Professional Documents
Culture Documents
2. Phân loại
- Hỗn dịch dùng ngay: chất lỏng đục, thể lỏng có 1 lớp cặn ở đáy BB, lắc nhẹ sẽ
Cách phấn tán đều trở lại trong chất dẫn.
dùng
- Bột cốm pha HD: trước khi dùng, phân tán vào thể tích chất dẫn thích hợp tạo HD.
- Hỗn dịch uống.
- Hỗn dịch tiêm: dưới da, bắp, khớp… (có độ nhớt MTPT đủ thấp để dễ dàng tiêm,
đẳng trương)
Đường
dùng - Hỗn dịch nhỏ mắt.
- Hỗn dịch dùng tại chỗ: trên da, NM (nồng độ PPT lớn, cần tác nhân chống sa lắng)
- Hỗn dịch hít, phun mù.
- Hỗn dịch thô: 10-100 μm (chịu tác dụng chủ yếu của trọng lực, thường tách lớp,
KTPT đóng cặn đáy chai; dùng phải lắc)
DC chất
- Hỗn dịch mịn: < 1 μm (hệ vi dị thể), nhỏ gần như hạt keo, tuân theo chuyển động
rắn phân
Brown và hiện tượng nhiệt động học khác → hệ khá vững bền, trạng thái lỏng đục.
tán
- Hỗn dịch nano: KTTP khoảng hàng trăm nm.
Bản chất - Hỗn dịch nước.
MTPT - Hỗn dịch dầu: chỉ có dạng tiêm bắp/tại chỗ trên da, niêm mạc.
+ DC rắn không tan, bề mặt tiểu phân khó thấm nước – DC sơ nước (thân dầu): terpin hydrat, long
não, lưu huỳnh kết tủa…
- Xác định đặc tính thân/sơ nước:
• Chất SK, chống nấm mốc: dùng ở dạng không ion hóa (dùng pH đệm duy trì), kết hợp mở
rộng phổ kháng khuẩn/nấm: paraben, EtOH, glycerin, PG, muối sorbat…
• Chất điều hương, điều vị (HD uống): đường trắng, glucose, sorbitol, natri sacarin, aspartam..
3. Chất gây thấm/gây phân tán
3.1. Chất gây thấm
3.1.1. Chất diện hoạt
- HLB từ 6 – 9 có vai trò gây thấm.
- Chuỗi HC hấp phụ lên bề mặt sơ nước của TP rắn, nhóm phân cực hướng vào nước → Chất rắn
thấm nước vì sự giảm SCBM rắn-lỏng và lỏng-khí.
Natri docusat - Độc tính, dễ kích ứng.
CDH anion Natri dodecyl sulfat (Natri lauryl sulfat) → Chỉ dùng hỗn dịch dùng ngoài.
Amoni lauryl ether sulfat
Benzalkonium clorid
CDH cation Benzethonium clorid
Cetyl trimethylammoni bromid
Polyoxyethylen alkylphenylether (Nonoxynol 9, Nonoxynol 10)
Poloxamer
CDH không
Polyoxyethylen glycerid (Labrasol)
ion hóa
(dùng đường Polyoxyethylen (40) dầu thầu dầu hydrogen hóa
uống, tiêm) Polyoxyethylen sorbitan ester (polysorbat 20, polysorbat 80)
An toàn, gây Ester của propylen glycol và các acid béo (propylen glycol laurat)
thấm và phân
tán mạnh Glycerid (glyceryl monostearat)
Sorbitan ester (sorbitan monolaurat, Sorbitan monooleat, sorbitan monopalmitat,
sorbitan monostearat)
- Nồng độ CDH phụ thuộc đặc tính vật lý của TP PPT. Hay dùng:
+ HD uống: < 0,5%.
+ HD dùng ngoài: natri lauryl sulfat, natri dioctylsulfosucinat.
+ HD tiêm nước: lecithin, polysorbat (tween).
