Professional Documents
Culture Documents
Phân tích
Phân tích Phân tích môi
Khái quát về nguồn lực
môi trường trường ngành
môi trường marketing
marketing và đối thủ
marketing của doanh
vĩ mô cạnh tranh
nghiệp
1. Khái quát về
phân tích môi trường marketing
Thế nào là môi trường marketing?
Doanh nghiệp
Những
Trung gian Khách
người cung
cấp Đối thủ marketing hàng
cạnh tranh
Công chúng của thị trường
Tại sao phải nghiên cứu môi trường marketing?
Môi trường vĩ
mô
Môi trường
Môi trường ngành và đối
nội bộ thủ cạnh
tranh
Phân tích môi trường
SWOT
Đặc điểm:
❑ Có phạm vi ảnh hưởng lớn, một công ty cá biệt khó có thể
kiểm soát
❑ Liên tục thay đổi
Vai trò:
❑ Phân tích môi trường vĩ mô giúp các nhà đầu tư, các công ty
một tầm nhìn dài hạn trong việc quyết định chiến lược kinh
doanh (lựa chọn danh mục đầu tư, phát triển sản phẩm mới…)
Những lực lượng chính cần quan tâm
Công nghệ -
kỹ thuật
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin marketing?
Là lực lượng đầu tiên phải theo dõi bởi vì “con người
tạo nên thị trường”
Những đặc điểm của môi trường nhân khẩu học được
xem là điểm khởi đầu soạn thảo chiến lược marketing.
Những xu hướng biến đổi của môi trường nhân khẩu
học thường là khởi nguồn của các biến đổi trong lối
sống; nhu cầu, ước muốn về cơ cấu và chủng loại hàng
hoá; nguồn cung ứng lao động
Những đặc điểm nhân khẩu học cần quan tâm
Thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân đầu
người, tốc độ thay đổi của các chỉ số đó
Tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất tiền gửi
ngân hàng, cơ cấu chi tiêu/thu nhập, tình trạng nợ nần…
Phân phối thu nhập, khoảng cách thu nhập
Cán cân thanh toán; tỷ giá hối đoái; quỹ dự trữ quốc gia
về hàng hoá...
Chu kỳ phát triển của kinh tế
Môi trường chính trị bao gồm thể chế chính trị, hệ
thống luật pháp, các cơ quan nhà nước, và những nhóm
gây sức ép có ảnh hưởng tới hoạt động của các tổ chức
hoặc cá nhân trong xã hội.
Nó gắn liền với những gì được phép, không được phép ở những
mức độ nào đó trong hoạt động của tổ chức và cá nhân
Cần phải khẳng định rằng sự điều tiết của chính phủ tới hoạt
động kinh doanh là không thể tránh khỏi.
Tính hai mặt về ảnh hưởng của chính trị, luật
pháp
Sự cần thiết:
◦ Bảo vệ các công ty trong hoạt động kinh doanh;
Các chế tài: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan lập
pháp và hành pháp;
Cơ sở hạ tầng: đường giao thông, hệ hống thông tin,
xây dựng cơ bản, khu chế xuất…
Thuế, biểu thuế, bảo hộ mậu dịch, các rào cản;
Lý do
Sự sống của con người luôn gắn với môi trường tự nhiên.
Nhu cầu, ước muốn và hành vi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố
tự nhiên:
Khí hậu, địa hình, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,
thiên tai…
Đặc điểm & xu hướng biến đổi trong môi trường tự nhiên là căn cứ
soạn thảo và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải có những chương trình marketing cho từng
khu vực thị trường
Những đe doạ và cơ hội từ môi trường tự nhiên
Là lực lượng quan trọng định hình cuộc sống của con người.
Các phát minh sáng chế, phương pháp sản xuất và quản
lý tiến bộ, cơ giới hoá hoá, tự động hoá…là những yếu
tố chính của môi trường công nghệ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng lớn của việc
khám phá và ứng dụng các công nghệ mới
Những xu hướng biến đổi của công nghệ
Sự tăng tốc của thay đổi công nghệ và những phát minh;
Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ.
Công nghệ có thể mang tớ những cơ hội marketing tuyệt vời
(năng suất lao động chi phí, sản phẩm mới, năng lực cạnh tranh,
gia tăng khả năng thoả mãn thị trường mục tiêu…) song cũng ẩn
chứa những rủi ro kinh doanh khôn lường (lạc hậu, không tăng
trưởng, phá sản…)
“Cải tiến hay là chết” - là khẩu hiệu để tồn tại dưới tác động của
công nghệ
Những ảnh hưởng
Tất cả các công ty đều phải đối mặt với tình trạng công
nghệ lạc hậu (technologically disruption), xuất hiện cả
trong sản xuất, phân phối và truyền thông.
