You are on page 1of 70

CHƯƠNG 2

XÂY DỰNG
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


1
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1. Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh

2.1.1. Đạo đức thể hiện trong các chức năng quản trị

+ Đạo đức trong tuyển


dụng, bổ nhiệm, sử
2.1.1.1. Đạo đức dụng lao động
trong quản trị
nguồn nhân lực + Đạo đức trong đánh
giá người lao động

+ Đạo đức trong bảo


vệ người lao động
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
2
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Đạo đức + Trong hoạt động tuyển dụng và bổ
trong tuyển nhiệm nhân sự thường xuất hiện tình
dụng, bổ trạng phân biệt đối xử. Biểu hiện qua:
nhiệm, sử chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương,
dụng lao vùng văn hóa, tuổi tác.
động + Sử dụng thông tin cá nhân có được
trong quá trình tuyển dụng để can thiệp
quá sâu vào đời tư của người lao động,
tiết lộ bệnh án, sử dụng thông tin cá
nhân cho các mục đích thương mại.
+ Sử dụng các năng lực đặc biệt của
người lao động nhưng không đãi ngộ
xứng đáng với công sức đóng góp của họ
cho doanh nghiệp.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
3
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Đạo đức + Hành vi hợp đạo đức của người quản
trong lý trong đánh giá là không được đánh
đánh giá giá người lao động trên cơ sở định kiến.
người lao + Sử dụng các phương tiện kỹ thuật để
động giám sát với mục đích quản trị là hợp lý.
Tuy nhiên, nếu sử dụng các thông tin đó
theo mục đích riêng tư, nhằm thanh
trừng, trù dập,… là không thể chấp nhận
được về mặt đạo đức.
+ Sự giám sát quá mức, thiếu sự cẩn
trọng và tế nhị có thể gây áp lực tâm lý
bất lợi cho người lao động như: căng
thẳng, thiếu tự tin và không tin tưởng ở
người lao động.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
4
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Đạo đức + Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là
trong bảo hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề
vệ người bảo vệ người lao động.
lao động + Khi người lao động bị tai nạn, không
chỉ ảnh hưởng xấu đến bản thân họ mà
còn ảnh hưởng đến hình ảnh của DN.
+ Nhiều doanh nghiệp không trang thiết
bị an toàn cho người lao động, không tập
huấn và phổ biến về an toàn lao động,…
do ngại tốn kém chi phí, dẫn đến việc gây
ra rủi ro cho người lao động là đáng lên
án về mặt đạo đức.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


5
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
● Hành vi bị quy trách nhiệm vô đạo đức của nhà quản lý

⟣ Không trang bị đầy đủ ⟣ Không phổ biến kỹ lưỡng quy trình


thiết bị an toàn cho người và an toàn cho người lao động.
lao động, cố tình duy trì các ⟣ Không thường xuyên kiểm
điều kiện không an toàn tra các thiết bị an toàn lao
tại nơi làm việc. động để đề ra các biện
pháp khắc phục.

⟣ Che dấu thông tin ⟣ Không thực hiện


hoặc làm ngơ về Hành vi các biện pháp chăm
mối nguy hiểm sóc y tế và bảo hiểm.
của công việc.

⟣ Không tuân thủ các


⟣ Bắt buộc người lao động quy định của ngành,
thực hiện những công việc quốc gia, quốc tế về
nguy hiểm bất chấp thể các tiêu chuẩn
trạng và năng lực của an toàn.
người lao động.
LOGO
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
6 Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Marketing và phong trào
bảo vệ người tiêu dùng

2.1.1.2. Đạo đức


trong Marketing

+ Các biện pháp


Marketing phi đạo đức

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


7
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Marketing là hoạt động hướng dòng lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản
Marketing
xuất đến người tiêu dùng, nhằm thỏa mãn
và phong
tối đa nhu cầu của khách hàng và qua đó
trào bảo
vệ người tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp,
tiêu dùng đồng thời tối đa hóa lợi ích cho toàn xã hội.
+ Trên thực tế, luôn tồn tại sự bất bình
đẳng giữa người sản xuất và người tiêu
dùng. Người tiêu dùng luôn ở thế bị động
và thường xuyên chịu sự tác động của các
công cụ marketing. Hậu quả là người tiêu
dùng thường chịu thiệt thòi do sản phẩm
không bảo đảm chất lượng.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
8
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Các quyền của người tiêu dùng (được thể hiện qua
“Bản hướng dẫn về bảo vệ người tiêu dùng” của Liên
Hiệp Quốc gửi các chính phủ thành viên) quy định
nghĩa vụ của nhà sản xuất. Nhà sản xuất có trách
nhiệm cung cấp những thông tin tương ứng mà người
tiêu dùng không thể tự mình thu thập được, cung cấp
cho người tiêu dùng những chỉ dẫn cụ thể để tránh sử
dụng sai mục đích, cung cấp thông tin về giá cả để so
sánh,…
+ Bất kỳ biện pháp marketing nào cung cấp những
thông tin mà dẫn đến những quyết định sai lầm của
người tiêu dùng đều bị coi là những bất hợp lý, không
hợp lệ về mặt đạo đức.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
9
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Quảng cáo phi đạo đức: có thể từ mức độ
nói phóng đại về sản phẩm, che dấu sự
Các biện thật đến lừa gạt hoàn toàn.
pháp ⟹ Quảng cáo bị coi vô đạo đức khi:
Marketing ○ Lôi kéo, nài ép, dụ dỗ người tiêu dùng
phi đạo ràng buộc với sản phẩm của nhà SX.
đức ○ Quảng cáo mang tính dẫn dắt sự lựa chọn
của người tiêu dùng.
○ Quảng cáo mang tính phóng đại, thổi
phồng sản phẩm vượt quá mức hợp lý.
○ Quảng cáo có tính mơ hồ nhằm lừa dối
khách hàng.
○ Quảng cáo có hình thức lố bịch, khó coi,
ảnh hưởng đến môi trường văn hóa.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
10
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
+ Bán hàng phi đạo đức:
○ Bán hàng lừa gạt bằng các thủ thuật “giảm giá”,
“thấp hơn mức bán lẻ dự kiến”, “sản phẩm giới thiệu”
làm cho người tiêu dùng tin là giá được giảm phần
lớn và đi đến quyết định mua
○ Bao gói và dán nhãn lừa gạt, ghi loại “mới”, “đã cải
tiến”, “tiết kiệm” nhưng thực tế sản phẩm không có
những tính chất này.
○ Nhử và chuyển kênh: nhằm dẫn dụ khách hàng
chuyển sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn.
○ Lôi kéo: Sử dụng biện pháp dụ dỗ khách hàng mua
những sản phẩm mà lúc đầu họ không dự định mua.
○ Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
11
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟣ Thủ đoạn phi đạo đức trong cạnh tranh
● Cố định giá cả: Là hành vi hai hay nhiều doanh nghiệp
thỏa thuận bán hàng ở một mức giá cố định.

