Professional Documents
Culture Documents
Soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản
Kỹ thuật soạn thảo văn bản là tổng thể các quy trình với những quy tắc
về thao tác thực hiện luôn được đặt ra liên tục từ khi chuẩn bị soạn thảo
cho đến khi soạn thảo và chuyển văn bản đến nơi thi hành
Mục đích: tạo nên một văn bản hoàn thiện cả nội dung và hình thức
Mục tiêu của văn bản quản lý nhà nước là hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
của các cá nhân, các tổ chức.
Nhằm đạt được mục tiêu - cần: làm cho người nhận văn bản hiểu được
yêu cầu của chủ thể ban hành một cách nhanh nhất và chính xác nhất
để có những hoạt động phù hợp với mục đích của việc ban hành văn
bản.
Những chủ thể tiếp nhận khác nhau - làm sao để:
Những yêu cầu của một văn bản khi soạn thảo cần lưu ý đảm bảo
Trong quá trình soạn thảo, chủ thể phải nắm vững quy định của
hiến pháp, pháp luật
Nội dung của vấn đề cần văn bản hóa phải được nắm vững
Thiết thực
Nội dung phải được thể hiện trong văn bản thích hợp
Khi soạn thảo văn bản cần lựa chọn để văn bản được thể hiện
đúng với chức năng và thông tin truyền đạt
Tránh nội dung không xác định đúng trọng tâm vấn đề
Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý và
đảm bảo chính xác
Các thông tin chung chung không nên đưa vào vì:
Thể thức không đơn thuần là quy định về hình thức - mà thể thức
còn thể hiện giá trị pháp lý của văn bản
Việc văn bản ban hành đúng thể thức - là yêu cầu cơ sở của kỹ
thuật soạn thảo vì thể thức giúp phân biệt văn bản hành chính công
vụ với tác phẩm văn chuyên, công trình khoa học.
Thuật ngữ không chính xác → Nội dung văn bản thiếu chính xác.
Văn phong không chính xác → Nội dung văn bản mơ hồ, không rõ
nghĩa cần truyền đạt.
Không sử dụng thuật ngữ và văn phong thích hợp → Tất yếu không
thể truyền đạt thông tin
Mỗi loại văn bản sẽ có những mục đích sử dụng khác nhau
Với mục đích này lại đi dùng loại văn bản khác thì không thể đảm
bảo yêu cầu truyền đạt thông tin
Trước khi soạn thảo văn bản, cần xác định mục tiêu và giới hạn của
văn bản
Người soạn thảo phải trả lời được các câu hỏi:
Văn bản chuẩn bị ban hành thuộc thẩm quyền của ai và thuộc
loại nào?
Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý và
đảm bảo chính xác.
Đảm bảo sự logic về nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt
chẽ.
Nội dung văn bản phải có tính dự báo cao - tức là không thể bị lạc
hậu ngay trong một thời gian ngắn.
Đối tượng thi hành của văn bản là các tầng lớp nhân dân có trình độ
học vấn khác nhau → Do vậy văn bản phải có nội dung dễ hiểu, dễ
nhớ, phù hợp với trình độ dân trí.
Văn bản phán ánh được nguyện vọng của nhân dân
Tính công quyền cho thấy yêu cầu cưỡng chế, bắt buộc thực hiện ở
những mức độ khác nhau của văn hóa
Văn bản thể hiện quyền lực nhà nước - đòi hỏi mọi người phải
tuân theo.
Tính khả thi được hiểu là việc có thể áp dụng nội yêu của văn bản
vào cuộc sống dễ dàng hay không.
Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi
hành hợp lý
Nội dung phải phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất
của chủ thể thi hành
Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiện
đảm bảo thực hiện quyền đó
Thể thức của văn bản là những yếu tố hình thức tương ứng phản ánh nội
dung đã được thể chế hóa theo những quy định về bố cục xác định.
Các yếu tố thể thức tùy theo tính chất của mỗi loại văn bản mà có thể
được bố trí theo những mô hình kết cấu khác nhau tạo thành cấu trúc /
cơ cấu văn bản.
Cơ cấu văn bản là bố cục các phần, các ý, các câu và các yếu tố hình
thức liên kết với nhau theo chủ đề nhất định nhằm tạo nên chỉnh thể
thống nhất của văn bản.
