Professional Documents
Culture Documents
NCMKT - Docx Cá Nhân
NCMKT - Docx Cá Nhân
ST
Tên bảng
T
1
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của nghiên cứu: thăm dò và nghiên cứu mô tả về nhu cầu của
khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm thuần chay Cocoon:
Hiểu rõ yếu tố tác động: Xác định và mô tả các yếu tố nội và ngoại tại có
thể ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay của sinh viên.
Điều này bao gồm các yếu tố như giá cả, chất lượng sản phẩm, tác động
từ cộng đồng và nhóm bạn bè và ý thức môi trường.
Điều này có thể bao gồm sự mong đợi về việc có sẵn phim mới nhất, độ
nét của tấm hình, âm thanh ấn tượng, hay công nghệ chiếu phim tiên tiến.
Tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng về các tiện nghi và dịch vụ đi kèm.
Các yếu tố này có thể bao gồm hệ thống ghế ngồi thoải mái, một đồ ăn
và thức uống đa dạng, sự dễ dàng trong việc đặt vé và thanh toán, hoặc
một không gian khác biệt và phong cách. Đo lường mức độ hài lòng của
khách hàng với các khía cạnh khác nhau của dịch vụ tại rạp chiếu phim
Lotte Cinema. Điều này giúp xác định các khía cạnh cần được cải thiện
và nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tìm hiểu về
thông tin nhân khẩu học của khách hàng sử dụng dịch vụ tại rạp chiếu
phim Lotte Cinema. Điều này bao gồm độ tuổi, giới tính, thu nhập.
Thông tin này giúp tạo ra các chiến lược tiếp thị và phục vụ khách hàng
hiệu quả
2
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đưa ra cái nhìn sâu rộng về quá trình quyết
định mua mỹ phẩm thuần chay của sinh viên, hỗ trợ doanh nghiệp hiểu rõ hơn
về nhu cầu và mong muốn của đối tượng khách hàng này để phát triển chiến
lược kinh doanh hiệu quả.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
1. Xác định các yếu tố tác động:
Phân loại và mô tả chi tiết các yếu tố tác động đến quyết định
mua mỹ phẩm thuần chay, bao gồm giá cả, chất lượng sản phẩm,
ý thức môi trường, tác động từ cộng đồng và nhóm bạn bè, và
giá trị đạo đức.
2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố:
Sử dụng phương pháp đánh giá quan trọng-ảnh hưởng để xác
định mức độ quan trọng và ảnh hưởng của mỗi yếu tố đối với
quyết định mua mỹ phẩm thuần chay.
3. Phân tích xu hướng và ảnh hưởng từ nhóm bạn bè:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhóm bạn bè và cộng đồng đối
với quyết định mua mỹ phẩm thuần chay, đồng thời phân tích
các xu hướng mua sắm và thái độ của sinh viên trong nhóm này.
4. Đề xuất chiến lược tiếp thị và kinh doanh:
Dựa trên kết quả phân tích, đề xuất các chiến lược tiếp thị và
kinh doanh nhằm tăng cường sự hấp dẫn của mỹ phẩm thuần
chay hiệu Cocoon đối với sinh viên. Các chiến lược này có thể
bao gồm các chương trình khuyến mãi, chiến dịch quảng cáo
truyền thống và trực tuyến, cũng như cải thiện chất lượng sản
phẩm.
5. Hiểu biết sâu rộng về thị trường sinh viên:
Tổng hợp thông tin về đặc điểm và xu hướng của thị trường mỹ
phẩm thuần chay trong cộng đồng sinh viên Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh tại TP. Long Xuyên, đồng thời đưa ra đề
xuất về cách tiếp cận và tương tác với khách hàng.
Mục tiêu cụ thể như trên giúp chú trọng vào các khía cạnh quan trọng
của đề tài, mang lại thông tin chi tiết và hướng dẫn rõ ràng để đạt được
mục tiêu chung của nghiên cứu.
Đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
dịch vụ đào tạo.
Đề xuất các kiến nghị, ý kiến nhằm khắc phục các vấn đề trên.