● Phân chia thị trường: Là hành vi các đối thủ thỏa


thuận không cạnh tranh trên cùng một địa bàn hay thỏa
thuận hạn chế khối lượng bán ra để nâng giá.

● Bán hàng phá giá: Doanh nghiệp có tiềm lực định giá
bán sản phẩm thấp hơn nhằm mục đích thôn tính các
doanh nghiệp khác để thu hẹp cạnh tranh.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


12
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
○ Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa để hạ uy
tín của doanh nghiệp đối thủ, như dèm pha hàng hóa
của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa cắt quan hệ làm
ăn với các nhà cung ứng đang hợp tác với đối thủ.

⟹ Các hành vi trên là vô đạo đức vì chúng gây rối


loạn, ngăn cản thị trường hoạt động, tạo điều kiện
hình thành độc quyền, loại trừ điều kiện cạnh tranh.
Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng và
cạnh tranh không chỉ trước mắt mà còn cả lâu dài.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


13
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.1.3. Đạo đức trong hoạt động kế toán-tài chính
Các kế toán viên cũng liên quan đến những vấn đề
đạo đức trong kinh doanh và phải đối mặt với các vấn
đề như sự cạnh tranh, các khoản phí “không chính
thức”, tiền hoa hồng. Các vấn đề đạo đức liên quan đến
nghiệp vụ kế toán có thể xuất hiện cả bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
● Bên ngoài: Hoạt động kế toán có nhiệm vụ tổng
hợp, công bố các dữ liệu về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế
(xác định mức thuế phải nộp), cho các nhà đầu tư (lựa
chọn phương án đầu tư phù hợp), cho cổ đông (xác
định mức cổ tức và xác định giá trị cổ phiếu).
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
14
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Những sai lệch về số liệu kế toán sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quá trình ra quyết định của các bên
có liên quan. Dù đã có nhiều văn bản pháp quy hướng
dẫn cụ thể các nghiệp vụ kế toán và chế tài xử lý những
vi phạm kế toán, những vẫn còn nhiều kẻ hở pháp luật
bị các nhân viên kế toán vô đạo đức lợi dụng.
● Bên trong: Hoạt động kế toán nội bộ là huy động,
quản lý và phân bổ các nguồn lực tài chính cho hoạt
động của doanh nghiệp với yêu cầu đủ về số lượng và
kịp về tiến độ. Nhiều trường hợp, bộ phận kế toán tài
chính lại lạm dụng quyền hạn của mình trong việc áp
đặt về khối lượng và cơ cấu vốn, xây dựng kế hoạch tài
chính, phân bổ vốn liên quan đến các bộ phận khác.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
15
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
○ Ngoài ra, những người chịu trách nhiệm về tài
chính của doanh nghiệp có thể lợi dụng quyền hạn đối
với tài sản doanh nghiệp và sự hiểu biết về quản lý tài
chính để đưa ra những quyết định mang tính tư lợi
như đề xuất sử dụng nguồn tài chính hay phân bổ
nguồn tài chính kém hiệu quả vì mục đích riêng.
○ Sự điều chỉnh số liệu trong bảng cân đối kế toán
cuối kỳ cũng là một luật “bất thành văn”, đa phần là
những thay đổi nhỏ mang mục đích cho phù hợp với
những biến động thị trường, những tác động cạnh
tranh, hay “độ trễ” trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ranh giới giữa “đạo đức” và “phi đạo đức”
trong những tình huống này cũng khó có thể rõ ràng.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
16
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
○ Việc sử dụng nguồn tài chính đầu tư cho hoạt
động doanh nghiệp cũng đặt ra vấn đề đạo đức. Các
vấn đề đạo đức tài chính bao gồm các câu hỏi về
những dự án đầu tư mang tính trách nhiệm xã hội và
tính chính xác của các tài liệu tài chính được báo cáo.
Nếu những báo cáo này chứa đựng những thông tin sai
lệch, dù cố ý hay không thì cũng ảnh hưởng xấu đến
hoạt động của rất nhiều đối tượng.
○ Càng ngày các tổ chức và các cá nhân càng hướng
vào đầu tư mang tính trách nhiệm xã hội. Các nhà đầu
tư có tính trách nhiệm xã hội đưa ra những thử thách
cho các doanh nghiệp nhằm tạo áp lực và động lực
nhằm tăng cường hành vi có tính trách nhiệm xã hội và
đạo đức trong hoạt động của doanh nghiệp.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
17
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2. Đạo đức kinh doanh với các bên liên quan

