Professional Documents
Culture Documents
các dạng ngữ pháp trọng tâm toeic
các dạng ngữ pháp trọng tâm toeic
I. So sánh (Comparison)
1. So sánh bằng (Equality)
So sánh ngang bằng được dùng khi so sánh giữa hai người, hai vật, hai việc hoặc hai nhóm đối
tượng cùng tính chất…
Cấu trúc sử dụng: as …. As
Ví dụ:
My car is as new as your car.
My car is not as new as your car.
2. So sánh hơn (Comparative)
So sánh hơn với tính từ ngắn: Adj_er
VD:
short – shorter (She is shorter than me.)
high – higher (This house is higher than that house.)
clever – cleverer (Your son is cleverer than mine.)
Lưu ý:
Các tính từ đuôi y khi chuyển sang dạng so sánh hơn: y -> ier
Các tính từ có đuôi với 3 chữ cái cuối dạng: phụ âm – nguyên âm – phụ âm -> nhân
đôi phụ âm cuối trước khi thêm er. (VD: big – bigger)
VD: lovely – lovelier (This room is lovelier than that room.)
So sánh hơn với tính từ dài: more + adj
VD: beautiful – more beautiful (Her dress is more beautiful than yours.)
3. So sánh nhất (Superlative)
Tính/ trạng từ ngắn
S + V + the + adj/advngắn- est
Ví dụ:
This is the longest river in the world. (Đây là con sông dài nhất trên thế giới.)
* Lưu ý: về cách thêm “est” đối với tính/ trạng từ ngắn:
Đối với tính/ trạng từ kết thúc bằng chữ “e” thì ta chỉ thêm “st”
Ví dụ: Large → the largest
Đối với tính/ trạng từ kết thúc bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm thì ta phải gấp đôi phụ âm
cuối
Ví dụ:
Big → the biggest
Hot → the hottest
Đối với các tính từ kết thúc bằng “y” thì ta chuyển “y” thành “i” rồi thêm “er”
Ví dụ:
Noisy → the noisiest
Friendly → the friendliest
Đối với tính từ có 2 âm tiết nhưng kết thúc bằng “y, ow, er, et, el” thì ta vẫn chia các từ
này theo công thức so sánh hơn đối với tính từ ngắn
Ví dụ:
Narrow → the narrowest
Happy → the happiest
Quiet → the quietest
Clever → the cleverest
Đặc biệt có một số trạng từ chỉ có một âm tiết thì vẫn chia các từ này theo công thức so
sánh hơn đối với trạng từ ngắn.
Tính/ trạng từ dài
Ví dụ:
She is the most beautiful girl in my class. (Cô ấy là cô gái xinh nhất lớp tôi.)
Bảng tính từ so sánh bất quy tắc
4. So sánh ngang bằng cũng có thể được diễn đạt bằng cấu trúc “the same as”
VD:
My room is as wide as his. = My room is the same width as his. (Phòng tôi rộng bằng
phòng anh ấy.)
Tom is as tall as my brother. = Tom is the same height as my brother (Tom cao bằng anh
trai tôi.)
Chú ý: the same as NOT the same like
5. Bằng bao nhiêu lần
Cấu trúc: twice as … as, three time as … as, …: gấp đôi, gấp ba, …
phân số + as… as
Ví dụ:
This chair is twice as expensive as that one. (Cái bàn này đắt gấp đôi cái kia.)
This dress is two-thirds as expensive as that one. (Cái váy này chỉ đắt bằng 2/3 cái kia.)
6. So sánh kép – Double comparatives (càng…càng…)
Nếu chỉ có 1 ý ta dùng:
a. Đối với tính từ ngắn:
Ví dụ:
It is getting hotter and hotter. (Trời càng ngày càng nóng)
His voice became weaker and weaker. (Giọng nói của anh ta càng ngày càng yếu)
b. Đối với tính từ dài:
Ví dụ:
The storm became more and more violent. (Cơn bão càng ngày càng dữ dội)
The lessons are getting more and more difficult. (Bài học càng ngày càng khó)
Nếu chỉ có 2 ý ta dùng:
a. Đối với tính từ ngắn:
Ví dụ:
The taller she gets, the thinner she is. (Cô ấy càng cao, cô ấy càng gầy.)
b. Đối với tính từ dài:
Ví dụ:
The more beautiful she is, the more attractive she gets. (Cô ấy càng xinh cô ấy càng thu
hút.)
Ví dụ:
The more I know her, the more I hate her. (Tôi càng biết cô ấy, tôi càng thấy ghét cô ấy.)
