You are on page 1of 28

MỤC LỤC

I. Lý thuyết về quỹ ngân sách ngoài nhà nước............................................................................................


1.1. Khái niệm quỹ ngoài ngân sách nhà nước.......................................................................................
1.2. Các loại quỹ tài chính công ngoài nhà nước....................................................................................
1.3. Đặc điểm quỹ tài chính công ngoài nhà nước..................................................................................
1.4. Vai trò của quỹ ngân sách ngoài nhà nước......................................................................................
1.5. Cơ chế tổ chức và hoạt động của quỹ ngân sách ngoài nhà nước....................................................
1.6. Sự khác biệt giữa quỹ ngân sách nhà nước và quỹ ngân sách ngoài nhà nước................................
II. Liên hệ Quỹ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.............................................................................................
2.1. Khái niệm Quỹ bảo hiểm xã hội......................................................................................................
2.2. Cơ cấu tổ chức Quỹ bảo hiểm xã hội...............................................................................................
2.3. Hoạt động tại Quỹ bảo hiểm xã hội.................................................................................................
2.3.1. Nguồn hình thành quỹ.............................................................................................................
2.3.2. Việc chi tiêu của quỹ...............................................................................................................
2.4. Các chế độ bảo hiểm xã hội tại Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam.....................................................
2.4.1. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................................................................
2.4.1.1. Chế độ ốm đau................................................................................................................
2.4.1.2. Chế độ thai sản................................................................................................................
2.4.1.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp................................................................
2.4.1.4. Chế độ hưu trí.................................................................................................................
2.4.1.5. Chế độ tử tuất..................................................................................................................
2.4.2. Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.........................................................................................
2.4.2.1. Chế độ hưu trí.................................................................................................................
2.4.2.2. Chế độ tử tuất..................................................................................................................
2.5. Những thành tựu của Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam.....................................................................
2.6. Hạn chế còn tồn tại của Quỹ bảo hiểm xã hội.................................................................................
2.7. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................................................................
III. Đề xuất giải pháp...................................................................................................................................

1
BÀI THẢO LUẬN

MÔN: TÀI CHÍNH CÔNG


NHÓM: 06

Tên đề tài: Tổ chức và hoạt động của một quỹ ngân sách ngoài nhà nước. Liên hệ thực
tế tại một quỹ ở Việt Nam (liên hệ Quỹ bảo hiểm xã hội)

Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính một cách
hiệu quả đặt ra thách thức không nhỏ cho nhiều tổ chức và cơ quan, đặc biệt là các quỹ ngân
sách ngoài nhà nước. Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các
dịch vụ và hỗ trợ cho cộng đồng, đồng thời phản ánh sự tin tưởng và trách nhiệm từ phía
cộng đồng và chính phủ. Vì vậy, nhóm 6 lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của một quỹ
ngân sách ngoài nhà nước. Liên hệ thực tế tại một quỹ ở Việt Nam (liên hệ Quỹ bảo hiểm xã
hội)”. Bài thảo luận sẽ tập trung vào việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của một quỹ
ngân sách ngoài nhà nước, và áp dụng những kiến thức đã thu được vào ngữ cảnh thực tế
của Quỹ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
I. Lý thuyết về quỹ ngân sách ngoài nhà nước
1.1. Khái niệm quỹ ngoài ngân sách nhà nước
Các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước
thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp các nguồn lực tài chính cho việc xử lý những
biến động bất thường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho ngân
sách Nhà nước trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính.
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có mục đích sử dụng riêng biệt, hỗ trợ ngân
sách nhà nước đảm bảo một số mục tiêu xã hội cụ thể (như Quỹ hỗ trợ nông nghiệp, Quỹ
đường bộ hay Quỹ dự trữ xăng dầu…). Việc hình thành các quỹ nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân, huy động thêm các nguồn tài chính hỗ trợ ngân sách
Nhà nước trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội; tạo thêm công cụ
phân phối lại thu nhập quốc dân có hiệu quả hơn để thực hiện tốt hơn vai trò quản lý vĩ mô
của Nhà nước, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.

2
1.2. Các loại quỹ tài chính công ngoài nhà nước
● Theo mục đích sử dụng, các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm:
- Nhóm các quỹ dự trữ, dự phòng:
Để chủ động phòng tránh rủi ro, cũng giống như mọi gia đình, cá nhân, Nhà nước cũng
phải có các khoản dự trữ, dự phòng nhằm có lực lượng vật chất can thiệp mỗi khi xảy ra bất
trắc như thiên tai, dịch họa, khủng hoảng kinh tế,... Ở Việt Nam hiện nay, thuộc nhóm này
thường có các loại quỹ chủ yếu như sau: Quỹ bảo hiểm xã hội; Quỹ bảo hiểm y tế; Quỹ dự
trữ ngoại hối.
- Nhóm các quỹ phục vụ cho các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội:
Mỗi một thời kỳ thì Nhà nước sẽ đặt ra những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Để
thực hiện nó cần có nguồn lực tài chính, do đó sẽ hình thành nên các quỹ phục vụ cho các
mục tiêu đó. Ở Việt Nam, các quỹ thuộc nhóm này có Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ xóa đói
giảm nghèo, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ phòng chống ma túy, Quỹ phủ xanh đất trống đồi
núi trọc...
- Nhóm các quỹ có tính chất hỗ trợ của Nhà nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội:
Trong quá trình thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình, ngoài việc lấy từ
nguồn lực ngân sách Nhà nước thì Nhà nước cần phải có một số quỹ chuyên dùng để hỗ trợ
riêng cho từng mảng hoạt động. Ở Việt Nam, các quỹ thuộc nhóm này bao gồm Quỹ hỗ trợ
phát triển (Ngân hàng phát triển Việt Nam); Quỹ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ trợ giúp pháp lý....
● Theo cấp quản lý, các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước có thể chia ra thành
các loại:
- Các quỹ do chính quyền trung ương quản lý như:
Quỹ bảo hiểm xã hội; Quỹ bảo hiểm y tế; Quỹ trợ giúp pháp lý,... Nhìn chung, hoạt
động của quỹ này liên quan đến các vấn đề vĩ mô, phạm vi ảnh hưởng. rộng trong toàn
quốc.
- Các quỹ do chính quyền địa phương quản lý:

