRDP 140 Đơn vị: Tỷ USD
134
toàn nền kinh tế.
128 127
130
SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP GIA TĂNG
Số doanh nghiệp công nghệ số đang hoạt động liên tục tăng trong 3 năm qua và đạt 47.000 120
doanh nghiệp trong năm 2023. Trong năm qua, Nhà nước đã hỗ trợ phát triển thị trường cho
110
doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp ICT Make In
101
Viet Nam: chứa thông tin của 42.000 doanh nghiệp, hơn 1.700 sản phẩm, dịch vụ công nghệ 100
thông tin. Bên cạnh đó, cũng đã có 2 Khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập mới, tạo
90
không gian làm việc thêm 16 ha cho cộng đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin, tại Đà Nẵng
và Bình Định, giúp các địa phương này trở thành một trong các trung tâm công nghiệp công 80
nghệ số mới, tập trung vào một số chuyên ngành như AI, chuyển đổi số công nghiệp. 2020 2021 2022 2023

Nguồn: Bộ TT-TT ABS Research 316


ĐIỂM NHẤN 2022 – CẬP NHẬT KQKD 9T
KẾT QUẢ KINH DOANH CÓ SỰ PHÂN HÓA

Kết thúc 9 tháng đầu năm 2023, các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên sàn ghi nhận kết quả kinh doanh tăng trưởng ấn tượng, doanh thu tăng trưởng +14,4%
svck, lợi nhuận tăng +10,1%. Trong đó có sự phân hóa rõ rệt giữa các doanh nghiệp. Cụ thể, Trong top 10 doanh nghiệp có doanh thu cao nhất trong ngành thì chỉ có
một nửa ghi nhận mức tăng trưởng dương là FPT, CMG, HIG, CKV và ONE. Trong đó, FPT đạt vị trí dẫn đầu với mức doanh thu và LNST 9 tháng cao nhất đạt lần lượt
37.927 tỷ đồng (+22,4% svck) và 5.741tỷ đồng (+18,2% svck). Trái lại, POT là doanh nghiệp ghi nhận doanh thu và lợi nhuận sụt giảm mạnh nhất với lần lượt đạt 595
tỷ đồng (-28,3% svck) và 1 tỷ đồng (-82,4% svck)

CẢI THIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH

Biên lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng của toàn ngành đều chứng kiến sự cải thiện trong quý 3/2023, đạt 34,3% và 12,5%. FPT dẫn đầu ngành với biên lợi nhuận gôp
hấp dẫn nhất 38,8% nhờ chi phí giá vốn hàng bán trên mỗi nhân công ở mức thấp hơn toàn ngành cùng với nhu cầu đầu tư công nghệ thông tin tại các thị trường
chính đang gia tăng. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn trong ngành hiện nay đang mở rộng theo hướng đa ngành phát triển thêm các mảng sản xuất
chip, giáo dục, … với sự tiên phong tới từ FPT.

Doanh thu 9 tháng Lợi nhuận 9 tháng Hiệu quả hoạt động ngành

40,000 16,000 40%

30,000 12,000 30%

20,000 8,000 20%

10,000 4,000 10%

0 0 0%
FPT CMG SAM ICT SGT HIG POT CKV FPT CMG SAM ICT SGT HIG POT CKV Q1/2022 Q3/2022 Q1/2023 Q3/2023

Doanh thu 9T yoy Lợi nhuận 9T yoy Biên LNG Biên LNR ROE
Nguồn: FiinProX, ABS Research 317
TRIỂN VỌNG 2023 – DƯ ĐỊA TĂNG TRƯỞNG VẪN CÒN

HƯỞNG LỢI TỪ NHU CẦU CHI TIÊU CHO CNTT GIA TĂNG
ABS dự báo ngành công nghệ thông tin vẫn tiếp tục giữ vũng đà tăng trưởng tích cực trong năm 2024 nhờ các yếu tố sau:

• Nhu cầu chi tiêu CNTT gia tăng. Theo dự báo mới nhất của Gartner, chi tiêu cho CNTT toàn cầu được sẽ tăng 5,5% YoY trong năm 2023 và 8,6% YoY vào năm 2024, đạt
5,04 nghìn tỷ USD. Mặc dù bất ổn kinh tế toàn cầu vẫn tiếp tục diễn ra, tất cả các khu vực đều được dự báo sẽ có mức tăng trưởng chi tiêu CNTT tích cực trong năm nay, khi
các doanh nghiệp đẩy mạnh các sáng kiến kinh doanh số - một phần là để đối phó với tình trạng bất ổn kinh tế. Trong đó, chi tiêu cho AI sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kép CAGR
là 26,7% trong giai đoạn 2022-2026 và dịch vụ đám mây sẽ tăng 21,7% YoY trong năm 2023, đạt 597 tỷ USD.

• Đẩy mạnh chuyển đổi số. Chính phủ đặt mục tiêu mục tiêu vào năm 2025 kinh tế số Việt Nam sẽ chiếm 20% GDP (~ 80 tỷ USD) và tăng lên 30% (~ 120 tỷ USD) vào năm
2030. Tăng trưởng đáng kể so với mức hiện tại (chiếm 14,3% GDP trong năm 2022). Chiến lược quốc gia cũng đề ra các mục tiêu tăng trưởng quyết liệt cho các dịch vụ công,
bao gồm mục tiêu năm 2025 là 80% các dịch vụ công có thể truy cập qua nhiều nền tảng số khác nhau bao gồm thiết bị di động (100% vào năm 2030) so với mức gần như
bằng “0” hiện nay; và 70-90% các thủ tục của chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã có thể xử lý trực tuyến.

• Lợi thế tới từ mảng ICT: ICT hiện đã trở thành một trong những ngành có đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, giúp cho Việt Nam chuyển mình thành một trong
những quốc gia dẫn đầu sản xuất công nghệ phần cứng và điện tử - viễn thông với việc xếp thứ 2 về sản xuất điện thoại và thứ 10 về điện tử, thứ 9 về gia công phần mềm.

