Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhiều ngành công
nghiệp phục vụ quá trình công nghiệp phát triển của đất nước. Nước là một phần
không thể thiếu trong đời sống của loài người. Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường
ngày càng báo động đòi hỏi ngành xử lý nước sạch phải phát triển công nghệ và ứng
dụng tự động hóa vào trong công nghệ của các trạm bơm hiện nay … Đồ án này em sẽ
đi sâu tìm hiểu công nghệ hệ thống truyền động cho trạm bơm nước sinh hoạt nhà cao
tầng.
Đồ án gồm 5 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm công nghệ của trạm bơm nước sinh hoạt nhà cao tầng
Chương 2: Tính chọn công suất động cơ cho hệ truyền động trạm bơm
Chương 3: Lựa chọn phương án truyền động cho hệ truyền động trạm bơm
Chương 4: Tính chọn mạch động lực và mạch điều khiển của BBĐ cho hệ truyền
động
Chương 5: Mô phỏng hệ truyền động điện trên Matlab/Simulink.
Do thời gian có hạn và hạn chế về kiến thức cũng như thực nghiệm nên đồ án
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
thầy và các bạn để mang đồ án hoàn thiện và sát thực tế hơn. Em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Trần Duy Trinh đã ân cần chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành đồ án.
Sinh viên
Hồ Huy Học
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ CỦA TRẠM BƠM NƯỚC SINH
HOẠT NHÀ CAO TẦNG
Trong buồng công tác của máy bơm động học, chất lỏng được nhận năng lượng
liên tục từ cánh bơm truyền cho nó suốt từ cửa vào đến cửa ra của bơm. Loại máy bơm
này gồm có những bơm sau:
Bơm cánh quạt (gồm bơm: li tâm, hướng trục, cánh chéo ):
Trong loại máy bơm này, các cánh quạt gắn trên bánh xe công tác (BXCT ) sẽ
truyền trực tiếp năng lượng lên chất lỏng để đẩy chất lỏng dịch chuyển. Loại bơm này
thường có lưu lượng lớn, cột áp thấp (trong bơm nước gọi cụ thể là cột nước ) và hiệu
suất tương đối cao, do vậy thường được dùng trong nông nghiệp và các ngành cấp
nước khác.
Bơm xoắn:
Chất lỏng qua các rãnh BXCT của máy bơm sẽ nhận được năng lượng để tạo
dòng chảy xoắn và được đẩy khỏi cửa ra BXCT. Người ta dùng máy bơm này chủ yếu
trong công tác hút nước hố thấm, tiêu nước, cứu hỏa... ;
Bơm tia:
Dùng một dòng tia chất lỏng hoặc dòng khí bên ngoài có động năng lớn phun vào
buồng công tác của bơm nhờ vậy hút và đẩy chất lỏng. Loại bơm này bơm được lưu
lượng nhỏ, thường được dùng để hút nước giếng và dùng trong thi công;
Bơm rung:
Cơ cấu công tác của bơm này là pít tông-van giao động qua lại với tầng số cao
gây nên tác động rung cơ học lên dòng chất lỏng để hút đẩy chất lỏng. Loại bơm này
có lưu lượng nhỏ, thường được dùng bơm nước giếng và giếng mỏ.
Bơm khi khí ép:
Loại bơm này nhờ tạo hỗn hợp khí và nước có trọng lượng riêng nhỏ hơn trọng
lượng riêng của nước để dâng nước cần bơm lên cao. Loại bơm này thường dùng để
hút nước bẩn hoặc nước giếng;
Bơm nước va (bơm Taran ):
Lợi dụng hiện tượng nước va thủy lực để đưa nước lên cao. Loại bơm này bơm
được lưu lượng nhỏ, thường được dùng cấp nưóc cho vùng nông thôn miền núi.
b. Bơm thể tích:
Nguyên lý làm việc của loại bơm này là thay đổi có chu kỳ thể tích của buồng
công tác truyền áp lực hút đẩy chất lỏng. Bơm này có những loại sau:
Bơm pít tông:
Pít tông chuyển động tịnh tiến qua lại có chu kỳ trong buồng công tác để hút và
đẩy chất lỏng. Loại bơm này tạo được cột áp cao, lưu lượng nhỏ nên trong nông
nghiệp ít dùng, thường được dùng trong máy móc công nghiệp;
Bơm rô to:
Dùng cơ cấu bánh răng hoặc bánh vít, cánh trượt đặt ở chu vi phần quay của bơm
để đẩy chất lỏng. Bơm này gồm có: bơm răng khía, bơm pít tông quay, bơm tấm trượt,
bơm vít, bơm pít tông quay, bơm chân không vòng nước... Bơm rô to có lưu lương nhỏ
thường được dùng trong công nghiệp;
b. Bơm nước đẩy cao:
Là loại máy bơm dân dụng, có khả năng đẩy nước từ một nơi thấp (như giếng
khoan, bể nước ngầm dưới lòng đất) đến một nơi rất cao như bể chứa trên các tòa
nhà cao tầng chẳng hạn. Khi nhắc đến bơm nước đẩy cao, chúng ta nhắc đến các từ
khóa về lợi ích của nó như “Lưu lượng ổn định”, “lọc nước sạch”, “áp lực cao”,
“bền”, “tuổi thọ cao”, “không gây tiếng ồn”...