3
Các quỹ này có thể do cấp chính quyền địa phương quản lý tùy vào nhiệm vụ của các
cấp chính quyền trong quản lý kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Nhìn chung, phạm vi hoạt động
của quỹ cũng như tác động đến các vấn đề quản lý vĩ mô ở phạm vi hẹp hơn so với các quỹ
do chính quyền trung ương quản lý. Các quỹ do chính quyền địa phương quản lý như: Quỹ
phát triển nhà ở địa phương; Quỹ đầu tư phát triển địa phương,...
Các quỹ tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước có sự khác nhau cả về mục đích, chức
năng hoạt động và cấp quản lý. Theo chức năng hoạt động có thể chia các quỹ thành Quỹ tài
chính ngoài ngân sách Nhà nước có tính chất kinh tế, Quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà
nước có tính chất xã hội, Quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước có tính chất bảo vệ môi
trường thiên nhiên. Theo cấp quản lý có thể chia thành Quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà
nước của quốc gia và của địa phương, vùng lãnh thổ.
1.3. Đặc điểm quỹ tài chính công ngoài nhà nước
Trong cơ chế thị trường, việc hình thành các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước
rất đa dạng. Việc tổ chức bao nhiêu quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ quản lý tài chính công của từng quốc gia và
trong từng thời kỳ nhất định. Từ sự phân tích điểm tương đồng và khác biệt giữa các quỹ tài
chính ngoài ngân sách Nhà nước với quỹ ngân sách Nhà nước, có thể đưa ra các đặc điểm
của các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước như sau:
● Về chủ thể:
Chủ thể quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước là Nhà nước, mà cụ thể là
các cơ quan công quyền thuộc khu vực hành pháp được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức
quản lý quỹ. Nhà nước là chủ thể quyết định việc thành lập quỹ, huy động nguồn tài chính,
sử dụng quỹ và tổ chức bộ máy quản lý quỹ. Ví dụ như Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ bảo hiểm
xã hội…).
● Về nguồn tài chính:
Nguồn tài chính hình thành các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước bao
gồm:
+ Một phần trích từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Nguồn tài chính này đóng vai trò như vốn "mồi" cho quỹ hoạt động. Tỷ trọng nguồn tài
chính này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào chức năng hoạt động của từng loại quỹ.

4
+ Một phần huy động từ các nguồn tài chính trong xã hội, chủ yếu là nguồn tài chính
tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư.
Với loại quỹ tài chính nhà nước đảm nhận chức năng dự trữ, dự phòng cho những rủi
ro bất thường ảnh hưởng đến toàn cục thì nguồn tài chính trích từ ngân sách Nhà nước
thường có tỷ trọng lớn như: Quỹ dự trữ nhà nước, Quỹ dự trữ tài chính, Quỹ dự trữ ngoại
hối... Với loại quỹ đảm nhận chức năng hỗ trợ cho quá trình tăng trưởng kinh tế, có khả
năng thu hồi vốn thì tỷ trọng nguồn tài chính cấp từ ngân sách Nhà nước rất nhỏ, chủ yếu là
huy động nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư
như Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở một số tỉnh và thành phố
trực thuộc TW, Quỹ bảo hiểm xã hội...
● Về mục tiêu sử dụng:
Các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước được sử dụng nhằm giải quyết các biến
động bất thường không dự báo trước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, không có
trong dự toán ngân sách Nhà nước nhưng Nhà nước phải có trách nhiệm xử lý. Thể hiện rõ
nhất đặc trưng này là các quỹ dự trữ, dự phòng. Ví dụ như Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bình
ổn giá xăng dầu,...
● Về cơ chế hoạt động:
So với ngân sách Nhà nước, cơ chế huy động và sử dụng vốn của các quỹ tài chính
ngoài ngân sách Nhà nước tương đối linh hoạt hơn. Phần lớn việc huy động và sử dụng các
quỹ này được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật do các cơ quan hành pháp quyết định mà
không cần có sự tham gia của cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội.
● Về điều kiện hình thành và tồn tại:
Sự ra đời và tồn tại của từng loại quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước tùy thuộc
vào sự tồn tại các tình huống, các sự kiện kinh tế - xã hội. Khi các tình huống, sự kiện đó
được giải quyết dứt điểm, trở lại trạng thái bình thường thì cũng là lúc từng loại quỹ tương
ứng sẽ không còn lý do tồn tại.
1.4. Vai trò của quỹ ngân sách ngoài nhà nước
Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách Nhà nước tạo thêm công cụ tài chính năng
động để đa dạng hóa sự huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội vào Nhà nước, qua
đó tiến hành phân phối lại phục vụ cho các mục tiêu xã hội trong phát triển.

5
Các quỹ ngoài ngân sách đảm bảo kinh phí để thực hiện các biện pháp theo những mục
tiêu riêng bằng các khoản trích phù hợp và bằng các nguồn vốn huy động khác. Ví dụ như
khoản tiết kiệm, các khoản nộp và ủng hộ của các thể nhân và pháp nhân trong xã hội, các
khoản thu từ xổ số kiến thiết, bảo đảm cho việc sử dụng vốn đúng mục đích, thực hiện phân
phối lại thu nhập trong nền kinh tế.
Các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước tạo cho Nhà nước có thêm công cụ để gia
tăng nguồn lực tài chính, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường và chuyển
dần nền kinh tế xã hội sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Quy chế tự chủ cho phép bảo
đảm cấp phát vốn kịp thời cho việc thực hiện các biện pháp, các chương trình văn hóa - xã
hội quan trọng vì chịu sự điều chỉnh và kiểm tra ít hơn từ các tổ chức chính quyền Nhà
nước.
Các quỹ tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước còn đóng vai trò như là nguồn tài chính
dự trữ giúp các cấp chính quyền trong những trường hợp khó khăn về tài chính, nhờ đó nâng
cao tính cơ động của các nguồn tài chính trong khuôn khổ hệ thống tài chính nhà nước
thống nhất.
1.5. Cơ chế tổ chức và hoạt động của quỹ ngân sách ngoài nhà nước
Hiện nay, cả nước có khoảng 70 quỹ đã được thành lập, hoạt động ở Trung ương và
địa phương. Điểm chung của các quỹ này nhằm thực hiện sự can thiệp của Nhà nước một
cách hữu hiệu vào nền kinh tế thị trường thay vì sử dụng các công cụ hành chính, mệnh
lệnh. Việc sử dụng công cụ quỹ giúp các quan hệ kinh tế không bị biến dạng về bản chất mà
Nhà nước vẫn đạt được mục tiêu điều tiết hoặc hỗ trợ thực hiện có hiệu quả các chính sách
đã ban hành.
● Về cơ chế tổ chức, có thể phân thành 2 nhóm quỹ: nhóm quỹ có cơ cấu tổ chức bộ
máy độc lập và chuyên trách và nhóm quỹ không tổ chức bộ máy quản lý hoàn chỉnh,
hoạt động chủ yếu theo chế độ kiêm nhiệm.
● Về cơ chế hoạt động, các quỹ này thường linh hoạt hay nói cách khác là chịu sự điều
chỉnh, kiểm tra lỏng lẻo hơn từ phía Nhà nước so với ngân sách Nhà nước. Tổ chức
và hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách rất đa dạng.
- Theo phạm vi hoạt động và cơ quan quản lý có thể chia thành các loại như:

6
+ Quỹ ở Trung ương chịu sự quản lý của các bộ, ngành, có phạm vi hoạt động trong cả
nước như: Quỹ đổi mới khoa học và công nghệ, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam....
+ Quỹ ở địa phương do địa phương thành lập nhằm thực hiện chính sách phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn như: Quỹ bảo lãnh tín dụng của địa phương, Quỹ bảo trì đường
bộ địa phương, Quỹ phòng, chống thiên tai ở địa phương...
- Có thể phân loại các quỹ theo lĩnh vực hoạt động, cụ thể:
+ Lĩnh vực y tế có Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, Quỹ hỗ trợ khám chữa bệnh
cho người nghèo, Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.
+ Lĩnh vực khoa học, công nghệ có Quỹ phát triển khoa học công nghệ, Quỹ đổi mới
khoa học công nghệ.
+ Lĩnh vực tài nguyên, môi trường có Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ phát triển đất.
+ Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ
phòng, chống thiên tai.
+ Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội có Quỹ bảo trợ trẻ em, Quỹ hỗ trợ việc
làm ngoài nước,...
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành:
+ Các quỹ hỗ trợ tài chính như: Quỹ hỗ trợ việc làm, Quỹ bảo trợ trẻ em, Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo, Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS...
+ Các quỹ cho vay tài chính và tài trợ: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ bảo vệ môi trường,
Quỹ đầu tư phát triển,...
+ Các quỹ sử dụng nguồn thu để ứng vốn hoặc chi thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh
vực phân công quản lý như: Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ,...
1.6. Sự khác biệt giữa quỹ ngân sách nhà nước và quỹ ngân sách ngoài nhà nước.
Các quỹ tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước là các quỹ tiền tệ có nguồn gốc chủ yếu
từ Ngân sách nhà nước nhưng không phải là quỹ Ngân sách Nhà nước, thuộc quyền nắm giữ
của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng cho việc thực hiện các sứ mệnh của mình. So với
ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính chuyên dùng khác của Chính phủ có các điểm giống
nhau chủ yếu như sau:

7
● Thứ nhất, các quỹ này đều do Nhà nước toàn quyền chi phối và sử dụng vì lợi ích
chung của quốc gia. Mỗi quỹ tiền tệ thuộc tài chính công dù là quỹ ngân sách Nhà
nước hay quỹ ngoài ngân sách Nhà nước được thiết lập với các mục đích khác nhau
thì đều do Nhà nước quyết định thành lập và sử dụng để thực hiện sự can thiệp của
Nhà nước vào nền kinh tế - xã hội.
● Thứ hai, hoạt động của các quỹ này đều chịu sự quản lý điều hành của chính quyền
các cấp theo chính sách chế độ của Nhà nước, ít phụ thuộc vào cơ chế thị trường và
không vì mục đích lợi nhuận nhưng đảm bảo sự bảo toàn và phát triển nguồn lực của
các quỹ.
● Thứ ba, quy mô của các quỹ thường lớn, phạm vi hoạt động rộng, liên quan đến
nhiều đối tượng trong xã hội.
Nhìn chung, độ lớn của các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước cũng như quỹ
ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào thực trạng của nền kinh tế như tổng thu nhập quốc dân,
tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế, giá cả, thu nhập, lãi suất,... Quy mô của các quỹ này phản
ánh sự chuyển giao nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực công để thực hiện sự
phân phối lại thu nhập của Nhà nước.
Bên cạnh những điểm giống nhau thì các quỹ tài chính ngoài ngân sách cũng có những
sự khác biệt so với quỹ ngân sách Nhà nước:

Tiêu chí Quỹ ngân sách nhà nước Quỹ ngân sách ngoài nhà nước

Nguồn Có nguồn hình thành đa dạng (thuế, Không được phép hình thành những
hình thành phí, lệ phí, hoạt động kinh tế của Nhà nguồn thu như thuế, phí, lệ phí,...trích
nước,từ đóng góp của tổ chức cá từ ngân sách Nhà nước theo quy định
nhân, viện trợ,..), là nguồn thu riêng của luật ngân sách Nhà nước, ngoài ra
có của quỹ ngân sách Nhà nước đã còn huy động từ các nguồn tài chính
được luật hóa trong xã hội. Sự ra đời và tồn tại từng
loại quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách Nhà nước tùy thuộc vào sự
tồn tại các tình huống, các sự kiện
kinh tế xã hội.

Quy mô Không giới hạn. Bị giới hạn vì phụ thuộc lớn vào quy

8
hoạt động mô của quỹ ngân sách Nhà nước như
quỹ dự trữ nhà nước, quỹ xóa đói
giảm nghèo, quỹ hỗ trợ phát triển….
Nhiều quỹ hoạt động có tính chất hỗ
trợ quỹ ngân sách Nhà nước là chủ
yếu.

