You are on page 1of 18

Hocmai.

vn – Học chủ động - Sống tích cực


Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

TÀI LIỆU ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

I. Hệ thống kiến thức cần nhớ


1. Văn bản
Tác phẩm Chủ đề văn bản Nghệ thuật
Bầy chim chìa - Những vẻ đẹp ngây thơ, trong sáng Nghệ thuật xây dựng nhân vật: hai
vôi, Nguyễn và tấm lòng nhân hậu của trẻ thơ. nhân vật Mên, Mon được xây dựng
Quang Thiều - Bài học sâu sắc về tình yêu thương, vừa mang những nét tính cách điển
lòng dũng cảm và ý chí vươn lên hình ở trẻ em (thơ ngây, hồn nhiên)
trong cuộc sống. vừa có những nét riêng đặc biệt (nhân
hậu, dũng cảm). Tính cách các nhân
vật được khắc họa rõ nét thông qua
những lời đối thoại, hành động, cách
ứng xử, cảm xúc và suy nghĩ.
Đi lấy mật (trích - Khắc họa thiên nhiên vùng đất - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: hệ
Đất rừng phương Nam với những vẻ đẹp thống các nhân vật được khắc họa rõ
phương Nam), phong phú, rực rỡ màu sắc và tràn nét thông qua ngoại hình, cử chỉ,
Đoàn Giỏi đầy sức sống. những lời đối thoại, cách ứng xử,
- Cuộc sống mưu sinh vất vả, lối cảm xúc và suy nghĩ. Các nhân vật
sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, đều mang đặc điểm tiêu biểu cho tính
tình yêu và niềm tự hào tha thiết của cách của con người Nam Bộ.
người phương Nam với quê hương - Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tinh
xứ sở cũng như tâm hồn phóng tế, đặc sắc. Tác giả sử dụng hàng loạt
khoáng, nhân hậu, nghĩa tình của các biện pháp tu từ như so sánh, nhân
người dân Nam Bộ. hóa, liệt kê,… cùng hệ thống các từ
láy gợi hình, gợi thanh để vẽ lên bức
tranh thiên nhiên rừng phương Nam
vô cùng sống động, chân thực.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 1 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

Ngàn sao làm - Khung cảnh bình dị mà đẹp đẽ của - Thể thơ năm chữ dễ nhớ dễ thuộc
việc, Võ Quảng bầu trời đêm và cuộc sống lao động kết hợp với nhịp thơ đều đặn tạo nên
hăng say, rộn rã của những người tiết tấu rộn ràng, tươi vui cho bài thơ.
nông dân nơi làng quê. - Các biện pháp tu từ liệt kê, so sánh,
- Tâm hồn trẻ thơ hồn nhiên trong nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ,… được sử
sáng, yêu thiên nhiên, sống hòa mình dụng khéo léo để tạo nên bức tranh
với thiên nhiên. làng quê khi chiều tối cũng như bức
tranh lao động của ngàn sao vô cùng
sinh động, hấp dẫn.
Ngôi nhà trên - Những kỉ niệm hồn nhiên, thơ trẻ từ - Cốt truyện đơn giản mà mạch lạc,
cây (trích), Cư- đó thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn trong chặt chẽ với các chi tiết sinh động,
rô-ya-na-gi Tê- sáng, tình bạn đẹp đẽ của hai bạn thú vị.
sư-cô nhỏ. - Nhân vật bộc lộ tính cách qua các
- Những bài học sâu sắc về tình bạn, hành động, lời nói, cử chỉ khi đối
về sự cảm thông và yêu thương với diện với những tình huống khó khăn,
những người quanh ta. Đặc biệt là thử thách.
với những người có hoàn cảnh thiệt
thòi, bất hạnh.
Đồng dao mùa - Ca ngợi vẻ đẹp trong sáng, hồn - Thể thơ bốn chữ gần gũi, giản dị,
xuân, Nguyễn nhiên cùng sự hi sinh cao cả của tạo điều kiện thuận lợi để tác giả vừa
Khoa Điềm người lính trong kháng chiến. kể chuyện vừa bộc lộ cảm xúc, suy
- Khẳng định ý nghĩa to lớn của sự hi ngẫm.
sinh người lính đồng thời thể hiện - Giọng thơ trầm buồn, tha thiết.
lòng biết ơn, sự nhớ thương của đồng - Hình ảnh thơ bình dị, chọn lọc và
đội, của nhân dân, của thế hệ mai sau giàu sức gợi, giàu ý nghĩa biểu
với những người lính đã quên mình tượng.
vì nước.
Gặp lá cơm nếp, - Tình yêu thương và nỗi nhớ tha - Thể thơ năm chữ, vừa bộc lộ cảm
Thanh Thảo thiết của người chiến sĩ dành cho mẹ, xúc, suy ngẫm vừa cho phép tác giả
cho quê hương được gợi ra từ mùi lá kể chuyện, tâm tình.
cơm nếp anh tình cờ gặp trên đường - Lời thơ bình dị; hình ảnh thơ sinh
hành quân. động, giàu ý nghĩa; cảm xúc thơ chân