II. Bị động (Passive Voice)
Cấu trúc câu chủ động chuyển sang bị động như sau:
S+V+O
S + be + PII
LƯU Ý:
1. Nếu S - chủ ngữ trong câu chủ động là: they, people, everyone, someone, anyone, etc => thì
không cần đưa vào câu bị động
Ví dụ: They stole my motorbike last night. (Bọn chúng lấy trộm xe máy của tôi đêm qua)
➤ My motorbike was stolen last night. (Xe máy của tôi đã bị lấy trộm đêm qua.)
2. Nếu là người hoặc vật
➤ Trực tiếp gây ra hành động thì dùng chuyển sang bị động sẽ dùng 'by'
E.g: She is making a cake => A cake is being made by her.
➤ Gián tiếp gây ra hành động thì dùng 'with'
E.g: A door is opened with a key
1. Câu bị động trong thì hiện tại
Thì Chủ động Bị động
Hiện tại đơn S+V+O S + be + PII (+ by Sb/ O)
S + modal verb + be + V3 (+ by O)
Ví dụ:
This must be done before Christmas.
Dạng đặc biệt:
Need + Ving = Need to be + V3
S1 OR/NOR S2 + V(s2)
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Each boy and each girl has their own story.
Everyone in my class is very intelligent.
Each of the boys has a bicycle.
12. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc MANY + N số nhiều thì chia động từ theo hình thức số
nhiều.
MANY + N(plular) + V(plular)
Ví dụ:
Many students like playing games nowadays.
Many animals face starvation and frostbite during the snowy season.
13. Khi chủ ngữ bắt đầu với cấu trúc MANY + A + N số ít thì động từ sẽ được chia theo
hình thức số ít.
MANY + A + N(singular) + V(singular)
Ví dụ:
Many a student doesn’t want to study all day at school.
14. Khi chủ ngữ bao gồm THE + ADJECTIVE để chỉ một tập thể thì chia động từ theo
hình thức số nhiều.
THE + ADJECTIVE + V(plural)
Ví dụ:
The deaf are the people who are not able to hear.
Despite not having much money, The poor are still happy.
LƯU Ý: Đặc biệt, Khi đứng sau THE là danh từ people, police, army, children, cattle (gia
súc) thì cũng dùng động từ ở số nhiều.
Ví dụ:
The police have patrolled through the night to catch that murder.
15. Một số danh từ có “S” ở cuối nhưng sẽ chia động từ theo hình thức số ít.
LƯU Ý:
Môn học: physics (vật lý ), mathematics (toán), economics (kinh tế học), politics (chính
trị học) ...
Môn thể thao: athletics (môn điền kinh), billiards (bi-da), checkers(cờ đam)
Tên các căn bệnh: Measles (sởi), rickets (còi xương)....
Các danh từ khác: news (tin tức), the United States,.....
Ví dụ:
Physics is more difficult than chemistry.
Gymnastics is my favorite sport.
16. Khi chủ ngữ là cụm từ chỉ tiền, khoảng cách, kích thước, đo lường và thời gian thì
động từ chia theo hình thức số ít.
MONEY/TIME/DISTANCE/WEIGHT + V(singular)
Ví dụ:
Five dollars to buy this shirt is very cheap.
8 hours of sleeping is enough.
17. Đối với những chủ ngữ có chứa phân số, phần trăm thì ta chia động từ theo danh từ
đứng sau "OF".
Ví dụ:
Some of my friends are very good at English.
Some of the information he told us was not reliable.
Some of the students are late for class.
19. Nếu sau “NO” hoặc “NONE OF” là một danh từ số ít hoặc không đếm được thì chia
động từ theo hình thức số ít
NO/NONE OF + S(singular+uncountable) + V(singular)
Ví dụ:
None of meat was cooked in this special day.
No further information is provided for you unless you are a VIP.
No student leaves the room.
20. Nếu sau “NO” hoặc “NONE OF” là một danh từ đếm được số nhiều thì chia động từ theo
sau theo hình thức số nhiều.
NO/NONE OF S(plural+countable) + V(plural)
Ví dụ:
No people are allowed to swim in this lake
No people think alike.
21. Khi chủ ngữ là các danh từ như: pants (quần dài ), trousers (quần), glasses (gương đeo
mắt), shorts (quần ngắn), shoes, scissors (cái kéo), pliers (cái kềm), tongs (cái kẹp) thì động từ
chia động từ ở số nhiều
Ví dụ:
The shoes are on the shelf.
My pants are ripped.
LƯU Ý:
Khi có từ : "A pair of " đi trước các danh từ này thì chia động từ ở số ít.
