You are on page 1of 39

NỘI DUNG ÔN TẬP

MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM


1. CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VĂN HOÁ VÀ VĂN MINH
- Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội.
- Văn minh là tổng hòa những thành quả vật chất và tinh thần của con người gắn liền
với những phát minh sáng chế đem lại cho con người những tiện ích trong cuộc
sống, văn minh thiên về mặt định lượng có tính thời đoạn chỉ trình độ phát triển
của nhân loại gắn liền với từng giai đoạn lịch sử.
2. CHƯƠNG II, HỌC ĐỊNH VỊ VĂN HOÁ VIỆT NAM
Các nền văn hóa của mỗi dân tộc đều có nguồn gốc xuất phát từ 1 trong 2 loại hình văn
hóa gốc của nhân loại đó là văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hóa gốc nông
nghiệp trồng trọt.
- Về địa điểm phổ biến loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục đó là phương tây, châu
âu..
Còn nơi phổ biến loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt là phương đông, châu á
châu phi,..
- Về điều kiện tự nhiên, văn hóa địa lý thì loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục là
thuộc lịch khí hậu lạnh khô, địa hình chủ yếu là thảo nguyên, thuộc loại hình khí
hậu ôn đới, còn điều kiện tự nhiên văn hóa địa lý của loại hình văn hóa gốc nông
nghiệp trồng trọt là khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, thuộc loại hình khí hậu nhiệt đới.
- Về đặc trưng văn hóa thì loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục chính là sống di cư,
trọng động còn đối với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đó là sống
định cư, ổn định và trọng tĩnh.
- Về văn hóa ứng xử thì loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục coi thường chinh phục
và chế ngự thiên nhiên trong khi đó đối với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt thì chính là sự sùng bái, tôn trọng, hòa hợp với tự nhiên với thiên nhiên.
- Về lối sống, cách ứng xử trong cộng đồng đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du
mục chính là đề cao tính cá nhân, trọng lý, ứng xử theo nguyên tắc còn đối với loại
hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đó là đề cao tính cộng đồng, trọng tình,
ứng xử mềm dẻo linh hoạt.

1
- Về tổ chức cộng đồng đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục đó chính là trọng
sức mạnh, trọng võ, trọng nam còn đối với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt đó là trọng tình, trọng Đức, trọng văn, trọng nữ.
- Về tư duy đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục đó là lối tư duy phân tích, lý
tính, khách quan, trọng khoa học thực nghiệm còn đối với loại hình văn hóa gốc
nông nghiệp trồng trọt đó là tư duy tổng hợp- biện chứng và trọng kinh nghiệm.
3. CHƯƠNG III, HỌC VĂN HOÁ VẬT CHẤT, VĂN HOÁ TINH THẦN, VĂN
HOÁ XÃ HỘI
VĂN HOÁ VẬT CHẤT (ẨM THỰC, TRANG PHỤC, Ở, ĐI LẠI)
+) Văn hóa ẩm thực
do sự chi phối của điều kiện tự nhiên đó là tính chất sông nước, thực vật và phương thức
sản xuất nông nghiệp nên văn hóa ẩm thực truyền thống của người việt có những
đặc trưng cơ bản sau:
Về cơ cấu bữa ăn, thức uống truyền thống gồm cơm-rau-cá; đồ uống là sản phẩm của
nghề trồng trọt như là nước chè xanh, chè vối; thuốc chữa bệnh cũng làm từ loại
cây, lá củ..
Đặc trưng về tính tổng hợp.
Tư duy tổng hợp-biện chứng là một đặc trưng của văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đã
chi phối đến văn hóa ẩm thực Việt nam. Tính tổng hợp trong văn hóa ẩm thực thể
hiện ở việc chế biến món ăn
ví dụ: các món xào, nấu, rán, phở, bún bò.. đây đều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp
từ nguồn từ nhiều nguyên liệu tạo nên món ăn hấp dẫn và nhiều màu sắc.
Đặc trưng về tính linh hoạt
Thể hiện trước hết ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền, đó là sự biểu hiện của lối
ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, cũng vừa là một cách tự thích nghi của
nền kinh tế tiểu nông tự túc tự cấp, bên cạnh đó tính linh hoạt còn thể hiện ở việc
chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh làm cân bằng các trạng thái cơ thể
như là điều hòa âm-dương, nóng-lạnh giữa cơ thể với môi trường để đối phó với
thời tiết, đồng thời cũng là cách con người vừa tận dụng vừa ứng phó với môi
trường tự nhiên tạo nên sự cân bằng giữa con người với môi trường.
Đặc trưng về tính cộng đồng
Thể hiện qua bữa ăn chung của người Việt, đó là việc ăn chung một nồi cơm, chấm chung
một chén nước chấm. Và việc thích trò chuyện trong bữa ăn, đó chính là thể hiện
sự đoàn kết, quan tâm, lắng nghe lẫn nhau.