+ HD tiêm dầu: cholesterol, span.
3.1.2. Chất keo thân nước (polyme) và chất rắn vô cơ dưới dạng hạt nhỏ
- Chức năng: tạo lớp áo thân nước. Ở trạng thái hòa tan/phân tán: micel/TP các chất trên sẽ hấp phụ
lên bề mặt TPDC rắn sơ nước tạo lớp áo thân nước, dễ thấm nước hơn → TPDC dễ thấm nước, dễ
phân tán đều vào nước.
- Ưu điểm: Không mùi, vị và TDDL riêng. Ổn định DC (do tăng độ nhớt MTPT, che dấu mùi, vị
khó uống của DC, hạn chế kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa).
- Nhược điểm: để lại lớp màng khô cứng, kích ứng chỗ bôi (không dùng cho HD bôi ngoài da).
- Hay dùng: gôm, pectin, dẫn chất cellulose…
- Áp dụng: HD uống có DC rắn ít sơ nước.
Ngô Phước Long – M1K73 – 2022
- Tạo LK lỏng lẻo giữa các TP PPT ở mức độ kiểm soát nhất định, HD dễ phân tán trở lại.
- Xảy ra ở khoảng cách gấp 2 lần bề dày lớp polyme hấp phụ.
- Các polyme thân nước: gôm xanthan, alginat, carbopol, dẫn chất celulose…
+ Khi trương nở, hòa tan trong nước:
• Một phần hấp phụ lên bề mặt TP PPT.
• Phần còn lại quay ra MTPT để hình thành liên kết lỏng lẻo giữa các TP PPT, duy trì trạng
thái kết bông khi các TP PPT tiếp xúc với nhau.
+ Hạn chế sáp nhập TP PPT do được bao bởi lớp polyme.
+ Nồng độ polyme tỷ lệ thuận với bề dày lớp hấp phụ lên bề mặt TP PPT.
+ Xuất hiện lực đẩy tĩnh điện giữa các TP PPT do polyme mang điện tích.
- Chất rắn dạng hạt mịn: hấp phụ lên bề mặt tiểu phân, hình thành liên kết lỏng lẻo. Bề dày lớp
polyme phụ thuộc nồng độ polyme.
- CDH ion hóa, điện ly, hệ đệm, polyme mang điện: tạo lực đẩy tĩnh điện giữa các tiểu phân.
3.2.1.2. Tác động thế Zeta (trong hỗn dịch keo, không áp dụng hỗn dịch thô)
- Áp dụng thế Zeta cho hệ phân tán có các giọt, tiểu phân có lớp hấp phụ điện tích (trong nhũ
tương có MTPT là nước, hỗn dịch).
- Thế Zeta: điện thế trên bề mặt trượt của TP PPT (bể mặt tiếp xúc giữa lớp chất lỏng liên kết cố
định với bề mặt TP PPT và MTPT).
+ Điện thế khác biệt giữa lớp chất lỏng tĩnh liên kết với bề mặt tiểu phân PPT và MTPT → tạo điện
thế nhất định trên bề mặt tiểu phân PPT: thế Zeta → lực đẩy tĩnh điện.
- Thế Zeta đo lực tĩnh điện của các tiểu phân cùng dấu, là chỉ số phản ánh độ ổn định của hệ phân
tán keo. Giá trị tuyệt đối của thế Zeta càng lớn, lực tĩnh điện càng lớn, hỗn dịch càng bền.
- Sử dụng: chất điện ly, hệ đệm CDH ion hóa → giúp phân ly ra các ion.
Giá trị tuyệt đối của thế zeta (mV) Mức độ ổn định của hệ phân tán
<5 Kết tụ nhanh hoặc kết bông
10 - 30 Không ổn định
30 - 40 Ổn định
40 - 60 Ổn định tốt
>60 Rất ổn định
Ngô Phước Long – M1K73 – 2022
Nồng độ chất điện ly thấp Nồng độ chất điện ly cao Có mặt CDH ion hóa
- Dùng hệ đệm (chất điện ly) hoặc muối để hấp phụ lên bề mặt TP PPT để quyết định thế zeta và độ
ổn định của thuốc.