3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Không gian: Sinh viên Khoa kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
Nội dung nghiên cứu: Yếu tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm
thuần chay hiệu Cocoon của sinh viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học An trên địa bàn TP. Long Xuyên
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là sinh viên đang theo học các khóa 21,22 thuộc
Khoa kinh tế - QTKD Trường Đại học An Giang.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp hỗn hợp: Kết hợp NC định tính và cả định lượng
Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính trong xây dựng lý thuyết
khoa học Như đã giới thiệu trong Chương 1, nghiên cứu định tính
thường được dùng để xây dựng lý thuyết khoa học dựa vào qui trình qui
nạp Cũng cần chú ý là thường chứ không phải luôn luôn vì nghiên cứu
định tính được sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau, kể cả
kiểm định lý thuyết khoa học (vd, Johnston & ctg 1999; Perry 1998).
Nghiên cứu định lượng: Phương pháp định lượng là phương pháp truyền
thống trong nghiên cứu khoa học. Khác với nghiên cứu định tính, trong
đó dữ liệu được dùng để khám phá qui luật của hiện tượng khoa học
chúng ta cần nghiên cứu, nghiên cứu định lượng nhằm vào mục đích thu
thập dữ liệu để kiểm định các lý thuyết khoa học được suy diễn từ lý
thuyết đã có.
1.6 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này giúp đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng đào tạo tại Trường. Kết quả nghiên cứu này có thể làm cơ sở
để đề ra các kiến nghị, chính sách thu hút các học viên. Ngoài ra còn
giúp Trường ĐHAG tự tin hòa nhập với các Trường khác trong khu vực
về lĩnh vực đào tạo trình độ đại học.
1.7 BỐ CỤC DỰ KIẾN
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và tổng kết
Chương 5: Kết luận & kiến nghị: Đề ra các giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo
của Khoa tại trường ĐHAG.
4
Tóm tắt chương 1: đã trình bài tổng quan về những vấn đề liên quan đến
đề tài. Ngoài ra, còn nêu khái quát về ý nghĩa của nghiên cứu. Các lý thuyết có
liên quan sẽ được trình bài rõ trong chương 2.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ xác định hướng nghiên cứu của đề tài. Trong
chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết, qua đó đề ra các giả thuyết…
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái niệm về sinh viên
Theo từ điển Giáo dục học: “sinh viên là người học của cơ ở giáo dục,
cao đẳng, đại học”. Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” để
chỉ người ở bậc ĐH. Theo luật bộ GD và ĐT. “Sinh viên là trung tâm
của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được
bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình
học tập và rèn luyện tại các cơ sở giáo dục và đào tạo” (Bộ giáo dục và
đào tạo, 2016).
2.1.2 Khái niệm về sự hài lòng
Kotler (2000) định nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc
thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được
của sản phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của
họ”.
Sự hài lòng của sinh viên là việc căn cứ vào những hiểu biết của mình
đối với một dịch vụ mà hình thành nên những đánh giá hoặc phán đoán
chủ quan. Đó là một dạng cảm giác về tâm lý sau khi nhu cầu của sinh
viên được thỏa mãn.
2.1.3 Khái niệm về dịch vụ
Theo Zeithaml và Bitner (2000), “Dịch vụ là những hành vi, quá trình,
cách thức thực hiện một việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho
khách hàng, làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
Kotler (2003) cho rằng dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng
nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn
liền với sản phẩm vật chất.
2.1.4 Khái niệm về dịch vụ đào tạo
Theo Phùng Hữu Phú & cộng sự (2016), khái niệm dịch vụ đào tạo có
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng là coi toàn bộ hoạt động giáo dục
và đào tạo thuộc 7 khu vực dịch vụ trong tương quan với hai khu vực
khác là công nghiệp và nông nghiệp.
5
Nghĩa hẹp của khái niệm dịch vụ đào tạo gắn với các hoạt động giáo dục,
đào tạo cụ thể. Quá trình giáo dục và đào tạo được thực hiện với sự tham
gia của rất nhiều các yếu tố, có thể là vật chất, trang thiết bị.., có thể là
phi vật chất như quá trình truyền thụ tri thức, có thể là chứa đựng cả hai
yếu tố vật chất và phi vật chất như sách giáo khoa và nội dung chương
trình. Trong giáo dục và đào tạo có rất nhiều các loại dịch vụ cụ thể phục
vụ cho nhà trường, phục vụ cho người dạy, phục vụ cho người học, phục
vụ cho quá trình giáo dục và đào tạo.