• Mảng xuất khẩu phần mềm sẽ tiếp tục tăng trưởng: mảng xuất khẩu phần mềm lại là một điểm sáng của thị trường công nghệ thông tin Việt Nam khi vẫn duy trì tăng
trưởng tốt tại thị trường Nhật Bản và khu vực châu Á- Thái Bình Dương với tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn ở mức 20 – 40%. Theo dự báo của công ty tư vấn công nghệ
thông tin Gartner của Mỹ, chi tiêu cho lĩnh vực phần mềm toàn cầu trong năm 2023 và 2024 tăng trưởng mạnh, lần lượt đạt 12,3% và 13,1%. Đây sẽ là những cơ hội để các
doanh nghiệp trong nước phát triển.

• Việt Nam tiếp tục là điểm đến của các tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới: Với những thành tựu công nghệ nhất định về các sản phẩm phần cứng, Việt Nam đã trở thành
điểm sáng đầu tư của nhiều tập đoàn công nghệ trên thế giới như IBM, Intel, Microsoft, Samsung, Toshiba.. Bên cạnh đó, việc ký kết đối tác hợp tác chiến lược toàn diện cũng
sẽ mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc thu hút thêm các dự án cũng như nguồn vốn FDI liên quan tới các ngành công nghệ cao như bán dẫn, AI, công nghệ xanh,...
Đây sẽ là cơ hội cho các tập đoàn trong nước có cơ hội học hỏi, nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới. Các doanh nghiệp của Việt Nam thời gian qua cũng đã tích cự mở
rộng trong mảng sản xuất phần cứng tiêu biểu có thể kể đến như FPT với FPT Semiconductor hoặc CMG với các sản phẩm thương mại hoá như camera nhận diện khuôn
mặt, công nghệ nhận dạng được cứng hóa đúc vào PC figa và nếu có sản lượng lớn sẽ thuê đơn vị thứ 3 đúc ra con chip của mình.

318
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CTCP FPT (FPT – HOSE) – MUA

Giá hiện tại (29/12/2023): 96.100 VNĐ - Giá mục tiêu 1 năm: 118.000 VNĐ (+22,8%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ


✓ Kết quả kinh doanh tăng trưởng ấn tượng. Doanh thu và LNTT 11T/2023 của FPT đạt lần lượt 47,2 nghìn tỷ đồng (+20,3% YoY) 8,5 nghìn tỷ đồng (+19,2%
YoY). Kết quả kinh doanh tăng trưởng chủ yếu được đóng góp từ mảng công nghệ với doanh thu trong 11T/2023 tăng 23,2% YoY, đạt 28,0 nghìn tỷ đồng.
Nhu cầu chi tiêu cho dịch vụ CNTT từ các thị trường chính tiếp tục gia tăng như Nhật Bản (tăng +46% YoY) và APAC (+30,2% YoY) đã giúp cho doanh thu
mảng dịch vụ CNTT toàn cầu tăng trưởng +29% YoY, đạt 22,1 nghìn tỷ đồng. Chúng tôi dự báo kết quả kinh doanh của FPT sẽ tiếp tục tăng trưởng trong
thời gian tới với triển vọng lợi nhuận sau thuế 2024 đạt 13,1 nghìn tỷ đồng (+42,1% svck).
✓ Nhu cầu đầu tư công nghệ thông tin trong tương lai tiếp tục ở mức cao tới từ nhu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự
thiếu hụt nhân công CNTT tại Nhật Bản sẽ mở ra nhu cầu sử dụng dịch vụ CNTT của nước ngoài (ước tính 30 tỷ USD/năm và tăng trưởng trung bình 20% -
40%/năm).
✓ Mảng sản xuất chip sẽ tiếp tục tăng trưởng khi hiện nay FPT đã có đơn hàng 70 triệu chip trong hai năm 2024-2025 cho các khách hàng Đài Loan (Trung
Quốc), Hàn Quốc và Nhật Bản.
✓ Nguồn thu tới từ mảng giáo dục tiếp tục gia tăng tới từ
• Nhu cầu nhập học lớn do thiếu hụt nguồn nhân lực CNTT chất lượng tại Việt Nam, theo bộ TT&TT, trung bình mỗi năm Việt Nam thiếu thụt khoảng
200,000 nhân lực CNTT.
• FPT hiện tại đã có thêm 3 giấy phép mở trường tại 3 tỉnh thành khác nhau, và doanh nghiệp cũng đặt mục tiêu tiếp tục mở rộng trong 2024.
RỦI RO ĐẦU TƯ
✓ Nhu cầu chi tiêu cho CNTT không được nhu kỳ vọng do suy thoái kinh tế
✓ Rủi ro cạnh tranh. Sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ đa quốc gia lớn như AWS, Google vào thị trường Việt nam sẽ gia tăng mức độ cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước.
✓ Rủi ro tỷ giá.

319
PHỤ LỤC – CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU
PHỤ LỤC Cơ cấu tổng doanh thu
CHỈ TIÊU 2023F 2024F Bán hàng hóa,
Doanh thu thuần 48.425 53.268 10.54%
%yoy 10,0% 10,0%
Lợi nhuận gộp 19.370 21.307
Biên LNG 40,0% 40,0%
LNST sau lợi ích cổ đông thiểu số Cung cấp dịch
7.559 10.743
vụ, 89.46%
%yoy 42,4% 42,1%
Biên LN ròng 19,0% 24,6%
EPS (đ/cp) 6891 9793
BVPS (đ/cp) 30.004 39.797
ROA (%) 9,4% 9,1%
Bán hàng hóa Cung cấp dịch vụ
ROE (%) 20,0% 21,7%

Kết quả kinh doanh Cơ cấu nợ và tỷ lệ D/E


60,000 40.5% 25,000 1.0
0.9
50,000 40.0%
20,000 0.8
39.5% 0.7
40,000
39.0% 15,000 0.6
30,000 0.5
38.5% 10,000 0.4
20,000
38.0% 0.3
5,000 0.2
10,000 37.5%
0.1
0 37.0% 0 0.0
2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 2022 2023F 2024F

Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp LNST Biên LNG Vay ngắn hạn Vay dài hạn D/E

Nguồn: Fiinpro, ABS Research 320


NGÀNH CẢNG BIỂN – VẬN TẢI BIỂN
Từng bước hồi phục
Triển vọng: Tích cực
Khuyến nghị: Trung lập

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
ĐIỂM NHẤN 2023 – DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU
• Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/12/2023, biến động giá cổ phiếu ngành Cảng 50.0% Diễn biến giá cổ phiếu ngành Cảng biển với VNI
biển – Vận tải biển diễn biến không khả quan khi giảm -8.5% so với đầu năm
40.0%
2023, ngược lại so với mức tăng 12.2% của chỉ số VNIndex. Cổ phiếu hoạt động
tốt nhất trong ngành là HAH (+75% YTD). VSC là cổ phiếu duy nhất có mức 30.0%

tăng thấp hơn mức tăng của VNIndex trong năm 2023 (+5% YTD). 20.0%

• Trong khi đó, các cổ phiếu còn lại trong ngành đều có mức tăng mạnh hơn so 10.0%
với VNIndex: GMD (+58% YTD); PVT (+20% YTD); DVP (+57% YTD). Nhìn
0.0%
chung, các cổ phiếu ngành Cảng biển – Vận tải biển trong năm 2023 đều có
diễn biến trái ngược với biến động giá chung của ngành nhờ mức nền giá thấp -10.0%

trong giai đoạn cuối năm 2022. -20.0% VNIndex Công nghiệp Cảng biển và Logistics

• Về định giá, chỉ số P/E của một số cổ phiếu như GMD, HAH và DVP đã điều
chỉnh về giai đoạn trước dịch COVID và hiện thấp hơn trung bình ngành.

Biến động P/B cổ phiếu ngành Cảng biển 2018 - 2023 Biến động P/E cổ phiếu ngành Cảng biển 2018 - 2023
4 40

3 30

2 20

1 10

0
0
2018 2019 2020 2021 2022 2023
2018 2019 2020 2021 2022 2023
Vnindex GMD HAH VSC DVP
Vnindex GMD HAH VSC DVP

Nguồn: FiinPro, ABS Research 322


ĐIỂM NHẤN 2023 – THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ NHIỀU BIẾN ĐỘNG

Chỉ số giá cước container toàn cầu (USD/40ft) • Sản lượng container toàn cầu trong 9T/2023 suy giảm. Cụ thể, sản lượng container trong
9000
nửa đầu năm 2023 đạt 65 triệu TEU (-2% svck), mặc dù Q3/2023, con số này hồi phục thêm
7500
BDI 2 triệu TEU tuy nhiên tính 9T/2023, sản lượng vẫn đạt mức tăng trưởng âm -1% svck. Nguyên
6000 WCI
nhân dẫn đến sự suy giảm này là do (1) bối cảnh xung đột Nga – Ukraine và các căng thẳng
4500
địa chính trị gây giảm triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu; (2) tình hình lạm phát dâng
3000
cao, các nhân hàng trung ương nâng lãi suất nhằm kiểm soát lạm phát khiến cho (3) nhu cầu
1500
về hàng hóa giảm, đặc biệt sau năm đại dịch Covid-19 bởi sự hồi phục còn khá yếu. Tuy
0
nhiên chúng tôi nhận thấy sản lượng container đang có xu hướng quay trở lại hồi phục vào
cuối năm 2023.

BDI: Chỉ số tàu hàng khô • Theo Bimco, tăng trưởng đội tàu hàng khô đạt mức 2,9% trong năm 2023, số hợp đồng đóng
WCI: Chỉ số giá cước container toàn cầu mới tàu hàng rời giảm 10,7% so với cùng kỳ do những quan ngại chưa được giải quyết về loại
nhiên liệu thay thế khi quy định mới của IMO về hạn chế phát thải khí carbon được áp dụng

Tăng trưởng đội tàu hàng khô (Tỷ DWT) và mức cước kém trên toàn thị trường.

1 5% • Giá cước vận tải biển ở 9 tháng đầu năm 2023 suy yếu do thiếu nhu cầu vận chuyển. Đi
0.8 4% 3.80%
4% cùng với việc sản lượng container toàn cầu giảm do nhu cầu về hàng hóa giảm, chỉ số giá
3.60%
0.6 cước container toàn cầu đã giảm 22,2% so với đầu năm 2023 và duy trì đi ngang quanh mốc
2.90% 2.90%3%
0.4 2%
1.600 USD/40ft. Tăng trưởng thương mại hàng hóa chậm lại trong năm là yếu tố chính
khiến giá cước giảm mạnh. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy chỉ số tàu hàng khô đã tăng gấp
0.2 1%
3 lần so với đầu năm 2023 lên trên mức 3.300 điểm vào cuối năm 2023 khi (1) kênh đào
0 0%
2019 2020 2021 2022 2023 Panama bị hạn chế lưu thông khiến nhiều tàu phải thay đổi hành trình; (2) tình hình căng
thẳng ở Biển Đỏ gây đảo lộn chuỗi cung ứng tại kênh đào Suez. Những nguyên nhân trên đã
Tăng trưởng đội tàu hàng khô YoY %
đẩy chi phí vận chuyển và giá cước tăng trở lại ở cuối năm 2023.
Nguồn: Drewry, BIMCO, Investing, ABS Research
323
ĐIỂM NHẤN 2023 – THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ẢM ĐẠM
• Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ảm đạm. Thống kê ghi nhận tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023 ước đạt 683 tỷ USD (-6,6%
svck), trong đó kim ngạch xuất khẩu ước đạt 355,5 tỷ USD (-4,4% svck); kim ngạch nhập khẩu ước đạt 327,5 tỷ USD (-8,9% svck). Trong đó xuất khẩu hàng hóa
giảm trong 3Q/2023 đối với các nhóm hàng giá trị lớn như điện thoại, điện tử, máy móc thiết bị, dệt may,…Tình hình xuất khẩu sang các thị trường lớn như US, EU
đều giảm ngoại trừ thị trường Trung Quốc do nhu cầu hàng hóa suy yếu, cùng với đó là Việt Nam mất lợi thế cạnh tranh khi bị ảnh hưởng bởi (1) chính sách thuế
chống bán phá giá đối với sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc; (2) quy định liên quan đến giảm phát thải khí carbon.

