You are on page 1of 23

2.

Hoạt động lắp ráp, sản xuất


2.1 AC Camera design
Tổng quan: 
 Giai đoạn 1 ( Năm 6 – năm 8 ) : Đây là giai đoạn công ti theo đuổi chiến lược high-end
nên đều tăng rất chất lượng ( P/Q ratings), chi phí cho R&D, các mức lương, thưởng, bảo
hiểm,…
 Giai đoạn 2 ( Năm 9- năm 13) : Giai đoạn này công ti vẫn theo đuổi chiến lược high-end
nhưng chủ yếu tập trung vào mảng UAV Drones, điều này làm chi phí hoạt động rất cao
nên công ti chủ yếu tập trung giảm lương, thưởng để giữ operating profit ở mức chấp
nhận được.
Sản xuất lắp ráp và vận hành cơ sở sản xuất AC Camera:

Năm 6

Năm 8
Năm 9

Năm 13
 Chỉ số P/Q rating của AC Camera của công ty tăng trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm
thứ 8 và giảm trong giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13. Cụ thể là:
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 công ty chúng tôi áp dụng chiến lược tăng chất
lượng sản phẩm và đồng thời tăng giá cho AC Camera. Đánh giá hiệu suất / chất lượng
(P/Q) đối với AC Camera của công ty chúng tôi luôn nằm ở vị trí đầu so với tổng thể
ngành của thị trường. 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 công ty chúng tôi áp dụng chiến lược giữ
chất lượng sản phẩm ở mức 7.0 và đồng thời cũng giảm giá nhẹ cho AC Camera. Đánh
giá hiệu suất / chất lượng (P/Q) đối với AC Camera của công ty chúng tôi mặc dù vậy
vẫn luôn nằm ở mức cao so với tổng thể ngành của thị trường và vẫn có tính cạnh tranh
cao. 
 Chi tiêu cho R&D để nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công ty ở mảng AC Camera
cũng tăng trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 và giảm dần trong giai đoạn từ
năm thứ 9 đến năm thứ 13. Cụ thể là:
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 công ty chúng tôi chi tiêu cho R&D để nghiên
cứu và phát triển sản phẩm của công ty ở mảng AC Camera tăng dần từ 28.000$ đến
40.000$
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 công ty chúng tôi chi tiêu cho R&D để
nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công ty ở mảng AC Camera giảm dần, công ty
giảm khoản chi tiêu này lại từ 40.000$ xuống còn 20.000$ vào năm thứ 11 và hai năm
thứ 12,13 công ty không chi tiêu thêm cho khoản mục này. 
 Các thuộc tính của sản phẩm AC Camera có sự khác nhau trong chiến lược giữa các tính
năng hiệu suất bổ sung và số mô hình ở hai giai đoạn. Cụ thể là 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 công ty chúng tôi tăng các tính năng và hiệu
suất bổ sung từ 4 lên 5 nhưng vẫn giữ nguyên số mô hình của sản phẩm AC Camera là 3
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 công ty chúng tôi đã thực hiện giữ nguyên
các tính năng và hiệu suất bổ sung của sản phẩm, đồng thời tăng số mô hình của sản
phẩm AC Camera là 4 trong năm thứ 10 và giữ nguyên cho đến năm thứ 13.
Cơ sở lắp ráp AC Camera

Năm 6

Năm 8

Năm 9
Năm 13
Không gian có sẵn cho các máy trạm ACC và tổng số các máy trạm đã cài đặt chỉ thay đổi vào
năm thứ 6 ( 280 workstations) và thứ 13 ( 400 workstations) còn lại các năm thì hầu như vẫn giữ
nguyên là 300
Đầu tư vào thiết bị và cơ sở vật chất của AC Camera

