Professional Documents
Culture Documents
NCKH Final
NCKH Final
KHOA MARKETING
***
1
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự gia tăng số lượng người sử dụng
Internet và sự phát triển không ngừng của thương mại điện tử đã đem tới cho người
tiêu dùng cách thức mới để mua sắm các sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng,
thuận tiện. Và một trong số những sự tiện lợi mới ấy chính là dịch vụ thanh toán điện
tử. Với hàng nghìn website mua bán lớn nhỏ khác nhau, hàng triệu mặt hàng sản phẩm
lẫn dịch vụ được bày bán trên sàn thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử đều
được tích hợp vào quá trình thanh toán sản phẩm. Sự phát triển mạnh mẽ của loại hình
thanh toán này đã thu hút rất nhiều tầng lớp người tiêu dùng sử dụng trên khắp cả
nước, đặc biệt là sau khoảng thời gian đại dịch Covid-19 ( năm 2020 - 2022). Đây là
cú huých thúc đẩy thanh toán online phát triển bùng nổ. Thanh toán không tiền mặt
đang ngày càng trở nên phổ biến, đòi hỏi phải nâng cao hoạt động thanh toán điện tử
để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong việc mua hàng.
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn các hình thức thanh toán điện tử đang
có xu hướng phát triển mạnh mẽ, giúp khách hàng dễ dàng giao dịch vào bất cứ thời
điểm nào, tại bất kỳ đâu; thanh toán không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Đặc biệt hơn khi hình thức thanh toán này hướng tới tập khách hàng trẻ là mục tiêu
chính để phát triển. Nhóm tác giả đã dựa vào tệp khách hàng mục tiêu của thương mại
điện tử để đề xuất và lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn dịch vụ thanh toán điện tử của sinh viên trường đại học Thương mại”.
Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thanh toán trực tuyến là một trong
những vấn đề quan trọng và cần thiết để các doanh nghiệp phát triển hình thức thanh
toán này trong bối cảnh thị trường đầy tiềm năng nhưng còn nhiều thách thức và rủi ro.
Tuy đối tượng được nghiên cứu trong đề tài chỉ là một số lượng nhỏ, nhưng cũng phần
nào cho thấy những suy nghĩ và băn khoăn của giới trẻ khi sử dụng hình thức thanh
toán trực tuyến trong việc mua sắm sản phẩm, dịch vụ.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài kiến nghị những hàm ý quản trị giúp cho
các doanh nghiệp sở hữu nền tảng thanh toán trực tuyến có những chiến lược phát
triển, mở rộng phù hợp với thực tế và thị hiếu của người tiêu dùng.
Với những điều kiện tiến hành nghiên cứu và năng lực bản thân vẫn còn những
hạn chế, nhóm tác giả nghiên cứu chuyên đề khoa học có thể không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý ban giám khảo, các
thầy cô và các vị độc giả!
2
Danh sách nhóm thực hiện
3
Mục lục
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 0
KHOA MARKETING 0
1.1. Tính cấp thiết của đề tài: 8
1.2. Câu hỏi nghiên cứu: 10
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: 10
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu: 10
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu: 10
1.3.3. Khách thể nghiên cứu: 10
1.4. Mục tiêu nghiên cứu: 10
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu: 11
a) Ý nghĩa về mặt lý luận: 11
b) Ý nghĩa về mặt thực tiễn: 11
2.1. Cơ sở lý luận về thanh toán điện tử: 13
2.1.1. Lý thuyết về thanh toán điện tử: 13
2.1.1.1. Khái niệm về thanh toán điện tử: 13
2.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán điện tử: 13
2.1.1.3. Lợi ích của thanh toán điện tử: 14
2.1.1.4. Các hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay: 14
1. Cổng thanh toán điện tử: 14
a) Khái niệm: 14
b) Phân loại: 14
c) Quy trình: 15
2. Mobile banking/ QR code: 16
a) Khái niệm: 16
b) Quy trình: 16
3. Thẻ thanh toán: 16
a) Khái niệm: 16
b) Phân loại: 16
c) Quy trình: 17
4. Chuyển khoản điện tử: 17
a) Khái niệm: 17
b) Phân loại: 17
c) Quy trình: 18
5. Ví điện tử: 19
a) Khái niệm: 19
4
b) Quy trình: 19
2.1.2. Hạ tầng thanh toán điện tử tại Việt Nam: 20
2.1.3. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và quy trình ra quyết định mua của người tiêu dùng: 21
1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng: 21
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng: 21
2. Quyết định mua của người tiêu dùng: 23
2.1.4. Các mô hình lý thuyết: 25
1. Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975): 25
2. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM): 26
3. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB): 26
2.2. Tổng quan nghiên cứu: 28
2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước: 28
2.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới: 29
2.2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu: 33
Mô hình nghiên cứu: 33
Giả thuyết nghiên cứu: 33
2.2.3.Xây dựng giả thuyết nghiên cứu: 34
2.2.4. Thang đo các biến trong mô hình: 37
2.2.5 Ký hiệu thang đo 40
3.1. Phương pháp nghiên cứu 45
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu 45
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu: 45
● Phương pháp thu thập số liệu từ thực nghiệm: 46
a. Nội dung phương pháp: 46
b. Định nghĩa các loại biến trong thực nghiệm: 46
c. Quy trình thực hiện: 47
3.1.3 Phương pháp phân tích 48
❖ Phân tích nhân tố: 49
Các tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố: 49
❖ Phương pháp phân tích hồi quy: 50
● Quy trình phân tích dữ liệu: 51
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 53
4.1.1. Thống kê mô tả với các thông tin cá nhân 53
4.2. Phân tích thống kê mô tả với các biến 57
4.2.1. Mức độ đánh giá của sinh viên trường Đại học Thương mại về các yếu tố 57
- Yếu tố Mức độ hữu ích: 59
- Yếu tố Mức độ tiện lợi: 60
5
- Yếu tố Mức độ dễ làm quen: 60
- Yếu tố Mức độ nhận diện: 60
- Yếu tố Khả năng chấp nhận thanh toán: 61
- Yếu tố Mức độ bảo mật: 61
- Yếu tố Nhận thức rủi ro: 61
- Yếu tố Chương trình ưu đãi: 61
- Yếu tố Chính sách hỗ trợ: 61
- Yếu tố Quyết định sử dụng phương thức thanh toán online: 62
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ( Cronbach’s Alpha) 62
4.3. Phân tích nhân tố khám phá 66
1.Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập: 66
● Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất: 66
● Phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai: 73
2.Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc: 79
3.Phân tích hồi quy và tương quan 81
● Phân tích tương quan: 81
● Phân tích hồi quy tuyến tính bội: 83
● Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư: 83
● Đồ thị tần số phần dư chuẩn hóa: 84
● Đồ thị phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot: 85
● Đồ thị Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính: 86
● Ý nghĩa của hệ số hồi quy: 86
4.4. Thảo luận kết quả hồi quy 87
1. Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa: 87
2. Hệ số hồi quy chuẩn hóa: 88
3. Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu: 89
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu: 91
5.2. Kết luận về các kết quả nghiên cứu 93
5.3. Đề xuất 93
-Đối với các cơ quan hữu quan: 93
-Đối với các bên cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử: 94
-Đối với người sử dụng thanh toán điện tử: 95
5.4. Đóng góp của đề tài 95
5.5. Hạn chế của nghiên cứu 96
PHỤ LỤC 98
PHIẾU KHẢO SÁT 98
I. Thông tin chung: 98
6
II. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng thanh toán điện tử:
98
III. Kết thúc và cảm ơn: 107
7
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại nở rộ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật đã kéo theo sự thay đổi nhanh chóng trong thói quen
sinh hoạt của mỗi người. Mỗi cá nhân, vì vậy, cũng cần có những thay đổi cần thiết để
bắt kịp được xu thế của cộng đồng, rộng hơn là phạm vi toàn cầu. Có thể coi việc
chuyển đổi từ thanh toán bằng tiền mặt sang các hình thức thanh toán online là một
minh chứng điển hình.
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở
thành phương thức thanh toán phổ biến nhất tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới
khi người tiêu dùng sử dụng phương thức thanh toán điện tử cho hơn 90% tổng số giao
dịch hằng ngày. Tại Thụy Điển, kết quả các nghiên cứu được tiến hành cho thấy: tiền
mặt chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng tiền trong nền kinh tế, đồng nghĩa với việc
người dân Thụy Điển rất ít giao dịch bằng tiền mặt và tiến hành thanh toán bằng thẻ tín
dụng là hình thức thanh toán phổ biến nhất ở Thụy Điển (với gần 2,4 tỷ giao dịch qua
thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong năm 2013, so với 213 triệu giao dịch trước đó 15
năm). Dữ liệu từ WorldPay từ FIS (Fidelity National Information Services Inc) cho
thấy khu vực châu Á - Thái Bình Dương có thị phần thanh toán di động lớn nhất; trong
đó có tới 44% các giao dịch được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp tại POS (điểm bán
hàng) thông qua điện thoại thông minh thay vì dùng thẻ tín dụng/thẻ ghi nợ. Tỷ lệ này
ghi nhận tại các gian hàng trực tuyến lên tới 69%.
Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã có tác động rõ rệt đến hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt trên toàn cầu. Số liệu của CPMI (Ủy ban Thanh toán và Hạ tầng Thị
trường thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế) cho thấy tổng giá trị của các khoản
thanh toán không dùng tiền mặt đã tăng trưởng mạnh mẽ ở cả khu vực kinh tế tiên tiến
(AE) và khu vực thị trường mới nổi và đang phát triển (EMDE). Số liệu trong giai
đoạn 2012 – 2020 cho thấy, tỷ trọng giữa giá trị thanh toán không dùng tiền mặt trên
tổng GDP đều tăng ở cả hai khu vực, từ 60% lên 62% ở khu vực AE và tăng từ 57%
lên gần 60% ở khu vực EMDE; số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt
trên 1.000 dân cũng tăng 100% ở cả hai khu vực.
8
Hình 1. Số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2012- 2020.
(Nguồn: BIS tổng hợp)
Tại Việt Nam, trong báo cáo chi tiết của Bộ Công Thương trong những năm trở lại
đây, nhiều người tiêu dùng có thói quen mua sắm trong các siêu thị, trung tâm thương
mại có xu hướng chuyển đổi từ việc thanh toán truyền thống (thanh toán tiền mặt)
thành thanh toán điện tử. Ngành thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng -
điều đó đồng nghĩa với việc kéo theo sự phát triển của thanh toán điện tử: các nghiên
cứu khoa học trước cho thấy 90% hàng hóa và dịch vụ được mua trên các sàn điện tử
(Shopee, Lazada, Tiki,...) được thanh toán online thông qua thẻ ngân hàng. Trong 90
triệu người Việt Nam, số người sử dụng internet chiếm 49%, số người sử dụng internet
thông qua thiết bị điện thoại chiếm 34%, chính vì thế Việt Nam được coi là một trong
các thị trường béo bở trong khu vực Châu Á để các doanh nghiệp có thể phát triển
thương mại điện tử và các phương thức thanh toán điện tử. Ngoài ra, các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt đã còn được áp dụng nhiều trong các dịch vụ công ở
Việt Nam như: thu thuế điện tử, nộp viện phí, học phí, tiền điện, nước…
Khi thu hẹp phạm vi nghiên cứu ở trường Đại học Thương mại, chúng ta đều thấy
được sự tiện lợi và nhanh chóng của việc thanh toán điện tử đối với người tiêu dùng
nói chung. Thanh toán online đã mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng: là một
công cụ, phương tiện thanh toán văn minh, hiện đại; giúp kiềm chế lạm phát và phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, xã hội ngày nay. Sinh viên sẽ không còn bị
giới hạn về thời gian và địa điểm mua các sản phẩm, dịch vụ: Thanh toán online giúp
cho việc mua sắm, thanh toán dịch vụ,. thuận tiện hơn khi có thể diễn ra ở bất cứ nơi
đâu, bất cứ thời gian nào; không cần phải chen lấn, xô đẩy, từ đó rút ngắn thời gian để
thực hiện giao dịch.
Các kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trước đó như kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Duy Thanh và Huỳnh Anh Phúc về “Chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng xã hội
trong sự chấp nhận thanh toán điện tử” (2017), cho thấy quyết định lựa chọn các
phương thức thanh toán online tỉ lệ thuận với các yếu tố sau: ảnh hưởng xã hội, chất
9
lượng phục vụ,... Nghiên cứu mới lần này của nhóm nghiên cứu có điểm mới là thấy
được rõ ràng hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán
online của sinh viên đại học Thương mại.
Sinh viên là một thế hệ trẻ đầy năng động và đi đầu trong việc đón nhận các tiến
bộ về khoa học, công nghệ, kỹ thuật; vì vậy có thể coi thanh toán điện tử là yếu tố cần
thiết đối với việc mua hàng và thanh toán trực tuyến của họ. Việc đáp ứng tốt các yêu
cầu về thanh toán online sẽ là yếu tố thu hút khách hàng tiềm năng là sinh viên mua
hàng trực tuyến nhiều hơn. Chính vì vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ thanh toán online của sinh viên trường đại học Thương mại là
vấn đề cấp thiết để xác định các mối quan tâm hiện hữu trong thực tại cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận dịch vụ này của sinh viên đại học Thương
mại để có các định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao số lượng khách hàng
quyết định sử dụng dịch vụ và tiến tới sử dụng lâu dài và cải thiện chất lượng các
phương thức thanh toán điện tử.
10
- Mục tiêu tổng quát:
Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán online của
sinh viên Đại học Thương mại. Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, khuyến nghị cho
các bạn sinh viên Đại học Thương mại nói riêng và người tiêu dùng nói chung đối với
quyết định sử dụng các dịch vụ thanh toán online.
12
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về thanh toán điện tử:
2.1.1. Lý thuyết về thanh toán điện tử:
2.1.1.1. Khái niệm về thanh toán điện tử:
Trong hai thập kỷ qua, hệ thống thanh toán điện tử đã thu hút nhiều sự chú ý từ
các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu, thiết kế hệ thống thông tin do những ảnh
hưởng mạnh mẽ của nó trong ngành thương mại điện tử hiện đại nói riêng và nền kinh
tế số nói chung. Sự phát triển vượt bậc của phương thức thanh toán điện tử dẫn đến
các nghiên cứu và quan điểm khác nhau về định nghĩa thanh toán điện tử trong giới
khoa học kỹ thuật. Các khái niệm này chủ yếu được nhìn nhận từ những góc độ khác
nhau: từ các học giả trong lĩnh vực kế toán và tài chính, công nghệ kinh doanh đến hệ
thống thông tin.
