Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 Các phần tử thủy lực
Chương 3 Các phần tử thủy lực
Bình tích để bù áp suất: Bình tích áp làm nguồn dự phòng khi nguồn cấp
chính bị sự cố:
Các công dụng nổi bật của bình tích áp thủy lực:
- Tích năng lượng thủy lực.
- Là nguồn cấp và đảm bảo hoạt động hệ thủy lực khi có sự cố.
- Tạo sự cân bằng giữa lực sinh ra và tải trọng của hệ.
Bình tích áp làm ổn định áp suất làm việc - Bổ sung rò rỉ.
- Bổ sung lưu lượng chất lỏng làm việc.
- Giảm lượng bọt tạo ra bởi máy bơm.
- Ngăn ngừa va chạm thủy lực.
- Giảm rung xóc.
- Tăng tuổi thọ máy bơm.
Chức năng: Van áp suất là tên gọi của nhóm van được điều khiển bởi tín hiệu áp
suất. Van có 2 chức năng chính: điều chỉnh và ổn định áp suất của hệ thống thủy lực.
- Van tràn (Pressure relief valve)
- Van giảm áp (Pressure-reducing valve)
3.3.1 Van tràn (Pressure relief valve)
Chức năng: dùng để thiết lập áp suất làm việc của hệ thống thủy lực, khống chế
sự tăng áp suất quá trị số qui định.
Tùy vào mục đích sử dụng, van tràn có chức năng của một van an toàn (Safety
valve), hoặc van cản (Counter balance valve).
Counterbalance valve là sự kết hợp giữa van một chiều và van áp suất có điều khiển.
Dầu thủy lực được cấp vào cơ cấu qua van một chiều; dầu ra khỏi cơ cấu qua van áp suất.
Counterbalance valve còn có tên khác là Overcenter valve được sử dụng trong
các hệ thống thủy lực để chống lại tải bị động (dưới tác dụng của trọng lực), ví dụ như trên
tời nâng hàng của xe cẩu, các cơ cấu nâng...
Trong đó:
α hệ số lưu lượng
ρ khối lượng riêng lưu chất [kg/m3]
A tiết diện ngang của tiết lưu [m2] Tiết diện tròn: A = π D2 / 4
∆P chênh áp trước và sau van tiết lưu [N/m2] ∆P = P1 - P2
Trong thực tế thường có 2 dạng điều chỉnh khe hở tiết lưu:
- Van tiết lưu điều chỉnh dọc trục.
- Van tiết lưu điều chỉnh quanh trục.
8/31/2021 Lê Duy Tuấn - IUH 23
3.5 Van tiết lưu (Flow control valve)
3.5.2. Phân loại van tiết lưu
Thông thường phân van tiết lưu thành 2 loại :
- Van tiết lưu một chiều (One-way flow control valve)
- Van tiết lưu hai chiều (Two-way flow control valve)
Thành phần lớn nhất của dầu thủy lực là dầu khoáng được thêm phụ gia để đạt một
Dầu thủy lực chống mài mòn (Antiwear hydraulic fluid) là lượng dầu thủy lực lớn
Dầu chống cháy (fire-resistant fluid) chỉ khoảng 5% tổng thị trường dầu công
nghiệp.
Dầu chống cháy được phân loại thành dầu nền nước (high water-base fluid), nhũ
- Nếu màu của dầu thủy lực đậm hơn nữa và không còn trong suốt mà có vẩn đục, chứng tỏ
dầu đã bị keo và oxy hóa nặng, không thể sử dụng được nữa.
- Nếu màu sắc của dầu không thay đổi nhiều lắm nhưng có vẩn đục và không trong suốt,
đây có khả năng trong dầu thủy lực có lẫn nước, ít nhất là chứa 0,03% nước, lúc cần
thiết phải tiến hành kiểm tra thành phần nước.
- Lưu ý: Có một số dầu thủy lực loại cao cấp lúc mới đổ vào trong bể chứa dầu khi mới
nhìn qua tưởng như có vẩn đục, nhưng trải qua một quá trình vận hành màu dầu sẽ trở nên
trong suốt và không bị mất đi tính năng vốn có, thì vẫn được coi là bình thường