2
Đặc trưng về tính mực thước và lễ nghi
Do lối sống cộng đồng cộng với sự chi phối của quan niệm nho giáo là coi trọng tôn ti,
thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử, ý tứ trong ăn
uống, đó như là một tiêu chí đánh giá nhân cách và sự tôn trọng nhau.
Ví dụ: ăn có mời làm có mượn; ăn xem nồi ngồi xem hướng
+) Văn hóa trang phục
- Quan niệm thẩm mỹ trong trang phục truyền thống của người việt đó chính là coi trọng
tính bền chắc, thích trang phục kín đáo giản dị, ưa các màu sắc trầm tính như là
màu nâu, màu đen, đối với các màu dương tính chỉ mặc khi có lễ hội.
- Về chất liệu trang phục, do sống ở xứ nhiệt đới với nghề nghiệp chính là trồng trọt nên
người việt chủ yếu sử dụng những chất liệu may mặc có nguồn gốc từ thực vật với
chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng.
Ví dụ: sợi gai, sợi đay, sợi bông...
Nông và tang hay còn gọi là trồng dâu và nuôi tằm là 2 công việc chủ yếu của nhà nông
để đáp ứng 2 nhu cầu quan trọng của con người đó là ăn và mặc.
+) Văn hóa ở và sinh hoạt
- Đầu tiên về ứng xử với tự nhiên
Người việt làm nhà thường chọn vật liệu đó là gỗ, tre, nứa thể hiện khả năng sáng tạo
thích nghi vận dụng các điều kiện tự nhiên.
Kiến trúc của nhà mang dấu ấn sông nước lẫn miền núi để đối phó với tác động của môi
trường như là tránh côn trùng, thú dữ, tránh lũ lụt. Sang thời kỳ phong kiến dù đã
chuyển sang nhà đất bằng nhưng dấu ấn văn hóa sông nước còn được thể hiện qua
mái nhà cong mô phỏng hình mũi thuyền.
Không gian của nhà là không gian mở, thoáng, giao hòa với tự nhiên. Dựa trên phong
thủy và quan niệm âm dương-ngũ hành thì hướng nhà yêu thích của người việt
chính là hướng nam hoặc đông nam vì hướng này tận dụng các góc mát từ biển
thổi vào và gió lạnh từ phía bắc xuống đồng thời theo luật phong thủy thì đây là
các hướng dương tính- hướng phát triển. Số gian của nhà thường là số lẻ, kiêng
làm chẵn, vì theo quan niệm của âm dương- ngũ hành, số lẻ là dương, thể hiện sự
sinh sôi phát triển.
- Thứ 2 là về ứng xử với xã hội
Từ đặc điểm của văn hóa gốc nông nghiệp gắn liền, gắn kết cộng đồng cao, qua đó chi
phối kiến trúc của người Việt chính là không gian nhà mở, không có vách ngăn,