Ví dụ, Briggs và Brooks (2011) cho rằng, thanh toán điện tử là một hình thức
liên kết giữa các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ bởi các ngân hàng cho phép trao đổi tiền
điện tử. Ở góc độ khác, Adeoti và Osotimehin (2012), hệ thống thanh toán điện tử
dùng để chỉ một phương tiện điện tử thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ
mua sắm trực tuyến tại các siêu thị và trung tâm mua sắm. Một định nghĩa khác của
Kaur và Pathak, 2015 cho thấy rằng, thanh toán điện tử là các khoản thanh toán trong
môi trường thương mại điện tử với hình thức trao đổi tiền thông qua các phương tiện
điện tử.
Tóm lại, phỏng theo các định nghĩa trên; nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm về
thanh toán điện tử như sau: hệ thống thanh toán điện tử là một tập hợp các thành phần
và quy trình cho phép hai hoặc nhiều bên tham gia giao dịch và giá trị tiền trao đổi
thông qua phương tiện điện tử.
13
lựa chọn một trong nhiều cách thức thanh toán khác nhau trên cơ sở phần mềm
của các công ty và các tập đoàn tài chính.
2.1.1.4. Các hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay:
1. Cổng thanh toán điện tử:
a) Khái niệm:
- Là một dịch vụ trung gian, kết nối giữa ngân hàng, người mua và người bán.
Mục đích của việc này chủ yếu là để người bán có thể nhận được tiền ngay sau
khi hoàn thành các giao dịch trực tuyến.
b) Phân loại:
- Hiện nay có 3 cổng thanh toán điện tử được sử dụng nhiều nhất:
● Cổng thanh toán Payoo: được xem là một trong những cổng thanh toán
hàng đầu về dịch vụ thanh toán hóa đơn tại Việt Nam. Payoo hiện có hơn
2500 điểm hỗ trợ thanh toán miễn phí trên toàn quốc, giúp khách hàng
thanh toán hóa đơn dễ dàng và nhanh chóng.
14
● Cổng thanh toán Paypal: cho phép người dùng giao dịch bằng 26 loại
tiền tệ khác nhau trên khắp thế giới. Đặc biệt, Paypal hỗ trợ khách hàng
chuyển tiền và thanh toán hóa đơn trực tuyến thông qua mạng Internet,
thay thế cho phương thức thanh toán tiền mặt truyền thống.
● Cổng thanh toán Nganluong.vn: dịch vụ thanh toán trực tuyến cho
thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam. Tính đến cuối năm 2014, Ngân
Lượng đã có mặt trên hơn 15.000 website bán hàng, các nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông và ngân hàng tại Việt Nam. Với nganluong.vn, cho
phép người dùng gửi và nhận tiền thanh toán trên Internet một cách
nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.
c) Quy trình:
- Bước 1: Quy trình được thực hiện tại trang web của khách hàng:
● Quá trình đặt hàng: Thao tác đặt hàng thực hiện để gửi đơn đặt hàng của
khách hàng cho người bán.
● Quá trình mã hoá tin nhắn: Sau khi đặt hàng, RSA hoạt động mã hoá
được thực hiện để ẩn thông tin thẻ của khách hàng để lấy văn bản mật
mã.
- Bước 2: Quy trình được thực hiện tại trang web người bán.
● Quá trình chuyển hướng: Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng, thông tin chuyển hướng đến cổng thanh toán và tiến hành quy trình
mã hoá và giải mã.
- Bước 3: Quy trình được thực hiện tại cổng thanh toán trang web:
● Quy trình tạo khóa: Trong hệ thống này, khóa RSA hoạt động tạo trước
tiên được thực hiện để tạo khóa công khai và khóa riêng cho người bán
và ngân hàng.
● Lưu quá trình khoá: Sau quá trình tạo khóa, các khoá được lưu và cơ sở
dữ liệu chính để phân phối cho khách hàng.
● Quy trình mã hoá thông điệp: Sau khi nhận được văn bản mật mã từ
khách hàng, văn bản mật mã được giải mã bởi RSA hoạt động giải mã để
lấy thẻ của khách hàng thông tin.
● Quá trình xác thực thẻ: Sau khi giải mã thông tin thẻ của khách hàng,
cổng thanh toán xác thực thẻ cho quá trình thanh toán.
- Bước 4: Quy trình được thực hiện tại trang web ngân hàng
● Quy trình giải mã thông điệp: Sau khi nhận được văn bản mật mã từ
cổng thanh toán, văn bản mật mã được giải mã bằng hoạt động giải mã
RSA để lấy thẻ thông tin.
● Quy trình xác thực tài khoản: Sau khi giải mã, thông tin thẻ của khách
hàng, ngân hàng xác thực tài khoản cho quá trình thanh toán
15
● Quy trình giải quyết: Sau quá trình giao dịch, ngân hàng thông báo xác
nhận thanh toán cho khách hàng và người bán.
b) Quy trình:
- Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng Mobile Banking trên điện thoại.
● Nếu chưa có thì bạn tải ứng dụng Mobile Banking của ngân hàng bạn
đang sử dụng về điện thoại sau đó đăng nhập.
- Bước 2: Trong mục thanh toán, chọn vào tính năng (QR) đã tích hợp sẵn trong
ứng dụng.
- Bước 3: Quét mã để tiến hành thanh toán.
- Bước 4: Nhập số tiền cần thanh toán và sau đó xác minh giao dịch (Mã giao
dịch được gửi thông qua tin nhắn SMS).
b) Phân loại:
- Xét theo chức năng thì thẻ thanh toán được chia làm 3 loại phổ biến chính:
● Debit Card (thẻ ghi nợ): cho phép tiêu dùng với số tiền trong tài khoản
đi kèm với thẻ. Có nghĩa là nếu muốn sử dụng Debit Card thì phải tạo tài
khoản Ngân hàng và nạp vào trong tài khoản 1 số tiền nhất định rồi tiêu
dùng trong phạm vi lượng tiền có trong tài khoản Ngân hàng.
❖ Có 2 loại thẻ ghi nợ: thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) - chỉ có tác
dụng tiêu dùng trong nước và thẻ ghi nợ Quốc tế (Visa Debit và
Master Debit) - có thể tiêu dùng ở nước ngoài.
● Credit Card (thẻ tín dụng): cho phép người dùng thẻ tiêu dùng trước 1 số
tiền mà Ngân hàng cho “tạm vay” trong hạn mức quy định. Điều này có
nghĩa là dù tài khoản không có tiền nhưng vẫn có thể “cà thẻ” với số tiền
nhất định. Để mở được thẻ này, cần phải chứng minh tài chính với Ngân
16
hàng và trải qua quá trình xét duyệt khắt khe mới được Ngân hàng đồng
ý.
● Prepaid Card (thẻ trả trước): thường được các Công ty lớn có trung tâm
mua sắm riêng/ các Doanh nghiệp dịch vụ lớn phát hành cho các khách
hàng. Thẻ này không gắn liền với tài khoản Ngân hàng và trong thẻ có
ghi 1 số lượng tiền nhất định mà khách hàng phải nạp vào trước khi
muốn mua sắm hoặc dạng thẻ khuyến mãi, thẻ quà tặng mà Doanh
nghiệp tặng khách hàng thân thiết.
c) Quy trình:
- Bước 1: Người tiêu dùng bắt đầu việc mua hàng, sau khi tham khảo họ sẽ thêm
mặt hàng đáp ứng được nhu cầu của mình từ người bán vào giỏ hàng.
- Bước 2: Khi người tiêu dùng muốn thanh toán cho các mặt hàng trong giỏ
hàng, 1 đường truyền bảo mật thông qua Internet được tạo bằng SSL/ TLS. Sử
dụng mã hóa, SSL/ TLS bảo mật phiên trong đó thông tin thẻ tín dụng sẽ được
gửi đến người bán và bảo vệ thông tin khỏi những tin tặc. SSL không xác thực
người bán hoặc người tiêu dùng. Các bên giao dịch phải tin tưởng lẫn nhau.
- Bước 3: Sau khi người bán nhận được thông tin thẻ tín dụng tiêu dùng, phần
mềm người bán sẽ liên hệ với cơ sở thanh toán bù trừ.
- Bước 4: Cơ quan thanh toán bù trừ liên hệ với ngân hàng phát hành để xác
minh thông tin tài khoản.
- Bước 5: Sau khi được xác minh, ngân hàng phát hành ghi có vào tài khoản của
người bán tại ngân hàng của người bán.
- Bước 6: Khoản ghi nợ vào tài khoản người tiêu dùng được chuyển đến người
tiêu dùng trong một bảng sao kê hàng tháng.
b) Phân loại:
- Có 6 loại thanh toán EFT được EFTA bảo vệ:
● Electronic checks: Chi phiếu điện tử là phiên bản điện tử của chi phiếu
giấy, bao gồm: ngày, tên người nhận thanh toán, số tiền thanh toán và
chữ ký. Những chi phiếu này mang mã bảo mật hay chữ ký kỹ thuật số
xác nhận việc thanh toán được chủ tài khoản cho phép.
● Direct deposit: Tiền gửi trực tiếp là khoản tiền gửi của các quỹ tiền điện
tử được gửi trực tiếp vào tài khoản ngân hàng không cần thông qua kiểm
tra giấy tờ liên quan.
17
● Phone payments: Là dịch vụ thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng công
nghệ mạng không dây của điện thoại thông minh. Trong đó, khách hàng
có thể thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền một cách nhanh
chóng và dễ dàng thông qua điện thoại di động, máy tính bảng mọi lúc
mọi nơi.
● ATM transactions: cho phép bạn chuyển tiền điện tử giữa tài khoản séc
và tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng của bạn bằng thẻ ID nhựa và số
nhận dạng cá nhân (PIN), đồng thời nhận tiền mặt từ máy.
● Debit card transactions: sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán các giao dịch
mua tại cửa hàng hoặc trực tuyến do các tổ chức tài chính phát hành; cho
phép người tiêu dùng mua hàng trực tuyến hoặc tại cửa hàng bán lẻ hoặc
doanh nghiệp.
● Internet transactions: sử dụng hệ thống ngân hàng trực tuyến của tổ
chức tài chính để tiến hành kinh doanh. Cho phép truy cập tài khoản
thông qua cổng web của các tổ chức tài chính, cho phép theo dõi tài
khoản, chuyển khoản và thanh toán hóa đơn trực tuyến.
c) Quy trình:
- Quy trình chuyển khoản điện tử cùng hệ thống:
● Chuyển khoản điện tử cùng hệ thống là (thanh toán điện tử nội bộ) là
nhiệm vụ thanh toán giữa hai hoặc nhiều chi nhánh của cùng một ngân
hàng việc thanh toán không có sự chuyển dịch của dòng tiền vật lý và
tổng nguồn vốn trước và sau khi thanh toán của ngân hàng là không đổi.
18
● Chuyển khoản điện tử khác hệ thống là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán
giữa hai hoặc nhiều ngân hàng thương mại khác hệ thống trong cùng địa
bàn và khác địa bàn.
5. Ví điện tử:
a) Khái niệm:
- Là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như chip
điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ
được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài
khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh
toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1.
b) Quy trình:
- Bước 1: Người tiêu dùng đăng nhập vào trang web người bán thông qua trình
duyệt dành cho thiết bị di động hoặc ứng dụng dành cho thiết bị di động của
nhà phát hành. Tại thanh toán, người tiêu dùng đăng nhập vào ví điện tử để xác
nhận thông tin vận chuyển và ủy quyền thanh toán.
- Bước 2: Khi người tiêu dùng bắt đầu thanh toán, mã thông báo thanh toán được
cung cấp trước đó sẽ được gửi đến trang web thương mại.
- Bước 3: Người bán chuyển mã thông báo đến người mua/ cổng vào như một
phần của yêu cầu ủy quyền.
- Bước 4: Người mua nhận mã thông báo và định tuyến nó, cùng với yêu cầu ủy
quyền, đến thẻ mạng để xử lý.
19
- Bước 5: Mạng thanh toán/ nhà cung cấp dịch vụ mã thông báo (TSP) gửi mã
thông báo/ APN, chi tiết thẻ thanh toán và yêu cầu ủy quyền cho người ra quyết
định.
- Bước 6: Tổ chức phát hành trả lại quyết định ủy quyền và mã thông báo/ APN
cho mạng thanh toán, nơi định tuyến mã thông báo và thông báo ủy quyền trở
lại người mua.
- Bước 7: Người mua/ người bán gửi thông báo xác nhận cho người tiêu dùng.
20
tại điểm bán (POS), thanh toán trực tuyến (Báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước 12/2015).
2.1.3. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng và quy trình ra quyết định mua của
người tiêu dùng:
1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng:
Theo Philip Kotler (2013), hành vi mua của người tiêu dùng “là hành động của
một người tiến hành mua và sử dụng sản phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá
trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi hành động”.
Nghiên cứu cứu hành vi của người tiêu dùng là quan trọng đối với các nhà tiếp
thị vì họ có thể nhận biết và dự đoán xu hướng tiêu dùng của từng đối tượng khách
hàng cụ thể, từ đó đưa ra những kế hoạch marketing kịp thời và hiệu quả, giúp gia tăng
doanh thu của doanh nghiệp và thích ứng thời đại số.
Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng được sử dụng để mô tả mối quan hệ
giữa ba yếu tố: các kích thích, hộp đen của người mua và các phản ứng đáp lại của
người mua.
Philip Kotler đã hệ thống các yếu tố dẫn tới quyết định mua của người tiêu
dùng qua mô hình sau:
21
xem xét dựa vào các khía cạnh khác như nghề nghiệp, thu nhập, học vấn, của cải và
những yếu tố khác.
● Yếu tố xã hội: Hành vi của một người tiêu dùng cũng chịu sự tác động của
những yếu tố xã hội như gia đình, vai trò và địa vị xã hội, nhóm tham khảo.
