You are on page 1of 18

Chương I : KINH TẾ VIỆT NAM

Phần kinh tế việt nam sẽ được chia làm 7 phần cụ thể theo trình tự thời gian
I-Thời kì Pháp đô hộ ( 1858 – 1945 ) 80 năm
Sau thời gian sau hơn 80 năm đô hộ Việt Nam, thực dân Pháp đã làm rung chuyển mạnh xã hội phong kiến Việt Nam,
làm chuyển biến tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta
*Về tính chất của nền kinh tế
-Nền kinh tế Việt Nam mất dần tính chất phong kiến thuần túy , trở thành nền kinh tế thuộc địa nửa phong kiến
-Sản xuất hàng hóa phát triển nhưng quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì và tồn tại một cách phổ biến
-Các chính sách của thực dân Pháp đã thúc đẩy sự ra đời của thành phần kinh tế tư bản tư nhân và giai cấp tư sản Việt
Nam . Nhưng khi mới hình thành , giai cấp tư sản nước ra bị Pháp cạnh tranh , chèn ép và chỉ có thể hoạt động được
trong những khe hở của CNTB độc quyền ngoại quốc  do đó tiềm lực kinh tế của giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ
bé
*Về mặt xã hội
-Thực dân Pháp đã thực hiện một số chính sách ưu đãi đối với địa chủ và tư sản , sự liên kết giữa thế lực thực dân và
địa chỉ phong kiến trở thành lực cản rất lớn đối với sự phát triển của xã hội , kìm hãm sự phát triển lịch sử khách quan
của dân tộc Việt Nam
*Về trình độ phát triển của nền kinh tế
-Sự xâm nhập của tư bản Pháp đã kéo theo sự xuất diện một số nhân tố mới trong nền kinh tế Việt Nam , đó là những cơ
sở hạ tầng trong giao thông vận tải , những xí nghiệp quy mô lớn sử dụng máy móc kỹ thuật tương đối hiện đại
-Các công ty của người Pháp đem theo phương thức kinh doanh của nền sản xuất tư bản lớn với hiệu quả cao hơn thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhanh hơn
-Cơ cấu kinh tế bắt đầu có sự biến đổi , kinh tế hành hóa tư bản này phát triển hướng vào phục vụ thị trường trong và
ngoài nước , do đó kinh tế tự cung tự cấp có chiều hướng thu hẹp
-Những chuyển biến của nền kinh tế chủ yếu diến ra ở đô thị , nông thôn vẫn là nền kinh tế phong kiến lạc hậu . Công
nghiệp tuy có sự phát triển nhất định nhưng còn nhỏ bé , quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạm , lao động chủ yếu
vẫn là trong nông nghiệp
*Đời sống nhân dân thấp kém
-Dân số tăng nhanh , trong đó 90% lại còn sống ở nông thôn , mà nông thôn lại là tầng lớp có mức sống thấp nhất trong
xã hội
-Đời sống của công nhân và những người làm nghề khác như nhân viên trong các công sở , trí thức Việt nam cũng rất eo
hẹp
-Sự tăng trưởng kinh tế không đem lại lợi ích cho đa số nhân dân lao động , đời sống vật chất thiếu thốn , đời sống văn
hóa tinh thần còn nghèo nàn ( 90 % dân số mù chữ )
Trải qua gần một thế kỷ Thực dân Pháp đô hộ Việt Nam , nền kinh tế nước ra phải gánh chịu hậu quả nặng nề : đó là một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , phụ thuộc chặt chẽ và đế quốc . Thực dân Pháp kìm hãm sự phát triển nền kinh tế nước
ra không cho tiến lên chủ nghĩa tư bản , điều đó đã kàn cho kinh tế Việt Nam lạc hậu thêm so với thế giới , nhân dân
ngày một bần cùng hóa : bị ăn đói , mặc rách , bệnh tật , mù chữ ... Do vậy luận điểm “ Khai hóa “ của Pháp vẫn thường
khoe khoang , tuyên truyền chẳng qua chỉ là sự bịp bợm , xuyên tạc mà thôi
II Kinh tế kháng chiến giai đoạn 1945 - 1946
1)Khẩn trương mở chiến dịch cứu đói
-Kêu gọi nhân dân đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau , lá lành đùm lá rách
-Khuyến khích tăng gia sản xuất , nhà nước đưa ra nhiều biện pháp để hỗ trợ người nông dân
-Ban hành một số sắc lệnh nhằm giải quyết khó khăn về lương thực , cấm đầu cơ tích trữ , cấm dùng lương thực để nấu
rượu , tạo điều kiện thuận lợi cho hành hóa tự do lưu thông
-Vận động nhân dân khai hoang phục hóa trồng hoa màu ngắn ngày , tạo điều kiện cho nông dân vay vốn để sản xuất .
Bằng những biện pháp tích cực trên sau hơn 1 năm sản lượng lương thực và hoa màu đều được tăng lên . Năm 1946 sản
lượn lúa tăng 38,8% , diện tích trồng hoa màu tăng 3 lần so với năm 1944 , nhờ đó nạn đói đã căn bản được giải phóng .
2)Đấu tranh xây dựng nền tài chính , tiền tệ độc lập
a)Tài chính .
-Chính phủ kêu gọi sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thông qua trong trào : “ Quỹ độc lập “ và “ Tuần lễ vàng “ được
tổ chức vào ngày 19/91945 nhằm thu gom số lượn vàng trong nhân dân để phục vụ cho quốc phòng . Kết quả : chính phủ
đã thu được 20 triệu đồng Đông Dương và 370kg vàng
-Khuyến khích nhân dân ăn cơm nhà làm việc nước . không lĩnh lương bằng sinh hoạt phí
-Kêu gọi nhân dân ủng hộ xây dựng nền tài chính trên cơ sở xóa bỏ thuế bất công , thuế vô lý như thuế thân và miễn
giảm một số loại thuế khác . Kết quả : cuối 1946 nhà nước có hệ thống thuế riêng tạo nguồn thu cho ngân sách . Trong
lĩnh vực chi , chính phủ chỉ theo nguyên tắc tiết kiệm , tập trung cho nhiệm vụ cấp bách trước mắt đó là diệt giặc dốt ,
giặc đói và giặc ngoại xâm , nhưng chủ yếu vẫn là xây dựng quỹ quốc phòng khôi phục kinh tế và giải quyết nạn đói .
b)Tiền tệ .
Nhà nước bí mật phát hành tiền để tạo niềm tin cho nhân đân
-Tháng 1/1946 phát hành giấy bạc Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam Trung Bộ vì nơi đây không có quân đội nước
ngoài chiếm đóng
-Tháng 8/1946 chính phủ quyết định mở rộng phát hành tiền giấy từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc Trung Bộ
-Tháng 11/1946 Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa I quyết định phát hành tiền giấy trong cả nước . Như vậy hơn 1 năm sau
khi thành lập nước chúng ta đã có đồng tiền riêng song song với đồng Đông Dương trên cả nước Việt nam , đó là tiền tài
chính được nhân dân ủng hộ và tín nhiệm
III : Kinh tế Kháng chiến giai đoạn 1951 – 1954
Cuối năm 1950 , cuộc khàng chiến của Việt Nam bước vào giai đoạn mới do đó những nhu cầu về vật chất và tinh thần
cho kháng chiến là rất lớn , trong khi đó nền tài chính của ta lại rất khó khăn . Trước tình hình đó Đại hội Đảng toàn
quốc lần II và các hội nghị TW đã đề ra chủ trương chấn chỉnh nền công tác tài chính , tiến hành 3 vấn cấp bách : Tài
chính , ngân hàng , mậu dịch
*Tài chính : Chủ trương của chính phủ là tăng thu , giảm chi
-Chính phủ tăng bằng cách băn hành các loại thuế và thu theo kiểu lũy tiến . Việc tăng thuế đã làm tăng ngân sách nhà
nước , năm 1952 thu đáp ứng 78% nhu cầu chi
-Chính phủ giảm chi bằng cách chỉ cho những ngành thiết yếu kinh tế , giảm biên chế trong lĩnh vực hành chính
*Ngân hàng
-Thành lập ngân hàng quốc gia Việt nam vào cuối năm 1951 với chức năng phát hành , quản lý , lưu thông tiền tệ , quản
lý ngoại hối , huy động vốn và cho vat để phát triển sản xuất .
-Ngân hàng nhà nước thông qua các chi nhành ngân hàng địa phương thực hiện cho vay để phát triển sản xuất , bao gồm
các hộ nông đân , tiểu thủ công nghiệp , thương nghiệp quốc doanh và tư thương . Việc cho vay vốn góp phần phát triền
sản xuất và lưu thông hàng hóa
*Mậu dịch
-Việc kinh doanh của mậu dịch được phát triển nhanh chóng tuy nhiên mậu dịch quốc doanh vẫn còn nhỏ bé nên thương
nghiệp tư nhân giữ một tỉ lệ lớn trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa do đó góp phần vào việc điều hòa thị trường . cung
cấp nhu cầu cho kháng chiến
-Cùng với những thắng lợi về quân sự , chúng ta chủ trương mở rộng và phát triển quan hệ thương mại với các nước
ngoài đặc biệt là với các nước XHCN góp phần làm tăng tiềm lực về kinh tế và quốc phòng
-Thực hiện kế hoạch sản xuất phát triển . Nội dung của nó đề ra sản xuất lúa phải tăng 10% so với mức thu hoạch bình
thường . Ngoài ra còn phải trồng 3 loại cây là bông , lạc , đỗ và phát triển nuôi cá .
Kết quả thực hiện
-Công nghiệp : các ngành công nghiệp đều phát triển trong đó có nhiểu cơ sở công nghiệp , thủ công nghiệp tư nhân .
Năm 1953 công nghiệp quốc phòng gấp 35,5 lần so với năm 1946
-Nông nghiệp : trong kháng chiến nông nghiệp được coi là ngành chủ yếu , để tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển ,
nhà nước khuyến khích nông dân xây dựng các công trình thủy kiwuh củng cố phát triển hợp tác để bảo vệ sản xuất
-Giao thông vận tải : từ 1950 – 1954 chính phủ đã sửa chữa 458 km đường sắt , 203 bến đò và xây dựng 505 km đường
mới
-Cải cách ruộng đất : Tháng 12/1953 luật cải cách ruộng đất được quốc hội thông qua , tháng 7/1954 cải cách ruộng đất
được thực hiện ở Thái Nguyên và Thanh Hóa , kết quả này đã có tác dụng to lớn trong việc động viên nhân dân ở hậu
phương cũng như bộ đội ở tiền tuyến , nhân dân vùng tự do cũng như vùng tạm chiếm hăng hái đẩy mạnh sản xuất kháng
chiến
IV : Kinh tế Việt Nam 1955 – 1957
1)Đặc điểm :
-Là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chủ yếu dựa trên sản xuất nhỏ . Nông nghiệp có tính chất phân tán và chiếm bộ
phận lớn trong nền kinh tế quốc dân
-Công nghiệp hết sức lạc hậu hơn nữa miền Bắc lại bị tàn phá nặng nề của 5 năm chiến tranh
-Miền Bắc tiến lên CNXH trong khi CNXH đã trở thành hệ thống ở trên thế giới
-Cách mạng XHCN ở miền Bắc tiến hành trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt làm 2 miền
Xuất phát từ tình hình trên Đảng và nhà nước đã có chủ trương “ Đưa miền Bắc tiến nhanh , tiến mạnh , tiến vững chắc
lên VNXH . Do vây vấn đề cấp bách của miền Bắc lúc này là cải tạo XHCN và xây dựng nền kinh tế ở giai đoạn đầu của
thời kì quá độ lên CNXH
2) Quá trình xây dựng kinh tế XHCN ở miền Bắc
a)Nội dung :
Quá trình xây khôi phục kinh tế được thực hiện trên 3 mặt : Hoàn thành cải cách ruộng đất và cải tại công thương nghiệp
tư bản tư doanh, khô phục sản xuất vượt mức trước chiến tranh , chán chỉnh thương nghiệp , tài chính , tiền tệ
b)Kết quả
*Hoàn thành cải cách ruộng đất và bước đầu cải tạo công nghiệp tư bản tư doanh
-Sau giải phóng tháng 9/1954 bộ chính trị ra nghị quyết về tiếp tục cải cách ruộng đát ở những nơi chưa làm , chủ yếu là
vùng mới giải phóng .