• Hoạt động kho bãi trầm lắng. Tổng cục Thống kê ghi nhận GDP năm 2023 ước tăng 5,05% so với 2022 trong đó ngành vận tải, kho bãi tăng 9,18% chủ yếu đến từ
nhu cầu vận chuyển hàng nội địa, trong khi vận chuyển hàng hóa quốc tế (XNK) giảm sút làm hoạt động kho bãi cảng biển cũng trở nên ảm đạm.

• Khối lượng hàng hóa và sản lượng hàng container qua cảng Việt nam không có nhiều thay đổi. Thống kê từ Tổng cục Hàng hải, tổng khối lượng hàng hóa thông
qua cảng biển Việt Nam 11T/2023 cải thiện hơn so với cùng kỳ, ước đạt hơn 693 triệu tấn, tăng 4% svck năm 2022. Trong đó mức tăng chủ yếu đến từ hàng nội địa,
ước đạt 323,7 triệu tấn (+4% svck). Đối với sản lượng hàng container 11 tháng đầu năm ước đạt 22,6 triệu TEU (-1% so với năm 2022). Sản lượng container giữa các
hạng mục không chênh lệch nhiều tuy nhiên đã giảm từ 8-10% so với cuối năm 2022 do thời điểm 2023 là năm hồi phục đầu tiên của nền kinh tế thế giới sau đại
dịch Covid-19.

Khối lượng hàng hóa thông qua cảng Sản lượng hàng container qua cảng Trị giá XNK hàng hóa (tỷ USD)
biển VN (triệu tấn) VN (1000 Teus) 400
40 800
350
30 700

20 600 300

10 500
250
0 400

200
Xuất khẩu Nhập khẩu

Xuất khẩu Nhập khẩu Nội địa Xuất khẩu Nhập khẩu Nội địa 2022 2023

Nguồn: Cục Hàng hải Việt nam, Tổng cục Hải quan, ABS Research
324
ĐIỂM NHẤN 2023 – KQKD NGÀNH CẢNG BIỂN KÉM TÍCH CỰC

LNST các DN ngành Cảng biển Biên LNG các DN ngành Cảng biển
2500 60.00%

2000
45.00%

1500
30.00%
1000
15.00%
500

0 0.00%
GMD PHP VSC GMD PHP VSC

9T/2022 9T/2023 9T/2022 9T/2023


Nguồn: Fiinpro, ABS Research

▪ Sau đại dịch Covid-19, kết quả kinh doanh ngành Cảng biển năm 2023 chưa có nhiều khởi sắc.

✓ Đối với doanh nghiệp Cảng biển niêm yết đầu ngành như GMD (theo quan điểm của chúng tôi) là doanh nghiệp có mức tăng trưởng đáng kể so với các doanh
nghiệp cùng ngành với LNST 9T/2023 đạt 2.106,7 tỷ đồng (+61.3% svck) nhờ việc thoái vốn cảng Nam Hải Đình Vũ khiến chi phí hoạt động được giảm thiểu và
tăng hiệu suất đối với hoạt động cốt lõi. PHP ghi nhận LNST tăng không đáng kể so với cùng kỳ với kết quả 9T/2023 đạt 460.5 tỷ đồng (+1% svck); VSC ghi nhận
LNST giảm -69% svck với kết quả đạt 81.36 tỷ đồng do áp lực từ chi phí lãi vay sau thương vụ mua lại cảng Nam Hải Đình Vũ trong khi dự án chưa đem về lợi
nhuận ngay.

✓ Về biên lợi nhuận gộp, GMD và PHP ghi nhận đạt 48,03% (+6,26 điểm phần trăm svck) và 38,5% (+1,37 điểm phần trăm svck) trong khi VSC đạt 29,8% (-4,16
điểm phần trăm svck). Chỉ số nợ D/E của GMD và PHP ghi nhận giảm so với cùng kỳ năm ngoái do không ghi nhận tăng đầu tư thêm mà chỉ tập trung khai thác tại
các cảng hiện đang có. Trong khi đó ở bối cảnh lãi suất và đồng USD tăng, việc VSC tăng chi phí đầu tư thêm cảng đã làm hệ số D/E tăng +81,4% svck.

325
ĐIỂM NHẤN 2023 - KQKD NGÀNH VẬN TẢI BIỂN CÓ SỰ CHÊNH LỆCH
LNST các DN ngành Vận tải biển Biên LNG các DN ngành Vận tải biển
800
60.00%

600 45.00%

400 30.00%

200 15.00%

0 0.00%
HAH PVT VOS HAH PVT VOS

9T/2022 9T/2023 9T/2022 9T/2023

Nguồn: Fiinpro, ABS Research

▪ Kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp ngành vận tải biển có mức tăng trưởng chênh lệch nhau khá lớn.

✓ LNST 9T/2023 của HAH đạt 321,9 tỷ đồng (-51% svck), VOS giảm -89% so với 9T/2022 với mức khiêm tốn 50,8 tỷ đồng. Đối với ngành Vận tải biển, hầu hết các
yếu tố về lạm phát, lãi suất, đồng USD hay chiến tranh ở các nước Trung Đông,… trong năm 2023 đều ảnh hưởng tiêu cực đến giá cước cũng như chi phí hoạt động
của doanh nghiệp.