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 2 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Sự hòa quyện, thống nhất giữa tình thành.


cảm gia đình với tình yêu Tổ quốc.
Tình cảm gia đình cũng chính là
động lực để người lính chiến đấu
dành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Trở gió, Nguyễn - Những hình ảnh gần gũi, thân - Lời văn bình dị, trong sáng tự nhiên
Ngọc Tư thương của làng quê trong những kí mà tràn đầy cảm xúc, sống động,
ức tuổi thơ, gắn liền với những cơn giàu sức gợi.
gió chướng. - Ngôn ngữ mang đậm màu sắc Nam
- Nỗi nhớ thương da diết, sự gắn bó Bộ.
của nhà văn với quê nhà, với gia đình - Cảm xúc chân thành, tha thiết, sâu
và những kỉ niệm đẹp đẽ tuổi thơ. lắng.
Chiều sông - Vẻ đẹp thanh bình, yên ả, trong trẻo - Thể thơ 5 chữ, giọng thơ như tâm
Thương, Hữu và thơ mộng của một buổi chiều thu tình, kể mãi về sự giàu đẹp của quê
Thỉnh nơi đồng quê Kinh Bắc. hương.
- Sự gắn bó, tình yêu thiết tha với - Các hình ảnh thơ bình dị nhưng
dòng sông quê hương, với những được quan sát với góc nhìn tinh tế,
khung cảnh bình dị của làng quê. tâm hồn nhạy cảm và yêu làng quê
tha thiết, trở nên sống động vô cùng.
- Các biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ,
điệp ngữ,… giúp bài thơ thêm giàu
hình ảnh, giàu cảm xúc.
Vừa nhắm mắt - Những điều đẹp đẽ, kì thú ngay - Lựa chọn ngôi kể, người kể chuyện
vừa mở cửa sổ trong chính cuộc sống gần gũi, bình với điểm nhìn phù hợp.
(trích), Nguyễn dị quanh ta. - Lời kể tự nhiên, sinh động, cuốn
Ngọc Thuần - Bài học về cách mở rộng, rèn luyện hút.
các giác quan để quan sát, cảm nhận - Các chi tiết sống động mà giàu ý
thế giới một cách tinh tế và sâu sắc nghĩa.
hơn. - Nhân vật được bộc lộ tính cách qua
- Tình yêu thương, lòng nhân ái những suy nghĩ, cảm xúc của mình
chính là “những bông hoa” đẹp đẽ và qua góc nhìn, cảm nhận của người
dẫn lối, chỉ đường cho con người đến khác về mình.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 3 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

với hạnh phúc trong cuộc đời.


Người thầy đầu - Ca ngợi người thầy với tình thương - Kết cấu truyện lồng trong truyện.
tiên (trích), Trin- bao la, sự kiên trì, lòng quả cảm đã - Thay đổi người kể chuyện ngôi thứ
ghi-dơ Ai-tơ- mang ánh sáng tri thức về với trẻ em nhất.
ma-tốp vùng núi cao. - Xây dựng nhân vật thông qua hành
- Lòng biết ơn sâu sắc và sự yêu kính động, lời nói, cảm xúc, suy nghĩ và
của học trò, cũng như của những thế qua cảm nhận của những nhân vật
hệ sau dành cho người thầy đầu tiên. khác.

Quê hương, Tế - Khung cảnh thiên nhiên và cuộc - Thể thơ tám chữ, giọng thơ như lời
Hanh sống sinh hoạt của làng chài ven tâm tình chất chứa tình yêu và nỗi
biển. nhớ với quê hương.
- Nỗi nhớ quê hương da diết của nhà - Hình ảnh thơ sinh động, gần gũi,
thơ. chọn lọc; ngôn ngữ giản dị, trong
sáng, tinh tế, giàu sức gợi.
- Các biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ,
so sánh, liệt kê,… giúp bài thơ thêm
giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
Trong lòng mẹ - Nỗi đau khổ, tủi hờn của chú bé mồ - Thể văn hồi kí thấm đượm chất trữ
(trích), Nguyên côi cha, phải xa mẹ. tình, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể,
Hồng - Tình yêu mãnh liệt, tha thiết của tả, biểu lộ cảm xúc.
Hồng dành cho mẹ. - Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các
so sánh gây ấn tượng, đều giàu sức
gợi cảm.
- Nhân vật được bộc lộ tính cách qua
những suy nghĩ, cảm xúc, cử chỉ, lời
nói.
● Đề tài và chỉ tiết
- Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học. Để xác định
và gọi được tên đề tài, có thể dựa vào phạm vi hiện thực được miêu tả (đề tài lịch sử, đề tài chiến
tranh, đề tài gia đình,…) hoặc loại nhân vật được đặt ở vị trí trung tâm của tác phẩm (đề tài trẻ em,
đề tài người nông dân, đề tài người lính,…). Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có
một đề tài chính.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 4 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện,…) nhưng
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học.
● Tính cách nhân vật
Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi
hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ,… Tính cách nhân vật còn được thể hiện qua các mối
quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.
● Văn bản tóm tắt
Văn bản tóm tắt là một dạng rút gọn của văn bản gốc (có thể do tác giả hay người đọc, người ghi
chép thực hiện), tuy có dung lượng nhỏ nhưng vẫn phản ánh trung thành nội dung cơ bản của văn
bản gốc.
● Một số yếu tố hình thức của thơ bốn chữ và thơ năm chữ
- Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là những thể thơ được gọi tên theo số chữ (tiếng) trong mỗi dòng
thơ. Số lượng dòng trong mỗi bài không hạn chế. Bài thơ bốn chữ và năm chữ có thể chia khổ
hoặc không.