-Cải cách ruộng đất đã làm thay đổi hẳn quan hệ ruộng đất trong nông thôn . Tuy nhiên ở giai đoạn cuối ở cải cách chúng
ta đã phạm một số sai lầm nghiệm trọng/
-Thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất không chỉ có ýe nghĩa kinh tế mà còn có ýe nghĩa về chính trị xã hội sâu sắc vì đã
thủ tiêu đưuọc chế độ sở hữu phong kiến về mặt ruộng đất , xóa bỏ chế độ sở hữu phong kiến về mặt ruộng đất m xóa bỏ
phương thức bóc lột địa tô , nông dân có ruộng để cày cấy /
*Khôi phục sản xuất và đạt mức trước chiến tranh
-Việc khôi phục được thực hiện theo tinh thần nghị quyết của Bộ chính trị tháng 9/1954 với chủ trương nắm vững việc
phục hồi và phát triển nông nghiêọ , công nghiệp . Thực hiện chủ trương này nhà nước đã có một số biện pháp như : giải
quyết một số khó khăn trước mắt về đời sống , giúp các sơ sở sản xuất về vốn , đẩy mạnh phong trào đổi công và phong
trào làm thủy lợi
-Sau 3 năm khôi phục kinh tế , 85% diện tích đất bỏ hoang đã được đưa vào sản xuất , 14 công trình thủy lợi được sửa
chữa , sản lượn lúa năm 1957 đạt 3,95 triệu tán vượt 62% so với năm 1939
-Giao thông vận tải cũng được khôi phục và phát triển nhanh chóng , đường otô đã vượt 1939 là 38% và hình thành một
số hệ thống thông suốt .
*Chấn chỉnh thương nghiệp tài chính tiền tệ .
-Trong giai đoạn này nhiệm vụ quan trọng của thương nghiệp là thống nhất thị trường ổn định giá cả , nắm độc quyền
ngoại thương và mở rộng quan bộn bán với nước ngoài .
-Biện pháp ổn định và điều chỉnh hợp lý giá cả ở vùng giải phóng dựa trên cơ sở giá ở vùng tự do vì giá ở vùng tự do
tương đối hợp lý và ổn định.
-Ngoại thương : chính phủ lập các hợp tác xã mua bán độc quyền ngoại thương . Cùng với việc khôi phục các ngành
kinh tế , chính phủ sớm ban hành chính sách thuế mới và coi thuế là công cụ kiểm tra mọi hoạt động kinh tế xã hội , điều
tiết thu nhập của giai cấp tư sản
-Tiền tệ : Chính phủ tiến hành thu hồi các loại tiền như đồng Đông Dương , tín phiếu , cho lưu hành giấy bạc ngân hàng
TW
*Nhận xét : Thành công của đường lối chính sách trong thời kỳ khôi phục kinh tế không chỉ đem lại những biến đổi sâu
sắc trong đừoi sống kinh tế xã hội ở miền Bắc mà còn để lại những bài học quý giá và có ý nghĩa lớn trong giai đoạn
hiện nay.
IV-Kinh tế Việt Nam 1958 – 1969
Trên cơ sở thắng lợi của thời kỳ khôi phục kinh tế và phát triền kinh tế , miền Bắc bắt tay thực hiện 3 năm cải tạo XHCN
với nội dung chủ yếu là cải biến nền kinh tế nhiều thành phần sang nền kinh tế XHCN với 2 hình thức chủ yếu là toàn
dân và tập thể
*Cải tạo XHCN trong nông nghiệp
-Biện pháp : Được thực hiên thông qua con đường hợp tác hóa trên nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi và quản lý dân chủ
-Phương châm tiến hành: Đi từ quy mô nhỏ đến quy mô lơn , từ hợp tác xã bậc thấp đến hợp tác xã bậc cao
-Kết quả : cuối năm 1960 có 85,8% hộ nông dân tham gia hợp tác xã ( trong đó 11,8% hộ nông dân tham gia hợp tác xã
bậc cao )
*Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh
-Biện pháp : Nhà nước sử dụng phương pháp hòa bình cải tạo , không tịch thu và trưng thu tài sản của giai cấp tư sản mà
áp dụng chính sách chuộc lại và trả dần
-Phương châm : Nhà nước kết hợp các biện pháp kinh tế hành chính , giáo dục để cải tạo
-Kết quả : 100% hộ tư sản đã được cải tạo ; 87.9% số thợ thủ công đi vào con đường làm ăn tập thể
*Cải tạo đối với tiểu thương
-Biện pháp : Nhà nước cải tọa thông qua hình thức tổ hợp tác vừa mua vừa bán vừa sản xuất
-Phương châm : chuyển dần những người sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn
-Kết quả : 45.6 số tiểu thương đã đi vào hợp tác xã
*Nhận xét : năm 1960 cải tạo XHCN đã đưuọc hoành thành , quan hệ sản xuất XHCN được xác lập phổ biên , nền kinh
tế bao gồm kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể dựa trên nền tảng công hữu XHCN , chế độ bóc lộ người đã căn bản
được xóa bỏ , lực lượng sản xuất được giải phóng và đang trên đà phát triền . Giai cấp nông dân tập thể được hình thành ,
liên minh công nông được củng cố
*Hạn chế :
-Nội dung cải tạo XHCN được coi đơn giản là thủ tiêu chế độ người bóc lột người và thiết lập chế độ công hữu về TLSX
mà không coi trọng đúng mức vấn đề quản lý và phân phói
-Đã có biểu hiện chủ quan nóng vội , chạy theo thành tích , muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế XHCN , nhanh
chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành kinh tế quốc doanh , trong hợp tác xã đã có nơi vi phạm nguyên tắc tự nguyện
khiến cho nông dân chưa thực sự yên tâm sản xuất
-Trong cải tạo XHCN đối với nông nghiệp thương đồng nhất với tập thể hóa với hợp tác hóa mà chưa nhận thức rõ hợp
tác hóa được xuất phát từ nhu cầu sản xuất và phân công lao động xã hội
*Bài học kinh nghiệm :
-Kết hợp cải tạo XHCN và xây dựng CNXH là 2 mặt của cách magnj XHCN có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy
nhau phát triển . Đó chính là biểu hiện của mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX . Tuy nhiên trong quá trình cải
tạo XHCN nhiều nơi chúng ta chưa gắn được QHSX với phát triển LLSX nên đã có những tác động xấu đến kết quả cải
tạo XHCN
-Cải tạo công thương nghiêọ tư bản tư doanh bằng phương pháp hòa bình đã đạt đưuọc những thắng lợi to lớn , hầu hết
số tư sản thuộc diện cải tạo đều đã được cải tạo
-Trong quá trình cải tạo chúng ta đã có nhiều biểu hiện chủ quan , nóng vội , gây lãng phí lớn cho nền kinh tế
VI-Kinh tế Việt Nam 1961 – 1965
Đang chủ trương tiến hành công nhiệp hóa XHCN , đây là nhiệm vụ trung tâm của nước ta trong suốt thời kì quá độ lên
CNXH
a)Biện pháp
*Nông nghiệp
-Chủ trương lấy sản xuất lương thực làm trọng tâm , cấy lúa là chủ yếu đồng thời chú ý phát triển cây công nghiệp
-Cải tiến quản lý hợp tác xã lần I với nội dung tiếp tục đưa hợp tác xã từ bậc thấp lên bậc cao và mở rộng quy mô hợp tác
xã , đồng thời chú ú cải tiến kỹ thuật trong nông nghiệp
-Đẩy mạnh phong trào thi đua làm thủy lợi , tăng cường trồng cây gây rừng
Kết quả : Giá trị sản lượng nông nghiệp ănm 1964 đạt 119% so với năm 1960 , chăn nuôi tăng 22% trồng trọt tăng
16,7% từ 1961 – 1965 vốn đàu tư bình quân hàng năm trong nông nghiệp tăng 4,9 lần so với 1958-1960
*Công nghiệp
-Đẩy mạnh các ngành cơ khí then chốt , điện lực đi trước một bước đồng thời phát triển các khu công nghiệp chính đẩy
mạnh phát triển hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu
-Vốn tập trung cho công nghiệp nặng chiếm 78% tổng số vốn đàu tư của toàn ngành công nghiệp , tăng cường quản lý kỹ
thuật và quản lý tài chính
-Kết quả : Chúng ra đã triển khai một só công trình công nghiệp nặng . Năng lực sản xuất một số ngành được tăng hơn so
với năm 1960 , tốc độ tăng trưởng công nghiệp tương đối cao , bình quân 13%
*Giao thông vận tải : Chúng ta đã mở thêm nhiều tuyến đường quan trọng xây dựng thêm nhiều tuyến liên tỉnh, nhiều
cầy cảng , đường hàng không ...đặc biệt là ở khu vụe miền núi đồng thời mở thêm nhiều tuyến đường trong nước và quốc
tế
*Thương nghiệp : tiếp tục đẩy mạnh mạng lưới các ngành theo hướng hiện đại hóa , xuất khẩu , nước ra có quan hệ ,
buôn bán với 44 nước trên thế giới . Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gỗ , than , chè , cà phê ...