Cơ chế Chịu sự điều chỉnh mạnh mẽ, giám Linh hoạt, chịu sự điều chỉnh, kiểm
hoạt động sát chặt chẽ của cơ quan hành pháp, tra lỏng lẻo hơn từ phía nhà nước so
cơ quan quyền lực, cơ quan khác với ngân sách Nhà nước,

Văn bản Luật và văn bản dưới luật Văn bản dưới luật
điều chỉnh

Tỉnh ổn Mục tiêu ổn định, thường xuyên và Thấp, hoạt động phụ thuộc vào tình
định lâu dài. huống các sự kiện kinh tế-xã hội

Mục đích Phong phú (hoạt động của bộ máy Nhằm giải quyết những biến động bất
nhà nước phát triển kinh tế - xã hội, thường không dự báo trước trong quá
đảm bảo quốc phòng an ninh, đối trình phát triển kinh tế xã hội, không
ngoại thực hiện các hoạt động thường có trong dự toán ngân sách nhà nước
xuyên…) phụ thuộc theo các khoản nhưng nhà nước phải có trách nhiệm
chi xử lý
=> phải có trong dự toán

Vai trò Có vị trí vai trò lớn trong hoạt động Không mang tính chủ đạo quyết định.
phát triển kinh tế xã hội và duy trì bộ Tạo thêm công cụ tài chính năng
máy nhà nước. động để đa dạng hóa sự huy động các
nguồn lực tài chính trong xã hội vào
Nhà nước, qua đó tiến hành phân phối
lại phục vụ cho các mục tiêu xã hội
trong phát triển.
Tạo cho nhà nước có thêm công cụ để

9
gia tăng nguồn lực tài chính, khắc
phục những khiếm khuyết của kinh tế
thị trường và chuyển dần nền kinh tế
xã hội sang hoạt động cơ chế thị
trường.

Có thể nói, ngân sách Nhà nước chủ yếu là phục vụ cho các mục tiêu ổn định thường
xuyên của Nhà nước, còn các quỹ tài chính chuyên dùng khác của nhà nước lại cần thiết cho
những lúc, những nơi có những biến cố không ổn định và bất thường. Hai hệ thống này điều
hòa, bổ sung, hỗ trợ cho nhau làm cho tài chính Nhà nước thêm vững mạnh.
II. Liên hệ Quỹ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
2.1. Khái niệm Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội) là một tổ chức tài chính công ngoài ngân sách
nhà nước được tạo lập để hỗ trợ tài chính cho những người tham gia bảo hiểm khi họ mất
khả năng thu nhập từ lao động do các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí hoặc tử vong. Quỹ bảo hiểm xã hội thường được tài trợ thông qua
đóng phí bảo hiểm từ người lao động, nhà tuyển dụng và/hoặc từ nguồn tài chính khác.
Mục tiêu chính của bảo hiểm xã hội là đảm bảo quyền lợi và an sinh xã hội cho người
lao động và gia đình họ, giúp họ tránh khỏi tình huống tài chính khó khăn khi mất khả năng
làm việc và thúc đẩy sự ổn định xã hội bằng cách giảm thiểu tác động của rủi ro xã hội lên
cá nhân và xã hội.
Bảo hiểm xã hội có thể bao gồm nhiều loại hình, như bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, mỗi loại hình dự phòng cho một loạt tình
huống và nhu cầu khác nhau của người tham gia bảo hiểm.
Theo Khoản 4, Điều 3, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Quỹ bảo hiểm xã hội là
quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Cũng tại Khoản 4, Điều 5, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Quỹ bảo hiểm xã hội
phải được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch. Quỹ được sử dụng đúng mục
đích, hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần.

10
2.2. Cơ cấu tổ chức Quỹ bảo hiểm xã hội
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương gồm 24 đơn vị, trong đó
có các vụ, ban, trung tâm và các đơn vị sự nghiệp. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ở tỉnh/thành phố gồm cơ quan bảo hiểm xã hội và các chi nhánh bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo ngành dọc, tập trung thống nhất từ
trung ương đến địa phương
❖ Mô hình cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:

11
12
❖ Nhiệm vụ cụ thể
● Ở trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới lập dự toán, quyết toán
thu, chi Quỹ bảo hiểm xã hội, chi quản lý bộ máy.
- Hàng năm lập dự toán thu, chi Quỹ bảo hiểm xã hội, chi quản lý bộ máy toàn ngành
trình hội đồng quản trị thông qua và gửi Bộ Tài chính.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch bảo tồn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm xã hội, trình hội
đồng quản lý phê duyệt, gửi Bộ Tài chính để giám sát thực hiện.
- Duyệt thông báo kịp thời kế hoạch năm bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Tổ chức quản lý thống nhất thu bảo hiểm xã hội trong toàn ngành.
- Cấp phát đủ nguồn kinh phí theo dự toán duyệt cho bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Kiểm tra hoạt động của bảo hiểm xã hội cấp dưới.
- Xử lý các vi phạm về chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội
● Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
- Lập kế hoạch thu chi bảo hiểm xã hội, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
- Đôn đốc các đơn vị trên địa bàn thu nộp bảo hiểm xã hội đầy đủ, đúng hạn và ghi sổ
xác nhận số thu bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Cấp phát kinh phí theo dự toán được duyệt cho bảo hiểm xã hội huyện.
- Lập báo cáo quyết toán thu chi bảo hiểm xã hội, chi cho bộ máy quý, năm gửi Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
- Tổ chức chi trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội đảm đảm bảo toàn, đầy đủ,
đúng hạn.
- Kiểm tra, giám sát thu chi Quỹ bảo hiểm xã hội và xử lý những vi phạm về thu chi
bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
● Ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là bảo hiểm xã hội huyện trực thuộc
bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Lập kế hoạch thu chi bảo hiểm xã hội, chi quản lý bộ máy quý, năm gửi bảo hiểm xã
hội tỉnh