Bơm nước đẩy cao chân không:
Bơm nước đẩy cao chân không là một loại máy bơm khá đặc biệt, chúng có
thể hút nước lẫn không khí mà vẫn đảm bảo hoạt động được bình thường. Máy bơm
chân không có đường kính đầu xả nhỏ, nổi bật với lực hút cực kỳ mạnh.
Tuy nhiên, chúng bị hạn chế ở một số điểm như lưu lượng nước bơm ít và khi
hoạt động chúng tạo ra tiếng ồn tương đối lớn.
Nếu nguồn nước muốn bơm ở độ sâu khó để hút, thì việc lựa chọn loại bơm
chân không này là giải pháp số 1. Tuy nhiên hãy luôn chú ý đến điểm lưu lượng
nước nó mang lại cho bể chứa của bạn nhỏ hơn so với các loại bơm khác.
Bơm nước đẩy cao bán chân không:
Bên cạnh việc kế thừa được những điểm nổi bật của bơm nước đẩy cao chân
không như lực hút cực mạnh, thì máy bơm nước đẩy cao bán chân không còn cải
thiện được điểm yếu của “người anh em” đó là lưu lượng nước bơm được lớn hơn.
Máy bơm nước đẩy cao bán chân không hút khỏe, hoạt động bền bỉ, tuy nhiên
tiếng ồn nó tạo ra khi hoạt động sẽ khiến bạn tương đối đau đầu. Vậy, nếu bạn có
nguồn nước ở vị trí khá sâu hoặc khó để bơm, và nhu cầu cần lưu lượng bơm lớn .
Bơm nước đẩy cao ly tâm:
Đây là loại máy bơm được ưa chuộng nhất cho nhu cầu bơm nước lên nhà cao
tầng. Tại sao vậy? Điểm qua những ưu điểm vạn người mê mà loại bơm này sở hữu nhé.
Máy bơm nước đẩy cao ly tâm là loại máy bơm có đường kính ống xả rất lớn, vì vậy nó
cung cấp lưu lượng nước rất nhiều. Ngoài ra, đây là loại bơm có khả năng bơm nước
khỏe, vận hành êm ái, gần như không có tiếng ồn, gây khó chịu khi hoạt động.
So với hai loại máy bơm trên, thì máy bơm nước đẩy cao ly tâm không thể
bơm được nguồn nước có lẫn không khí. Có lẽ đây là điểm trừ duy nhất của nó.
c. Bơm tăng áp
Máy bơm nước tăng áp, như cái tên của nó, là một loại bơm dân dụng giúp tăng
áp lực nước. Nghĩa là làm nước chảy ra từ các van khóa, vòi được mạnh, với tốc độ
nhanh và lượng nước nhiều.
Bơm tăng áp lắp ghép:
Máy bơm tăng áp lắp ghép, thực chất là máy bơm đẩy cao, nhưng được lắp
thêm một hệ thống gồm Bình tích áp và Rơ le áp lực. Việc lắp ghép thêm đó đã
biến một chiếc bơm đẩy cao giờ đây có thể đảm nhận thêm nhiệm vụ của máy bơm
tăng áp.
Theo kinh nghiệm thực tế của chúng tôi, bạn chỉ nên sử dụng loại bơm tăng áp
lắp ghép này khi hệ thống cấp nước sinh hoạt của bạn có nhiều vòi xả. Hoặc bạn
hoàn toàn có thể sử dụng loại bơm này làm bơm tăng áp tổng của cả một tòa nhà.
Bơm tăng áp cơ:
So với máy bơm tăng áp lắp ghép, máy bơm tăng áp cơ không có gì khác biệt
ngoại trừ việc không phải lắp ghép thêm vì mọi thứ cần thiết đều đã có sẵn: Rơ le
và Bình tích áp. Đây là loại máy bơm nước tăng áp cho nhà cao tầng được sử dụng
phổ biến và đánh giá tốt nhất hiện nay. Chúng có thiết kế nhỏ gọn, linh hoạt khi lắp
đặt và di chuyển.
Bơm tăng áp điện từ:
Tiếp theo là một loại máy bơm tăng áp điện tử rất thông minh, điều khiển và
vận hành nó hoàn toàn tự động. Máy bơm tăng áp điện từ sử dụng bộ điều khiển là
một bảng mạch điện tử. Máy bơm tăng áp điện từ có ưu điểm nổi bật là khả năng
vận hành êm ái, độ chính xác rất cao là thiết kế nhỏ gọn.