Gia đình: Từ cha mẹ và những người thân trong gia đình, cá nhân nhận được sự
định hướng về chính trị, kinh tế... Ngay cả những người mua không còn quan hệ nhiều
với gia đình mình nhưng những ảnh hưởng của gia đình lên hành vi của người mua
vẫn có thể rất đáng kể.
Vai trò và địa vị xã hội: Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị phản ánh sự kính
trọng nói chung của xã hội, phù hợp với vai trò đó. Chính vì vậy, người mua thường
lựa chọn các sản phẩm nói lên vai trò và địa vị trong xã hội.
● Yếu tố cá nhân: Đặc tính cá nhân là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới
quyết định mua của họ.
Nhận thức: Theo B. Berelson và G. Steiner, nhận thức có thể định nghĩa như là
“Tiến trình mà từ đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích các thông tin nhận
được để tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới”. Nhận thức không chỉ tùy thuộc
vào đặc điểm cá nhân của con người mà còn bị ảnh hưởng bởi sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng bên ngoài và mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh chung
quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó. Người ta có thể có những nhận thức
khác nhau đối với cùng một nhân tố tác động do có 3 quá trình nhận thức như sau:
● Sự quan tâm có chọn lọc
● Sự bóp méo có chọn lọc
● Ghi nhớ có chọn lọc
Kiến thức: Kiến thức của một người có được từ sự tương tác của những tác
nhân kích thích, những tình huống gợi ý, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Sự
thôi thúc là một nhân tố kích thích nội tại thúc đẩy hành động.
22
Niềm tin và quan điểm: Niềm tin là ý nghĩa khẳng định mà con người có được
về những sự việc nào đó, niềm tin có thể dựa trên cơ sở những hiểu biết hay dư luận
hay sự tin tưởng và có thể chịu ảnh hưởng hay không chịu ảnh hưởng của các yếu tố
tình cảm.
23
Hình 6. Các giai đoạn quyết định mua của người tiêu dùng
Nguồn: Quản trị Marketing, Philip Kotler,Kevin Keller (2013)
● Nhận biết nhu cầu: Quá trình mua sắm bắt đầu xảy ra khi người tiêu
dùng ý thức được nhu cầu của chính họ. Nhu cầu phát sinh do những
kích thích bên trong và kích thích bên ngoài.
● Tìm kiếm thông tin: Khi nhu cầu của người tiêu dùng đủ mạnh sẽ hình
thành động cơ thúc đẩy họ tìm kiếm thông tin để hiểu biết sản phẩm.
Quá trình tìm kiếm thông tin có thể “ở bên trong” hoặc “ở bên ngoài”.
● Đánh giá các phương án lựa chọn: Trước khi đưa ra quyết định mua
sắm, người tiêu dùng xử lý thông tin thu được rồi đưa ra đánh giá các lựa
chọn khác nhau theo một số tiêu chuẩn quan trọng.
● Quyết định mua hàng: Sau khi đánh giá, ý định mua hàng sẽ được hình
thành đối với nhãn hiệu nhận được điểm đánh giá cao nhất và đi đến
quyết định mua hàng. Tuy nhiên, theo Philip Kotler, thường có hai yếu
tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm:
thái độ của những người khác và những yếu tố tình huống bất ngờ.
● Hành vi sau mua: Sau khi mua, nếu tính năng và công dụng của sản
phẩm đáp ứng một cách tốt nhất sự chờ đợi của người tiêu dùng thì họ sẽ
hài lòng. Hệ quả là hành vi mua sắm sẽ được lặp lại khi họ có nhu cầu
hoặc giới thiệu cho người khác. Trường hợp ngược lại, họ sẽ khó chịu và
thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách chuyển sang tiêu dùng nhãn hiệu
khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản phẩm đó với người khác.
24
2.1.4. Các mô hình lý thuyết:
1. Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975):
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình
TRA cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để
quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì nghiên cứu này hướng đến
xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính
của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các lợi ích cần
thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì
có thể dự đoán gần đúng kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
Niềm tin và sự
đánh giá Thái độ
Xu hướng Hành vi
hành vi thực sự
Niềm tin quy Quy
chuẩn và động chuẩn chủ
cơ
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có thiết
lập các mối quan hệ đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) hay
những người này thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của các yếu tố chuẩn
chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào: (1) mức độ ủng hộ/
phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm
theo mong muốn của những người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người
có liên quan đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu
dùng làm theo những người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ
quan: Mức độ thân thiết của những người có liên quan càng mạnh đối với người tiêu
dùng thì sự ảnh hưởng càng lớn tới quyết định chọn mua của họ và niềm tin của người
tiêu dùng vào những người có liên quan càng lớn thì xu hướng chọn mua của họ cũng
bị ảnh hưởng lớn. Ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những người này
với những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau.
Trong mô hình thuyết hành động hợp lý, niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu
dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi, thái
độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không trực tiếp ảnh hưởng
25
đến hành vi mua. Do đó, thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướng mua sắm
của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vi
của người tiêu dùng.
Hình 8. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)
Nguồn: Davis (1986)
Trong đó, Nhận thức sự hữu ích (PU - Perceived Usefulness) là cấp độ mà cá
nhân tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực hiện của họ.
Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU - Perceived Ease of Use) là cấp độ mà một người tin
rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực.
26
của hành vi và được dự đoán lần lượt bởi thái độ; chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm
soát hành vi.
TPB giả định thêm rằng những phần hợp thành ý định lần lượt được xác định
bởi kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ vọng cho mỗi thành phần đó. Trong đó, kỳ
vọng về thái độ đối với một hành vi có sẵn, hoặc kỳ vọng cụ thể về kết quả của việc
thực hiện hành vi; kỳ vọng về chuẩn chủ quan đó là nhận thức của những người quan
trọng khác là tán thành hay không tán thành thực hiện hành vi; kỳ vọng về nhận thức
kiểm soát hành vi liên quan tới những điều kiện thuận tiện hay cản trở việc thực hiện
hành vi. Ajzen (1988) khẳng định những kỳ vọng này là những thông tin nền tảng của
hành vi và nguyên nhân dẫn đến hành vi một cách cơ bản là bởi những kỳ vọng này
(Scholten, Kemp và Compta 2004). Vì thế, sự thay đổi một trong những kỳ vọng trên
có thể dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Dựa vào nguyên nhân căn bản này, một số nhà
nghiên cứu đã tạo ra sự can thiệp thay đổi kỳ vọng để xác định xem người ta có thay
đổi hành vi hay không. Một số khác đã khám phá sự ảnh hưởng của chính sách can
thiệp bằng cách kiểm tra sự thay đổi kỳ vọng sau khi áp dụng chính sách. TPB đã được
áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác nhau như quyết định bỏ
phiếu, giảm cân, ngừng hút thuốc, vi phạm giao thông,...
27
Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và
giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên
cứu vì mô hình TPB khắc phục được nhược điểm của mô hình TRA bằng cách bổ sung
thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận. Tuy vậy, mô hình TPB có một số hạn chế
trong việc dự đoán hành vi (Werner, 2004). Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định
ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen,
1991). Có thể có các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên
cứu cho thấy rằng chỉ có 40% sự biến động của hành vi có thể được giải thích bằng
cách sử dụng TPB (Ajzen,1991; Werner, 2004). Hạn chế thứ hai là có thể có một
khoảng cách đáng kể thời gian giữa các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế
được đánh giá (Werner, 2004). Trong khoảng thời gian, các ý định của một cá nhân có
thể thay đổi. Hạn chế thứ ba là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của
một cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn luôn hành
xử như dự đoán bởi những tiêu chí (Werner, 2004).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thanh toán điện tử đến quyết định mua hàng
trực tuyến của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội - ThS. Lê
Văn Chiến - Phan Thị Thùy Linh (Trường Đại học Mỏ - Địa chất). Nghiên
cứu được thực hiện trên 500 sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
nhằm xác định sự ảnh hưởng của thanh toán điện tử đến quyết định mua hàng
trực tuyến của khách hàng là sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, Bagozzi and Warshaw,
1989) và một số công trình nghiên cứu khác trong và ngoài nước; tác giả cho
rằng quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng là sinh viên chịu ảnh
hưởng bởi năm nhóm nhân tố sau: tính hữu ích, tính dễ sử dụng, tính phổ biến,
chính sách hỗ trợ, tính an toàn và quyết định mua hàng trực tuyến. Sau quá trình
phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS kết hợp với AMOS, kết quả nghiên cứu
28
chỉ ra rằng: Quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố: tính an toàn; chính sách hỗ trỡ và tính hữu ích của hệ thống thanh
toán điện tử.
- Nghiên cứu tác động của các nhân tố tới quyết định thanh toán trực tuyến
trên sàn thương mại điện tử của giới trẻ Hà Nội, ThS. Đặng Phong Nguyên,
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (2021) Thông qua khảo sát 224
cá nhân với độ tuổi trung bình từ 18-30 tuổi, nghiên cứu đánh giá tác động của
các nhân tố tới quyết định thanh toán trực tuyến trên sàn thương mại điện tử của
giới trẻ Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động tới quyết
định thanh toán trực tuyến trên sàn thương mại điện tử của giới trẻ Hà Nội gồm:
Nhận thức rủi ro; Nhận thức kiến thức; nhận thức tài chính; Ảnh hưởng của xã
hội và nhận thức tiện lợi. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động thanh toán trực tuyến khi mua sắm trên sàn thương mại điện tử của
giới trẻ Hà Nội.
2.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới:
- Nghiên cứu về mức độ sử dụng các phương thức thanh toán điện tử cho
tiêu dùng hàng ngày và về nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán của gia đình ở
Nhật Bản của Hiroshi Fujiki (2020), đăng trên tạp chí The Japanese
Economic Review số 71, trang 719–765: Tác giả đã tổng hợp, xem xét các
nghiên cứu được tiến hành tại Nhật Bản trước đó để áp dụng và tiến hành
nghiên cứu của mình; đồng thời chỉ ra hạn chế trong các nghiên cứu. Với
nghiên cứu Haasl và cộng sự (2018), tác giả cho rằng kết quả nghiên cứu đã
không đưa ra bằng chứng nào cho thấy việc sử dụng thẻ tín dụng và các khoản
thanh toán điện tử khác phổ biến được dựa trên dữ liệu khảo sát vi mô của Nhật
Bản và vì thế, nghiên cứu không đo lường việc sử dụng tiền mặt của người
Nhật dựa trên bốn yếu tố được sử dụng khi đo lường nhu cầu tiền mặt tại Hoa
Kỳ trước đó: (1) quy mô nền kinh tế, (2) sự áp dụng các công nghệ thanh toán
mới thay thế tiền mặt, (3) sự thay đổi lãi suất và (4) sự thay đổi nhu cầu ngoại
tệ. Fujiki và Tanaka (2018) và Fujiki và Nakashima (2019) đã chỉ ra rằng các
yếu tố quyết định lựa chọn phương thức thanh toán hàng ngày ở Nhật Bản
không khác nhiều so với các yếu tố được thể hiện ở Mỹ, khu vực châu Âu và
Canada, bởi vì người Nhật đã sử dụng cả tiền mặt và tiền điện tử cho các giao
dịch hàng ngày có giá trị nhỏ và thẻ tín dụng cho các giao dịch hàng ngày có
giá trị lớn. Do đó, khi xét về yếu tố thứ hai đối với nhu cầu tiền mặt được đề
xuất bởi Haasl et al. (2018), tác giả khẳng định kết luận của họ về thực trạng sử
dụng các phương thức thanh toán tại Nhật Bản (người Nhật sử dụng chủ yếu
tiền mặt) là không chính xác đối với các giao dịch hàng ngày. Nhằm khắc phục
các hạn chế của các nghiên cứu trước đó, tác giả thực hiện nghiên cứu xác định
mức độ lựa chọn phương thức thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt
cho các khoản thanh toán thông thường thông qua 29031 hộ gia đình và 19249
gia đình một người ở Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2014. Nghiên cứu đã đề
29
cập đến các yếu tố sau ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức thanh
toán của gia đình Nhật Bản:(1) Tình huống thanh toán: Theo Khảo sát của Hiệp
hội Ngân hàng Nhật Bản (JBA 2019, trang 92), người Nhật sử dụng tiền mặt
cho các giao dịch giữa người với người hàng ngày và sử dụng phương thức chi
trả đều đặn (Recurring Payment) cho thanh toán hóa đơn tiện ích với tần suất
thường xuyên; (2) Sự có sẵn của phương thức thanh toán điện tử; (3) Sự quen
thuộc: Hình thức thanh toán chi trả đều đặn trở nên phổ biến ở Nhật Bản vào
những năm 70 của thế kỷ trước và xu hướng sử dụng thẻ ghi nợ phát triển vào
những năm 90 thế kỷ 20; (4) Điểm thưởng tích lũy khi dùng thẻ tín dụng.
- Nghiên cứu về phương thức thanh toán bằng thẻ ở Ý bởi Giorgia Rocco
(2019): Nghiên cứu nhằm điều tra việc sử dụng tiền mặt và các công cụ thanh
toán khác tại các điểm bán hàng (POS) ở Ý. Tác giả sử dụng dữ liệu từ
“Nghiên cứu về việc sử dụng tiền mặt của các hộ gia đình tại các điểm bán hàng
trong khu vực đồng euro” (SUCH) do ECB thực hiện vào năm 2016 và so sánh
mức độ sử dụng tiền mặt của người dân Ý với các quốc gia khác cùng khu vực
đồng Euro. Các nhân tố được xem xét trong nghiên cứu này là: đặc điểm nhân
khẩu học; loại hình nơi mua sắm; khả năng tiếp cận các phương thức thanh toán
khác nhau; sự đa dạng của các phương thức thanh toán tại nơi giao dịch. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tiền mặt là phương thức thanh toán được sử dụng phổ
biến nhất tại Ý. Các phương thức thanh toán điện tử khác, nhất là thẻ tín dụng,
sẽ được ưu tiên hơn nếu như người tiêu dùng không bị hạn chế về hình thức
thanh toán tại nơi giao dịch. Tiền mặt chủ yếu được sử dụng cho các giao dịch
có giá trị thấp và cho các giao dịch mua hàng ngày - trong nghiên cứu này là
những giao dịch được thực hiện tại các siêu thị, tiệm bánh, hiệu thuốc, tiệm bán
thuốc lá, v.v., trong khi các phương thức khác được sử dụng thường xuyên để
xử lý các giao dịch có giá trị cao hơn. Việc lựa hình thức thanh toán bị ảnh
hưởng nhiều hơn bởi các đặc điểm giao dịch hơn là các yếu tố nhân khẩu học xã
hội. Nhưng nghiên cứu vẫn còn có điểm hạn chế đáng kể: Số liệu mẫu của
nghiên cứu SUCH đã được hiệu chỉnh để tương thức với số lượng giao dịch
nhất định tại khu vực sử dụng đồng euro; tuy nhiên con số này lại thấp hơn so
với thực tế ở Ý, từ đó hạn chế nghiên cứu tiến hành các phân tích liên quan đến
các đặc điểm nhân khẩu xã hội.
