You are on page 1of 29

COMPANY F – QUICKLY REPORT Y7

I. Tổng quan ngành


1. Scoreboard

Trong năm thứ 7 này, công ty F đứng cuối bảng xếp hạng vì tập trung đẩy
mạnh việc đầu tư nhiều hơn và hướng tới chiến lược lâu dài, làm bàn đạp cho
những năm tiếp theo.

Ở bảng Game-To-Date, chúng ta đứng vị trí thứ 10 với Overall G-D-T là 85


điểm.
2. Tổng quan về sản phẩm

2.1. AC Cams

Theo bảng báo cáo cho thấy sự thay đổi đáng kể của Action - Capture - Camera năm

thứ 7 so với năm thứ 6, được thể hiện cụ thể qua các thông số sau:

● Giá bán buôn trung bình trong năm 7 cao hơn nhiều so với năm 6, với giá bán buôn
trung bình toàn ngành năm nay so với năm trước chỉ tăng 8.9%. Giá tại thị trường Bắc
Mỹ tăng cao nhất 11.1% so với năm 6, giá tại thị trường châu Á - Thái Bình Dương
tăng thấp nhất - tăng 5.7% so với năm 6.

● Tổng số sản phẩm bán ra là 9500 sản phẩm, thấp hơn 0.8% so với dự báo, tăng
6.1% so với năm 5.

● Nhu cầu sản phẩm AC Camera dự báo tăng khoảng 7,1% hằng năm.

● Khả năng lắp ráp trong toàn ngành đã đủ để đáp ứng nhu cầu của năm 7.

Cả 3 chỉ số: giá trung bình, P/Q ratings và số lượng tính năng hiệu suất bổ sung đều
tăng so với năm tiếp quản công ty. Tuy nhiên, chỉ số về giá trung bình có xu hướng
tăng mạnh và vượt trội hơn cả so với 2 chỉ số còn lại.
2.2. UAV Drones

Theo bảng báo cáo cho thấy sự thay đổi đáng kể của sản phẩm UAV Drone năm 7 so

với năm 6, cụ thể được thể hiện qua các thông số như sau:

● Nhìn chung, giá bán buôn trung bình trong năm 7 cao hơn nhiều so với năm 6, với
giá bán buôn trung bình toàn ngành năm nay so với năm trước tăng 12.1%, giá tại thị
trường Châu Á Thái Bình Dương là tăng nhiều nhất - tăng 14.7% so với năm 6, giá tại
thị trường Bắc Mỹ là tăng thấp nhất - tăng 11.1% so với năm 6.

● Tổng sản phẩm bán ra là 1590 sản phẩm, thấp hơn 6.6% so với dự báo, tăng 8.9%
so với năm 6.

● Nhu cầu về UAV Drone dự kiến sẽ tăng khoảng 11.9% hàng năm.

● Khả năng lắp ráp trong toàn ngành đã đủ để đáp ứng nhu cầu của năm thứ 6.

Cả 3 chỉ số: giá trung bình, P/Q ratings và số lượng tính năng hiệu suất bổ sung đều
tăng so với năm tiếp quản công ty. Tuy nhiên, chỉ số về giá trung bình có xu hướng
tăng mạnh hơn, vượt trội hơn, trong khi 2 chỉ số còn lại có xu hướng tăng ổn định.
3. Tổng quan về 5 Key Performance Measures

3.1. EPS, ROE, Stock Price

Chỉ số Earnings Per Share (EPS) của chúng ta đạt $1.49, khá thấp so với công ty C và đứng
cuối so với toàn bộ Industry. Chỉ số Return On Equity đạt 18.9%, khá thấp so với toàn ngành.
Chỉ số Stock Price đạt 31.66$/share, thấp nhất trong số 10 công ty.
3.2. Credit Rating, Image, CSRC
4. Tình hình cạnh tranh trên từng thị trường

4.1. AC Cameras

North America

Tại thị trường Bắc Mĩ, công ty ta đứng thứ 4 về thị phần với 9.8%, thấp hơn năm
trước và so mặt bằng chung là 10%. Chất lượng sản phẩm đứng ở mức cao thứ 4 với
5.8 sao và giá bán là $320 - mức giá cao thứ 7 trong thị trường. Danh tiếng thương
hiệu đạt 75 điểm, thấp hơn mặt bằng chung. Ở khu vực này, chi phí hoạt động quảng
cáo và website của công ty thấp hơn nhiều so với các đối thủ ($2,500,000 cho cả hai
quyết định). Bên cạnh đó, công ty chi chi phí hỗ trợ các nhà bán lẻ là $9.12 mỗi đơn vị
với mức khuyến mãi là 17% trong 1 ngày, kéo dài trong 16 tuần. Về chính sách bảo
hành, công ty đã kéo dài thời gian lên đến 180 ngày, là công ty có thời hạn bảo hành
dài thứ nhì trong thị trường.

Europe - Africa

Ở khu vực Châu Âu - Phi, công ty ta đứng thứ 7 về thị phần, với 9.5%. Chất lượng sản
phẩm ở mức 5.8 sao, cao hơn so với mặt bằng chung (5.6 sao) với giá bán là $320.
Công ty cũng đầu tư $2,500,000 cho website và $3,000,000 cho quảng cáo. Tại đây,
công ty đã hỗ trợ $11.12 cho nhà bán lẻ (cao thứ 5 trong 10 công ty). Ngoài ra, về
chính sách bảo hành, công ty ta hỗ trợ trong vòng 120 ngày, khá thấp so với các công
ty còn lại.