3
ranh giới giữa nhà hàng xóm cũng là không gian mở, thường được ngăn cách bởi
hàng cây để dễ hỏi thăm, qua lại.
Từ việc coi trọng đạo hiếu nên tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên cũng rất quan trọng. Trong
kiến trúc nhà việt luôn có gian thờ cúng tổ tiên được đặt ở không gian trung tâm
của ngôi nhà nơi quan trọng nhất của gia đình người Việt.
+) Văn hóa đi lại
- Về giao thông đường thủy
bởi đặc điểm địa lý nhiều hệ thống sông ngòi, kênh rạch, có bờ biển dài từ bắc chí
nam nên việc đi lại phổ biến của người việt là đường thủy, do đó rất phát triển
đường thủy.
Cuộc sống và sinh hoạt gắn với sông nước đã khiến cho hình ảnh sông nước và con
thuyền đã ăn sâu vào tư duy cách nghĩ được biểu hiện ra trong ngôn từ so sánh, ví
von.
Vd: chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
thậm chí ngay khi đi trên bộ người việt vẫn nói theo thói quen của việc di chuyển
trên sông nước.
Vd: lặn lội đến thăm nhau; quá giang một đoạn đường...
- Về giao thông đường bộ
kém phát triển hơn, do phương thức sản xuất nông nghiệp định cư khép kín nên người dân
ít có nhu cầu di chuyển khỏi nơi cư trú. Đồng thời nền kinh tế tiểu nông tự túc tự
cấp cho nên giao lưu mua bán hàng hóa bị hạn chế. Bên cạnh đó địa hình bị chia
cắt bởi núi non sông ngòi dày đặc dẫn đến khó khăn trong việc làm đường=> do đó
giao thông đường bộ kém phát triển.
VĂN HOÁ TINH THẦN.
- ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
nội dung cơ bản là sự đúc kết khái quát các quy luật nhận thức về không gian,
thời gian vũ trụ và con người.
Nội dung cơ bản của thuyết âm dương:
thuyết âm dương khái quát nguyên lý hình thành vũ trụ: “thái cực sinh lưỡng nghi,
lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng”.
Cặp đối lập âm dương gốc trong vũ trụ là đất-trời, còn cặp đối lập của âm dương của
con người đó là mẹ-cha hay trai-gái. Cặp đối lập âm dương giao hòa với nhau
tạo thành 4 tổ hợp mới là tứ tượng hay ta nói đất trời sinh ra 4 mùa, cha mẹ

4
sinh ra con cái, tứ tượng phối hợp tương tác với nhau tạo thành 8 tổ hợp gọi là
bát quái (trời- đầm -lửa -sấm -gió -nước- núi -đất).
=> Như vậy nguồn gốc quy luật sinh thành của vạn vật là do sự giao hòa giữa các
mặt đối lập âm dương trong vũ trụ và con người.
Đặc tính của âm -dương
Âm: thấp, lạnh, tối, mềm dẻo, trầm tĩnh, ổn định, huớng nội, tình cảm
Dương: cao, nóng, sáng, cứng rắn, nhanh, động, phát triển, hướng ngoại, lý trí
Quy luật tương tác âm dương
- Mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại trong sự hợp thành giữa âm và dương không
có gì hoàn toàn âm, không có gì hoàn toàn dương.
- Âm- dương tồn tại trong nhau không thể tách rời, trong âm có dương, trong dương
có âm.
- Âm- dương đối nghịch nhưng giao hòa, dựa vào nhau để tồn tại: không có âm,
dương không thể tồn tại; không có dương, âm không thể tồn tại
- Âm-dương chuyển hóa: âm cực sinh dương và dương cực sinh âm
- Âm-dương bù trừ: âm yếu thì dương mạnh và ngược lại
Thuyết ngũ hành là trạng thái vận động của 5 loại vật chất tạo ra vũ trụ. Theo thuyết
ngũ hành, vũ trụ được cấu tạo bởi 5 yếu tố vật chất cơ bản đó là kim, mộc thủy,
hỏa, thổ.
Đặc tính của mỗi hành:
kim là kim loại; thanh tĩnh; thu sát
mộc là cây là sự sinh sôi
thủy là nước mang tính lạnh, hướng xuống
hỏa là lửa mang tính nóng, hướng lên
thổ là đất là nuôi lớn, hoá dục
Đặc điểm của ngũ hành: luôn luôn vận động tương tác với nhau theo 2 hướng
tương sinh; tương khắc
ngũ hành tương sinh, thúc đẩy, bồi bổ, trợ giúp nhau phát triển:
Thủy sinh mộc: nước tưới cho cây tốt
mộc sinh hỏa: cây khô làm nhiên liệu cho lửa cháy
hỏa sinh thổ: lửa cháy sinh ra đo làm cho đất màu mỡ
thổ sinh kim: trong lòng đất sinh ra kim loại
kim sinh thủy: kim loại nóng chảy thành nước