Sự xuất hiện không dễ dàng dự báo trước của những
sản phẩm mới,
Sự biến đổi không ngừng của cạnh tranh:
◦ Đòi hỏi sự thường xuyên phải đổi mới cách tư duy ; phương
thức quản lý: tuyển dụng lao động, thiết lập quan hệ,cơ cấu tổ
chức…
Môi trường văn hoá
Môi trường văn hóa định hình hành vi và thói quen của
mỗi cá nhân thuộc nền văn hóa đó
Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống các giá trị, niềm tin,
truyền thống và các chuẩn mực hành vi , được cả một cộng
đồng cùng chia sẻ.
Văn hóa là lực lượng nòng cốt hình thành nên thế giới quan và
nhân sinh quan ở mỗi con người; là nhân tố chính biến nhu
cầu thành ước muốn.
Ảnh hưởng của văn hóa
Những giá trị VH thứ yếu thay đổi theo thời gian
Văn hóa tạo nên cả niềm tin, sự ngưỡng mộ hay tẩy chay
Phân tích môi trường vĩ mô (Mô hình PEST)
Chính trị
(Political)
Dân số và nhân khẩu học
Sự ổn định chính trị
Phân phối thu nhập quốc dân
Luật lao động
Phong cách sống
Chính sách thuế
Dân trí/ văn hoá
Luật bảo vệ môi trường
Kinh tế Xã hội
(Economic) (Social)
Xu hướng GNP Phát hiện công nghệ mới
Lãi suất Tốc độ chuyển giao công nghệ
Lạm phát Chi tiêu của chính phủ về
Thất nghiệp nghiên cứu phát triển
Sự sẵn có của nguồn lực Công nghệ Tốc độ lỗi thời của công nghệ
Chu kỳ hoạt động
(Technological)
Những xu hướng mới
Doanh nghiệp
Thị trường toàn
liên kết và tập
cầu nhưng
trung vào người
manh mún
sử dụngcuối cùng
Mô hình 5 Cơ cấu
lực lượng ngành
cạnh cạnh
tranh tranh
Sự biến đổi của
ngành và tính vững
Các cấp độ
cạnh tranh chắc của môi
trường kinh doanh
3.1. Cơ cấu ngành cạnh tranh
Số lượng doanh
nghiệp và mức
độ khác biệt về
sản phẩm
Khả năng
tham gia vào Rào cản gia
thị trường nhập ngành
toàn cầu
Độc quyền
Độc quyền tự
nhờ sự khác
nhiên
biệt
Độc quyền
Độc quyền
nhờ khả năng
định giá cao
chi phối
3.2. Năm lực lượng cạnh tranh
Số lượng đối
thủ nhiều/ít
Các đối thủ
Chi phí cố cạnh tranh cân
định cao/thấp bằng/không
cân bằng nhau
Các kênh
Chi phí gia phân phối
nhập ngành hiện tại
thấp hoặc mới dễ
thâm nhập
Có các lỗ
Khác biệt hổng (gaps)
hoá thấp trên thị
trường
Là những cản trợ ngăn chặn sự gia nhập của các công
ty ngoài ngành tham gia vào ngành.
Sự tự do tham gia vào ngành kinh doanh có lợi nhuận cao
đẩy các công ty hiện có vào những tình huống bất lợi: sức
cung tăng, lợi nhuận giảm, gia tăng áp lực chia thị phần,
thời gian các công ty có khả năng áp dụng các chiến lược
hớt váng ít hơn hoặc ngắn lại. Các ngành khác nhau thì
mức độ khó khăn dễ dàng gia nhập cũng khác nhau.
Các yếu tố tạo rào cản gia nhập ngành
Lòng trung thành của khách Lợi thế chi phí (theo quy mô Phát minh sáng chế; giấy
hàng với thương hiệu hiện có. và theo kinh nghiệm mà các phép kinh doanh
•Danh tiếng của công ty hiện có doanh nghiệp trong ngành •Sự khác biệt hóa của sản phẩm.
tích luỹ được). •Nguyên nhiên vật liệu
•Yêu cầu về vốn đầu tư •Địa điểm sản xuất
•Mối liên kết dọc
•Tính cơ động trong sản xuất, phân
phối.