Asia-Pacific
Ở thị trường Châu Á - Thái Bình Dương, công ty đã bán sản phẩm với giá cao thứ 4
trong các công ty ($315) cùng với chất lượng 5.8 sao (cao hơn so với trung bình). Thị
phần công ty chúng ta dành được là 7.9%, thấp nhất trong thị trường. Công ty ta đầu
tư cho website khá thấp so với đối thủ với $1,200,000 và hoạt động quảng cáo ở mức
trung bình ($2,700,000) trong các công ty. Chính sách hỗ trợ người bán lẻ là $10.96.
Thời gian bảo hành sản phẩm 120 ngày, thấp hơn mức trung bình.

Latin America

Sản phẩm công ty ta ở mức 5.8 sao và có giá bán lẻ sản phẩm đứng thứ 4 với $315.
Đồng thời công ty ta cũng giành được số thị phần thấp thứ nhì (7.5%). Công ty ta chi
$1,200,000, đồng thời chi phí cho hoạt động quảng cáo xếp thứ 4 với mức chi
2,700,000$. Chính sách hỗ trợ nhà bán lẻ là $16.49. Ở khu vực này, công ty ta là công
ty có mức giảm giá cao, giảm 20% và bảo hành cũng trong vòng 120 ngày.
4.2. UAV Drones

North America

Tại thị trường Bắc Mỹ, công ty ta có chất lượng sản phẩm ở mức trung bình là 5.2 sao
và bán với giá $1,700 (nằm ở mức trung bình trên thị trường). Ở tại khu vực này, chi
phí cho hoạt động quảng cáo và website đều thấp hơn mức trung bình (lần lượt là
3,500,000$ và 2,500,000$). Bên cạnh đó, ta đã chiếm vị trí công ty chi chi phí thấp
hơn so với trung bình cho việc tuyển dụng thêm các nhà bán lẻ với 109.29$ và có
được 53 nhà bán lẻ online với mức khuyến mãi là 17%. Về chính sách bảo hành, công
ty giữ thời gian 360 ngày, là một trong những công ty có thời hạn bảo hành dài nhất.

Europe-Africa

Công ty ta định giá bán lẻ là 1,650$ (giá bán cao thứ 6 trong bảng so sánh) nhưng chất
lượng sản phẩm ở mức 5.2 sao, thuộc mức trung bình. Công ty đầu tư $2,500,000 cho
cả website và quảng cáo. Tại đây, công ty hỗ trợ 17% giá bán cho Online Retailer, cao
nhất. Ngoài ra, về chính sách bảo hành, công ty ta hỗ trợ trong vòng 180 ngày, cao nhì
trong thị trường.

Asia-Pacific
Ở thị trường này, công ty đã bán sản phẩm với giá cao thứ 7 trong các công ty
($1,550) cùng với chất lượng sản phẩm đạt 5.2 sao, uy tín thương hiệu là 75, thấp thứ
nhì trong thị trường. Nhìn chung, thị phần công ty dành được là 11.2%. Công ty ta đầu
tư cho website với $2,000,000 và hoạt động quảng cáo $1,500,000. Các chính sách hỗ
trợ người bán lẻ đạt 22%, cao nhất trong các công ty, thời gian bảo hành sản phẩm 180
ngày. Ở khu vực này, chi phí công ty dùng cho việc tuyển thêm các nhà bán lẻ thấp
nhất, với $105.63.

Latin America

Cũng giống như thị trường trên, Mỹ Latinh là khu vực nhạy cảm về giá. Sản phẩm
công ty ta ở mức 5.2 sao và bán với giá $1,550. Công ty giành được 11.9% thị phần,
xếp thứ hạng 3. Công ty ta chi không quá nhiều cho website và quảng cáo với lần lượt
là $2,000,000 và $1,200,000. Tại đây, ta không đẩy mạnh việc tuyển mộ thêm các nhà
bán lẻ (chi $117.65) nhưng lại có 32 nhà bán lẻ online. Ở khu vực này, công ty ta vẫn
giảm giá 22% cho nhà bán lẻ và bảo hành sản phẩm trong 180 ngày.
II. Báo cáo hoạt động kinh doanh
1. Performance Highlight

