Professional Documents
Culture Documents
Ky Thuat Dieu Khien Tu Dong Chuong 5
Ky Thuat Dieu Khien Tu Dong Chuong 5
Môn Học:
Kỹ Thuật Điều Khiển Tự Động
• Những thiết bị mà cung cấp thông tin cho bộ điều khiển về những gì đang thực sự xảy
ra thì được gọi là cảm biến (sensor / transducer).
• Hầu hết các cảm biến thực hiện biến đổi đại lượng vật lý (nhiệt độ, áp suất …) thành tín
hiệu điện.
Giải
Nếu biến trở có dạng dây quấn với N vòng, thì độ phân giải của biến trở là buớc điện áp
giữa 2 vòng liền kề và được xác định là:
với
Thí dụ: một biến trở 10 k có cấu tạo 1000 vòng. Xác định độ phân giải của biến trở và
sai số phụ tải khi điện trở tải là 10 k và con trượt nằm ở vị trí điểm giữa của biến trở.
Giải
• Biên độ của nó phụ thuộc vào lượng dịch chuyển (so với vị trí điểm giữa)
• Góc pha của nó phụ thuộc vào chiều dịch chuyển – dịch chuyển sang phải tạo ra góc
pha 0o, dịch chuyển sang trái tạo ra góc pha 180o.
Bộ mã hóa được phân thành 2 loại: tương đối (incremental encoder) và tuyệt đối
(absolute encoder).
Vấn đề đối với bảng mã nhị phân tự nhiên là có nhiều bit thay đổi trạng thái đồng thời.
Thí dụ: Bộ mã hóa tương đối với vòng rãnh có 360 vạch. Bắt đầu ở vị trí tham chiếu
(home), bộ tế bào quang học đếm được 100 vạch cùng chiều kim đồng hồ (CW), 30 vạch
ngược chiều kim đồng hồ (CCW), rồi 45 vạch cùng chiều kim đồng hồ (CW). Xác định vị
trí hiện tại của đĩa vạch.
Giải: mỗi vạch tương ứng với 1o. Do đó vị trí hiện tại là: 100o (CW) - 30o (CCW) + 45o (CW)
= 115o (CW).
Giải:
Bộ mã hóa tương đối cần có 3 bộ (nguồn sáng – tế bào quang học) để xác định vị trí
tuyệt đối của đĩa vạch.
Với tín hiệu ra là hai dãy xung, pha A (V1) và pha B (V2) :
• Chiều quay được xác định từ sự lệch pha giữa pha A và pha B.
Thí dụ: một hệ thống cảm biến (như hình trên) sử dụng đĩa có 250 vạch. Giá trị hiện tại
của bộ đếm là 00100110. Xác định giá trị góc của trục được đo.
Giải: ta có
– Cần tạo ra một lực để tác động lên công tắc hành trình
Nguyên lý hoạt động: mạch dao động tạo ra một vùng từ trường ở phía trước cảm biến.
Khi có đối tượng bằng kim loại bước vào vùng từ trường, biên độ vùng từ trường suy
giảm do sự thất thoát năng lượng (chuyển sang đối tượng). Mạch cảm biến dòng nhận
biết sự thay đổi và kích hoạt công tắc.
TS. Ngô Hà Quang Thịnh, nhqthinh@hcmut.edu.vn
Cảm Biến Vị Trí-Lượng Dịch Chuyển
Những ứng dụng
Sensing range (mm) Diameter (mm) Length (mm) Switching speed (Hz)
1 8 40 5000
2 12 40 1000
5 18 40 400
10 30 50 200
20 47 60 40
Đối với những đối tượng kim loại không sắt (nonferrous, e.g. aluminum, brass, copper,
and stainless steel), phạm vi cảm biến sẽ ngắn hơn.
Những vật liệu nào có hằng số điện môi từ 1.2 trở lên đều có thể nhận biết bởi loại cảm
biến này. Phạm vi cảm biến: < 70 (mm).
• với hằng số điện môi càng lớn, đối tượng càng dễ được nhận biết.
• với hằng số điện môi càng lớn, khoảng cách nhận biết càng xa.
• vật liệu có hằng số điện môi lớn cũng có thể nhận biết được khi chứa trong thùng
làm bằng vật liệu có hằng số điện môi thấp hơn.