5
ngũ hành tương khắc chế ngự, khống chế kìm hãm nhau
thủy khắc hỏa: nước dập lửa
hỏa khắc kim: lửa nung cháy kim loại
kim khắc mộc: dao chặt cây
mộc khắc thổ: cây hút chất màu của đất
thổ khắc thủy: đất dùng để đắp đê ngăn nước
=> nguyên tắc tương sinh, tương khắc trong ngũ hành dựa trên nguyên lý tương
tác âm dương. Tương sinh để tạo sự phát triển, tương khắc để kìm hãm sự
phát triển, tạo thế cân bằng cho sự vật, hiện tượng.
Vì nếu chỉ có tương sinh mà không có tương khắc thì sự vật phát triển cực
thịnh, thái quá sẽ bị chuyển hóa sang trạng thái khác.
VD: đầy quá sẽ đổ; tức nước vỡ bờ
Nhờ quy luật tương sinh-tương khắc mà các sự vật hiện tượng duy trì trong
trạng thái cân bằng, tạo sự phát triển ổn định, bền vững
*Ảnh hưởng của thuyết âm dương-ngũ hành với đời sống văn hóa tinh thần của
người Việt:
Thuyết âm dương ngũ hành hình thành triết lý sống của người việt
- triết lý về cân xứng cặp đôi
trong tâm thức của người việt âm- dương luôn luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương
xứng, chỉ khi tồn tại trong tính cặp đôi tương xứng, cân bằng âm - dương thì sự
vật mới hoàn thiện trọn vẹn vững bền.
- triết lý sống quân bình, hài hòa âm- dương
chỉ khi tồn tại trong trạng thái này, sự vật mới ổn định bền vững không bị biến đổi
sang trạng thái khác. Từ đó người việt chủ trương sống theo triết lý quân bình,
cố gắng duy trì trạng thái âm-dương cân bằng, bù trừ nhau, từ việc chế biến các
món ăn đến việc làm nhà, cho đến việc ứng xử hài hòa trong các mối quan hệ.
Triết lý sống quân bình cũng khiến cho người việt thường tự bằng lòng an phận
với những gì mình đang có hạn chế sự cạnh tranh hiếu thắng.
- triết lý sống lạc quan
nhận thức được quy luật bù trừ âm-dương, vận dụng vào cuộc sống, người Việt
thường có cái nhìn bình tĩnh lạc quan trước mọi sự
Vd: trong rủi có may, trong giở có hay