- Nghiên cứu về các yếu tố của giao dịch ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương
thức thanh toán của người tiêu dùng ở Ba Lan bởi Beata Świecka Święcka,
Paweł Terefenko và Dominik Paprotny, 2021, đăng lên tạp chí Journal of
Retailing and Consumer Services: Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu trên
1005 người tiêu dùng ở Ba Lan vào nửa đầu năm 2019 bằng phương pháp
phỏng vấn cá nhân có sự hỗ trợ của máy tính, dựa trên nền tảng Lý thuyết người
tiêu dùng (Edgeworth và Pareto, 1906) và Lý thuyết khuếch tán đổi mới
(Everett Rogers,1962). Các phương thức thanh toán điện tử được áp dụng trong
phỏng vấn bao gồm: tiền mặt, thẻ không tiếp xúc, thẻ tiếp xúc, chuyển khoản
ngân hàng truyền thống, chuyển khoản ngân hàng qua Internet, thanh toán
30
không tiếp xúc qua điện thoại, thanh toán từ xa qua điện thoại, thanh toán
BLIK, chuyển khoản/thanh toán trực tuyến, ví kỹ thuật số/di động, ghi nợ trực
tiếp, thanh toán khi giao hàng. Mười ba hình thức thanh toán này đã được lựa
chọn với sự đồng thuận của Ngân hàng Quốc gia Ba Lan (NBP) và được phân
loại hai thành hình thức thanh toán: truyền thống và hiện đại.
Hình 10. Các yếu tố của giao dịch ảnh hưởng đến lựa chọn thanh toán điện tử của
người tiêu dùng tại Ba Lan (Nguồn: Beata Świecka Święcka, Paweł Terefenko và
Dominik Paprotny, 2021)
Các tác giả hình thành nên các nhóm giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng như
sau: Nhóm 1 - các yếu tố giao dịch; Nhóm 2 - các tính năng của công cụ thanh
toán; Nhóm 3 - hài lòng với việc sử dụng phương thức thanh toán đã chọn; Nhóm 4
- yếu tố nhân khẩu học; Nhóm 5 - trình độ kiến thức về các phương thức thanh
toán; Nhóm 6 - yếu tố kinh tế cá nhân; Nhóm 7 - các yếu tố khác.Thông qua phỏng
vấn và phân tích dữ liệu thu được, kết quả nghiên cứu cho thấy: khi xem xét mối
quan hệ của các biến nhân khẩu học xã hội với quyết định sử dụng hình thức thanh
toán của người tiêu dùng, có thể thấy rằng việc lựa chọn hình thức thanh toán có
mối tương quan không đáng kể với các biến nhân khẩu học; yếu tố kinh tế không
gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn hình thức thanh toán của người tiêu dùng. Trong số
các đặc điểm cá nhân của người tiêu dùng tại Ba Lan, kiến thức tài chính là một
trong những yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với các lựa chọn thanh toán của
họ.
- Báo cáo nghiên cứu Cách thức người tiêu dùng lựa chọn hình thức thanh
toán bởi Joanna Stavins, xuất bản vào 31/5/2017, tại Ngân hàng dự trữ liên
bang Boston, Hoa Kỳ: Báo cáo nghiên cứu đã nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi thanh toán của người tiêu dùng bằng việc đưa ra số liệu cụ thể về cách
người tiêu dùng thanh toán tại Hoa Kỳ và tóm tắt các tài liệu hiện có về sự lựa
chọn hình thức thanh toán của người tiêu dùng, các khảo sát và nhật ký về hành
vi của người tiêu dùng được thực hiện ở Hoa Kỳ và ở các quốc gia khác. Tuy
nhiên, dữ liệu nghiên cứu về giao dịch cá nhân tại Hoa Kỳ vẫn bị hạn chế.
31
Thông qua phân tích xu hướng thanh toán tổng hợp trong Hoa Kỳ với sự kết
hợp tất cả các khía cạnh: người tiêu dùng, nhà cung cấp và chính phủ, kết quả
nghiên cứu cho thấy: Về phía cung các hình thức thanh toán, công nghệ, quy
định và chi phí ảnh hưởng đến hành vi thanh toán. Về phía cầu của người tiêu
dùng, nhân khẩu học và thu nhập của người tiêu dùng, sở thích của người tiêu
dùng và mức độ đánh giá về các thuộc tính của phương thức thanh toán đều có
ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn. Sự đa dạng các phương thức thanh toán của
người bán, ảnh hưởng của các ưu đãi khi thanh toán truyền thống hay hiện đại,
mức độ bảo mật của các hình thức thanh toán, tốc độ giao dịch, sự tiện lợi cũng
có ảnh hưởng nhất định với quyết định sử dụng phương thức thanh toán của
người tiêu dùng.
- Nghiên cứu khoa học Xu hướng thanh toán của người tiêu dùng tại khu
vực châu Âu bởi László Kajdi, số 2729, xuất bản vào tháng 9/2022, tại
Ngân hàng Trung ương Châu Âu: Tác giả đã sử dụng các bộ dữ liệu của khảo
sát SPACE (Nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng về thanh toán tại khu
vực đồng euro, 2019) để tiến hành khảo sát nhằm phục vụ các nhà hoạch định
xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển bán lẻ trong phạm vi khu vực
châu Âu vì trong khảo sát của SPACE, khối lượng mẫu nhỏ với 41.155 người
trả lời và 119.053 giao dịch được hoàn thành nhưng khảo sát SPACE đã được
các tác giả trước đó thiết kế đặc biệt nhằm đảm bảo được tính đại diện. Các
biến số của nghiên cứu bao gồm: (1) Độ tuổi, (2) Nơi sinh sống, (3) Trình độ
học vấn, (4) Trình độ sử dụng internet, (5) Điều kiện kinh tế. (6) Giá trị của
giao dịch và (7) Sự phổ biến của các phương tiện thanh toán tại nơi giao dịch.
Liên quan đến biến quan sát độ tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy người cao
tuổi có nhiều khả năng sử dụng tiền mặt hơn. Liên quan đến biến quan sát khu
vực cư trú, nghiên cứu chỉ ra những người sống ở khu vực thành thị có nhiều
khả năng sử dụng tiền mặt hơn. Về ảnh hưởng của biến số trình độ học vấn, kết
quả cho thấy mức thu nhập và tỷ lệ thu nhập bằng tiền mặt về cơ bản giống với
các mô hình được kiểm nghiệm trước đó: Những người có trình độ học vấn cao
hơn sở hữu mức thu nhập cao hơn nhưng tỷ lệ thu nhập bằng tiền mặt thấp hơn
- điều đó đồng nghĩa với việc họ có xu hướng sử dụng các phương tiện thanh
toán điện tử hơn khi tiến hành các giao dịch. Biến quan sát về khả năng sử dụng
internet thành thạo cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa trình độ kiến thức
kỹ thuật số và tần suất sử dụng các phương thức thanh toán điện tử: Những
người hiểu biết về kỹ thuật số hơn (hay những người sử dụng internet thường
xuyên hơn) coi lựa chọn sử dụng tiền mặt để tiến hành thanh toán ít tối ưu hơn
so với lựa chọn thanh toán điện tử. Về biến số kinh tế, nghiên cứu cho thấy
thanh toán bằng tiền mặt đặc biệt quan trọng đối với những người làm nội trợ.
Ngoài ra, những người nhận được thu nhập bằng tiền mặt có nhiều khả năng
không sở hữu các tài khoản ngân hàng hay các ví điện tử, cho dù kết quả này
chưa được minh chứng rõ ràng và còn gây nhiều tranh cãi. Về ảnh hưởng của
32
biến số giá trị giao dịch, tác giả đề cập đến thực tế tiền mặt sẽ được ưu tiên hơn
cho các khoản thanh toán có giá trị thấp - điều này phù hợp với những phát hiện
trước đó của Deutsche Bundesbank, 2015 và Wang và Wolman, 2016.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã công bố
phản ánh khá đầy đủ về cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động triển khai, phát triển
dịch vụ thanh toán điện tử trên phạm vi rộng. Tuy nhiên, gắn với đối tượng nghiên cứu
cụ thể là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phương thức thanh toán online
của sinh viên, nhất là sinh viên trường Đại học Thương mại, thì chưa có công trình
nghiên cứu nào được công bố. Đặc biệt khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển
theo tốc độ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, việc đưa được ra các giải pháp nghiên
cứu cho dịch vụ thanh toán điện tử nhằm thu hút khách hàng trẻ tuổi tiềm năng lại là
một vấn đề cấp thiết và mới mẻ hơn bao giờ hết.
H9
Tính nhận diện Chương trình ưu
đãi
Chính sách hỗ
trợ
34
H2: Mức độ tiện lợi ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán
online của sinh viên đại học Thương mại.
36
số vấn đề phát sinh nhất định. Các vấn đề nếu không được xử lý ngay sẽ có thể ảnh
hưởng đến hoạt động tổng thể của doanh nghiệp.
H9: Yếu tố chính sách hỗ trợ ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn dịch vụ
thanh toán online của sinh viên đại học Thương mại.
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả (trung bình) để đánh giá mức độ
đồng ý của sinh viên trường Đại học Thương mại về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng phương thức thanh toán online. Với thang đo Likert 5 điểm, giá trị
khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5 - 1) / 5 = 0,8. Ý nghĩa các mức như
sau:
Ý nghĩa
Giá trị trung bình
1,00 – 1,80
Hoàn toàn không đồng ý
1,81 – 2,60
Không đồng ý
2,61 – 3,40
Bình thường
3,41 – 4,20
Đồng ý
4,21 – 5,00
Hoàn toàn đồng ý
1 Tôi nghĩ việc thanh toán điện tử hữu ích hơn thanh toán Trivedi, 2016
tiền mặt
2 Tôi có thể tiết kiệm thời gian khi thanh toán điện tử
3 Tôi có thể tiết kiệm một khoản tiền khi thanh toán điện tử
4 Tôi nhận thấy rủi ro được giảm thiểu khi thanh toán điện tử
5 Tôi nhận thấy đây là môi trường thanh toán hiện đại, tiên
tiến
37
Thang đo mức độ tiện lợi
1 Tôi có thể sử dụng thanh toán điện tử ở hầu hết các địa Nguyễn Pha
điểm mua sắm/ giải trí Lê, 2018
3 Tôi có thể thanh toán điện tử cho nhiều sản phẩm/ dịch vụ
4 Tôi nhận thấy chỉ cần kết nối Internet để thanh toán điện tử
5 Tôi có thể thanh toán điện tử với nhiều mức giá khác nhau
1 Tôi dễ dàng làm quen với các tác vụ của thanh toán điện tử Junadi, 2015
2 Tôi dễ dàng sử dụng thanh toán điện tử với các thao tác
đơn giản
3 Tôi có thể thanh toán linh hoạt sau một thời gian ngắn sử
dụng
4 Giao diện thanh toán điện tử đơn giản, bắt mắt, dễ hiểu
5 Các bước xác nhận thanh toán nhanh chóng, đơn giản
1 Người thân, bạn bè của tôi đang sử dụng thanh toán điện tử Junadi, 2015
5 Tôi nhận thấy mức độ phổ biến của thanh toán điện tử cao
1 Tôi có thể thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau F.Bankole và
38
(quét mã, chuyển khoản) O.Bankole,
2017
2 Tôi có thể liên kết với các tài khoản ngân hàng của mình
3 Tôi không gặp khó khăn khi sử dụng thanh toán điện tử
(không bị từ chối thanh toán)
4 Tôi có thể thanh toán đa dạng các sản phẩm, dịch vụ theo
nhu cầu
5 Tôi có thể sử dụng nhiều loại ví thanh toán điện tử tuỳ theo
nhu cầu
1 Thông tin cá nhân của tôi được đảm bảo và thống nhất Nguyễn Văn
giữa các bên liên quan Sơn và cộng sự,
2021
2 Các giao dịch luôn được xác nhận ít nhất 3 tầng bảo mật
3 Các chính sách xác nhận sử dụng minh bạch, công khai và
dễ hiểu
4 Tôi tin rằng các thông tin cá nhân và giao dịch của mình
được đảm bảo an toàn
5 Tôi tin rằng thông tin của mình không bị sử dụng vào mục
đích khác
1 Tôi nhận biết được các rủi ro nhưng chấp nhận sử dụng Nguyễn Thị
Thùy Vân,
2 Có khả năng người khác lợi dụng thông tin của tôi trên 2016
thanh toán điện tử
4 Một số thông tin bị công khai khi thực hiện thanh toán điện
tử
39
1 Tôi được giá ưu đãi khi thanh toán tiền điện, nước, điện Nhóm tác giả
thoại nghiên cứu
2 Tôi nhận được các voucher giảm giá của các nhãn hàng khi
sử dụng thanh toán điện tử
4 Tôi có thể áp dụng cùng lúc nhiều chương trình ưu đãi khi
thanh toán điện tử
5 Tôi nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt vào dịp lễ nhờ thanh
toán điện tử
1 Tôi được hỗ trợ tận tình khi gặp khó khăn trong thanh toán Nhóm tác giả
điện tử nghiên cứu
2 Tôi dễ dàng phản hồi ý kiến để nâng cấp trải nghiệm trong
thanh toán điện tử
3 Tôi được hỗ trợ xử lý các vấn đề liên quan tới thanh toán
điện tử
4 Tôi được phổ biến đầy đủ về các chính sách liên quan
trong thanh toán điện tử
5 Tôi có thể liên hệ tổng đài dễ dàng để được giải đáp trực
tiếp
1 Tôi nghĩ việc thanh toán điện tử hữu ích hơn thanh toán tiền mặt HI1
40
2 Tôi có thể tiết kiệm thời gian khi thanh toán điện tử HI2
3 Tôi có thể tiết kiệm một khoản tiền khi thanh toán điện tử HI3
4 Tôi nhận thấy rủi ro được giảm thiểu khi thanh toán điện tử HI4
5 Tôi nhận thấy đây là môi trường thanh toán hiện đại, tiên tiến HI5
1 Tôi có thể sử dụng thanh toán điện tử ở hầu hết các địa điểm mua TL1
sắm/ giải trí
3 Tôi có thể thanh toán điện tử cho nhiều sản phẩm/ dịch vụ TL3
4 Tôi nhận thấy chỉ cần kết nối Internet để thanh toán điện tử TL4
5 Tôi có thể thanh toán điện tử với nhiều mức giá khác nhau TL5
1 Tôi dễ dàng làm quen với các tác vụ của thanh toán điện tử LQ1
2 Tôi dễ dàng sử dụng thanh toán điện tử với các thao tác đơn giản LQ2
3 Tôi có thể thanh toán linh hoạt sau một thời gian ngắn sử dụng LQ3
4 Giao diện thanh toán điện tử đơn giản, bắt mắt, dễ hiểu LQ4
5 Các bước xác nhận thanh toán nhanh chóng, đơn giản LQ5
41
1 Người thân, bạn bè của tôi đang sử dụng thanh toán điện tử ND1