Theo Cuthbert (1996), giáo dục đại học là một dịch vụ vì nó có những đặc
trưng kinh điển của dịch vụ.
2.1.5 Khái niệm về chất lượng dịch vụ đào tạo
Chất lượng dịch vụ (CLDV) là một khái niệm phức tạp. Nó được sự
quan tâm và tranh luận của nhiều nhà nghiên cứu vì không có sự đồng
thuận chung trong khái niệm và đo lường nó (Wisniewski, 2001).
Theo Parasuraman & cộng sự (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là
khoảng cách chênh lệch giữa sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và
nhận thức của họ về kết quả khi sử dụng dịch vụ.
Theo Svensson (2002), chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương
tác giữa khách hàng và nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ.
Do vậy, chất lượng dịch vụ khó đo lường hơn các hàng hóa hữu hình
khác. Để đo lường, các nhà nghiên cứu đã xây dựng những mô hình để
đo lường nó.
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
H2
Môi trường học tập
Các yếu tố ảnh
H3 hưởng đến sự hài
lòng về chất lượng
Chương trình học dịch vụ đào của
H4 Khoa kinh tế -
QTKD Trường
Cơ sở vật chất ĐHAG.
H5
Sự quan tâm
6
Hình 1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến về sự hài
lòng về CLDV đào tạo của sinh viên trong Khoa
2.2.1 Đội ngũ giảng viên
Giảng viên là người dạy trong hoạt động đào tạo. Sinh viên sẽ cảm thấy
hài lòng nếu giảng viên phụ trách môn học có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao (như phương pháp giảng dạy, có nền tảng công nghệ,
chuẩn bị bài, phương thức đánh giá kết quả học tập …) và có tố chất tốt
(nhiệt tình, thân thiện…)
Giả thuyết H1: Đội ngũ giảng viên quan hệ dương với sự hài lòng của
sinh viên .
2.2.2 Môi trường học tập
Môi trường học tập là những yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc học tập
cả từ bên trong và bên ngoài. Môi trường học tập hiểu đơn giản hơn là tất
cả các yếu bên bên trong và bên ngoài tác động đến người học như âm
thanh, ánh sáng, cơ sở vật chất, phương thức giảng dạy, ... Môi trường
học tập đóng vai trò quan trọng và góp thêm phần quyết định hành động
đến sự tập trung chuyên sâu của người học, mà sự tập trung là một trong
các yếu tố quyết định đến hiệu quả, năng suất của việc học.
Giả thuyết H2: môi trường học tập có mối quan hệ dương với sinh viên.
2.2.3 Chương trình học
Các chương trình nhà trường đề ra nhằm đào tạo tốt và đáp ứng các nhu
cầu của học viên. Qua đó thấy rõ sự phân bổ hợp lý giữa các môn hoặc
các khóa trong suốt quá trình học tập tại trường.
Giả thuyết H3: Chương trình học tập có mối quan hệ thuận với sinh
viên.
2.2.4 Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được hiểu là tất cả các phương tiện được sử dụng cho mục
đích giảng dạy, học tập và các hoạt động khác liên quan đến bồi dưỡng,
đào tạo tại trường nhằm giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và
học sinh nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức,
đồng thời rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trong quá trình
học tập tại trường. Được học tập trong một môi trường có cơ sở vật chất
khang trang mang ý nghĩa khá lớn đối với các sinh viên. Từ đó, sự kỳ
vọng về chất lượng cuộc sống cũng như công việc sẽ được nâng lên theo
thời gian.
Giả thuyết H4: Cơ sở vật chất quan hệ dương với sự hài lòng của sinh
viên.
7
2.2.5 Sự quan tâm
Sự quan tâm ở đây bao gồm các vấn đề như thường xuyên khảo sát ý
kiến sinh viên, hỗ trợ sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa cũng
như các cơ hội tìm việc làm của sinh viên trước và sau khi ra trường.
Sự quan tâm này là động lực ảnh hưởng không hề nhỏ đến sự hài lòng
của sinh viên đang theo học cũng như sinh viên có ý định theo học tại
trường.