Một nhược điểm của loại bơm này mà bạn phải quan tâm đó là trước khi chọn
mua đó là nó không thể tự hoạt động nếu như không có dòng nước ban đầu chảy
qua. Hoặc trường hợp lực nước ban đầu chảy qua quá yếu cũng khiến nó không thể
tự chạy được.
Bơm tăng áp có hệ thống biến tần:
Cuối cùng là máy bơm tăng áp có hệ thống biến tần. Đây tiếp tục là một loại
máy bơm thông minh, hoạt động dựa trên sự thay đổi của tần số dòng điện. Chúng
tự động bật, tắt hoặc điều chỉnh số vòng quay của trục máy bơm để đáp ứng với nhu
cầu sử dụng nước. Vậy là lúc nào bạn cũng có nước chảy ra với độ mạnh vừa phải
để sử dụng, không bị mạnh quá và cũng không bị yếu quá.
nơi yêu cầu dải điều chỉnh tốc độ D=2:1 để tăng nhịp độ làm việc của toàn bộ dây
chuyền khi sản xuất.
Hệ truyền động các thiết bị vận tải liên tục cần đảm bảo khởi động đầy tải.
Momen khởi động của động cơ: . Bởi vậy nên chọn động cơ
truyền động thiết bị vận tải liên tục là loại động cơ có hệ số trượt lớn, rãnh stato sâu để
có hệ số mở máy lớn.
Nguồn cung cấp cho động cơ truyền động các thiết bị vận tải liên tục cần có
dung lượng đủ lớn, đặc biệt đối với công suất động cơ ≥ 30kw, để khi mở máy không
ảnh hưởng đến lưới điện và quá trình khởi động được thực hiện nhẹ nhàng và dễ dàng
hơn.
Vì hầu hết các thiết bị bơm không yêu cầu điều chỉnh tốc độ nên không cần quá
quan tâm đến quá trình điều chỉnh tốc độ, mà chỉ quan tâm đến momen khởi động của
động cơ, cũng như chế độ làm việc của động cơ là chế độ làm việc dài hạn vì vậy ta
nên chọn những động cơ có đặc tính phù hợp với các yêu cầu trên. Ngày này hầu hết
các động cơ truyền động cho bơm là động cơ xoay chiều vì loại động cơ này có rất
nhiều ưu điểm vượt trội so với động cơ điện một chiều, như không cần đến đến bộ
biến đổi nguồn cấp từ xoay chiều sang một chiều mà có thể dùng trực tiếp điện áp từ
mạng điện cung cấp chỉ cần thay đổi cấp điện áp sao cho phù hợp với cấp điện áp ghi
trên động cơ, động cơ xoay chiều có cấu tạo đơn giản hơn so với động cơ điện một
chiều và giá thành rẻ hơn rất nhiều.
Do bơm la thiết bị hoạt động ở chế độ dài hạn, khởi động đầy tải do vậy cần
momen khởi động đủ lớn để đáp ứng yêu cầu của tải. Động cơ không đồng bộ có thể
đáp ứng được những yêu cầu trên. Động cơ không đồng bộ loại: là loại động cơ phù
hợp với thiết bị công suất nhỏ, rẻ, chắc chắn, độ tin cậy cao. So với động cơ dùng
trong công nghiệp thì động cơ không đồng bộ được dùng nhiều hơn cả và chúng đang
dần thay thế các loại động cơ điện một chiều. Đến nay phần lớn các cầu trục được
trang bị bằng động cơ không đồng bộ, nhiều cơ cấu của máy cắt gọt kim loại, truyền
động phụ của máy cán và nhiều cơ cấu trong lĩnh vực công nghiệp cũng sử dụng động
cơ không đồng bộ. Còn với truyền động thực tế của máy bơm thì hầu hết chỉ sử dụng
động cơ không đồng bộ.
2.3. Tính chọn động cơ cho hệ truyền động điện
2.3.1. Cơ sở lý thuyết tính chọn công suất động cơ truyền động cho máy bơm
Trong công nghiệp thường sử dụng nhiều loại động cơ song chúng ta cần chọn
loại động cơ sao cho phù hợp nhất để vừa đảm bảo yếu tố kinh tế vừa đảm bảo yếu tố
kỹ thuật. Dưới đây là 1 vài loại động cơ thường gặp:
Động cơ điện một chiều: loại động cơ này có ưu điểm là có thể thay đổi trị số của
mômen và vận tốc góc trong phạm vi rộng, đảm bảo khởi động êm, hãm và đảo chiều
dễ dàng... nhưng chúng lại có nhược điểm là giá thành đắt, khó kiếm và phải tăng thêm
vốn đầu tư để đặt thiết bị chỉnh lưu, do đó được dùng trong các thiết bị vận chuyển
bằng điện, thang máy, máy trục, các thiết bị thí nghiệm...
