You are on page 1of 6

NHÓM 4: TRẢ LỜI CÂU HỎI

Nhóm 1: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao giá cả hàng hóa sức lao động ở nước ta
hiện nay
Nâng cao giá cả hàng hóa sức lao động ở một quốc gia có thể đòi hỏi một loạt
các biện pháp và chiến lược toàn diện. Dưới đây là một số giải pháp mà nước ta có thể
xem xét để cải thiện tình hình giá cả hàng hóa sức lao động:
1.Tăng cường giáo dục và đào tạo:
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Hỗ trợ người lao động tham gia các khóa học nâng cao kỹ năng và kiến thức để cập
nhật với sự phát triển công nghiệp và công nghệ.
2.Tạo điều kiện làm việc tích cực:
Quản lý chính sách nhân sự linh hoạt để tạo điều kiện làm việc thoải mái và thuận lợi,
bao gồm cả chế độ làm việc linh hoạt, chăm sóc sức khỏe, và các chính sách hỗ trợ gia
đình.
Đảm bảo an toàn và sức khỏe lao động thông qua việc tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn
lao động.
3.Tăng cường quản lý thị trường lao động:
Thúc đẩy sự minh bạch và công bằng trong thị trường lao động, đặc biệt là trong việc
xác định và thương lượng về mức lương.
Xem xét và điều chỉnh các chính sách liên quan đến thị trường lao động để đảm bảo
sự công bằng giữa người lao động và doanh nghiệp.
4.Khuyến khích sự đàm phán và thương lượng:
Tạo điều kiện để các đối tác trong thị trường lao động thương lượng mức lương và
điều kiện làm việc một cách công bằng.
Tăng cường vai trò của các tổ chức đại diện lao động trong quá trình thương lượng để
bảo vệ quyền lợi của người lao động.
5.Chính sách thuế và giảm giờ làm việc:
Xem xét chính sách thuế để khuyến khích doanh nghiệp trả mức lương hấp dẫn cho
nhân viên.
Giảm giờ làm việc có thể giúp tăng cường sự linh hoạt và cân bằng giữa công việc và
cuộc sống cá nhân.
6.Khuyến khích doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài:
Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư và phát triển, từ đó tạo ra nhiều cơ hội
việc làm và tăng mức lương trung bình trong nước.Xây dựng môi trường kinh doanh
tích cực để thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường cạnh tranh.
Nhóm 2. Năng suất lao động và cường độ lao động đều làm cho lượng giá trị của 1
đơn vị hàng hóa giảm đúng hay sai, tại sao?
Sai. Năng suất lao động và cường độ lao động có ảnh hưởng khác nhau đến
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa:
Năng suất lao động:
Tăng: Khi năng suất lao động tăng, lượng sản phẩm được tạo ra trong một đơn
vị thời gian sẽ tăng lên. Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, từ đó giảm lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Giảm: Khi năng suất lao động giảm, lượng sản phẩm được tạo ra trong một đơn
vị thời gian sẽ giảm xuống. Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, từ đó tăng
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động:
Tăng: Khi cường độ lao động tăng, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn
trong cùng một đơn vị thời gian. Điều này có thể dẫn đến tăng giá thành sản phẩm do
chi phí lao động tăng, từ đó tăng lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Giảm: Khi cường độ lao động giảm, người lao động sẽ có ít việc hơn để làm
trong cùng một đơn vị thời gian. Điều này có thể dẫn đến giảm giá thành sản phẩm do
chi phí lao động giảm, từ đó giảm lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Lưu ý:
Năng suất lao động và cường độ lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Khi năng suất lao động tăng, cường độ lao động có thể giảm và ngược lại.
Ngoài năng suất lao động và cường độ lao động, còn có nhiều yếu tố khác ảnh
hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, như giá nguyên liệu, chi phí vận
chuyển, v.v.
Kết luận:
Năng suất lao động giảm lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động có thể tăng hoặc giảm lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa.
Ví dụ:
Năng suất lao động: Một nhà máy sản xuất giày có thể tăng năng suất lao động
bằng cách sử dụng máy móc hiện đại hơn. Điều này sẽ giúp nhà máy sản xuất được
nhiều giày hơn trong cùng một đơn vị thời gian, dẫn đến giảm giá thành sản phẩm và
lượng giá trị của một đôi giày.
Cường độ lao động: Một công nhân xây dựng có thể làm việc nhiều giờ hơn trong
ngày để tăng cường độ lao động. Điều này có thể dẫn đến tăng giá trị của một đơn vị
sản phẩm (ví dụ: một bức tường) do chi phí lao động tăng.
Nhóm 3.
Câu hỏi 1:Mức độ phức tạp của lao động là một nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa. Vậy các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung vào sản xuất những
mặt hàng có mức độ phức tạp cao hay thấp để có thể cạnh tranh hiệu quả?
