You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÀI TẬP NHÓM


ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY HỌC THUYẾT Z VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆC ÁP DỤNG
HỌC THUYẾT Z TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Bùi Khánh Linh


Học phần : Quản trị nhân lực căn bản
Lớp HP : 232_CEMG0111_05
Nhóm : 07

Hà Nội 2024
I, Học thuyết Z
1. Nguồn gốc
Học thuyết Z là một học thuyết quản trị nhân lực được đề xuất bởi tiến sĩ William
G. Ouchi ( sinh năm 1943 ), một nhà khoa học quản trị người Mỹ gốc Nhật. Học thuyết Z
được ông công bố trong tác phẩm "Theory Z:How American business can meet the
Japanese challenge" (1981) (Học thuyết Z: Các doanh nghiệp Mỹ làm thế nào để đối phó
với sự thách thức của Nhật Bản). Học thuyết Z được ông đưa ra sau quá trình nghiên cứu
về phương thức quản lý trong các doanh nghiệp Nhật Bản. Đó là phương pháp quản lý
độc đáo gọi là kĩ thuật quản lí KAIZEN (cải tiến), được tiến hành trên mọi hoạt động
của công ty. Kaizen chú trọng quá trình cải tiến liên tục, tập trung vào 3 yếu tố nhân
sự: nhà quản lý, tập thể và cá nhân người lao động. Quản lý dựa trên quan niệm sản
xuất vừa đúng lúc (JIT: Just – In – Time) và công ty luôn ghi nhân các ý kiến đóng góp
của công nhân, khuyến khích công nhân phát hiện các vấn đề phát sinh trong quá trình
sản xuất để các nhà quản lý kịp thời giải quyết. Học thuyết của ông được truyền bá trên
toàn thế giới với sức ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy thuyết Z còn được biết đến
dưới cái tên "Quản lý kiểu Nhật" và được phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ
kinh tế của các nước châu Á thập niên 1980.
Học thuyết Z chú trọng đến yếu tố người lao động trong tổ chức/doanh
nghiệp và cho rằng (i) người lao động thỏa mãn là chìa khóa dẫn tới tăng năng suất lao
động; (ii) con người có khả năng thích nghi, tính tập thể và khả năng phối hợp tốt; (iii)
con người nếu được tin tưởng, cư xử tế nhị và được kết hợp chặt chẽ trong tập thể thì họ
sẽ nỗ lực thực hiện tốt công việc; các biện pháp học thuyết Z đưa ra tập trung vào gia
tăng lòng trung thành của người lao động bằng cách tạo ra sự an tâm và mãn nguyện với
hệ thống các chính sách quản trị nhân lực một cách toàn diện, tôn trọng nhân viên cả
trong và ngoài công việc.
2, Đặc điểm:
- Tin tưởng lẫn nhau:
Theo Ouchi, niềm tin, tính toàn vẹn và cởi mở là những thành phần thiết yếu của
một tổ chức hiệu quả. Khi sự tin tưởng và cởi mở tồn tại giữa các nhân viên, các nhóm
làm việc, công đoàn và quản lý, xung đột sẽ giảm đến mức tối thiểu và nhân viên hợp tác
đầy đủ để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Liên kết mạnh mẽ giữa Tổ chức và Nhân viên:
Một số phương pháp có thể được sử dụng để thiết lập một liên kết mạnh mẽ giữa
doanh nghiệp và nhân viên của mình. Nhân viên có thể được cấp việc làm trọn đời dẫn
đến lòng trung thành đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh bất lợi, các cổ
đông có thể từ bỏ cổ tức để tránh tình trạng nghỉ việc của công nhân. Chương trình
khuyến mãi có thể bị chậm lại.
Đối với sự phát triển của nhân viên, cần chú trọng nhiều hơn vào chuyển động
ngang làm giảm sự trì trệ. Một kế hoạch nghề nghiệp cho nhân viên nên được thực hiện
để mọi nhân viên được đặt đúng chỗ. Điều này sẽ dẫn đến một môi trường làm việc ổn
định và thuận lợi hơn.