2 Người có ảnh hưởng đang sử dụng/ quảng bá thanh toán điện tử ND2
3 Người thân, bạn bè khuyến khích tôi sử dụng thanh toán điện tử ND3
4 Cộng đồng quanh tôi đang sử dụng thanh toán điện tử ND4
5 Tôi nhận thấy mức độ phổ biến của thanh toán điện tử cao ND5
1 Tôi có thể thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau ( quét mã, KNCN1
chuyển khoản)
2 Tôi có thể liên kết với các tài khoản ngân hàng của mình KNCN2
3 Tôi không gặp khó khăn khi sử dụng thanh toán điện tử (không bị từ KNCN3
chối thanh toán)
4 Tôi có thể thanh toán đa dạng các sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu KNCN4
5 Tôi có thể sử dụng nhiều loại ví thanh toán điện tử tuỳ theo nhu cầu KNCN5
1 Thông tin cá nhân của tôi được đảm bảo và thống nhất giữa các bên BM1
liên quan
2 Các giao dịch luôn được xác nhận ít nhất 3 tầng bảo mật BM2
3 Các chính sách xác nhận sử dụng minh bạch, công khai và dễ hiểu BM3
4 Tôi tin rằng các thông tin cá nhân và giao dịch của mình được đảm BM4
bảo an toàn
42
5 Tôi tin rằng thông tin của mình không bị sử dụng vào mục đích BM5
khác
1 Tôi nhận biết được các rủi ro nhưng chấp nhận sử dụng RR1
2 Có khả năng người khác lợi dụng thông tin của tôi trên thanh toán RR2
điện tử
4 Một số thông tin bị công khai khi thực hiện thanh toán điện tử RR4
5 Tôi có thể bị thanh toán cho nhầm đối tượng/ mức tiền RR5
1 Tôi được giá ưu đãi khi thanh toán tiền điện, nước, điện thoại UD1
2 Tôi nhận được các voucher giảm giá của các nhãn hàng khi sử dụng UD2
thanh toán điện tử
3 Tôi vẫn sẽ sử dụng thanh toán điện tử toán điện tử khi không có ưu UD3
đãi VAT
4 Tôi có thể áp dụng cùng lúc nhiều chương trình ưu đãi khi thanh UD4
toán điện tử
5 Tôi nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt vào dịp lễ nhờ thanh toán điện UD5
tử
1 Tôi được hỗ trợ tận tình khi gặp khó khăn trong thanh toán điện tử CS1
43
2 Tôi dễ dàng phản hồi ý kiến để nâng cấp trải nghiệm trong thanh CS2
toán điện tử
3 Tôi được hỗ trợ xử lý các vấn đề liên quan tới thanh toán điện tử CS3
4 Tôi được phổ biến đầy đủ về các chính sách liên quan trong thanh CS4
toán điện tử
5 Tôi có thể liên hệ tổng đài dễ dàng để được giải đáp trực tiếp CS5
1 Quyết định lựa chọn thanh toán điện tử là đúng đắn QD1
3 Tôi sẽ giới thiệu với người thân, bạn bè và người xung quanh sử QD3
dụng thanh toán điện tử
44
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
- Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tiếp cận hai phương pháp:
● Phương pháp nghiên cứu định tính: Nhóm tác giả tiến hành tham khảo
các nghiên cứu trước, thảo luận nhóm, lấy ý kiến các chuyên gia lĩnh vực
thương mại điện tử… nhằm xác định được đúng đắn các yếu tố tác động
đến quyết định sử dụng các phương thức thanh toán điện tử và hoàn
thiện bảng hỏi khảo sát.
● Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng là những
nghiên cứu hướng vào việc thiết kế những quan sát định lượng các biến,
phương pháp đo lường, phân tích và giải thích mối quan hệ giữa các biến
bằng các quan hệ định lượng.
● Nghiên cứu sơ bộ: Là nghiên cứu định tính thực hiện thông qua phỏng
vấn 10 sinh viên đang theo học tại trường đại học Thương mại dựa theo
mẫu câu hỏi soạn sẵn. Khám phá và bổ sung thêm những tiêu chí đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thanh toán online của
sinh viên đại học Thương mại. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu tham khảo
các tài liệu thứ cấp kết hợp với thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến
chuyên gia để xác định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn các phương thức thanh toán điện tử của các bạn sinh viên đại học
Thương mại.
● Nghiên cứu chính thức: Là nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua
phiếu khảo sát, sau đó thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá dựa trên phần
mềm xử lý số liệu SPSS với các bước phân tích chính: thống kê mô tả
mẫu, đánh giá độ tin cậy và giá trị Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
EFA, phân tích tương quan và hồi quy giữa các biến.
45
thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục nhược điểm này,
nhóm nghiên cứu không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ
điều tra trên một số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu.
❖ Biến phụ thuộc (dependent variable): là những yếu tố bị ảnh hưởng trong
suốt quá trình nghiên cứu, hay có thể nói kết quả có được của các biến
này phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.
46
Trong đề tài nghiên cứu này; biến phụ thuộc là Quyết định lựa chọn dịch vụ
thanh toán online của sinh viên trường Đại học Thương mại.
Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến:
❖ Xác định rõ đối tượng khảo sát mục tiêu để thu thập được các dữ liệu cần
thiết. Đối tượng khảo sát trong đề tài nghiên cứu này là tất cả sinh viên
trường Đại học Thương mại đã và đang sử dụng các phương thức thanh
toán điện tử.
❖ Xác định số lượng người trong đối tượng khảo sát ( mẫu đại diện) để có
được dữ liệu đại diện - phải khả thi, trong khả năng khảo sát được và có
giá trị thống kê, phân tích. Thông qua tính toán, nhóm nghiên cứu đề
xuất số lượng mẫu tối thiểu cho đề tài nghiên cứu này là 225 mẫu.
47
❖ Xác định các câu hỏi cần thiết giúp thu được những dữ liệu quan trọng
để phục vụ thống kê, phân tích, chạy mô hình,... Từ đó trả lời được câu
hỏi nghiên cứu và hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
❖ Các câu hỏi có thể dựa trên lý thuyết, các thang đo được sử dụng hoặc do
nhóm nghiên cứu đặt ra.
Bước 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi:
❖ Sắp xếp thứ tự các câu hỏi sau khi xác định được những câu hỏi phù hợp
để đạt được sự logic giúp bảng hỏi hợp lý, tránh gây khó khăn và phức
tạp cho đối tượng khảo sát.
❖ Cấu trúc bảng hỏi khảo sát bao gồm:
Phần 1: Một số thông tin về nhân khẩu học (khóa học, ngành học, mức
thu nhập hàng tháng…)
Phần 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các phương thức
thanh toán điện tử
❖ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phân tích độ tin cậy: Kiểm
định thang đo được thực hiện nhằm kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp của
các thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu nhằm loại bỏ đi những
thang đo không cần thiết và chỉ giữ lại những thang đo thật sự có ý nghĩa
cho nghiên cứu.
48
Trong quá trình đo lường, sai số là không thể tránh khỏi, nhất là sai số ngẫu
nhiên sẽ dẫn đến các mâu thuẫn và làm giảm độ tin cậy của thang đo. Chính vì vậy,
các thang đo trong bài nghiên cứu cần được đánh giá về độ tin cậy. Việc đánh giá độ
tin cậy của thang đo được thực hiện dựa trên phân tích Reliability Analysis nhằm xác
định hệ số Cronbach Alpha. Thang đo có thể sử dụng được cho nghiên cứu khi có các
chỉ số:
❖ Thông qua công cụ Cronbach’s Alpha loại bỏ những biến quan sát có hệ
số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 (vì khảo sát là hoàn toàn mới đối với
các đối tượng được hỏi (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
❖ Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1 là thang đo tốt
❖ Hệ số Cronbach’s Alpha Từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được.
❖ Hệ số tin cậy nếu loại bỏ đi biến đó (Alpha if Item Deleted) phải nhỏ hơn
hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
❖ Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) của biến
phải từ 0.3 trở lên.
49
W.C.Black, 1995) và để đạt độ giá trị phân biệt (discriminant validity),
khác biệt giữa các hệ số tải của mỗi biến trong các nhân tố không nhỏ
hơn 0.3 (Jabnoun và Ctg, 2003)
❖ Phương pháp trích hệ số sử dụng trong thang đo (Gerbing và
Anderson,1988): Phương pháp phân tích nhân tố đối với biến độc lập
(Quyết định sử dụng phương thức thanh toán online) sẽ được thực hiện
với phép trích Principal axis factoring vì tính chất đa hướng của thang đo
Quyết định sử dụng thanh toán online và phép trích này cũng được cho
rằng đem đến hiệu quả tốt hơn trong việc xây dựng các nhân tố.
Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc
thông qua ma trận hệ số tương quan:
Theo đó, điều kiện để phân tích hồi quy là phải có tương quan giữa các
biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc. Tuy nhiên, theo John và Benet -
Martinez (2000), khi hệ số tương quan < 0,85 thì có khả năng đảm bảo giá trị
phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét
vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (một
biến độc lập này có được giải thích bằng một biến khác).
50
định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến độc lập cho biến
phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập bằng đơn
vị đo lường độ lệch chuẩn beta.
Bước 2: Nhập dữ liệu hồi đáp vào phần mềm SPSS để xử lý.
Bước 3: Phân tích thống kê mô tả và thống kê tần số để tìm ra đặc điểm của mẫu
nghiên cứu.
Bước 4: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm xác định mức độ tương quan
giữa các thang đo, loại những biến quan sát, những thang đo không đạt yêu cầu.
Bước 5: Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) nhằm xác
định các nhóm biến quan sát (nhân tố) sẽ được dùng để phân tích hồi quy.
Bước 6: Phân tích tương quan hồi quy nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết để xác định rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu
51
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức thanh toán điện tử của sinh viên
trường Đại học Thương mại.
52
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
4.1.1. Thống kê mô tả với các thông tin cá nhân
Sau khi thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi, cỡ mẫu thu được gồm 250 phiếu quan
sát hợp lệ. Nhóm đã sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để thống kê mô tả cấu trúc mẫu
nhằm có cái nhìn khái quát về thông tin của mẫu nghiên cứu. Điều này sẽ thể hiện qua
các con số thống kê mô tả các yếu tố bao gồm: niên khóa, ngành học, mức thu nhập
hàng tháng hiện tại, nền tảng thanh toán điện tử đã và đang sử dụng, thời gian sử dụng
thanh toán điện tử, nguồn nhận thức thanh toán điện tử, tần suất sử dụng thanh toán
điện tử hàng tháng, hạn mức giao dịch.
Bảng 1. Biểu đồ thống kê niên khoá của sinh viên tham gia khảo sát
Theo biểu đồ trên, nhóm nghiên cứu thấy đối tượng khảo sát chủ yếu là khóa 57
chiếm tỷ lệ 47% , 24% là sinh viên khóa 56, 19% là sinh viên khóa 58 và phần còn lại
là các đối tượng khác.
53
Bảng 2. Biểu đồ thống kê ngành mà sinh viên đang học
Trong tổng số người tham gia khảo sát, có đến 26% là sinh viên đang theo học
ngành Marketing. Số sinh viên học đang theo học các ngành Thương mại điện tử và
Logistics tham gia khảo sát lần lượt là 18% và 14%. Ngành Quản trị thương hiệu và
Marketing số chiếm tỷ lệ bằng nhau là 10%. Phần còn lại là đang theo học các ngành
khác.
Bảng 3. Biểu đồ thể hiện mức thu nhập của sinh viên
Qua kết quả khảo sát ta có các số liệu về thu nhập hàng tháng của sinh viên như
sau:
- Có 47% sinh viên có thu nhập dưới 4.750.000 đồng.
- Có 37% sinh viên có thu nhập từ 5.000.000 đồng đến 9.750.000 đồng.
- Có 16% sinh viên có thu nhập hơn 10.000.000 đồng.
54
Bảng 4. Biểu đồ thể hiện nền tảng thanh toán điện tử được sử dụng bởi sinh viên
Theo biểu đồ trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy đối tượng khảo sát sử dụng nền
tảng thanh toán chủ yếu là Mobile banking/ QR code chiếm tỷ lệ 48%, tiếp đó là các
cổng thanh toán điện tử (37%), thẻ thanh toán (11%) và các phương thức thanh toán
điện tử khác (1%).
Bảng 5. Biểu đồ thể hiện thời gian sinh viên đã sử dụng thanh toán điện tử
Trong tổng số sinh viên trường Đại học Thương mại tham gia khảo sát, có đến
18% đã sử dụng thanh toán điện tử dưới 1 năm, từ 1 - 4 năm là 68% và trên 5 năm là
14%.
55
Bảng 6. Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp cận thanh toán điện tử của sinh viên
Theo biểu đồ trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy có đến 48% sinh viên biết đến
thanh toán điện tử thông qua người thân bạn bè, cộng đồng xung quanh; tỷ lệ sinh viên
biết đến thanh toán điện tử thông qua mạng xã hội và người nổi tiếng lần lượt là 24%
và 13%phần còn lại là các đối tượng khác, phần còn lại bao gồm quảng cáo và các
nguồn khác.