Trả lời: Quyết định về việc tập trung sản xuất vào mặt hàng có mức độ phức
tạp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và không có một quy tắc nào phù hợp
cho tất cả các doanh nghiệp. Dưới đây là một số điều cần xem xét:
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần xem xét khả năng và
kinh nghiệm sản xuất của mình. Sản xuất mặt hàng phức tạp có thể đòi hỏi cơ sở hạ
tầng và nguồn nhân lực chất lượng cao hơn.
- Nhu cầu thị trường: Nghiên cứu thị trường để hiểu nhu cầu của khách hàng là
quan trọng. Sản phẩm phức tạp có thể thu hút những đối tượng khách hàng khác nhau,
nhưng nếu thị trường không có nhu cầu đủ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn.
- Cạnh tranh: Đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp. Sản xuất
mặt hàng phức tạp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh, nhưng cũng đồng nghĩa với sự cạnh
tranh gay gắt với các đối thủ có năng lực mạnh.
- Chi phí lao động và nguồn nhân lực: Đánh giá chi phí lao động và khả năng
có được nguồn nhân lực chất lượng. Trong một số trường hợp, sản xuất mặt hàng đơn
giản có thể giúp giảm chi phí lao động.
- Chiến lược kinh doanh: Doanh nghiệp cần xem xét chiến lược kinh doanh
tổng thể của mình. Mặt hàng phức tạp có thể phản ánh chiến lược chất lượng và đổi
mới, trong khi mặt hàng đơn giản có thể tập trung vào chiến lược giá cả và hiệu suất
sản xuất.
=> Vì vậy, quyết định của doanh nghiệp cần dựa trên một sự cân nhắc kỹ lưỡng
và đánh giá toàn diện của các yếu tố trên, thậm chí có thể là một sự kết hợp linh hoạt
giữa sản xuất các mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau để đảm bảo độ đa dạng và
sẵn sàng đối mặt với biến động của thị trường.
Câu hỏi 2: Tại sao lao động phức tạp có thể tạo ra nhiều lượng giá trị hơn lao động
đơn giản trong cùng một đơn vị thời gian lao động?
Trả lời:
1. Kỹ năng và kiến thức:
Lao động phức tạp đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng và kiến thức chuyên
môn cao hơn so với lao động giản đơn. Kỹ năng và kiến thức này giúp người lao động
sử dụng công cụ, máy móc hiệu quả hơn, đồng thời giải quyết các vấn đề phức tạp
trong quá trình lao động. Do đó, lao động phức tạp có thể tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn, và mang lại giá trị cao hơn.
2. Năng suất lao động:
Lao động phức tạp thường có năng suất lao động cao hơn so với lao động giản
đơn. Năng suất lao động cao giúp tạo ra nhiều sản phẩm hơn trong cùng một đơn vị
thời gian, dẫn đến lượng giá trị được tạo ra cũng cao hơn.
3. Khả năng sáng tạo:
Lao động phức tạp thường đòi hỏi người lao động phải có khả năng sáng tạo và đổi
mới. Khả năng sáng tạo giúp người lao động tìm ra những giải pháp mới, cải tiến quy
trình sản xuất, và phát triển sản phẩm mới. Những sản phẩm mới, sáng tạo thường có
giá trị cao trên thị trường, góp phần tăng lượng giá trị được tạo ra bởi lao động phức
tạp.
4. Giá trị sử dụng:
Sản phẩm do lao động phức tạp tạo ra thường có giá trị sử dụng cao hơn so với
sản phẩm do lao động giản đơn tạo ra. Giá trị sử dụng cao giúp sản phẩm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, dẫn đến nhu cầu cao hơn và giá trị cao hơn trên thị
trường.
Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến lượng giá trị được tạo ra bởi
lao động phức tạp, bao gồm:
- Công nghệ: Lao động phức tạp thường sử dụng công nghệ tiên tiến hơn, giúp
tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Mức độ đầu tư: Doanh nghiệp đầu tư nhiều vào đào tạo, trang thiết bị cho lao
động phức tạp sẽ giúp họ tạo ra nhiều giá trị hơn.
=> Lao động phức tạp có thể tạo ra nhiều lượng giá trị hơn lao động giản đơn
trong cùng một đơn vị thời gian lao động do đòi hỏi kỹ năng, kiến thức cao hơn, năng
suất lao động cao hơn, khả năng sáng tạo cao hơn, và sản phẩm có giá trị sử dụng cao
hơn.
Nhóm 5. Sự khác nhau giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động
Khác nhau là tăng năng suất lao động thì làm giảm hao phí sức lao động để sản
xuất ra một sản phẩm và làm giảm giá trị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, tăng
cường độ lao động thì hao phí lao động sản xuất ra một sản phẩm không thay đổi và
không ảnh hưởng đến giá cả sản phẩ.