13
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị và người tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn nộp đầy
đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Tổ chức chi trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội đảm bảo an toàn, đầy đủ,
đúng hạn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả bảo hiểm xã hội của đơn vị, cơ quan,
thu hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cấp trên.
- Lập báo cáo quyết toán quý, năm về thu, chi bảo hiểm xã hội, chi quản lý bộ máy gửi
bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
2.3. Hoạt động tại Quỹ bảo hiểm xã hội
2.3.1. Nguồn hình thành quỹ
Quỹ bảo hiểm xã hội có tính chất xã hội, tính chất cộng đồng, việc tạo lập quỹ bảo
hiểm cho người lao động khi gặp rủi ro bất ngờ hoặc lúc tuổi già không phải chỉ có xã hội,
nhà nước, người sử dụng lao động chăm lo mà người lao động cũng phải quan tâm.
❖ Các nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm:
● Do người lao động đóng góp:
Người lao động sẽ trích ra một tỷ lệ nhất định từ tiền lương hoặc thu nhập của mình để
đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xã hội theo những phương thức thích hợp (theo quy định, từ
ngày 1/1/2014 người lao động có nghĩa vụ đóng góp 8% trên tiền lương thực tế cho hoạt
động bảo hiểm xã hội);
● Do người sử dụng người lao động đóng góp:
Người sử dụng người lao động phải có nghĩa vụ đóng góp một phần vào Quỹ bảo hiểm
xã hội. Số tiền đóng góp đó được tính vào lương và giá thành sản phẩm (theo quy định, từ
ngày 1/1/2014 người sử dụng lao động đóng 18% trên tổng quỹ lương cho hoạt động bảo
hiểm xã hội);
● Do Nhà nước bảo hộ, trợ giúp.
Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội của
Nhà nước, do đó khi chính sách kinh tế, xã hội thay đổi ảnh hưởng tới cân đối thu chi của
Quỹ bảo hiểm xã hội thì Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ.
❖ Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay:

14
Theo quyết định 959/QĐ-bảo hiểm xã hội quy định mức đóng mức đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc năm 2023 được trích đóng theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động. Tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao
động khác nhau đối với từng đối tượng.
● Đối với người lao động Việt Nam
Tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội là 10,5%, trong đó 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 1%
vào quỹ ốm đau và thai sản, và 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế. Người sử dụng lao động phải
trích đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động Việt Nam là 21,5%, trong đó 14% vào quỹ
hưu trí và tử tuất, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, và 3% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
● Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội là 9,5%, trong đó 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất, và
1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế. Người sử dụng lao động phải trích đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động nước ngoài là 20,5%, trong đó 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, và 0,5% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc tối đa không cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, tổng số tiền mỗi người lao động phải đóng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc là 10,5%. Trách nhiệm của đơn vị là 22% và không phát sinh thêm bất cứ một khoản
chi phí nào. Kinh phí công đoàn 2%: do doanh nghiệp đóng. Nếu người lao động tự nguyện
đăng ký gia nhập và tham gia tổ chức công đoàn thì người lao động đóng thêm 1% đoàn phí
công đoàn.
2.3.2. Việc chi tiêu của quỹ
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao
động khi gặp các biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, bao gồm: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Quỹ bảo hiểm xã hội
cũng được dùng để chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, trả phí khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động và đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
● Các khoản phí được bảo hiểm xã hội chi trả

15
Ở Việt Nam hiện nay, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006, Quỹ bảo hiểm xã hội được sử
dụng để chi trả cho các chế độ sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thai sản;
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Chế độ trợ cấp hưu trí;
- Chế độ tử tuất;
- Chế độ bảo hiểm y tế;
- Chế độ trợ cấp thất nghiệp;
● Thực trạng chi tiêu Quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
Bảng số liệu minh họa về mức chi tiêu của Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam trong khoảng
2020 - 2022, theo từng quỹ thành phần (đơn vị: nghìn tỷ đồng):

Quỹ thành phần Số thu Số chi Số kết dư

Quỹ ốm đau và thai sản 41,6 41,4 0,2

Quỹ tai nạn lao động và bệnh 7,5 1,8 5,7


nghề nghiệp

Quỹ hưu trí và tử tuất 302,9 282,6 20,3

Tổng cộng 352,0 352,8 26,2

Theo báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã
hội, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội năm 2022, quỹ đang kết dư hơn 1 triệu tỷ
đồng. Tổng số kết dư đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội đến hết năm 2022 dự kiến đạt hơn 1,13
triệu tỷ đồng (tăng 15,14% so với cùng kỳ năm 2021). Tổng số tiền lãi thu được trong năm
2022 dự kiến là 42,7 nghìn tỷ đồng.

16
Tuy nhiên, xét từng quỹ thành phần, thì quỹ ốm đau và thai sản thường số chi trong
năm về cơ bản xấp xỉ bằng số thu, thậm chí một số năm số chỉ còn vượt số thu (năm 2017,
năm 2019). Số kết dư quỹ ốm đau và thai sản hiện nay về cơ bản là tồn tích của những năm
trước còn lại. Kết dư quỹ đến hết năm 2020 là trên 13.400 tỷ đồng, bằng 43,8% số chi trong
năm 2020. Đối với quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, số chi từ quỹ lại rất ít so với số
thu quỹ. Kết dư quỹ trong giai đoạn này là rất lớn. Tính đến hết năm 2020, số kết dư quỹ
này là hơn 54 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 61 lần số chi quỹ trong năm 2020. Với Quỹ hưu trí và
tử tuất, số thu quỹ luôn nhỏ hơn số chi. Kết dư quỹ tính đến hết năm 2020 là 794.920 tỷ
đồng. Đối với quỹ hưu trí và tử tuất, về cơ bản trong ngắn hạn quỹ đảm bảo cân đối, song
trong dài hạn cần có những đánh giá cụ thể và kỹ càng hơn.
Như vậy, về cơ bản trong giai đoạn 2020 - 2022, Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo được
cân đối, bảo đảm cho việc chi trả chế độ cho hàng chục triệu người hưởng các chế độ trong
năm.
2.4. Các chế độ bảo hiểm xã hội tại Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam
2.4.1. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam cung cấp nhiều chế độ bảo hiểm khác nhau để bảo vệ
quyền lợi xã hội của người lao động và gia đình họ trong việc chăm sóc và bảo vệ con người
trong cuộc sống. Dưới đây là 5 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Việt Nam chi trả cho người
tham gia:
2.4.1.1. Chế độ ốm đau
Chế độ bảo hiểm ốm đau (hay còn gọi là bảo hiểm y tế) trong Quỹ bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam được thiết kế để hỗ trợ người lao động và người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ
gặp phải tình trạng bệnh tật, ốm đau, hoặc cần sử dụng các dịch vụ y tế. Chế độ này cũng hỗ
trợ bao gồm chi phí khi phải nằm viện, mổ, điều trị nội trú và ngoại trú cũng như viện phí và
thuốc men. Mức trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ:
Anh A làm việc tại công ty XYZ, có tiền lương tháng là 10 triệu đồng. Anh A nghỉ việc 10
ngày do ốm đau. Anh A được hưởng tiền trợ cấp ốm đau là: 10 triệu x 75% x (10/30) = 2,5
triệu đồng.
● Điều kiện khi tham gia bảo hiểm chế độ ốm đau:

17
Chế độ ốm đau đối với người tham gia được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 1,
Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, để được hưởng quyền lợi từ chế độ này người tham gia
cần đáp ứng đủ các điều kiện hưởng quy định tại Điều 25 luật này gồm có:
1) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc
và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2) Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu
hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không
được hưởng chế độ ốm đau.
3) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
● Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm chế độ ốm đau
1) Được nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh
có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc phụ thuộc vào số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức độ
nặng nhẹ của bệnh tật.
2) Được hưởng tiền trợ cấp ốm đau từ Quỹ bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp được tính
theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội gần nhất trước khi nghỉ ốm.
Tỷ lệ này phụ thuộc vào số năm đóng bảo hiểm xã hội và loại bệnh tật.
3) Được hưởng tiền trợ cấp ốm đau khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị
ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
2.4.1.2. Chế độ thai sản
Ở Việt Nam, chế độ bảo hiểm thai sản được thiết lập để hỗ trợ phụ nữ làm việc khi họ
mang thai và sau khi sinh nở thông qua việc cấp tiền lương (hoặc trợ cấp) trong thời gian
nghỉ thai sản giúp người mẹ có thể nghỉ việc để chăm sóc và nuôi dưỡng con một cách thoải
mái. Ví dụ: Chị B làm việc tại công ty XYZ, có tiền lương tháng là 12 triệu đồng. Chị B
nghỉ việc 6 tháng do sinh con. Chị B được hưởng tiền trợ cấp thai sản là: 12 triệu x 100% x
6 = 72 triệu đồng.
● Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm thai sản
1) Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp theo quy định
tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đang đóng bảo hiểm xã hội vào
quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

18
2) Trường hợp đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ
khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ
hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.
3) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi đủ
điều kiện hưởng.
4) Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ
sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có
cha tham gia bảo hiểm thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng
sinh con cho mỗi con.
● Quyền lợi của công dân khi tham gia bảo hiểm chế độ thai sản:
Khi tham gia bảo hiểm chế độ thai sản, người lao động thường được hưởng một số
quyền lợi nhất định trong quá trình mang thai và sau khi sinh nở bao gồm:
1) Tiền trợ cấp thai sản: Người lao động sẽ nhận được một khoản tiền trợ cấp hàng
tháng hoặc hàng tuần trong thời gian nghỉ thai sản. Số tiền này thường được tính dựa trên
lương hoặc thu nhập trung bình của người lao động trước khi nghỉ việc.
2) Bảo hiểm y tế cho thai phụ và em bé: Bảo hiểm chế độ thai sản thường bao gồm các
chi phí y tế liên quan đến thai kỳ và sau khi em bé ra đời, bao gồm cả viện phí, chi phí chăm
sóc y tế và một số loại thuốc.
3) Bảo hiểm sức khỏe cho em bé: Nếu em bé cần chăm sóc y tế đặc biệt hoặc điều trị y
tế sau khi sinh, các chi phí này thường sẽ được bảo hiểm chi trả.
4) Thời gian nghỉ việc: Người lao động thường có quyền được nghỉ việc một khoản
thời gian trước khi sinh (trong giai đoạn thai kỳ) và một khoản thời gian sau khi sinh (sau
khi em bé ra đời). Thời gian nghỉ việc này thường được xác định bởi luật pháp và có thể
được mở rộng nếu có những vấn đề y tế đặc biệt.
5) Bảo hiểm mất việc làm và trở lại làm việc: Thông thường, người lao động có quyền
được bảo vệ khỏi việc mất việc làm trong thời gian nghỉ thai sản và có quyền được trở lại
làm việc sau khi kỳ nghỉ thai sản kết thúc.

19
2.4.1.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng tiền trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi gặp tai
nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do công việc gây ra. Mức trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp bằng 100% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Anh C làm
việc tại công ty XYZ, có tiền lương tháng là 15 triệu đồng. Anh C bị tai nạn lao động và
phải nghỉ việc 3 tháng để điều trị. Anh C được hưởng tiền trợ cấp tai nạn lao động là: 15
triệu x 100% x 3 = 45 triệu đồng.
● Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp gồm có:
Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc
khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động
2) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý.
3) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
● Quyền lợi khi tham gia chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
1) Người lao động khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43, Điều 44 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào
mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
2) Ngoài 2 trợ cấp trên thì người lao động nếu đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao
động, chế độ bệnh nghề nghiệp còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
2.4.1.4. Chế độ hưu trí
Người lao động được hưởng tiền hưu trí khi đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo
hiểm xã hội. Mức tiền hưu trí được tính theo công thức phụ thuộc vào mức lương và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Anh D làm việc tại công ty XYZ, có tiền lương tháng là
20 triệu đồng. Anh D nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội 35 năm. Anh D
được hưởng tiền hưu trí là: (20 triệu x 45%) + (20 triệu x 2% x (35 - 15)) = 17 triệu đồng.
● Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

20
1) Người làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên;
2) Cán bộ, công chức, viên chức;
3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu;
4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân;
5) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
6) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
7) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
8) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
● Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm chế độ hưu trí:
1) Được nghỉ việc khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Tuổi nghỉ hưu của
người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến
khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào
năm 20353. Trường hợp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm hoặc có
phụ cấp khu vực cao có thể nghỉ việc sớm hơn.
2) Được hưởng lương hưu hàng tháng từ Quỹ bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu được
tính theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương tháng gần nhất trước khi nghỉ việc. Tỷ lệ này phụ
thuộc vào số năm đóng bảo hiểm xã hội và loại bệnh tật (nếu có)
2.4.1.5. Chế độ tử tuất
Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên hoặc chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp để thân nhân được hưởng chế độ tử tuất. Mức trợ cấp mai táng bằng
10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết. Mức trợ cấp tuất hàng tháng được
tính theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương tháng gần nhất trước khi nghỉ việc, phụ thuộc vào số
năm đóng bảo hiểm xã hội và số người thụ hưởng. Ví dụ: Anh E làm việc tại công ty XYZ,
có tiền lương tháng là 25 triệu đồng. Anh E qua đời do tai nạn giao thông. Vợ và con của
anh E được hưởng tiền trợ cấp tử tuất là: 25 triệu x10 = 250 triệu đồng.