- Sự tham gia của nhân viên:
Lý thuyết Z gợi ý rằng sự tham gia của nhân viên vào các vấn đề liên quan sẽ cải
thiện cam kết và hiệu suất của họ. Ở đây ngụ ý chỉ sự tham gia có ý nghĩa của nhân viên
trong quá trình ra quyết định, đặc biệt là trong các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến họ. Sự
tham gia như vậy tạo ra ý thức trách nhiệm và tăng sự nhiệt tình trong việc thực hiện các
quyết định, các nhà quản lý hàng đầu đóng vai trò là người hỗ trợ hơn là người ra quyết
định.
- Tổ chức tích hợp:
Theo Lý thuyết Z, trọng tâm là chia sẻ thông tin và tài nguyên thay vì trên biểu đồ,
bộ phận hoặc bất kỳ cấu trúc chính thức nào. Một tổ chức tích hợp tập trung vào luân
chuyển công việc giúp cải thiện sự hiểu biết về sự phụ thuộc lẫn nhau của các nhiệm vụ.
Sự hiểu biết như vậy dẫn đến tinh thần nhóm.
- Phối hợp:
Vai trò của người lãnh đạo nên phối hợp những nỗ lực của con người. Để phát triển
văn hóa chung và cảm giác giai cấp trong tổ chức, nhà lãnh đạo phải sử dụng các quá
trình giao tiếp, tranh luận và phân tích.
- Hệ thống kiểm soát không chính thức:
Hệ thống kiểm soát tổ chức nên được thực hiện không chính thức. Vì mục đích này,
cần nhấn mạnh vào sự tin tưởng và hợp tác lẫn nhau hơn là vào các mối quan hệ cấp trên.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Người quản lý nên phát triển các kỹ năng mới trong nhân viên. Theo Lý thuyết Z,
tiềm năng của mỗi người được công nhận và các nỗ lực được thực hiện để phát triển và
sử dụng nó thông qua việc mở rộng công việc, lập kế hoạch nghề nghiệp, đào tạo,...
Do đó, Theory Z là một hệ thống kết hợp các thế mạnh của quản lý Mỹ (tự do cá
nhân, chấp nhận rủi ro, ra quyết định nhanh,...) và quản lý Nhật Bản (bảo đảm công việc,
ra quyết định nhóm, gắn kết xã hội, quan tâm toàn diện cho nhân viên,...) hệ thống.
Các công ty Nhật Bản hoạt động tại Hoa Kỳ đã sử dụng thành công Theory Z. Sau
khi hợp tác giữa các công ty Nhật Bản và Ấn Độ, một số chuyên gia đã đề nghị áp dụng
lý thuyết này ở Ấn Độ, ở Maruti Udyog, hợp tác với các động cơ Suzuki của Nhật Bản,
một nỗ lực đã được thực hiện áp dụng lý thuyết Z.
Nơi làm việc của họ đã được thiết kế theo mô hình của Nhật Bản, bao gồm các văn
phòng mở. Đồng phục tương tự đã được giới thiệu cho tất cả nhân viên bất kể chỉ định
của họ. Tương tự, có một căng tin chung cho tất cả. Những thực hành này được dự kiến
sẽ tránh sự khác biệt về tình trạng và cảm giác đẳng cấp giữa các nhân viên và do đó tạo
điều kiện làm việc theo nhóm trong công ty.
3. Các biện pháp quản lý bao gồm:
- Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm được tình hình của cấp dưới một
cách đầy đủ. Phải tạo điều kiện cho nhân viên tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình
hình cho cấp trên, đặc biệt là trước khi đưa ra một quyết định quan trọng, phải khuyến
khích nhân viên đưa ra những lời đề nghị của họ rồi sau đó cấp trên mới quyết định.