Giả thuyết H5: Sự quan tâm của nhà trường tới sinh viên quan hệ dương với
sự hài lòng của sinh viên ĐHAG.
8
2.3.2 “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
đối với dịch vụ đào tạo của trường ĐHDL Văn Lang ”- ThS. Nguyễn Thị
Bích Vân
Theo nghiên cứu này có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên về Trường ĐHDL Văn Lang gồm: Độ tin cậy, độ đáp ứng, độ đảm
bảo, sự cảm thông, tính hữu hình, giá cả. Với các nhóm nhân tố này thì
lãnh đạo trường có cơ sở nhận định về thực trạng công tác quản lý trong
thời gian qua để tiếp tục duy trì những gì mình đã làm tốt, cải tiến những
gì chưa tốt và nhanh chóng thực hiện những gì chưa làm, để cam kết đảm
bảo cung ứng dịch vụ thỏa mãn kỳ vọng của sinh viên.
2.3.3 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
đào tạo tại trường đại học công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh” - Tô
Anh Dũng, Dương Hoàng Kiệt, Nguyễn Đình Inh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất có 4
nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng
đào tạo của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh
bao gồm: Chương trình đào tạo, Đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất và
Đội ngũ hỗ trợ. Sau khi đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố khám
phá và loại 3 tiêu chí do hệ số tải thấp thì vẫn hình thành 4 nhân tố như
ban đầu.
Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy chất lượng đào
tạo của Trường ảnh hưởng nhiều nhất bởi nhân tố Đội ngũ hỗ trợ. Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo…
203 kết quả so sánh mức độ hài lòng đối với chất lượng đào tạo của
Trường cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm sinh viên nam và
nữ. Theo kết quả so sánh mức độ hài lòng của sinh viên ở 4 nhóm ngành
Công nghệ, Kinh doanh- Tài chính, Môi trường- Thủy sản và Xã hội-
Nhân văn cho thấy không có sự khác biệt. Từ đó đưa ra các kiến nghị và
giải pháp.
2.3.4 “ Các yếu tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên trường hợp nghiên cứu tại trường đại học Lạc Hồng”- Phan Thị Hời
Kết quả nghiên cứu cho biết có 5yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên đối với chất lượng dịch vụ do trường cung cấp, trường hợp
nghiên cứu cụ thể tại trường Đại học Lạc Hồng, bao gồm: Mức độ tiếp
cận dịch vụ, Đội ngũ giảng viên, Đội ngũ nhân viên hỗ trợ, Uy tín của
nhà trường và Chương trình đào tạo.
Trong đó, mức độ tiếp cận dịch vụ là yếu tố tác động mạnh nhất đến sự
hài lòng của sinh viên và đánh giá của họ đối với các yếu tố trên chỉ ở
mức tạm hài lòng. Đội ngũ nhân viên hỗ trợ là yếu tố có mức độ hài lòng
thấp nhất so với các yếu tố còn lại trong mô hình nghiên cứu.
9
Do đó, nhà trường cần có các biện pháp, chính sách phù hợp để cải thiện
các yếu tố trên nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với các dịch
vụ do nhà trường cung cấp.
Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới đánh giá chất lượng dịch vụ của nhà
trường dưới góc độ cảm nhận của sinh viên, chưa đo lường được sự đánh
giá của các đối tượng khác như phụ huynh, các doanh nghiệp…Vấn đề
này cũng cần xem xét cho nghiên cứu tiếp theo.
2.3.5 “ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
dịch vụ đào tạo tại khoa ngoại ngữ, trường đại học Ngoại Ngữ - Tin Học
TP.HCM” - Phạm Thế Châu
Từ kết quả nghiên cứu những đề xuất mang hàm ý quản trị tương ứng
với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo của khoa
Ngoại ngữ, trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM bao gồm: Đội
ngũ giảng viên, Chương trình đào tạo, Cơ sở vật chất, Tổ chức đào tạo và
Công tác hành chánh. Những kiến nghị này có ý nghĩa tham khảo để
khoa Ngoại ngữ nói riêng, trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP.
HCM nói chung ngày càng cải thiện chất lượng dịch vụ đào tạo để ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày nay.