Ở năm thứ 7, nhìn chung, công ty F không có sự gia tăng đáng kể trong 5 chỉ số đánh
giá bao gồm EPS, ROE, Stock price, Credit Rating, Image Rating. Trong khi Credit
Rating và Image Ratings không đổi so với năm trước, thì 3 chỉ số còn lại có sự suy
giảm đáng kể (thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của nhà đầu tư), dẫn đến tình trạng công
ty bị tụt thứ hạng xuống thấp nhất so với các đối thủ khác trên thị trường.
Tổng doanh số của cả 2 sản phẩm AC Cameras và UAV drones tuy tăng 8,4% so với
năm ngoái, nhưng khi xét riêng trên từng dòng sản phẩm, thì dễ thấy, doanh số và thị
phần của AC Cameras có sự sụt giảm đáng kể ở cả 4 thị trường, trong khi tình
hình kinh doanh sản phẩm UAV Drones có phần khả quan hơn so với năm ngoái.
Nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm của công ty F qua các năm thể hiện ở sự gia
tăng trong P/Q Ratings khi cả 2 sản phẩm đều đạt chỉ số cao hơn so với năm trước
khoảng 0,4★ - 0,5★. Tuy vậy, giá cả không có quá nhiều sự thay đổi, thậm chí giảm
so với năm trước ở một số thị trường, trong khi chi phí sản xuất sản phẩm lại quá cao.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến công ty F sụt giảm doanh số ở
cả 2 dòng sản phẩm, kéo theo lợi nhuận biên của công ty cũng thấp hơn nhiều so với
các đối thủ khác.
1.1. AC Cameras Perf

Khi ra quyết định, công ty F dự đoán thị phần sản phẩm AC Cameras sẽ tăng so với
năm trước, nhưng trên thực tế, con số này lại giảm đi rất nhiều ở cả 4 thị trường.
Nguyên nhân đến từ việc chi phí sản xuất cho 1 sản phẩm quá cao, trong khi giá cả lại
thấp hơn rất nhiều, cụ thể:

Total Cost/1 unit Net Revenue/1 Operating


unit Profit/1 unit

North America 249.41$ 312.71$ 63.3$

Europe-Africa 267.2$ 313.58$ 46.38$

Asia-Pacific 271.86$ 299.07$ 27.21$

Latin America 288.21$ 291.76$ 3.55$


Từ bảng này, ta có thể thấy công ty F có lợi nhuận rất thấp khi kinh doanh sản phẩm
AC Cameras, thậm chí mức lợi nhuận trên 1 sản phẩm AC Cameras ở thị trường Mỹ
La tinh chỉ đạt 1,23% so với chi phí mà công ty bỏ ra. Trong khi đó, số lượng retail
outlets sẵn sàng nhập bán sản phẩm AC Camera của công ty lại có sự gia tăng rõ rệt.
Chứng tỏ ở thời điểm năm thứ 7, công ty F chi rất nhiều cho những retails outlets,
nhưng giá bán lại quá rẻ, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Ngoài các chi phí nói trên, công ty phải dự trù một khoản phí bảo hành cho sản phẩm.
Dù chất lượng sản phẩm AC Cameras được cải thiện với tỷ lệ P/Q Ratings cao hơn so
với mức trung bình thị trường, nhưng tỷ lệ yêu cầu bảo hành dự kiến nhìn chung vẫn
khá cao. Tại thị trường Bắc Mỹ, vì áp dụng thời gian bảo hành cao hơn so với các thị
trường còn lại 60 ngày, dẫn đến chi phí bảo hành dự kiến ở thị trường này cũng cao
hơn rất nhiều so với những thị trường còn lại. Mức trung bình cho 4 thị trường mà
công ty phải chịu là 14.37$/1 sản phẩm cần bảo hành, với tỷ lệ bảo hành dự kiến là
15,6%.
1.2. UAV Drones Perf
So với sản phẩm AC Cameras, nhìn chung, doanh thu & lợi nhuận biên của sản
phẩm UAV Drones có phần cao hơn, ngoại trừ ở thị trường Mỹ La Tinh. Cụ thể:

Total Cost/1 unit Net Revenue/1 Operating


unit Profit/1 unit

North America 1471,48$ 1752.96$ 281.48$

Europe-Africa 1472,2$ 1706.12$ 233.92$

Asia-Pacific 1507,27$ 1568.10$ 60.83$

Latin America 1575,34$ 1481.19$ -94.15$

Vì có sự cải tiến sản phẩm UAV Drones nên production cost cũng tăng nhiều hơn so
với năm trước. Tuy nhiên, giá cả ở 4 thị trường lại không thay đổi gì, dẫn đến sụt giảm
đáng kể trong doanh thu, thậm chí bị thua lỗ ở thị trường Mỹ La Tinh.
Ở năm thứ 7, trung bình công ty F bán được 104700 sản phẩm, là nguồn chính đóng
góp 64.5% vào doanh thu UAV Drones của công ty.
Trong khi đó, các nhà bán lẻ online đóng góp vào 35.5% doanh thu sản phẩm UAV
Drones với số lượng sản phẩm bán ra đạt 1623000 sản phẩm/1 năm. Tuy vậy, công ty
thua lỗ nặng nề ở 2 thị trường châu Á Thái Bình Dương và Mỹ La tinh khi trên thực
tế, giá bán ra cho 1 sản phẩm UAV Drone ở 2 thị trường này là thấp hơn rất nhiều so
với chi phí sản xuất ra nó. Cụ thể:

Total Cost/1 unit Net Revenue/1 Operating


unit Profit/1 unit

North America 1380,06$ 1454.92$ 74.86$

Europe-Africa 1382,62$ 1416.11$ 33.49$

Asia-Pacific 1373,17$ 1223.17$ -150.00$

Latin America 1384,7$ 1155.39$ -229.31$


Vì công ty chi thêm cho khoản phí Retailer Support cho các bên bán lẻ thứ 3, nên tổng
chi phí cho sản phẩm UAV Drones tăng mạnh, kéo theo sự sụt giảm về lợi nhuận,
khiến công ty F thua lỗ nặng nề ở năm thứ 7 này, đặc biệt ở 2 thị trường Châu Á -
TBD và Mỹ La Tinh.
Giống với AC Camera, nhu cầu sản phẩm UAV Drones trên thực tế cũng giảm nhiều
so với dự đoán, dẫn đến thị phần thực tế của công ty F cũng giảm, nhưng chỉ đối
với thị trường Bắc Mỹ và Europe-Africa; trong khi thị phần của công ty F ở hai
thị trường Châu Á - TBD và Mỹ La Tinh lại có sự tăng đột biến.
Dù chất lượng sản phẩm UAV Drones được cải thiện, nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn
0.2★ so với mặt bằng thị trường. Nên ngoài những khoản phí nói trên, công ty còn
phải chịu một khoản phí rất lớn cho bảo hành sản phẩm. Tại thị trường Bắc Mỹ, vì áp
dụng thời gian bảo hành lên đến 1 năm dẫn đến chi phí bảo hành dự kiến ở thị trường
này cũng cao hơn rất nhiều so với những thị trường còn lại. Mức trung bình cho 4 thị
trường mà công ty phải chịu là 97.6$/1 sản phẩm cần bảo hành, với tỷ lệ bảo hành dự
kiến là 32.5%.

Tóm lại:
Việc suy giảm doanh số, lợi nhuận, và thị phần của cả 2 dòng sản phẩm AC Cameras
và UAV Drones ở cả 4 thị trường của năm thứ 7 có thể đến từ những nguyên nhân sau:
● Giá cả thấp hơn so với mức trung bình thị trường (5.9% đối với AC Cameras và
0.2% đối với UAV Drones), trong khi các yếu tố quyết định còn lại như P/Q
Ratings, chi phí bảo hành,... ngang bằng, thậm chí cao hơn nhiều so với mức
trung bình thị trường. Dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm so với năm trước.
● Mức ưu đãi cho các bên thứ 3 cao, trong khi doanh số bán hàng nhận lại chưa
đủ để bù lỗ.
2. Marketing

2.1. AC Cameras

So sánh trên từng doanh nghiệp trong Industry, Company F đang có dấu hiệu đi
xuống về doanh thu cũng như lợi nhuận và các yếu tố khác, tuy nhiên vẫn duy trì tăng
chất lượng sản phẩm ở mức cao 5.8★ trên thị trường, đúng với tiêu chí đã đề ra vào
report năm ngoái.
Brand Reputation vẫn ở mức ổn trên thị trường với 75 điểm. Tuy nhiên, doanh
nghiệp đang gặp vấn đề về doanh thu, lợi nhuận và không đạt được mức cao nhất
trong bảng Best In Industry vì phần lớn do số lượng mẫu đang ở mức thấp (chỉ 2 mẫu)
trong khi doanh nghiệp khác duy trì từ 3-4 mẫu và chất lượng sản phẩm không chênh
lệch nhiều so với mặt bằng chung.
Giá sản phẩm của công ty F sụt giảm nghiêm trọng so với mặt bằng chung,
năm số 6 nằm ở mức trung cao thì ở năm 7 này, giá của sản phẩm đang ở mức thấp
trên toàn bộ 2 thị trường Âu-Phi và Bắc Mỹ nhưng lại ở mức cao trên thị trường Châu
Á Thái Bình Dương và Mỹ La Tinh.
Tại thị trường Bắc Mỹ, chi phí mà công ty F bỏ ra cho quảng cáo đang ở mức
cực kỳ thấp chỉ với 2500$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động từ 4000-6000$
và maximum là 8500$. Chi phí support cho Retailer cũng đang ở mức trung bình thấp
chỉ 9,12$ cho mỗi sản phẩm. Một lý do dẫn đến doanh thu thấp nữa chính là thời gian
bảo hành khiến khách hàng không mua quá nhiều sản phẩm của mình.
Tại thị trường Âu-Phi, chi phí mà công ty F bỏ ra cho quảng cáo đang ở mức
thấp chỉ với 3000$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động từ 35000-6000$ và
maximum là 7000$. Chi phí support cho Retailer cũng đang ở mức trung bình thấp chỉ
11,12$ cho mỗi sản phẩm. Mức bảo hành ở thị trường này ở mức trung bình so với
mặt bằng chung.
Tại thị trường Châu Á Thái Bình Dương, chi phí mà công ty F bỏ ra cho quảng
cáo đang ở mức thấp chỉ với 2700$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động từ
3000-4500$ và maximum là 4800$. Chi phí support cho Retailer cũng đang ở mức cao
với 10,96$ cho mỗi sản phẩm nhưng doanh thu ở thị trường này khó đạt ngưỡng cao
hơn kỳ vọng, nên có thể xem xét giảm bớt chi phí ở đây. Mức bảo hành ở thị trường
này ở mức trung bình so với mặt bằng chung.
Tại thị trường Mỹ La Tinh, chi phí mà công ty F bỏ ra cho quảng cáo đang ở
mức cao chỉ với 2700$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động từ 1700-2700$ và
maximum là 3000$, minimum chỉ 500$. Chi phí support cho Retailer cũng đang ở
mức cao với 16,49$ cho mỗi sản phẩm nhưng doanh thu ở thị trường này khó đạt
ngưỡng cao hơn kỳ vọng, nên có thể xem xét giảm bớt chi phí ở đây. Mức bảo hành ở
thị trường này ở mức trung bình so với mặt bằng chung.
Tại thị trường Bắc Mỹ, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 320$ và chi phí sản xuất là
209.62$ cùng với các chi phí khác dẫn tới lợi nhuận trên từng sản phẩm mà công ty
đạt được là 63.3$. Lợi nhuận ròng đạt 20.2% là một mức lợi nhuận trung bình, cùng
với đó là mức chiếm lĩnh thị phần đạt 9.8%. Đối với năm thứ 7 thì công ty không có
bất kỳ special contracts. Tổng kết doanh thu của năm thứ 7 đối với thị trường Bắc Mỹ
đạt 92.530$ và sau khi trừ đi các khoản chi phí thì đạt lợi nhuận là 18.729$. Với việc
giữ thời hạn bảo hành 180 ngày dẫn tới việc có một tỷ lệ yêu cầu bảo hành là 19.2%
kéo theo mức chi phí để sửa chữa là 2,835$ và là 9.58$ trên từng sản phẩm.