- Nhà quản lý ở cấp cơ sở phải có đủ quyền xử lý những vấn đề ở cấp cơ sở, lại phải
có năng lực điều hoà, phối hợp tư tưởng và quan điểm của nhân viên, phát huy tính tích
cực của mọi người, khuyến khích họ động não, đưa ra những phương án, đề nghị của
mình.
- Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được vai trò thống nhất tư tưởng, thống
nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình hình với
cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
- Doanh nghiệp phải thuê dùng nhân viên lâu dài để họ yên tâm và tăng thêm tinh
thần trách nhiệm, cùng doanh nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn, gắn bó vận mệnh
của họ vào vận mệnh của doanh nghiệp.
- Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, tìm cách để
nhân viên cảm thấy thoải mái, tạo thành sự hoà hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp
trên và cấp dưới.
- Nhà quản lý không thể chỉ quan tâm đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà còn
phải làm cho nhân viên cảm thấy công việc của họ không khô khan, không đơn điệu.
- Phải chú ý đào tạo nhân viên, nâng cao năng lực công tác thực tế về mọi mặt của
họ.
- Việc quan sát biểu hiện của nhân viên không nên chỉ đóng khung trong một số ít
mặt mà phải quan sát một cách toàn diện, trong thời gian dài để có căn cứ chính xác.
II, Đánh giá
1. Ưu điểm
- Việc làm trọn đời thúc đẩy động lực của nhân viên. Tăng hiệu quả làm việc và tạo
ra lòng trung thành đối với các nhân viên.
- Học thuyết Z tặng quyền cho nhân viên tham gia vào quyết định và phê duyệt
công việc của họ. Điều này khuyến khích sự tương tác giữa cấp quản lý và nhân viên,
cung cấp cơ hội cho nhân viên để trau dồi kỹ năng và nâng cao năng lực làm việc.
- Học thuyết Z thông qua việc tạo ra một môi trường công bằng, khuyến khích sự
đóng góp và tham gia của nhân viên, từ đó tạo ra sự cam kết cao hơn, sự tự động và sự
hài lòng trong công việc.
- Học thuyết Z khuyến khích quyết định được thống nhất và đồng thuận, tạo ra môi
trường làm việc ổn định và có lợi cho tất cả mọi người. Sự đồng thuận giúp xây dựng
niềm tin và gắn kết trong nhóm làm việc.
- Khi có sự tin tưởng và cởi mở giữa các nhân viên, nhóm làm việc, đoàn thể và
quản lý các xung đột được giảm đến mức tối thiểu và nhân viên hợp tác đầy đủ để đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
- Tăng cường sự sáng tạo và đổi mới: Học thuyết Z khuyến khích nhân viên đóng
góp ý tưởng và giải pháp sáng tạo cho công việc của họ. Việc tham gia vào quyết định và
trao quyền cho nhân viên khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, giúp tổ chức thích nghi
và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.
- Tạo ra môi trường làm việc tích cực: Học thuyết Z tạo ra một môi trường làm việc
trong đó nhân viên được ghi nhận và đánh giá công việc dựa trên thành quả và đóng góp
thực sự. Điều này tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích sự phấn đấu trong công
việc và tạo động lực cho nhân viên để phát triển bản thân.
2. Nhược điểm
- Cung cấp việc làm trọn đời cho nhân viên để phát triển mối liên kết chặt chẽ giữa
tổ chức và nhân viên có thể không thúc đẩy nhân viên có nhu cầu cao hơn. Nó chỉ cung
cấp bảo mật công việc và có thể không phát triển lòng trung thành giữa các nhân viên.
- Một nhân viên có thể rời khỏi tổ chức khi một số doanh nghiệp khác cung cấp việc
làm tốt hơn cho anh ta. Hơn nữa, bảo mật công việc hoàn toàn có thể tạo ra sự thờ ơ giữa
nhiều nhân viên. Nhà tuyển dụng cũng không muốn giữ chân nhân viên làm việc kém
hiệu quả.