Các rào cản có thể thay đổi khi điều kiện thực tế thay đổi
Đe doạ từ những sản phẩm thay thế
Cạnh Cạnh
tranh tranh
nhãn trong
hiệu ngành
Cạnh
Cạnh
tranh
tranh
mong
nhu cầu
muốn
Các đối thủ cạnh tranh
Công ty nào cũng phải đối mặt với những đối thủ cạnh
tranh - Những người/tổ chức luôn tìm cách giành giật
khách hàng
Muốn tồn tại trong cạnh tranh các công ty cần nắm
thông tin chính xác về các đối thủ cạnh tranh của mình.
Để nhận diện được đầy đủ các loại đối thủ cạnh tranh khác nhau,
người làm marketing thường dựa trên việc phân tích nhu cầu -
ước muốn và khả năng thay thế của S/P trong việc thoả mãn nhu
cầu - ước muốn đó.
Cạnh tranh nhãn hiệu
◦ Tất cả các công ty S/X cùng một loại hay cùng một lớp
S/P đều là đối thủ cạnh tranh của nhau. Hoạt động cạnh
tranh của họ chỉ diễn ra trong một ngành kinh doanh cụ
thể. ở cấp độ cạnh tranh ngành, hình thành các nhóm
chiến lược cạnh tranh.
Cạnh tranh mong muốn (công dụng)
Dự báo chính xác hơn phạm vi, mức độ, tính chất và
hình thức cạnh tranh ở từng loại đối thủ;
Lựa chọn chiến lược phòng thủ, tấn công có hiệu quả.
Thậm chí phải thay đổi cả chiến lược kinh doanh dài hạn.
3.4. Sự phát triển của ngành và
các yếu tố môi trường
Lưu ý: Sự phát triển của ngành tập trung vào loại sản phẩm; chu kỳ
sống của sản phẩm tập trung vào thương hiệu
Các ngành mới xuất hiện thường có tính bất ổn (không
chắc chắn) cao.
Sự phát triển của ngành
Giai đoạn Vấn đề Các chiến lược
Xuất hiện Không chắc chắn về công Xác định vị trí là người đổi mới và
nghệ; về khả năng thương chấp nhận sớm
mại hoá; về khách hàng và về
Thiết lập các tiêu chuẩn của ngành
kênh phân phối
Giảm rủi ro về chi phí chuyển đổi
Khuyến khích dùng thử
Chuyển Tăng trường chậm, lợi nhuận giảm Marketing từng nhóm khách hàng
sang bão
Dư thừa năng lực và cạnh Xây dựng lòng trung thành của khách hàng
hoà
tranh tăng
Tập trung hiệu quả
Sức mạnh của khách hàng tăng
Phối hợp
Dòng sản phẩm mở rộng
Suy thoái Bị công nghệ mới hơn thay thế Tập trung hoặc chuyển đổi
Sự thay đổi dân số xã hội
Các thành phần tạo nên sự bất ổn của môi trường
Nhóm các yếu tố bất ổn về marketing cao Nhóm các yếu tố bất ổn về công nghệ cao
- Chi phí marketing/doanh số cao - Chi phí cho R&D/doanh số cao
- Mất thời gian thâm nhập thị trường - Tần suất xuất hiện sản phẩm mới cao
- Đối thủ cạnh tranh dẫn đầu tích cực - Chu kỳ sống sản phẩm ngắn
- Sức ép đe doạ bởi khách hàng - Nhiều công nghệ cạnh tranh
- Nhu cầu vượt quá cung - Sự suy thoái của thương hiệu, sản phẩm
- Xuất hiện, suy thoái hoặc chuyển giai - Khả năng lợi nhuận thấp
đoạn của chu kỳ sống sản phẩm - Sáng tạo là nhân tố thành công chính
- Khả năng lợi nhuận thấp
- Nhận biết nhu cầu tiềm ẩn là nhân tố
thành công chính
3. Phân tích nguồn lực marketing
Tổ
chức và
quản lý
Market Nhân
ing sự
Phân
tích
nguồn
lực
Sản Tài
xuất chính
R&D
Nguồn lực marketing
Nguồn lực marketing là khái niệm chỉ tất cả mọi thứ mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong hoạt động marketing trên thị trường.
Khả năng
Tài sản
marketing
marketing
năng động
Nguồn lực
marketing
Tài sản marketing
Là những thứ tích lũy được từ kết quả của hoạt động đầu tư vào quy
mô, nhà xưởng, vị trí và tài sản thương hiệu.
Các công ty thường nghĩ rằng họ có một danh mục hoàn chỉnh các
tài sản của mình trên bảng cân đối tài chính: tài sản cố định, những
khoản phải thu, vốn lưu động, và những mục tài sản cố định khác.