Bảng 7. Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng thanh toán điện tử hàng tháng của sinh viên
Biểu đồ trên cho thấy có tới 50% sinh viên sử dụng thanh toán điện tử từ 21 đến
40 lần hàng tháng, tỷ lệ sinh viên sử dụng thanh toán điện tử từ 0 đến 20 lần hàng
tháng là 28% và 22% còn lại là sinh viên sử dụng thanh toán điện tử hơn 40 lần hàng
tháng.
56
Bảng 8. Biểu đồ thể hiện giới hạn mức độ giao dịch sẵn sàng của sinh viên
Mô hình nghiên cứu bao gồm 9 thang đo của các yếu tố độc lập (gồm 45 biến quan
sát) và 1 thang đo yếu tố phụ thuộc ( gồm 3 biến quan sát)
QD = f(HI, TL, LQ, ND, KNCN, BM, RR, UD, CS)
4.2.1. Mức độ đánh giá của sinh viên trường Đại học Thương mại về các yếu tố
57
TL1 250 1 5 3.95 .917
58
BM4 250 1 5 3.81 .901
Trong đó:
59
- Yếu tố Mức độ hữu ích:
Giá trị trung bình (Mean) của biến từ HI1 đến HI5 nằm trong khoảng 3.72-4.03
chứng tỏ người tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm đó. Trong đó, tiêu chí HI1
được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 4.03; tiêu chí HI5 được đánh giá cao thứ
hai với giá trị trung bình 4.02; tiêu chí HI2 được đánh giá cao thứ 3 với giá trị trung
bình 3.98; tiêu chí HI3 được đánh giá cao thứ tư với giá trị trung bình 3.77 và cuối
cùng là tiêu chí HI4 với giá trị trung bình 3.72.
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của HI1 đến HI5 đều dao động xung quanh giá
trị 1 cho thấy tỷ lệ các đáp viên trả lời các con số đáp án khác nhau không chênh lệch
nhau nhiều.
61
cao nhất với giá trị trung bình 3.70; tiêu chí CS2 được đánh giá cao thứ hai với giá trị
trung bình 3.64; tiêu chí CS4 được đánh giá cao thứ 3 với giá trị trung bình 3.60; tiêu
chí CS3 được đánh giá cao thứ tư với giá trị trung bình 3.56 và cuối cùng là tiêu chí
CS5 với giá trị trung bình 3.55.
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của các biến CS1 đến CS5 đều dao động xung
quanh giá trị 1 cho thấy tỷ lệ các đáp viên trả lời các con số đáp án khác nhau không
chênh lệch nhau nhiều.
Bảng 10. Kết quả đánh giá mức độ tin cậy của các biến độc lập
62
Tên yếu tố Nội dung biến yếu tố Hệ số tương Hệ số
quan biến - Cronbach’s
tổng Alpha khi
biến bị loại
Tôi nghĩ việc thanh toán điện tử hữu .529 .837
ích hơn thanh toán tiền mặt
Tôi có thể tiết kiệm thời gian khi thanh .613 .816
toán điện tử
Mức độ hữu ích Tôi có thể tiết kiệm một khoản tiền khi .672 .800
(HI) thanh toán điện tử
Tôi nhận thấy rủi ro được giảm thiểu .687 .795
khi thanh toán điện tử
Tôi nhận thấy đây là môi trường thanh .731 .782
toán hiện đại, tiên tiến
Tôi có thể sử dụng thanh toán điện tử ở .647 .798
hầu hết các địa điểm mua sắm/ giải trí
Tôi có thể thanh toán mọi lúc trong .568 .819
ngày
Mức độ tiện lợi Tôi có thể thanh toán điện tử cho nhiều .628 .802
sản phẩm/ dịch vụ
(TL)
Tôi nhận thấy chỉ cần kết nối Internet .735 .770
để thanh toán điện tử
Tôi có thể thanh toán điện tử với nhiều .597 .811
mức giá khác nhau
Tôi dễ dàng làm quen với các tác vụ .533 .801
của thanh toán điện tử
Tôi dễ dàng sử dụng thanh toán điện tử .642 .771
với các thao tác đơn giản
Mức độ dễ làm Tôi có thể thanh toán linh hoạt sau một .647 .768
quen (LQ) thời gian ngắn sử dụng
Giao diện thanh toán điện tử đơn giản, .565 .794
bắt mắt, dễ hiểu
Các bước xác nhận thanh toán nhanh .651 .767
chóng, đơn giản
Người thân, bạn bè của tôi đang sử .607 .772
dụng thanh toán điện tử
Người có ảnh hưởng đang sử dụng/ .594 .776
63
quảng bá thanh toán điện tử
Mức độ nhận Người thân, bạn bè khuyến khích tôi sử .603 .770
diện (ND) dụng thanh toán điện tử
Cộng đồng quanh tôi đang sử dụng .630 .762
thanh toán điện tử
Tôi nhận thấy mức độ phổ biến của .566 .781
thanh toán điện tử cao
Khả năng chấp Tôi có thể liên kết với các tài khoản .559 .805
nhận thanh ngân hàng của mình
toán Tôi không gặp khó khăn khi sử dụng .696 .765
(KNCN) thanh toán điện tử (không bị từ chối
thanh toán)
Tôi có thể thanh toán đa dạng các sản .649 .779
phẩm, dịch vụ theo nhu cầu
Tôi có thể sử dụng nhiều loại ví thanh .534 .813
toán điện tử tuỳ theo nhu cầu
Thông tin cá nhân của tôi được đảm .681 .776
bảo và thống nhất giữa các bên liên
quan
Các giao dịch luôn được xác nhận ít .588 .802
nhất 3 tầng bảo mật
Tính bảo mật
Các chính sách xác nhận sử dụng minh .643 .787
(BM)
bạch, công khai và dễ hiểu
Tôi tin rằng các thông tin cá nhân và .620 .794
giao dịch của mình được đảm bảo an
toàn
Tôi tin rằng thông tin của mình không .591 .804
bị sử dụng vào mục đích khác
Tôi nhận biết được các rủi ro nhưng .560 .815
chấp nhận sử dụng
Có khả năng người khác lợi dụng .602 .804
Nhận thức rủi thông tin của tôi trên thanh toán điện tử
ro Có khả năng thông tin cá nhân của tôi .701 .775
(RR) bị rò rỉ
Một số thông tin bị công khai khi thực .626 .798
64
hiện thanh toán điện tử
Tôi có thể bị thanh toán nhầm đối .657 .788
tượng/ mức tiền
Tôi được giá ưu đãi khi thanh toán tiền .609 .775
điện, nước, điện thoại
Tôi nhận được các voucher giảm giá .594 .779
của các nhãn hàng khi sử dụng thanh
toán điện tử
Chương trình
ưu đãi (UD) Tôi vẫn sẽ sử dụng thanh toán điện tử .610 .774
toán điện tử khi không có ưu đãi VAT
Tôi có thể áp dụng cùng lúc nhiều .599 .778
chương trình ưu đãi khi thanh toán
điện tử
Tôi nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt .596 .779
vào dịp lễ nhờ thanh toán điện tử
Tôi được hỗ trợ tận tình khi gặp khó .583 .773
khăn trong thanh toán điện tử
Tôi dễ dàng phản hồi ý kiến để nâng .593 .770
Chính sách hỗ cấp trải nghiệm trong thanh toán điện
trợ (CS) tử
Tôi được hỗ trợ xử lý các vấn đề liên .582 .773
quan tới thanh toán điện tử
Tôi được phổ biến đầy đủ về các chính .597 .769
sách liên quan trong thanh toán điện tử
Tôi có thể liên hệ tổng đài dễ dàng để .609 .765
được giải đáp trực tiếp
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Bảng 11. Kết quả đánh giá mức độ tin cậy của biến phụ thuộc
65
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng .651 .701
phương thức thanh toán
online
Dựa trên những tiêu chí trên, trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu chọn
thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên và tất cả các biến quan sát đều có hệ
số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Từ kết quả đánh giá độ tin cậy trên, cho thấy tất
cả các thang đo được thiết kế ban đầu đều đảm bảo độ tin cậy, đo lường tốt và tất cả 45
biến quan sát đều được giữ lại.
Sig. .000
Bảng 12. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett tại lần phân tích nhân tố khám
phá thứ nhất
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Kết quả EFA lần đầu tiên cho thấy: KMO = 0.787 > 0.5, sig. Bartlett’s Test =
0.000 < 0.05 như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp.
Có 9 yếu tố được trích với tiêu chí Eigenvalues > 1 với tổng phương sai tích lũy
là 63.290%.
Total Variance Explained
66
mp Squared Loadings Squared Loadings
on Total % of Cumu Total % of Cumu Tota % of Cumu
ent Varia lative Varia lative l Vari lative
nce % nce % ance %
1 11.6 25.83 25.83 11.62 25.8 25.83 3.45 7.66 7.667
24 1 1 4 31 1 0 7
2 2.72 6.062 31.89 2.728 6.06 31.89 3.40 7.56 15.22
8 3 2 3 2 1 8
3 2.67 5.939 37.83 2.673 5.93 37.83 3.38 7.51 22.74
3 3 9 3 0 2 0
4 2.31 5.140 42.97 2.313 5.14 42.97 3.30 7.33 30.07
3 3 0 3 2 8 8
5 2.06 4.599 47.57 2.069 4.59 47.57 3.19 7.11 37.18
9 2 9 2 9 0 7
6 1.99 4.424 51.99 1.991 4.42 51.99 3.02 6.73 43.91
1 5 4 5 8 0 7
7 1.78 3.959 55.95 1.782 3.95 55.95 3.01 6.71 50.62
2 4 9 4 9 0 7
8 1.72 3.838 59.79 1.727 3.83 59.79 2.94 6.54 57.17
7 3 8 3 5 4 2
9 1.57 3.497 63.29 1.574 3.49 63.29 2.75 6.11 63.29
4 0 7 0 3 8 0
10 .870 1.934 65.22
3
11 .839 1.864 67.08
8
12 .818 1.818 68.90
5
13 .813 1.807 70.71
2
14 .781 1.736 72.44
8
15 .773 1.718 74.16
6
16 .699 1.553 75.71
9
17 .674 1.499 77.21
7
67
18 .663 1.474 78.69
2
19 .637 1.416 80.10
7
20 .609 1.353 81.46
0
21 .599 1.332 82.79
2
22 .569 1.264 84.05
6
23 .560 1.245 85.30
1
24 .535 1.188 86.48
9
25 .503 1.118 87.60
8
26 .494 1.099 88.70
6
27 .479 1.065 89.77
2
28 .456 1.014 90.78
6
29 .427 .949 91.73
4
30 .411 .913 92.64
8
31 .399 .886 93.53
4
32 .388 .863 94.39
7
33 .351 .780 95.17
8
34 .346 .769 95.94
6
35 .315 .699 96.64
6
36 .311 .692 97.33
7
68
37 .266 .591 97.92
8
38 .261 .580 98.50
9
39 .236 .525 99.03
4
40 .106 .236 99.27
0
41 .088 .196 99.46
6
42 .073 .163 99.62
9
43 .068 .151 99.78
1
44 .053 .117 99.89
7
45 .046 .103 100.0
00
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Bảng 13. Tổng phương sai trích phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Khi tiến hành xem ma trận xoay và kiểm tra hệ số tải Factor Loading của các
biến quan sát, nhóm tác giả mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử
dụng ngưỡng hệ số tải là 0.5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu. So sánh
ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay, có 6 biến xấu là KNCN3, TL4, BM1, LQ2,
HI5, RR3 cần xem xét loại bỏ:
● Biến KNCN3 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 1 và Component 9 với hệ số
tải lên lần lượt là 0.601 và 0.583, mức chênh lệch hệ số tải lên: 0.601 – 0.583 =
0.018 < 0.2.
● Biến TL4 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 2 và Component 7 với hệ số tải
lên lần lượt là 0.700 và 0.561, mức chênh lệch hệ số tải lên: 0.139 < 0.2.
● Biến BM1 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 3 và Component 5 với hệ số tải
lên lần lượt là 0.612 và 0.593, mức chênh lệch hệ số tải lên: 0.019 < 0.2.
● Biến LQ2 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 4 và Component 7 với hệ số tải
lên lần lượt là 0.622 và 0.559, mức chênh lệch hệ số tải lên: 0.063 < 0.2.
● Biến HI5 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 2 và Component 4 với hệ số tải
lên lần lượt là 0.597 và 0.613, mức chênh lệch hệ số tải lên: - 0.016 < 0.2.
69
● Biến RR3 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 5 và Component 8 với hệ số tải
lên lần lượt là -0.594 và 0.660, mức chênh lệch hệ số tải lên: -1.254 < 0.2.
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9
ND3 .730
ND1 .718
ND4 .713
ND5 .687
ND2 .677
KN .601 .583
CN3
TL1 .738
TL3 .732
TL2 .684
TL5 .662
CS5 .738
CS3 .718
CS4 .704
CS2 .692
CS1 .680
HI3 .783
70
HI2 .697
HI4 .679
HI1 .670
BM3 .762
BM5 .729
BM4 .705
BM2 .687
UD1 .719
UD3 .719
UD2 .692
UD5 .686
UD4 .680
LQ3 .776
LQ5 .704
LQ1 .694
LQ4 .672
RR5 .761
RR4 .732
RR2 .712
RR1 .711
71
KN .763
CN1
KN .723
CN4
KN .685
CN5
KN .633
CN2
Bảng 14. Ma trận xoay và kiểm tra hệ số tải Factor Loading của các biến quan sát
trong lần phân tích nhân tố khám phá thứ nhất
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Sig. .000
Bảng 15. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett tại lần phân tích nhân tố khám
phá thứ hai
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Nhóm tác giả sử dụng phương thức loại một lượt các biến xấu trong 1 lần phân
tích EFA. Từ 45 biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ KNCN3, TL4,
BM1, LQ2, HI5 và RR3, đưa 39 biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.
Hệ số KMO = 0.860 > 0.5, sig. Bartlett's Test = 0.000 < 0.05, như vậy phân tích
nhân tố là phù hợp.