Tại thị trường Europe - Africa, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 320$ và chi phí sản
xuất là 206.88$ cùng với các chi phí khác dẫn tới lợi nhuận trên từng sản phẩm mà
công ty đạt được là 46.38$. Lợi nhuận ròng đạt 14.8% là một mức lợi nhuận cao,
cùng với đó là mức chiếm lĩnh thị phần đạt 9.5%. Đối với năm thứ 7 thì công ty
không có bất kỳ special contracts. Tổng kết doanh thu của năm thứ 7 đối với thị
trường Europe - Africa đạt 76.168$ và sau khi trừ đi các khoản chi phí thì đạt lợi
nhuận là 11.265$. Với việc giữ thời hạn bảo hành 120 ngày dẫn tới việc có một tỷ lệ
yêu cầu bảo hành là 13.7% kéo theo mức chi phí để sửa chữa là 1.660$ và là 6.83$
trên từng sản phẩm.
Tại thị trường Asia - Pacific, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 315$ và chi phí sản
xuất là 206.87$ cùng với các chi phí khác dẫn tới lợi nhuận trên từng sản phẩm mà
công ty đạt được là 27.21$. Lợi nhuận ròng đạt 9.1% là một mức lợi nhuận thấp, cùng
với đó là mức chiếm lĩnh thị phần đạt 7.9%. Đối với năm thứ 7 thì công ty không có
bất kỳ special contracts. Tổng kết doanh thu của năm thứ 7 đối với thị trường Asia -
Pacific đạt 54,580$ và sau khi trừ đi các khoản chi phí thì đạt lợi nhuận là 4.966$. Với
việc giữ thời hạn bảo hành 120 ngày dẫn tới việc có một tỷ lệ yêu cầu bảo hành là
13.7% kéo theo mức chi phí để sửa chữa là 1,245$ và là 6.82$ trên từng sản phẩm.

Tại thị trường Latin America, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 315$ và chi phí sản
xuất là 206.89$ cùng với các chi phí khác dẫn tới lợi nhuận trên từng sản phẩm mà
công ty đạt được là 3.55$. Lợi nhuận ròng đạt 1.2% là một mức lợi nhuận thấp, cùng
với đó là mức chiếm lĩnh thị phần đạt 7.5%. Đối với năm thứ 7 thì công ty không có
bất kỳ special contracts. Tổng kết doanh thu của năm thứ 7 đối với thị trường Latin
America đạt 35.390$ và sau khi trừ đi các khoản chi phí thì đạt lợi nhuận là 431$. Với
việc giữ thời hạn bảo hành 120 ngày dẫn tới việc có một tỷ lệ yêu cầu bảo hành là
13.7% kéo theo mức chi phí để sửa chữa là 830$ và là 6.84$ trên từng sản phẩm.