- Việc tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định là rất khó khăn. Các nhà
quản lý có thể không thích sự tham gia vì nó có thể làm tổn thương bản ngã và tự do của
họ. Nhân viên có thể miễn cưỡng tham gia do sợ chỉ trích và thiếu động lực. Ngay cả khi
họ ngồi cùng với quản lý, họ có thể đóng góp ít trừ khi họ hiểu các vấn đề và chủ động.
Sự tham gia của tất cả nhân viên cũng có thể làm chậm quá trình ra quyết định.
- Lý thuyết Z đề xuất tổ chức mà không có bất kỳ cấu trúc nào. Nhưng không có cấu
trúc có thể có sự hỗn loạn trong tổ chức vì không ai biết ai chịu trách nhiệm với ai.
- Có thể không thể phát triển văn hóa chung trong tổ chức vì mọi người khác nhau
về thái độ, thói quen, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục,...
- Lý thuyết Z dựa trên thực tiễn quản lý của Nhật Bản. Những thực hành này đã
được phát triển từ văn hóa độc đáo của Nhật Bản. Do đó, lý thuyết có thể không được áp
dụng trong các nền văn hóa khác nhau.
- Tốn nhiều thời gian và công sức để thực hiện: Học thuyết Z đòi hỏi sự cam kết cao
từ cấp quản lý và nhân viên để thực hiện mô hình này. Phải có sự thay đổi trong cách làm
việc, thiết lập các quy trình mới và đào tạo nhân viên. Điều này có thể tốn nhiều thời gian
và công sức.
- Có thể làm chậm quy trình ra quyết định: Vì quyết định trong học thuyết Z dựa
trên việc đạt được sự đồng thuận và sự tham gia từ tất cả các bên, quá trình này có thể
làm chậm quy trình ra quyết định. Điều này có thể ảnh hưởng đến độ linh hoạt và tốc độ
của tổ chức.
III, Liên hệ thực tiễn việc áp dụng học thuyết Z tại các doanh nghiệp Việt Nam
Việc áp dụng học thuyết Z vào các doanh nghiệp tại Việt Nam đã được thực hiện và
mang lại nhiều kết quả tích cực. Dưới đây là một số ví dụ về việc áp dụng học thuyết Z
trong thực tế:
1. Tập đoàn FPT:
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong
những nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông và Internet hàng đầu khu vực.
Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến do 4
thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí
tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển của
Internet tại Việt Nam.
Sau 25 năm hoạt động, FPT Telecom đã có hơn 8984 nhân viên chính thức với gần
316 văn phòng điểm giao dịch thuộc gần 90 chi nhánh tại 63 tỉnh thành trên cả nước
FPT là một trong những công ty công nghệ hàng đầu tại Việt Nam và đã áp dụng
học thuyết Z trong quá trình quản lý. Công ty tạo ra một môi trường làm việc tích cực,
tập trung vào việc phát triển nhân viên và đánh giá hiệu suất dựa trên tiêu chí dài hạn.
Điều này đã giúp FPT tăng cường sự sáng tạo và đạt được nhiều thành công trong lĩnh
vực công nghệ.
1.1 Tuyển dụng nhân sự
a, Quan điểm về con người
 Mỗi con người có 90% đang ngủ và nhà lãnh đạo phải có khả năng đánh thức phần
đang ngủ đó của nhân viên.
 Con người có những khả năng tiềm ẩn, biết sáng tạo, tư duy tốt.
 Con người là một hệ thống mở, phức tạp và độc lập.
 Con người khi sinh ra vốn đã có tinh thần tự chủ trong mọi hoàn cảnh, có khả
năng thích nghi nhanh với môi trường sống.
 Tình người, tinh thần đoàn kết, làm việc tập thể là bẩm sinh.
 Bản thân mỗi người khi sinh ra không lười sẵn.
b, Yêu cầu chung đối với lao động
 Có tinh thần trách nhiệm với công việc.
 Có ý chí tiến thủ, muốn khẳng định mình.