*Tài chính tiền tệ
*Nguồn thu chủ yếu là từ khu vực kinh tế quốc doanh , ngân sách chủ yếu phục vụ chi cơ sở vật chất kỹ thuật
Tóm lại thời kỳ này tuy kế hoạch 5 năm không được hoàn thành trọn vẹn nhưng nền công nghiệp cuat nước ra vẫn được
tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật , nhờ đó sản xuất công nghiệp về nhiều mặt vẫn được giữ vững góp phàn quan
trọng vào sự nghiệp bảo vệ miền Bắc , giải phóng miền Nam , thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và đảm bảo những nhu cầu
cơ bản của đời sống nhân dân
b)Hạn chế
-Nền kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp
-Công nghiệp nặng chưa đáp ững được nhu cầu nhỏ của chính nó
-Năng suất của một số hợp tác xã không phát triển mà còn giảm xuống , chi phí sản xuất tăng
VII-Đánh giá chuyển biến nền kinh tế miền Bắc 1955 - 1975
*Những biền đổi căn bản
-Những tàn tích của nền kinh tế thực dân phong kiến đã được xóa bỏ , quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được xác lập
một cách phổ biên
-Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được tăng cường , lực lượng lao động được phân bố hợp lý hơn . Cơ cấu nền kinh tế
quốc dân chuyển dịch theo hướng tỷ trọng của công nghiệp tăng lên
-Trong công nghiệp đã hình thành những ngành chủ yếu của công nghiệp nặng mà trước đây chưa có . Sản xuất lương
thực phát triển khá hơn , kinh nghạch xuất nhập khẩu đều tăng , quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng
*Hạn chế
Quan hệ sản xuất XHCN chưa thực sự được củng cố và hoàn thiện , cơ sở vật chất kinh tế còn non kém , sản xuất nhỏ là
phổ biến , năng suất lao động xã hội thấp , cơ cấu kinh tế mất cân đối sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu nhân dân . Đời
sống nhân dân tuy đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn
*Bài học kinh nghiệm
-Cần tôn trọng các quy luật khách quan , những nhận thức giản đơn , giáo điều , cách làm chủ quan nóng vội sẽ kìm hãm
sức sản xuất , dẫn đến những kết quả ngược với mong muốn
-Việc tập trung nguồn lực cho phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trong điều kiện một
nước công nghiệp lạc hậu đã làm tăng thêm tình trạng mất cân đối của nền kinh tế
-Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp chỉ phù hợp trong điều kiện đất nước có chiến tranh , tuy nhiên cơ chế
này bộc lộ nhiều hạn chế : phương pháp quản lý mang nặng tính chất hành chính bao cấp , hiệu quả sử dụng các nguồn
lực kinh tế thấp
Kinh tế VN trong thời kì 1976-1985
I-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ
1, Đặc điểm tình hình
a, Những khó khăn chủ yếu
-Cả nước cùng tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến vẫn còn là sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất kĩ thuật kém, lao
động chủ yếu là thủ công, phân công lao động xã hội kém phát triển, năng suất lao động xã hội rất thấp, tổ chức và
quản lý kinh tế thiếu chặt chẽ, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng
-Không những thế, nên kinh tế còn phải chịu hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh và bao vây cấm vận của Mĩ và các
thế lực phản động
b, Những thuận lợi cơ bản
Bên cạnh những khó khắn chủ yếu trên đấy, chúng ta có những thuận lợi rất cơ bản:
-Tổ quốc được hòa bình độc lập, thống nhất. Nhân dân phấn khởi, hai miền N-B có thể hỗ trợ đước ncho nhau trong
công cuộc xây dựng CNXH
-Nước ta tiến hành cách mạng XHCN trong một hoàn cảnh quốc tế thuận lợi: Hệ thống các nước XHCN lớn mạng,
phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân trên đà phát triển rộng khắp
-Cuộc cách mạng KHKT trên thế giới diễn ra mạnh mẽ
2, Đường lỗi kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì này
Thời kỳ 1976-1980 (kế hoạch 5 năm lần thứ 2): Đại hội IV của Đảng (12-1976) dã quyết định đường lối xây dựng
nền ktế XHCNlà “Đẩy mạnh CNH-XHCN, xây dựng CSVSKT của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuát lớn XHCN, dưu tiên pphát triên công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ”
Thực hiện chủ trương trên, nhiều dự án công nghiệp có quy mô lớn được triển khai, phong trào hớp tác hóa phát
triển ở cả 2 miền. Phong trào pt nhanh nhưng ko vững mạnh, sản xuất ko được ổn đinh. Trong khi đó viện trợ từ các
nước XHCN giảm dần. hơn nữa đất nước lại phải đối mặt vs cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía
Bắc.
Do vậy kế hoạch 5 năm lân fhutws 2 ko thành công, tốc độ tăng GDP bình quân thời kì này là 0,4% trong khi đó tốc
độ tăng dân số là 2,24%. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế.
Trước tình hình đó. Hội nghị TW 6 khóa IV năm 1979 đã quyết định sửa đổi và cải tiến các chính sách hiện hành,
tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
Thời kì 1981 và 1985 (kế hoạch 5 năm lần thứ3): Do yêu cầu cấp bách phải gia tăng lương thực và hàng tiêu dùng đáp
ứng cho nhu cầu của nhân dân.

Cải cách kinh tế được bắt đầu trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp cới hai văn bản của Đảng và CP vào thăng
1/1981 như sau:- Chỉ thị 100/BCH TWvới nội dung cơ bản là khoán sản phâm trong nông nghiệp đến nhóm và người
lao động .Thực hiện chỉ thị này các hộ nông dân được chủ động hơn trong sản xuất và được hưởng phần sản lượng vượt
khoán.
Quyết định 25/CP đã đưa ra một số chủ trương, biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của các XNQD.
Đại hội Đảng lần thứ V(3/1982) đã thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981-1986) với nội dung nổi bật là tập trung
phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và ra sức đẩy mạng công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Những cải cách trên đây tuy có mang lại một số kết quả bước đầu trong phát triển kinh tế nhưng vì cải cách vẫn trong
khuôn khổ KHH tập trung, nông dân chưa được tự chủ trong hoạt động sản xuất thêm vào đó, chính sách cải cách giá-
lương-tiền ko thành công dấn đến lạm phát kinh tế gia tăng và nền kinh tế bị khủng hoảng nghiêm trọng.
II-THỰC TRẠNG KINH TÉ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN NÀY
a, Cải tạo và phát triển nông nghiệp
Ở Miền Bắc:
Năm 1976-1980: các HTX tiếp tục mở rộng quy mô, tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung chuyên môn hóa và cơ
giới hóa. Tuy nhiên bộ máy quản lý cồng kềng đã làm cho sản xuất kém hiệu quả. Trước tình hình đó, ngày 13/1/1981,
ban bí thư tw đảng đã ra chỉ thị 100 về khoán (gọi là khoán 100), khoán sản phảm cuối cùng đến nhóm và người lao
động. Chỉ thị này phù hợp với thực tiễn khách quan và nguyện vọng của nông dân.Do vây:
Năm 1981-1985: sản xuất nông nghiệp tăng gần 40% do tác động của khoán.
Mặc dù vậy vẫn còn một số hạn chế làm giảm động lực khoán như có tới hơn 80% HTX khoán trắng cho nông dân
làm cho sản phẩm kém chất lượng tăng lên.
Ở Miền Nam: Ngoài nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, Cp điều chỉnh ruộng đất, đưa nông dân vào HTX và
cách thức quản lý cũng như ở MB. Tuy nhiên có một điểm quan trọng trong quá trình tinế hành hơp tác hóa ở MN là
“hợp tác hóa đi đôi với thủy lợi hóa và cơ giới hóa”. Trong khi đó ở MB thì “hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa”.
Mặc dù vậy cũng giống như ở MB , quá trình tiến hành hợp tác hóa đã có những biểu hiện chủ quan, nóng vội, ép buộc
nông dân vào HTX, đưa HTX lên quy mô lớn, tập thể hóa TLSX trong khi chưa có đủ điều kiện.
b, Đối với cải tạo và phát triển công nghiệp
-Cải tạo đối với công nghiệp tư bản tư doanh: ở MN, công tác này khó hơn ở MB vì giai cấp tư sản có thực lực kinh tế
và kinh nghiệm hoạt động hơn MB. Tuy nhiên việc cải tạo này đã được đẩy nhanh hơnthông qua các hình thức quốc hữu
hóa và chuyển thành xí nghiệp quốc doanh.
-Cải tạo tiểu thủ công nghiệp: chủ trương của Đảng là phải sắp xếp lại theo ngành nghề và áp dụng những hình thức cải
tạo thích hợp để phát triển sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tính đến cuối năm 1985, số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở MN là 2937 HTX chuyên nghiệp; 10124 tổ sản xuất
chuyên nghiệp; 3162 HTX nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và 920 hộ tư nhân cá thể.
Thời kì này (1976-1985), Nhà nước đã đầu tư nhiều vào các ngành công nghiệp(nhóm A trên 70% và nhóm B dưới
30%). Do vậy giá trị tổng sản lượng công nghiêọp năm 19985 tăng 58% so với năm 1976. Tuy nhiên sản xuất công
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước.
-Củng cố QHSX trong các xú nghiệp quốc doanh
Mặc dù các XNQD đã đươncj cũng cố quan hệ sản xuất song vẫn ko có quyền chủ động trong sản xuất vì phải phục
thuộc vào kế hoạch của Nhà Nước. Do vậy ngày 21/1/1981, Hội đồng chính phủ ban hành quyết định 25/CP về một số
chủ trương và biện pháp nhăm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của XNQD.
Quá trình thực hiện, HĐBT cũng ra quyết định số146/HĐBT sửa đổi và bổ sung quyết định 25/CP để phát huy mặt tích
cực của nó, giảm bớt tính tập trung bao cấp trong cơ chế quản lý kinh tế.
c, Đối với giao thông vận tải và bưu điện
Trong 10 năm (1976-1985), Nhà nước đã đầu tư cho ngành GTVT là 16,6% số vốn của đầu tư nhưng hiệu quả của đầu
tư thấp do cơ cấu đầu tư bất hợp lý, ko đáp ứng đc nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
Trong ngành bưu điện, cơ sở vật chất cũng tăng lên đáng kể. Số trung tâm bưu điện tăng 2,2 lần. Từ 34 cơ sở năm 1976
lên đến 75 cơ sơ năm 1985. Dù vậy trình độ của ngành thông tin liên lạc vẫn vô cùng thấp kém. Điển thoại chỉ dùng
trong các công sở là chủ yếu.
d, Đối với thương nghiệp và tài chính tiền tệ
Về thương nghiệp: thời gian này tư sản mại bản và tiểu thương tập trung ở các thành phố lớn đã làm xáo trộn giá cả thị
trường. Trước tình hình đó, Đảng đã chủ trương “xóa bỏ ngay thương nghiệp tư bản tư doanh” và “tổ chức lại thương
nghiệp nhỏ, chuyển phần lớn tiểu thương sang sản xuất” thông qua các biện pháp kiểm kê, tịch thu hàng hóa, đánh
thuế.Đến năm 1978 thì cuộc cải tạo này cơ bản được hoàn thành.
Về tài chính tiền tệ giữa 2 miền, 5/1978, chính phủ đã cho phát hành tiền trong cả nước quy định mức giá thống nhất
đối với các hàng hóa nhu yếu phẩm. Đồng thời Nhà nước còn thực hiện chính sách 2 giá (giá cung cấp và giá kinh
doanh) đối với các mặt hàng bán lẻ khác.
Tuy nhiên chỉ số giá cả tăng lên nhanh cong do cung cầu hàng hóa trên thị trường mất cân đối làm cho lam phát càng
trầm trọng. Trước tình hình đó Hội Nghị TW 8 khóa V (6/1985) đã đề ra chủ trương điều chỉnh giá-lương-tiền với nội
dung chủ yếu là xóa bỏ ba cấp trong giá-lương-tiền, điều chỉnh mặt giá bằng làm cho giá cả phù hợp hơn với giá trị và
sức mua đồng tiền.
Mặc dù có những cải cách bộ phận trong thời kì này nhưng nền kinh tế vẫn tiếp tục lâm vào tình trạng khó khăn. Hàng
hóa thiếu, giá cả tăng nhanh, tiền lương thực tế giảm. Cuộc cải cách giá lương-tiền ko thành công.
Cải cách này sẽ là bài học kinh nghiệm về lý luận và thực tiễncho công cuộc đổi mới ở giai đoạn sau.
Mở trộng quan hệ kinh tế đối ngoại:
Tháng 7/1978 Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), gần 70% tổng chu chuyển hàng hóa là do buôn
bán với SEV. Thời kì này ngoại thương tăng 4,7 lần, mức tăng buôn bán bình quân là 16,9%, xuất khẩu tăng nhanh hơn
nhập khẩu (18,5% so với 16,4%)
Một số hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
-Kinh tế tăng trưởng chậm\, nhiều chỉ tiêu của kế hoạch 5 ănm lần thứ 2 và thứ 3 đề ra ko đạt được. 15 chỉ tiêu kế hoạch
cho năm 1976-1980 đề ko đạt được. Kế hoạch 5 năm lần thứ 3(1981-1985) đề ra thập hơn nhưng cũng chỉ có 6 trong 9
chỉ tiêu ko hoàn thành so với kế hoạch. Điều đó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế và đời sống của nhân dân lao
động.
-Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có của nên kinh tế còn yếu kém, nền kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuẩt nhỏ, phân công lao
động kém phát triển.
-Cơ cấu kinh tếbị mất cân đối nghiêm trọng, sản xuất phát triển chậm, ko đủ tiêu dùng, nguồn vốn phần lớn phải phụ
thuộc vào vốn bên ngoài, năm 1985 nợ nước ngoài lên tới 8,5 tỉ rúp và 1,9 tỉ USD. BỘi chi ngân sảch năm 1985 là 36,6
%.
-Phân phối lưu thông rối ren, tài chính tiền tệ ko ổn định, giá cả tăng nhanh, lạm phát trầm trọng, nhất là sau cải cách
giá-lương-tiền, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tiền lương thực tế bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân
viên chức so với năm 1975 thì năm 1980 chỉ bằng 51,1%; năm 1984 bằng 32,7%. Do đó tiêu cực và bất công xã hội tăng
lên. Trật tự xã hội bị giảm sút.
* Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan: Do sự đánh giá tình hình, xác định mục tiêu, bước đi của Đảng và Nhà nước có những sai
lầm(tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết), bố trí cơ cấu ktế chưa hợp lý mất cân đối giữa
các ngành, lĩnh vực, đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. Đối với cải tạo XHCN thì chủ quan nóng vội, chạy theo thành
tích, coi nhẹ chất lượng và hiệu quả. Đối với cơ chế quản lý thì thiếu động bộ, mang tính chắp vá, kinh nghiệm quản lý
kém, buông lỏng quản lý.
Nguyên nhân khách quan: nền kinh tế xuất phát ở trình độ thấp kém, sản xuất nhỏ còn phổ biến lại bị chiến tranh tàn
phá nặng nề và sự bao vây cấm vận của Mĩ và các thế lực phản động.

Kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới(1986-nay)


I-BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ NỘI DUNG ĐỔI MỚI
1, Bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế
Vào giữa những năm 1980 cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội đã diễn ra ở nước ta, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn (đầu 1986, lạm phát 774,7%) trong khi đó cũng thời điểm này, hầu hết các nước trên thế giới đã điều chỉnh nền
kinh tế của mình và đạt được kết quả cao như Trung Quốc , NICs.Trước tình hình đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có
sự đổi mới tư duy kinh tế và cụ thể hóa bằng đường lối và chủ trương, chinh sách phù hợp vớid điều kiện mới. Bước
ngoặt cho sự đổi mới kinh tế Việt Nam là quyetes định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện mang tính chiến lược do
Đại hội Đảng VI tháng 12/1986 đề ra.
2, Nội dung đổi mới
a-Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là xuất phát từ thực trạng kinh tế xã hội
đất nước nhằm kahi thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế. Đảng coi đây là giải pháp có ý nghĩa chiến lược để
giải phóng sức sản xuất và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
-Đổi mới doanh nghiệp nhà nước: được thực hiện từng bước như mở rộng quyền tự chủ cho DNNN, xóa bỏ chế độ bao
cấp tài chính và định giá các sản phẩm do DNNN sản xuất, giải thể các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lảm ăn
thua lỗ kéo dài. Sát nhập các doanh nghiệp có liên quan với nhau về công nghệ và thị trường, thành lập các Tổng công
ty mới.thực hiện cổ phần hóa DNNN.Từ năm 2000 Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp chuyển đổi DNNN sang các
hình thức sở hữu và kinh doanh khác như: giao, bán, khoán, kinh doanh đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ.
- Đổi mới kinh tế hợp tác: theo hướng giải thể các tập đoàn sản xuất hoặc các HTX làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ kéo
dài hoặc chỉ tồn tại trên hình thức, giao khoán hoặc bán TLSX cho xã viên để họ trực tiếp quản lý, sản xuất kinh doanh
theo hộ gia đình. HTX chỉ làm một số khâu dịch vụ đầu tư vào hoặc tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Đối với đất đai
trong các HTX nông, lâm nghiệp, nhà nước vẫn nắm quyền sở hữu nhưng giao cho các hộ gia đình nông dân quản lý,
sử dụng.
- Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ và các loại hình sở hữu hỗn hợp
Quyết định 26,2/HĐBT ngày 9/3/1988 cho phép các cơ sở kinh tế quy mô nhỏ được hoạt động trong ngành sản xuất,
công nghiệp, xây dựng vận tải và dịch vụ. Năm 1990, Quốc hội ban hành một số luật như: Luật công ty, Luật Doanh
nghiệp, Luật thuế doanh thu… đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động khu vực này. Hiến pháp mới ban hành năm 1992 quy
định mọi công dân được tự do kinh doanh theo luật ko hạn chế quy mô và số lao động sử dụng.
Như vây, ngoài kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể thì các thành phần kinh tế khác đều được khuyến khích phát triển.
Kinh tế nhà nước được xác định đóng vai trò chủ đạo làm nòng cốt trong CNH và dẫn dắt các thành phần kinh tế giữ
vững định hướng XHCN.
b-Về công nghiệp hóa
Đại hội VI đã đề ra chủ trương bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư giữa các ngành kinh tế. Chặng đường đầu tiên
tập trung thực hiện 3 chương trình mục tiêu về lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; đưa nông
nghiệp lên vị trí hàng đầu, nhấn mạnh vai trò của công nghiệp nhẹ và tiều thủ công nghiệp. Công nghiệp nặng phát triển
có chọn lọc và phù hợp với khả năng.
Đại hội VII (1991): chủ trương điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng “đẩy mạnh 3 chương trình kinh tế với nội dung
cao hơn trước và từng bước xây dựng cơ cấu kinh ế mới theo yêu cầu CNH”
Đại hội VII, IX,X chủ trương gắn CNH với HĐH chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế và
tăng trưởng bền vững, phát huy mọi nguồn lực cho CNH, HĐH. Trên cơ sở đó có sự sắp xếp điều chỉnh lại cơ cáu các
ngành kinh tế, cơ cấu vùng và cơ cấu đầu tư.
c- Đổi mới cơ chế quản lý
Từ nhiều năm, cơ chế quản lý kinh tế theo kiểu tập trung bao cấp đã gây nhiều tiêu cực trong xã hội, không tạo được
động lực phát triển sản xuất. Do vậy Đại hội VI đã đề ra chủ trương về đổi mới cơ chế quản lý. Thực chất của cơ chế đó
là “Cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Trên cơ sở tổng kết, đanh giá những vấn đề thực tiễn trong đối mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng “xóa bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN”. Điều
đó thực chất là quá trình đổi mới hệ thống các cộng cụ chính sách quản lý kinh tế tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường
và tăng cường chức năng quản lý Nhà nước.
d- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Chủ trương của đại hội VI, đại hội VII là đa dạng hóa và đa phương hóa kinh tế đối ngoại. Thực hiên j chủ trương
này , Nhà nước đã ban hành chính sách mở cửa để thu hút vốn kĩ thuật tiên tiến của nước ngoài, thực hiện đa dạng hóa,
đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, từng bước gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, gắn thị
trường trong nước với thị trường quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, đảm bảo độc lập chủ quyền dân tộc và
an ninh quốc gia.
II-NHỮNG CHUYỂN BIẾN CỦA NỀN KINH TẾ
1, Những thành tựu đạt được từ khi đổi mới 1986-nay
a-Kinh tế tăng trưởng liên tục trong nhiều năm
Nhìn chung từ khi đổi mới cho đến nay, nền kinh tế liên tục tăng trưởng. Thể hiện:
-Từ 1986-1990: tốc độ tăng trưởng bình quân GDP: 3,9%/năm. Giai đoạn này tốc độ tăng trưởng còn ở mức thấp và
chưa ổn định do tác động của chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế mới, khi Nhà nước xóa bỏ bao cấp thì khu vực kinh
tế quốc doanh và tập thể lâm vào tình trạng khó khăn, trong khi các thành phần ktế khác chưa phát triển.
Thời gian này các DNNN và HTX gặp nhiều khó khăn khi chế độ bao cấp bị xóa bỏ dần, kinh tế tư nhân chưa phát
triển nên tốc độ tăng là 3,9%/năm.
-Từ 1991-2000 tốc độ tăng trưởng bỉnh quân GDP: 7,4%(trừ năm 1998 và 1999, GDP tăng trưởng chậm hơn là 5,8%
và 4,8% do thiên tai và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong khu vực. Năm 1995 đại tốc độ tăng trưởng cao nhất
là 9,5%)
-Từ năm 2001-2005, tốc độ tăng trưởng bình quân GDP đạt 7,5%: (GDP 2002: 7,04%; 2003: 7,3%; 2004: 7,7% &
2005: 8,4%; 2006: 8,17%; năm 2007: 8,5%)
b- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
-Tỷ trọng nông-lâm-ngư trong GDP: Từ 38,1 (1986) > 27,2% (1995) > 25%(2000) > 20,5% (2005); 2006: 20,2%;
2007: 20%
-Công nghiệp và xây dựng trong GDP: từ 28,8% (1995) > 36,7% (2000) . 41%(2005); 2006: 41,6%; 2007: 42%
-Dịch vụ từ: 33%(1986) > tăng 44%(1995)> 39,8%(2000)>khoảng 38,5%(2005), 2006: 38,3%; 2007: 38%.
Dịch vụ phát triển mạnh đặc biệt trong các ngành kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển đô thị , ngành vận tải, bưu chính
viễn thông.
c- Kinh tế đối ngoại:
+ Quan hệ hợp tác ngày càng được mở rộng, chúng ta đã kí được nhiều hiệp định song phương và đa phương với các
nước và khu vực. Đặc biệt là năm 2000, kí hiệp định song phương với Hoa Kỳ, kim ngạch buôn bán giữa hai nước
khônng ngừng tăng lên, nhất là xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông với một số mặt hàng như thủy hải sản, dệt
may, thủ công mỹ nghệ…Ngoài ra chúng ta đã gia nhập một số tổ chức như: ASEAN, APEC, ASEM, WTO
+Hoạt động xuất khẩu có tiền bộ vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhanh chóng.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đó tăng từ 2,4 tỉ USD trong năm 1990 lên trên 5,4 tỉ USD năm 1995, lên gần 14,5 tỉ
USD năm 2000, lên gần 32,5 tỉ USD năm 2005, lên trên 39,8 tỉ USD trong năm 2006 và năm 2007 đại 48,4 tỉ USD
Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người cũng tăng từ 36,4 USD năm 1990, lên 75 USD năm 1995, lên 186,8 USD
năm 2000, lên 391 USD năm 2005, lên 473 USD năm 2006 và năm 2007 đạt 557 USD
d- Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Thời gian qua khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngàoi tăng lên nhanh chóng, đóng góp quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của VN. Tính đến cuối năm 2007, cả nước cso hơn 8590 dự án ĐTNN còn hiệu lực với số vốn đăng kí
khoảng 83,1 tỉ USD (riêng năm 20007 thu hút được 20,3 tỉ USD: cao nhất từ trước đến nay). Trong đó lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng có tỉ trọng lớn nhất với 5475 dự án với số vốn đăng kí trên 50 tỉ USD, chiếm 66,8% về số dự án,
61% tổng vốn đăng kí và 86,5% vốn thực hiện. Lĩnh vực lông-lâm-ngư nghiệp có 993 dự án với số vốn đăng kí hơn 4,4
tỉ USD, chiếm 10,8% số dự án; 5,37% tổng số vốn đăng kí và 6,9% vốn thực hiện. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 47,7% tông
vốn đăng kí của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006)
Hiện đã có 81 quốc gai và vùng lãnh thổ đầu tư vào VN. Trong đó các nước châu Á chiếm 69%; khối ASEAN chiếm
19% tổng vốn đăng kí. EU chiếm 10%, châu Mĩ chiếm 5% trong đó Hoa Kì chiếm 3,6%.
