You are on page 1of 47

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC

ASSIGMENT
ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT NAM
VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Đạt


Lớp: TG19301
Nhóm trình bày: Nhóm 1
Thành viên:
Lê Thị Thu Hà PH42953 Lý Thanh Thảo PH47244
Nguyễn Hữu Đan PH46215 Nguyễn Thanh Hoài PH48094
Hà Văn Thắng PH45803 Phạm Nam Anh PH47404

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2024


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ ............................................. 2
1.1 Tổng quát ..................................................................................................................................... 2
1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................................. 2
1.1.2. Các điều kiện tự nhiên của vùng du lịch ............................................................................ 3
1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng du lịch Bắc Trung Bộ ............................................................. 9
1.2.1. Dân cư, xã hội ...................................................................................................................... 9
1.2.2. Tình hình kinh tế ............................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ .................... 12
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................................................... 12
2.1.1 Tài nguyên du lịch biển ...................................................................................................... 12
2.1.2 Tài nguyên du lịch sinh thái ............................................................................................... 14
2.1.3 Hang động ........................................................................................................................... 20
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................................................... 22
2.2.1. Di tích lịch sử ..................................................................................................................... 22
2.2.2. Làng nghề truyền thống..................................................................................................... 24
2.2.3. Ẩm thực .............................................................................................................................. 27
2.2.4. Lễ hội: ................................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC TRƯNG, ĐỊA BÀN DU LỊCH TRỌNG ĐIỂM CỦA
VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ ................................................................................................. 30
3.1. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng ..................................................................................... 30
3.2. Địa bàn du lịch trọng điểm của vùng ..................................................................................... 31
3.3. Một số tuyến du lịch tiêu biểu của vùng................................................................................. 32
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG DU LỊCH BẮC
TRUNG BỘ ......................................................................................................................................... 35
4.1. Thực trạng hoạt động du lịch của vùng ................................................................................. 35
4.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................................... 37
4.1.2. Thực trạng đội ngũ lao động ............................................................................................. 39
4.1.3. Thực trạng doanh thu ngành du lịch ................................................................................ 39
4.2. Một số đề xuất nhằm phát triển du lịch vùng........................................................................ 39
4.2.1. Ưu điểm và hạn chế ........................................................................................................... 41
4.2.2. Một số đề xuất .................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 45

1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
1.1 Tổng quát
1.1.1 Vị trí địa lý
Bắc Trung Bộ là có địa bàn từ phía nam Ninh Bình, tức từ Thanh Hóa tới
phía bắc Đèo Hải Vân (Thừa Thiên Huế). Lãnh thổ kéo dài, hành lang hẹp, kéo
dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ở phía nam. Về phần tiếp giáp.
+ Phía bắc giáp đồng bằng sông Hồng
+ Phía nam giáp duyên hải Nam Trung Bộ
+ Phía tây giáp dãy Trường Sơn và Lào
+ Phía đông là biển Đông (Vịnh Bắc Bộ)

Hình 1.1: Bản đồ vị trí vùng Bắc Trung Bộ (Nguồn Inernet)


Bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế.
Dân số của vùng này khoảng 10,5 triệu người. Vùng này còn là nơi cư trú
của 25 dân tộc khác nhau (Thái, Mường, Tày, Mông) sống dọc theo dãy Trường
Sơn. Phân bố không đều từ đông sang tây. Người Kinh sinh sống chủ yếu ở đồng
bằng ven biển phía đông.
Đây là khu vực tiếp nối giữa 2 vùng bắc – nam của đất nước, cũng là vị trí
cửa ngõ để đi ra biển đông và các nước láng giềng, Bắc Trung Bộ có vị trí nằm

2
kế vùng kinh tế trọng điểm nên có nhiều điện kiện phát triển các ngành kinh tế đa
dạng.
1.1.2. Các điều kiện tự nhiên của vùng du lịch
1.1.2.1. Địa hình
Bắc Trung Bộ có địa hình phức tạp và bị chia cắt bởi các con sông và dãy
núi đâm ra biển. Sông suối có độ dốc cao nước chảy xiết hay có lũ. Xét từ Tây
sang Đông thì phía Tây là vùng núi và gò đòi, tiếp đến là vùng đồng bằng nhỏ
hẹp ở giữa, cuối cùng là cồn cát giáp biển. Địa hình kết hợp đất đai tạo điều kiện
thuận lợi để hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo chiều Tây- Đông:

Hình 1.2: Bản đồ địa hình vùng Bắc Trung Bộ (Nguồn Inernet)
Phía Tây là vùng núi thấp, đất feralit,thuận lợi canh tác cây công nghiệp
lâu năm, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn.
Vùng đồi trước núi, phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng
đàn bò cả nước). Vùng đồng bằng ven biển,phát triển cây lúa, các loại cây công
nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía,cây ăn quả (cam, chanh, xoài),
nuôi gia cầm, lợn…
Vùng biển rộng lớn phía Đông: Nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt
thủy sản, các vũng vịnh, đầm phá có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá), tiềm năng
thủy điện.

3
1.1.2.2. Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng bị ảnh hưởng bởi cả hai loại hình
nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới cùng khí hậu khô nên khí hậu rất khắc nghiệt.
Thuộc miền khí hậu phía Bắc,chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc
(đến dãy Bạch Mã), mùa đông tương đối lạnh; các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh có mùa đông lạnh hơn. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt và ẩm
dồi dào, có mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động
từ 20-24 độ C, mùa nóng nhất vào tháng 6-7, mùa lạnh nhất vào tháng 12-1.Thuận
lợi cho sự phát triển nông nghiệp.

Hình 1.3: Bản đồ khí hậu vùng Bắc Trung Bộ (Nguồn Inernet)
Có nhiều thiên tai: lũ lụt, bão, hạn hán, gió phơn khô nóng gây hạn hán
hằng năm,nạn cát bay, cát chảy ven biển.Thiệt hại về người, cơ sở vật chất, mất
việc làm, giao thông, bùng trì tệ dịch ở gia súc gia cầm.
1.1.2.3. Thuỷ văn
1.Sông Mã
Hệ thống sông Mã, sông Cả là các hệ thống sông có diện tích lưu vực và
chiều dài tương đối lớn so với các hệ thống sông ở Việt Nam, thượng lưu chảy
qua vùng có địa hình đồi núi dốc, thuận lợi phát triển thủy điện, hạ lưu chảy qua
vùng đồng bằng ven biển Thanh Hóa, Nghệ An thích lợp để phát triển thủy lợi,
giao thông

4
Sông Mã là một con sông của Việt Nam và Lào có chiều dài 512 km, trong
đó phần trên lãnh thổ Việt Nam dài 410 km và phần trên lãnh thổ Lào dài 102
km. Lưu vực của sông Mã rộng 28.400 km², phần ở Việt Nam rộng 17.600 km²,
cao trung bình 762 m, độ dốc trung bình 17,6%, mật độ sông suối toàn lưu vực
0,66 km/km². Lưu lượng nước trung bình năm 121 m³/s tại Xã Là và 341 m³/s tại
Cẩm Thủy. Sông Mã chủ yếu chảy giữa vùng rừng núi và trung du. Phù sa sông
Mã là nguồn chủ yếu tạo nên đồng bằng Thanh Hóa lớn thứ 3 ở Việt Nam.
Sông Mã chảy theo vùng trũng giữa hai dãy núi Su Xung Chảo Chai và Pu
Sam Sao. Các phụ lưu của sông Mã phần lớn bắt nguồn từ hai dãy núi này. Sông
Mã bắt đầu bằng hợp lưu các suối ở vùng biên giới Việt - Lào tại xã Mường Lói
phía nam huyện Điện Biên (phía nam tỉnh Điện Biên) 21°0′49″B 103°7′38″Đ.
Bản Pu Lau phía bắc xã Mường Lói nằm trên sống núi là đường phân thủy giữa
Nậm Nứa chảy về tây bắc và thuộc hệ thống sông Mê Kông, với Nậm Ma chảy
về đông bắc là đầu nguồn sông Mã, tên địa phương là suối Sẻ Sông chảy sang địa
bàn Điện Biên Đông, dọc đường tiếp nhận nước từ một số dòng suối ở Háng Lìa,
Điện Biên Đông.
Đến Bó Sinh huyện Sông Mã thì sông Mã tiếp nhận dòng Nậm Khoai tức
Nậm Hua chảy theo hướng bắc - nam từ huyện Tuần Giáo đến. Từ đó sông chảy
uốn lượn, với hướng chính Tây Bắc-Đông Nam qua huyện Sông Mã của tỉnh Sơn
La rồi qua lãnh thổ Lào ở Cửa khẩu Chiềng Khương. Ở Sơn La, sông Mã tiếp tục
nhận nước từ một số suối từ địa bàn Thuận Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Sốp Cộp.
Ở Lào, sông Mã chảy qua hai huyện Xiengkhor và Sop Bao của tỉnh Huaphanh,
nhận thêm nước từ dòng Nậm Ét ở Xiengkhor.
2.Sông Cả
Sông trở lại Việt Nam ở cửa khẩu Tén Tằn huyện Mường Lát tỉnh Thanh
Hóa. Từ đây, sông chảy qua Mường Lát, Quan Hóa, trong đó một đoạn nhỏ qua
huyện Quan Hóa là ranh giới hai tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình. Đồng thời, tại
Quan Hóa, sông nhận thêm nước từ sông Luông và Nậm Niêm từ Quan Sơn chảy
sang. Sông chảy qua các huyện phía bắc Thanh Hóa gồm Bá Thước, Cẩm Thủy,