✓ Biên lợi nhuận gộp của HAH và VOS có diễn biến không khả quan trong 9T/2023. Nguyên nhân do nhu cầu tiêu dùng và sản xuất hàng hóa giảm mạnh khiến cho
sản lượng hàng vận chuyển và giá cước vận chuyển giảm; đối với HAH, giá cho thuê tàu giảm mạnh trong khi chi phí cho đội tàu lại tăng do tăng thêm tàu HA
Rose vào 11/2022; Điểm sáng duy nhất là chỉ số D/E của HAH giảm -20% svck về mức 0,36 lần và của VOS bằng 0

▪ Tuy nhiên do đặc thù ngành khác với các cổ phiếu vận tải biển khác nên PVT vẫn đạt kết quả khả quan. LNST 9T/2023 của doanh nghiệp đạt 743,4 tỷ đồng
(+18,5% svck), biên LNG 9T/2023 tăng +2,57 điểm phần trăm svck lên mức 19,94% nhờ đà tăng giá cước thuê tàu hoạt động nội địa và quốc tế. Chỉ số D/E ghi
nhận tăng +34% so với đầu năm do PVT đầu tư thêm đội tàu mới, nâng tổng số tàu lên 51 tàu.

326
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2024 – TỪNG BƯỚC PHỤC HỒI

CHÚNG TÔI KỲ VỌNG NGÀNH CẢNG BIỂN – VẬN TẢI BIỂN SẼ KHỞI SẮC HƠN TRONG NĂM 2024 NHỜ CÁC YẾU TỐ SAU

QUAN ĐIỂM CỦA ABS VỀ


YẾU TỐ NHẬN XÉT
TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÀNH

Xu hướng vốn FDI tham gia vào Việt FDI tăng cường giải ngân vào Việt Nam tập trung vào lĩnh vực chế biến, chế tạo và kinh doanh bất Tích cực – dài hạn
Nam tăng kỉ lục động sản cũng như sự dịch chuyển của một số nhà sản xuất lớn trên thế giới vào Việt Nam mang
lại triển vọng cho việc tăng trưởng hàng hóa xuất nhập khẩu.

Nhu cầu bổ sung hàng hóa ở các thị Lượng hàng tồn kho của các thị trường lớn trên thế giới đang trong đà hồi phục trở lại sau đà tăng Tích cực – trung hạn
trường lớn trên thế giới trưởng âm của năm 2023. Giúp nhu cầu vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp logistic gia tăng,
đồng thời thúc đẩy khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển.

Cước vận tải biển hồi phục nhờ hạn chế Các đơn hàng đóng tàu mới được dự báo có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo khiến cho giá Tích cực – ngắn hạn
các đơn hàng đóng tàu mới cước duy trì tăng.

Việc tắc nghẽn tại hai kênh đào quan trọng nhất – nối giữa các thị trường trọng điểm sẽ khiến các Tích cực – ngắn hạn
Rủi ro tắc nghẽn tại kênh đào Suez và
kênh đào Panama hãng tàu phải chuyển hướng hải trình. Tuy nhiên việc tăng chi phí, phụ phí vận chuyển lẫn giá cước
là câu chuyện giúp các doanh nghiệp vận tải biển được hưởng lợi trong ngắn hạn.

Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định Theo đó, mức giá sàn cho dịch vụ nâng hạ được nâng lên 10% ở các phân khúc cảng biển. Quy Tích cực – dài hạn

mức khung giá cước nâng hạ container định mới giúp DN tăng giá cước nâng hạ container cũng như giảm tính cạnh tranh về giá giữa các
và các dịch vụ tại cảng biển Việt Nam cảng.

Thị trường đánh giá FED sẽ không tăng lãi suất thêm cho đến khi bắt đầu giảm lãi suất điều hành Tích cực – ngắn/trung hạn
DXY và lãi suất hạ nhiệt
(dự kiến vào cuối Q1/2024). Điều này khiến chỉ số DXY suy yếu. Kế hoạch mở rộng đội tàu của các
doanh nghiệp vận tải biển sẽ dễ thở hơn khi được giảm thiểu chi phí lãi vay bằng đồng đô la Mỹ.

327
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2024 – TỪNG BƯỚC PHỤC HỒI

❖ THEO QUAN ĐIỂM CỦA ABS, CHÚNG TÔI CHO RẰNG SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA SẼ GIA TĂNG NHỜ (1) XU HƯỚNG VỐN FDI THAM GIA VÀO VIỆT
NAM TĂNG KỶ LỤC VÀ (2) NHU CẦU BỔ SUNG HÀNG HÓA TỪ CÁC THỊ TRƯỜNG LỚN TRÊN THẾ GIỚI.

1. XU HƯỚNG VỐN FDI THAM GIA VÀO VIỆT NAM TĂNG KỶ LỤC
• Tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tính đến ngày 20/12/2023 đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt
khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2022. Mức tăng dù thấp nhưng khá tích cực trong bối cảnh dòng vốn toàn cầu chuyển dịch khỏi các thị trường mới nổi
và cận biên. Đây cũng là mức giải ngân kỷ lục từ trước tới nay.

• Ngành chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn đầu tư FDI, thu hút hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 39,9%
so với cùng kỳ. Đây là lĩnh vực ảnh hưởng lớn nhất tới khối lượng xuất nhập khẩu qua Cảng biển và có xu hướng tăng lên cho thấy tiềm năng phát triển về xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong dài hạn. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng
ký, tăng 4,8% svck.