- Natri docusat, Natri dodecyl sulfat, Benzalkonium clorid, Cetyl trimethylammoni bromid: có thể
tạo thế zeta trên bề mặt TP PPT, nhưng độc tính, gây kích ứng → chỉ dùng ở nồng độ đủ thấp để
duy trì mức độ kết bông.
3.2.1.3. Chống đóng bánh (anti – caking)
- Dùng polyme trong CTPT có liên kết chéo, không tan trong nước, trương nở rất mạnh. VD:
crosspovidon (Kollidon CL-M), natri crosscarmellose (Disolcel)
+ Không tan trong nước → không làm tăng độ nhớt, dễ rốt phân liều thuốc.
+ Tạo cản trở không gian: làm giảm tốc độ sa lắng, giam giữ các TP trong cấu trúc xốp hình thành,
làm các TP khó đóng bánh lại với nhau. HD dễ dàng phân tán đều khi lắc nhẹ.
4. Bao bì
- Bao bì đơn/đa liều:
+ Đơn liều: đảm bảo lấy ra lượng thuốc theo quy định.
+ Đa liều: dụng cụ phù hợp để lất thể tích đúng liều quy định (thìa, cốc đông chia vạch, bơm tiêm).
- Đóng thuốc vào chai có dung tích > thể tích thuốc cần đựng, trên chai dán nhãn phụ “lắc kỹ trước
khi dùng”.
- Đặc điểm bao bì: tương tự chương Nhũ tương thuốc.
Ví dụ 1: Hỗn dịch terpin
Terpin hydrat 2g Natri benzoat 2g
Gôm Arabic 1g Siro codein 15 g
Nước tinh khiết vừa đủ 75 ml
Ngô Phước Long – M1K73 – 2022
• Chất gây thấm: cần thiết phải có khi nghiền ướt DC rắn khó thấm chất dẫn (cải thiện tính
thấm bề mặt TP PPT, TP thấm đều môi trường, dễ phân tán đều khi pha loãng HD đặc).
+ Nghiền ướt: đảm bảo phát vỡ sự kết tự giữa các TPPT, làm bề mặt TPPT không gel hóa làm cản
trở thấm ướt TP rắn bên trong.
+ Lực gây phân tán vừa phải + dừng phân tán khi hydrat hóa hoàn toàn TP rắn (khuấy trộn quá
mạnh phá vỡ cấu trúc polyme của chất gây phân tán).
+ Áp dụng cho bào chế thủ công bằng cối, chày (quyết định khả năng phân tán + độ ổn định vật lý).
+ Lượng chất lỏng thêm vào bột DC để nghiền ướt:
• Vừa đủ để tạo khối bột nhão đặc, tỷ lệ vừa đủ để làm mềm, nở DC rắn.
• Không cho quá nhiều sẽ làm hỗn hợp lỏng, ít ma sát, khó nghiền, không đạt độ mịn cao.
→ Pha MTPT, thêm MTPT bằng nửa lượng DC rắn. Nghiền ướt: cho thêm CGT khô/lỏng và chất
GPT để tạo hỗn dịch đặc. Nghiền khô làm nhỏ tiểu phân, nghiền ướt làm nhỏ tiểu phân, hạn chế tiểu
phân vón tụ. Cuối cùng, pha loãng hỗn dịch đặc với MTPT còn lại.
- Bước 3 – Phân tán hỗn dịch đặc vào chất dẫn:
+ DC và TD khác tan/chất dẫn (MTPT) được hòa tan trong một phần chất dẫn còn lại.
+ Thêm từng lượng nhỏ chất dẫn và khối bột mịn nhão, nghiền khuấy và lắng gạn. Bổ sung đủ thể
tích yêu cầu và đóng HD vào BB thích hợp.