2.2. UAV Drones

So sánh trên từng doanh nghiệp trong Industry, Company F đang có dấu hiệu đi xuống
về doanh thu cũng như lợi nhuận và các yếu tố khác, tuy nhiên vẫn duy trì tăng chất
lượng sản phẩm ở mức cao 5.2★ trên thị trường, mặc dù vậy, chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp năm nay lại khá thấp so với mặt bằng chung
Brand Reputation vẫn ở mức ổn trên thị trường với 75 điểm. Tuy nhiên, doanh
nghiệp đang gặp vấn đề về doanh thu, lợi nhuận và không đạt được mức cao nhất
trong bảng Best In Industry, khả năng cao do cách định giá chưa phù hợp, vì phần lớn
số lượng mẫu đang ở mức thấp (chỉ 2 mẫu) trên toàn bộ thị trường
Giá sản phẩm của công ty F giữ ở mức cao so với mặt bằng chung, mặc dù
không thay đổi gì so với năm số 6 vì các doanh nghiệp khác tăng chất lượng sản phẩm
và hạ giá thành nên cạnh tranh khá gay gắt. Giá của sản phẩm đang ở mức cao trên
toàn bộ 2 thị trường Âu-Phi và Bắc Mỹ và ở mức trung bình trên thị trường Châu Á
Thái Bình Dương và Mỹ La Tinh, mặc dù vậy vẫn không tạo được lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp vì có những doanh nghiệp bán giá thấp hơn nhưng chất lượng sản
phẩm của họ vẫn ngang hoặc xấp xỉ mình.
Tại thị trường Bắc Mỹ, chi phí mà công ty F bỏ ra cho Website Display đang ở
mức trung bình với 2500$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động từ 1400-3600$
và maximum là 4000$. Chi phí SEA cũng đang ở mức trung bình với 3500$ khi các
công ty khác giao động từ 1600$ đến 5000$, tuy nhiên so với phần lớn thì vẫn đang ở
mức khá thấp. Một lý do dẫn đến doanh thu thấp nữa chính là thời gian bảo hành quá
cao khiến chi phí tăng.
Tại thị trường Âu-Phi, chi phí mà công ty F bỏ ra cho Website Display đang ở
mức trung bình-thấp với 2500$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động từ
1400-3300$ và maximum là 4000$. Chi phí SEA cũng đang ở mức thấp với 2500$ khi
các công ty khác giao động từ 1600$ đến 5000$. Điều này khiến doanh nghiệp phải
xem xét tăng mức chi phí cho SEA lên trong những năm sau.
Tại thị trường Châu Á Thái Bình Dương, chi phí mà công ty F bỏ ra cho
Website Display đang ở mức trung bình với 2000$ trong khi các doanh nghiệp khác
dao động từ 1400-2650$ và maximum là 3000$. Chi phí SEA cũng đang ở mức thấp
nhất với 1500$ khi các công ty khác giao động từ 1700$ đến 2800$. Điều này khiến
doanh nghiệp phải xem xét tăng mức chi phí cho SEA lên trong những năm sau.
Tại thị trường Mỹ La Tinh, chi phí mà công ty F bỏ ra cho Website Display
đang ở mức cao nhất thị trường với 2000$ trong khi các doanh nghiệp khác dao động
từ 700-1350$. Chi phí SEA cũng đang ở mức trung bình với 1200$ khi các công ty
khác giao động từ 800$ đến 2300$. Tuy đầu tư phân bổ chưa hợp lý nhưng lại mang
lại kết quả khả quan khi chiến 11.9% thị phần trên thị trường, cao thứ 3 trong industry.
Tại thị trường Bắc Mỹ, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 1,700.00$ và chi phí sản
xuất là 1,249.40$ cùng với các chi phí khác dẫn tới lợi nhuận trên từng sản phẩm mà
công ty đạt được là 281.48$. Lợi nhuận ròng đạt 16.1%. Đối với dòng sản phẩm UAV
Drones thì công ty có phân phối cho bên bán lẻ trực tuyến thứ 3 với mức giá bán là
1,410.98$ cũng cùng với mức chi phí sản xuất là 1,249.45$ và các chi phí khác dẫn
đến tình trạng lời 74.86$ trên từng sản phẩm của công ty. Lãi ròng là 5.1% và tỷ lệ số
sản phẩm của bên thứ 3 bán so với tổng số lượng bán đạt 31.5%. Nhờ chi phí hỗ trợ
cho các nhà bán lẻ ở thị trường này đạt tới mức 109.29$ dẫn tới con số của bên bán lẻ
trực tuyến thứ 3 là 53 nhà bán lẻ sản phẩm. Năm thứ 7 thì thị trường Bắc Mỹ đạt
doanh thu là 96.393$, sau khi trừ đi các chi phí thì lợi nhuận đạt được là 12,573$ với
mức lợi nhuận ròng là 13%. Mức chiếm lĩnh thị trường đạt 9.8% là một mức chiếm
lĩnh vừa phải nhưng chưa đạt với chiến lược của công ty. Thời hạn bảo hành cho sản
phẩm đối với thị trường này lên tới 360 ngày dẫn tới tỷ lệ yêu cầu bảo hành là 48.9%,
chi phí cho việc sửa chữa là 8,520$ và nếu tính trên từng sản phẩm thì là 146.64$.

Tại thị trường Europe - Africa, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 1,650.00$ và chi
phí sản xuất là 1,173.07$ cùng với các chi phí khác dẫn tới lợi nhuận trên từng sản
phẩm mà công ty đạt được là 233.92$. Lợi nhuận ròng đạt 13.7%. Đối với dòng sản
phẩm UAV Drones thì công ty có phân phối cho bên bán lẻ trực tuyến thứ 3 với mức
giá bán là 1,369.53$ cũng cùng với mức chi phí sản xuất là 1,172.28$ và các chi phí
khác dẫn đến tình trạng lời 33.49$ trên từng sản phẩm của công ty. Lãi ròng là 2.4%
và tỷ lệ số sản phẩm của bên thứ 3 bán so với tổng số lượng bán đạt 32.5%. Nhờ chi
phí hỗ trợ cho các nhà bán lẻ ở thị trường này đạt tới mức 134.23$ dẫn tới con số của
bên bán lẻ trực tuyến thứ 3 là 41 nhà bán lẻ sản phẩm. Năm thứ 7 thì thị trường
Europe - Africa đạt doanh thu là 73.819$, sau khi trừ đi các chi phí thì lợi nhuận đạt
được là 7.727$ với mức lợi nhuận ròng là 10.5%. Mức chiếm lĩnh thị trường đạt 9.3%
là một mức chiếm lĩnh vừa phải nhưng phù hợp với chiến lược của công ty. Thời hạn
bảo hành cho sản phẩm đối với thị trường này lên tới 180 ngày dẫn tới tỷ lệ yêu cầu
bảo hành là 23.5%, chi phí cho việc sửa chữa là 3,210$ và nếu tính trên từng sản
phẩm thì là 70.09$.