 Biết cách tư duy và có sự năng động sáng tạo trong công việc.
 Có tinh thần đoàn kết tập thể, tinh thần trách nhiệm chung.
 Có tri thức, kỹ năng thành thạo nghề nghiệp chuyên môn.
 Có thông tin rõ ràng về cá nhân, không mắc tiền án tiền sự.
 Có kinh nghiệm việc làm, siêng năng, chuyên cần, hòa đồng, trung trực.
 Khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề tốt, hiệu quả.
c, Ngoài ra còn những yêu cầu tùy theo tính chất công việc
 Kinh nghiệm trong nghiên cứu từ khóa và xây dựng từ khóa.
 Hiểu biết sâu sắc về cấu trúc website và cơ bản về các công cụ lập trình, hệ thống.
 Hiểu biết về JavaScrip, các ngôn ngữ lập trình, MS Office.
 Có khả năng phân tích, tổng hợp và trình bày báo cáo.
 Có khả năng đọc hiểu tiếng anh.

1.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
 Nhân viên được tạo mọi điều kiện để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn.
 Người lao động có cơ hội tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng cũng như chuyên
môn, FPT Telecom mong muốn người lao động sẽ phát triển và học hỏi được
nhiều khi làm việc tại đó. Các chương trình đào tạo của tập trung nhất quán vào
phát triển chuyên môn cũng như phát triển kỹ năng cá nhân .
 Nhân viên được tham gia vào các khóa học đào tạo tiên tiến nhất ở cả trong và
ngoài nước, đào tạo nội bộ: công ty hỗ trợ 100% chi phí, đào tạo bên ngoài: tùy
theo cấp độ.
1.3 Đãi ngộ nhân sự
 Quyền lực tương xứng với năng lực: FPT luôn tuân thủ tốt các quy định của Bộ
luật Lao động, các chế độ, chính sách của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ nhân viên trong công tác học tập, thăng tiến.
 Chính sách lương: Mức thu nhập hấp dẫn phù hợp với kinh nghiệm, năng lực và
trình độ chuyên môn; ngoài lương cơ bản hàng tháng, nhân viên được thưởng
thêm tháng lương thứ 13.
 Chế độ phụ cấp: Ngoài chế độ lương, tùy thuộc vào vị trí công việc và chức danh
theo quy định của từng thời kỳ, nhân viên FPT Telecom còn được hưởng các chế
độ phụ cấp nhằm góp phần bù đắp kịp thời, tương xứng sức lao động, sư đóng góp
của nhân viên: chi phí đi lại, gửi xe, hỗ trợ tiền điện thoại,...
 Chế độ phúc lợi khác: Khám sức khỏe, phát đồng phục, chế độ nghỉ mát, nghỉ
phép,....
 Chế độ khen thưởng kịp thời, cơ hội thăng tiến luôn thường trực: Tại FPT
Telecom, tài năng của từng thành viên được công ty trân trọng. Việc đánh giá,
khen thưởng dựa trên thái độ làm việc tích cực, kết quả làm việc.Khả năng thăng
tiến tại FPT Telecom là không giới hạn.
 Teambuilding, hoạt động phong trào và các chế độ khác: Tham gia các phong
trào: từ thiện, thể thao, văn nghệ,..; các lễ hội của FPT như Hội làng, Lễ hội sinh
nhật công ty 13/9,...
 FPT telecom đã tạo ra một môi trường làm việc vui tươi, thân thiện, khiên cho các
nhân viên cảm thấy mình là thành viên của đại gia đình FPT Telecom.
1.4 Cách thức quản lý
 Làm việc dựa trên ý kiến, đề xuất của tập thể và đặc biệt các lãnh đạo luôn luôn
lắng nghe phản hồi từ cấp dưới.
 Luôn khuyến khích các nhân viên tìm hiểu và học tập ngôn ngữ, văn hóa của nhau
để hiểu nhau hơn, đồng thời thường xuyên tổ chức các sự kiện văn hóa, văn nghệ,
thi đấu thể thao,... để nhân viên và gia đình của họ có có hội gặp gỡ và giao lưu
với nhau.