72
Có 9 yếu tố được trích dựa vào tiêu chí Eigenvalues > 1, như vậy 9 yếu tố này
tóm tắt thông tin của 39 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương
sai mà 9 yếu tố này trích được là 60.671% > 50%. Vậy 9 yếu tố được trích giải thích
được 60.671% biến thiên dữ liệu của 39 biến quan sát tham gia vào EFA.
73
2 2
74
1 1
75
Bảng 16. Tổng phương sai trích phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9
ND1 .738
ND4 .735
ND3 .712
ND2 .699
ND5 .673
UD1 .728
UD3 .720
UD5 .697
UD2 .696
UD4 .678
CS4 .726
CS5 .720
CS1 .711
CS2 .708
CS3 .691
TL1 .743
TL5 .706
TL2 .698
76
TL3 .693
HI2 .747
HI3 .743
HI1 .694
HI4 .682
RR2 .746
RR1 .742
RR5 .737
RR4 .710
BM3 .732
BM4 .730
BM5 .724
BM2 .719
LQ3 .755
LQ1 .740
LQ4 .691
LQ5 .687
KN .734
CN1
KN .725
CN5
KN .702
CN4
KN .664
CN2
77
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Bảng 17. Ma trận xoay và kiểm tra hệ số tải Factor Loading của các biến quan sát
trong lần phân tích nhân tố khám phá thứ hai
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Kết quả ma trận xoay cho thấy, 39 biến quan sát được phân thành 9 yếu tố, tất
cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân số Factor Loading > 0.5 và không còn biến
xấu.
Như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập được thực hiện
2 lần. Lần thứ nhất 45 biến quan sát được đưa vào phân tích, có 6 biến quan sát không
đạt điều kiện là KNCN3, TL4, BM1, LQ2, HI5 và RR3 được loại bỏ để thực hiện phân
tích lại. Lần thứ hai ( lần phân tích cuối cùng), 39 biến quan sát hội tụ và phân biệt
thành 9 yếu tố.
Sig. .000
Bảng 18. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett tại phân tích nhân tố khám phá cho biến
phụ thuộc
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Tương tự với cách làm của biến độc lập, nhóm tác giả nhận thấy biến phụ thuộc
gồm 3 biến quan sát là QD3, QD2, QD1.
Kết quả output, chúng ta sẽ có hệ số KMO = 0.707 > 0.5, sig. Bartlett's Test =
0.000 < 0.05, như vậy phân tích nhân tố là phù hợp.
78
ent Loadings
Bảng 19. Tổng phương sai trích phân tích nhân tố khám phá cho các biến phụ
thuộc
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Bảng Tổng phương sai trích chỉ có 1 nhân tố được trích và hiển thị như bảng
trên. Kết quả phân tích cho thấy có 1 nhân tố được trích tại Eigenvalue = 2.121 > 1.
Nhân tố này giải thích được 70.712% biến thiên dữ liệu của 3 biến quan sát tham gia
vào EFA.
Component Matrixa
Component
QD2 .851
QD3 .842
QD1 .829
a. 1 component extracted.
79
Bảng 20. Ma trận xoay trong phân tích nhân tố khám phá cho các biến phụ thuộc
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS, 2023)
Bảng trên xảy ra vì EFA chỉ trích được 1 nhân tố duy nhất từ các biến quan sát
đưa vào. Việc chỉ trích được 1 nhân tố là điều tốt, nghĩa là thang đo đảm bảo được tính
đơn hướng, các biến quan sát lúc này hội tụ khá tốt.
QĐ HI TL LQ ND KNCN BM RR UD CS
**
Correl 5**
ation
**
Correl 4**
ation
80
n 0** 5** 6** 54 0** 31 9** *
**
Correl 0**
ation
**
Correl 4**
ation
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy, tất cả các biến độc lập đều có
mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Trong đó, biến ND có hệ số tương quan
cao nhất với biến phụ thuộc (r = 0.584) và biến LQ có hệ số tương quan thấp nhất với
biến phụ thuộc (r = 0.487).
Các biến độc lập có tương quan với nhau và mức độ tương quan trung bình. Với
kết quả như trên, tất cả các biến độc lập đều đạt điều kiện để đưa vào phân tích hồi
quy.
Model Summaryb
81
Model R R Adjusted R Std. Error of the Durbin-
Square Square Estimate Watson
Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy, hệ số phóng đại phương sai VIF của các
biến độc lập trong mô hình đều rất nhỏ, có giá trị từ 1,276 đến 1,426 (nhỏ hơn 2),
82
chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm giả giả định về hiện tượng đa cộng tuyến,
nên mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thống kê.
Phần dư có thể không theo phân phối chuẩn bởi những lý do sau đây: sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích,… Vậy cho nên chúng ta cần thực hiện khảo sát theo nhiều cách khác nhau,
một trong những cách khảo sát đơn giản là xây dựng đồ thị tần số phần dư Histogram.
Từ đồ thị ta thấy được, một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên đồ
thị tần số. Đường cong có dạng hình chuông, phù hợp với đồ thị của phân phối chuẩn.
Quan sát đồ thị ta thấy, giá trị trung bình Mean = -8,65E-16 (giá trị gần bằng 0) và độ
lệch chuẩn = 0,982 (giá trị gần bằng 1). Như vậy, giả thiết phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
83
● Đồ thị phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot:
Ngoài cách kiểm tra bằng đồ thị Histogram, thì P–P Plot cũng là một dạng đồ
thị được sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa.
Trong đồ thị P–P Plot, các điểm phân vị trong phân phối của phần dư sẽ tập
trung thành một đường chéo nếu phần dư có phân phối chuẩn. Hay nói cách khác, đồ
thị trên các chấm tròn tập trung trên đường chéo vậy nên không vi phạm giả định hồi
quy về phân phối chuẩn phần dư.
Đồ thị phần dư Normal P–P Plot cho thấy các điểm của phần dư phân tán tập
trung xung quanh đường chéo. Vì vậy, giả định về phân phối chuẩn của phần được
phần dư không bị vi phạm.
84
● Đồ thị Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính:
Đồ thị phân tán Scatter Plot giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán
chuẩn hóa giúp chúng ta dễ tìm ra dữ liệu hiện tại có bị vi phạm giả định liên hệ tuyến
tính hay không.
Khi kết quả đồ thị xuất ra, các điểm phân bố của phần dư có các dạng: đồ thị
Parabol, đồ thị Cubic,... hay các dạng đồ thị khác không phải đường thẳng thì dữ liệu
bị vi phạm.
Còn trong trường hợp này, phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh
đường tung độ 0 và không phân tán đi quá xa, vậy giả định quan hệ tuyến tính không
bị vi phạm.
85
QD = 0,160 * HI + 0,171 * TL + 0,140 * LQ + 0,224 * ND + 0,174 * KNCN + 0.150
* BM + 0,203 * UD
86
Hệ số β của “Tính bảo mật thanh toán của các dịch vụ thanh toán Online” (BM)
= 0,142 có dấu (+) nên mối quan hệ giữa của “Tính bảo mật thanh toán của các dịch vụ
thanh toán Online” và “Quyết định lựa chọn các dịch vụ thanh toán Online của sinh
viên Đại học Thương mại” (QĐ) là cùng chiều. Có nghĩa là, khi đánh giá của khách
hàng về “Tính bảo mật thanh toán của các dịch vụ thanh toán Online” biến thiên 1 đơn
vị thì “Quyết định lựa chọn các dịch vụ thanh toán Online của sinh viên Đại học
Thương mại” sẽ biến thiên 0,142 đơn vị cùng chiều.
Hệ số β của “Chương trình ưu đãi của các dịch vụ thanh toán Online” (UD) =
0,202 có dấu (+) nên mối quan hệ giữa của “Chương trình ưu đãi của các dịch vụ
thanh toán Online” và “Quyết định lựa chọn các dịch vụ thanh toán Online của sinh
viên Đại học Thương mại” (QĐ là cùng chiều. Có nghĩa là, khi đánh giá của khách
hàng về “Chương trình ưu đãi của các dịch vụ thanh toán Online” biến thiên 1 đơn vị
thì “Quyết định lựa chọn các dịch vụ thanh toán Online của sinh viên Đại học Thương
mại” sẽ biến thiên 0,202 đơn vị cùng chiều.
1 HI 0,16 6
2 TL 0,171 4
3 LQ 0,140 7
4 ND 0,224 1
5 KNCN 0,174 3
6 BM 0,150 5
7 RR -0,007 9
8 UD 0,203 2
9 CS 0,075 8
Bảng 24. Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập theo tỷ lệ %.
Như vậy thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố đến Quyết định lựa chọn dịch vụ
thanh toán Online của sinh viên Đại học Thương mại như sau: thứ nhất là Mức độ
87
nhận diện; thứ nhì là Chính sách ưu đãi; thứ ba là Khả năng chấp nhận thanh toán; thứ
tư là Mức độ tiện lợi; thứ năm là Tính bảo mật; thứ sáu là Mức độ hữu ích; thứ bảy là
Mức độ dễ làm quen.
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong bảng bên
dưới:
H1 Mức độ hữu ích của các dịch vụ thanh toán Online tác động tích
cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên Đại Chấp
học Thương mại nhận
H2 Mức độ tiện lợi của các dịch vụ thanh toán Online tác động tích cực Chấp
đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên Đại học nhận
Thương mại
H3 Mức độ dễ làm quen của các dịch vụ thanh toán Online tác động Chấp
tích cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên nhận
Đại học Thương mại
H4 Khả năng chấp nhận thanh toán của các dịch vụ thanh toán Online Chấp
tác động tích cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của nhận
sinh viên Đại học Thương mại
H5 Mức độ nhận diện của các dịch vụ thanh toán Online tác động tích Chấp
cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên Đại nhận
học Thương mại
H6 Tính bảo mật của các dịch vụ thanh toán Online tác động tích cực Chấp
đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên Đại học nhận
Thương mại
H7 Nhận thức rủi ro của các dịch vụ thanh toán Online tác động tích Bác
cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên Đại bỏ
học Thương mại
H8 Chương trình ưu đãi của các dịch vụ thanh toán Online tác động Chấp
tích cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên nhận
Đại học Thương mại
88
H9 Chính sách hỗ trợ của các dịch vụ thanh toán Online tác động tích Bác
cực đến Quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của sinh viên Đại bỏ
học Thương mại
Bảng 25. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy, bảy giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu gồm:
Mức độ hữu ích, Mức độ tiện lợi, Mức độ dễ làm quen, Khả năng chấp nhận thanh
toán, Mức độ nhận diện, Tính bảo mật, Chương trình ưu đãi được chấp nhận và hai
giả thuyết: Nhận thức rủi ro và Chính sách hỗ trợ bị bác bỏ.
89
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 7 yếu tố còn lại đều ảnh hưởng tích cực đến
nhận thức sinh viên trường Đại học Thương mại khi sử dụng các phương thức thanh
toán điện tử. Trong đó:
Yếu tố “Mức độ nhận diện” chính là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới quyết
định thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương mại. Điều này được thể
hiện vô cùng rõ ràng qua cảm nhận tích cực của sinh viên với mức độ sử dụng thanh
toán điện tử trong cộng đồng xung quanh và với các quảng bá rộng rãi trên các phương
tiện truyền thông của các phương thức thanh toán điện tử. Lý do đằng sau phản ứng
đáng mừng đó là sinh viên nói riêng và thế hệ trẻ nói chung luôn mong muốn bắt kịp
những xu hướng xã hội mới nhất, hòa nhập với cộng đồng. Kết quả nghiên cứu đã mở
ra một gợi ý tới các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử: Chú trọng hơn vào các
giải pháp marketing hướng đến giới trẻ; các chương trình quảng bá cần nhấn mạnh vào
mức độ nổi tiếng và mức độ tin cậy của những người có tầm ảnh hưởng lớn để tăng
sức nhận diện của thanh toán điện tử.
Yếu tố “Chương trình ưu đãi” là yếu tố có tác động đến quyết định sử dụng
thanh toán online mạnh mẽ thứ hai. Trên thực tế, có thể thấy rằng các phương thức
thanh toán điện tử phổ biến đều nêu cao yếu tố tiết kiệm chi phí thông qua các chương
trình ưu đãi nhằm giúp người dùng nâng cao trải nghiệm thanh toán không tiền mặt,
mua sắm tiết kiệm và tiện lợi hơn. Đơn cử khi người tiêu dùng giao dịch bằng ví điện
tử như Shopee Pay, Moca, ...vào những ngày đặc biệt, người tiêu dùng sẽ nhận được
rất nhiều ưu đãi hấp dẫn đi kèm như voucher miễn phí vận chuyển, mã giảm giá khi
nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn với giá ưu đãi, hoặc hoàn tiền khi quét mã QR
thanh toán trực tiếp tại cửa hàng …. Các chương trình ưu đãi này đã góp phần cắt
giảm đáng kể chi tiêu của người tiêu dùng trong bối cảnh vật giá leo thang hiện nay.
Yếu tố “Khả năng chấp nhận thanh toán” là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ
ba đối với quyết định sử dụng thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương
90
mại. Với một loạt các giải pháp thanh toán điện tử, người bán có thể chấp nhận thanh
toán trực tuyến dễ dàng khi không thể thanh toán trực tiếp. Chính vì mức độ được áp
dụng rộng rãi của thanh toán điện tử; các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung
gian thanh toán ở Việt Nam cũng tích cực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ,
lựa chọn giải pháp kỹ thuật tối ưu, tích hợp kết nối các dịch vụ khác như: viễn thông, y
tế, bệnh viện, trường học, điện lực, nước sạch, thuế, hải quan, bảo hiểm, dịch vụ công,
…Tuy vậy, số lượng điểm chấp nhận thanh toán điện tử còn khá hạn chế nên tại nhiều
nơi người tiêu dùng không có lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng tiền mặt.
Yếu tố “Mức độ tiện lợi” là yếu tố có mức độ ảnh hưởng thứ tư với quyết định
sử dụng thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương mại. Có thể thấy trên
thực tế, cấu trúc hạ tầng thanh toán điện tử tại Việt Nam đã bảo đảm được kết nối liên
thông giữa các ngân hàng, các tổ chức trung gian thanh toán, các ví điện tử, đơn vị
cung ứng dịch vụ công và các doanh nghiệp, tổ chức bán hàng, cung ứng dịch vụ… từ
đó đảm bảo sự tiện lợi, nhanh chóng cho người sử dụng khi đáp ứng tốt nhu cầu thanh
toán, đặc biệt trong xu thế phát triển kinh tế số. Theo đại diện Vietcombank, trong 3
năm dịch bệnh Covid - 19, hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đã thay đổi rõ rệt:
thanh toán không tiền mặt giờ đây xuất hiện mọi nơi trong cuộc sống của người dân.