Các bên liên quan là những đối tượng hay nhóm


đối tượng có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống còn
và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là
những người có quyền lợi cần được bảo vệ và có
những quyền hạn nhất định để đòi hỏi doanh nghiệp
làm theo ý muốn của họ. Đối tượng liên quan gồm có
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
⟣ Bên trong: Công nhân viên chức, ban giám đốc và
các ủy viên hội đồng quản trị.
⟣ Bên ngoài: Khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan nhà
nước, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
18
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
CÁC BÊN LIÊN QUAN

1 Chủ sở hữu

2 Người lao động

3 Khách hàng

4 Đối thủ cạnh tranh

Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường


ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh 19
2.1.2. 1. Chủ sở hữu

⟐ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bắt đầu


bằng một người hoặc một nhóm người góp vốn chung
cho các hoạt động của doanh nghiệp để cung cấp hàng
hóa và dịch vụ.
⟐ Chủ sở hữu có thể tự mình quản lý doanh nghiệp
hoặc thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp để điều
hành doanh nghiệp.
⟐ Chủ sở hữu là người cung cấp tài chính cho doanh
nghiệp. Nguồn tài lực này có thể do khai thác từ thị
trường tài chính hoặc nguồn tài chính được ủy thác bởi
các cá nhân, tổ chức khác.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
20
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟐ Người quản lý, với tư cách là người đại diện và
được ủy thác bởi chủ sở hữu, phải có trách nhiệm,
nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo lý nhất định. Không nhận
thức được những nghĩa vụ này thì việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực tài chính có thể gây ra những vấn
đề đạo đức.
⟐ Các vấn đề liên quan đến chủ sở hữu bao gồm các
mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lý đối với
các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và sự tách biệt
giữa việc sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Các nhà đầu
tư với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp cũng phải
chịu các trách nhiệm xã hội như kinh tế, pháp lý, đạo
đức và nhân văn.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
21
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟐ Chủ sở hữu có nghĩa vụ đối với xã hội. Nhiều chủ
sở hữu rất quan tấm đến vấn đề môi trường nhưng
một số khác lại cho rằng môi trường không liên quan
gì đến kinh doanh và phớt lờ hoặc vi phạm luật bảo vệ
môi trường, do việc tuân thủ luật sẽ rất tốn kém.
⟐ Những người chủ sở hữu không tuân thủ những
vấn đề đạo đức sẽ phải trả giá cho việc thiếu hiểu biết
của mình bởi sự thua lỗ trong kinh doanh.
⟐ Các nhà quản lý doanh nghiệp trong quá trình
điều hành doanh nghiệp, chịu trách nhiệm cả về pháp
lý và đạo đức vì lợi ích của người chủ sở hữu. Các giám
đốc có ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề đạo đức nảy
sinh trong doanh nghiệp.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
22
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2. 2. Người lao động

1 Vấn đề cáo giác

2 Bí mật thương mại

3 Điều kiện, môi trường làm việc

4 Lạm dụng của công, phá hoại ngầm

Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường


23 ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Vấn đề cáo giác
 Cáo giác là việc một thành viên của tổ chức công
bố những thông tin làm chứng cứ về những hành
⟣ động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh
nghiệp.

 Người lao động có nghĩa vụ và trách nhiệm giữ


bí mật thông tin liên quan đến DN, nhưng mặt
⟣ khác họ phải hành động vì lợi ích XH. Trong
trường hợp này cáo giác được coi là chính đáng.

 Lợi ích: là ngăn chặn việc lấy lợi ích trước mắt để
che lấp những thiệt hại lâu dài cho doanh nghiệp.
⟣ Thiệt hại: là doanh nghiệp tốn kém chi phí để khắc
phục và ảnh hưởng đến uy tín của lãnh đạo.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
24
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Vấn đề cáo giác (TT)

 Người lao động không bị ràng buộc với doanh


⟣ nghiệp để thực hiện những hành động phi pháp
hay vô đạo đức.

 Những người cáo giác là những nhân viên rất


trung thành, họ cáo giác với động cơ trong sáng.
Cáo giác thể hiện sự thất vọng của nhân viên đối

với các nhân vật chủ chốt.

 Thiệt hại đối với bản thân người cáo giác đôi khi
rất lớn (bị trù dập, bị đe dọa, bị trừng phạt về thu
nhập, ảnh hưởng đến công việc). Do đó, cần có
⟣ chính sách bảo vệ người tố giác.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


25
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Vấn đề cáo giác (TT)

● Cần lưu ý động cơ của người cáo giác. Cáo giác có


thể bị lợi dụng vì động cơ cá nhân, mượn danh vì lợi
ích xã hội, lợi ích của doanh nghiệp để đạt mục đích
riêng của cá nhân (nhằm trả thù, hạ thấp uy tín của
người khác, thể hiện cá nhân,…).
⟹ Trong trường hợp này, nhà quản lý cần hành
động nhằm loại trừ ngay từ đầu những nguyên nhân
có thể dẫn đến hành động cáo giác. Động cơ đúng là vì
lợi ích chung của doanh nghiệp chứ không phải vì mục
đích cá nhân.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


26
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Bí mật thương mại
 Bí mật thương mại là những thông tin được sử
dụng trong kinh doanh, có thể tạo lợi thế của
⟣ người sở hữu so với đối thủ cạnh tranh.