+ODA: Hiện có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa phương cung cấp ODA cho hầu hết các lĩnh vực ưu tiên phát
triển của VN. Tính đến năm 2007, cộng đồng quốc tế dã cam kết dành cho Việt Nam số vốn với tổng giá trị 36,97 tỉ
USD, đã kí kết 26,3 tỉ USD và đã giải ngân 17,9 tỉ USD. Riêng năm 2006-2007, tông vốn ODA kí kết đạt 6,53 tỉ USD.
Tổng vốn ODA giải ngân trong năm 2007 đạt 2 tỉ USD, vượt 5% so với kế hoạch đề ra và tăng 10% so với năm 2006.
e- Về giáo dục đào tạo
Đã có sự chuyển biến tích cực. Mạng lưới các trường được phát triển với nhiều hình thức đa dạng (như công lập và dân
lập). Hầu hết các xã phường đều có trường tiểu học và trung học cơ sở; Các ngành nghế đào tạoc được đa dạng hóa phú
hộ với nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Nhiều trường đại học đang được trao quyền tự chủ về tài chính… Tính đến
hết năm 2006 đã có 35 tỉnh được cộng nhận phổ cập giáo dục phổ thông trung học.
f- Xóa đói giảm nghèo: tỉ lệ hộ nghèo được giảm liên tục qua các năm
Từ 55% (1989) > 19,9% (1993) > 17,5% (2001) > 14,5% (2002) > 11% (2003) > 8,3% (2004) > 7%(2005) > kết quả
này tính theo chuẩn nghèo cũ; 2006: tỉ lệ hộ nghèo là 19%; năm 200& là 14,8% (tính theo chuẩn mới)
2-Những khó khăn hạn chế
+ Nền kinh tế vẫn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở
vật chất kĩ thuật, chưa xây dựng được bao nhiêu.
+ Nước ta còn nghèo và kém phát triển nhưng chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng,
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và đầu tư phát triển còn thấp. Nhập siêu qua các năm tăng mạnh. Năm 2007 nhập siêu
12,36 tỉ USD, tăng gần 35,5% so với năm 2006.
+ Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất , chất lượng và hiệu quả còn thấp.
+ Vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế-xã hội còn yếu: khả năng kiềm chế lạm phát chưa vững chắc, ngân
sách không đủ chi, tỷ lệ bội chi ngân sách còn cao. Lạm phát năm 2006: 6,4%; năm 2007: 12,6%)
+Tình trạng bất công xã hội, tham nhũng buôn lậu. vi phạm kỉ cương còn phổ biến.

Chương II: KINH TẾ QUỐC TẾ


I : Cách mạng công nghiệp Anh
1)Tiền đề
a)Kinh tế :
-Nước Anh có hệ thống công tường thủ công rất phát triển ( Do thông qua buôn bán ngoại thương ; buôn bán nô lệ phát
triển tích lũy vốn)
-Có nguồn vốn lớn qua tích lũy nguyên thủy tư bản
-Có hệ thống thuộc địa rộng lớn , đó là thị trường và là nơi cung cáp nguyên liệu
b)Chính trị
-CMCN Anh diễn ra rất sớm và triệt để , nó thủ tiêu được mọi trở ngịa trên con đường phát triển sản xuất .
-Các đạo luật về ruộng đất , luật bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản , luật cấm xuất khẩu các công cụ máy móc và bản
vẽ kỹ thuật , luật cấm lao động kỹ thuật ra nước ngoài đã thực sự trở thành một tiêu đề cho CMCN Anh
2)Diến biến ( 1733 – 1825 )
CMCN Anh thực sự diễn ra từ 1733 đến 1825 với việc xuất hiện chiếc thoi bay đầu tiên trong nghành dệt , phát minh này
đã làm cho năng suất trong ngành dệt tăng lên nhanh chóng và mâu thuẫn với ngành kéo sợi . Cuối năm 1768 chiếc máy
kéo sợi tên là Gienni ra đời là công cụ bán cơ khí . Và đến năm 1785 máy dệt cơ khí đã ra đời .
-Năm 1784 Henxicoc phát minh ra phương pháp dùng than đá để nấu gang thành sắt . Phát minh này làm cho năng suất
của ngành luyện kim tăng . Năm 1789 chiếc cầu sắt đầu tiên được xây dựng ở thành phố Looc của Anh . Năm 1830
tuyến đường sắt đầu tiên ra đừoi dài 27 km nối từ Liverpool đến Manchester của Anh
-Cách mạng trong lĩnh vực năng lượng cũng có những ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp
-Năm 1784 Giêm-oat đã sáng chế ra máy hơi nước và nó trở thành biểu tượng cuat thời kỳ phát triển của CNTB
Như vậy CMCN Anh bắt đầu từ công nghiệp nhẹ đế công nghiệp nặng
3)Đặc điểm
-CMCN Anh bắt đầu từ công nghiệp nhẹ đến các ngành công nghiệp nặng
-Bắt đầu từ các máy công cụ đến các máy động lực đỉnh cao nhất là máy hơi nước
-Tuân theo trình tự từ thấp đến cao , từ thủ công đến nữa cơ khí và cơ khí
-CMCN Anh cũng là quá trình tước đoạt và bần cùng hóa nhân dân lao động ở trong nước và các nước thuộc địa
4)Kết quả của CMCN Anh
-Kinh tế : Cuộc CMCN là bước nhảy vọt trong quá trình phát triển sức sản xuất ở Anh , nó tạo ra một nền tảng công
nghiệp đại cơ khí , đến gần cuối thế kỷ 19 nước Anh trở thành “Công xưởng của thế giới ” có vai trò hàng đầu về tín
dụng và thương mại quốc tế . Sản lượng công nghiệp Anh chiếm 50% sản lượng công nghiệp thế giới . Tuy nhiên các
cuộc khủng hoảng kinh tế chu kỳ vẫn diễn ra , làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt , sản xuất giảm sút , hàng
ngàn hãng buôn bị phá sản và đời sống người công nhân vô cùng khó khăn
-Chính trị : Cơ cấu giai cấp trong xã hội thay đổi , CMCN đã làm phá sản nông dân và thợ thủ công , đời sống của công
nhân bị bần cùng hóa
-Thay đổi cơ cấu dân cư : Dân cư trong nước bị xáo trộn , sự phân bố lực lượng sản xuất mới xuất hiện , nhiều thành phố
trở thành những trung tâm công nghiệp . Dân cư trong thành phố tăng lên nhanh chóng và ngược lại dân cư trong nông
thôn giảm . Quá trình CMCN đồng thời là quá trình đô thị hóa và phát triển phân công lao động xã hội
II : Kinh tế TBCN giai đoạn 1951 – 1973
Đây là thời kì hoàng kim nhất của các nước tư bản . Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước tư bản tăng trung bình 5,3%
một năm
1)Những thành tựu
-Công nghiệp : Phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,5% . Các ngành công nghiệp then chốt như
cơ khí , điện , hóa chất có tốc độ tăng trưởng 7-8% một năm . Các ngành công nghiệp khác như luyện kim , dệt tăng 3-
5% một năm
-Nông nghiệp : sau chiến tranh , nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp đã được hiện đại hóa , nhờ đó giá trị
sản lượn trong nông nghiệp tăng lên nhanh chóng , nhiều nước xuất khẩu được lương thực
2)Nguyên nhân
a)Do ứng dụng những thành tựu mới của CMKHKT lần 2
-CMKHKT lần 2 đã làm thay đổi các ngành kinh tế quốc dân , đó là sự thay đổi của 3 ngành : công nghiệp , nông nghiệp
và dịch vụ theo hướng tỷ trong nông nghiệp giảm xuống , tỷ trọng trong công nghiêọ và dịch vụ tăng . Cơ cấu trong nội
bộ từng ngành cũng có sự thay đổi . Các ngành truyền thống có tốc độ phát triển chậm hơn các ngành công nghiệp hiện
đại .
-CMKHKT thúc đẩy sự phân công lao động giữa các nước TBCN ngày càng sâu sắc và tiến tới từng bước chuyên môn
hóa một số ngành
-CMKHKT đãlàm thay đổi hình thức tổ chức và phương pháp quản lý theo hướng trang bị máy tính điện tử vào các khâu
của sản xuất
b)Do sự can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế xã hội
-Chính phủ các nước tư bản can thiệp vào đời sống kinh tế xã hội thông qua các chính sách vĩ mô : chính sách tài chính ,
tiền tệ , tài khóa
-Nhà nước đầu tư và xây dựng hạ tầng : Giao thông vận tải , cung ứng điện nước ...
-Thực hiện chính sách nhà nước phúc lợi , tăng chi tiêu cho phúc lợi xã hội để làm giảm đi những mâu thuẫn giai cấp ,
tạo sự ổn định tương đối cho phát triển kinh tế .
c)Do liên kết giữa các nước tư bản
Thông qua một số tổ chức như : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT ( 1947 ) , có tác dụng làm giảm
hàng rào thuế quan , thúc đẩy thương mại các nước thành viên phát triển ; tổ chức thương mại thế giới WTO ; Hệ thống
tiền tệ Bretton wood ( 1944 ) với việc xác lập tỉ giá hối đoái xác định đồng tiền các nước tư bản với đô la Mĩ và đô la Mĩ
với Vàng ( ÌM và WB cũng ra đời trong thời kỳ này ) ; cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC
d)Do sự đẩy mạng quan hệ kinh tế với các nước đang phát triển vì
-Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú , quan hệ với các nước này các nhà tư bản sẽ mua
được dầu mỏ với giá rẻ ( 1-3 đô la / thùng )
-Có nguồn nhân công lao động dồi dào , giá rẻ
e)Tăng cường quân sự hóa nền kinh tế
-Bằng cách sản xuất các loại vũ khí rồi bán để thu lợi nhuân
-Tăng cường quân sự hóa nhằm tạo ra sự cân bằng , an toàn xã hội và an ninh quốc gia
-Thu hút đầu tư giải quyết việc làm
III : Kinh tế TBCN thời kì điều chỉnh từ 1982 đến nay
1)Nội dung điều chỉnh
-Điều chỉnh sự can thiệp của chính phủ theo hướng làm tăng hiệu quả của cơ chế thị trường . Đó là giảm tỉ lệ chi tiêu của
nhà nước và ngân sách , hạn chế cung tiền , ngăn chặn lạm phát
-Kích thích phát triển khi vực kinh tế tư nhân . Mỹ cắt giảm 25% thuế thu nhập cá nhân trong 3 năm từ 1981 đến 1984 .