- Cách gieo vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: vần thường được đặt ở cuối dòng, gọi là vần
chân. Vần có thể gieo liên tiếp (vần liền) hoặc cách quãng (vần cách), cũng có thể phối hợp nhiều
kiểu gieo vần trong một bài thơ (vần hỗn hợp),...

- Thơ bốn chữ thường ngắt nhịp 2/2; thơ năm chữ thường ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp
thơ cũng có thể được ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.

- Thơ bốn chữ và thơ năm chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện; hình ảnh
thơ thường dung dị, gắn gũi.

● Thay đổi kiểu người kể chuyện


- Trong một truyện kể, nhà văn có thể sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau. Có tác phẩm sử dụng hai,
ba người kể chuyện ngôi thứ nhất; có tác phẩm lại kết hợp người kể chuyện ngôi thứ nhất và người
kể chuyện ngôi thứ ba.

- Sự thay đổi kiểu người kể chuyện luôn thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi ngôi kể thường
mang đến một cách nhìn nhận, đánh giá riêng, khiến câu chuyện được soi chiếu từ nhiều chiều, trở
nên phong phú, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa.

2. Tiếng Việt
2.1. Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 5 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông
tin hơn cho người đọc, người nghe. Các thành phần chính và trạng ngữ của câu thường được mở
rộng bằng cụm từ chính phụ như cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
2.2. Nói giảm nói tránh
Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách nói làm giảm nhẹ mức độ, quy mô, tính chất,…
của đối tượng, hoặc tránh trình bày trực tiếp điều muốn nói để khỏi gây cảm giác đau buồn, ghê
sợ hay để giữ phép lịch sự.

Những cách nói giảm nói tránh thông dụng:

- Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt.

Ví dụ: Cụ ấy chết rồi. → Cụ ấy quy tiên rồi.

- Dùng cách nói vòng.

Ví dụ: Kết quả học tập của con dạo này kém lắm. → Con cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong
học tập.

- Dùng cách nói phủ định.

Ví dụ: Bông hoa này xấu lắm. → Bông hoa này không đẹp.

2.3. Số từ và phó từ
- Số từ là những từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật.

+ Số từ chỉ số lượng gồm các số từ chỉ số lượng xác định (một, hai, ba,…) và số từ chỉ số lượng
ước chừng (vài, dăm, mươi, dăm bảy, ba bốn,…). Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng
trước danh từ.

+ Số từ chỉ thứ tự đứng sau danh từ, chỉ thứ tự của sự vật. Số từ chỉ thứ tự thường đi sau các danh
từ thứ, hạng, loại, số. Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng như:
đôi, chục, tá,… Những danh từ này có thể kết hợp với số từ ở trước và các từ ấy, này,… ở sau (ba
đôi ấy, hai chục này,…) còn số từ thì không.

- Phó từ là những từ chuyên đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ. Phó từ được
phân chia thành hai nhóm:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 6 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

+ Phó từ đi kèm danh từ: Phó từ làm thành tố phụ trước cho danh từ và bổ sung ý nghĩa về số
lượng của sự vật. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi, từng,…

Ví dụ: Những bức vẽ ấy nhiều lắm. Phó từ những trước danh từ bức vẽ chỉ số lượng.

+ Phó từ đi kèm động từ, tính từ: Phó từ làm thành tố phụ trước hoặc sau cho động từ, tính từ, bổ
sung ý nghĩa liên quan đến hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở động từ hoặc tính từ (quan hệ
thời gian, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến, mức độ, kết quả,…).

Ví dụ:

(1) Hãy nhìn tôi đây!

Phó từ hãy trước động từ nhìn chỉ sự cầu khiến, mệnh lệnh.

(2) Em thông minh lắm.

Phó từ lắm sau tính từ thông minh chỉ mức độ.