21
● Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm tử tuất
Căn cứ Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người đang tham gia bảo
hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi
chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng.
1) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một
lần;
2) Đang hưởng lương hưu;
3) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
4) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
● Quyền lợi khi tham gia chế độ bảo hiểm tử tuất
1) Thanh toán tiền một lần: Người thân của người đã mất nhận được một khoản tiền
một lần khi người tham gia qua đời. Số tiền này được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
2) Hỗ trợ tài chính cho người thân: Bảo hiểm tử tuất cung cấp một nguồn tài chính cho
người thân của người đã mất, giúp họ chi trả các chi phí liên quan đến tang lễ, học phí, và
các chi phí khác sau khi mất đi người thân.
2.4.2. Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại bảo hiểm xã hội áp dụng cho các người lao động
không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc, như các cá nhân kinh doanh, lao động tự do,
nông dân, sinh viên, học sinh, người nghỉ hưu hoặc người nước ngoài. bảo hiểm xã hội tự
nguyện chỉ thực hiện 2 chế độ sau:
2.4.2.1. Chế độ hưu trí
Người lao động được hưởng tiền hưu trí khi đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo
hiểm xã hội. Mức tiền hưu trí được tính theo công thức phụ thuộc vào mức lương và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Chị F làm việc tự do, có mức lương tháng là 10 triệu
đồng. Chị F tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi và đã đóng bảo
hiểm xã hội 20 năm. Chị F được hưởng tiền hưu trí là: (10 triệu x 45%) + (10 triệu x 2% x
(20 - 15)) = 5,5 triệu đồng.
● Đối tượng
1) Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên để được hưởng chế độ
hưu trí.

22
2) Mức lương hưu được tính theo tỷ lệ phần trăm của tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng
tháng gần nhất trước khi nghỉ việc. Tỷ lệ này phụ thuộc vào số năm đóng bảo hiểm xã hội
và loại bệnh tật (nếu có).
● Quyền lợi
1) Hưởng lương hưu hàng tháng
2) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần
3) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
2.4.2.2. Chế độ tử tuất
Người phụ thuộc của người lao động được hưởng tiền trợ cấp tử tuất khi người lao
động qua đời do bất kỳ nguyên nhân nào. Mức trợ cấp tử tuất bằng 10 tháng tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Ví dụ: Anh G làm việc tại một cửa hàng
bánh mì, có mức lương tháng là 8 triệu đồng. Anh G tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và
qua đời do bệnh ung thư. Vợ và con của anh G được hưởng tiền trợ cấp tử tuất là: 8 triệu x
10 = 80 triệu đồng.
● Đối tượng:
1) Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên hoặc chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp để thân nhân được hưởng chế độ tử tuất.
2) Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động
chết
● Quyền lợi:
1) Trợ cấp mai táng: Bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại
khoản 1
2) Trợ cấp tử tuất một lần.
2.5. Những thành tựu của Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam
Trải qua 28 năm xây dựng và phát triển (16/02/1995-16/02/2023), với sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị; sự cố gắng nỗ lực của tập thể công chức, viên chức và người lao động,
qua nhiều thế hệ, Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể.

23
Thứ nhất, phát triển số người tham gia. Cụ thể, số người tham gia bảo hiểm xã hội hiện
nay là 17,5 triệu người, đạt 38,08% lực lượng lao động trong độ tuổi (trong đó: Số người
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng từ 2,3 triệu người năm 1995 lên hơn 16 triệu người
năm 2022, tăng trên 7,5 lần; Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng từ 6 nghìn
người năm 2008 lên gần 1,5 triệu người năm 2022, tăng 250 lần); Số người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp tăng từ gần 6 triệu người năm 2009 đã tăng lên hơn 14,3 triệu người năm
2022, tăng gần 2,4 lần; Số người tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 7,1 triệu người năm 1995
lên hơn 91,1 triệu người năm 2022, tăng 12,8 lần, đạt tỷ lệ bao phủ 92,04% dân số - cơ bản
hoàn thành mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
Thứ hai, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tính
từ năm 1995 đến nay, toàn Ngành bảo hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 3,2 triệu người
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng, trên 120 triệu người hưởng trợ cấp một lần
và các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Trung bình mỗi năm Quỹ bảo
hiểm y tế đã đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trên 1.924 triệu lượt
người.
Thứ ba, cải tiến quy trình, thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian cho người dân.
Trong 5 năm (2014-2019) số lượng thủ tục hành chính của ngành đã được giảm từ 263 thủ
tục xuống còn 27 thủ tục (giảm 76%). Số giờ thực hiện thủ tục hành chính về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế từ 335 giờ đã giảm xuống còn 147 giờ. Theo đánh giá tại Báo cáo Doing
Business 2019 về xếp hạng của các tổ chức quốc tế, chỉ số nộp thuế và bảo hiểm xã hội của
Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tăng 36 bậc so với Báo cáo Doing Business 2017.
Thứ tư, Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hoàn thiện kho cơ sở dữ liệu của hơn 98
triệu dân, là nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (là một trong 6 cơ sở dữ liệu quốc
gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử). Quỹ đã liên thông, chia sẻ dữ liệu với các Bộ,
ngành, nhất là kết nối, chia sẻ đồng bộ hóa dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (đã
chia sẻ để để xác thực thông tin của trên 32 triệu công dân), ví dụ như việc Quỹ đã chia sẻ
dữ liệu cho các cơ quan liên quan để phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19.