Anh và các nước Tây Âu giảm thuế trực thu , mở rộng thuế giá trị gia tăng , nới lỏng sự kiểm soát hành chính , tạo điều
kiện cho các ngành doanh nghiệp tự do kinh doanh
-Điểu chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng giảm bớt những ngành sử dụng nhiều năng lượng và nhân công . Đẩy mạng
nghiên cứu và ứng dụng những ngành công nghệ cao như : Kỹ thuật điện tử, thông tin khoa học , công nghệ vũ trụ...
-Điều chỉnh quan hệ kinh tế quốc tế : Để làm dịu bớt đi những mâu thuẫn , các nước tư bản đã tăng cường quan hệ kinh
tế quốc tế thông qua đối thoại không đối đầu
2)Kết quả điều chỉnh
-Tốc độ tăng trưởng : từ 1983 đến 1990 GDP bình quân tăng 3,2% . Riêng Mỹ trong 10 năm từ 1990 đến 1999 đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 3,4% . Nhật Bản có mức tăng trưởng bình quân cao nhất trong thế giới là 4% trong thời gian 1989
– 1990 . Tuy nhiên từ 1990 kinh tế Nhật bản lâm vào tình trạng khó khăn , tốc độ tăng trưởng bình quân là 1,4%
-Cơ cấu kinh tế : thay đổi mạnh mẽ theo hướng các ngành khoa học mới . Ở Mỹ , các ngành công nghệ cao chiếm trên
50% . Nhật Bản trên 30% những ngành này đóng góp 50-60% vào tăng trưởng kinh tế . Tính quốc tế hóa nền kinh tế
cũng được tăng cao do hoạt động của những công ty xuyên quốc gia ( TNCs ) . Cho đến nay trên thế giới cõ hơn 90000
công ty xuyên quốc gia . Những công ty này khống chế 1/3 tài sản vốn và 40% giá rị sản xuất của thế giới .
IV : Thời kỳ bùng nổ kinh tế Mỹ ( 1865 – 1913 )
1)Sau cuộc nội chiến 1861 – 1865 : Kinh tế Mỹ phát triển nhanh chóng đứng đầu thế giới về công nghiệp và nông
nghiệp
a)Công nghiệp : Mỹ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đầu tư KHKT vào các ngành khai mỏ , luyện kim. Từ 1860 –
1894 tổng giá trị sản lượn công nghiệp của Mỹ tăng 4,98 lần . Nhiều ngành công nghiệp phát triển nhanh chóng như :
luyện kim , khai thác than , điện ... Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng cũng phát triển mạng như may mặc , giày da , chế
biến thực phẩm
b)Nông nghiệp : trước 1865 kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn do Mỹ tồn tại 2 hình thái kinh tế
-Phía Bắc : nông nghiệp di theo hướng tổ chức các trang trại
-Phía nam : Phát triển các đồn điền
Vì vậy từ 1865 – 1913 Mỹ đã thống nhất mô hình kinh tế trang trại theo kiểu TBCN là thành công lớn có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế Mỹ . Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh và chuyên canh , sử dụng máy móc kỹ thuật
, do đó sản lượng năm 1943 tăng 4 lần so với năm 1987 . Ngoài ra nhà nước còn có chính sách khuyến khích kinh tế
trang trại nhưng không đánh thuế vào
c)Ngoại thương : phát triển mạnh , xuất khẩu năm 1913 tăng hơn 5 lần so với năm 1899 , thị trường buôn bán chủ yếu là
Canada và các nước châu Á đặc biệt là Ấn Độ và Nhật Bản .
d)Giao thông vận tải pt mạnh , năm 1913 tổng chiều dài đường sắt tăng 3 lần so với năm 1870
2)Nguyên nhân
-Do kết quả của cuộc nội chiến ( 1861 – 1865 ) đã xóa bỏ chế độ đồn điền ở phía Nam , tạo điều kiện cho phát triển công
nghiệp và nông nghiệp
-Do có sự thu hút vốn và lao động kĩ thuật từ các nước châu Âu . Từ 1861 – 1865 có khoảng 5 triệu người từ các châu
lục tràn sang trong đó có nhiều nhà doanh nghiệp , nhiều chuyên gia kỹ thuật và đội ngũ công nhan đông đảo , họ mang
theo nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến hiện đại
-Do tiếp thu , kế thừ kinh nghiệm , kỹ thuật của các nước khác , hơn nữa Mỹ có nhiều phát minh sáng chế , tạo điều kiện
cho sự phát triển các ngành công nghiệp như chế tạo ô tô , hóa chất , luyện kim , công nghiệp hiện đại
-Dó các tổ chức độc quyền có quy mô lớn , thâu tóm hầu hết các ngành kinh tế , chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp ,
nông nghiệp , ngân hàng , ngoại thương , bảo hiểm ... Đến đầu thế kỷ 20 ở Mỹ có khoảng 800 tổ chức độc quyền chủ yếu
là Trust , điều hành 5000 xí nghiệp
V-Điều chỉnh kinh tế Mỹ ( 1983 đến nay )
1)Các biện pháp điều chỉnh
-Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ . Mĩ tăng chi tiêu cho phát triển và nghiên
cứu ( R&D ) trong năm 1980 gấp 3 lần so với năm 1970 . Bên cạnh đó Mĩ tăng cường nhập khẩu các sản phẩm có hàm
lượng kĩ thuật cao đặc biệt là các thiết bị thông tin và vật liệu
-Đổi mới tổ chức và quản lý trong công nghiệp cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại , Mỹ chú trọng nâng cao trình độ
chuyên môn cho người lao động tạo điều kiện cho các nhà khoa học nghiên cứu , ứng dụng khoa học kỹ thuật
-Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài ( FDI ) và đầu tư ra nước ngoài
-Phát triển các công ty xuyên quốc gia
-Khuyến khích các doạnh nhân mở các xí nghiệp vừa và nhỏ , đồng thời đưa ra các chính sách ưu đãi nhằm giải quyết
việc làm
-Tăng cường điều chỉnh vai trò của nhà nước thông qua các quan hệ thị trường
-Tích cực thu hút nhân tài ở nước ngoài
2)Kết quả điều chỉnh
-Tốc độ tăng trưởng GDP : từ 1980 – 1997 GDP là 2,9% năm 1998 là 3,7%
-Ngoại thường : Kim nghạch xuất khẩu tăng nhanh qua các năm , năm 2005 tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm 25% GDP ,
trong đó nhập khẩu hàng dệt may là 15 tỉ USD , giày dép kà 27 tỉ USD . Những mặt hàng xuất khẩu là các thiết bị công
nghệ cao phục vụ cho công nghiệp và nông nghiệp , các mặt hàng nhập khẩu là tư liệu sản xuất , hàng phục vụ cho công
nghiệp và tiêu dùng . Tuy nhiên thâm hụt cán cân thương mại tương đối cao , năm 2006 là 764,6 tỉ USD
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) : Mỹ là nước thu hút FDI lớn nhất thế giới và cũng là nước đầu tư ra nước ngoài
nhiểu nhất trên thế giới
3)Bài học kinh nghiệm
-Mỹ luôn biêt tận dụng và khai thác những điều kiện thuận lợi trong nước và quốc tế để đẩy nhanh sự phát triển nền kinh
tế
-Trong từng thời kỳ phát triển , Mỹ luôn nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa học và công nghệ để hiện đại hóa nền
kinh tế , nhờ đó Mỹ đã giành được lợi thế cạnh tranh , vượt lên trên các nước tư bản ở châu Âu và giữ vững vị trí hàng
đầu trong nền kinh tế thế giới suốt một thế kỷ qua
-Nhà nước can thiệp rất hạn chế vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , điều tiết các hoạt động kinh tế
xã hội chủ yếu thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô .
-Hoạt động kinh tế đối ngoại luôn đóng vai trò quan trọng thúc đẩt sự tăng trưởng , mở rộng quy mô kinh doanh của
Mỹ . Viện trợ phát triển là công cụ được nhà nước sử dụng không chỉ phục vụ cho mục tiêu chính trị mà cả mục tieu kinh
tế , Mỹ còn dùng cả áp lực quân sự để thực hiện những mục tiêu kinh tế quan trọng trong quan hệ đối ngoại
VI-Cách mạng công nghiệp Nhật
1)Diễn biến
-CMCN Nhật bắt đầu từ khi chưa kết thúc giai đoạn công trường thủ công vì Nhật thừa kế kinh nghiệm của những nước
đi trước về kỹ thuật cũng như cách thức tổ chức . Tuy nhiên so với Anh , Pháp , Mỹ thì Nhật tiến hành CMCN trong
điều kiện hết sức khó khăn ( 80% dân cư sống bằng bằng nghề nông , công trường thủ công còn ở trình độ thấp , tài
nguyên khoáng sản hạn chế ... )
-Nguồn vốn : trong khoàng 20 năm đầu thực hiện CMCN , nguồn vốn chủ yếu dựa vào nông nghiệp , do vậy để có thêm
nguồn vốn Nhật đã tiến hành chiến tranh xâm lược các nước láng giềng để vơ vét tài nguyên và đòi bồi thường chiến
tranh ,tạo thêm vốn để xây dựng nền công nghiệp hiện đại từ 1894 – 1895 xảy ra chiến tranh Trung – Nhật , Trung Quốc
thất bại phải bồi thường cho Nhật 360 triệu yên
-Vai trò của nhà nước : Nhà nước bỏ vốn đầu tư xây dưnhj cơ bản từ 60-70% tổng số vốn đầu tư , đồng thời trức tiếp
đứng ra xây dựng nhiều xí nghiệp rồi bán lại cho tư nhân hoặc cho tư nhân thuê để kinh danh. Nhà nước khuyến khích và
trợ cấp để thành lập các cơ quan mậu dịch quốc tế , ưu tiên nhập khẩu một số ngành kỹ thuật cao như luyện kim , đóng
tàu ..
-CMCN Nhật khởi đầu từ công nghiệp nhẹ nhưng các ngành công nghiệp khác như giao thông vận tải , công nghiệp
quốc phòng đã xuất hiện rất sớm và phát triển nhanh
-Đặc điểm nổi bật trong CMVN đó là sự tách rời giữa công nghiệp và nông nghiệp . Nông nghiệp ngày càng lạc hậu hơn
so với công nghiệp mặc dù đã được áp dụng KHKT . Đầu thế kỷ 20 ở Nhật hình thành 2 khu vực: công nghiệp hiện đại
và nông nghiệp lạc hậy
2)Hậu quả
-Sự thúc đẩy phát triển công nghiệp và thành thị
-Khoàng cách về trình độ phát triển của thành thị và nông thôn tăng lên
-Nhờ CMCN mà Nhật đã đi trước một bước so với các nước trong khu vực
VII-Kinh tế Nhật Bản 1952 – 1973
Đây là giai đoạn phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản
1)Biểu hiện
Tốc độ phát triển GDP trung bình tăng 9,8% là cường quốc đứng thứ 2 trên thế giới
-Công nghiệp : sản lượn công nghiệp từ 1950 – 1960 tăng 15,9% từ 1961 – 1969 tăng 13,5% , năm 1964 Nhật đứng thứ
2 thế giới về mặt hàng điện tử , năm 1969 Nhật đứng đầu các nước tư bản về công nghiệp đóng tàu , có 6/10 nhà máy
đứng đầu thế giới loại trên 100000 tấn chiếm trên 50% số đơn đặt hàng của các nước trên thế giới
-Nông nghiệp : Đã được cơ khí hóa và trang bị máy móc, thiết bị sản xuất
-Giao thông vận tải : đầu thập kỷ 70 , Nhật Bản đứng đầu các nước tư bản về vận tải đường biển
-Ngoại thương tăng nhanh qua các năm : Năm 1968 Nhật Bản đứng thứ 7 trên thế giới , năm 1970 đứng thứ 2 trên thế
giới , từ 1950 – 1971 kim nghạch ngoại thường tăng 25 lần , trong đó xuất khẩu tăng 30 lần , nhập khẩu tăng 21 lần
2)Nguyên nhân
a)Vai trò nhân tố con người : Người Nhật rất chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có đủ khả năng nắm
bắt và sử dụng những công nghệ mới , công nhân không chỉ được đào tạo trong các trường hướng nghiệp mà còn được
đào tạo trong các xí nghiệp . Đối ngũ cán bộ kỹ thuật đông đảo , có kỹ thuật cao , nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường
và thay đổi phương pháp kinh doanh . Hơn nữa người Nhật đã được giáo dục đức tính cần lù , lòng trung thành và tính
phục tùng cao , do đó đã góp phần đắc lực vào sự phát triển nhảy vọt về kỹ thuật và công nghệ của đất nước , đem lại
thắng lợi cho các công ty Nhật bản trên thị trường quốc tế
b)Duy trì tích lũy vốn cao và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
-Tích lũy vốn : Nhật bản tích lũy bằng cách giảm chi tiêu cho quân sự , giảm chi cho phúc lợi xã hội tăng đầu tư ra nước
ngoài , tăng cường đầu tư triệt để nguồn vốn tiết kiệm cho nhân dân , tỷ lệ tích lũy vốn thường xuyên của Nhật Bản thời
kỳ này là 30-35% GDP cao hơn 2 lần so với Anh và Mỹ
-Sử dung vốn : Nhật bản sử dụng vốn chủ yếu vào những ngành sản xuất hiện đại và có hiệu quả cao như : điện tử , ô tô ,
đóng tầu , hóa chất ...