Nhưng những tài sản thật sự và bền vững lại thường không được ghi
trên bản cân đối tài chính đó: Giá trị thương hiệu, đội ngũ nhân viên,
đối tác phân phối, nhà cung cấp, và tri thức trí tuệ bao gồm các sáng
chế, nhãn hiệu đăng ký và các bản quyền…
Chiến lược chủ yếu là cách công ty chọn để liên kết các năng lực, các
quy trình lõi, và các tài sản khác để chiến thắng trên thương trường.
Tài sản marketing
Tài sản dựa trên khách hàng Tài sản hỗ trợ bên trong
Mối quan hệ với khách hàng Lợi thế về chi phí
Danh tiếng của doanh nghiệp Hệ thống thông tin
Thương hiệu, nguồn gốc xuất xứ Kỹ năng công nghệ/ kỹ thuật
Ưu thế trên thị trường Kinh nghiệm sản xuất
Tính siêu việt của sản phẩm và dịch vụ Bản quyền và bằng sáng chế
Nhượng quyền thương mại
Quan hệ đối tác
Tài sản chuỗi cung ứng Tài sản dựa trên khách hàng
và phân phối và danh tiếng
Kiểm soát phân phối Tài sản chuỗi cung ứng
Sức mạnh trong phân phối và kênh phân phối
Đặc điểm riêng có trong kênh Tài sản marketing hỗ trợ
Mạng lưới và mối quan hệ bên trong doanh nghiệp
Tính an toàn của chuỗi cung ứng Tài sản dựa trên sự liên kết
Mạng lưới và mối quan hệ với nhà cung ứng
Tài sản có thể huy động
Những nguồn lực bên ngoài nhưng có thể huy động để thực hiện marketing
Mối quan hệ
Với các cơ quan quản lý vĩ mô
Với các đối tác
Với đối thủ cạnh tranh
Nguồn lực khác (tài chính, nhân sự, công nghệ, thông tin…)
Khả năng marketing năng động
Là chỉ số phản ánh sự kết hợp giữa tài sản marketing và khả năng
khai thác lợi thế.
Là sự kết hợp phức tạp giữa kỹ năng marketing và quá trình học
tập, đảm bảo kết hợp chặt chẽ các hoạt động chức năng trong các
quy trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thể hiện tính linh hoạt của tổ chức trong việc tận dụng khả năng marketing
Là sự phát triển cao hơn của năng lực chuyển tài sản marketing
thành các quyết định hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản marketing của doanh nghiệp phụ thuộc
vào khả năng tạo ra, mở rộng hoặc điều chỉnh nguồn lực của
doanh nghiệp.
Nguồn tạo khả năng marketing năng động
Đánh giá các nguồn gốc tạo nên lợi thế cạnh tranh khác biệt dài
hạn của doanh nghiệp trên thị trường
Các nguồn lực này được sử dụng để phục vụ cho hoạt động
marketing.
Mức độ hấp dẫn của các cơ hội thị trường phụ thuộc vào nguồn
lực sẵn có để khai thác những cơ hội đó.
Danh mục nguồn lực
Đánh giá các nguồn lực hiện có phục vụ cho kế hoạch marketing:
khả năng sản xuất, công nghệ, nguồn vốn sẵn có hoặc có thể huy
động, nguồn lao động và chất lượng lao động.
Các nguồn lực có thể huy động từ bên ngoài: các nguồn đi vay, các
nguồn lực có được thông qua liên kết hoặc thuê ngoài,...
Phân tích các năng lực theo các chức năng quản trị: tài chính, sản
xuất, nhân sự, marketing, nghiên cứu phát triển, năng lực của ban
giám đốc và hội đồng quản trị.
Phân tích mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong
doanh nghiệp.
Đánh giá các quan hệ bên ngoài của doanh nghiệp: hệ thống kênh
phân phối và quan hệ với các nhà phân phối; hệ thống cung cấp và
quan hệ với các nhà cung ứng
Đặc điểm của những nguồn lực có khả năng trở
thành lợi thế cạnh tranh dài hạn
Có khả năng đem lại giá trị cho khách hàng cao hơn sản phẩm
cạnh tranh;
Có khả năng chống được sự sao chép của đối thủ cạnh tranh;
Giá trị đó được doanh nghiệp đánh giá cao.
Nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh
Sự nổi tiếng
của thương
Chất lượng hiệu Mối quan hệ
sản phẩm với khách
hàng đầu hàng,
Mạng lưới
CRM phân phối
hiệu quả