• Singapore, Nhật Bản và Hong Kong là 3 đối tác dẫn đầu về số vốn đầu tư vào Việt Nam cả năm 2023 với số vốn tăng mạnh, lần lượt đạt +5,4%, +37,3% và +110%
so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng các năm Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2023 theo đối tác
2018-2023 (Tỷ USD)
40.0 38.0 5,000
35.5 36.6

31.2
28.5 4,000
30.0 27.7 Singapore
18.6%
22.4 23.2 26.4%
3,000 Nhật Bản
20.4 20.0 19.7
19.1
20.0 Hồng Kông
2,000
17.9% Trung Quốc
10.0 12.0% Hàn Quốc
1,000

12.2% 12.8% Các đối tác khác


0.0 0
2018 2019 2020 2021 2022 2023
Vốn đăng ký Vốn thực hiện Số dự án cấp mới - phải Nguồn: GSO, ABS Research
328
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2024 – TỪNG BƯỚC PHỤC HỒI (TIẾP)
2. NHU CẦU BỔ SUNG HÀNG HÓA Ở CÁC THỊ TRƯỜNG LỚN TRÊN THẾ GIỚI

• Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Việc đặt hàng quá nhiều do kỳ vọng sự phục hồi sau đại dịch Covid-19 đã khiến lượng hàng tồn kho của Mỹ
vào cuối năm 2022 tăng đột biến lên mức 2,4%. Do đó, Mỹ đã cắt giảm đơn hàng, khiến lượng hàng tồn kho 6T/2023 rơi về mức đáy -0,2%. Từ tháng 7/2023, con
số này đã ghi nhận sự phục hồi lên mức 0,2% (không tăng svck nhưng tăng gấp 2 so với mức thấp nhất năm 2023), chủ yếu đến từ nhu cầu xây dựng, bổ sung
nguyên vật liệu và nội thất.

• Trong năm 2023, giá trị xuất khẩu sang thị trường EU đạt 44,1 tỷ USD (-6% svck và chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu). Mức giảm này là do nhu cầu chi tiêu
mua sắm của người dân thắt chặt trong bối cảnh lạm phát tăng cao năm 2023. Tuy nhiên đà giảm này đã thu hẹp so với con số -10% của 2 quý đầu năm. Điều
này cho thấy dấu hiệu của xuất khẩu hàng hóa sang EU có thể phục hồi. Theo Tổng cục thống kê, hoạt động xuất, nhập khẩu vẫn sẽ đối diện với nhiều rủi ro, khó
đoán định trong năm 2024 tuy nhiên khi vấn đề thiếu hụt hàng tồn kho tại nhiều quốc gia đang dần được khắc phục thì hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
sẽ có nhiều cơ hội để hồi phục và tăng trưởng. Vì vậy, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu bổ sung hàng hóa năm 2024 sẽ giúp sản lượng hàng container qua cảng Việt
Nam tăng +3% svck.

Chỉ số hàng tồn kho kinh doanh tại Mỹ (2020 - 2023) Kim ngạch XNK 2023 (tỷ USD)
4.00% 120

90
2.00%
60
0.00% 30

0
-2.00%
Mỹ Trung Quốc EU Hàn Quốc Nhật Bản
-30
-4.00%
-60
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất (Nhập siêu)
-6.00% Nguồn: Investing, ABS Research Nguồn: Tổng cục thống kê, ABS Research

329
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2024 – TỪNG BƯỚC PHỤC HỒI

❖ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN: GIÁ CƯỚC VẬN TẢI BIỂN SẼ HỒI PHỤC TRONG NĂM 2024 NHỜ CÁC YẾU TỐ (1) HẠN CHẾ CÁC ĐƠN HÀNG ĐÓNG TÀU
MỚI; (2) CÁC RỦI RO VỀ ĐỊA CHÍNH TRỊ

1. CƯỚC VẬN TẢI BIỂN HỒI PHỤC NHỜ HẠN CHẾ CÁC ĐƠN HÀNG 2. ĐỨT GÃY CHUỖI CUNG ỨNG TẠI KÊNH ĐÀO SUEZ VÀ KÊNH ĐÀO
ĐÓNG TÀU MỚI PANAMA

• Theo BIMCO, dự báo tăng trưởng đội tàu hàng khô đạt mức 2,9% trong năm • Hiện tượng El nino xảy ra vào năm 2023 khiến kênh đào Panama rơi vào trạng
2023 và 2,5% năm 2024. Tuy nhiên, cung tàu trên thị trường dự kiến khó hồi thái hạn hán nghiêm trọng nhất lịch sử. Do đó các hãng tàu đã phải chuyển hướng
phục do các quy định mới về IMO nhằm hạn chế phát thải khí carbon sẽ yêu cầu lộ trình của một số tuyến sang kênh đào Suez.
các hãng vận tải giảm lượng khí thải bằng cách giảm tốc độ chạy tàu, nâng cấp
• Tuy nhiên căng thẳng trên Biển Đỏ diễn ra trong nhiều ngày gây sức ép cho kênh
hoặc mua tín chỉ carbon. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
đào thay thế này, khiến các hãng tàu đi vòng sang mũi Hảo Vọng. Điều này làm
• Việc hạn chế cung tàu sẽ khiến giá cước vận tải tăng, từ đó tác động tích cực tăng thời gian lẫn chi phí, phụ phí, giá cước vận chuyển. Nếu tình hình kéo dài có
đến các doanh nghiệp logistic khi được hưởng giá cước tốt hơn. thể gây đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu.

Fleet development (DWT bill)


SỐ LƯỢNG TÀU/NGÀY QUA KÊNH ĐÀO PANAMA BỊ CẮT GIẢM DO HẠN HÁN
1.5 5%

1.2 4% 4% Cỡ tàu 01/11/2023 03/11/2023 08/11/2023 01/12/2023 01/01/2024


3.80% 3.60%
0.9 2.90% 2.90% 3%
2.50% Panamax
22 17 17 16 15
0.6 2% (5.000 TEUs)

0.3 1%
Neopanamax
0 0% 10 8 7 6 5
(13.000 - 25.000 TEUs)
2019 2020 2021 2022 2023 2024

Fleet development YoY % growth Tổng cộng 32 25 24 22 20

Nguồn: BIMCO, ABS Research Nguồn: Freightwaves, Panama Canal Authority


330
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2024 – TỪNG BƯỚC PHỤC HỒI
❖ NGÀNH CẢNG BIỂN: NGOÀI CÁC YẾU TỐ VỀ SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC VẬN TẢI, CHÚNG TÔI ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ KHÁC CŨNG SẼ TÁC
ĐỘNG TÍCH CỰC TỚI NGÀNH CẢNG BIỂN – VẬN TẢI BIỂN TRONG NĂM 2024 GỒM (1) NÂNG MỨC GIÁ SÀN CHO DỊCH VỤ NÂNG HẠ
CONTAINER; (2) DXY VÀ LÃI SUẤT HẠ NHIỆT
1. QUY ĐỊNH MỨC KHUNG GIÁ CƯỚC NÂNG HẠ CONTAINER
• Ngày 25/12/2023, Bộ Giao thông vận tải đã kí Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định mức khung giá cước nâng hạ container và các dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, trong đó mức
giá sàn cho dịch vụ nâng hạ được nâng lên 10% ở các phân khúc cảng biển (bao gồm cả cảng sông và cảng nước sâu). Quy định có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.