 Bí mật thương mại bao gồm công thức, thành


phần một sản phẩm dịch vụ, kiểu thiết kế máy
móc, công nghệ và kỹ năng đặc biệt, các đề án

tài chính, quy trình đấu thầu các dự án lớn,…

 Bí mật thương mại là một loại tài sản đặc biệt


mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nên cần
⟣ được bảo vệ. Những người có liên quan có trách
nhiệm bảo vệ bí mật này.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
27
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Bí mật thương mại (TT)
 Các doanh nghiệp yêu cầu nhân viên ký văn bản
thỏa thuận không làm việc cho các đối thủ cạnh
⟣ tranh sau khi rời bỏ doanh nghiệp, hạn chế sử
dụng kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy tại DN.

 Điều này tạo ra những trở ngại cho việc khai thác
năng lực của người lao động, bởi họ có quyền
⟣ thay đổi công việc hay tự khởi sự kinh doanh, họ
có thể sử dụng kỹ năng công việc đã tích lũy.

 Khi người lao động bị đối xử không bình đẳng có


thể dẫn đến việc họ tiết lộ bí mật thương mại cho
Cho các
⟣ các doanh nghiệp đối thủ để kiếm tiền, hoặc tự
sử dụng cho doanh nghiệp riêng của mình.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
28
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Bí mật thương mại (TT)

● Chìa khóa để giải quyết vấn đề bảo vệ bí mật


thương mại nằm ở việc cải thiện mối quan hệ với
người lao động mà yếu tố then chốt là tạo ra một bầu
không khí đạo đức trung thực.
⟹ Lãnh đạo đối xử phù hợp với nhân viên, xác
định đúng mức độ đóng góp, xác định đúng chủ quyền
đối với các ý tưởng, sẽ góp phần vào việc bảo vệ các bí
mật thương mại có hiệu quả hơn là dựa vào pháp luật.
Một khi người lao động thực sự cảm thấy tài sản của
doanh nghiệp cũng là của họ thì họ sẽ tự giác và có ý
thức bảo vệ thông tin của doanh nghiệp.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
29
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Điều kiện, môi trường làm việc
 Cải thiện điều kiện lao động tuy tốn kém chi phí
nhưng có khả năng đem lại lợi nhuận lớn cho
⟣ doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần ưu tiên cao
nhất cho việc cải thiện môi trường làm việc.

 Điều kiện, môi trường làm việc hợp lý giúp người


lao động tránh được các tai nạn rủi ro, tránh
⟣ được bệnh nghề nghiệp, đảm bảo sức khỏe cả về
thể chất và tinh thần để làm việc lâu dài.

 Nếu lãnh đạo doanh nghiệp không cung cấp đủ


các trang thiết bị lao động an toàn, không thường
⟣ xuyên kiểm tra, dẫn đến người lao động gặp tai
nạn, thương tật thì đây là hành vi vô đạo đức.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
30
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Điều kiện, môi trường làm việc (TT)
 Trên thực tế, đối với một số công việc người lao
động phải chấp nhận mức rủi ro nhất định. Hành
⟣ vi hợp đạo đức của lãnh đạo là cho người lao
động biết và họ có quyền chọn lựa.

 Để đảm bảo điều kiện lao động, doanh nghiệp


phải chi phí khá lớn để mua sắm trang thiết bị an
toàn để cải thiện môi trường làm việc, mở lớp

đào tạo, phổ biến về an toàn lao động.

 Nhiều doanh nghiệp cắt giảm những khoàn chi phí


này dẫn đến người lao động phải làm việc trong
⟣ một điều kiện, môi trường không an toàn. Đây là
biểu hiện phi đạo đức.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
31
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Lạm dụng của công, phá hoại ngầm
 Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu
đạo đức (không công bằng, hạn chế cơ hội thăng
⟣ tiến, trả lương không tương xứng,…) sẽ dẫn đến
việc nhân viên thiếu trách nhiệm hoặc phá hoại.

 Biểu hiện: Bán bí mật thương mại cho doanh


nghiệp đối thủ, tiết lộ chương trình hay dự án
⟣ mới của doanh nghiệp, câu kết với bên ngoài để
thay đổi giá bán sản phẩm.

 Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện hiện đại


để giám sát nhân viên có thể dẫn đến việc tăng áp
⟣ lực, giảm năng suất, gây tai nạn lao động. Hành vi
này là phi đạo đức do vi phạm quyền riêng tư.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
32
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Lạm dụng của công, phá hoại ngầm (TT)
 Một vấn đề đạo đức khác liên quan đến mối quan
hệ là nạn đạo văn: lấy thành quả lao động của
⟣ người khác làm của mình mà không đưa ra sự
trích dẫn nguồn.

 Ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm


đến vấn đề đạo đức liên quan đến việc kỷ luật, sa
⟣ thải nhân viên, an toàn và sức khỏe, sự riêng tư,
lợi ích của nhân viên.