c)Tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật : Nhật Bản đã đi tắt và đón đầy những thành tựu khoa học công
nghệ mới nhất của Âu – Mỹ bằng cách nhập khẩu công nghệ , mua các phát minh sáng chế . việc nhập khẩu công nghệ
đãlàm cho tốc độ tăng trưởng năng suất lao động trung bình hàng năm của Nhật Bản 1955 – 1965 là 9,4 % . Bằng cách đi
như vậy , chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh KHKT Nhật Bản đã có bước phát triển nhảy vọt
d)Vai trò của nhà nước : Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc , Nhật bản đã thực hiện nhiều biện pháp để đẩy
mạng tự do hóa nền kinh tế , kích thích kinh tế phát triển theo cơ chế thị tường kết hợp với sự điều tiết của nhà nước
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như :Thuế , tài chính , tiền tệ , tín dụng ... Sự can thiệp và tham gia trực tiếp của
nhà nước vào các hoạt động kinh tế đã chống đỡ được khủng hoảng , tạo ra những tiền đề cần thiết để nền kinh tế tăng
trưởng cao
e)Mở rông thị trường trong nước và nước ngoài
-Trong nước : chính phủ thực hiện các cải cách ruộng đất , tạo điều kiện cho nông dân phát triển theo xu hướng trang trại
quy mô nhỏ , khuyến khích sử dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp
-Ngoài nước : Nhật Bản tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa bằng cách giảm chi phí sản xuất chú trọng chất lượn của
sản phẩm , xây dựng đội ngỹ thương nhân có năng lực , nhiều kinh nghiệm , thực hiện chính sách linh hoạt . Ngoài ra
chính phủ chú trọng phát triển các sản phẩm hướng xuất nhập khẩu để tạo tiền để cho các công ty Nhật bản vươn ra
chiếm lĩnh thị trường bên ngoài
f)Kết hợp cấu trúc nền kinh tế 2 tầng : Đây là đặc điểm nổi bật của Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ 2 , đó là
sự liên kết , hỗ trợ lẫn nhau giữa khu vực kinh tế hiện đại và khu vực truyền thống
g)Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Mỹ và các nước khác
3)Hạn chế
-Nền kinh tế Nhật Bản phát triển mất cân đối giữa các ngành ,các vùng , giữa công nghiệp và nông nghiệp
-Chi phí quân sự ngày càng tăng đe dọa sự phát triển nhanh của nền kinh tế
-Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên gay gắt , chi phí cho phúc lợi xã hội thấp và ô nhiễm môi trường tăng
4)Bài học kinh nghiệm
-Biết tiếp thu , kế thừa có chọn lọc , sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi trước về ký thuật công nghệ , phương pháp
quản lý . Tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài , nắm lấy những cơ hội quốc tế thuận lợi đẻ rút ngăn khoảng cách kinh tế
với các nước phát triển trước
-Phát huy tối đa nhân tố con người trong phát triển kinh tế , kết hợp khéo léo những yếu tố truyền thống và các yếu tố
hiện đại trong phát triển và sử dụng nguồn lực
-Khai thác và sử dụng hiệu quả ngồn vốn trong phát triển kinh tế cần tập trung vốn đầu tư vào các ngành các lĩnh vực
mang lại hiệu quả nhanh nhất , cao nhất , tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
-Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế trong mỗi thời ký phát triển . Nhà nước đều có chiến
lược để định hướng cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô để điều hành sự phát
triển theo các hướng trên
-Tiếp thu những kỹ thuật , công nghệ mới của thế giới , đồng thời coi trọng khả năng cải tiến những kỹ thuật công nghệ
đó và phát huy những sáng kiến của người lao động
-Cấu trúc hai tàng là một đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ . với cấu trúc này Nhật Bản đã tận dụng
và phát huy mọi nguồn nhân lực lao động kỹ thuật ở các cấp độ khác nhay cho phát triển kinh tế
VIII-Chính sách kinh tế mới ( NEP ) ở Liên Xô giai đoạn 1921 – 1925
1)Bối cảnh : Cuối 1920 nội chiến kết thúc , Liên Xô chuyển sang thời kỳ kiến thiết hòa bình , chính sách “ Kinh tế cộng
sản thời chiến ” không còn phù hợp , nền kinh tế bị khủng hoảng và suy sụp . Trước tình hình đó đại hội Đảng 10 của
Liên Xô họp vào tháng 3 năm 1921 đã đề ra chính sách “kinh tế mới ”( NEP ) thay cho chính sách “ kinh tế cộng sản thời
chiến “
2)Nội dung
-Xóa bỏ trưng thu lương thực thừa của nông dân , thay đó là thuế lương thực đã có tác động tích cực với nông dân ,
khuyến khích nông dân sản xuất , mở rộng đất đai , mở rộng quy mô sản xuất
-Nhiều xí nghiệp vừa và nhỏ trước đây bị quốc hữu hóa nay cho tư nhân thuê để kinh doanh tự do , chính sách này đã
khuyến khích tư nhân trong lĩnh vực đầu tư kinh tế , phát huy mọi khả năng của mọi tầng lớp nhân dân
-Cho phép mở rộng , trao đổi hàng hóa trên thị trường giữa công nghiệp và nông nghiệp giữa thành thị và nông thôn ,
cho thương nhân tự do hoạt động , chính sách này khuyến khích sản xuất , củng có , lưu thông tiền tệ , thúc đẩy giao lưu
kinh tế giữa các vùng đặc biệt là thành thị và nông thôn
-Thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh , chính sách này tạo quyền tự chủ cho doanh
nghiệp và giảm sự can thiệp của nhà nước
-Kêu gọi nước ngoài vào đầu tư nước ngoài đầu tư ( Thu hút FDI )
IX – Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô ( 1926 – 1937 )
1)Đường lối : trong công nghiệp hóa cần lấy công nghiệp nặng làm nền tảng và ưu tiên phát triển công nghiệp nặng quá
trình công nghiệp hóa ở Liên Xô tiến hành theo 3 bước
-Bước 1 : từ 1926 – 1927 là bước chuẩn bị , chủ yếu là khôi phục nền công nghiệp , xây dựng một số xí nghiệp vừa và
nhỏ
-Bước 2 : kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1928 – 1932 ) là bước triển khai và có ý nghĩa quyết định Liên Xô đã xây dựng
1500 xí nghiệp có quy mô lớn và hiện đại
-Bước 3 : Kế hoạch 5 năm lần thứ 2 , đây là bước hoàn thành công nghiệp hóa Liên Xô đã xây dựng 4500 xí nghiệp có
quy mô lớn và hiện đại làm cho giá trị sản lượng công nghiệp công nghiệp tăng 2,2 lần . Cuối năm 1937 Liên Xô tuyên
bố hoàn thành công nghiệp hóa . Liên Xô đã từ vị trí thứ 5 lên thứ 2 trên thế giới và đứng đầu châu Âu
2)Đặc điểm :
-Ngay từ đầu Liên Xô đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng như : xây dựng hàng ngàn các xí nghiệp có quy mô lớn và
hoàn chỉnh, tập trung vốn tối đa cho công nghiệp nặng ( 75 – 80% số vốn của toàn ngành công nghiệp ) , do vậy tốc độ
tăng trưởng công nghiệp nặng cao hơn nhiều so với công nghiệp nhẹ ( 28,5 % và 10% )
-Nguồn vốn cho công nghiệp hóa ở Liên Xô hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn trong nước được tạo ra từ các nguồn
như tiết kiệm trong sản xuất , nguồn thu từ khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác , thu từ xuất khẩu những mặt
hàng có thể mạnh , thu từ tiết kiệm công trái và các phong trào thu đua ngày thứ 7 , công nghiệp , cộng sản.
-Công nghiệp hóa Liên Xô được tiến hành theo kế hoạch tập trung , thống nhâtý , các chi tiết kế hoạch mang tính pháp
lệnh nghiêm ngặt nhờ đó 2kế hoạch 5 năm được hoàn thành vượt mức kế hoạch trong vòng 4 năm 3 tháng
-Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa Liên Xô rất chú trọng xây dựng cơ sở vật chất để phục vụ nông nghiệp
( hàng loạt các nhà máy , xí nghiệp , sản xuất , máy cày , máy kéo đã ra đời để phục vụ nông nghiệp ) với bước đi này
năm 1937 Liên Xô đã căn bản hoàn thành công nghiệp hóa .
3)Kết quả :
Liên Xô đã trở thành một nước công nghiệp phát triển đứng đầu châu Âu thứ 2 trên thế giới ( sau mỹ ) tốc đọ phát triển
hàng năm là 14% , năm 1940 giá trị tổng sản lượn công nghiệp của Liên Xô tăng 7,7 lần so với năm 1913 , sản lượng
công nghiệp chiếm 10% sản lượng công nghiệp của toàn thế giới
4)Hạn chế
-Do Liên Xô tập trung vốn đàu tư cho công nghiệp nặng , hạn chế đầu tư cho công nghiệp nhẹ nên dẫn đến sự mất cân
đối giữa công nghiệp nặng so với công nghiệp nhẹ
-Công nghiệp hóa Liên Xô tiến theo kế hoạch tập trung và nghiêm ngặt , không kích thích được tính tích cực , năng động
sáng tạo của cá nhân và tập thể người lao động
5)Bài học kinh nghiệm
-Trong thời kỳ khôi phục kinh tế , Liên Xô thực hiện chính sách kinh tế mới để phát triển mạnh mẽ LLSX ở cả thành thị
và nông thôn , chính sách này phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH
-Liên Xô tiến hành công nghiệp hóa XHCN đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu , điều đó phù hợp với bối
cảnh quốc tế trong và ngoài nước của Liên Xô lúc đó , tuy nhiên đã làm cho nền kinh tế bị mất cân bằng về nhiều mặt ,
do đó các tiến lên CNXH với xuất phát điểm thấp , thực hiện công nghiệp hóa theo mô hình trên thì không hiệu quả và tỏ
ra không thích hợp
-Trong thời kỳ xây dựng CNXH Liên Xô thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung , quan liêu bao cấp . Cơ chế đó chỉ phù hợp
trong thời kỳ đầu khi mà nền kinh tế còn chủ yếu phát triển theo chiêu rộng và chế đó chỉ phù hợp những năm chiến
tranh , nhưng cơ chế đó chứa đựng nhiều nhược điểm làm giảm và triệt tiêu động lực của sự phát triển
-Bài học từ cuộc cải tổ và sự đổ mô hình CNXH : cuộc cải tổ nền kinh tế là việc tất yếu phải làm nhưng phải chuẩn bị kỹ
vả về lý luận thực hiện cần có nhưng chủ trương và những bước đi đúng đắn trên cơ sở đúng đắn trên cơ sở chủ nghĩa
Mác – Lênin , giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cải cách chính trị và cải cách kinh tế .