Tại thị trường Asia - Pacific, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 1,550.00$ và chi phí
sản xuất là 1,172.20$ cùng với các chi phí khác dẫn tới tình trạng lời trên từng sản
phẩm công ty đạt được là là 60.83$. Lãi ròng đạt 3.9%. Đối với dòng sản phẩm UAV
Drones thì công ty có phân phối cho bên bán lẻ trực tuyến thứ 3 với mức giá bán là
1,209.01$ cũng cùng với một mức chi phí sản xuất là 1,173.66$ và các chi phí khác
dẫn đến tình trạng lỗ 150$ trên từng sản phẩm của công ty. Lỗ ròng là 12.3% và tỷ lệ
số sản phẩm của bên thứ 3 bán so với tổng số lượng bán đạt 41.0%. Nhờ chi phí hỗ
trợ cho các nhà bán lẻ ở thị trường này đạt tới mức 105.63$ dẫn tới con số của bên bán
lẻ trực tuyến thứ 3 là 40 nhà bán lẻ sản phẩm. Năm thứ 7 thì thị trường Asia - Pacific
đạt doanh thu là 49.515$, sau khi trừ đi các chi phí thì lợi nhuận lỗ 883$ với mức lỗ
ròng là 1.8%. Mức chiếm lĩnh thị trường đạt 11,2% là một mức chiếm lĩnh vừa phải
nhưng phù hợp với chiến lược của công ty. Thời hạn bảo hành cho sản phẩm đối với
thị trường này lên tới 180 ngày dẫn tới tỷ lệ yêu cầu bảo hành là 23.5%, chi phí cho
việc sửa chữa là 2.430$ và nếu tính trên từng sản phẩm thì là 70.03$.

Tại thị trường Latin America, công ty bán lẻ sản phẩm ở mức 1,550.00$ và chi phí
sản xuất là 1,173.93$ cùng với các chi phí khác dẫn tới tình trạng lỗ trên từng sản
phẩm công ty đạt được là 94.15$. Lỗ ròng đạt 6.4%. Đối với dòng sản phẩm UAV
Drones thì công ty có phân phối cho bên bán lẻ trực tuyến thứ 3 với mức giá bán là
1,209.02$ cũng cùng với mức chi phí sản xuất là 1,173.24$ và các chi phí khác dẫn
đến tình trạng lỗ 229.31$ trên từng sản phẩm của công ty. Lỗ ròng là 19.8% và tỷ lệ
số sản phẩm của bên thứ 3 bán so với tổng số lượng bán đạt 43%. Nhờ chi phí hỗ trợ
cho các nhà bán lẻ ở thị trường này đạt tới mức 117.65$ dẫn tới con số của bên bán lẻ
trực tuyến thứ 3 là 32 nhà bán lẻ sản phẩm. Năm thứ 7 thì thị trường Latin America
đạt doanh thu là 31,781$, sau khi trừ đi các chi phí thì lỗ 3.610$ với mức lỗ ròng là
11.4%. Mức chiếm lĩnh thị trường đạt 11.9% là một mức chiếm lĩnh vừa phải nhưng
phù hợp với chiến lược của công ty. Thời hạn bảo hành cho sản phẩm đối với thị
trường này lên tới 180 ngày dẫn tới tỷ lệ yêu cầu bảo hành là 23.5%, chi phí cho việc
sửa chữa là 1,680$ và nếu tính trên từng sản phẩm thì là 70.89$.

3. Workforce Compensation

Trong năm thứ 7, công ty F có sự thay đổi cho AC Camera và UAV Drone, cụ thể:

● Giờ làm việc cố định và ngoài giờ của bộ phận lắp ráp sản phẩm AC Camera
lần lượt tăng từ 840.0s lên 842.6s và giảm từ 1.6s xuống 0.0s, cho thấy sự gia
tăng về cầu sản phẩm AC Camera của thị trường. Trong khi đó, thời gian làm
việc của bộ phận lắp ráp UAV Drone cũng có sự tăng mạnh so với năm trước
với giờ làm việc cố định và ngoài giờ của bộ phận lắp ráp sản phẩm UAV
Drone từ 141.8s và 0.0s lên 158.0s và 4.3s, nâng tổng thời gian lắp ráp lên
162.3s.

● Chi phí phát triển cho UAV Drone tăng đáng kể so với năm trước (tăng
$10.000), trong khi chi phí phát triển AC Camera được giữ nguyên.

● Tính năng hiệu suất bổ sung của cả hai sản phẩm cũng được nâng cao so với
năm trước đó với mỗi sản phẩm đều có 2 models. Do đó, tỷ số đánh giá P/Q
của cả hai sản phẩm đều tăng với AC Camera là 5.8 (tăng 0.5 so với năm 6) và
UAV Drone là 5.2 (tăng 0.5 so với năm 6).