5
dọc theo ranh giới Vĩnh Lộc, Hoằng Hóa (tả ngạn - phía bắc) và Yên Định, Thiệu
Hóa, thành phố Thanh Hóa, Quảng Xương, Sầm Sơn (hữu ngạn - phía nam) rồi
đổ vào vịnh Bắc Bộ bằng ba cửa: cửa chính ở Lạch Hới (cửa Hới) nằm giữa huyện
Hoằng Hóa và thành phố Sầm Sơn; cửa thứ hai tách ra từ Phường Tào Xuyên,
Thành phố Thanh Hóa đổ ra Lạch Sung (cửa Sung, Lạch Trường) nằm giữa huyện
Hậu Lộc và Hoằng Hoá; cửa thứ ba tách ra từ chỗ giáp ranh giữa Yên Định và
Hoằng Hóa thành sông Lèn chảy theo ranh giới Hà Trung, Nga Sơn với Hậu Lộc
ra biển..
Tổng cộng các chiều dài của sông theo Bách khoa toàn thư Việt Nam là
khoảng 520 km, đoạn chảy trong nội địa Việt Nam khoảng 361 km. Tuy nhiên có
nguồn khác thì cho rằng dòng sông này có hai nguồn chính, nếu tính theo đầu
nguồn từ Nậm Mơn (từ dãy Pu Lôi) thì Sông Lam dài 530 km, nếu tính đầu nguồn
bắt đàu từ Nậm Mô (cao nguyên Trấn Ninh) thì chiều dài sông là 432 km. Diện
tích lưu vực của con sông này là 27.200 km², trong số đó 17.730 km² thuộc Việt
Nam. Tính trung bình của cả triền sông thì sông Lam nằm ở cao độ 294 m và độ
dốc trung bình là 18,3%. Mật độ sông suối là 0,60 km/km². Từ biên giới Việt-Lào
đến Cửa Rào, lòng sông dốc nhiều với hơn 100 ghềnh thác. Từ Cửa Rào trở về
xuôi, tàu thuyền nhỏ có thể đi lại được trên sông vào mùa nước. Tổng lượng nước
21,90 km³ tương ứng với lưu lượng trung bình năm 688 m³/s và môđun dòng chảy
năm 25,3 l/s.km². Lưu lượng trung bình mỗi năm tại Cửa Rào là 236 m³/s, tại
Dừa: 430 m³/s. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11 cũng là mùa mưa, góp khoảng 74-
80% tổng lượng nước cả năm. Sông chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, khi
gần tới biển chảy ngược lên hướng Bắc. Có một số nhánh sông nhân tạo lấy nước
từ Sông Lam như sông Đào.
1.1.2.4. Hệ động thực vật
1. vườn quốc gia Bến En
Nơi đây có những cây lim, cây thông sừng sững cùng với nhiều loài động
vật quý hiếm như gấu nhựa, vượn đen, phượng hoàng đất, gà tiền mặt vàng…

6
Bến En được ví như Vịnh Hạ Long của xứ Thanh với 21 hòn đảo lớn nhỏ, hồ
nước trong xanh cùng hàng nhìn loại động thực vật quý hiếm nằm trong sách đỏ.
Hồ sông Mực ở Bến En có diện tích 4.000 ha, sâu trung bình 34 m, là thủy vực
của bốn con suối lớn trong vùng. Hệ thực vật Bến En gồm 6 ngành, 7 lớp, 77 bộ,
1.417 loài thực vật thuộc 191 họ với 57 loài quý hiếm nằm trong sách đỏ thế giới
năm 2013, 49 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007, trong đó có một số
loài ở mức độ cực kỳ nguy cấp và nguy cấp trên phạm vi toàn thế giới như: Trầm
hương, táu mặt quỷ, re hương, vệ hài, kim cang Poilane, sao hải nam, sao hòn gai,
táu nước, lim xanh…
Bên cạnh đó, động vật có 1.530 loài gồm: 102 loài thú, 277 loài chim, 66
loài bò sát, 47 loài ếch nhái, 97 loài cá, 50 loài động vật nổi, 163 loài động vật
đáy và 728 loài côn trùng với nhiều loài quý hiếm như: Gấu ngựa, vượn đen má
trắng, cu li lớn, cu li nhỏ, khỉ vàng, rắn hổ mang chúa.
Ngoài ra, đây cũng là trung tâm phân bổ của giống lim xanh đặc hữu nổi
tiếng Việt Nam, có cây tuổi đời lên đến vài trăm năm với đường kính thân đạt
gần 3 m. Ngoài ra, còn có các loài cây gỗ quý hiếm như chò chỉ, bù hương, sến
mật, vàng tâm, lim, xẹt, lát hoa, trai lý... cùng họ cây có dầu như trẩu, sến, màng
tang. Đặc biệt, rừng Bến En còn có trên 300 loài cây dược liệu.
2. Vườn quốc gia pù mát
Pù Mát sở hữu vẻ đẹp hùng vĩ của rừng xanh và vẻ nguyên sinh không một
chút đụng chạm của bàn tay của con người. Điều đặc biệt quan trọng đối với khu
hệ động vật Vườn quốc gia Pù Mát là tính đa dạng các yếu tố đặc hữu cao. Trong
đó, có những loài đặc trưng như Chào Vao, Sao la, Mang lớn, Mang Trường Sơn,
Chà vá chân nâu, Vượn má vàng, Voọc xám, Thỏ vằn, Cầy vằn, Trĩ sao, Khướu
mỏ dài....
Vườn quốc gia Pù Mát được trải rộng trên 3 huyện đó là Tương Dương,
Anh Sơn và Con Cuông. Nơi đây chính là nơi ở của người Thái - dân tộc sinh
sống lâu đời ở đây. Với vẻ đẹp hoang sơ hùng vĩ núi rừng Pù Mát được pha lẫn
cùng với nét đẹp văn hóa độc đáo tinh tế của người Thái.

7
Hệ sinh thái đa dạng các loại động, thực vật của Vườn quốc gia Pù Mát
cũng là điều thu hút nhiều du khách ghé thăm nơi đây. Ở địa điểm này có không
ít loại động – thực vật quý hiếm mà không phải nơi đâu cũng có được.
3. Vườn quốc gia phong nha kẻ bàng
Phong Nha - Kẻ Bàng ghi nhận sự có mặt của 2.951 loài thực vật thuộc 1.006 chi,
198 họ, 62 bộ, 11 lớp, 6 ngành. Trong đó có 112 loài được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam, 39 loài có tên trong Nghị định 32-2006/NĐ-CP, 121 loài được ghi trong
Sách đỏ IUCN, 01 loài có tên trong các phụ lục CITES. Sự đa dạng về hệ thực
vật ở Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng bao gồm cả đa dạng về thành phần
loài, về nguồn gen và tài nguyên thực vật.
Phong Nha - Kẻ Bàng là nơi sinh sống của 140 loài thú thuộc 31 họ và 10 bộ, nổi
bật nhất là hổ và bò tót, loài bò rừng lớn nhất thế giới, 302 loài chim, trong đó có
ít nhất 43 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 19 loài nằm trong Sách đỏ thế
giới; 81 loài bò sát lưỡng cư (18 loài trong Sách đỏ Việt Nam và 6 loài Sách đỏ
thế giới); 259 loài Bộ Cánh vẩy; 72 loài cá, trong đó có 4 loài đặc hữu Việt Nam.
Năm 1996, ở đây có loài cá mới phát hiện ở Việt Nam. Linh trưởng có 10 loài
linh trưởng, chiếm 50% tổng số loài thuộc bộ linh trưởng ở Việt Nam, 7 loài nằm
trong Sách đỏ Việt Nam, đặc biệt là voọc Hà Tĩnh, sao la, mang (thú). Phong
Nha- Kẻ Bàng được đánh giá là có hệ tự nhiên đa dạng nhất trong tất cả các vườn
quốc gia và khu dự trữ sinh quyển quốc gia trên thế giới.

8
1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng du lịch Bắc Trung Bộ
1.2.1. Dân cư, xã hội
Dân cư: Bắc Trung Bộ là nơi cư trú, sinh sống của 25 dân tộc thiểu số, điển
hình là dân tộc:Thái, Mường, Chứt, Tà Ôi, Vân Kiều,… . Phân bố không đều từ
đông sang tây.

Hình 1.4: Dân tộc Tà Ôi (Nguồn Internet)


Đồng bằng ven biển phía đông: chủ yếu là người Kinh. Hoạt động kinh tế: sản
xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Sản
xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Miền núi, gò đồi phía tây: chủ yếu là các dân tộc: Thái, Mường, Tày, Mông, Bru-
Vân Kiều,... Hoạt động kinh tế: nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh
tác trên nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò đàn.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ với dân số khoảng 10,5 triệu người(11% dân
số cả nước- năm 2015), tương đương mật độ dân số là 218 người/km2

9
Xã hội: Các thành tích xóa đói giảm nghèo thiếu bền vững, chất lượng giáo
dục phổ thông còn chưa đều các khu vực, các chất lượng y tế chưa đáp ứng được
nhu cầu của xã hội.
Người dân cần cù, thông minh, đem lại nguồn lao động dồi dào, năng động,
tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật.
1.2.2. Tình hình kinh tế
Công nghiệp:
Bắc Trung Bộ có nhiều khoáng sản quý, đặc biệt là đá vôi nên có điều kiện
phát triển ngành khai thác khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là ngành
quan trọng nhất của vùng. Ngoài ra vùng còn có các ngành khác như chế biến gỗ,
cơ khí, dệt may, chế biến thực phẩm phân bố không đồng đều. Các trung tâm có
nhiều ngành công nghiệp: Thanh Hóa, Vinh, Huế với quy mô vừa và nhỏ
Cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết bị, nhiên liệu cũng đang được cải thiện. Cung
ứng được nhiên liệu, năng lượng. Hiện nay Thanh Hóa là tỉnh có Giá trị sản xuất
công nghiệp lớn nhất vùng.
Nông nghiệp:
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người đang ở mức thấp so với cả
nước. Nguyên nhân: do vùng có nhiều khó khăn như diện tích đồng bằng ít, ảnh
hưởng của thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán,...
Cây lương thực chủ yếu trồng ở đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh:
- Cây công nghiệp ngắn ngày được trồng ở vùng đất cát pha duyên hải.
- Cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày được trồng ở vùng đồi núi phía Tây.
Chăn nuôi:
- Trâu bò đàn ở phía Tây.
- Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở phía Đông.
Lâm nghiệp:
Trồng rừng, phát triển kinh tế theo hướng nông- lâm- ngư nghiệp đang
được phát triển.

10
Thủy sản:
Tuy không có các bãi cá lớn, nổi tiếng, nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều
có khả năng phát triển nghề cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc
Trung Bộ. Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên ở
nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ giảm rõ rệt. Hiện nay, việc nuôi thủy sản
nước lợ, nước mặn được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ
cấu kinh tế nông thôn ven biển.
Giao thông:
Vùng có nhiều tuyến giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không. Đảm bảo thực hiện vai trò trung chuyển hàng hoá giữa 2 miền Nam–
Bắc; là cửa ngõ ra biển của Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Tuyến đường Hồ Chí Minh và đường hầm xuyên đèo Hải Vân mở ra nhiều
triển vọng cho sự phát triển kinh tế vùng.
Du lịch:
Du lịch bắt đầu phát triển nhờ phát huy tốt tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn (nhiều hang động, bãi biển đẹp; di tích lịch sử, di sản văn hoá dân tộc).
Số lượng khách du lịch ngày càng tăng nhanh.