Khổ giấy
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính: trình bày trên
khổ giấy A4 (210mm. 297mm)
Các loại văn bản như: Giấy giới thiệu, giấy biên nhận hò sơ, phiếu
gửi, phiếu chuyển
Nếu văn bản có một trang thì không cần đánh số.
Nếu văn bản: có từ 2 trang trở lên, phải đánh số trang văn bản
Vị trí: ngay chính giữa lề trên của văn bản (phần header) hoặc
góc phải ở cuối trang giấy
Cỡ chữ: bằng với cỡ chữ trình bày nội dung (cỡ 13), kiểu chữ
đứng
Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của nhà nước
Dòng trên: Chữ in hoa, cỡ chữ nhỏ hơn chữ nội dung (cỡ 12), kiểu
đứng, in đậm
Dòng trên: tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên, trực tiếp
Trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ nhỏ hơn nội dung 1 cỡ (cỡ
12), kiểu đứng
Phải được ghi đầy đủ tên gọi chính thức như trong quyết định
thành lập
Trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, in đậm
Phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài từ 1/3 đến 1/2
độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Trường hợp không có tên cơ quan chủ quản cấp trên - cơ quan ban
hành văn bản là cơ quan có thẩm quyền chung (cơ quan trực thuộc
chính phủ)
Số thứ tự của văn bản (Số công văn - vì được ghi vào sổ công văn
đến và đi)
Số được ghi bằng chữ Ả Rập, liên tục từ số 01 bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 mỗi năm
Nếu nhiều văn bản và nhiều đơn vị tổ chức văn thư - đánh theo
từng loại văn bản
Văn bản quy phạm - có // Văn bản hành chính - không có yếu tố
này
Ký hiệu văn bản: ghi theo chữ viết tắt của tên loại văn bản kết hợp
với chữ viết tắt của tên cơ quan ban hành văn bản bằng dấu -. Ví dụ:
CT-CP (Chỉ thị của Chính phủ)
Ba yếu tố này cỡ chữ thường và cách nhau bằng dấu /, ký hiệu viết
hoa
Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương là
tên của cấp tỉnh, nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở
Ngày, tháng năm ban hành phải viết đầy đủ, bằng chữ Ả Rập
Đối với các số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 (đến 9) phải ghi
thêm số 0 ở trước
Văn bản do Quốc hội, UBTV QH (Ủy ban Thường vụ Quốc hội),
HĐND là ngày thông qua
Văn bản quy phạm pháp luật khác và văn bản hành chính là ngày
được ký ban hành.
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính - đều phải ghi
tên loại
Tên loại văn bản - đặt căn giữa, chữ thường, cỡ chữ to hơn nội dung
(14 - 15), kiểu đứng, in đậm
Là câu ngắn gọn, hoặc cụm từ, phản ánh khái quát nội dung
quan yếu nhất của văn bản
Trích yếu nội dung văn bản phải được đặt căn giữa, ngay dưới
tên loại văn bản
Bên dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng 1/3 hoặc 1/2
so với dòng chữ.
Trích yếu nội dung công văn có nội dung tóm tắt hơn trích yếu nội
dung văn bản
Gồm:
Phần căn cứ
Nhiệm vụ: nêu căn cứ, cơ sở của việc ban hành văn bản
Căn cứ thực tế: lý do ban hành, thủ tục ban hành thể hiện văn
bản đã được chuẩn bị xem xét, ban hành theo Nghị định nào,
yêu cầu nào.
Nội dung sắp xếp Phần, Chương, Mục, Điều, khoản, điểm
Chủ thể thi hành - ai là người phải bị ràng buộc thi hành
Hiệu lực không gian và thời gian - khi nào và ở đâu phải thi
hành
Xử lý văn bản hết hiệu lực - hiệu lực đến khi nào thì hết
Điều khoản chuyển tiếp - đề cập việc kéo dài hiệu lực của
một số điều khoản
Khoảng cách giữa các dòng là đơn hoặc từ 1.5 pt trở lên.
Yêu cầu:
Các vấn đề được trình bày ngắn gọn, chính xác. Sử dụng cách
diễn đạt đơn giản, dễ hiểu
Thuật ngữ chuyên môn phải được giải thích trong văn bản.
Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan - ghi đầy đủ tên loại,
trích yếu nội dung văn bản, số ký hiệu Vb, ngày tháng, năm ban
hành văn bản