 Doanh nghiệp cần có các quy định về tiêu chuẩn


đạo đức và việc tự quản, những mối quan hệ với
⟣ chính quyền địa phương, đóng cửa doanh nghiệp
và ngừng sản xuất.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
33
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.3. Khách hàng
● Khách hàng chính là đối tượng phục vụ, là
đối tượng thể hiện nhu cầu, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ, đánh giá chất lượng, tái tạo và phát
triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
● Khách hàng thường phải gánh chịu những quảng
cáo phi đạo đức, những thủ đoạn Marketing lừa
gạt, họ bị tước mất quyền quyết định tự do lựa
chọn sản phẩm dịch vụ cho mình.

● Khi doanh nghiệp đưa sản phẩm không an toàn


đến khách hàng, họ sẽ phải gánh chịu những thiệt
hại lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


34
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.3. Khách hàng (TT)

● Tính chất vô đạo đức thể hiện ở chỗ người


sản xuất mặc dù có kiến thức chuyên môn và có
khả năng để đưa ra những sản phẩm an toàn
nhưng họ đã không có những hành động cần
thiết dẫn đến tai nạn, rủi ro cho người tiêu dùng.
Họ thu lợi nhuận trong khi gây tai nạn hay thiệt
hại cho người tiêu dùng.

● Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt


hại gây ra cho khách hàng từ sản phẩm không an
toàn của họ.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


35
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh

Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt


● qua đối thủ và chính bản thân mình. Đối với nhiều
doanh nghiệp, thành công trong cạnh tranh được thể
hiện bằng lợi nhuận, thị phần.

Tuy nhiên, thành công của doanh nghiệp không


chỉ thể hiện bằng lợi nhuận và thị phần ngắn hạn, ●
mà còn ở hình ảnh doanh nghiệp tạo nên trong
mắt những bên liên quan và xã hội.

● Cạnh tranh lành mạnh là thực hiện những điều pháp


luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo đức
kinh doanh” và tôn trọng đối thủ cạnh tranh.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
36
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh (TT)

● Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chỉ nhìn thấy lợi


ích trước mắt dẫn đến những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp khác trong cùng một
thị trường, một lĩnh vực.
● Lợi nhuận và thị phần đạt được bằng các biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh không được các
doanh nghiệp trong ngành và xã hội chấp nhận.
● Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh
thể hiện phổ biến nhất ở hành vi thông đồng giữa
các đối thủ cạnh tranh để nâng cao giá cả sản
phẩm, dịch vụ.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
37
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh (TT)

● Cạnh tranh không lành mạnh còn thể hiện ở hành


vi ăn cắp bí mật thương mại của doanh nghiệp đối
thủ.
● Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh còn sử dụng
những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín
của doanh nghiệp đối thủ.
● Những hành vi như vậy thể hiện sự yếu kém, sự
thiếu tự tin của doanh nhân. Có những hành vi sẽ
bị pháp luật xử lý, có những hành vi sẽ bị cộng
đồng doanh nhân phản ứng, và có những hành vi
khiến họ sẽ phải xấu hổ với chính bản thân mình.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


38
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.2. Các triết lý đạo đức chủ yếu

2.2.1. Các triết lý theo


quan điểm vị lợi

Các triết lý 2.2.2. Các triết lý theo


quan điểm pháp lý

2.2.3. Triết lý theo


quan điểm đạo lý

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


39
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM VỊ LỢI
CHỦ NGHĨA VỊ KỶ

Định nghĩa hành vi đúng đắn hay có thể chấp nhận


được là những hành vi có thể mang lại tối đa lợi ích
cho một cá nhân, con người cụ thể mà người đó
mong muốn.
⟐ Hành động theo phương châm “WIN – LOSS”
- Bị coi là tầm thường và rất yếu về đạo đức.
- Thường xuyên gây ra rất nhiều vấn đề đạo đức.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
40
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM VỊ LỢI
CHỦ NGHĨA VỊ LỢI
Định nghĩa hành vi đúng đắn hay có thể chấp nhận
được là những hành vi có thể mang lại tối đa tổng lợi
ích hay nhiều điều tốt nhất cho một số lượng người
lớn nhất.
⟐ Hành động theo phương châm “WIN – WIN”
- Dễ được chấp nhận hơn chủ nghĩa vị kỷ.
- Quá chú trọng đến kết quả, dẫn đến “mục đích
biện minh cho phương tiện”
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
41
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM VỊ LỢI
⟐ Thể hiện trong quản trị:
- Được xem là chủ nghĩa trọng quả.
- Ảnh hưởng của triết lý này trong quản lý và trong
các quyết định kinh doanh là rất lớn, đôi khi rất cụ thể
nhưng đôi khi khó nhận thấy. Các phương pháp quản
trị thể hiện theo triết lý này:
 Quản lý theo mục tiêu (MBO)
 Phân tích lợi ích-chi phí (Cost Benefit Analysis-CBA)

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


42
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM PHÁP LÝ
THUYẾT ĐẠO ĐỨC HÀNH VI

Chú trọng đến việc bảo vệ quyền của cá nhân và


quan tâm đến việc xét từng hành vi cụ thể và cách
thức chúng được tiến hành, chứ không chú trọng
vào kết quả.
- “Hãy đối xử với người khác theo cách muốn họ đối
xử với mình”. (Chú trọng Cách thức hành động)
- Chủ nghĩa phi trọng quả. Biểu hiện qua “Động cơ”.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
43
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM PHÁP LÝ
THUYẾT ĐẠO ĐỨC TƯƠNG ĐỐI