3. Tập làm văn


3.1. Tóm tắt văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài
Để dễ ghi nhớ nội dung chính của một văn bản đã đọc, người ta thường tóm tắt văn bản đó. Ở bài
học này, em sẽ học cách tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài, đảm bảo
trung thành với nội dung chính của văn bản gốc.
* Yêu cầu đối với văn bản tóm tắt:
- Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc.
- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc.
- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.
- Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt.
a. Trước khi tóm tắt
* Đọc kĩ văn bản gốc
Muốn tóm tắt một văn bản, cần đọc kĩ để hiểu đúng nội dung, chủ đề của văn bản.
* Xác định nội dung chính cần tóm tắt
- Xác định nội dung khái quát, cốt lõi của toàn văn bản.
- Tìm ý chính của từng phần hoặc đoạn và xác định quan hệ giữa các phần hoặc các đoạn trong
văn bản.
- Tìm các từ ngữ quan trọng của văn bản.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 7 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Có thể đánh dấu vào văn bản hoặc ghi ra giấy những ý chính của văn bản.
* Xác định yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt
- Xác định ý lớn và ý nhỏ của văn bản gốc.
- Tuỳ theo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt mà lựa chọn ý lớn hay ý nhỏ từ văn bản gốc.
Chẳng hạn, khi tóm tắt văn bản tự sự, để có văn bản tóm tắt ngắn gọn, cần chú ý lựa chọn các sự
việc chính; còn để văn bản tóm tắt có dung lượng lớn hơn, cần mở rộng các sự việc bằng những
chi tiết tiêu biểu trong văn bản gốc.
b. Viết văn bản tóm tắt
- Sắp xếp các ý chính của văn bản gốc theo một trình tự hợp lí.
- Dùng lời văn của em kết hợp với những từ ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết văn bản tóm
tắt.
- Chú ý bảo đảm yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt.
c. Chỉnh sửa
Rà soát, tự chỉnh sửa văn bản tóm tắt của em theo những gợi ý trong bảng sau:
Yêu cầu Gợi ý chỉnh sửa
Nội dung đúng với văn bản gốc. Lược bỏ các thông tin không có trong văn bản gốc và những
ý kiến bình luận của người tóm tắt (nếu có).
Trình bày được những ý chính, những Bổ sung những ý chính, điểm quan trọng của văn bản gốc
điểm quan trọng của văn bản gốc. (nếu thiếu); lược bớt các chi tiết thừa, không quan trọng
(nếu có).
Sử dụng những từ ngữ quan trọng của Bổ sung những từ ngữ quan trọng có trong văn bản gốc (nếu
văn bản gốc. thiếu).
Đáp ứng được những yêu cầu khác Rút gọn hoặc phát triển văn bản tóm tắt để bảo đảm yêu cầu
nhau về độ dài. về độ dài.
Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt (dùng từ, đặt câu,…). Chỉnh
đạt. sửa nếu phát hiện lỗi.
3.2. Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
a. Trước khi viết
* Xác định đề tài và cảm xúc
Em có thể chọn bất cứ đề tài nào mà em yêu thích như nhà trường, gia đình, thiên nhiên, quê
hương, đất nước,… và ghi lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng được nói đến. Đó có thể là yêu mến,
xúc động, lưu luyến, bâng khuâng, nhớ nhung, biết ơn, tự hào,...
* Tìm hình ảnh để biểu đại cảm xúc