6
nhận thức được quy luật chuyển hóa âm dương, người việt có cái nhìn biện chứng về
cuộc sống.
Vd: không ai giàu 3 họ không ai khó 3 đời
=> tuy nhiên nếu lạc quan thái quá thì lại dẫn đến thái độ tiêu cực đó là tự= lòng an
bài với cuộc sống phó mặc cho số phận không nỗ lực cố gắng hết mình.
TÔN GIÁO (PHẬT GIÁO, NHO GIÁO)
 Phật giáo:
Phật giáo truyền vào nước ta gồm 2 phái: tiểu thừa và đại thừa.
phật giáo tiểu thừa xuất phát từ miền nam ấn độ.
phật giáo đại thừa xuất phát từ miền bắc ấn độ, trong đại thừa gồm 3 tông phái đó là
thiền tông; tịnh độ tông và mật tông.
- Phật giáo thiền tông lý giải nguyên nhân gây nên mọi nỗi khổ cho con người là từ
tâm mà ra, phật giáo thiền tông chủ trương lấy tâm làm gốc. Coi tâm là niết
bàn, tâm là phật, phật giáo thiền tông quan niệm niết bàn nằm ngay trong thế
giới trần tục.
- Tịnh độ tông chủ trương dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài để cứu chúng sinh thoát
khổ, coi cõi niết bàn ở ngoài thế giới trần tục.
- Phái mật tông chủ trương dùng những phép tu huyền bí như linh phù, mật chú để
mau chóng đạt đến giác ngộ và giải thoát.
Ngay từ khi chính thức du nhập vào nước ta từ giai đoạn đầu thời Bắc thuộc những
giáo lý cơ bản của đạo phật đã sớm được cư dân việt chấp nhận và nhanh chóng
có được chỗ đứng trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.
=> Lý do là bởi tư tưởng bình đẳng, dân chủ, từ bi, bác ái của đạo phật phù hợp với tư
tưởng hiếu hòa nhân ái, yêu thương của con người vốn có từ truyền thống văn
hóa bản địa người Việt.
Đặc điểm của phật giáo Việt Nam:
khuynh hướng nhập thế
- Giáo lý của phật giáo là cứu khổ cứu nạn, bản thân mục đích ấy đã bao hàm nhân tố
nhập thế bởi vậy phật giáo Việt Nam luôn đồng hành trong cuộc sống chúng
sinh bằng những việc làm thiết thực
ví dụ: nhà chùa mở trường dạy học; nhiều nhà sư cũng là thầy thuốc chữa bệnh cho
dân chúng.
- Giáo lý của phật giáo còn được người việt cụ thể hóa trong mối quan hệ đời thường
ví dụ: tu đâu cho bằng tu nhà thờ cha kính mẹ mới là chân tu.

7
Tính tổng hợp
Đây là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, vì vậy tính tổng hợp
cũng chi phối đến thái độ ứng xử phật giáo của người việt được biểu hiện qua:
- phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa:
+Phật giáo dung hợp với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
vd: các vị thần mây, thần mưa đã được phật hóa thành phật pháp Vân, phật pháp vũ
+phật giáo dung hợp với tín ngưỡng thờ mẫu.
+phật giáo dung hợp với việc thờ phật với việc thờ các vị thần như là thánh mẫu,
thành hoàng, thổ địa
- Dung hợp giữa các tông phái phật giáo:
+ đây là một nét đặc trưng riêng biệt của phật giáo Việt nam, nếu như phật giáo của
các quốc gia láng giềng như thái, lào chỉ có phật giáo nam tông hay ở Trung
Hoa, Nhật Bản chỉ có phật giáo bắc tông thì ở VN có cả phái nam tông và phái
bắc tông.
+ trong tông phái đại thừa cũng có sự kết hợp giữa thiền tông với mật tông; thiền tông
kết hợp với tịnh độ tông...
- Dung hợp giữa phật giáo với các tôn giáo khác
phật giáo với nho giáo mặc dù khác nhau về tư tưởng giáo lý nhưng hệ tư tưởng và tôn
giáo này không có sự bài xích, xung đột mà cùng tồn tại trong sự dung hợp và
bổ sung cho nhau cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho
con người.
*Sự ảnh hưởng của phật giáo đến văn hóa ứng xử người Việt:
- Tác động tích cực:
tư tưởng giáo lý của phật giáo góp phần điều chỉnh ý thức hành vi của con người theo
lối sống từ bi, bác ái, nhẫn nhịn, vị tha đã giúp hạn chế sự xung đột tranh chấp
góp phần đem lại bình yên cho cuộc sống.
- Tác động tiêu cực:
với việc khuyên con người tự tiết chế hành vi của mình bằng thái độ nhường nhịn,
cam chịu phật giáo đã làm hạn chế khả năng hành động và đấu tranh của con
người khi cần lẽ phải.
Do ảnh hưởng mới thuyết luân hồi quả báo nhiều người việt thường không chủ động
sử dụng luật pháp là công cụ bảo vệ mình mà lựa chọn phương pháp im lặng
trông chờ vào quả báo vì vậy từ đây cũng không hình thành thói quen sử dụng
công cụ luật pháp trong đời sống.