Năm 6

Năm 8

Năm 9
Năm 13
 Tổng đầu tư vào thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất cho AC Camera có nhiều thay đổi
trong hai giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 13. Cụ thể là 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 công ty chúng mỗi năm đều có một mức tăng
hoặc giữ nguyên ở hai khoản mục là cơ sở vật chất và máy trạm sao cho phù hợp với
chiến lược của từng năm mà công ty theo đuổi.
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 công ty chúng tôi vẫn tăng giảm hoặc giữ
nguyên các khoản đầu tư tùy thuộc vào chiến lược của công ty sao cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao nhất. Công ty đã kiểm soát được các chi phí dành cho đầu tư một cách tốt
nhất có thể. 
 Khấu hao lũy kế của công ty cũng vì vậy mà có nhiều thay đổi khác nhau nhưng nhìn
chung là giảm từ năm thứ 6 đến năm thứ 13. Cụ thể là:
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 12 khấu hao lũy kế của công ty nhìn chung
giảm dần. Tuy nhiên năm thứ 13 thì khấu hao lũy kế của công ty ở mức cao nhất trong
các năm vì vào năm thứ 13 công ty chi tiêu $60,000 để đầu tư vào việc nâng cấp robot
trong sản xuất AC Camera.
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 khấu hao lũy kế của công ty giảm dần qua
các năm, đầu tư ròng từ $88,250 ( năm 9) xuống $80,625 ( năm 11). Tuy nhiên năm 12 và
năm 13, mặc dù khấu hao lũy kế giảm dần qua các năm nhưng đầu tư nhiều thêm cho
workstations đã khiến cho đầu tư ròng vào cơ sở vật chất cho AC Camera Facilities tăng
cao vào năm thứ 13 ( $167,687)
Thống kê lực lượng lao động của mảng sản xuất AC Camera
Năm 6

Năm 8

Năm 9
Năm 13
 Mức lương cơ bản cho mỗi thành viên PAT trong giai đoạn đầu hầu hết tăng dần qua các
năm nhưng trong giai đoạn sau công ty đã có những mức thay đổi khác ngoài việc tăng
mức lương cơ bản thì có năm công ty đã giữ nguyên thậm chí là giảm mức lương cơ bản
này. Cụ thể là:
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 mức lương cơ bản cho mỗi thành viên PAT
trong giai đoạn này hầu hết tăng dần qua trong năm 6 và 7 ( 2%-5%). Vào năm thứ 8 là
có mức lương cơ bản cho mỗi thành viên PAT là mức 1% 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 mức lương cơ bản cho mỗi thành viên PAT
trong giai đoạn này ổn định, lý do ở đây là công ty đã bắt đầu kiểm soát chặt chẽ hơn các
chi phí sao cho đạt được hiệu quả cao nhất ở mức chi phí thấp nhất có thể. Mặc dù mức
lương cơ bản trong giai đoạn này có năm không tăng trong 3 năm 9-10-11 và giữ nguyên
ở mức 1%. Hai năm 12-13 mức lương cơ bản tăng lên 6% nhưng lợi nhuận và doanh số
của công ty ngược lại tăng rất nhiều so với giai đoạn trước, điều này cho thấy những thay
đổi của công ty là đúng đắn và phù hợp.
 Tiền thưởng khuyến khích, tiền thưởng chuyên cần và các phương pháp hay nhất/ Đào
tạo nâng cao năng suất cũng tăng giảm không đều qua các năm từ năm thứ 6 đến năm thứ
13.
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 Tiền thưởng khuyến khích, tiền thưởng
chuyên cần và các phương pháp hay nhất/ Đào tạo nâng cao năng suất cũng tăng hầu hết
ở giai đoạn này với năm cao nhất là 3$/unit ( năm thứ 7) . Trong giai đoạn này công ty
chưa thực hiện kiểm soát tốt các chi phí 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 Tiền thưởng khuyến khích, tiền thưởng
chuyên cần và các phương pháp hay nhất/ Đào tạo nâng cao năng xuất nhìn chung là
giảm dần do được kiểm soát một cách tốt hơn nhưng mức giảm không nhiều mà vẫn duy
trì ở mức ổn định và đảm bảo không ảnh hướng tới sản xuất.
 Năng suất PAT và Tổng số công nhân được tuyển dụng của công ty trong việc sản xuất
AC Camera vì những thay đổi các khoản mục lương và thưởng trên cũng có sự khác nhau
qua các năm. Cụ thể là: 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 Năng suất PAT và Tổng số công nhân được
tuyển dụng của công ty trong việc sản xuất AC Camera có mức tăng giảm nghịch nhau.
Nếu như trong giai đoạn này năng suất PAT tăng dần đều và nhanh qua các năm thì tổng
số công nhân được tuyển dụng lại giảm dần vào năm 7 rồi tăng lại vào năm 8. Điều này
có thể thấy việc tăng mức lương thưởng trong giai đoạn này đã làm cho năng suất PAT
tăng lên rất nhiều và do doanh thu cao từ camera nên số công nhân được tuyển dụng cũng
tăng. 
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 Năng suất PAT và Tổng số công nhân được
tuyển dụng của công ty trong việc sản xuất AC Camera vẫn tăng giảm nghịch nhau và
cũng giống như với giai đoạn trước đó.
Chi phí sản xuất và lắp ráp AC Camera
Năm 6