Động cơ điện xoay chiều: bao gồm 2 loại: một pha và ba pha
+ Động cơ xoay chiều một pha có công suất nhỏ do đó chỉ phù hợp cho dân
dụng là chủ yếu.
+ Động cơ xoay chiều ba pha: gồm hai loại: đồng bộ và không đồng bộ
Động cơ ba pha đồng bộ có ưu điểm hiệu suất cao, hệ số tải lớn nhưng có nhược điểm:
thiết bị tương đối phức tạp, giá thành cao vì phải có thiết bị phụ để khởi động động cơ,
do đó chúng được dùng cho các trường hợp cần công suất lớn (>100kW), và khi cần
đảm bảo chặt chẽ trị số không đổi của vận tốc góc.
Động cơ ba pha không đồng bộ gồm hai kiểu: rôto dây cuốn và rôto lồng sóc
Động cơ ba pha không đồng bộ rôto dây cuốn cho phép điều chỉnh vận tốc trong một
phạm vi nhỏ (khoảng 5), có dòng mở máy thấp nhưng cos thấp, giá thành đắt, vận
hành phức tạp do đó chỉ dùng hợp trong một phạm vi hẹp để tìm ra vận tốc thích hợp
của dây chuyền công nghệ.
Động cơ ba pha không đồng bộ rôto lồng sóc có ưu diểm là kết cấu đơn giản, giá thành
hạ, dễ bảo quản, song hiệu suất thấp (cos thấp) so với động cơ ba pha đồng bộ, không
điều chỉnh được vận tốc.
Từ những ưu, nhược điểm trên cùng với điều kiện hộp giảm tốc, ta chọn động cơ
ba pha không đồng bộ rôto lồng sóc.
Là truyền động quay bơm. Hệ truyền động này thường dùng động cơ không
đồng bộ điện áp thấp (380V) và cao áp (3 hoặc 6kV), và động cợ đồng bộ.
Đối với động cơ có công suất ≥ 100kW, thường dùng động cơ cao áp.
Là động cơ truyền động đóng mở van thường dùng động cơ không đồng bộ roto
lồng sóc điện áp thấp, có đảo chiều quay.
2.3.4.Tính chọn công suất động cơ
Thông số đầu vào:
Độ cao nước được bơm H = 15 m
Trọng lương riêng của nước = 10000 [N/m3]
Lưu lượng bơm Q = 0,5 [m3/s]
Hiệu suất bơm b = 0,96
Hiệu suất bộ truyền động đai b = 0,8 truyền động nối cứng động cơ và bơm b =
1,0.
Công suất động cơ truyền động bơm được tính theo biểu thức sau:
. Q. H 10000.0 ,5.15
Pdr = = = 97,65 (KW)
1000.b . 1000.0 , 96.0 ,8
Trong đó: : Trọng lượng riêng của chất lỏng.
Q: Năng suất của bơm (m3/s)
H: Chiều cao cột áp (m)
b: Hiệu suất bơm
: Hiệu suất bộ truyền đai
Hệ số dự phòng k: Ta chọn k theo công suất bơm 50 đến 100 (KW) nên theo
bảng dưới ta chọn k =1,1.
Công suất động cơ thực tế cần lựa chọn là: Ptt = k.Pdc = 1,1. 97,65= 107,41 (KW)
2.3.5.Từ công suất yêu cầu ta chọn loại động cơ TP315S-2 có các thông số như sau
ưu nhất.
Đối với những hệ thống truyền động điện đơn giản không có những yêu cầu cao
thì chỉ cần dùng động cơ điện xoay chiều với hệ thống truyền động đơn giản. Với hệ
thống truyền động phức tạp có yêu cầu cao về công nghệ, chất lượng như điều chỉnh
trơn, dải điều chỉnh rộng thì phải dùng động cơ điện một chiều. Các hệ điều chỉnh kèm
theo phải đảm bảo các yêu cầu công nghệ và có khã năng tự động hóa cao.
Như vậy, để chọn được hệ thống truyền động phù hợp thì chúng ta phải dựa vào
công nghệ của máy, công suất làm việc để đưa ra những phương án cụ thể để đáp ứng
yêu cầu của nó. Để chọn được phương án tốt nhất trong các phương án đặt ra thì cần
phải so sánh về kỹ thuật và kinh tế
Đối với truyền động của động cơ điện một chiều thì bộ biến đổi rất quan trọng,
nó quyết định đến chất lượng hệ thống. Do vậy việc lựa chọn phương án và lựa chọn
bộ biến đổi thông qua việc xét các hệ thống.