Coi trọng việc đánh giá tính chất đạo đức của hành
vi dựa vào kinh nghiệm chủ quan của mỗi người hay
nhóm người.
- Những “tiêu chuẩn đạo đức” không có tính bất biến.
- Mỗi người có mỗi quan điểm khác nhau nên cách
thức phán xét hành vi cũng khác nhau.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


44
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM PHÁP LÝ
THUYẾT ĐẠO ĐỨC TƯƠNG ĐỐI

Vận dụng trong quản trị


- Khi hoạch định chiến lược và kế hoạch, những
người theo triết lý đạo đức tương đối thường cố dự
đoán những mâu thuẫn có thể nảy sinh giữa các bên
có liên quan như: nhà quản lý, chủ sở hữu, người lao
động, khách hàng, nhà cung ứng, cộng đồng xã hội
do quan điểm và triết lý đạo đức khác nhau.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
45
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM PHÁP LÝ
THUYẾT ĐẠO ĐỨC CÔNG LÝ
Đánh giá tính chất đạo đức trên cơ sở sự công
bằng: cùng chia sẻ, có trật tự và tương thân tương ái.
- Công lý trong phân phối (vd, đánh giá kết quả công
các không công bằng, nhất quán).
- Công lý trong quan hệ (vd, không cung cấp thông
tin đầy đủ và chính xác cho đối tác).
- Công lý trong trật tự (vd, mức lương chênh lệch
không có cơ sở hợp lý, hưởng đặc quyền đặc lợi).
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
46
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
QUAN ĐIỂM ĐẠO LÝ
THUYẾT ĐẠO ĐỨC – NHÂN CÁCH
Đạo đức trong từng hoàn cảnh không chỉ được
quyết định bởi những yêu cầu đạo đức phổ biến,
mà còn được quyết định bởi những nhân cách
trưởng thành có đạo đức.
- Những người có tính cách trung thực luôn có thói
quen nói thật.
- Những “nhân cách” tốt nếu ở vị trí có quyền lực
sẽ có điều kiện thuận lợi để phổ biến hành vi đđ.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
47
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.3. Đạo đức liên quan đến ra quyết định trong KD

2.3.1. Cách tiếp cận với quá trình ra quyết định về ĐĐ


Ra quyết định là một quá trình phức tạp, mức độ
phức tạp phụ thuộc vào:
(i). Đặc điểm hoàn cảnh: Bản chất vấn đề quyết định,
phạm vi, tính chất của đối tượng liên quan và tác nhân
liên quan, các mối liên hệ giữa chúng.
(ii). Cách tiếp cận: Thể hiện thông qua quan điểm, mục
đích, mục tiêu, tiêu chí, phương pháp, quy trình ra
quyết định.
Trong các vấn đề đạo đức, việc nghiên cứu quá trình
ra quyết định là rất khó khăn. Do bản chất vấn đề khó
xác định, phạm vi đối tượng và tác nhân liên quan rất
rộng, đa dạng, phức tạp, không thống nhất, bị chi phối
bởi nhiều triết lý và quan điểm khác nhau.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
48
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
♦ Hai cách tiếp cận nghiên cứu

● Cách tiếp cận thứ nhất: Quá trình ra quyết


định đạo đức là một lĩnh vực của môn tâm lý
học. Cách này khó vận dụng trong thực tiễn
hoạt động quản lý.

● Cách tiếp cận thứ hai: Trọng tâm của nghiên


cứu chính là quá trình ra quyết định của một cá
nhân, tổ chức về một vấn đề liên quan đến đạo
đức. Cách tiếp cận này có tính ứng dụng thực
tiễn do làm rõ các nhân tố và mối liên hệ giữa
chúng trong quá trình ra quyết định.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


49
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
○ Có thể tiếp cận với quá trình ra quyết định nói
chung theo quan điểm hệ thống, trong đó ra quyết
định là một “quá trình xử lý” chịu tác động bởi
những tác nhân “đầu vào” và có khả năng tạo ra
những sản phẩm “đầu ra” nhất định.
○ Tác nhân đầu vào có thể chia thành hai nhóm: các
tác nhân trực tiếp và các tác nhân hoàn cảnh.
○ “Phản hồi” trong lý thuyết hệ thống là một tác
nhân hoàn cảnh quan trọng.
○ Quá trình xử lý được tiến hành theo những
phương pháp nhất định với sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật thích hợp, tạo nên một giải
pháp công nghệ hài hòa.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường 50


ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.3.2. Quá trình ra quyết định về đđ trong kd

a. Các “đầu vào”

b. Ra quyết định của một cá nhân

c. “Đầu ra” và ảnh hưởng của chúng

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


51
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Quá trình ra quyết định (TT)

a. b. c.
Các
“đầu vào”

⟣ Tác nhân đầu vào trực tiếp gồm:


(i). Những yếu tố liên quan đến đặc điểm tâm sinh lý của
người ra quyết định, như tình trạng bức xúc về tâm lý
trước một vấn đề đạo đức phát sinh và trạng thái phát
triển về mặt ý thức đạo đức, và
(ii). Yếu tố liên quan đến hoàn cảnh ra quyết định, đó là
bầu không khí đạo đức hay môi trường văn hóa tổ chức
hiện đang ngự trị ở nơi người đó ra quyết định.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