A pair of shoes + Verb (singular)
A pair of trousers + Verb (singular)
A pair of glasses + Verb (singular)
Ví dụ: A pair of shoes is on the shelf.
22. Khi hai danh từ nối với nhau bằng OF thì chia động từ theo danh từ phía trước.
Ví dụ:
The effects of stress are very sirious.
The list of items is on the desk.
23. Khi chủ ngữ là tựa đề phim ảnh, âm nhạc... thì động từ chia theo hình thức số ít.
Ví dụ:
Better Days is a 2019 Chinese romantic crime coming of age film directed by Derek
Tsang and starring Zhou Dongyu and Jackson Yee.
Gone with the Wind is a sweeping romantic story about the American Civil War from the
point of view of the Confederacy.
24. Khi chủ ngữ là các từ như: family, staff, team, group, congress, crowd, committee
24.1. Hành động của từng thành viên thì chia động từ ở số nhiều.
Ví dụ:
The family are having breakfast.
The crowd are becoming excited.
The staff were upset not to have been informed.
24.2. Tính chất của tập thể đó như một đơn vị thì chia động từ ở số ít.
Ví dụ:
My family is very conservative.
The congress has laws to protect wildlife from commercial trade and overhunting.
His team gets the best assignments case study.
25. Nếu sử dụng chủ ngữ giả “IT” thì động từ sẽ chia theo chủ ngữ chính, và thường là số ít.
Ví dụ:
It is her dog that often bites people.
It is the face of pregnancy that starts from the week 13 to 27.
It’s disgusting that he turns his radio too loud.
IV. Câu điều kiện (If)
1. Câu điều kiện loại 0 (zero conditional)
Câu điều kiện loại 0 được sử dụng để giải thích những tình huống được coi là chân lý,
thường là những sự thật trong cuộc sống, ví dụ như khoa học.
If + S+ V S+V
(Hiện tại đơn) (Hiện tại đơn)
Ví dụ:
If you freeze water, it becomes a solid.
(Nếu bạn đóng bằng nước, nó sẽ thành thể cứng.)
Plants die if they don’t get enough water.
(Thực vật sẽ chết nếu nó không có đủ nước.)
If public transport is efficient, people stop using their cars.
(Nếu giao thông công cộng mà hiệu quả, mọi người sẽ không dùng xe riêng nữa.)
Ngoài ra câu điều kiện loại 0 còn được sử dụng để đưa ra những lời chỉ dẫn, lời đề nghị.
Ví dụ:
If Bill phones, tell him to meet me at the cinema.
(Nếu Bill gọi, bảo anh ấy gặp tôi ở rạp chiếu phim.)
Ask Pete if you’re not sure what to do
2. Câu điều kiện loại 1
Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương
lai và kết quả của nó.
If + S + V S + will + V
(Hiện tại đơn) (Tương lai đơn)
Ví dụ:
If you don’t hurry, you will miss the bus.
(Nếu bạn không nhanh lên, bạn sẽ lỡ chuyến xe buýt.)
If I have time, I’ll finish that letter.
(Nếu có thời gian, tôi sẽ hoàn thành lá thư đó.)
3. Câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả những tình huống không có thật, không thể xảy
ra trong tương lai và giả định kết quả nếu nó có thể xảy ra.
If + S + V-ed S + would + V
(Quá khứ đơn) (dạng 1 lùi thì)
Ví Dụ:
If the weather wasn’t so bad, we could go to the park.(But the weather is bad so we can’t
go.)
(Nếu thời tiết không quá tệ, chúng ta đã có thể đến công viên – Tuy nhiên thời tiết xấu nên chúng
ta không thể đi).
If I was the Queen of England, I might give everyone a chicken. (But I am not the
Queen.)
(Nếu tôi là nữ hoàng Anh, tôi sẽ cho mỗi người một con gà – Nhưng tôi không phải nữ hoàng.)
4. Câu điều kiện loại 3
Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả những sự việc không xảy ra trong quá khứ và
xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này thường ám chỉ sự tiếc nuối hoặc lời
trách móc.
Ví dụ:
If I had worked harder I could have passed the exam. (But I didn’t work hard, and I
didn’t pass the exam.
(Nếu tôi học chăm chỉ tôi đã có thể vượt qua kỳ thi.)
If I had known you were coming I would have baked a cake. (But I didn’t know and I
didn’t bake a cake.
(Nếu mà biết bạn đến thì tôi đã nướng bánh.)
5. Câu điều kiện hỗn hợp
Câu điều kiện hỗn hợp diễn tả những sự việc trái ngược với sự thật đã xảy ra trong quá khứ
và giả định kết quả nếu những điều này thực sự đã xảy ra. Những kết quả này sẽ trái với sự
thật ở hiện tại.