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng
phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy,
hệ số công suất cosφ của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá
trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay
chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT
(transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung
(PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số
chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ
và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
*Đánh giá chất lượng của hệ thống:
-Ưu điểm:
–Biến tần là thiết bị có khả năng làm thay đổi tần số dòng điện vì vậy nên dễ
dàng thay đổi tốc độ quay của động cơ một cách linh hoạt và hiệu quả
–Biến tần tiết kiệm được tối đa năng lượng
–Biến tần hoạt động một cách ổn định ít khi bị hư hỏng
– Sử dụng biến tần trong sản xuất nâng cao được tuổi thọ của các thiết bị bởi quá
trình khởi động và dừng động cơ êm dịu, giúp cho tuổi thọ của động cơ và các bộ phận
cơ khí ổn định và kéo dài hơn.
– Có thể điều khiển trực tiếp momen của động cơ
– Cho phép mở rộng dải điều chỉnh và nâng cao tính chất động học của hệ thống
– Biến tần có thể làm việc được trong nhiều môi trường khác nhau nhờ hệ thống
điều chỉnh tốc độ động cơ bằng biến tần có kết cấu đơn giản
– Có khả năng đáp ứng cho nhiều ứng dụng khác nhau.
– Các thiết bị cần thay đổi tốc độ nhiều động cơ cùng một lúc
– Đầy đủ các chức năng bảo vệ động cơ: Quá dòng, quá áp, mất pha, đảo pha …
– Có khả năng điều chỉnh tần số theo giá trị tốc độ đặt mong muốn.
– Dễ dàng kết nối với hệ điều khiển tự động
-Nhược điểm:
– Chi phí đầu tư ban đầu cao.
– Để khởi động hoặc dừng động cơ điện không đồng bộ với công suất vừa và lớn
thường thì dùng phương pháp khởi động trực tiếp nên sẽ gây giảm áp trên đường dây
rất lớn
3.5.2. Điều chỉnh điện trở roto đồng cơ không đồng bộ
+ Nguyên lý làm việc
1. Khi thay đổi điện trở phụ mạch roto ta có tốc độ đồng bộ là hằng số:
2 πf
ω 1=
pp ; ppn :Số cặp cực động cơ
Nếu ta lại coi các momen tải là hằng số thì công suất điện từ sẽ là hằng số với các
giá trị khác nhau của điện trở mạch rôt. Khi điều chỉnh điện trở mạch roto thì công
suất trượt ΔP s điều chỉnh được và do đó điều chỉnh được công suất động cơ P cơ, vì giả
thiết momen cơ là 1 hằng số nên kết quả là tốc độ động cơ sẽ thay đổi được.
Điện trở trong mạch roto có thể phân làm 2 phần: R rd – điện trở thuần của dây
quấn roto, Rf – điện trở nối thêm vào điện trở phụ:
R2 = Rrd + Rf
Khi điều chỉnh điện trở momen tới hạn của động cơ không đổi và độ trượt tới
hạn tỷ lệ với điện trở mạch roto.Nếu coi đoạn đặc tính làm việc của động cơ là tuyến
tính thì ta có thể viết.
R2
s=s i .
Rrd với Mc = const
Trong đó: s – độ trượt khi điện trở mạch roto là R2
Si – độ trượt khi điện trở mạch roto là Rrd
Mặt khác ta có thể viết:
ΔP s =s . P đt =3 R2 . I '22
Thay vào ta có:
3 . I '22 . R rd
M=
ω 1 . si
Điều này có nghĩa là nếu giữ dòng điện rôt không đổi thì momen cũng không đổi
và không phụ thuộc vào tốc độ động cơ hay nói cách khác momen điện tử tỷ lệ với
bình phương dòng điện roto ở mọi tốc độ.
2. Ưu điểm:
Được sử dụng nhiều ở các loại cơ cấu tời nâng không đối trọng, khi ấy để nâng
hạ 1 phụ tải đủ nặng chỉ cần đưa thêm vào điện trở phụ có giá trị phù hợp vào mạch
roto mà không cần đảo pha của nguồn.
3. Nhược điểm:
Điều chỉnh có cấp đặc tính cơ mềm đổ ổn định tốc độ thấp đóng cắt dùng công
tắt tơ, tổn thất điều chỉnh lớn.
4.3.5.3. Hệ truyền động sử dụng phương pháp khởi động Y/ Δ
*Nguyên lý hoạt động mạch khởi động sao tam giác
Khởi động sao tam giác(Y/Δ) mục đích là để giảm dòng khởi động xuống √ 3 lần
nhưng momen lại tăng lên 3 lần và ngược lại.
Khởi động sao tam giác chỉ thỏa mãn khi điện áp cuộn dây động cơ phù hợp với
điện áp nguồn hay nói một cách khác động cơ hoạt động thường trực ở chế độ là tam
giác.
*Đánh giá chất lượng của hệ thống:
- Ưu điểm:
- Chi phí lắp đặt thấp và dễ dàng lắp đặt cũng như sữa chữa.