Tóm tắt chương 2 giới thiệu và đã làm rõ các khái niệm về các ý chính
của đề tài nghiên cứu. Qua đó, cũng giới thiệu mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết được rút ra rừ cơ sở lý thuyết.
Từ chương 2 rút ra các kết luận sau: các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến
sự hài lòng của SV từ các bài nghiên cứu trên gồm: Đội ngũ giảng viên,
Chương trình đào tạo, Cơ sở vật chất, Các dịch vụ hỗ trợ.
10
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã giới thiệu sơ bộ về các lý thuyết cũng như đề tài
nghiên cứu. Tiếp đến chương 3 để tìm hiểu rõ hơn về phương pháp nghiên cứu,
cũng như quy trình nghiên cứu, kiểm định thang đo,…
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ được thực hiện qua hai giai đoạn
- Nghiên cứu định tính: Sử dụng nghiên cứu định tính bằng phương pháp
chuyên gia và thảo luận nhóm.
- Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
với kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách sử dụng các bảng câu hỏi
khảo sát các đối tượng nghiên cứu (N=150).
3.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Theo (Nguyễn Đình Thọ, 2013) quy trình nghiên cứu được thực hiện thông qua
sơ đồ như sau:
Ngh
Phỏng vấn thử iên
N=150 cứu
sơ
bộ
Điều chỉnh bảng
hỏi
12
CT5: Các chương trình học đáp ứng được đầu ra sau này của sinh viên.
Thang đo cơ sở vật chất
CSVC1: Lớp học rộng rãi, thoáng mát.
CSVC2: Sân TDTT đạt yêu cầu về diện tích, an toàn.
CSVC3: Phòng thí nghiệm, phòng thực hành được trang bị đầy đủ các
dụng cụ.
CSVC4: Diện tích thư viện đảm bảo đủ hoạt động học tập và nghiên cứu
CSVC5: Website của trường có đầy đủ thông tin hữu ích cho sinh viên.
Thang đo sự hài lòng
HL1:Chương trình đào tạo đáp ứng sự mong đợi của cá nhân bạn.
HL2: Kiến thức đầy đủ giúp bạn tự tin về khả năng tìm việc sau này.
HL3: Học phí phù hợp và xứng đáng với chất lượng đào tạo
HL4: Bạn có hài lòng về các thức, thái độ phục vụ của các phòng ban.
HL5: Bạn có hài lòng về cơ sở vật chất tại trường.
3.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu
Có nhiều phương pháp chọn mẫu, chúng được chia thành hai nhóm chính
(Hình 6.2) bao gồm (1) các phương pháp chọn mẫu theo xác suất
(probability sampling), thường gọi là chọn mẫu ngẫu nhiên, vì (2) các
phương pháp chọn mẫu không theo xác suất, còn gọi là phi xác suất hay
không ngẫu nhiên (non-probability sampling).
13
Hình 2: Các phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi ngẫu nhiên kết hợp với phát
triển mầm theo ngành học. Sinh viên điền các thông tin và ghi điểm vào
mẫu bảng hỏi trực tuyến. Tùy thuộc vào đối tượng mà thực hiện cách
tiếp cận thu mẫu khác nhau bao gồm: email, mạng xã hội, và phỏng vấn
qua điện thoại.
3.4.2 Kích thước mẫu
Công thức: n ≥ 50 + 8p, với p là số lượng biến độc lập trong mô hình, n
là kích thước mẫu tối thiểu (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Theo Hair, Black, Babin, và Anderson (2010), khi thực hiện phân tích
nhân tố khám phá, số cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu phải gấp năm lần
số biến quan sát. Cỡ mẫu tối thiểu là 150 quan sát. Tuy nhiên, để tăng
tính đại diện, chọn 200 quan sát.
3.4.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS xử lý toàn bộ dữ liệu mà tác giả thu thập được.
Sau khi mã hoá và làm sạch toàn bộ dữ liệu, tác giả tiến hành các bước
phân tích sau: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s
Alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá, (3) Phân tích tương quan Pearson
và hồi quy.