• Áp dụng tốt cho các loại chất dẫn và DC.
• Đặc biệt: chất dẫn nhớt thấp và DC tỷ trọng lớn (đảm bảo thu TP DC rắn có kích thước
tương đối đồng đều).
+ Quy trình:
• Thêm lượng nhỏ chất dẫn vào khối bột nhão mịn, khuấy đều, để lắng trong 1-2 phút.
• Gạn cẩn thận lớp chất lỏng đục vào BB.
• Nghiền kỹ cặn còn lại tronc cối + thêm lượng chất dẫn vào nghiền, lắng gạn.
• Tiếp tục lặp lại đến khi hết lượng chất dẫn để bột DC thành HD.
- Lưu ý:
+ Không lọc HD sau khi bào chế.
+ DC rắn, chất dẫn phải đảm bảo độ tinh khiết nhất định (lọc trước khi phối hợp).
+ HD có CT phức tạp (hệ phân tán kết hợp): dựa vào tính chất lý hóa của các chất + phương pháp
hòa tan, nhũ hóa, phân tán…
Ngô Phước Long – M1K73 – 2022
Chày cối
1.2.2. Dụng cụ quy mô sản xuất công nghiệp
+ Do phản ứng trao đổi ion (kết hợp/phân hủy tạo ra chất mới không/rất ít hòa tan trong chất dẫn
khi phối hợp các chất).
• Hòa tan riêng từng chất thành DD thật loãng.
• Phối hợp tạo phản ứng dần dần + khuấy trộn.
• DC rắn có nồng độ lớn: rửa lại = nước để loại ion không tham gia phản ứng hết.
Ví dụ 2: Hỗn dịch magnesi hydroxid
Magnesi sulfat 300 g
Natri hydroxyd 100 g
Methyl cellulose 0,2 g
Chất thơm vừa đủ
Nước cất vừa đủ 1000 ml
- Xuất hiện khi có sự thay đổi kích thước của tiểu phân PPT trong quá trình bảo quản.
+ Nhiệt độ tăng, TP nhỏ sẽ hòa tan ra MTPT hoặc TP lớn cũng sẽ bị hòa tan một phần.
+ Nhiệt độ giảm xuống, độ tan của DD sẽ chuyển thành siêu bão hòa, TP DC kết tinh trở lại khiến
hạt tinh thể tăng dần kích thước nên thu được hỗn dịch có tiểu phân lớn hơn so với ban đầu.
2. Hiện tượng sa lắng
4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý của hỗn dịch thuốc
4.1. Tính thấm bề mặt tiểu phân dược chất
- HD dễ hình thành, ổn định trạng thái phân tán: TP DC rắn phải thấm chất dẫn (TP dễ phân tán đều
và chất dẫn, không dễ tập hợp đóng bánh làm tách lớp, dễ về trạng thái phân tán đều khi lắc nhẹ).
Ngô Phước Long – M1K73 – 2022
Ví dụ 7: HD tiêm Medroxyprogesteron
Medroxyprogesteron acetat 100.00 mg Methyl paraben 1.75 mg
Polysorbat 80 1.84 mg Propyl paraben 0.194 mg
Polyethylen glycol 3350 27.60 mg Natri clorid 8.3 mg
Nước để pha thuốc tiêm 1.0 ml
Ví dụ 8: Hỗn dịch benzoyl peroxid:
Benzoyl peroxid 5,00 g
Polyoxyethylen (9) lauryl ether 3,00 g Chất gây thấm, chất diện hoạt
Magnesi nhôm silicat keo 2,50 g Chất gây thấm, hạt rắn vô cơ mịn
Hydroxy propyl methyl cellulose 1,50 g Chất gây thấm, gây phân tán (HPMC)
Acid citric 0,05 g
Ethanol 30,00 g
Nước tinh khiết 57,95 g