-Ngoại thương: Tổng kim ngách xuất nhập khẩu của Trung Quốc; năm 1978 là 20,6 tỉ USD, đứng thứ 32 trên thế giới thì
đến năm 2006 là 1770 tỉ USD, đứng thứ 3 thế giới.
-Du lịch: giai đoạn 1978-1997 tốc độ tăng trưởng trung bình tăng 20%, năm 2005 TQ đứng thứ 4 trên tehé giới về thu
hút khách với hơn 42tr người.
-Cơ cấu thành phần kinh tế: có sự chuyển dịch theo hướng tỉ trọng của khu vực kinh tế tư nhân tăng lên, tuy nhiên kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể vẫn chiếm ưu thế.
-Nông nghiệp: Đã đạt được một số kết quả và được đánh giá là thành công. Năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 4,9%, sản
lượng lương thực nhìn chung tăng nhanh qua các năm, năm 2006 là 490 triệu tấn, sản lượng các sản phẩm thủy hải sản
chiếm 70% sản lượng thế giới.
-Công nghiệp: Phát triển đa dạng, sản phẩm phong phú, tốc độ tăng trưởng tăng cao qua các năm, năm 2006 tăng 13% so
với năm 2004 là 11,1%, sản lượng của 20 sản phầm công nông nghiệp đứng đầu thế giới, trong đó 40% sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
-Thặng dư thương mại: năm 2002 là 20 tỉ USD, năm 2004 là 100 tỉ USD và năm 2006 là 177,5 tỉ USD. Các mặt hàng
xuất khẩu của TQ chủ yếu là dệt may, điện tử, dụng cụ gia đình và bưu chính viễn thông.
-Dự trữ ngoại tệ: năm 2002 là 208 tỉ USD, năm 2004 là 450 tỉ USD đứng thứ 2 sau Nhật Bản, năm 2005 là 818,9 tỉ USD
đứng đầu thế giới và năm 2006 là hơn 1000 tỉ USD đứng đầu thế giới.
X-Kinh tế Trung Quốc thời kì cải cách cách mở cửa
1,Nguyên nhân:
a,Quốc tế:
-Trong những năm 1960-1970 kinh tế các nước tư bản phát triển nhanh chóng, nông nghiệp đã hoàn thành cơ bản về cơ
khí hóa, nhiều nước đã xuất khẩu được lương thực như Anh, Mỹ,Canada, sự phát triển của các nước này đã kích thích
sự mở cửa của TQ.
-Các nước Đông Âu và Liên Xô cũng cải cách kinh tế vào đầu thập kỷ 60, chuyển từ phát triển chiều rộng sang phát triển
chiều sâu làm cho nền kinh tế cac nước này cũng được tăng trưởng nhanh hơn trước.
-Sự phát triển của các nước NICs cũng tác động mạnh đến TQ, thúc đẩy TQ cải cách và mở cửa.
b,Trong nước:
-Do thực trạng kinh tế TQ cho đến năm 1978 vẫn bị khủng hoảng, rối loạn và bế tắc vì thực hiện nhiều chính sách tả
khuynh.
-TQ cũng cho rằng nếu tiếp tục duy trì mô hình kinh tế hóa tập trung sẽ gây trì trệ nền kinh tế và làm tụt hậu nền kinh tế,
do đó TQ đã đổi mới tư duy.
2,Nội dung:
-TQ chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa XHCN trong giai đoạn đàu cải cách. Từ năm 1992 đến nay xây dựng nền
kinh tế thi trường XHCN. TQ cho rằn trong nền kinh tế XHCN không phải do kế hoach điều tiết đơn nhất mà còn thể
hiện sự kết hợp kế hoạch với thị trường theo phương châm nhà nước khống chế thị trường, thị trường điều tiết xí nghiệp.
-TQ chủ trương khôi phục và duy tri nền kinh tế nhiều thành phần, thực hiên đa sở hữu về TLSX nhưng vẫn lấy công hữu
làm chủ thể, khuyến khích tư nhân kinh doanh và làm giàu, đề ra chủ trương khoán, nămg 1979 là khoán trong nông
nghiệp và năm 1984 là khoán gọn cho hộ gia đình và quy dịnh mức thuế. Ngoài ra TQ còn cho phép nông dân có quyền
chuyển nhượng sử dụng đất, khuyến khích đa dạng hóa các ngành nghề. Do vậy thời gian này công nghiệp ở nông thôn
phát triển mạnh đặc biệt là các xí nghiệp hương trấn, diều này đã làm cho thu nhập của nông dân từ các ngành phi nông
nghiệp tăng lên(50%). Ngoài ra TQ còn mở rộng cơ chế khoán sang các xí nghiệp quốc doanh, các ngành phù hợp với
trình độ của LLSX. Đối với khu vực kinh tế quốc doanh, TQ chủ trương đi vào hoạch toán kinh doanh, nếu cơ sở nào
làm ăn thua lỗ thì phải sáp nhập hoăc giải thể. Từ năm 1992 TQ chủ trương phát triển kinh tế thị trường XHCH, thưc
hiện chế độ cổ phần hóa, khuyến khích tư nhân phát triển.
-Điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
TQ có chủ trương điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế theo xu hướng giảm tỷ trọng công nghiệp nặng, tăng tỷ trọng công nghiệp
nhệ đặc biệt là công nghiệp chế biến. Đây là chính sách phát triển kinh tế lâu dài của TQ, TQ chủ trương mở rộng trao
đổi hàng hóa với các nước và khu vực trên thế giới, đặc biệt là các nước phương tây. TQ khuyến khích người Hoa dầu tư
vào TQ, mở rộng du lịch và xuất khẩu lao động, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến
cải cách mở cửa, chú trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
-TQ chủ trương cải cách thể chế chính trị với mục tiêu kiện toàn chế độ dân chủ XHCN, tăng cường pháp chế, phân định
chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng thực hiện của nhà nước, tinh giảm bộ máy quản lý.
3, Thành tựu:
-Tốc độ tăng trưởng GDP từ lúc mở cửa cải cách đến nay đạt trung binh 9.8%. Năm 2006 đạt 10.7%.
-GDP bình quân đầu người tăng nhanh qua các năm, năm 2006 là 2000$
-FDI của TQ : năm 2000 là 40.7 ty$, năm 2006 la 69.47 tỉ $
XI-Kinh tế đối ngoại TQ (1978-nay)
*Ngoại thương
-TQ tiến hành cải cách để thế chế ngoại thương, thể quản lý ngoại hối và thuế xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho các
đơn vị kinh doanh ngoại thương
-Nhà nước xóa bỏ chế độ độc quyền quản lý ngoại thương, xóa bỏ tình trạng bao cấp trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các đơn vị ngoại thương được tự do hơn trong kinh doanh, các tổ chức kinh tế phát huy tính năng động tự chủ…
-Cơ chế định giá xuất nhập khẩu được áp dụng linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi quan hệ cung cầu và hệ thống giá cả
trên thị trường quốc tế
- Tổng kim ngách xuất nhập khẩu của Trung Quốc; năm 1978 là 20,6 tỉ USD, đứng thứ 32 trên thế giới thì đến năm 2006
là 1770 tỉ USD, đứng thứ 3 thế giới.
-Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu cũng có nhiều thay đổi, TQ coi trọng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng kĩ thuật cao và
nhập khẩu các thiết bị cho các công trình lớn, kĩ thuật để cải tạo các xí nghiệp cũ lạc hậu
-TQ chủ động và tích cực tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế như APEC,WTO
*Thu hút đầu tư nước ngoài
-Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài được tiến hành đa dạng với các hình thức: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, viện
trợ phát triển chính thức…
-TQ tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài
-Chủ trương đẩy nhanh nhịp độ mở cửa để thực hiện chiến lược tăng tốc trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước
ngoài
-Nhà nước có những chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp trong nước.
-Nguồn vốn nước ngoài vào TQ tăng nhanh năm 1991 là 4,37 tỉ USD, năm 2002 là 50 tỉ USD, năm 2005 là hơn 60 tỉ
USD.
*Đầu tư của Trung Quốc ra nước ngoài
-Việc đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp thâm nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế là điều kiện cần thiết
cho phát triển và hội nhập.
-Năm 1998 có 5600 doanh nghiệp Trung Quốc đã đầu tư ra nước ngoài với tổng số vốn trên 6 tỉ USD, trong hoạt động
80% số dự án đầu tư có lãi. Các doanh nghiệp tham giahoạt động đầu tư ở nước ngoài đc tổ chức và hoạt động tương đối
đồng bộ, có đội ngũ nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ cao nên có khả năng mở rộng đầu tư sang nhiều lĩnh vực và khả
năng cạnh tranh quốc tế tương đối mạnh.
XII-Chiến lược công nghiệp hóa ở các nước ASEAN(1967-1995)
*Giai đoạn đầu
-Trong những năm 50,60 các nước đều thực hiện chính sách phát triển công nông nghiệp. Mục tiêu của chính sách này là
khuyến khích công nghiệp của các quốc gia phát triển, giảm bớt sự phụ thuộc vào các công ty tư bản nước ngoài. Các
nước vẫn có quan hệ với nước ngoài nhưng theo hướng hạn chế nhập khẩu những ngành có khả năng sản xuất trong
nước và từng bước mở rộng xuất khẩu.
-Để thực hiện vấn đề này chính phủ có hàng loạt các chính sách ưu tiên phát triển như nhập khẩu TLSX, sản xuất các sản
phẩm phục vụa xuất khẩu. Tuy nhiên việc chủ yếu dự vào nguồn lực trong nước trong điều kiện nên kinh tế lạc hậu đã ko
đạt được hiệu quả như mong muốn. Mặt khác, do thiếu kinh nghiệm quản lý, hàng hóa sản xuất dựa trên công nghệ lạc
hậu nên kho có khả năng cạnh tranh được với hàng hóa nước ngoài, do vậy nhiều nước ASEAN vẫn tiếp tục lệ thuộc vào
các nước công nghiệp phát triển. Những khó khăn về kinh tế, về xã hội ngày càng gay gắt nên chiến lược này thất bại
vào cuối những năm 60
*Giai đoạn 2
Đầu những năm 70 các nước chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu (chủ yếu là ASEAN 5).
Đó là quá trình chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường. Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận
dụng tối đa nguồn vốn công nghệ bên ngoài. Tập trung những ngành công nghiệp có thể xuất khẩu được, từng bước cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện chính sách này các nước ASEAn đã áp dụng một số biện pháp

You might also like