8
 Nho giáo
là một học thuyết chính trị -đạo đức, một hệ thống quan điểm tư tưởng -giáo lý nhằm tổ
chức duy trì sự ổn định của trật tự xã hội bằng biện pháp nhân trị- đức trị.
- tư tưởng- giáo lý của nho giáo:
nội dung cơ bản của tư tưởng nho giáo được biểu hiện trong hệ thống giáo lý tam cương,
ngũ thường và thuyết chính danh.
Tam cương là 3 mối quan hệ: quân- thần; phụ -tử; phu -phụ. Trong các mối
quan hệ này đòi hỏi bề trên phải thương yêu chăm sóc và bao dung kẻ dưới, kẻ dưới phải
kính nhường thương yêu phục tùng và biết ơn bề trên.
Ngũ thường là 5 đức tính cơ bản làm nền tảng đạo đức cho xã hội đó là nhân,
lễ nghĩa, trí, tín. Trong đó chữ nhân được coi là trung tâm là nền tảng chi phối mọi quan
hệ ứng xử.
Thuyết chính danh nho giáo quan niệm: muốn xây dựng xã hội ổn định lý
tưởng thì mỗi người phải làm đúng vai trò danh phận của mình.
Đặc điểm của nho giáo ở Việt Nam:
- quan niệm trung Quân ở Việt Nam luôn gắn liền với ái quốc, trong nhiều trường hợp
nước được đề cao hơn vua.
- nhân nghĩa cũng bị khúc xạ qua lăng kính của người việt thể hiện qua những đóng góp
của Nguyễn Trãi- anh hùng dân tộc khi ông mở rộng khái niệm nhân nghĩa để nó không
chỉ là một khái niệm đạo đức trong ứng xử cá nhân và trở thành một cái ý tưởng xã hội
cao đẹp (việc nhân nghĩa cốt ở yên dân)
- tư tưởng trọng nam khinh đức của nho giáo khi vào việt nam đã được giảm bớt tính cực
đoan bởi ảnh hưởng của văn hóa mẫu hệ.
Sự ảnh hưởng của nho giáo trong văn hóa Việt Nam
nho giáo là nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước nho giáo chủ trương
đề cao vai trò đạo đức trong việc quản lý duy trì ổn định của xã hội dựa trên các mối quan
hệ tam cương ngũ thường.
nho giáo hình thành chuẩn mực đạo đức và xây dựng mô hình nhân cách con người Việt
Nam truyền thống với các tiêu chí đạt đức, đạt đạo.
nho giáo xây dựng nền tảng giáo dục thi cử từ mục đích đến nội dung và phương pháp
giáo dục