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 8 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Sau khi đã xác định được đề tài và tình cảm, cảm xúc, em hãy tìm hình ảnh để thể hiện cảm xúc
đó. Ví dụ, nếu định viết về một vẻ đẹp của thiên nhiên, em có thể dùng hình ảnh bông hoa, chiếc
lá, giọt sương, áng mây,… để gửi gắm cảm xúc của mình. Nếu có cảm xúc bâng khuâng, lưu luyến
khi về nghỉ hè, chia tay thầy cô, bạn bè, mái trường, em có thể dùng hình ảnh hoa phượng rơi,
chiếc trống trường nằm yên, sân trường vắng,… để thể hiện cảm xúc.
- Tiếp theo, em hãy liên tưởng, tưởng tượng, kết nối sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhau
và với con người để mạch cảm xúc, suy nghĩ được thể hiện và phát triển một cách tự nhiên. Chẳng
hạn miêu tả hình ảnh áng mây, em có thể triển khai cảm xúc theo hướng tả cảnh mây bay (mây
xuất hiện khi nào, ở đâu, mây màu gì, có hình thù như thế nào, bay lửng lơ chậm chạp hay bay
nhanh hối hả; những sự vật, hiện tượng thiên nhiên xung quanh như mặt trời, mặt trăng, những vì
sao, ánh sáng,… có đặc điểm ra sao); hoặc tưởng tượng về hành trình “du lịch” của áng mây (mây
bay về đâu, gặp gỡ những ai, trò chuyện những gì, “cuộc đời” của mây kết thúc thế nào,…).
- Thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình về sự vật, hiện tượng đó, chẳng hạn niềm xúc động trước
sự mong manh của áng mây trước gió, suy ngẫm về vòng tuần hoàn của các hiện tượng thiên
nhiên,...
* Tập gieo vần
Chọn thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ và tìm vần thích hợp.
b. Viết bài
- Suy nghĩ về đề tài mà em đã chọn: hình dung trong tâm trí các hình ảnh nổi bật, từng để lại cho
em ấn tượng sâu đậm; xác định tình cảm, cảm xúc của em về đối tượng; lựa chọn những từ ngữ
phù hợp nhất với hình ảnh và tình cảm, cảm xúc.
- Quyết định chọn thể thơ và viết một hoặc hai dòng thơ đầu tiên có bốn hoặc năm tiếng diễn tả ấn
tượng, cảm xúc nổi bật của em về đối tượng. Chú ý phần vần ở những tiếng cuối để tiếp tục gieo
vần chân ở những dòng sau. Có thể ngắt nhịp linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể
hiện trong bài thơ.
- Những dòng tiếp theo có thể triển khai cụ thể hơn, chẳng hạn miêu tả chỉ tiết các đặc điểm của
đối tượng, kể về đối tượng; có thể diễn đạt dưới hình thức tâm tình, trò chuyện với đối tượng,…
- Sử dụng những từ ngữ biểu đạt cảm xúc; sử dụng từ láy và những biện pháp tu từ như so sánh,
nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ,...
- Có thể kết thúc bài thơ theo nhiều cách khác nhau: tạo những dòng thơ có hình ảnh ấn tượng, nêu
cảm nghĩ của mình về sự vật, hiện tượng,... để tạo dư âm trong người đọc.
c. Chỉnh sửa
Sau khi đã hoàn thành, em hãy đọc lại thật kĩ bài thơ. Hãy kiểm tra xem bài thơ em vừa làm đã

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 9 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

đáp ứng được các yêu cầu chung của bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ chưa. Có thể theo gợi ý sau:
Yêu cầu đối với bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Hình thức Số tiếng trong mỗi dòng thơ: bốn tiếng hoặc năm tiếng
nghệ thuật Các dòng thơ bắt vần với nhau (vần liền, vần cách, vần hỗn hợp)
Nhịp thơ phù hợp với tình cảm, cảm xúc
Hình ảnh để biểu đạt cảm xúc
Biện pháp tu từ để tăng tính gợi hình, gợi cảm
Nội dung Tình cảm, cảm xúc của em
Thông điệp mà em gửi gắm qua bài thơ
3.3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
* Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ:
- Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.
- Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ
hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.
- Khái quát được cảm xúc về bài thơ.
a. Trước khi viết
* Lựa chọn bài thơ
Có thể chọn bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ viết về những đề tài như tình cảm gia đình, tình yêu
con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước,… Điều quan trọng là bài thơ ấy để lại trong em nhiều
ấn tượng.
* Tìm ý
Em hãy thực hiện những thao tác sau đây để tìm ý:
- Đọc bài thơ nhiều lần để có được cảm nhận chung về bài thơ.
- Nêu cảm xúc của em về những nét đặc sắc trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật (thể thơ,
vần, nhịp, yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,…) của bài thơ.
- Ghi lại cảm xúc chung của em về bài thơ.
* Lập dàn ý
Sau khi đã tìm được các ý, em hãy lập dàn ý theo gợi ý sau:
- Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.
- Thân đoạn: Nêu cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Kết đoạn: Khái quát cảm xúc về bài thơ.
b. Viết bài
Dựa vào dàn ý đã lập, em viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Trong quá trình viết, hãy lưu ý:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 10 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Đoạn văn cần có đầy đủ ba phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn.
- Các câu trong đoạn tập trung thể hiện nội dung chính của đoạn, sử dụng các từ ngữ liên kết.
- Lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ (thể thơ, từ
ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,...).
- Trình bày đúng hình thức đoạn văn: viết lùi đầu dòng chữ đầu tiên của đoạn văn, chữ cái đầu
phải được viết hoa, kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm câu.
c. Chỉnh sửa bài viết
Hãy rà soát bài viết của em theo những yêu cầu ở cột trái và gợi ý chỉnh sửa ở cột phải.
Yêu cầu Gợi ý chỉnh sửa
Giới thiệu được tác giả và bài thơ; nêu ấn Nếu còn thiếu, hãy bổ sung.
tượng, cảm xúc chung về bài thơ.
Diễn tả được những cảm xúc về nội dung Đối chiếu với mục tìm ý xem đoạn văn đã nêu được cảm
và nghệ thuật của bài thơ. xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ chưa. Nếu
còn thiếu hoặc diễn đạt chưa rõ, chưa phù hợp, hãy bổ
sung, điều chỉnh.
Khái quát được cảm xúc về bài thơ. Đọc lại câu văn cuối đoạn, kiểm tra xem đã khái quát
được cảm xúc về bài thơ chưa. Hãy bổ sung nếu còn
thiếu.
Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt. Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,… và chỉnh sửa
nếu phát hiện lỗi.
3.4. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
* Yêu cầu
- Về hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài.
+ Bài văn được tạo thành từ các đoạn văn, giữa các đoạn có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, không mắc các lỗi dùng từ, đặt câu,…
- Về nội dung:
+ Giới thiệu được nhân vật văn học cần phân tích.
+ Đưa ra được ý kiến về các đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm.
+ Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật.
* Dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật, nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 11 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Thân bài:
+ Phân tích các đặc điểm của nhân vật kèm theo các bằng chứng từ tác phẩm.
+ Nhận xét khái quát về nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nêu ý nghĩa của nhân vật với việc thể hiện chủ đề, tư tưởng tác phẩm.
- Kết bài:
+ Nêu ấn tượng, cảm nghĩ của em về nhân vật.
+ Đánh giá chung về nhân vật.
II. Những sai lầm thường gặp
1. Nhầm lẫn giữa số từ và danh từ chỉ đơn vị
a. Ví dụ và lưu ý
* Ví dụ
Sắp tới giờ xe chạy, bà lão nhét vội chục trứng vào chiếc túi đã cũ của thằng bé.
Từ “chục” trong câu trên không phải một số từ vì nó là một danh từ đơn vị có ý nghĩa số lượng.
Nó có thể kết hợp với số từ ở phía trước và từ chỉ định ở phía sau: hai chục trứng gà này.
* Lưu ý
Các danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng và chúng có đặc điểm ngữ pháp của một danh từ:
- Chúng có thể kết hợp với các số từ đứng trước: năm đôi tất, hai chục trứng, một tá bút màu,…
- Chúng cũng có thể kết hợp với các từ có ý nghĩa chỉ định đứng sau: đôi tất này, chục trứng ấy,
tá bút màu kia,…
b. Bài tập tự luyện
Bài 1. Tìm số từ trong các câu sau:
a. Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới.
b. Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay.
c. Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!
Bài 2. Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược lại chân nó dốc xuống như làm xiếc”,
có số từ “hai” kết hợp với “chân” (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh “hai chân” còn có “đôi
chân”. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ
có số từ “hai” và cụm từ có danh từ đơn vị “đôi” chỉ số lượng trong mỗi trường hợp.
Hướng dẫn giải bài tập tự luyện
Bài 1. a. hai bố con
b. một bình tưới
c. ba chục mét
Bài 2. Các cụm từ có sự kết hợp giống với “hai chân” – “đôi chân”: hai mắt – đôi mắt, hai tay –