 Luôn thúc đẩy tinh thần làm việc thông minh và đề cao văn hóa minh bạch,
khuyến khích trao đổi thông tin cà chia sẻ thẳng thắn giữa các nhân viên và các
cấp quản lý để tất cả mọi người đều có thể đóng góp ý kiến và phát huy khả năng
sáng tạo của mình trong công việc.
 Cơ chế quản lý dân chủ khiến cho những người có cống hiến cho sự phát triển của
tập đoàn đều được tôn trọng và hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức bỏ
ra.
 Thực hiện tiêu chí “mọi người đều có thể phát biểu”, đóng góp ý kiến xây dựng
công ty.
 Quản lý trực tiếp không quan cách, luôn chan hòa và điều phối công việc chu
đáo,...
1.5 Môi trường làm việc và lao động
Môi trường làm việc hiện đại, năng động, chuyên nghiệp, sáng tạo và thân thiện.
Cấp trên hòa đồng với nhân viên, mọi người được tự do thể hiện ý kiến cá nhân, không
phân biệt cấp trên, cấp dưới. An ninh và sự riêng tư luôn được đảm bảo.
Năm 2020 và 2021 FPT đứng đầu danh sách Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam khối
ngành Công nghệ thông tin/Phần mềm và Ứng dụng/Thương mại điện tử Theo công bố
của Anphabe. Đây là minh chứng cho nỗ lực của tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam
trong việc xây dựng môi trường làm việc lý tưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam vươn lên xứng tầm quốc tế.
2. Công ty Honda Việt Nam
Đặc trưng trong tuyển dụng của Honda đó là chế độ tuyển dụng suốt đời. Để áp
dụng chế độ đó, Honda chỉ tuyển những nhân viên có tuổi đời trẻ và yêu cầu trình độ
chuyên môn cao cũng như các kỹ năng cần thiết. Nhờ vậy mà Honda có một đội ngũ
nhân viên chất lượng cao, nhiệt tình, thích ứng tốt với những thay đổi về công nghệ và
đặc biệt là có thể cống hiến lâu dài cho công ty. Nhờ ứng dụng học thuyết Z mà công ty
Honda đã có những bước thành công trong lịch sử và cho tới bây giờ Honda vẫn là công
ty hàng đầu thế giới nhờ đội ngũ nhân viên chất lượng cao và tuyệt đối trung thành với
công ty .
3. Công ty TNHH MTV Vinamilk
Vinamilk, một trong những công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, cũng đã áp
dụng học thuyết Z trong quá trình quản lý. Công ty tạo ra một môi trường làm việc hòa
đồng và đoàn kết, khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ phận. Điều này đã giúp Vinamilk
tăng cường hiệu quả làm việc và đạt được sự phát triển bền vững.
4. Công ty TNHH MTV Masan Group
Masan Group, một trong những tập đoàn đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, cũng đã
áp dụng học thuyết Z vào quá trình quản lý. Công ty tạo ra một môi trường làm việc tích
cực, tập trung vào việc phát triển nhân viên và đánh giá hiệu suất dựa trên tiêu chí dài
hạn. Điều này đã giúp Masan Group tạo ra một đội ngũ nhân viên đầy năng lượng và đạt
được sự thành công trong nhiều lĩnh vực kinh doanh.
Tuy nhiên, việc áp dụng học thuyết Z vào các doanh nghiệp tại Việt Nam không
phải lúc nào cũng dễ dàng. Đòi hỏi sự cam kết và thay đổi từ phía lãnh đạo, cũng như sự
hỗ trợ và sự tham gia của toàn bộ nhân viên. Ngoài ra, việc áp dụng cần được linh hoạt và
điều chỉnh để phù hợp với văn hóa và điều kiện kinh doanh của từng tổ chức cụ thể.

You might also like