9
Về mặt tích cực:
- tư tưởng giáo lý nho giáo đã góp phần xây dựng xã hội ổn định nề nếp theo tôn ti trật tự
thứ bậc từ trong gia đình đến ngoài xã hội
- đề cao các giá trị đạo đức nhân cách và các giá trị tinh thần
Về mặt tiêu cực:
- vì nho giáo coi trọng tôn ti thứ bậc phân biệt đối xử bất bình đẳng là nguyên nhân tạo
nên tư tưởng thượng tôn quan quyền, gia trưởng, thiếu dân chủ
- đối với việc ứng xử với pháp luật:
việc tuyệt đối hóa tôn ti thứ bậc là nguyên nhân làm hạn chế ý thức quyền cá nhân hệ quả
của việc này đó là triệt tiêu ý thức phản biện phản kháng của con người làm hạn chế sử
dụng công cụ pháp luật để bảo vệ quyền cá nhân.
GIAO TIẾP ỨNG XỬ
Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng nho giáo nên văn hóa giao
tiếp ứng xử của người việt có những đặc điểm cơ bản sau:
- người việt coi trọng việc giao tiếp
Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư sự gắn kết, có tính cộng đồng cao nên
người việt coi trọng giao tiếp và thích giao tiếp. Biểu hiện ở việc:
+ chào hỏi nhau được xem là một nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng
Vd: lấy chào cao hơn mâm cỗ
+ thích thăm viếng nhau qua việc thăm viếng như biểu hiện của tình cảm để thắt chặt
thêm quan hệ
+ có tính hiếu khách
- ứng xử trong giao tiếp của người việt
Thể hiện ở việc thích tìm hiểu quan sát đánh giá đối tượng giao tiếp.
+ quan tâm đến những thông tin cá nhân của đối tượng giao tiếp ví dụ như là quê
quán tuổi tác nghề nghiệp đặc điểm này xuất phát từ tính cộng đồng và lối sống
trọng tình.
ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí
+ nguyên tắc ứng xử này được phản ánh rõ nét trong tục ngữ ca dao (một bồ cái lý
không bằng một tí cái tình),vì trọng tình cảm nên trong giao tiếp người việt có
cách xưng hô theo quan hệ thân tộc còn mọi người trong cộng đồng như là bà
con họ hàng (cô, bác, chú..).
trọng danh dự hơn giá trị vật chất
+ vd: tốt danh hơn lành áo, đói cho sạch rách cho thơm

10
+ việc coi trọng danh dự nên nghi thức lời nói trong giao tiếp thể hiện tính tôn ti thứ
bậc
+ vì quá coi trọng danh dự nên người việt thường mắc bệnh sĩ diện, sợ dư luận, dư
luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại, một sợi dây vô hình ràng buộc cá nhân
với cộng đồng nhờ đó mà duy trì sự ổn định của làng xã.
dữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp
+ khi giao tiếp người việt thường có thói quen không đi thẳng vào vấn đề mà thường
hay vòng vo tam quốc tạo không khí thân mật thăm dò đối tượng giao tiếp
+ do giữ ghế người việt thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc của mình với đối
tượng giao tiếp,
+ thái độ giữ ý trong giao tiếp dẫn đến tâm lý nhường nhịn sợ mất lòng người đối diện
+ hệ quả của việc này dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết
đoán trong giao tiếp, khiến người việt không dám thẳng thắn bày tỏ quan điểm
trái chiều cũng không dám quyết liệt trong đấu tranh chống lại cái xấu, cái tiêu
cực. Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp
luật.
- văn hóa ngôn từ trong giao tiếp
được thể hiện qua những đặc điểm sau:
+ lời nói mang tính biểu trưng ước lệ cao
do người việt có thói quen không nói trực tiếp thường nói bóng nói gió lời nói này tạo
nên tính đa nghĩa có thể vận dụng linh hoạt vào nhiều văn cảnh giao tiếp khác
nhau
+ tính so sánh và tương phản
trong tục ngữ, thành ngữ, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày người việt thường hay dùng
những câu nói có 2 vế đối ứng trong quan hệ so sánh, tương phản. Cấu trúc này
tạo tiết tấu và điệu cho lời nói
ví dụ: trèo cao ngã đau, ông nói gà bà nói vịt
VĂN HOÁ XÃ HỘI (NHÀ – LÀNG – NƯỚC)
- NHÀ
*Gia đình Việt Nam truyền thống
- văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống có các đặc điểm sau:
+ tính cộng đồng và lối sống trọng tình:
mỗi gia đình thường có 3, 4 thế hệ cùng chung sống trong một nhà vì vậy các thành
viên trong gia đình rất gắn bó yêu thương nương tựa vào nhau