- Dòng khởi động nhỏ.
- Nhược điểm:
- Khi khởi động momen khởi động nhỏ điều này ảnh hưởng rất nhiều đến cơ cấu
cơ khí chấp hành phía sau
- Xuất hiện nhiễu điện trường khi chuyển từ chế độ sao sang tam giác, ảnh hưởng
đến thiết bị truyền tín hiệu xung quanh.
- Xuất hiện sụt áp cục bộ khi chuyển chế độ sao sang tam giác do biến đổi dòng
lớn.
3.5.4. Hệ truyền động sử dụng bộ điều áp xoay chiều 3 pha (bộ khởi động mềm)
*Khái niệm: Khởi động mềm (soft start ) là khởi động dùng bộ biến đổi điện
áp xoay chiều để điều khiển điện áp stato bằng cách điều khiển góc kích của phần tử
công suất SCR.
*Cấu trúc bộ khởi động mềm:
Khởi động mềm điều chỉnh góc mở của cửa van để điều chỉnh dòng điện cung
cấp cho động cơ, quá trình này diễn ra trong thời gian T, sau đó góc điều chỉnh này
giảm dần về 0 tương ứng với cấp điện áp và dòng lớn nhất
*Đánh giá chất lượng hệ thống:
-Ưu điểm:
-Khởi động êm, nâng cao chất lượng và tuổi thọ cho hệ truyền động.
-Có thể điều chỉnh trơn, phạm vi điều chỉnh rộng.
-Có thể sử dụng dừng mềm.
-Giá thành vừa phải.
-hoạt động cũng khá ổn định, có thể dùng kết hợp để điều chỉnh tốc độ động cơ.
-Nhược điểm:
khó thi công, khó bảo trì bảo dưỡng, điện áp và dòng điện sau điều chỉnh không
sin hoàn toàn, càng điều chỉnh càng bị méo và biên độ sóng hài củng cao hơn
CHƯƠNG 4: TÍNH CHỌN MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CỦA
BBĐ CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG.
4.1.2. Phân tích hoạt động của bộ điều áp xoay chiều 3 pha
- Vì động cơ không động cơ không đồng bộ có thể coi như là một phụ tải gồm có
điện áp trở và cuộn cảm nối tiếp nhau, trong đo:
+ Điện trở rôto biến thiên theo tốc độ quay.
+ Điện cảm phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa dây quấn rôto và stato.
+ Góc pha giữa dòng điện và điện áp cũng biến thiên theo tốc độ quay ω= ω(s).
- Do tính chất tự nhiên của mạch điện (có điện cảm)nên nếu trong khoảng v < ω
mà đặt xung điều khiển vào các van bán dẫn thì các van này chỉ dẫn dòng ở thời điểm
v= ω trở đi.Do đó điện áp động cơ không phụ thuộc vào góc mở. Nếu như vậy thì ta
không điều chỉnh vào điện áp, vì vậy ta chỉ đặt xung điều khiển với góc mở > ω.
- Khi v> ω thì tùy thuộc vào giá trị tức thời của các điện áp dây mà có lúc có 3
van ở 3 pha khác nhau dẫn dòng, hay 2 van ở 2 van khác nhau dẫn dòng.
- Tùy thuộc vào góc điều khiển mà các giai đoạn có 3 van dẫn hoặc 2 van dẫn
cũng thay đổi theo.
*Khoảng dẫn của van ứng với α= 0 ÷ 600:
Trong phạm vi này sẽ có các giai đoạn 3 van và 2 van dẫn xen kẽ nhau như đồ thị
dưới đây:
Sau khi khởi động thì Uđc phải tăng trở lại theo như đồ thị dưới đây và nhờ điều
chỉnh Uđc thì ta sẽ điều chỉnh được thời gian khởi động tkđ=1s ÷ 3s
Khi khởi động thì sẽ có một giá trị nhất định là ta điều chỉnh điện áp điều khiển
này để lúc khởi động động cơ sẽ có: Udc= 65%Udm để dòng qua động cơ được hạn chế.
Sau đó công tắc star đóng vào mạch tích phân hoạt động U dk sẽ làm một hàm
tuyến tính của Ud có dạng như sau:
Chính nhờ Uđk tăng thì gócα sẽ giảm dần và Uđc sẽ tăng dần đạt theo đúng yêu
cầu.