52
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Quá trình ra quyết định (TT)

a. b. c.
Ra
quyết định

Một trong những cách tiếp cận có ý nghĩa thực tiễn là


phân chia quá trình ra quyết định thành các nhân tố theo
logic hành động gồm nguyên nhân, mục đích, phương
tiện hoặc cách thức có thể sử dụng và cách đánh giá
kết quả đạt được. Mô tả cách tiếp cận này:
+ Một ai đó, khi hành động; + Là vì một lý do nào đó;
+ Do bị thôi thúc bởi sức mạnh nào đó; + Để nhằm đạt
được điều gì đó; + Sẽ thực hiện theo cách thức nào đó;
+ Tác động như thế nào đến các bên liên quan.
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
53
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Quá trình ra quyết định (TT)

a. b. c.
“Đầu ra””

⟣ “Đầu ra” và ảnh hưởng của chúng:


○ Kết quả của quá trình ra quyết định được thể hiện
thông qua hành vi. Hành vi chính là đầu ra của quá trình
ra quyết định. Hành vi cố gây những tác động mong
muốn, thường là những thay đổi căn bản lâu dài, ở đối
tượng. Những tác động này lại trở thành tác nhân hoàn
cảnh đối với các đối tượng khác hoặc cho chu kỳ hay
quá trình ra quyết định tiếp theo thông qua “phản hồi”.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


54
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
○ Tác động thực tế do hành vi của một người gây
ra cho nhiều người khác, chủ ý hay ngẫu nhiên, có
thể rất khác nhau cả về xu hướng lẫn mức độ.
○ Do có nhiều người tham gia vào quá trình ra
quyết định và hành động đối với cùng một vấn đề
cần được giải quyết, và do giữa hành vi của họ có
mối liên hệ hỗ tương, có tính nhân – quả phức tạp,
nên tác động của hành vi ban đầu rất khó kiểm soát.
○ Chiều hướng và mức độ tác động được quyết
định bởi:
- Tính đồng nhất về mục đích trong hành vi của các
cá nhân, và
- Tình trạng phối hợp trong hành vi giữa họ.

55
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.3.3. Các nhân tố “Đầu vào”: Các tác nhân

⟐ Trước một vấn đề đạo đức, con người bị thôi


thúc phải hành động khi họ cảm thấy bức xúc đến
mức độ nào đó. Khi quyết định hành động, con
người thường có nhiều lựa chọn về cách hành
động khác nhau, họ buộc phải ra quyết định lựa
chọn một cách hành động trong số đó.
⟐ Trong cả hai hoàn cảnh, trạng thái tâm lý của
người ra quyết định hay của những người xung
quanh (bối cảnh về mặt đạo đức) ở thời điểm ra
quyết định có thể có ảnh hưởng quan trọng đến
sự lựa chọn của họ.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


56
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Các tác nhân đạo đức trong quyết định KD

Tình trạng bức xúc của vấn đề đạo đức

Trạng thái ý thức đạo đức của cá nhân

Nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp”

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


57
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.4. Xây dựng đạo đức kinh doanh

Một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả

Xây dựng và phổ biến hiệu quả các tiêu chuẩn


đạo đức
Thiết lập hệ thống điều hành thực hiện, kiểm
tra tăng cường tiêu chuẩn và tuân thủ đạo đức

Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức

Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường ĐH


58
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.4.1. Chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả
⟣ Các doanh nghiệp nhiều khi phải đối mặt với cả
vấn đề vi phạm pháp lý và đạo đức, làm cho các
doanh nghiệp không biết cách nào để đưa ra những
quyết định đúng đắn.
⟣ Một chương trình đạo đức sẽ giúp các doanh
nghiệp giảm những khả năng bị phạt và những
phản ứng tiêu cực của công chúng đối với những
hành động sai trái.
⟣ Tính hiệu quả của một chương trình tuân thủ đạo
đức liên quan đến một doanh nghiệp cụ thể và phải
trở thành một bộ phận của văn hóa tổ chức.
59
Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường
ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟣ Chương trình tuân thủ đạo đức có thể được phát
triển mạnh mẽ nếu một ủy ban có trách nhiệm đối
với nhiệm vụ thi hành và giám sát của mình. Cán bộ
phụ trách có trách nhiệm:
+ Phối hợp chương trình tuân thủ đạo đức với Ban
Giám đốc cấp cao, Hội đồng quản trị.
+ Phát triển, duyệt và phổ biến bản quy định đđ.
+ Phát triển giao tiếp, truyền đạt hiệu quả các tiêu
chuẩn đạo đức.
+ Thiết lập hệ thống kiểm tra tính hiệu quả C trình.
+ Xem xét và chỉnh sửa chương trình để cải thiện
tính hiệu quả của chương trình.
60
Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường ĐH
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.4.2. Xây dựng và phổ biến hiệu quả các tiêu chuẩn
đạo đức
⟣ Hành vi đạo đức có thể được khuyến khích thông
qua việc hình thành các tiêu chuẩn đạo đức của DN.
⟣ Các nhân viên có thể có các triết lý đạo đức khác
nhau , đến từ những nền văn hóa và xuất thân khác
nhau. Nếu không có các chính sách và các tiêu
chuẩn chung họ có thể gặp khó khăn trong việc xác
định hành vi nào là được chấp nhận trong DN.
⟣ Nhiều doanh nghiệp đã hình thành những quy
định nghiêm ngặt về đạo đức hay những chính sách
liên quan đến đạo đức, cũng như cách thực hiện.
61
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟣ Các doanh nghiệp có thể phổ biến các quy tắc đạo
đức trong tổ chức của họ thông qua các chương
trình đào tạo.
⟣ Việc giúp đỡ các nhân viên xác định được các vấn
đề về đạo đức và trang bị cho họ những phương tiện
để giải quyết chúng là điều tối quan trọng.
⟣ Một chương trình đạo đức hiệu quả có thể giảm
thiểu được các vụ án dân sự, hình sự, và các hậu quả
điều hành bằng các hình thức tiền phạt chịu sự
phán quyết của tòa, bị tước quyền điều hành tổ
chức.