11
CHƯƠNG 2: TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA VÙNG DU LỊCH BẮC
TRUNG BỘ
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1 Tài nguyên du lịch biển
Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài khoảng 670km, bên cạnh ý nghĩa quan
trọng trong công cuộc chiến đấu, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh hải quốc gia,
khu vực này còn là địa bàn tập trung nhiều tài nguyên du lịch phong phú, trong
đó nổi trội là các bãi biển với nhiều bãi tắm đẹp, thắng cảnh kì thú như: Sầm Sơn
(Thanh Hóa), Cửa Lò, Cửa Hội (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng Bình), Cửa Tùng,
Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lăng Cô ( Thừa Thiên Huế),... Nhìn chung chất lượng các
bãi tắm ở khu vực Bắc Trung Bộ còn tương đối trong sạch, ít bị ô nhiễm. Vì vậy,
các bãi tắm này đã và đang được đưa vào khai thác nhằm thu hút khách du lịch
tới tham quan, nghỉ dưỡng và tắm biển. Các đảo ven bờ trong vùng vẫn giữ
nguyên được dáng vẻ hoang sơ và có thể được xem xét đầu tư khai thác du lịch.

Hình 2.1: Biển Sầm Sơn -Thanh Hóa (Nguồn Internet)

12
Hình 2.2: Biển Nhật Lệ - Quảng Bình (Nguồn Internet)

Hình 2.3: Vịnh Lăng Cô - Thừa Thiên Huế (Nguồn Internet)

13
2.1.2 Tài nguyên du lịch sinh thái
Những năm gần đây, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở
nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, thu hút được các đối tượng
khách du lịch có nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng. Bên cạnh việc mang lại lợi ích
kinh tế thì du lịch sinh thái góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững gắn
với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường. Nét thể hiện rõ nhất của tài nguyên
du lịch sinh thái Bắc Trung Bộ là sự đa dạng sinh học cao, cũng như các hệ sinh
thái đặc trưng với nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù
Huống, Kẻ Gỗ là những khu rừng nguyên sinh rộng lớn, 1 phát hiện rất quan trọng
của vùng này là ở vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng có 3 loài thú: Sao La, Mang
Lớn và Mang Trường Sơn, trong đó Sao La và Mang Lớn là loài thú được phát
hiện trên toàn cầu. Với tính đa dạng sinh học Phong Nha-Kẻ Bàng có ý nghĩa như
1 bảo tàng sinh vật khổng lồ ở Việt Nam. Sự phong phú, đa dạng về thành phần,
chủng loại động thực vật quý hiếm ở vùng Bắc Trung Bộ là do điều kiện sinh
cảnh và là đặc trưng tiêu biểu về sinh thái rừng tại đây, Có thể khẳng định tiềm
năng du lịch sinh thái ở vùng này là rất lớn.

Hình 2.4: Sao La (Nguồn Internet)

14
Hình 2.5: Mang Lớn (Nguồn Internet)
Ở khu vực Bắc Trung Bộ có 6 vườn quốc gia gồm:
Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình).
Vườn Quốc gia Cúc Phương (hay rừng Cúc Phương) là một khu bảo tồn
thiên nhiên, khu rừng đặc dụng nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực Tây Bắc
Bộ, đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc 3 tỉnh: Ninh Bình,Thanh
Hóa,Hòa Bình. Vườn quốc gia này có hệ động thực vật phong phú đa dạng mang
đặc trưng rừng mưa nhiệt đới. Nhiều loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng
cao được phát hiện và bảo tồn tại đây. Đây cũng là vườn quốc gia đầu tiên tại
Việt Nam. Cúc Phương đồng thời là một trung tâm du lịch, nơi đây được Tổ chức
World Travel Awards bầu chọn và vinh danh là Vườn quốc gia hàng đầu châu Á
trong 5 năm liên tiếp 2019-2023.

15
Hình 2.6: Vườn quốc gia Cúc Phương (Nguồn internet)
Vườn quốc gia Bến En (Thanh Hóa) là một vườn quốc gia thuộc tỉnh Thanh
Hóa, Việt Nam. Được thành lập theo quyết định số 33 ngày 27 tháng 1 năm 1992
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam.

Hình ảnh 2.7: Vườn quốc gia Bến En (Nguồn Internet)

16
Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An)
Pù Mát là tên một đỉnh núi cao nhất trong khu vực với độ cao 1.841m so
với mực nước biển. Và tên đỉnh núi này được dùng để đặt cho Vườn quốc gia.
Vườn quốc gia Pù Mát trải dài trên địa phận của 3 huyện: Anh Sơn, Con Cuông,
Tương Dương và cổng vào thuộc địa phận xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An. Khu rừng nguyên sinh này có tổng diện tích lên tới 194.000 ha từ lâu
đã trở thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn mọi du khách khi đến với Nghệ An.
Nơi đây không chỉ thu hút du khách bởi cảnh quan kỳ vĩ, hệ sinh thái rừng đa
dạng bậc nhất miền Trung mà còn bởi những hoạt động du lịch mới lạ như chèo
thuyền ngắm cảnh, bắt cá trên sông, giao lưu văn hóa cùng người dân bản địa…
Thời điểm lý tưởng nhất đến với vườn quốc gia Pù Mát là tháng 6- tháng 8 hàng
năm thời tiết khô ráo,mát mẻ, thích hợp cho mọi hoạt động vui chơi, khám phá.

Hình 2.8: Thác Khe Kèm thuộc vườn quốc gia Pù Mát (Nguồn Internet)
Vườn quốc gia Vũ Quang (Hà Tĩnh)
Còn được gọi với tên: Vườn quốc gia Vụ Quang là một vườn quốc gia
thuộc tỉnh Hà Tĩnh, nơi có nhiều loài sinh vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam. Được

17
thành lập theo quyết định số 102/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 30 tháng 7 năm 2002. Đây là vườn quốc
gia có loài mang Vũ Quang (Muntiacus vuquangensis), loài mang quý hiếm được
đặt theo tên của vườn quốc gia này.

Hình 2.9: Vườn quốc gia Vũ Quang (Nguồn Internet)


Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình) là một vườn quốc gia
của Việt Nam, nằm tại huyện Bố Trạch và Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, cách
thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng
500 km về phía nam. Vườn quốc gia này giáp khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno
ở tỉnh Khammouan (Lào) về phía tây, cách Biển Đông 42 km về phía đông kể từ
đường biên giới của vườn quốc gia này. Tên gọi vườn quốc gia này ghép từ hai
thành phần: tên động Phong Nha và tên khu vực rừng núi đá vôi Kẻ Bàng. Động
Phong Nha trước đây thường được xem là động lớn và đẹp nhất trong quần thể
hang động này.
Di sản thế giới lần 1: tiêu chí địa chất, địa lý. Tại kỳ họp toàn thể lần thứ
27 từ 30 tháng 6 đến 5 tháng 7 năm 2003, đại diện 160 quốc gia thuộc Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã công nhận Vườn
Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, cùng với 30 địa danh khác trên toàn thế giới, là
di sản thiên nhiên thế giới. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng được UNESCO
công nhận là di sản thế giới vì đạt tiêu chuẩn viii "là ví dụ nổi bật đại diện cho

18
các giai đoạn của lịch sử Trái Đất, bao gồm bằng chứng sự sống, các tiến triển
địa chất đang diễn ra đáng kể đang diễn ra trong quá trình diễn biến của các kiến
tạo địa chất hay các đặc điểm địa chất và địa văn".
Di sản thế giới lần 2: tiêu chí hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Vào ngày 3
tháng 7 năm 2015 tại kì họp toàn thể lần thứ 39. Vườn quốc gia Phong Nha đã
được UNESCO công nhận lần 2 là Di sản thiên nhiên thế giới với hai tiêu chí: hệ
sinh thái "là ví dụ nổi bật đại diện cho các tiến trình sinh thái trong sự tiến hóa và
phát triển của các hệ sinh thái trên cạn", và đa dạng sinh học "sở hữu môi trường
sống tự nhiên có ý nghĩa nhất đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học", trở thành
vườn quốc gia thứ ba châu Á và đầu tiên trong khu vực đạt 3 trong số 4 tiêu chí.

Hình 2.10: Động Phong Nha (Nguồn Internet)


Vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) là một vườn quốc gia thuộc
tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 40 km. Được thành lập theo quyết định
số 214-CT ngày 15 tháng 7 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt
Nam.

19
Hình 2.11: Thác Đỗ Quyên (Nguồn Internet)
2.1.3 Hang động
Hang động là 1 sản phẩm tự nhiên trong quá trình phong hóa karst ở vùng
núi đá vôi. Ở Việt Nam, quá trình karst nhiệt đới đã tạo nên nhiều hang động kì
vĩ, với các nhũ đá, măng đá, sông suối ngầm. Trong số những hang động đã được
phát triển ở vùng du lịch Bắc Trung Bộ có rất nhiều hang đẹp,rộng, có khả năng
khai thác phục vụ du lịch. Thanh Hóa có vùng núi đá vôi với nhiều danh thắng
hang động karst gắn với các truyền thuyết, di tích lịch sử văn hóa như động Từ
Thức (Nga Sơn), động Long Quang trên núi Hàm Rồng (Thanh Hóa), động Tiên
Sơn (Vĩnh Lộc), quần thể hang động ở Tĩnh Gia,... Ngoài ra còn 1 số hang động
khác là những điểm du lịch ngày càng hấp dẫn du khách. Tuy nhiên hang động
nổi tiếng nhất vùng Bắc Trung Bộ cũng như cả nước là hệ thống hang động Phong
Nha có tổng chiều dài hàng chục km, được mệnh danh là Vương quốc hang động
của thế giới. Cửa chính của hệ thống động này là động Khe Ry và động Én nằm
ở độ cao khoảng 300m so với mặt nước biển. Các hang trong hệ thống này phân
bố theo dạng cành cây chạy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam. Bên cạnh động
Phong Nha là động Tiên Sơn (hay còn gọi là động Khô) là 1 động đẹp nổi tiếng
của khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, nơi có cảnh thạch nhũ và măng đá kì vĩ huyền
20
ảo. Ngoài ra còn có động Thiên Đường được đánh giá là động lớn và dài hơn
động Phong Nha. Đặc biệt gần đây, đoàn thám hiểm người Anh mới phát hiện ra
1 trong những hang động mới nhất đó là Sơn Đoòng. Hang này được cho là động
hang động lớn nhất thế giới. Khoang lớn nhất ở Sơn Đoòng có chiều dài hơn 5km,
cao 200m và rộng 150m.