*Phân tích hoạt động
Khi chưa đóng công tắc thì Uđk = Uđk0,trong đó Uđk0 là điện áp điều khiển ứng với
Uđc= 65% Uđm
Khi đóng công tắc thì Uđ = -E
-Uđk =
Ta có:
Trong đó:
- ĐF: khâu tạo điện áp đồng pha
Điểm trung tính kí hiệu là O nối với điểm O của mạch điều khiển us1, us3, us5
dùng làm điện áp đồng bộ của pha a, b, c tương ứng:
Us1 =Usm.sin (θ + Л/3 )
Us3 = Usm.sin (θ -Л/3)
Us5 = Usm.sin (θ –Л )
Us2 = Usm.sinθ
Us4 = Usm.sin (θ –2Л/3)
tác dụng làm giảm điện áp ngược đặt lên giữa catot và cực điều khiển của thyristorT
khi điện áp dương hơn điện áp anôt. Điều này đảm bảo an toàn cho tiếp giáp G –K của
thyristor khi T ở chế độ khóa
- Khi transitor T1 khóa lại dòng collector-emitter của nó sẽ về bằng 0.Tuy nhiên
dòng qua cuộn dây sơ cấp BAX không thể bị dập tắt đột ngột được. Sức điện động tự
cảm trên cuộn dây khi đó sẽ đảo chiều theo hướng muốn duy trì dòng này, nghĩa là sức
điện độngcó dấu(-) ở phía trên và (+) ở phía dưới.Sức điện động này có thể rất lớn vì
nó tỷ lệ với tốc độ giảm của dòng điện sơ cấp i 1: di1/dt.Tuy nhiên khi điôt D1và điôt ổn
áp DZ sẽ mở tạo ra đường khép kín cho dòng i 1. Dòng i1 sẽ suy giảm dần về không do
tổn hao công suất trên điện trở thuần của cuộn dây và chủ yếu do tiêu tán sụt áp trên
điôt D1 và điôt D2.Nhờ đó điện áp trên collector của transitor T 1 được giữ ở mức Un +
(UD1+ UDZ).Điện trở R mắc nối tiếp giữa nguồn và biến áp xung có tác dụng hạn chế
dòng từ hóa BAX. Điện trở R được tính để đảm bảo dòng qua transitor T 1 không bao
giờ vượt quá dòng collector lớn nhất cho phép.
4.3.1.4. Khâu tạo điện áp răng cưa
Khâu này có chức năng so sánh điện áp điều khiển với điện áp tựa để định thời
điểm phát xung điều khiển thông thường đó là thời điểm khi 2 điện áp này bằng nhau.
Nói cách khác đây là khâu xác đinh góc điều khiển
Điện áp răng cưa được so sánh với tín hiều điều khiển U dk qua một OPAM tạo
nên tín hiệu đầu ra mang thông tin về góc . Tín hiệu điều khiển Udk được điều chỉnh
nhờ khâu phản hồi và đảm bảo: 0 ≤ Udk ≤ VZ
4.3.2. Tính chọn thiết bị
4.3.2.1. Tạo nguồn nuôi 1 chiều
Khối tạo nguồn nuôi một chiều cung cấp điện áp môt chiều cho khuyếch thuật
toán hoạt động và cho các điện áp đặt ở đầu vào các IC thực hiện nhiệm vụ so sánh.
Chọn IC ổn áp loại:
- UA7815 có điện áp ngưỡng là 35V
Dòng điện ra I0= 1.5A, điện áp ra: E =15V
- UA7915 có điện áp ngưỡng là -40V
Dòng điện ra I0= 1.5 A
Điện áp ra: E = -15V
Tụ C4,C5 dùng để lọc sóng hài bậc cao và R =1 k
Chọn C4= C5=470μF,U = 35V
1 1
hay chu kì của chùm xung: T= = µs
f 10
Ta có T= 2R9.C2.ln(1+2R8/R7), chọn R8=R7=33()
Thì ta có T=2,2R9.C2=1000 vậy R9.C2= 454,5(μs)
Chọn C2= 0,1μs, có điện áp ra U=16(V), R9= 454,5 ()
Và để thuận tiện cho việc lắp mạch ta lựa chọn R9=5(k)
Uđk= 3 V
Iđk= 0,15 A
fđk=10 kHz
Thời gian chuyển mạch: tcm= 120 μs
Độ rộng xung tx= 167
4.3.5. Tính bộ tạo xung áp
Chọn vật liệu làm lõi là sắt Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến làm việc trên một phần
của đặc tính từ hóa có: ∆B= 0,8 (T), ∆H= 20(A/m), và không có khe hở không khí.
Tỷ số biến áp thường là m=2÷3 nên chọn m=3.
Điện áp cuộn thứ cấp la: U2= Uđk=3V
Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp: U1= m.U2= 3.3= 9V
Dòng điện thứ cấp: I2= Iđk=0,15A
3
10
Độ từ thẩm trung bình tương đối của lõi sắt: µtb = = =21.