62
Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường
ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟣ Quá trình đưa ra quyết định đạo đức bị ảnh
hưởng bởi văn hóa tổ chức, bởi các đồng nghiệp và
các giám sát viên, và bởi các cơ hội có thể tham gia
vào hành vi vô đạo đức.
⟣ Sự xuất hiện và sự tăng cường các luật lệ và quy
trình của doanh nghiệp sẽ giới hạn các hoạt động vô
đạo đức trong tổ chức. Nếu được thiết kế đầy đủ và
kỹ lưỡng, chương trình đào tạo đạo đức có thể giúp
nhân viên hiểu được các tiêu chuẩn đạo đức và văn
hóa tổ chức; và có thể đánh giá tác động của các
quyết định đạo đức lên doanh nghiệp về mặt cấu
trúc giá trị của doanh nghiệp.
63
Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường
ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý cấp cao

Vai trò và trách nhiệm của các nhà quản lý cấp


cao là rất quan trọng, thể hiện cụ thể:
(i). Người khởi xướng: người quản lý luôn phải đi
đầu và luôn ý thức rằng họ chính là tấm gương
mẫu mực cho người khác noi theo trong việc
thực hiện các chương trình đạo đức.
(ii). Người định hướng: gắn liền với vai trò khởi
xướng, đòi hỏi người quản lý phải làm rõ thông
tin chính xác những điều cần thực hiện khi gửi
tới người khác.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường


64
ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý cấp cao (tt)

(iii). Người bắt nhịp: người quản lý ở vị trí trung


tâm phối hợp, nội dung của chương trình đạo
đức và hoạt động phải đồng bộ, hài hòa, mâu
thuẫn phải được triệt tiêu.
(iv). Người mở đường: người quản lý cần đảm
bảo rằng việc thực thi các chương trình đạo đức
là công việc của tất cả thành viên trong tổ chức
và thành công của nó phụ thuộc vào tinh thần tự
giác, sự nỗ lực của họ.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD -


65
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý cấp cao (tt)

(v). Người giám hộ: vai trò người giám hộ đối với
các chương trình đạo đức nhấn mạnh chức năng
kiểm tra, giám sát đối với việc thực thi các
chương trình này trong tổ chức.

Trương Đình Thái - Khoa QTKD –


66
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.4.3. Thiết lập hệ thống điều hành thực hiện, kiểm
tra tăng cường tiêu chuẩn và tuân thủ đạo đức
⟣ Sự tuân thủ đạo đức có thể được đo lường thông
qua việc quan sát nhân viên và cách thức để giải
quyết các vấn đề đạo đức.
⟣ Sự tồn tại một hệ thống nội bộ để các nhân viên có
thể báo cáo các hành vi sai phạm là đặc biệt hữu ích
trong công tác điều hành và đánh giá việc thực hiện
đạo đức.
⟣ Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải có các chương
trình thưởng cho những nhân viên luôn tuân thủ
đúng các đúng các chính sách và tiêu chuẩn của DN.
67
Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường
ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
⟣ Nếu đạo đức nghề nghiệp được tăng cường một
cách nghiêm khắc và trở thành một bộ phận của văn
hóa doanh nghiệp thì nó sẽ có tác dụng trong việc
cải thiện hành vi đạo đức trong doanh nghiệp.
⟣ Sự quản lý nhất quán và những mức kỷ luật cần
thiết là vô cùng quan trọng đối với một chương
trình tuân thủ đạo đức. Khi đánh giá thành tích của
nhân viên, nhiều doanh nghiệp còn xem xét đến cả
khía cạnh tuân thủ đạo đức của nhân viên.
⟣ Ban giám đốc cần phải tham gia vào việc xác định
những vấn đề mang tính quy chuẩn nào cần đánh
giá, dựa vào nhận thức đạo đức của doanh nghiệp.
68
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
2.4.4. Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo
đức
⟣ Việc cải thiện hệ thống khuyến khích các nhân viên
đưa ra những quyết định có đạo đức không khác
nhiều so với việc thực hiện những loại chiến lược
kinh doanh khác.
⟣ Thực hiện tuân thủ đạo đức liên quan đến việc
thiết kế những hoạt động sao cho có thể đạt được các
mục tiêu của tổ chức.
⟣ Nếu doanh nghiệp xác định rằng, những việc làm
của mình chưa thỏa đáng lắm xét về mặt đạo đức, thì
ban giám đốc doanh nghiệp đó có thể tổ chức lại cách
thức đưa ra quyết định.
69
Trương Đình Thái - Khoa QTKD -
Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Thanks for Listening

Trương Đình Thái - Khoa QTKD - Trường ĐH


70
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

You might also like