24
Thứ năm, công tác giải quyết, chi trả chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế được ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện kịp thời, đúng
quy định. Việc giải quyết chế độ cho người tham gia căn cứ vào dữ liệu quản lý quá trình
tham gia, đảm bảo nguyên tắc "đóng - hưởng"; phương thức hoạt động của hệ thống được
đổi mới theo hướng phục vụ. Kết quả, từ năm 1995 đến hết năm 2022, toàn ngành đã giải
quyết cho khoảng hơn 136 triệu lượt người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe; từ năm 2010 đến hết năm 2022 phối hợp giải quyết cho gần 8,7 triệu
người hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; đến cuối năm 2022, tổng số người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khoảng 3,3 triệu người; từ năm 2003
đến 2022, toàn ngành đã phối hợp với các cơ sở y tế bảo đảm quyền lợi khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế cho trên 2.368 triệu lượt người.
Có thể khẳng định, những kết quả này có được là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao,
quyết liệt của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự vào cuộc, phối hợp tích
cực của các Bộ, ngành và địa phương trong công tác tổ chức, thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; đặc biệt là tinh thần đoàn kết, trách nhiệm,
quyết tâm, nỗ lực vượt khó vươn lên của đội ngũ công chức, viên chức và người lao động
trong toàn ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện tốt công tác đảm bảo an sinh xã
hội được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó.
2.6. Hạn chế còn tồn tại của Quỹ bảo hiểm xã hội
Bên cạnh những thành tựu mà Quỹ bảo hiểm xã hội đã gặt hái được trong thời gian
qua, Quỹ vẫn còn tồn tại những hạn chế như sau:
● Độ bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, không bền vững, không đồng đều giữa các đối
tượng và khu vực. Nhiều người lao động tự do, nông dân, người nghèo, người cao
tuổi chưa được tham gia hoặc tham gia không đầy đủ.
● Mức đóng bảo hiểm xã hội còn thấp so với yêu cầu thực tiễn, trong khi quyền lợi liên
tục được mở rộng, nâng cao cho người bệnh. Quỹ bảo hiểm xã hội có nguy cơ thiếu
hụt do sự chênh lệch giữa thu và chi.
● Còn nhiều trường hợp sai phạm, chưa thực hiện đúng, đủ quy định pháp luật về bảo
hiểm xã hội. Số nợ, chậm đóng bảo hiểm xã hội cao, khó thu hồi. Còn tình trạng cấu
kết, lập khống, làm giả hồ sơ để lạm dụng, trục lợi quỹ ốm đau, thai sản; chi sai, chi
trùng các chế độ bảo hiểm xã hội.

25
● Chưa đảm bảo sự hài hòa cân đối giữa năng lực của các cơ sở khám chữa bệnh, vẫn
còn dòng người khá lớn đi khám chữa bệnh ở bên ngoài. Chất lượng khám chữa bệnh
còn chênh lệch giữa các khu vực. Còn tồn tại hiện tượng quá tải bệnh viện, thiếu
thuốc, thiết bị y tế.
● Còn nhiều bất cập từ Luật bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm y tế về các chế độ,
quyền lợi, trách nhiệm của các bên liên quan. Cần có sự sửa đổi, bổ sung để phù hợp
với thực tiễn và quốc tế.
2.7. Nguyên nhân của những tồn tại
Một số nguyên nhân có thể kể đến như sau:
● Đời sống khó khăn: Nhiều người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần do đời sống
quá khó khăn, không còn khả năng nào để đảm bảo cuộc sống trước mắt.
● Chất lượng khám chữa bệnh còn chênh lệch: Chưa đảm bảo sự hài hòa cân đối giữa
năng lực của các cơ sở khám chữa bệnh, vẫn còn dòng người khá lớn đi khám chữa
bệnh ở bên ngoài. Chất lượng khám chữa bệnh còn chênh lệch giữa các khu vực. Còn
tồn tại hiện tượng quá tải bệnh viện, thiếu thuốc, thiết bị y tế
● Thiếu hiểu biết về bảo hiểm xã hội: Người lao động chưa hiểu biết đầy đủ về vai trò
vị trí quan trọng của bảo hiểm xã hội, như là của để dành, do Nhà nước thực hiện để
chăm lo cho người dân khi về già.
III. Đề xuất giải pháp
Giải pháp cho Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam đòi hỏi một chiến lược toàn diện để đảm
bảo rằng người dân có thể nhận được các lợi ích xã hội một cách bền vững và công bằng.
Dưới đây là một số đề xuất giải pháp:
● Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động về
việc tham gia bảo hiểm xã hội. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động, khuyến
khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Xử lý nghiêm các trường
hợp sai phạm, lạm dụng Quỹ bảo hiểm xã hội.
● Điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với khả năng chi trả của người lao
động và quyền lợi của người bệnh. Cân đối thu chi Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm
tính bền vững và an toàn tài chính. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thu, chi Quỹ
bảo hiểm xã hội.

26
● Nâng cao chất lượng khám sức khỏe cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong khám sức khỏe. Phát triển
mạng lưới khám sức khỏe ở cấp xã, huyện, tăng cường hợp tác giữa các cơ sở khám
sức khỏe.
● Sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm y tế để phù hợp với thực
tiễn và quốc tế. Thông qua các chính sách mới để mở rộng đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, nâng cao quyền lợi của người lao động.
Như vậy, bài thảo luận đã đi sâu vào cấu trúc tổ chức và hoạt động của một quỹ ngân
sách ngoài nhà nước, và áp dụng kiến thức này vào một ngữ cảnh thực tế tại Quỹ bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Điều này đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự quan trọng của việc quản lý
nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, đặc biệt khi đối diện với nhiều thách thức và yêu cầu
đa dạng từ cộng đồng. Bên cạnh đó, bài thảo luận còn giúp chúng ta nhận thức được rằng
việc xây dựng và duy trì một quỹ ngân sách ngoài nhà nước không chỉ đòi hỏi sự chuyên
nghiệp trong quản lý tài chính, mà còn đòi hỏi sự minh bạch. Sự tập trung vào các nguyên
tắc này sẽ giúp nâng cao niềm tin từ phía cộng đồng và tạo ra một hệ thống hỗ trợ xã hội
mạnh mẽ, công bằng và bền vững trong tương lai.

27
28

You might also like