Với:μ0= 1,26.10−6
Theo luật cảm ứng điện từ: U= W1Q = W 1Q W1 = =352 (vòng)
Với J2=4
Vậy đường kính dây quấn thứ cấp là:
Do đó R3 ≥ = =9 k
Chọn R=10 k
4.4. Tính toán biến áp nguồn nuôi và đồng pha
Ta thiết kế máy biến áp dùng cho cả việc tạo điện áp đồng pha và tạo nguồn nuôi, chọn
kiểu biến áp 3 pha 3 trụ trên mỗi trụ có 3 cuộn dây 1 cuộn sơ cấp và 2 cuộn thứ cấp
Điện áp lấy ra ở thứ cấp máy biến áp làm biến áp đồng pha lấy ra làm nguồn nuôi:
U2= U2đpđm= UN = 15V
Dòng điện thứ cấp máy biến áp đồng pha: I2đp= 1mA
Công suất nguồn nuôi cho biến áp xung: Uđp= 6.U2đpđm.I2đp=6.15.10-3 =0,09W
Công suất tiêu thụ ở 6ICTL084 sử dụng làm khuyếch đại thuật toán ta chọn IC4081 để
tạo cổng AND: PIC= 8.Pic8.0,68=5,12W
Công suất máy biến áp xung cấp cho cực điều khiển tiristor:
PX=6.Uđk Iđk =6.3.0,15 =2,7W
Công suất sử dụng cho việc tạo nguồn nuôi:
PN =Pdp+ PIC + PX = 0,09+ 5,12+2,7 =7,91W
Công suất của máy biến áp có thể tổn thất 5% do trong máy gây ra:
PTT =0,05(Pdp + PN) =0,05(0,09+7,91) =0,4W
Vậy tổn thất công suất do máy biến áp gây ra:
S= PTT +PN = 0,4 +7,91 =8,3 VA
=1,4(cm2)
Nên ta có tiêu chuẩn hóa tiết diện trụ t= 1,63 cm2, kích thước mạch từ là:
a = 12 mm h = 30 mm
b = 16 mm hệ số ép chặt = 0,85
Trong đó kQ= 6 dựa vào hệ số phương pháp làm mát
Số trụ của máy biến áp: m = 3
Tần số của lưới điện f = 50 Hz
Ta có số vòng dây của cuộn sơ cấp: (vòng)
Số vòng dây cuộn thứ cấp:
(vòng)
Chọn mật độ dòng điện: J1= J2= 2,75(A/mm2)
Vậy chọn d1= 0,1mm để đảm bảo độ bền và cách điện tốt ta chọn d1 = 0,12mm
Số vòng dây cuộn thứ cấp: W2= 482 vòng.
Bộ khởi động mềm mô phỏng sử dụng phần mềm PSIM. PSIM do hãng Powersim
Inc sản xuất, là phần mềm chuyên dụng cho thiết kế và mô phỏng điện tử công suất,
điều khiển động cơ, mô phỏng các hệ thống động lực. PSIM dễ sử dụng, giao diện đơn
giản, thân thiện, dễ thao tác, tốc độ mô phỏng nhanh, được thiết kế để mô phỏng cả tín
hiệu tương tự và tín hiệu số, khả năng phân tích dạng sóng và phân tích nhiệt tốt.
PSIM là công cụ mô phỏng mạnh mẽ cho việc phân tích các bộ biến đổi điện tử công
suất, thiết kế vòng điều khiển hở và kín, phù hợp để mô tả các hệ thống truyền động
điện. Trong phần này, các tác giả tập trung thiết kế mô phỏng hoạt động của bộ khởi
động mềm, từ đó kiểm nghiệm, đánh giá hoạt động của bộ khởi động mềm. Kết quả
mô phỏng sẽ giúp tính toán, hiệu chỉnh tham số của các linh kiện trước khi chế tạo
thực nghiệm.
+ Khối nguồn ba pha: Trong PSIM có ký hiệu như trên hình 1. Thông số kỹ thuật
được nhập vào bảng. Điện áp hiệu dụng nguồn mô phỏng có giá trị 380V tương ứng
với điện áp đỉnh là 535V.
+ Khối van công suất: Bộ khởi động mềm được thiết kế sử dụng sáu van Thyristor
mắc song song ngược được mô tả như hình 2 . Các thông số kỹ thuật của van được
lựa chọn dựa trên van thực tế của nhà sản xuất.
+ Khối điều khiển phát xung: Được xây dựng như trên hình 4. Góc điều khiển
được giảm dần theo thời gian. Sáu bộ phát xung tương ứng điều khiển mở sáu van
công suất trong sơ đồ hình 2. Thời điểm phát xung được chỉnh định trong quá trình mô
phỏng. Nguyên lý điều khiển thẳng đứng tuyến tính.
+ Khối đo, hiển thị dạng sóng: Dòng điện, điện áp trên tải, trên van được quan sát
thông qua bộ hiện sóng.
+ Sơ đồ mạch khởi động mềm: Hình 5 trình bày sơ đồ mạch bộ khởi động mềm
hoàn thiện theo nguyên tác điều khiển vòng hở, luật điều khiển góc mở theo phương
pháp thẳng đứng tuyến tính.