If + S + had + V-PII
S + would + V
(Quá khứ hoàn thành)
Ví dụ:
If I had studied I would have my driving license. (but I didn’t study and now I don’t have
my license)
(Nếu tôi học thì giờ tôi đã có bằng lái xe rồi – nhưng tôi đã không học và hiện tại tôi không có
bằng lái xe.)
I could be a millionaire now if I had taken that job. (but I didn’t take the job and I’m not
a millionaire)
(Tôi đã có thể đang là một triệu phú nếu tôi nhận công việc đó – nhưng tôi đã không nhận và bây
giờ tôi không phải triệu phú.)
6. Một số lưu ý về cách dùng câu điều kiện
Cũng giống như động từ có động từ thường và động từ bất quy tắc, các cấu trúc câu đầu điều
kiện cũng có những trường hợp đặc biệt cần lưu ý.
6.1. Trong câu điều kiện có mệnh đề phụ ở dạng phủ định, chúng ta có thể dùng “unless”
thay cho “if not…”
Ví dụ:
I will buy you a new laptop if you don’t let me down.
(Tôi sẽ mua cho cậu một cái máy tính xách tay mới nếu cậu không làm tôi thất vọng.)
=> I will buy you a laptop unless you let me down.
(Tôi sẽ mua cho cậu một cái máy tính xách tay mới trừ khi bạn làm tôi thất vọng.)
6.2. Trong câu điều kiện loại I, chúng ta có thể sử dụng thì tương lai đơn trong mệnh đề phụ
nếu mệnh đề phụ diễn ra sau khi mệnh đề trình diễn ra.
Ví dụ:
If aspirin will ease my headache, I will take a couple tonight.
(Nếu aspirin có thể giảm bớt cơn đau đầu của tôi, tôi sẽ uống hai viên tối nay.)
If you will take me to the park at 9 a.m, I will wake you up at 8 a.m.
(Nếu bạn có thể đưa tôi tới công viên lúc 9 giờ sáng, tôi sẽ đánh thức bạn dậy lúc 8 giờ sáng.)
6.3. Trong câu điều kiện loại 2, chúng ta sử dụng “were” thay cho “was”
Ví dụ:
If I were you, I would never do that to her.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không bao giờ làm vậy với cô ấy.)
If I were you, I would take part in this competition.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ tham gia cuộc thi này.)
6.4. Cách dùng của câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3 thường được sử dụng
trong cấu trúc câu wish và cấu trúc câu would rather để thể hiện sự tiếc nuối hoặc ý trách
móc ai đó đã hoặc không làm gì:
Ví dụ:
If I had reviewed for the exam, I would not have got mark D!
(Nếu tôi ôn tập cho kỳ thi, tôi đã không bị điểm D!)
=> I wish I had reviewed for the exam.
(Ước gì tôi đã ôn tập cho kỳ thi.)
=> I would rather I had reviewed for the exam.
V. Mệnh đề (Clause)
1. Mệnh đề quan hệ
Có 2 loại mệnh đề quan hệ:
•Mệnh đề quan hệ xác định: bắt buộc phải có trong câu để bổ nghĩa cho danh từ, nếu
không danh từ sẽ vô cùng tối nghĩa.
Ví dụ: Can I have the book that I gave you last week?
(Bạn có thể trả mình quyển sách mà mình đưa cho bạn tuần trước được không?)
Nếu chúng ta không dùng mệnh đề quan hệ mà chỉ nói Can I have the book? thì gần như chắc
chắn là người nghe sẽ phải hỏi lại là quyển sách nào. Thông tin trong mệnh đề quan hệ that I
gave you last week là vô cùng quan trọng.
•Mệnh đề quan hệ không xác định: chỉ đóng vai trò làm rõ nghĩa hơn cho danh từ mà
không bắt buộc phải có trong câu.
Ví dụ: I have lost my Oxford English Dictionary, which my teacher gave me ten years ago.
(Tôi đã làm mất cuốn từ điển tiếng Anh Oxford, cái mà thầy giáo của tôi đã cho tôi 10 năm
trước.)
Nếu chúng ta không dùng mệnh đề thì có thể người nghe sẽ không biết chuyện bạn được cho
cuốn từ điển này từ 10 năm trước, nhưng người nghe vẫn có khả năng hiểu được là bạn đang
nói đến cuốn từ điển nào một cách rõ ràng. Thông tin trong mệnh đề quan hệ which my
teacher gave me ten years ago có cũng được, không có cũng không sao.
1.1. Đại từ quan hệ