Năm 8
Năm 9
Năm 13
 Tổng chi phí của các thành phần và tính năng của AC Camera trong giai đoạn từ năm thứ
6 đến năm thứ 8 tăng dần qua các năm nhưng lại giảm dần trong giai đoạn từ năm thứ 12
đến năm thứ 15. Sở dĩ có sự khác nhau giữa hai giai đoạn này là bởi vì chiến lược công ty
theo đuổi ở hai giai đoạn là khác nhau. Cụ thể là:
 Vào giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 công ty thực hiện chiến lược tăng chất lượng
sản phẩm thông qua việc tăng các thành phần và tính năng của sản phẩm nhằm tăng chỉ
số P/Q để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường nhưng công ty lại không thực hiện
việc kiểm soát các chi phí khi tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến trong giai đoạn này tổng
chi phí của các thành phần và tính năng tăng cao qua các năm và cũng là công ty có chi
phí cho các thành phần và tính năng cao nhất ngành ( năm 8).
 Vào giai đoạn từ năm thứ 9 đến năm thứ 13 công ty thực hiện chiến lược giữ chất lượng
sản phẩm thông qua việc điều chỉnh tăng giảm các thành phần và tính năng của sản phẩm
một cách hợp lý nhằm đạt được chỉ số P/Q chủ yếu ở mức 7.0, điều này giúp công ti đủ
khả năng để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường đồng thời công ty đã bắt đầu thực
hiện tốt việc kiểm soát các chi phí khi thay đổi chất lượng sản phẩm dẫn đến trong giai
đoạn này tổng chi phí của các thành phần và tính năng giảm qua các năm và giảm nhiều
so với giai đoạn trước 
 Tổng chi phí sản xuất và lắp ráp AC Camera phụ thuộc vào tổng chi phí các thành phần
và tính năng của sản phẩm vì vậy trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 8, tổng chi
phí sản xuất và lắp ráp AC Camera tăng mạnh do đầu tư R&D chưa đúng, với tổng chi
phí cho R&D vào năm 8 chỉ năm mức trên trung bình ngành ( $163,000). Trong giai đoạn
từ năm thứ 9 đến năm thứ 13, tổng chi phí này giảm đáng kể do nâng cấp robot.
2.2 UAV Drone design 
Lắp ráp và vận hành cơ sở

Năm 6

Năm 8
Năm 9

Năm 13
Nhìn chung: Từ năm 6- 13 tăng chất lượng, tăng chi phí R&D.
 Xếp hạng P/Q của máy bay không người lái UAV có xu hướng tăng mạnh từ 4.3 sao lên 5.9
sao ở giai đoạn từ  năm 6 – 8. Sau đó do theo kế hoạch higgh-end, công ti tăng mạnh chất
lượng sản phẩm (P/Q) lên tới mức 8.6 sao. Kể từ năm 10 ( P/Q = 8.1) đến năm 13, công ti
luôn dẫn đầu về chaasts lượng sản phẩm.

 Chi tiêu cho R&D của sản phẩm có xu hướng tăng từ $21,000 lên $50,000 năm 6 – 8 và
giảm mạnh còn $0 ở năm 13.
 Chi phí R&D sản phẩm tích lũy nhìn chung tăng mạnh từ $51,000 lên $336,000 trong cả
giai đoạn từ năm 6- 13.
 Tổng chi phí đầu tư R&D vào năm thứ 8 chỉ đứng ở mức trên trung bình ngành
( $142,000 - $146,000) nhưng vào năm 13 chi phí đầu tư R&D ở mức cao nhất ngành
( $336,000)
Cơ sở lắp ráp máy bay không người lái UAV:
Năm 6

Năm 8
Năm 9

Năm 13
 Đơn vị không gian có sẵn cho các máy trạm Drone giữ nguyên ở mức từ 110 ở giai đoạn
năm 6 – năm 8 và tăng nhẹ từ năm 9 – năm 13 ( 110-140).
 Tổng đầu tư vào cơ sở UAV tăng nhẹ ở giai đoạn năm thứ 6 – năm thứ 8 từ $100,000 lên
$105,250, sau đó tăng nhẹ lên $105,750 ( năm 9) và ở giai đoạn năm 9 – năm 13 tăng
mạnh lên đến $149,125 vào năm 13. 
 Đầu tư ròng vào các thiết bị UAV giảm từ $85.000 lên $79,978 ở giai đoạn năm 6 – năm
8 và có xu hướng tăng từ năm 9 – năm 13 từ $75,190 xuống $93,320.
Số liệu thống kê về lực lượng lao động của UAV Drone:

Năm 6

Năm 7
Năm 8

Năm 9

Năm 13
 Mức lương cơ bản cho mỗi thành viên PAT giao động từ khoảng $20,808 đến $21,848.
mức chênh lệch mỗi năm không đáng kể.
 Tiền thưởng nhìn chung tăng rồi giảm rồi giữ nguyên qua các năm. Tăng mạnh nhất ở
giai đoạn năm thứ 6 – năm 8 tăng từ mức $1,800 ( năm 6) lên $2,025 ( năm 7) rồi giảm
xuống $1,727 (năm 8). Sau đó tăng từng năm nhưng nhìn chung ở mức dưới $3000 với
năm 13 ( $2,953)
 Tiền thưởng chuyên cần nhìn chung giảm đều qua từng năm. Từ $1,500 ở năm thứ 7
xuống $550 tới tận năm 13 
 Gói Phúc lợi tăng từ $2,000 lên $2,600 rồi giảm xuống còn $1,400 ở giai đoạn năm 6 –
năm 8. Từ giai đoạn năm 9 – năm 13tăng mạnh từ $1,400 ( năm 9) lên $6,600 ( năm 13).
 Đào tạo Nâng cao Năng suất tăng mạnh và giữ nguyên. Từ $2,000 ở ( năm 6) lên $9,000 (
năm 7) và giữ nguyên đến năm 13
 Tổng số công nhân được tuyển dụng nhìn chung giảm rồi tăng ở giai đoạn năm 6- năm 8.
Từ năm thứ 6 -năm 7 giảm mạnh, từ hơn 400 công nhân xuống còn 376 công nhân rồi
tăng mạnh lên 440 công nhân vào năm 8. Từ năm 9 – năm 13 có giảm nhưng không đáng
kể, số công nhân được tuyển khoảng từ 420 - 408 nhân viên.
Chi phí sản xuất và lắp ráp UAV Drone
Năm 6
Năm 8
Năm 9
Năm 13
Các thành phần và tính năng của UAV Drone có xu hướng tăng từ năm 6 – năm 8 và vẫn tăng
trong giai đoạn năm 9- năm 13.
 Tổng chi phí của các thành phần và tính năng tăng ở giai đoạn năm 6 – năm 8, từ $558,28
lên $739,19 và giữ nguyên xu hướng tăng ở những năm 9 – năm 13 từ 723,26 lên 917,51
 Chi phí lao động lắp ráp: Tổng chi phí cho tuyển dụng và đào tạo nhân công nhìn chung
có sự chênh lệch qua từng giai đoạn. Giao động từ mức $25,028 - $25,525 ở giai đoạn
năm 6- năm 8. Ở giai đoạn năm 9- năm 13, chi phí lao động tăng từ $25,568 – $33,281.
Với chi phí nằm hầu như nằm ở mức thấp nhất ngành.
 Chi tiêu cho R&D/sản phẩm tăng mạnh ở giai đoạn năm 6 – năm 8 từ $120.69 lên
$267.67 và giảm sâu đến mức $0 ở năm 13 trong giai đoạn năm 9 – năm 13.
 Tổng chi tiêu cho R&D sản phẩm tăng mạnh giai đoạn năm 6 – năm 13 từ $51,000 lên
$336,000 với chi tiêu cho R&D vào năm 13 ở mức $0. 
 Trợ cấp sửa chữa bảo hành có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Từ $29.66 ở năm thứ 6
lên $30.51 ở năm 8 và tăng mạnh lên $86.37 ở năm 13.
 Vận hành và bảo trì nhà máy nhìn chung có tăng nhưng mức tăng không đáng kể. giao
động từ mức $9,685 ( năm 6) - $12,912 ( năm 13)
 Khấu hao nhà máy và thiết bị có sự chênh lệch nhưng không quá đáng kể qua từng năm.
Nhìn chung tăng nhẹ và ổn định qua từng năm từ $5,000 ( năm 6) lên 7,456 ( năm 13).
 Tổng chi phí sản xuất / lắp ráp máy bay không người lái cho từng sản phầm tăng mạnh ở
giai đoạn năm thứ 6 – năm 8 từ $150,084 với chi phí cho từng sản phẩm $845.07 ( năm
6) lên $221,382 với chi phí cho từng sản phẩm $1,185.13 ( năm 8). Chi phí cho từng sản
phẩm ở giai đoạn năm 9 – năm 13 từ $1,192.40 xuống $1,116.76. Tổng chi phí cho sản
xuất drone tăng mạnh trong giai đoạn năm 9- năm 13 từ $217,136 lên $ 333,576.
 Tổng chi phí sản xuất và chi phí cho từng sản phẩm của công ti luôn nằm ở mức nhiều
nhất so với ngành do chiến lược theo đuổi high-end của công ti .

You might also like