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 12 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

đôi tay, hai người bạn – đôi bạn, hai chiếc đũa – đôi đũa,…
Sự khác biệt:
- Hai chỉ là số từ chỉ số lượng, có chức năng tính đếm, thông báo số lượng của sự vật.
- Đôi là danh từ chỉ đơn vị, chỉ một tập hợp sự vật gồm hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau,
gắn bó với nhau thành một đơn vị thống nhất về chức năng, công dụng.
2. Lỗi sai khi tóm tắt văn bản
a. Nguyên nhân và lưu ý khi tóm tắt
* Nguyên nhân
- Không phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc.
- Trình tự sắp xếp các ý chính không hợp lí.
- Văn bản tóm tắt không đáp ứng đúng yêu cầu về độ dài.
* Lưu ý
- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc.
- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.
- Sắp xếp các ý chính của văn bản gốc theo một trình tự hợp lí.
- Dùng lời văn của em kết hợp với những từ ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết văn bản tóm
tắt.
- Chú ý bảo đảm yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt.
b. Bài tập tự luyện
Tóm tắt văn bản Bầy chim chìa vôi theo hai yêu cầu về độ dài: từ 4-5 câu và từ 8-10 câu.
Hướng dẫn giải bài tập tự luyện
* Tóm tắt truyện Bầy chim chìa vôi bằng đoạn văn 4-5 câu:
Vào một đêm mưa to, trong ngôi nhà ven sông, hai anh em Mên và Mon trò chuyện về việc
nước sông lên cao và tập tính làm tổ, nuôi con ở dải cát giữa sông của bầy chim chìa vôi. Hai anh
em Mên Mon lo lắng tổ chim chìa vôi sẽ bị chìm mất. Hai đứa bé quyết định trốn bố, lấy đò chèo
ra bãi sông cứu lũ chim ngay trong đêm mưa. Hai anh em không ra được bãi sông vì mưa lớn,
nước chảy xiết nhưng khi bình minh ló rạng, hai anh em chứng kiến khoảnh khắc những chú chim
non cất mình bay lên khỏi mặt nước, vào bờ an toàn. Cả hai cùng sung sướng, lặng lẽ khóc.
* Tóm tắt truyện Bầy chim chìa vôi bằng đoạn văn 8-10 câu:
Mên và Mon là hai anh em trong một gia đình sống trong một ngôi làng bên sông. Giữa
đêm, hai anh em thức dậy, trò chuyện về lũ chim chìa vôi non ngoài bãi cát giữa sông. Bên ngoài
trời “mưa vẫn to”, “nước sông dâng cao, xiên xiết chảy”, hai anh em lo lắng “những con chim chìa
vôi non bị chết đuối mất”. Khi thấy “mưa vẫn trút xuống mái nhà và gió vẫn thổi vào phên cửa