Hình 2.12: Hang động Sơn Đoòng (Nguồn Internet)

21
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.1. Di tích lịch sử
Đây là vùng trải qua nhiều giai đoạn biến động phức tạp, nên vùng đứng
thứ 2 về di tích lịch sử văn hóa trong đó có 4 di tích được công nhận là Di sản
văn hóa thế giới và di tích lịch sử đặc biệt: thành Nhà Hồ,cố đô Huế .
Thành nhà Hồ: Di tích thành nhà Hồ đã được Bộ Văn hoá - Thể thao và Du
lịch xếp hạng là di tích cấp Quốc gia, có giá trị đặc biệt quan trọng của dân tộc
vào năm 1962.

Hình 2.13: Thành nhà Hồ (Nguồn Internet)


Tiếp theo đó là 11 năm đệ trình hồ sơ lên Uỷ ban Di sản Thế giới. Đến
ngày 27 tháng 6 năm 2011, tổ chức UNESCO đã chính thức công nhận thành nhà
Hồ là di sản văn hoá thế giới sau khi thông qua hai tiêu chí:
+Thể hiện được sự ảnh hưởng và các giá trị nhân văn qua một thời kỳ lịch sử của
quốc gia hay khu vực trên thế giới. Có những đóng góp quý báu về kiến trúc,
công nghệ, điêu khắc, và quy hoạch thành phố.
+Thành nhà Hồ Vĩnh Lộc Thanh Hoá là công trình cổ xưa, khắc hoạ được giá trị
của một hay nhiều giai đoạn trong lịch sử nhân loại.
Cố đô Huế:
Năm 1951, Quốc gia Việt Nam dưới thời Quốc trưởng Bảo Đại gia nhập
UNESCO. Các năm 1971 và 1973, UNESCO 2 lần cử chuyên gia Brown Morton
để khảo sát về di tích triều Nguyễn và lượng định khả năng trùng tu. Năm 1974,

22
ông Brown đệ trình lên UNESCO bản báo cáo kỹ thuật nhan đề "The
Conservation of Historic Sites and Monuments of Hue". Năm 1976, nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chính thức gia nhập UNESCO và sau đó 2 năm,
năm 1978, UNESCO lại cử một chuyên gia tên Pierre Pichard đến khảo sát Huế
một lần nữa. Sau khi về Paris, ông Pierre đệ trình lên UNESCO một bản báo cáo
nhan đề "La Conservation des Monuments de Huế" (Bảo tồn Di tích Huế). Năm
1980, UNESCO cùng với Chính phủ Việt Nam đề ra kế hoạch hành động "Bảo
vệ, Tu sửa và Tôn tạo di tích Huế".

Hình 2.14: Ngọ Môn (Nguồn Internet)


Hình 2.14: Cố Đô Huế (Nguồn Internet)
1981, tại Hà Nội, ông Amadou Mahtar M'Bow tổng giám đốc UNESCO
đã ra lời kêu gọi cứu vãn Huế và phát động một cuộc vận động quốc tế giúp đưa
việc di tu tôn tạo Huế trở lại quỹ đạo ban đầu rồi sau đó họ cử nhiều chuyên gia
và đưa nhiều gói viện trợ nhằm hỗ trợ Việt Nam. Đến năm 1987, Việt Nam gia
nhập "công ước Bảo vệ Di sản Văn Hóa và Thiên nhiên Thế giới" của UNESCO.
Năm 1990, UNESCO đề nghị Chính phủ Việt Nam lập hồ sơ một số công trình
kiến trúc, thiên nhiên trong đó có khu Di tích Huế. Với sự hướng dẫn giúp đỡ của
các chuyên gia UNESCO, trong hai năm 1992 và 1993, Trung tâm bảo tồn Di tích
Cố Đô Huế đã thực hiện bộ hồ sơ về Quần thể di tích Cố đô Huế nộp lên Hội
đồng Di sản Thế giới thuộc UNESCO (ICCROM). Tháng 3 năm 1993, một
chuyên gia của ICCROM và IUCN đến Việt Nam để thẩm định giá trị của các
khu vực Việt Nam nộp hồ sơ, trong đó có khu di tích Huế và đến tháng 9 năm

23
1993, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô gửi hồ sơ bổ sung cho UNESCO. Ngày
11 tháng 12 năm 1993, trong một phiên họp tại Cartagena (Colombia), Hội đồng
đã ghi danh Quần thể di tích Cố đô Huế vào Danh mục Di sản Thế giới. Ngày 2
tháng 8 năm 1994, đích thân Phó Tổng Giám đốc UNESCO, ông Daniel Janicot,
đến Huế trao tấm bằng chứng nhận của UNESCO cho Huế có chữ ký của Tổng
Giám đốc UNESCO, ông Federico Mayor Zaragoza với dòng chữ: "Ghi tên vào
danh mục công nhận giá trị toàn cầu đặc biệt của một tài sản văn hóa hoặc thiên
nhiên để được bảo vệ vì lợi ích nhân loại".
Là vùng người Việt cổ sinh sống lâu đời, Các di chỉ: núi Đọ, Đông Sơn,
Đa Bút, Bàu Tró… được khai thác trong hoạt động du lịch.
Bắc Trung Bộ là vùng có nhiều di tích – lịch sử ghi dấu chiến công chống
giặc ngoại xâm: Hàm Rồng, Ngã ba Đồng Lộc, thành cổ Quảng Trị, Khe Sanh,
địa đạo Vĩnh Mốc…Các di tích lịch sử nơi tưởng niệm các danh nhân, chính trị -
văn hóa: Khu lưu niệm Hồ Chí Minh ở Kim Liên – Nam Đàn, khu lưu niệm
Nguyễn Du ở Nghi Xuân (Hà Tĩnh), khu lưu niệm Trần Phú ở Đức Thọ (Hà
Tĩnh), khu lưu niệm danh nhân Phan Bội Châu ở Huế.
Vùng Bắc Trung Bộ còn là trung tâm tôn giáo tín ngưỡng của Miền Trung,
nơi còn lưu giữ nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật: đình, đền, chùa, nhà thờ có
giá trị cao trong hoạt động du lịch: chùa Thiên Mụ, Thiền Viện Bạch Mã, nhà thờ
La Vang, …
Các di tích lịch sử - văn hóa, các danh lam thắng cảnh có giá trị cao trong
du lịch: thành Nhà Hồ, thành Đồng Hới, thành cổ Quảng Trị, động Từ Thức, biển
Nhật Lệ,…
2.2.2. Làng nghề truyền thống
Bắc Trung Bộ có nhiều làng nghề truyền thống với hàng trăm năm lịch sử:
Chiếu cói (Nga Sơn), đúc đồng (Trà Đông- Thanh Hóa), làng nón (Huế)… Làng
chiếu cói Nga Sơn là vùng đất nằm sát biển, cách thành phố Thanh Hoá 40km về
hướng Ðông Bắc. Với 8 xã nằm dọc bờ biển là một vùng triều màu mỡ, ngoài
trồng sú vẹt, mảnh đất này chỉ trồng được một loại cây duy nhất là cói, dệt nên

24
chiếu Nga Sơn – niềm kiêu hãnh của vùng quê này: Chiếu Nga Sơn, gạch Bát
Tràng, Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông.

Hình 2.15: Chiếu Cói Nga Sơn (Nguồn Internet)


Nhiều người có thể chưa từng đến Nga Sơn, dù chỉ một lần, nhưng từ rất
lâu cụ Tố Hữu đã đưa đến cho nhiều người nét đặc trưng rất riêng của Nga Sơn:
Đó là nghề làm chiếu.
Làng đúc đồng (Trà Đông- Thanh Hóa) xưa kia gọi là Sơn Trang, tên nôm
là Kẻ Chè, một vùng đất cổ cách tỉnh lỵ Thanh Hóa 12 km về phía Tây Bắc, nằm
trong địa vực của nền văn hóa Đông Sơn nổi tiếng. 20 năm cuối thế kỷ XX, làng
nghề đúc đồng Trà Đông trở nên sa sút vì hàng hóa không cạnh tranh được với
các sản phẩm công nghiệp cùng loại.

Hình 2.16: Trống Đồng Trà Đông (Nguồn Internet)


Tuy nhiên, nhờ tâm huyết của những nghệ nhân còn yêu nghề tiếc nghề,
nghề đúc đồng Trà Đông dần được khôi phục. Các sản phẩm làm ra vẫn giữ được
nét độc đáo, đặc trưng mà không nơi nào sánh được và mới đây, nghề đúc đồng
làng Trà Đông đã được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

25
Hiện nay, làng nghề đúc đồng truyền thống Trà Đông đang duy trì 25 lò
đúc lớn. Làng có 4 nghệ nhân được Chủ tịch nước công nhận là nghệ nhân ưu tú:
Lê Văn Dương,Lê Văn Bảy,Nguyễn Bá Châu, Đặng Ích Hoàn. Các nghệ nhân
này đã có công lớn trong việc phục dựng, làm sống lại và phát triển nghề đúc
đồng cổ truyền.
Làng Nón: Chiếc Nón Huế chính là một sản phẩm truyền thống, gắn liền
với cuộc sống của người dân xứ cố đô. Đây không chỉ là một sản phẩm nổi bật
trong truyền thống mà còn mang một vẻ đẹp của người con gái xứ Huế. Chiếc
nón Huế có nguồn gốc từ làng Tây Hồ – xã Phú Hồ – huyện Phú Vang – Thừa
Thiên Huế. Đây là một nghề truyền thống ở ngôi làng này từ hằng trăm năm trước
đây. Có thể nói sự ra đời của chiếc nón lá là một sự tình cờ. Vào năm 1960 ông
Bùi Quang Bặc là một nghệ nhân có ý tưởng làm ra những chiếc nón lá. Ông đã
ép những câu thơ lên trên hai mặt của nón lá để tăng thêm nét đẹp của chiếc nón
Huế. Chính từ lúc đó khu làng nghề này được lưu giữ cách làm nón vô cùng công
phu, tỉ mỉ và đặc biệt trên những chiếc nón là những câu thơ hay nói về sông
nước, đất nước Việt Nam. Chiếc nón lá Huế ngày này đã xuất hiện rất nhiều trên
thị trường và trở thành một biểu tượng, sản phẩm truyền thống được lưu giữ trên
mảnh đất cố đô. Nghề làm nón lá hình thành và phát triển ở Huế từ hàng trăm
năm nay, với rất nhiều làng nón nổi tiếng như: Dạ Lê, Phú Cam, Đốc Sơ, Triều
Tây, Kim Long, Sịa... Ngày nay, các làng nghề nổi tiếng như Tây Hồ Xã Phú Hồ,
Mỹ Lam xã Phú Mỹ huyện Phú vang, Phú Cam, Phước Vĩnh, Đốc Sơ, Triều Tây,
Hương Sơ, TP Huế cho ra thị trường hàng triệu chiếc nón, không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ của người dân, mà còn là món quà lưu niệm đặc sắc cho du khách
bốn phương khi đến Huế.
Nón lá Huế, đặc biệt là nón bài thơ, nó không chỉ là chiếc nón đơn thuần
mà là một tác phẩm nghệ thuật thực sự. Để có được chiếc nón ưng ý, các nghệ
nhân làm nón Huế phải qua nhiều công đoạn tỉ mỉ, đòi hỏi sự cần mẫn, khéo léo
của người thợ. Từ chọn khung, uốn vành, lợp lá, cắt hoa văn, đến chằm hoàn thiện