Nhóm 6. Hãy phân biệt giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động là khác nhau.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động,
tức là tăng chi phí lao động, nên mặc dù trong
cùng thời gian lao động số lượng sản phẩm có tăng lên nhưng tổng chi phí lao động
cũng tăng lên, do đó
chi phí lao động trong 1 đơn vị sản phẩm là không đổi.
+ Nếu tăng CĐLĐ quá mức dẫn đến sức khỏe người lao động giảm, làm cho NSLĐ
giảm thì lượng giá trị
của 1 đơn vị hàng hóa tăng lên. Nếu Thời gian LĐCB tăng thì cần có CĐLĐ hợp lý
cho người lao động.
Việc tăng cường độ LĐ cũng có ý nghĩa như tái sản xuất mở rộng theo chiều
rộng và cũng có ý nghĩa nhất định trong điều kiện nhất định
Nhóm 7.
Câu 1. Những tác động cơ bản nào khiến năng suất lao động Việt Nam chưa cao?
Năng suất lao động Việt Nam chưa cao là do tác động của nhiều yếu tố, bao
gồm chất lượng nguồn nhân lực, hạ tầng kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh, năng
lực quản lý, và các yếu tố khác. Để nâng cao năng suất lao động, cần phải có giải pháp
đồng bộ và hiệu quả để giải quyết các yếu tố trên.
Câu 2. Đất nước ta là một đất nước có nguồn lao động dồi dao, tuy nhiên thất nghiệp
vẫn là một vấn đề nan giải, vậy khi đó chúng ta có nên tạo ra nhiều lao động đơn giản
để giải quyết vấn đề đó không hay ta nên đào tạo nhiều lao động phức tạp? Nếu thế
lao động nào sẽ giúp tăng giá trị hàng hoá sản phẩm hơn và có tiềm năng giúp phát
triển bền vững cho đất nước hơn?
Đất nước ta là một đất nước có nguồn lao động dồi dao, tuy nhiên thất nghiệp
vẫn là một vấn đề nan giải, vậy khi đó chúng ta có nên tạo ra nhiều lao động đơn giản
để giải quyết vấn đề đó không hay ta nên đào tạo nhiều lao động phức tạp? Nếu thế
lao động nào sẽ giúp tăng giá trị hàng hoá sản phẩm hơn và có tiềm năng giúp phát
triển bền vững cho đất nước hơn?
Việc lựa chọn đào tạo lao động đơn giản hay lao động phức tạp cần dựa trên
nhiều yếu tố. Tuy nhiên, để tăng giá trị hàng hoá sản phẩm và phát triển bền vững cho
đất nước, cần chú trọng đào tạo lao động phức tạp.
Nhóm 8. Việt Nam cần phải làm gì đối với năng suất lao động để dành ưu thế cạnh
tranh và phát triển bền vững trong cộng đồng kinh tế ASEAN( AEC)?
Để đạt được ưu thế cạnh tranh và phát triển bền vững trong cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC), Việt Nam có thể thực hiện một số biện pháp nhất định tập trung vào
nâng cao năng suất lao động. Dưới đây là một số gợi ý:
1. Đào tạo và Phát triển Kỹ năng:
Tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng cho lao động, đặc biệt là trong các
ngành công nghiệp hiện đại và ngành công nghiệp 4.0.
Tạo ra các chương trình đào tạo linh hoạt và chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục:
Cải thiện chất lượng giáo dục từ cấp trung học đến đại học để đảm bảo sinh
viên ra trường có kỹ năng và kiến thức phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
3. Khuyến khích nghiên cứu và phát triển:
Tăng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để thúc đẩy sự đổi mới và ứng dụng
công nghệ mới trong sản xuất và quản lý lao động.
4. Cải thiện hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp:
Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, giảm bớt các rủi ro và thách thức pháp
lý để tăng cường sự hấp dẫn cho các doanh nghiệp.
5. Phát triển cơ sở hạ tầng:
Nâng cao cơ sở hạ tầng vận tải, viễn thông và năng lượng để giảm chi phí vận
chuyển và tăng cường kết nối với các thị trường quốc tế.
6. Khuyến khích đầu tư nước ngoài:
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh
vực có thế mạnh và tiềm năng phát triển.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các đối tác quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và tạo ra cơ
hội hợp tác trong lĩnh vực năng suất lao động.
8. Quản lý thị trường lao động:
Tổ chức và quản lý thị trường lao động một cách hiệu quả để đảm bảo sự cân
đối giữa cung và cầu lao động.
Những biện pháp này có thể giúp Việt Nam nâng cao năng suất lao động, tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi và phát triển bền vững trong cộng đồng kinh tế
ASEAN.

You might also like