Yếu tố “Mức độ hữu ích” là yếu tố tiếp theo có ảnh hưởng nhất định tới quyết
định thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương mại. Thanh toán điện tử
có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác là tính tiết kiệm chi phí
và thời gian. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 lan rộng khắp cả nước thì việc thanh
toán bằng tiền mặt là một hạn chế. Mỗi người dân đều có ý thức cách ly xã hội, việc
tiếp xúc trực tiếp được hạn chế đến mức thấp nhất. Vậy nên, thanh toán điện tử là một
trong những lựa chọn được ưu tiên hàng đầu.
Yếu tố “Mức độ bảo mật” là yếu tố có mức độ ảnh hưởng thứ năm với quyết
định sử dụng thanh toán điện tử của sinh viên trường Đại học Thương mại. Thói quen
thanh toán bằng tiền mặt của người tiêu dùng ở Việt Nam vẫn chiếm ưu thế cùng với
tâm lý lo sợ rủi ro trong quá trình thanh toán. Ngoài ra còn tồn tại nhiều vấn đề liên
quan đến yếu tố công nghệ vẫn như tội phạm công nghệ, tranh chấp qua giao dịch điện
tử. Vấn đề bảo mật trong thanh toán điện tử, vì thế, đã đặt ra một yêu cầu lớn với các
cơ quan hữu quan và các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử: Áp dụng các công
nghệ tiên tiến, các phương pháp bảo mật, xác thực đáng tin cậy. Thực tế, đã có các
thiết bị sinh trắc học, các thiết bị đồng bộ thời gian sử dụng thuật toán để sinh ra mật
mã chỉ dùng một lần (OTP), các phương thức mã hóa công cộng (PKI) được tích hợp
vào các phương thức thanh toán online. Ngoài ra, các thiết bị phần cứng chống đột
nhập, các phần mềm thông minh cũng giúp các doanh nghiệp và tổ chức kiểm soát và
ngăn chặn những giao dịch bất hợp pháp.
Yếu tố “Mức độ dễ làm quen” là yếu tố cuối cùng tác động đến quyết định
thanh toán online của sinh viên Đại học Thương mại. Để thanh toán điện tử trở nên
phổ biến với mọi người hơn, cần lên các chiến lược tiếp cận được người tiêu dùng ở
91
những khu vực chưa phát triển như nông thôn, hải đảo,...Dựa vào cơ sở trên, các đơn
vị cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử đã chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhiều công
nghệ mới, hiện đại vào hoạt động thanh toán nhằm đơn giản hóa các thao tác thanh
toán như: Sử dụng mã phản hồi nhanh (QR Code), công nghệ mã hóa thông tin thẻ
(Tokenization), thanh toán phi tiếp xúc, công nghệ mPOS... Các tổ chức tín dụng cũng
liên tục cập nhật các phiên bản Mobile Banking thế hệ mới với rất nhiều dịch vụ ngân
hàng số, đặc biệt là xây dựng hệ sinh thái số với việc tích hợp dịch vụ ngân hàng với
các dịch vụ thiết yếu. Tuy vậy, một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa bắt
kịp những tiến bộ công nghệ đang diễn ra trên toàn cầu. Họ chưa nhận thức và ít tin
tưởng về những hình thức thanh toán hiện đại nói chung.
Như vậy, việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong
xã hội đã trở thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa; góp phần giảm các khoản chi phí cho nền kinh tế, cho
các doanh nghiệp và cá nhân. Nhóm nghiên cứu nhận thấy, các nghiên cứu trong nước
và quốc tế trước đây chưa đi sâu vào nhóm đối tượng tiềm năng nhất là thế hệ trẻ. Kết
quả đề tài nghiên cứu này đã mở ra nhiều hướng tiếp cận mới nhắm đến thế hệ trẻ cho
các cơ quan hữu quan và các bên cung ứng dịch vụ thanh toán điện tử; đồng thời góp
phần khẳng định xu hướng các hình thức thanh toán điện tử ở Việt Nam đang có triển
vọng phát triển khi số lượng người tiêu dùng trực tuyến ngày càng tăng (Bộ Công
Thương, 2020) và sự phát triển của thanh toán điện tử tỉ lệ thuận với xu hướng phát
triển của lĩnh vực thương mại điện tử (Quan và cộng sự, 2020).
5.3. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả xin đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện
chất lượng dịch vụ thanh toán điện tử như sau:
- Đối với các cơ quan hữu quan:
● Hoàn thiện và đồng bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát và tạo
điều kiện thuận lợi đối với các phương tiện, hệ thống thanh toán điện tử
92
mới, dịch vụ trung gian thanh toán; ban hành quy định về trách nhiệm
của nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng và bên thứ ba nhằm đảm bảo
an ninh, an toàn và hoạt động ổn định, hạn chế rủi ro phát sinh và giám
sát các hình thức, công cụ, hệ thống thanh toán mới.
● Hệ thống thanh toán Việt Nam còn khoảng cách so với một số nước
trong khu vực và thế giới; thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
còn thấp, nhiều trường hợp bán hàng online nhưng khi thanh toán vẫn
chủ yếu bằng tiền mặt. Vì vậy, cần xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
ngân hàng thương mại và các tổ chức không phải ngân hàng, tăng cường
các biện pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng các dịch vụ
thanh toán điện tử.
● Xây dựng và thực hiện chương trình tài chính toàn diện. Gắn với việc
đẩy mạnh phát triển các hệ thống thanh toán, chuyển tiền ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tập trung phát triển, mở rộng các mô hình
ứng dụng các phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại, phục vụ
cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
● Tiến hành các chính sách quản lý chặt chẽ chất lượng hàng hóa trong
thương mại điện tử, kiên quyết kiểm tra, xử lý những sàn thương mại
điện tử bán hàng giả, hàng nhái không rõ nguồn gốc, tạo niềm tin và bảo
vệ quyền lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Đối với các bên cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử:
● Tổ chức triển khai những chiến lược giám sát các hệ thống thanh toán
điện tử. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giám sát và đánh giá tính an
toàn, hiệu quả của các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước quản
lý và vận hành.
● Quảng bá, phổ biến, hướng dẫn về thanh toán điện tử. Giáo dục tài
chính, tạo sự chuyển biến căn bản của người dân về thanh toán điện tử
và thói quen sử dụng các phương thức thanh toán hiện nay.
● Xây dựng, triển khai mạnh mẽ các chương trình quảng cáo, quảng bá
trên phương tiện thông tin đại chúng và các mạng xã hội nổi tiếng như
Facebook, TikTok, Instagram…
● Liên kết với các sàn thương mại điện tử, các ứng dụng cung cấp dịch vụ
trực tuyến cũng như các điểm bán hàng vật lý.
● Xây dựng các chương trình khuyến mãi, tăng ưu đãi cho người dùng, đặc
biệt hướng đến khách hàng mới
● Xây dựng hệ sinh thái đa dạng nhằm các nhu cầu thiết yếu của khách
hàng như chuyển tiền, thanh toán, giải trí, từ thiện…
● Phát triển giao diện thanh toán điện tử mang tính thân thiện, dễ sử dụng
cho khách hàng
● Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử bằng cách
kiểm tra và đánh giá tổng thể công tác an ninh mạng, an ninh thanh toán
93
điện tử thường xuyên thông qua những quy trình quản lý rủi ro và thực
hiện định kỳ nhằm tìm ra các lỗ hổng một cách kịp thời , từ đó có các
biện pháp khắc phục, hạn chế tối đa rủi ro kỹ thuật.
● Kết hợp kiểm tra, rà soát toàn bộ quy trình và hoạt động cung cấp dịch
vụ thanh toán điện tử thường xuyên nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi gian lận tại đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc can thiệp trái phép
nhằm đánh cắp thông tin trong quá trình người dùng sử dụng phương
tiện hoặc dịch vụ thanh toán điện tử. Đồng thời, tăng cường hệ thống
đảm bảo an toàn, bảo mật và các giải pháp xác thực khách hàng cho các
giao dịch thanh toán điện tử.
● Thường xuyên cập nhật các thông tin về hình thức lừa đảo trong thanh
toán điện tử đến người sử dụng cũng như đưa ra các cảnh báo đề phòng
và hướng dẫn người sử dụng phòng tránh các nguy cơ lừa đảo.
95
LỜI KẾT LUẬN
Thanh toán điện tử đã và đang góp phần hiện đại hóa cách thức thanh toán và
giao dịch. Với các tính năng của nó, thanh toán điện tử đã và đang là mối quan tâm
hàng đầu của cả xã hội và đang khẳng định được vị trí quan trọng trong lĩnh vực
thương mại điện tử nói riêng và nền kinh tế số nói chung.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là mảnh đất tiềm năng cho các doanh
nghiệp có cơ hội tham gia vào thị trường dịch vụ thanh toán điện tử. Tuy vậy, yêu cầu
đặt ra cho hệ thống hạ tầng thanh toán điện tử sẽ ngày càng nặng nề, từ đó đặt ra nhiều
thách thức cho các nhà nghiên cứu. Vì vậy, để có thể hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới, cần phải làm phong phú và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán
điện tử, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Với mong muốn đóng góp cho sự phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử; đề
tài nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề và tầm quan trọng của các phương thức
thanh toán điện tử cũng như thực trạng thanh toán điện tử, những thuận lợi và khó
khăn đang tồn tại nhằm đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán điện tử.
96
PHỤ LỤC
II. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng thanh toán
điện tử:
- Sử dụng 5 yếu tố: Thang đo Likert
- Xây dựng các câu hỏi định lượng:
Các yếu tố Hoàn toàn Không đồng Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
ý
Tôi nghĩ ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
việc thanh
toán điện tử
hữu ích hơn
thanh toán
tiền mặt
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
97
tiết kiệm
thời gian
khi thanh
toán điện tử
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
tiết kiệm
một khoản
tiền khi
thanh toán
điện tử
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thấy rủi ro
được giảm
thiểu khi
thanh toán
điện tử
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thấy đây là
môi trường
thanh toán
hiện đại,
tiên tiến
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
sử dụng
thanh toán
điện tử ở
hầu hết các
địa điểm
mua sắm/
giải trí
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thanh toán
mọi lúc
trong ngày
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
98
thanh toán
điện tử cho
nhiều sản
phẩm/ dịch
vụ
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thấy chỉ cần
kết nối
Internet để
thanh toán
điện tử
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thanh toán
điện tử với
nhiều mức
giá khác
nhau
Tôi dễ dàng ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
làm quen
với các tác
vụ của
thanh toán
điện tử
Tôi dễ dàng ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
sử dụng
thanh toán
điện tử với
các thao tác
đơn giản
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thanh toán
linh hoạt
sau một thời
gian ngắn
sử dụng
99
Giao diện ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thanh toán
điện tử đơn
giản, bắt
mắt, dễ hiểu
Các bước ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
xác nhận
thanh toán
nhanh
chóng, đơn
giản
Người thân, ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
bạn bè của
tôi đang sử
dụng thanh
toán điện tử
Người có ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
ảnh hưởng
đang sử
dụng/ quảng
bá thanh
toán điện tử
Người thân, ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
bạn bè
khuyến
khích tôi sử
dụng thanh
toán điện tử
Cộng đồng ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
quanh tôi
đang sử
dụng thanh
toán điện tử
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thấy mức độ
100
phổ biến
của thanh
toán điện tử
cao
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thanh toán
bằng nhiều
hình thức
khác nhau
( quét mã,
chuyển
khoản)
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
liên kết với
các tài
khoản ngân
hàng của
mình
Tôi không ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
gặp khó
khăn khi sử
dụng thanh
toán điện tử
(không bị từ
chối thanh
toán)
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thanh toán
đa dạng các
sản phẩm,
dịch vụ theo
nhu cầu
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
sử dụng
nhiều loại ví
thanh toán
101
điện tử tuỳ
theo nhu
cầu
6. Bảo mật
Thông tin cá ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
nhân của tôi
được đảm
bảo và
thống nhất
giữa các bên
liên quan
Các giao ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
dịch luôn
được xác
nhận ít nhất
3 tầng bảo
mật
Các chính ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
sách xác
nhận sử
dụng minh
bạch, công
khai và dễ
hiểu
102
khác
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
biết được
các rủi ro
nhưng chấp
nhận sử
dụng
Có khả năng ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
người khác
lợi dụng
thông tin
của tôi trên
thanh toán
điện tử
Có khả năng ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thông tin cá
nhân của tôi
bị rò rỉ
Một số ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
thông tin bị
công khai
khi thực
hiện thanh
toán điện tử
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
bị thanh
toán cho
nhầm đối
tượng/ mức
tiền
Tôi được ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
giá ưu đãi
khi thanh
103
toán tiền
điện, nước,
điện thoại
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
được các
voucher
giảm giá
của các
nhãn hàng
khi sử dụng
thanh toán
điện tử
Tôi vẫn sẽ ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
sử dụng
thanh toán
điện tử toán
điện tử khi
không có ưu
đãi VAT
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
áp dụng
cùng lúc
nhiều
chương
trình ưu đãi
khi thanh
toán điện tử
Tôi nhận ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
được nhiều
ưu đãi đặc
biệt vào dịp
lễ nhờ thanh
toán điện tử
Tôi được hỗ ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
trợ tận tình
khi gặp khó
104
khăn trong
thanh toán
điện tử
Tôi dễ dàng ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
phản hồi ý
kiến để
nâng cấp
trải nghiệm
trong thanh
toán điện tử
Tôi được hỗ ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
trợ xử lý các
vấn đề liên
quan tới
thanh toán
điện tử
Tôi được ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
phổ biến
đầy đủ về
các chính
sách liên
quan trong
thanh toán
điện tử
Tôi có thể ◻ ◻ ◻ ◻ ◻
liên hệ tổng
đài dễ dàng
để được giải
đáp trực tiếp
- Yếu tố đề xuất:
- Lý do đề xuất:
105
- Lời cảm ơn
- Quà tặng khảo sát: QUÀ TẶNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
106