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 13 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

liếp cành cạch”, hai đứa trẻ quyết định “phải mang chúng nó vào bờ” và ngay trong đêm mưa to,
gió lớn, chúng “cứ lấy đò của ông Hảo mà đi”. Sáng hôm sau, khi ánh bình minh lên, nước sông
đã “nuốt chửng” phần còn lại của bãi cát, hai đứa trẻ được chứng kiến “một cảnh tượng như huyền
thoại”: “những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay lên”. Một
cánh chim bị đuối sức, rơi nhào xuống mặt sông, nhưng khi vừa chạm đến mặt nước thì đã vùng
sức bay lên. Cả bầy chim chìa vôi đã bay vào bờ an toàn. Chứng kiến cảnh tượng đó, hai anh em
“vẫn đứng không nhúc nhích” và nhận ra chúng “đã khóc tự lúc nào”.
C. Luyện tập
Câu 1. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Có một người lính Ba lô con cóc
Đi vào núi xanh Tấm áo màu xanh
Những năm máu lửa. Làn da sốt rét
Cái cười hiền lành
Một ngày hoà bình
Anh không về nữa. Anh ngồi lặng lẽ
Dưới cội mai vàng
Có một người lính Dài bao thương nhớ
Chưa một lần yêu Mùa xuân nhân gian
Cà phê chưa uống
Còn mê thả diều Anh ngồi rực rỡ
Màu hoa đại ngàn
Một lần bom nổ Mắt như suối biếc
Khói đen rừng chiều Vai đầy núi non...
Anh thành ngọn lửa
Bạn bè mang theo Tuổi xuân đang độ
Ngày xuân ngọt lành
Mười, hai mươi năm Theo chân người lính
Anh không về nữa Về từ núi xanh...
Anh vẫn một mình
Trường Sơn núi cũ

(Đồng dao mùa xuân, Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 7 bộ Kết nối tri
thức với cuộc sống, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.40-41)

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 14 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

a. Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu tác dụng của cách chia đó.
b. Tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính.
c. Qua câu chuyện được kể và các chi tiết miêu tả, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc
điểm gì?
d. Theo em, tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có ý nghĩa như thế nào?
Hướng dẫn giải
Câu 1.
a. Bài thơ được chia thành chín khổ. Hầu hết các khổ đều có bốn dòng. Tuy nhiên có hai khổ khác
biệt với các khổ còn lại. Khổ một kể lại sự kiện người lính lên đường ra chiến trường, gồm ba dòng
thơ, tạo nên một sự lửng lơ, khiến người đọc có tâm trạng chờ đợi được đọc câu chuyện tiếp theo
về anh... Khổ hai kể về sự ra đi của người lính chỉ vỏn vẹn trong hai dòng - điển tả sự hi sinh bất
ngờ, đột ngột giữa lúc tuổi xanh, thể hiện tâm trạng đau thương của nhà thơ, đồng thời gợi lên
trong người đọc niềm tiếc thương sâu sắc.
b. Chi tiết khắc họa hình ảnh người lính:
- Anh ngồi lặng lẽ - Vai đầy núi non…
Dưới cội mai vàng - Ba lô con cóc
- Anh ngồi rực rỡ - Tấm áo màu xanh
Màu hoa đại ngàn - Làn da sốt rét
- Mắt như suối biếc - Cái cười hiền lành
c. Qua câu chuyện được kể và các chi tiết miêu tả, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc
điểm sau:
- Tuổi đời còn rất trẻ.
- Dũng cảm, kiên cường.
- Yêu nước.
- Giản dị, khiêm nhường, hiền hậu.
d. Tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có những ý nghĩa sau: khúc đồng dao về tuổi thanh xuân của
người lính, về sự bất tử của hình ảnh người lính trẻ. Hình ảnh các anh còn sống mãi trong trái tim
nhân dân như mùa xuân trường tồn cùng vũ trụ. Qua đó, nhà thơ ca ngợi những người anh hùng
trẻ tuổi, bày tỏ sự ghi nhớ, biết ơn sự hi sinh của các anh. Tác giả sử dụng hình thức của đồng dao
để lưu truyền mãi trong những thế hệ sau lời ngợi ca, lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng
hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.
Câu 2. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 15 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như
ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng
xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa
ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
c. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái
lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
Hướng dẫn giải
a. Biện pháp tu từ: điệp ngữ (“không”, “gấp rãi”).
Tác dụng: Từ “không” được lặp lại để nhấn mạnh cảm xúc buồn, nuối tiếc vì mất mát một cái gì
đó - một thứ rất mơ hồ, khó gọi thành tên. Từ “gấp rãi” được lặp lại để nhấn mạnh hành động khẩn
trương, gấp gáp của nhân vật “tôi” khi phải chứng kiến bước đi vội vã của thời gian.
b. - Biện pháp tu từ: so sánh (âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè - đứng đằng
xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không).
Tác dụng: Giúp cho sự vật hiện lên sinh động, cụ thể, gợi hình, gợi cảm, làm nổi bật tính chất nhẹ
nhàng, dịu êm, trong trẻo của thanh âm.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (dùng các từ vốn để miêu tả con người, nay chuyển sang dùng để miêu
tả gió chướng như e dè, ngại ngần,…).
Tác dụng: Biện pháp tu từ nhân hóa đã biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách
có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió
chướng.
c. - Biện pháp tu từ: nhân hóa (sử dụng các từ ngữ chỉ trạng thái của con người như thức, ngai ngái
lơi lơi để miêu tả thiên nhiên là nắng, mặt trời).
- Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên sống động, cũng có hành động, tâm trạng như con người. Qua
đó, người đọc cảm nhận được tình yêu quê hương, sự gắn bó của tác giả với những cảnh sắc thiên
nhiên của quê hương.
Câu 3. Lập dàn ý chi tiết cho đề văn phân tích nhân vật thầy Đuy-sen trong văn bản Người thầy
đầu tiên (Ai-ma-tốp).
Hướng dẫn giải
1. Về hình thức
- Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài.
- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
2. Về nội dung