26
chiếc nón và cuối cùng là đánh bóng bảo quản… Có lẽ vì thế mà nón Huế rất
được nhiều du khách ưa chuộng.
2.2.3. Ẩm thực
Ẩm thực xứ Nghệ:
Ẩm thực Xứ Nghệ đậm đà, mộc mạc, như tính cách người Xứ Nghệ. Người
Xứ Nghệ tuy mang vẻ ngoài thô kệch, quê mùa, nhưng tâm hồn lãng mạn, nên
hương vị ẩm thực Xứ Nghệ cũng thi vị như tâm hồn người Xứ Nghệ.
Tương Nam Đàn: Tương Nam Đàn – một đặc sản Nghệ An mà bất cứ du
khách nào qua đây đều muốn mua về làm quà. Tương Nam Đàn phải mất gần hai
tháng, qua nhiều công đoạn thủ công tỉ mỉ và sử dụng hoàn toàn bằng nguyên
liệu thiên nhiên gồm: đậu nành, nếp, muối không có iốt và nước.
Nhút Thanh Chương: Người Nghệ An có câu nói “Nhút Thanh Chương –
Tương Nam Đàn” để chỉ đặc sản dân dã của xứ Nghệ. Nhút Thanh Chương được
ví như món kim chi của mảnh đất này. Món nhút được làm từ quả mít non muối.
Ẩm thực xứ Thanh
Thanh Hóa rất đa dạng về các món ăn, phong phú trong cách chế biến,
ngon thơm bổ về chất lượng, đẹp đẽ về hình thức trình bày, vừa chứa
đựng vẻ thơm ngon, bổ dưỡng của bốn phương vừa đặc sắc tính dân gian địa
phương.
Nem chua là một trong những món ăn phổ biến, được sản xuất ở nhiều
địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên nem chua xuất xứ từ Thanh Hóa
được đánh giá là thơm ngon và có nhiều điểm đặc trưng hơn cả.
Bánh cuốn: Bánh cuốn cũng là món ăn khá phổ biến ở nhiều địa phương.
Tuy nhiên, bánh cuốn Thanh Hóa lại có nét đặc sắc rất riêng khiến thực khách ăn
một lần đều nhớ mãi. Đó là phần nhân tôm nõn và thịt bằm thơm ngon, được cuốn
trong lớp bánh tráng mỏng, mịn và mướt.

27
Ẩm thực xứ Huế
Cơm Hến: Cơm hến được cho là món ăn của nhà nghèo, song qua cách chế
biến rồi đến trình bày, bất cứ ai thưởng thức cũng có thể thấy trong món cơm Huế
trộn lẫn một cách rất hài hòa cả sự bình dân lẫn phong cách rất sang đậm chất
Huế rất khó diễn tả thành lời.
Bún bò Huế: Món bún này thường được nấu cay theo khẩu vị chuộng cay
của người dân xứ Huế. Món ăn này đòi hỏi người đầu bếp phải có kinh nghiệm,
sự tỉ mỉ trong từng công đoạn chế biến món ăn.
2.2.4. Lễ hội:
Lễ hội cầu Ngư: Đây là lễ hội của nhân dân làng Thái Dương hạ, thị trấn
Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Lễ hội được tổ chức vào ngày
12 tháng Giêng âm lịch hằng năm, để tưởng nhớ vị thành hoàng của làng là
Trương Quý Công (biệt danh của Trương Thiều), người có công dạy cho dân
nghèo đánh cá và buôn bán ghe mành. Thường cứ ba năm một lần, làng tổ chức
đại lễ rất linh đình, có tổ chức các trò mô tả những sinh hoạt của nghề đánh cá,
trong đó có “bủa lưới” mang ý nghĩa trình nghề, khắc họa đậm nét ghi lễ dân gian
của cư dân vùng ven biển.
Lễ hội Lam Kinh: Lễ hội Lam Kinh diễn ra tại khu di tích Lam Kinh thuộc
địa bàn xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Đây cũng là quê hương
của vị anh hùng dân tộc Lê Lợi và nhiều danh tướng nổi tiếng của cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn, như: Lê Lai, Lê Thạch, Lê Khôi. Đặc biệt, Lam Kinh còn là khu di tích
có quy mô lớn về các đời vua, hoàng tộc của nhà hậu Lê và các danh tướng đương
thời. Lễ hội Lam Kinh hằng năm cứ vào ngày 22 tháng 8 âm lịch, nhân dân khắc
các vùng ở miền Bắc lại nô nức kéo về điện Lam Kinh để dự lễ tưởng niệm Lê
Lợi và các danh tướng nhà Lê đã có công lao to lớn trong việc đánh tan quân
Minh xâm lược, giành độc lập cho dân tộc và xây dựng đất nước phồn vinh. Trong
lễ hội, nghi thức rước kiệu từ lăng vua Lê Thái Tổ về đền thờ được tổ chức rất
trang trọng. Sau phần lễ dâng hương tưởng niệm, khách trẩy hội có dịp thăm quan

28
quần thể di tích Lam Kinh, được xem các điệu múa, các trò chơi dân gian truyền
thống đặc sắc, như: Múa Xuân Phả, trò Bình Ngô phá trận…
Lễ hội Dinh Thầy – Thím: đã từ lâu trở thành một nét văn hóa đặc sắc riêng
có của Bình Thuận. Hằng năm, cứ vào ngày 14 đến 16 tháng 9 âm lịch, tại khu di
tích lịch sử – văn hóa Dinh Thầy – Thím ở xã tân Tiến, thị xã Lagi, tỉnh Bình
Thuận lại diễn ra lễ hội lớn nhân ngày giỗ của Thầy – Thím. Vào dịp lễ hội, rất
đông người dân địa phương và du khách đến Dinh để cầu nguyện sức khỏe, hạnh
phúc cho gia đình và cho công việc làm ăn của mình được thuận lợi. Tại lễ hội,
ngoài các nghi lễ xưa vẫn được bảo tồn, thì trong phần hội có rất nhiều trò chơi
dân gian thu hút đông đảo du khách cùng tham gia, như: Chèo Bả Trạo, diễn
xướng tích Thầy, biểu diễn võ thuật, thi lắc thúng, gánh cá đi bộ, kéo co, múa lân,
múa rồng… đã tạo nên không khí lễ hội vô cùng sôi động.

29
CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC TRƯNG, ĐỊA BÀN DU LỊCH
TRỌNG ĐIỂM CỦA VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
3.1. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng
Bắc Trung Bộ có bờ biển dài hơn 650km (chiếm khoảng 20% tổng chiều
dài bờ biển Việt Nam), với nhiều bãi tắm trải dài cát trắng, biển xanh được ví như
“nàng tiên biển” thuận lợi cho phát triển du lịch biển.
Ở phía tây, hệ thống hang động và rừng nguyên sinh đã tạo nên thế mạnh
du lịch sinh thái, du lịch khám phá trải nghiệm nổi tiếng cho khu vực. Trong đó,
Quảng Bình được mệnh danh là “vương quốc hang động”, với hệ thống hơn 300
hang động đã được khám phá mang lại cho du khách sự ngạc nhiên và vô cùng
thú vị. Điển hình của loại hình du lịch khám phá ‘’Khám phá hang động lớn nhất
thế giới - hang Sơn Đoòng”.

Hình 3.1: Hang Sơn Đoòng (Nguồn Internet)


Bên cạnh nhiều di sản văn hóa thế giới thì đây là địa bàn tập trung nhiều di
tích chiến tranh, cách mạng có giá trị đặc biệt tạo nên thế mạnh riêng có trong
phát triển du lịch tham quan di sản và du lịch về nguồn. Các di tích lịch sử đã góp

30
phần hình thành nên một bảo tàng sinh động về cuộc đấu tranh cách mạng của
dân tộc, có giá trị tinh thần lớn lao để phát triển loại hình du lịch tham quan, du
lịch hoài niệm chiến trường xưa.
Một số sản phẩm có thể khai thác bao gồm:
Tham quan nghiên cứu các di sản văn hoá truyền thống: Di sản văn hoá
thời nhà Nguyễn ở Huế, di sản văn hoá Chăm ở Quảng Nam - Đà Nẵng.
Tham quan nghiên cứu các di tích thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: Di tíᴄh
Truông Bồn, Di tíᴄh hang Hoả Tiễn, Di tíᴄh Nhà máу điện Vinh, Khu di tíᴄh lịᴄh
ѕử quốᴄ gia Trung Trung Bộ.
Nghỉ dưỡng, giải trí, khám phá ở các cảnh quan ven biển, hồ, núi và hang
động: Bãi biển Sầm Sơn, Thanh Hóa, Bãi biển Cửa Lò, Nghệ An, Hệ thống hang
động thuộc vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng…
Tham quan vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển: Vườn Quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng, vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Bến Én, khu dự trữ
sinh quyển miền Tây Nghệ An…
3.2. Địa bàn du lịch trọng điểm của vùng
1. Tỉnh Thanh Hóa:
● KDL Sầm Sơn