- Khung gia tốc kế được gắn vào vật thể cần đo gia tốc.
- Bên trong gia tốc kế, khối M được đỡ bởi hai thanh lò xo lá và được giảm chấn bởi khối
dầu nhớt xung quanh nó.
TS. Ngô Hà Quang Thịnh, nhqthinh@hcmut.edu.vn
Đo Gia Tốc
Một hệ thống bậc 2 được đặc trưng bởi hai thông số:
Xét trường hợp khung đi lên với gia tốc hằng số, khối M sẽ làm lệch hai thanh lò xo lá
xuống phía duới (duới tác động của lực quán tính). Hai thanh lò xo lá tạo ra một phản lực
ngược chiều với lực quan tính. Khi hai lực này cân bằng, khối M sẽ nằm lệch ở vị trí
không đổi.
Lưu ý: Tần số cộng hưởng của gia tốc kế phải lớn hơn đáng kể tần số của tín hiệu gia
tốc cần đo.
- Tấm điện trở kết dính (bonded-wire strain gage) có thể đo lực từ vài kg đến vài tấn.
Với R: điện trở của tấm điện trở () L: chiều dài của tấm điện trở (m)
R: khoảng điện trở thay đổi () L: khoảng chiều dài thay đổi (m)
Hê số cảm biến G được cung cấp bởi nhà chế tạo ra tấm điện trở. Thông thường:
G = 2 4; L = 0.5 4 (cm); R = 50 5000 ()
Ứng suất của phần tử đàn hồi được Với vật liệu đàn hồi, tỉ số giữa ứng suất
xác định bằng lực (f) trên đơn vị diện (S) và lượng biến dạng ( = LL) là một
tích (A) hằng số và được gọi là mô-đun đàn hồi.
Giả sử xét 4 điện trở của mạch cầu đều có giá trị R khi mạch cầu cân bằng. Khi có sự
biến dạng, RG = R + R.
Giải:
Thành phần (p - 3) có nghĩa rằng giá trị áp suất trong buồng là p = 3 (psi) tương ứng với
giá trị lực f = 0. Ở trường hợp này, màng vẫn được duy trì ở trạng thái cân bằng dưới tác
dụng của lực lò xo.
Lưu ý: phạm vi lực có thể đo được bị giới hạn bởi giá trị áp suất nguồn cung cấp.
Dây bạch kim có hệ số nhiệt là: 0.0039 /0C cho mỗi đơn vị điện trở. Nếu điện trở của
RTD là 100 , thì toàn bộ cuôn dây sẽ tăng thêm 0.39 khi nhiệt độ tăng thêm 1 0C.
Thí dụ: một RTD bạch kim 100 được sử dụng trong hệ thống. Giá trị điện trở đọc được
là 110 . Xác định nhiệt độ hiện tại.
Giải:
RTD bạch kim có giá trị 100 là ở nhiệt độ 0 0C. Do đó giá trị nhiệt độ hiện tại: 25.6 0C
Thí dụ: Thiết kế mạch cảm biến nhiệt dùng LM35 với đặc tính như sau:
A pitot tube
• Phương pháp đo trực tiếp: theo dõi bề mặt chất lỏng – dùng cơ cấu phao nối liền
với các bộ phận hiển thị. Phương pháp này đơn giản và tin cậy, nhưng nó không tạo
nên tín hiệu điều khiển dễ dàng.
• Phương pháp đo gián tiếp: đo một biến khác mà có liên quan đến mực nước – đo
áp suất tĩnh ở điểm nào đó trong vùng thể tích. Phương pháp này dựa trên cơ sở áp
suất tĩnh tỉ lệ thuận với khối lượng riêng và chiều cao của khối chất lỏng phía trên
điểm đo.
Các loại cảm biến đo mức cũng được phân thành hai loại.
• Rời rạc: chỉ cảm nhận mực nước ở một giá trị nhất định nào đó
• Liên tục: cho ra một tín hiệu tương tự tỉ lệ với mực chất lỏng
Xác định phạm vi lực tác dụng lên cánh tay đòn. Cho biết:
Giải:
Lực tác dụng lên cánh tay đòn nhỏ nhất khi h = L
Lực tác dụng lên cánh tay đòn lớn nhất khi h = 0
70