3.5 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
3.5.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu sử dụng hai chỉ số
thống kê là (1) Hệ số Cronbach’s Alpha và (2) hệ số tương quan biến
tổng (Corrected Item Total Correlation). Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ
số cho phép đánh giá xem nếu đưa các biến quan sát nào đó thuộc về một
biến nghiên cứu (biến tiềm ẩn, nhân tố) thì nó có phù hợp không. Hair et
al (2006) đưa ra quy tắc đánh giá như sau:
- Hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6. Thang đo nhân tố là không phù hợp (có
thể trong môi trường nghiên cứu đối tượng không có cảm nhận về nhân
tố đó)
- Hệ số Cronbach’s Alpha 0,6 – 0,7: Chấp nhận được với các nghiên cứu
mới
- Hệ số Cronbach’s Alpha 0,7 – 0,8: Chấp nhận được
- Hệ số Cronbach’s Alpha 0,8 – 0,95: Tốt
- Hệ số Cronbach’s Alpha >= 0,95: Chấp nhận được nhưng không tốt,
nên xem xét các biến quan sát có thể có hiện tượng “trùng biến”.
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số cho biến mức độ liên kết giữa một
biến quan sát trong nhân tố với các biến còn lại. Nó phản ánh mức độ
14
đóng góp vào giá trị khái niệm của nhân tố một biến quan sát cụ thể.
Tiêu chuẩn để đánh giá một biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố
hay không là hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Nếu biến
quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì phải loại nó ra
khỏi nhân tố đánh giá.
3.5.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá cho thấy có các nhóm nhân tố được rút trích
ra với tổng phương sai trích là (>50%) đạt yêu cầu. Sau khi loại bỏ các
biến quan sát không thỏa mãn điều kiện khác biệt về hệ số nhân tố của
một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,30 (để đảm bảo giá trị phân biệt
giữa các nhân tố) và các biến có hệ số tải nhân tố không đạt được mức
tối thiểu (<0,30).
Ba phương pháp thường được sử dụng là tiêu chí Eigenvalues, tiêu chí
điểm gãy và xác định trước số lượng nhân tố (Nguyễn Đình Thọ,2012).
3.5.3 Phân tích hồi quy
Mô hình lý thuyết với các giả thuyết từ H1 đến H5 được kiểm định bằng
mô hình hồi qui tuyến tính bội với mức ý nghĩa a = 5%.
Sự hài lòng của sinh viên = Bo + B1. Mối quan hệ với giảng viên + B2.
Môi trường học tập + B3. Chương trình học + B4 . Cơ sở vật chất+ B4.
Sự quan tâm + B5.
Tóm tắt chương 3 nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Với sự tham gia của các
bạn sinh viên trong khoa kinh tế- QTKD đã thu lại kết quả cao qua đó,
dùng các phương pháp xử lý, phân tích số liệu để làm rõ hơn về đề tài
phân tích tại nghiên cứu này.
15
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 này, tác giả sẽ thực hiện phân tích dữ liệu thông qua phần mềm
SPSS 20.0 để kiểm định các nội dung: kiểm định độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố khám phá (EFA) ….
4.1 THỐNG KÊ MẪU
4.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ
CRONBACH’S ALPHA
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
4.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Chương 5 tác giả sẽ trình bày tóm tắt kết quả đạt được và đưa ra những ý kiến
đề xuất ….
5.1 KẾT LUẬN
5.2 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.3 ĐỀ XUẤT
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Thanh Thủy (2013). Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường đại
học văn hóa Hà Nội giai đoạn 2014- 2020 truy cập từ:
http://dlib.huc.edu.vn/bitstream/123456789/3635/1/Gi%E1%BA%A3i%20ph
%C3%A1p%20n%C3%A2ng%20cao%20ch%E1%BA%A5t%20l
%C6%B0%E1%BB%A3ng%20%C4%91%C3%A0o%20t%E1%BA%A1o
%20c%E1%BB%A7a%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng
%20%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%8Dc%20V%C4%83n%20H
%C3%B3a%20H%C3%A0%20N%E1%BB%99i%20giai%20%C4%91o
%E1%BA%A1n%202014-2020.pdf
Trần Minh Hiếu (2013). Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của giảng viên trong
giảng dạy và nghiên cứu tại Trường Đại Học An Giang. Thư viện Trường
ĐHAG.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo [BGDVDT]. (2016). Quy chế công tác sinh viên đối với
chương trình đào tạo hệ đại học chính quy.