● Thác cá Cẩm Thủy

● Làng Đông Sơn

● Thác Ma Hao

● Đền Thờ Mai An Tiêm

● Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu 2

2. Tỉnh Nghệ An:


● Rừng quốc gia Pù Mát

● Biển Cửa Lò

● Làng Sen – Nam Đàn

● Khu di tích lịch sử Truông Bồn

31
3. Tỉnh Hà Tĩnh:
● Khu du lịch sinh thái Sơn Kim

● Chùa Hương Tích

● Khu di tích lịch sử thờ đại thi hào Nguyễn Du

● Ngã ba Đồng Lộc

● Biển Thiên Cầm

● Đèo Ngang

4. Tỉnh Quảng Bình:


● Biển Nhật Lệ

● Vũng Chùa – Đảo Yến

● Bãi Đá Nhảy

● Quần thể hang động Phong Nha - Kẻ Bàng

5. Tỉnh Quảng Trị:


● Làng cổ Bích La

● Thành cổ Quảng Trị

● Cầu Hiền Lương và sông Bến Hải

● Địa đạo Vĩnh Mốc

3.3. Một số tuyến du lịch tiêu biểu của vùng


Nghệ An – Hà Tĩnh – Quảng Bình
Đi thăm khu di tích Kim Liên, Làng Sen quê Bác.Sau khi rời khu di tích
Kim Liên ta đi ra tắm biển Cửa Lò . Thời điểm đẹp nhất đi du lịch Cửa Lò Nghệ
An đặc biệt với ai mong muốn đi tắm biển là vào mùa hè (khoảng tháng 4 đến
tháng 8). Lúc này thời tiết khô ráo, nắng đẹp, bạn có thể thoải mái vi vu với những
lịch trình của mình và ghi lại những khoảnh khắc tuyệt đẹp. Với lợi thế giao thông
thuận lợi, có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, ẩm thực phong phú, Cửa Lò Nghệ An
là điểm đến thu hút đông đảo du khách.

32
Hình 3.2: Biển Cửa Lò - Nghệ An (Nguồn Internet)
Khởi hành đi Ngã 3 Đồng Lộc. Thắp hương tưởng niệm các chiến sỹ đã hy sinh
tại đây. Tiếp tục di chuyển đi Khu sinh thái Hồ Kẻ Gỗ, đây là một địa điểm rộng
lớn và gần gũi với thiên nhiên. Tham quan Quảng Bình có thể dừng tại Vũng Áng
thưởng thức đặc sản Hà Tĩnh món mực nhảy.
Hà Nội – Vinh – Cửa Lò
Đến với thành phố Vinh địa điểm check in ở Vinh đầu tiên bạn không thể
bỏ qua là khu Núi Quyết và đền thờ Vua Quang Trung tọa lạc trên núi. Quần thể
du lịch Núi Quyết có diện tích khoảng 160ha, trong đó diện tích núi là 56ha nằm
tại phường Trung Đô, Thành phố Vinh. Để đến được ngọn núi này, du khách cần
đi qua các bậc thang dẫn đến các tiểu khu khác nhau, tại khu du lịch núi Quyết
bạn có thể trải nghiệm nhiều dịch vụ truyền thống đến hiện đại như thăm khu di
tích thành cổ, hay trải nghiệm cáp treo qua sông Lam, và các hoạt động vui chơi,
giải trí lý thú khác,...
Dậy sớm ngắm bình minh trên biển Cửa Lò, ăn sáng uống cafe .Trưa trở
lại Cửa Lò nghỉ ngơi, ăn các món ăn ngon ở Cửa Lò. Tham quan đảo Lan Châu,
đảo Hòn Ngư.Chơi các trò chơi thể thao dưới nước, ghé thăm công viên nước
WaterFun Cửa Lò.
Hà Nội- Sầm Sơn
Loanh quanh thưởng thức hải sản, tìm các món ăn ngon ở Sầm Sơn để oánh
chén. Tối có thế đi dạo dọc bãi biển, uống cafe nước dừa, nước mía. Cũng có thể

33
làm một chuyến xe điện đi ngắm cảnh. Sáng sớm đi chợ hải sản ngoài biển, lên
núi Trường Lệ tham quan các địa danh ở Sầm Sơn như Hòn Trống Mái, Đền Độc
Cước, Đền Cô Tiên…
Hà Nội – Bãi Lữ-Cửa Lò
Nước biển Bãi Lữ trong vắt, có thể nhìn thấy những viên sỏi nhỏ. Sóng ở
đây không quá lớn mà nhè nhẹ vỗ về bờ cát dài thoai thoải. Vì thế, nơi đây rất lý
tưởng để tắm biển và tham gia các hoạt động trên biển như bóng chuyền, bóng
đá,... Khi ánh chiều tà buông xuống, du khách cũng có thể thư giãn bằng cách đạp
xe quanh Bãi Lữ mộng mơ. Thoải mái tắm biển, dạo chơi và thưởng thức các
loại hải sản ở Cửa Lò. Tối nghỉ ngơi ở Cửa Lò. Buổi sáng tắm biển và mua sắm
quà cho gia đình bạn bè.
Hà Nội – Thiên Cầm – Sầm Sơn – Hà Nội
Biển Thiên Cầm Hà Tĩnh sở hữu thiên nhiên nhiên hoang sơ, cùng những dãy núi
đá ven biển. Hàng ngày, từng làn sóng biển rì rào vẫn dội vào hàng núi khiến cho
những vách đá tạo nên những âm thanh vang vọng, vui tai khiến cho bao du khách
cảm thấy nhẹ nhàng, thư giãn khi hòa mình cùng làn nước biển. Khám phá và tắm
biển Sầm Sơn, thưởng thức hải sản Sầm Sơn và các món ăn ngon ở Thanh Hóa.
Khám phá Pù Luông
Đi khám phá một vài địa điểm quanh Pù Luông như Hang Kho Mường,
khám phá văn hóa người Thái và đến với Cổng trời Pù Luông
Trong tiếng Thái, Pù Luông có nghĩa là đỉnh núi cao nhất trong vùng. Đứng
trên đỉnh núi cao 1700 m, bạn sẽ nhìn thấy được đỉnh Pù Luông cao chót vót và
được bao phủ bởi sắc xanh bạt ngàn. Đúng với tên gọi, khi đứng ở đỉnh núi, bạn
có thể phóng tầm mắt ra xa, ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên xinh đẹp. Xung
quanh mây trắng lững lờ trôi, bạn cứ như lạc vào chốn bồng lai tiên cảnh. Theo
kinh nghiệm du lịch Pù Luông, thì đây là nơi du lịch lý tưởng mà dân trekking
Việt Nam thường chọn để chinh phục.

34
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
4.1. Thực trạng hoạt động du lịch của vùng
Khu vực Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế, có dân số trên 10 triệu người (2023) với
25 dân tộc anh em cùng sinh sống; là vùng có khá nhiều tiềm năng, lợi thế phát
triển du lịch đặc thù, đặc sắc mà các vùng khác không có.
Quan điểm phát triển du lịch vùng được thể hiện trong Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 phù hợp với quan điểm
chung của Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh tập trung phát triển du
lịch tham quan nghiên cứu di sản thế giới và văn hóa - lịch sử; Liên kết, hợp tác
nội vùng, liên vùng và quốc tế là nội dung quan trọng, xuyên suốt đối với phát
triển du lịch Bắc Trung Bộ.
Sau 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, Du
lịch toàn vùng đã đạt được một số kết quả quan trọng. Lượng khách du lịch đến
vùng Bắc Trung Bộ có mức tăng trưởng khá, trung bình gần 16%/năm. Trong đó,
khách du lịch quốc tế có tốc độ tăng trưởng trung bình là 9%/năm, khách du lịch
nội địa có tốc độ tăng trưởng là 16,6%/năm. Năm 2017, toàn vùng đón được
khoảng 25,5 triệu lượt khách, trong đó lượng khách quốc tế đạt gần 1,85 triệu
lượt, lượng khách nội địa đạt 23,6 triệu lượt khách; Số lượng buồng lưu trú của
vùng có tốc độ tăng trưởng trung bình là 10,2%/năm, đến hết năm 2017, toàn
vùng có 65.584 buồng lưu trú; Tốc độ tăng trưởng lao động toàn vùng gần
14%/năm, tính đến hết năm 2017, số lượng lao động du lịch toàn vùng đạt 108.630
lao động; ổng thu từ du lịch của vùng có tốc độ tăng trưởng trung bình 31%/năm,
đến hết năm 2017, tổng thu từ du lịch toàn vùng đạt 30.667 tỷ đồng. Nhìn chung,
du lịch miền Trung - Bắc Bộ trong những năm gần đây có bước phát triển tốt,
nhưng kết quả đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng du lịch. Việc thu

35
hút đầu tư du lịch của nhiều tỉnh trong vùng đã có nhiều cải thiện, nhưng hoạt
động du lịch trong vùng còn quy mô nhỏ, thiếu tính liên kết, giữa các địa phương
trong vùng chưa có sự hợp tác chặt chẽ. Sản phẩm du lịch chưa thực sự hấp dẫn,
thiếu tính cạnh tranh. Du lịch đã tạo nhiều việc làm cho người dân các địa phương
trong vùng, tuy nhiên nguồn nhân lực du lịch ở hầu hết các tỉnh trong vùng nhìn
chung còn hạn chế về chất lượng và thiếu chuyên nghiệp.
Công tác phát triển, quảng bá thương hiệu còn hạn chế, thiếu chuyên
nghiệp. Sự phát triển du lịch của vùng đang trong tình trạng “mạnh ai nấy làm,
thiếu sự đóng góp, chia sẻ của các địa phương trong vùng làm giảm sức mạnh và
giá trị của sản phẩm du lịch. Dịch vụ du lịch ít đổi mới, quá phụ thuộc vào một
số thị trường quen thuộc nên dễ bị rủi ro khi có biến động. Bên cạnh đó, nhiều
địa phương chưa có biện pháp khắc phục tính thời vụ của hoạt động du lịch nên
hiệu quả hoạt động du lịch chưa cao.
Về tiếp cận điểm đến, hệ thống giao thông của vùng đã được đầu tư, 2
tuyến đường quan trọng đi qua vùng là: Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh được
nâng cấp giúp giảm thời gian di chuyển của du khách. Hệ thống đường sắt kết nối
các trung tâm lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, TP.HCM nên thuận tiện cho
du khách di chuyển đến các điểm du lịch trong vùng. Tuy nhiên, nhìn chung giao
thông đường bộ chưa đồng bộ, hệ thống đường sắt còn chậm do phương tiện chưa
được đầu tư đã hạn chế rất nhiều đến sự lựa chọn của du khách khi cân nhắc sử
dụng phương tiện này. Giao thông hàng hải chưa phát triển do chưa được đầu tư,
nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch như cảng biển du lịch...
Cảng Chân Mây của Thừa Thiên Huế chỉ đón được vài chuyến tàu do có các cảng
biển quốc tế neo đậu, trong khi hầu hết các cảng biển trong vùng như cảng Vũng
Áng, Nghi Sơn, Cửa Việt chưa được khai thác phục vụ phát triển du lịch.
Bắc Trung Bộ có 4 cảng hàng không, trong đó có 2 cảng hàng không quốc tế:
Cảng hàng không Phú Bài (Thừa Thiên - Huế), Cảng hàng không Vinh và 2 cảng
hàng không nội địa là Thọ Xuân (Thanh Hóa) và Đồng Hới (Quảng Bình). Hầu
hết các sân bay trong khu vực chưa có đường bay thẳng quốc gia mà chỉ thông