• Mặc dù có những mặt lợi ích nhất định về tính cạnh tranh cũng như giá cước dịch vụ, tuy nhiên mức tác động của quy định này tới các DN cảng không nhiều bởi phụ thuộc vào
công suất hoạt động của mỗi cảng.

ABS đánh giá quy định này sẽ tác động tích cực trong dài hạn đối với các cảng loại I (Hải Phòng), loại III (Thành phố Hồ Chí Minh) và tại các cảng nước sâu (Cái Mép, Lạch
Huyện) do công suất ở các cụm cảng nước sâu đã ở quanh mức tối đa.

Hầu hết các doanh nghiệp cảng biển đã niêm yết đều được hưởng lợi như GMD, VSC, DVP, PHP) tuy nhiên GMD sẽ là doanh nghiệp được hưởng lợi nhiều nhất với những lợi
thế sẵn có của mình: (1) cảng thuộc khu vực trọng yếu để được hưởng lợi; (2) cảng hoạt động với công suất cao; (3) nhu cầu hàng thông qua cảng lớn.

Chỉ số DXY
2. DXY VÀ LÃI SUẤT HẠ NHIỆT
115.00
• Tính đến ngày 29/12/2023, chỉ số DXY đang giữ ở mốc 101,33 (-2,12% so với đầu năm).
Từ đầu tháng 11, DXY đảo chiều liên tục giảm và đà giảm tiếp diễn trong tháng 12. Điều
này diễn ra trong bối cảnh thị trường việc làm của Mỹ yếu dần, tỷ lệ thất nghiệp tăng và
105.00
lạm phát giảm.

• Các chỉ số lạm phát Mỹ tiếp tục đà giảm. Thị trường đánh giá FED sẽ không tăng lãi
95.00 suất thêm cho đến khi bắt đầu giảm lãi suất điều hành (dự kiến vào cuối Q1/2024). Điều
này khiến chỉ số DXY suy yếu.

ABS cho rằng việc đồng Đôla Mỹ suy yếu sẽ khiến kế hoạch mở rộng đội tàu của các
85.00
01/01/21 01/08/21 01/03/22 01/10/22 01/05/23 01/12/23 doanh nghiệp vận tải biển dễ thở hơn khi giảm thiểu được chi phí lãi vay bằng ngoại tệ.

Nguồn: Investing, ABS Research


331
DỰ PHÓNG KQKD CÁC DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN – VẬN TẢI BIỂN

GMD HAH PVT


Chỉ tiêu
2023F 2024F 2023F 2024F 2023F 2024F

Doanh thu 3.819 4.173 2.256 2.720 9.062 10.247

%YoY -2% 9,2% -23.2% 20,6% 0,16% 13,07%

LNG 1.829 1.977 747 801 1.742 1.996

Biên LNG (%) 45% 46,1% 27% 27,9% 19,4% 20,3%

LNST Công ty mẹ 2.228 1.265 701 690 1.023 1.133

%YoY 113.2% -43,2% -32,5% -1,5% 19,3% 10,7%

EPS (đ/cp) 8.980 3.826 7.052 7.530 3.202 3.504

BVPS (đ/cp) 30.688 32.969 39.526 45.388 21.852 25.989

Nợ/VCSH (lần) 0,36 0,2 0,5 0,56 0,45 0,47

ROA (%) 16% 7,7% 12,4% 10,7% 6,4% 5,9%

ROE (%) 26% 14,6% 21% 18,6% 16,1% 15,9%

332
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT (GMD - HOSE) – KHÔNG KHUYẾN NGHỊ

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Là doanh nghiệp niêm yết duy nhất sở hữu mạng lưới cảng biển ở những vị trí thuận lợi và trải dài từ Bắc - Nam.

✓ Hưởng lợi nhờ mức giá sàn cho dịch vụ nâng hạ container được nâng lên 10% ở các phân khúc cảng biển, đặc biệt ở khu vực cụm cảng Cái Mép – Thị Vải, Hải
Phòng và Lạch Huyện.

✓ Kỳ vọng hồi phục xuất nhập khẩu tại các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Trung Quốc, đặc biệt là Trung Quốc với chính sách mới về tăng cường hỗ trợ tài
khóa nhằm mục đích tăng trưởng trong năm 2024.

✓ Việc thoái vốn cảng Nam Hải Đình Vũ mang lại cơ hội tốt khi toàn bộ nguồn lực sẽ được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư trong năm 2024 – 2025, đồng thời
GMD cũng tập trung chuyển dịch sang phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ tại Cảng Nam Đình Vũ.

✓ Tăng trưởng xuất nhập khẩu nhờ dòng vốn FDI tăng kỉ lục trong năm 2023.

RỦI RO

✓ Cạnh tranh về giá gay gắt ở khu vực phía Bắc

✓ Rủi ro về tiến độ xin giấy phép mở rộng quy mô cảng Gemalink GĐ2

✓ Rủi ro nghiệp vụ thoái vốn tại Dự án vườn cao su tại Cambodia vẫn chưa được hoàn tất trong năm 2023, Công ty tiếp tục bị đọng vốn tại dự án này.