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 16 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: truyện Người thầy đầu tiên của tác giả Ai-ma-tốp.
- Khái quát ấn tượng về nhân vật thầy Đuy-sen: hình ảnh người thầy bình dị mà cao đẹp.
b. Thân bài:
* Phân tích các đặc điểm của nhân vật
- Tình yêu thương vô vàn dành cho các em học sinh: thể hiện qua những lời nói dịu dàng, ân cần;
qua những hành động yêu thương, chăm lo cho các em; qua những ước vọng, suy nghĩ mong các
em trưởng thành, được tiếp tục học tập,...
- Con người mạnh mẽ, kiên cường, giàu ý chí nghị lực vượt khó: tự mình dựng trường, làm bậc đá
vượt suối, không để tâm tới những lời lăng mạ của bọn nhà giàu,... tất cả thầy đều làm một mình,
trong hoàn cảnh nghèo khó, thiếu thốn của làng, trong cái khắc nghiệt của thời tiết, trong cả sự lạc
hậu tăm tối về tinh thần của dân làng.
- Thầy được lớp lớp các thế hệ học sinh và người dân làng yêu mến, cảm phục: thể hiện qua tình
cảm của An-tư-nai và các học trò dành cho thầy, qua suy nghĩ và tấm lòng của anh hoạ sĩ,...
* Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nhân vật được tái hiện sống động thông qua lời kể, góc nhìn, tình cảm của nhiều nhân vật khác.
- Nhân vật được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau (lời nói, hành động, thái độ, tình cảm,
suy nghĩ),...
- Các chi tiết được chọn lọc, mang ý nghĩa sâu sắc và làm người đọc xúc động (nụ cười của thầy
luôn nở trên môi, thầy bế học trò qua suối, thầy cởi áo choàng ủ ấm cho học trò, thầy ngước mắt
về xa và ao ước học trò có thể được lên tỉnh học,...).
* Ý nghĩa hình tượng nhân vật thầy Đuy-sen
- Ca ngợi những người thầy tận tâm, giàu tình yêu thương, giàu ý chí vượt gian khó để mang đến
tri thức cho bao học trò nghèo vùng cao.
- Thông điệp về ý chí, nghị lực của con người sẽ chiến thắng mọi hoàn cảnh khó khăn để tạo nên
những điều tốt đẹp.
- Thông điệp về sự tri ân, biết ơn của học trò với thầy giáo, cô giáo - những người đã có công ơn
dạy dỗ mình.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung về nhân vật: tầm quan trọng và ý nghĩa của nhân vật đã được khẳng định ngay
trong nhan đề tác phẩm - Người thầy đầu tiên.
- Ấn tượng, cảm nghĩ về thầy Đuy-sen: xúc động mãi trước hình ảnh người thầy luôn yêu thương
và hết lòng vì học trò, người thầy đã gieo hi vọng, truyền cảm hứng và động lực cho bao thế hệ.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 17 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Ngữ văn 7 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

Nguồn : Hocmai

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 18 -

You might also like