36
qua sân bay Nội Bài và TP.HCM nên hạn chế khả năng tiếp cận các điểm đến.
Mặt khác, giờ bay không thuận lợi, có thể quá sớm hoặc quá muộn nên không
phù hợp cho việc du lịch của du khách trong vùng.
Sản phẩm du lịch trong vùng mang tính thời vụ rất cao, nhất là các khu du
lịch biển như Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm… Hơn nữa, đây là khu vực thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai bão lụt, sạt lở đất ảnh hưởng lớn đến du lịch.
các hoạt động trong khu vực. Các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí ở vùng Trung
Bắc còn hạn chế và ít được đầu tư. Hiện nay, chỉ có các trung tâm du lịch lớn
trong vùng như Huế, Vinh, Phong Nha - Kẻ Bàng, Hà Tĩnh, Sầm Sơn đầu tư loại
hình du lịch này, còn hầu hết các điểm du lịch khác hầu như chưa có. thiếu sức
hấp dẫn khách du lịch.
Ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước biển đã và đang trở thành
vấn đề nhức nhối của nhiều địa phương, trong đó có khu vực Bắc Trung Bộ. Năm
2016, thảm họa biển miền Trung do sự cố môi trường của khu công nghiệp
Formosa Hà Tĩnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng đã tác động mạnh đến lượng khách
du lịch tại 3 tỉnh là Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Do đó, vấn đề môi trường
cũng trở thành những thách thức lớn trong quá trình phát triển du lịch của vùng.
4.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành du lịch bao gồm hệ thống các cơ sở
phục vụ lưu trú, ăn uống ( nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, bar, quán cà phê..), các
khu vui chơi giải trí, các cơ sở thương mại phục vụ nhu cầu của du khách (các
cửa hàng bán đồ lưu niệm…) các cơ sở thể thao, khu an dưỡng, trị liệu,các công
trình thông tin văn hóa, quảng bá du lịch , các cơ sở dịch vụ bổ sung khác.
Cơ sở lưu trú:
Các cơ sở lưu trú của vùng tập trung chủ yếu ở Huế, Nghệ An,Thanh Hóa.
Các khách sạn 4sao, 5sao tập chung ở Huế, Thanh Hóa, Nghệ An. Còn lại, nhìn
chung quy mô các khách sạn ở vùng du lịch Bắc Trung Bộ còn nhỏ. Số khách sạn
có quy mô trên 100 phòng chưa nhiều và chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn,
là hạt nhân của vùng. Cùng với sự gia tăng nhanh của khách du lịch cũng như các

37
cơ sở lưu trú, hệ thống các cơ sở ăn uống ở các tỉnh trong vùng cũng phát triển
nhanh. Hầu hết các khách sạn, nhà nghỉ đều có các phòng ăn, quầy bar…, không
chỉ phục vụ cho khách du lịch mà còn phục vụ người dân địa phương và khách
viếng thăm.
Ngoài các cơ sở ăn uống nằm trong các khách sạn, nhà nghỉ, các cơ sở ăn
uống bên ngoài cũng phát triển mạnh, hầu hết các thành phần kinh tế đều tham
gia vào dịch vụ này. Chủng loại đồ ăn, thức uống ở đây cũng tương đối phong
phú, chất lượng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách du
lịch khác nhau.
Các cơ sở vui chơi giải trí, các dịch vụ phụ khác:
Các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ phụ hiện nay là khâu yếu kém
của vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Ở các tỉnh, thành phố trong vùng, kể cả Huế và
Thanh Hóa, Nghệ An hầu như có một khu vui chơi giải trí nào đáng kể đáp ứng
nhu cầu cho khách du lịch cũng như người dân địa phương. Ở các điểm du lịch
chính, hình thức vui chơi giải trí còn đơn điệu, quy mô nhỏ, chủ yếu chỉ có ở các
khách sạn lớn. Chính điều này làm hạn chế thời gian lưu trú của khách cũng như
hiệu quả kinh doanh du lịch. Khách du lịch đến vùng Bắc Trung Bộ, ngoài tắm
biển, thăm quan ra còn nhiều thời gian nhàn rỗi nhưng khó có thể tìm thấy điểm
vui chơi, giải trí . Các vũ trường- sàn nhảy tuy có phát triển ở nhiều nơi, song giá
cả còn cao và chỉ đáp ứng được cho một phần thanh thiếu niên và khách du lịch
trẻ tuổi. Các hình thức vui chơi giải trí khác mang tính chất quần chúng hầu như
không có. Các cơ sở dịch vụ như phòng luyện tập thể thao, vật lý trị liệu, xông
hơi, xoa bóp… gần đây tuy có phát triển ở một số nơi, nhưng phần lớn chất lượng
còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc đầu tư xây dựng các khu vui chơi,
giải trí tổng hợp là một đòi hỏi cấp bách của du lịch ở các địa phương trong vùng
để có thể phát triển và cạnh tranh được với các trung tâm du lịch khác của cả
nước.

38
4.1.2. Thực trạng đội ngũ lao động
Năm 2020 lao động du lịch của vùng Bắc Trung bộ là 62,1 nghìn người,
chiếm 7% so với lao động du lịch cả nước. Đội ngũ lao động ngày càng được
nâng cao về trình độ đáp ứng nhu cầu của ngành du lịch.
Nhìn chung đội ngũ lao động, cán bộ nhân viên du lịch vùng Bắc Trung Bộ
chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống. Theo thống kê
gần đây, khoảng 65% lao động gián tiếp ngành du lịch chưa qua đào tạo. Điều đó
đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả trong kinh doanh du lịch. Cùng với sự
gia tăng nhanh của khách du lịch, lực lượng lao động phục vụ trong ngành du
lịch vùng Bắc Trung Bộ gia tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên
15%/năm, hiện nay lao động trong vùng chiếm khoảng 8% lao động du lịch của
cả nước.
4.1.3. Thực trạng doanh thu ngành du lịch
Doanh thu ngành du lịch bao gồm các khoản thu từ lưu trú, ăn uống, từ dịch
vụ bán hàng lưu niệm, việc vận chuyển khách du lịch, các dịch vụ tham quan, vui
chơi giải trí và các dịch vụ phụ khác.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng về khách du lịch, doanh thu
du lịch cũng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Tuy vậy, tỉ lệ của toàn vùng du
lịch Bắc Trung Bộ chiếm không tới 7% doanh thu từ du lịch của cả nước. Do hệ
thống dịch vụ còn nghèo nàn, các mặt hàng đơn điệu, chưa phong phú nên khoản
chi tiêu của du khách chủ yếu tập trung vào việc lưu trú ăn uống( chiếm khoảng
trên 60%)
Tổng thu du lịch năm 2020 đạt 82,5 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 5,1 lần, chiếm
10% tổng thu du lịch cả nước, đây là con số khiêm tốn so với tiềm năng, do dịch
vụ còn nghèo nàn, đặc biệt là vui chơi giải trí.
4.2. Một số đề xuất nhằm phát triển du lịch vùng
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch:
● Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, bài bản.

● Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ du lịch.

39
● Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách.

2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch:


● Phát triển các loại hình du lịch mới như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa,

du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng,...


● Tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn du khách.

3. Tăng cường công tác quảng bá du lịch:


● Quảng bá hình ảnh du lịch Bắc Trung Bộ đến các thị trường khách du lịch

tiềm năng trong và ngoài nước.


● Tham gia các hội chợ du lịch quốc tế, tổ chức các chương trình xúc tiến du

lịch.
4. Phát triển hạ tầng giao thông:
● Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông huyết mạch kết nối các địa

phương trong khu vực.


● Phát triển các tuyến giao thông nội vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho du

khách di chuyển.
5. Bảo vệ môi trường:
● Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và du khách.

● Xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan du lịch.

6. Thu hút đầu tư:


● Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành

du lịch.
● Có chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào các dự án du lịch lớn.

7. Liên kết phát triển du lịch:


● Tăng cường liên kết giữa các địa phương trong khu vực để phát triển du

lịch.
● Tạo ra các sản phẩm du lịch liên vùng, thu hút du khách lưu trú dài ngày.

40
4.2.1. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
1. Vị trí địa lý:
● Vùng Bắc Trung Bộ nằm ở vị trí chiến lược, là cầu nối giữa miền Bắc và

miền Trung Việt Nam.


● Nằm trên trục giao thông huyết mạch, thuận lợi cho việc di chuyển của du

khách.
● Giáp biển Đông với nhiều bãi biển đẹp, thơ mộng.

2. Tài nguyên du lịch phong phú:


● Nơi đây sở hữu nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi

tiếng như:
○ Di sản văn hóa thế giới: Quần thể di tích Cố đô Huế, Thành nhà Hồ.

○ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vườn quốc gia Pù Mát.

○ Biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ,...

○ Nhiều di tích lịch sử, văn hóa khác như: Lam Kinh, Ngã Ba Đồng

Lộc, Khe Sanh,...


3. Nét đẹp văn hóa:
● Vùng đất có truyền thống văn hóa lâu đời, đa dạng và phong phú.

● Nơi lưu giữ nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc như: Lễ hội Festival Huế, Lễ

hội đền Cuông,...


● Ẩm thực phong phú, đa dạng với nhiều món ăn đặc sản hấp dẫn.

4. Con người thân thiện:


● Người dân Bắc Trung Bộ nổi tiếng với sự thân thiện, mến khách.