333
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN (HAH - HOSE) – KHẢ QUAN

GIÁ TẠI 29/12/2023: 37.600 VNĐ/cp – GIÁ MỤC TIÊU: 41.500 VNĐ/cp (+10,4%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Lạm phát có xu hướng hạ nhiệt sau nhiều lần nâng lãi suất của FED trong năm 2023 khiến cho chỉ số DXY quay đầu suy yếu. Đây là yếu tố tích cực giúp HAH
giảm bớt chi phí đi vay bằng đồng USD để phát triển đội tàu quốc tế.

✓ Giá cước hồi phục do (1) tình trạng dư cung tàu được dự báo giảm dần so với các năm trước; (2) tình hình căng thẳng tại Biển Đỏ

✓ Kỳ vọng hồi phục xuất nhập khẩu tại các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Trung Quốc, đặc biệt là Trung Quốc với chính sách mới về tăng cường hỗ trợ tài
khóa nhằm mục đích tăng trưởng trong năm 2024.

✓ Kế hoạch mở rộng đội tàu thông qua kênh phát hành trái phiếu chuyển đổi với giá trị 500 tỷ đồng vào đầu Q1/2024 và 4 tàu container mới cỡ 1800 TEU, nâng
tổng sức chở đội tàu lên 23.000 TEU năm 2024.

RỦI RO

✓ Nền kinh tế tăng trưởng chậm khiến nhu cầu hàng hóa trên thị trường hồi phục thấp, dẫn đến sản lượng và khối lượng vận chuyển thấp, chi phí hoạt động thấp

✓ Tình trạng dư cung, cạnh tranh gay gắt tại Hải Phòng dự kiến vẫn chưa được cải thiện trong thời gian tới.

334
CỔ PHIẾU TIÊU BIỂU

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ (PVT - HOSE) – KHẢ QUAN

GIÁ TẠI 29/12/2023: 26.400 VNĐ/cp – GIÁ MỤC TIÊU: 29.000 VNĐ/cp (+9,8%)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

✓ Lợi thế sẵn có về vị thế là nhà vận tải và cung cấp dịch vụ hàng hải lớn nhất Việt Nam, chiếm 100% thị phần vận chuyển dầu thô và LPG trong nước

✓ Giá cước hồi phục do (1) tình trạng dư cung tàu được dự báo giảm dần so với các năm trước; (2) tình hình căng thẳng tại Biển Đỏ giúp thúc đẩy BLNG ở 2 mảng
chính là vận tải dầu thô và vận tải dầu sản phẩm/hóa chất tích cực.

✓ Đội tàu mới mở rộng trong năm 2023 giúp PVT tăng sản lượng vận chuyển, tiếp đà tăng kết quả kinh doanh ở các năm tiếp theo khi đội tàu mới đi vào hoạt động
khai thác.

✓ Kế hoạch tiếp tục mở rộng đội tàu với 75 tàu năm 2025 và 85 tàu vào 2028.

RỦI RO

✓ Rủi ro tỷ giá và các yếu tố địa chính trị trên thế giới khiến chi phí tài chính tăng cao, làm giảm lợi nhuận nhiều hơn dự kiến.

✓ Hợp đồng vận tải tái ký với giá cước thấp hơn dự kiến.

✓ Kế hoạch mở rộng đội tàu bị chậm lại do giá tàu neo cao.

335
THÔNG TIN LIÊN HỆ
TRUNG TÂM PHÂN TÍCH
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc Trung tâm Phân tích
linh.ngthithuy@abs.vn

ĐIỆN & DẦU KHÍ VĨ MÔ & TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & BĐS KCN BÁN LẺ & THỰC PHẨM

Lê Thị Kim Huê Lê Thu Huyền Lê Quang Trung Nguyễn Phương Thảo
Phó Giám đốc Phòng Phân tích Chuyên viên phân tích Chuyên viên phân tích Chuyên viên phân tích
hue.lethikim@abs.vn huyen.lethu@abs.vn trung.lequang@abs.vn thao.nphuong@abs.vn

BĐS DÂN CƯ, VLXD & XÂY LẮP CẢNG BIỂN & KHO VẬN HÓA CHẤT & HÀNG TIÊU DÙNG PTKT & CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG

Phạm Hồng Trường Bùi Minh Anh Trịnh Thu Trang Đặng Xuân Lưu
Chuyên viên phân tích Chuyên viên phân tích Chuyên viên phân tích Giám đốc Phân tích
truong.phamhong@abs.vn anh.buiminh@abs.vn trang.trinhthu@abs.vn luu.dangxuan@abs.vn
Báo cáo này được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình. Báo cáo này
được viết dựa trên nguồn thông tin đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Công ty Cổ phần

KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG


Chứng khoán An Bình không chịu trách nhiệm về độ chính xác của những thông tin này.

Quan điểm, dự báo và những ước lượng trong báo cáo này chỉ thể hiện ý kiến của tác giả tại
thời điểm phát hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của Công ty Cổ
phần Chứng khoán An Bình và có thể thay đổi mà không cần báo cáo trước. Báo cáo này chỉ
nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như các nhà đầu tư cá nhân
của Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình và không mang tính chất mời chào mua hay bán
bất kỳ chứng khoán nào được thảo luận trong báo cáo này. Quyết định của nhà đầu tư nên
dựa vào những sự tư vấn độc lập và thích hợp với tình hình tài chính cũng như mục tiêu đầu tư
riêng biệt.

Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích
Để được hỗ trợ tư vấn và nhận các thông tin khuyến nghị, nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán An
báo cáo thường xuyên, kịp thời, tải ABS Invest ngay tại
Bình. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.

Nhóm thực hiện

Trung tâm Phân tích - Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình

Tầng 16, tòa nhà Geleximco, 36 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: (024) 35624626 Số máy lẻ: 135

Trải nghiệm ngay Tham gia room tư vấn www.abs.vn


ứng dụng ABS invest miễn phí trên Zalo của ABS
Thank you!

You might also like