3.1. Assembly and Facility Operation

Năm thứ 7, công ty F quyết định không có sự thay đổi đối với việc đầu tư cho các
máy trạm, cơ sở nhà máy lắp ráp, cũng như đầu tư vào robot, cho cả 2 sản phẩm AC
cameras và UAV drones vì nhận thấy chưa thật sự cần thiết. Tuy nhiên, chiến lược này
không phù hợp với nhu cầu thị trường nên đây là lý do khiến công ty không thể trụ
vững trên thị trường.
3.2. Workforce Statistic

Về lương cơ bản, công ty F tăng đều 1% cho cả 2 sản phẩm AC Camera và UAV
Drone để giữ chân người lao động có kỹ năng và thói quen lao động tốt. Dẫn đến tổng
chi phí cho mỗi công nhân sản xuất AC Camera và UAV drones lần lượt là 24,752$ và
24,725$.

● Đối với AC Cameras: Mỗi năm, công ty thuê tổng cộng 1,060 nhân công, ứng
với 265 PATs, và năng suất lao động của mỗi PAT là 3,189 sản phẩm/1 năm.

● Đối với UAV Drones: Mỗi năm, công ty thuê tổng cộng 404 nhân công, ứng
với 101 PATs, và năng suất lao động của mỗi PAT là 1,575 sản phẩm/1 năm.

> Trong khi lượng công nhân tuyển dụng cho AC Camera có sự giảm nhẹ so với năm
trước là 5,4% thì lượng công nhân tuyển dụng cho UAV drones có sự tăng mạnh so
với năm trước là 9.8% . Tuy nhiên, năng suất lao động của 2 nhóm công nhân này lại
đều tăng nhẹ (1.1% đối với AC Camera và 1,4% đối với UAV drones).

3.3. Production and Assembly Cost


So với năm số 6, chi phí lắp ráp cho cả 2 sản phẩm có sự gia tăng rõ rệt (từ
199.53$/unit lên 207.84$/unit đối với AC Camera; từ 1,129.72$$/unit lên
1,200.35$/unit đối với UAV Drones). Đây là điều hoàn toàn hiển nhiên vì công ty có
sự nâng cấp sản phẩm, dẫn đến quá trình lắp ráp và hoàn thiện cũng tốn nhiều thời
gian và chi phí hơn.

4. Finance & Cash Flow


Năm số 7 vừa qua, công ty đạt được profit ở mức thấp, đạt 29,504$, đứng ở vị trí
cuối cùng trên thị trường toàn ngành. Đồng thời, tổng doanh thu cũng đang ở mức
thấp nhất, đạt 510,176$, dễ dàng nhận thấy chi phí bỏ ra khá nhiều nhưng thu được lợi
nhuận không cao. Các chỉ số tài chính vượt quá kỳ vọng của nhà đầu tư trong năm thứ
7, đạt mức credit A-. Lượng tiền mặt tích luỹ là 32,620$.

III. Đề xuất chiến lược kinh doanh


1. Product Design
● Năm thứ 8 công ty F sẽ không chú trọng đầu tư quá nhiều vào cải tiến sản
phẩm, dự kiến sẽ chỉ nâng cấp trong mức 0,2★ - 0,5★ so với năm ngoái cho
cả 2 dòng sản phẩm sao cho mức chi phí đạt được là thấp nhất.
● Tối ưu hoá chi phí bằng cách cân nhắc cắt giảm những chi phí không cần thiết
và chỉ chọn thay đổi những yếu tố mà khách hàng quan tâm để nâng cao P/Q
ratings mà không ảnh hưởng quá nhiều đến tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
2. Marketing

Giá sản phẩm của doanh nghiệp phải tăng cao phù hợp với toàn bộ thị trường đi kèm
với chất lượng sản phẩm. Điều chỉnh các chi phí cho quảng cáo và các dịch vụ khác
phải thay đổi phù hợp với nhu cầu và định hướng của doanh nghiệp. Điều chỉnh tăng
giá khoảng 20 - 25% cho mỗi sản phẩm, hiện tại doanh nghiệp F đang có định vị khá
giống với các doanh nghiệp khác trên mỗi thị trường, tuy nhiên bị cạnh tranh lớn vì
cách định giá chưa phù hợp với P/Q sản phẩm, điều này đem lại nhiều bất lợi cho
doanh nghiệp. Chi phí Marketing cũng sẽ được điều chỉnh thêm để đạt được tối ưu
hóa doanh thu và tăng các chỉ số EPS, ROE,...

3. Facility & Workforce Compensation

● Tăng chi phí đầu tư cho các máy trạm, cơ sở nhà máy lắp ráp.

● Tăng số lượng nhân viên ở cả hai sản phẩm.

● Tăng mức lương cơ bản và các chi phí khuyến khích khác, nhằm
tăng tổng mức lương, khuyến khích nâng cao năng suất công
việc, chế tạo, sản xuất sản phẩm..

4. Finance & Cash Flow

● Dự tính mua thêm 200 Stock Repurchase.

● Có thể vay lãi ngắn hạn/ dài hạn.

You might also like