● Luôn chào đón du khách với nụ cười nồng ấm.

5. Giá cả hợp lý:


● Chi phí du lịch tại Bắc Trung Bộ tương đối hợp lý so với các khu vực du

lịch khác.
● Du khách có thể dễ dàng tìm kiếm các dịch vụ du lịch phù hợp với nhu cầu

và ngân sách của mình.

41
Hạn chế:
1. Khí hậu:
● Vùng chịu ảnh hưởng của gió Lào, thường xuyên có mưa lũ vào mùa mưa,

hạn hán vào mùa khô.


● Khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch

biển và du lịch sinh thái.


2. Hạ tầng:
● Hệ thống giao thông chưa phát triển đồng bộ, đặc biệt là giao thông đường

bộ.
● Cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách,

đặc biệt là du khách quốc tế.


3. Nguồn nhân lực:
● Ngành du lịch thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.

● Chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp do nhân viên chưa được đào tạo bài

bản.
4. Quảng bá du lịch:
● Công tác quảng bá du lịch chưa hiệu quả, chưa thu hút được nhiều du khách

quốc tế.
● Hình ảnh du lịch của khu vực chưa được định vị rõ ràng.

5. Môi trường:
● Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch.

● Ý thức bảo vệ môi trường của người dân và du khách còn hạn chế.

6. Một số hạn chế khác:


Việc khai thác tài nguyên tại các khu du lịch chưa chuyên nghiệp, thiếu cái
nhìn đồng bộ chưa mang tính hệ thống và chiến lược dài hạn.- Sản phẩm du lịch
của các khu du lịch biển còn mang tính tự phát, chưa có tính liên kết và thống
nhất cao nên chưa thể hiện được rõ nét tính đặc trưng độc đáo để tạo ra thương
hiệu có sức cạnh tranh - Hiện trạng cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng tại các khu du
lịch đa số chưa được đầu tư tương xứng, thiếu đồng bộ.

42
4.2.2. Một số đề xuất
Vùng Bắc Trung Bộ có tiềm năng du lịch rất lớn với nhiều danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, các lễ hội truyền thống,... Tuy nhiên, du lịch vùng
này vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Để phát triển du lịch vùng Bắc
Trung Bộ, cần có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả.
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch vùng
Bắc Trung Bộ cần được đa dạng hóa, nâng cao chất lượng, có thương hiệu, mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Các sản phẩm du lịch cần được khai thác dựa trên
các tiềm năng thế mạnh của vùng như: du lịch biển, du lịch văn hóa - lịch sử, du
lịch sinh thái, du lịch thể thao,...
Thứ hai: Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch: Chất lượng dịch vụ du lịch
là yếu tố quan trọng quyết định đến sự hài lòng của du khách. Do đó, cần chú
trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch ở vùng Bắc Trung Bộ, đặc biệt là chất
lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Thứ ba: về liên kết xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch, khai thác nguồn
khách đến: Hiện nay các hoạt động liên kết chủ yếu dựa vào cơ chế hội nghị trên
cơ sở tự nguyện, thiếu tính pháp lý ràng buộc. Do đó, cần hoàn thiện chính sách
và các văn bản pháp lý nhằm triển khai liên kết vùng tốt hơn trên cơ sở có cơ chế
theo dõi, giám sát quá trình điều phối, thực thi liên kết vùng. Trên cơ sở hình
thành và phát triển sản phẩm đặc trưng địa phương, cần đẩy mạnh liên kết các
tỉnh trong vùng để tạo thành các cụm sản phẩm mạnh để tạo thành điểm đến liên
vùng, các sản phẩm chuyên đề như du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển;
liên kết các ngành như đường sắt, hàng không, nông nghiệp, thủy sản… để tạo ra
các gói sản phẩm chung hấp dẫn.
Thứ tư: về liên kết trong công tác thương hiệu - quảng bá tiếp thị, tổ chức
sự kiện du lịch: Cần tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh chính sách về xúc tiến quảng
bá, phát triển sản phẩm nhằm thúc đẩy công tác quy hoạch, thị trường, các chương
trình hợp tác phát triển, xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch một cách thống nhất.

43
Chính quyền mỗi địa phương và cả vùng cần bố trí kinh phí cho các hoạt động du
lịch bằng ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa; đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch ở trong nước và ngoài nước thường xuyên, liên tục với
sự tham gia gắn kết, phối hợp chặt chẽ của tất cả các tỉnh, cơ quan quản lý và
doanh nghiệp lữ hành. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch vùng thông qua việc
xây dựng bộ nhận diện thương hiệu du lịch vùng; tích cực ứng dụng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là công nghệ số như internet, mạng truyền thông xã hội, xây
dựng trang Web du lịch chung của vùng trong đầu tư phát triển sản phẩm du lịch,
xúc tiến, quảng bá du lịch.
Thứ năm: về liên kết đào tạo, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực du lịch:
Cần có chương trình đào tạo thống nhất, đồng bộ tăng cường năng lực cho cán bộ
quản lý các địa phương; đào tạo nghề, ngoại ngữ cho lao động trong ngành Du
lịch, nâng cao nhận thức và đào tạo, tập huấn cho cộng đồng tham gia hoạt động
du lịch giữa các địa phương trong vùng nhằm đảm bảo mặt bằng chất lượng dịch
vụ. Tiếp tục hoàn thiện các chương trình hợp tác, liên kết trong đào tạo phát triển
nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp, chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn nghề quốc
gia và khu vực… Với những giải pháp trên, du lịch vùng Bắc Trung Bộ sẽ có cơ
hội phát triển bền vững, trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
vùng.

44
KẾT LUẬN
1. Phát triển Du lịch có xu hướng phổ biến và ngày càng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế đó, Du lịch
Việt Nam cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ với mức tăng trưởng ấn
tượng về các chỉ tiêu ngành cùng những thay đổi tích cực đối với sự phát triển
lãnh thổ DL.
2. Vùng Bắc Trung Bộ sở hữu nguồn tài nguyên du lịch phong phú, độc
đáo và đậm đà bản sắc là cơ sở quan trọng đá tạo nên những sản phẩm Du lịch
vừa hấp dẫn vừa mang tính đặc thù. Bên cạnh đó, những lợi thế từ vị trí địa lý,
nguồn lao động cùng với việc mở rộng, nâng cấp và ngày càng hiện đại về CSHT;
sự quan tâm, khuyến khích từ chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh tế chuyển
dịch tích cực, tăng trưởng ổn định; mạng lưới đô thị và mức độ đô thị hóa gia
tăng; xu thế hội nhập, toàn cầu hóa là những thuận lợi cơ bản góp phần thúc đẩy
sự PTDL của vùngBắc Trung Bộ . Tuy nhiên, vùng cũng phải đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức lớn như: hạn chế về chất lượng lao động, điều kiện khí
hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra với cường độ mạnh, vấn đề ô
nhiễm môi trường.
3. Sản phẩm Du lịch vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu dựa vào việc khai thác
lợi thế về tài nguyên du lịch. Những sản phẩm nổi trội tạo được ấn tượng mạnh
đối với du khách là Du lịch khám phá hang động, Du lịch sinh thái đáng để tiếp
tục khai thác và nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống như Du lịch tham
quan di tích lịch sử cách mạng và DL nghỉ dưỡng. Kết quả điều tra khách DL cho
thấy quyết định lựa chọn chuyến đi đến vùng Bắc Trung Bộ phần lớn là dựa vào
cảnh quan hấp dẫn, văn hóa đa dạng và giá cả hợp lý. Đây cũng chính là những
ưu thế của sản phẩm DL vùng Bắc Trung Bộ.. Các địa phương trong vùng dần
định vị được thế mạnh của mình: Thừa Thiên Huế với thương hiệu “một điểm
đến năm di sản” kết hợp với nghỉ dưỡng biển cao cấp á Lăng Cô – Cảnh Dương;
Quảng Trị với sức hút của DL DMZ; Quảng Bình với sản phẩm DL sinh thái hang
động phía tây; Thanh Hóa, Nghệ An vẫn chiếm ưu thế về DL nghỉ dưỡng biển

45
với tỉ lệ lớn du khách từ các tỉnh phía Bắc; Hà Tĩnh đang vươn lên khẳng định vị
trí đối với DL nghỉ dưỡng biển, DL văn hóa. Trong cơ cấu kinh tế của vùng BTB,
DL có vai trò ngày càng lớn, mức đóng góp vào giá trị sản xuẤt ngành dịch vụ
và đóng góp vào cơ cấu GRDP vùng được cải thiện, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực. Nhu cầu của khách DL trong vùng đáng là thị trường
cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, giao thông&phát triển
và mở rộng. PTDL vùng BTB còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, gia tăng thu nhập,
thúc đẩy công tác bảo tán, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Hạn chế trong PTDL vùng BTB là tốc độ tăng doanh thu chậm
hơn so với tăng trưởng lượng khách, mức chi tiêu còn khá khiêm, thời gian lưu
trú trung bình ngắn và cơ cấu chi tiêu cải thiện không đáng ká. Mức độ phát triển
lãnh thổ chưa đáng đều, vai trò của các trung tâm DL còn tương đối yếu. Nhiều
điểm DL chưa được đầu tư về CSVCKT và vị trí tiếp cận không thuận lợi; dọc
các tuyến DL còn thiếu các công trình tiện ích và dịch vụ nghèo nàn; tính thời vụ
của DL nghỉ dưỡng biển khá sâu sắc.
4. Đá đạt được mục tiêu “phấn đấu đa DL trở thành ngành ngành kinh tế
mũi nhọn của vùng Bắc Trung Bộ và là trọng điểm DL quốc gia...= ngành DL
vùng BTB cần tập trung thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp quan trọng,
baogồm: nhóm phát triển sản phẩm; phát triển CSHT và CSVCKT; phát triển
nhân lực, phát triển thị trường , xúc tiến, quảng bá; đầu tư và chính sách; tổ chức
quản lý, liên kết, hợp tác phát triển và giải pháp về môi trường . Đặc biệt quan
tâm đến vai trò sáng tạo, nâng cao chất lượng và tính đặc thù của sản phẩm; đầu
tư cải thiện chất lượng và hiện đại hệ thống hạ tầng và CSVCKT trong đó chú
trọng cơ sá vui chơi, giải trí; chú trọng hơn nữa việc đào tạo nâng cao trình độ
của người lao động.

46

You might also like