Phạm Thế Châu( 2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài hòng của sinh viên về
chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa Ngoại Ngữ, Trường đại học Ngoại Ngữ -
Tin học TP.HCM. Tạp chí khoa học
https://trangluanvan.com/wp-content/uploads/2022/01/de-cuong-luan-van-
thac-si-quan-tri-kinh-doanh.pdf
Võ văn Việt( 2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng dịch vụ đào tạo: một nghiên cứu từ cựu sinh viên trường đại học Nông
Lâm Tp.HCM. Tạp chí khoa học trường đại học sư phạm TP.HCM
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/193
Trần Thị Kim Chi(2012).Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên về chất lượng các dịch vụ hỗ trợ tại trường đại học Lạc Hồng. Tạp
chí khoa học trường đại học sư phạm TP.HCM
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/2536
Lưu Hớn Vũ(2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng đào tạo trực tuyến tại Khoa Ngoại ngữ – Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh Covid-19. Tạp chí khoa học đại học
mở TP.HCM
https://journalofscience.ou.edu.vn/index.php/soci-vi/article/view/2063
Tô Anh Dũng, Dương Hoàng Kiệt, Nguyễn Đình Inh (2021). Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường
đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học
https://jstf.hufi.edu.vn/uploads/files/so-tap-chi/nam-2021/Tap-21-So-
3/17_HUFI_191-205.pdf
Luật sư Tô Thị Phương Dung( 2022) Môi trường học tập là gì? Môi trường học
tập có thực sự quan trọng? truy cập từ https://luatminhkhue.vn/moi-truong-hoc-
tap-la-gi.aspx
17
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢN CÂU HỎI
PHIẾU KHẢO SÁT
Chào Anh/ Chị
Trước hết, xin được tự giới thiệu, tác giả Nguyễn Hoàng Kiều Trinh là
sinh viên khoa kinh tế nghành QTKD, Trường Đại Học An Giang. Tôi
đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo của khoa kinh tế-
QTKD Trường Đại học An Giang”. Kính xin quý anh/ chị dành chút thời
gian quý báo trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau, các thông tin mà Anh/
Chị cung cấp trong khảo sát này sẽ đóng góp rất lớn và đề tài nghiên cứu
của cá nhân tôi. Tôi xin cam đoan rằng thông tin cá nhân mà Anh/Chị
cung cấp được bảo mật và các thông tin này chỉ dùng riêng cho mục đích
nghiên cứu khoa học.
Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị.
Anh/Chị vui lòng khoanh tròn để cho biết mức độ hài lòng của các câu
hỏi qua các đáp án như sau: 1= Hoàn toàn không đồng ý, 2= Không đồng
ý,3= Phân vân,4= Đồng ý, 5= Hoàn toàn đồng ý.
GV1 Giảng viên có trình độ, 1 2 3 4 5
kiến thức cao.
18
MTHT1 Mạng internet 1 2 3 4 5
kết nối ổn định.
19
CT5 Các chương trình 1 2 3 4 5
học đáp ứng
được đầu ra sau
này của sinh viên
- Cơ sở vật chất
CSVC1 Lớp học rộng 1 2 3 4 5
rãi thoáng mát.
CSVC2 Sân TDTT đạt 1 2 3 4 5
yêu cầu về diện
tích, an toàn.
CSVC3 Phòng thí 1 2 3 4 5
nghiệm, phòng
thực hành được
trang bị đầy đủ
các dụng cụ
CSVC4 Diện tích thư 1 2 3 4 5
viện đảm bảo đủ
hoạt động học
tập và nghiên
cứu.
CSVC5 Website của 1 2 3 4 5
trường có đầy
đủ thông tin hữu
ích cho sinh
viên.
20
lượng đào tạo.
HL4 Bạn có hài lòng 1 2 3 4 5
về cách thức,
thái độ phục vụ
của các phòng
ban.
HL5 Bạn có hài lòng 1 2 3 4 5
về cơ sở vật
chất tại trường.
- Anh/Chị vui lòng điền 1 số thông tin cá nhân sau:
Vui lòng cho biết giới tính của mình:…
Anh/ chị vui lòng cho biết nghành học của mình:…
21