11
+ tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền
con cái mang họ bố, người mua có quyền uy tuyệt đối và chịu trách nhiệm chính trong
gia đình
+ chế độ phong kiến chấp nhận gia đình đa thê ( trai 5 thê 7 thiếp, gái chính chuyên
chỉ có một chồng)
+ quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti thứ bậc, theo giáo lý của
nho giáo
=> Tư tưởng nho giáo và chế độ gia đình phụ quyền là nguyên nhân của quan
niệm trọng nam khinh nữ là nguyên nhân gây nhiều thiệt thòi và bi kịch
cho thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến
*Gia tộc Việt Nam truyền thống có những đặc điểm sau:
+ mỗi gia tộc thường sống quần tụ trong một làng
+ coi trọng việc thờ cúng tổ tiên
+ gia tộc là chỗ dựa cho gia đình
=> Từ sự gắn bó chặt chẽ giữa gia đình -gia tộc là cơ sở tạo nên nét đẹp trong văn
hóa ứng xử người việt đó là tính gắn kết cộng đồng và lối sống trọng tình.
Từ đây cũng phát sinh tư tưởng bè phái, là nguyên nhân gây nên không ít
tiêu cực trong xã hội.
- LÀNG
+ tổ chức hành chính của làng
- dân hàng xã (toàn bộ cư dân là nam giới từ 18 tuổi trở lên và là dân chính cư)
- hội đồng kỳ mục (là những người vừa có điền sản vừa có chức vụ phẩm hàm được
dân hàng xã cử lên, có chức trách đề ra chủ trương biện pháp để làm tròn việc
làng, việc nước)
- lý dịch (là chức vụ cấp xã của chính quyền phong kiến, có chức trách thực hiện các
chủ trương của hội đồng kỳ mục để thực hiện công việc tự quản lý làng xã và
thi hành chiếu chỉ của triều đình)
+ Đặc trưng của văn hóa Làng Việt
- Tính cộng đồng
cơ sở hình thành tính cộng đồng:
 do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi sống định cư, do
đó người việt đã sống quần tụ thành cộng đồng gắn kết, nương tựa giúp
đỡ nhau trong lao động sản xuất và ứng phó thiên tai.

12
 tiền thân của làng việt là tổ chức công xã nông thôn được hình thành dựa
trên 2 mối quan hệ là huyết thống và láng giềng. 2 mối quan hệ này tạo
nên chất keo gắn kết các thành viên trong làng thành một khối cộng
đồng bền chặt
Biểu hiện tính cộng đồng trong văn hóa làng:
 Về kinh tế: cư dân cùng một làng tương trợ giúp đở nhau trong lao động sản
xuất, chống thiên tai
 về tình cảm: cư dân trong làng có mối quan hệ thân tộc nên giúp đở nhau khi có
khó khăn hoạn nạn
 về phong tục, tiền ngưỡng: cả làng có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng ,
cùng thời trung thành hoàng làng. Hôn nhân phải được làm công nhân
 về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận
với tư cách cá nhân, mà bị hòa tan trong cộng đồng làng xã (ví dụ pháp luật
phong kiến sử dụng trách nhiệm hình sự liên đới với những người có quan hệ
huyết thống thậm chí là quan hệ làng xóm mặc dù họ không liên quan gì đến
hành vi phạm tội..)
Biểu tượng tính cộng đồng trong văn hóa làng: đình làng, bến nước, cây đa.
Tác động của tính cộng đồng đến lối sống cách tư duy, ứng xử của người việt:
 Tác động tích cực:
- tạo nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng
- tạo nên nếp sống gắn bó đoàn kết tương trợ cứ mang đùm bọc nhau là cơ sở tạo
nên lối sống trọng tình
- tính gắn kết cộng đồng và lối sống trọng tình tạo nên cuộc sống hòa thuận khiến
cho cuộc sống ở làng quê được ổn định
 Tác động tiêu cực
- lối sống đề cao tính cộng đồng là nguyên nhân tạo nên tư tưởng bè phái bao che
- đề cao lối ứng xử chủ nghĩa thân quen và thói quen dựa dẫm ỷ lại không chịu
trách nhiệm cá nhân
- lối sống đề cao tính cộng đồng là nguyên nhân hình thành thói quen ứng xử cào
bằng, đố kị, kìm hãm, hạn chế quyền cá nhân
- tính cộng đồng và lối ứng xử trọng tình là nguyên nhân dẫn đến thói quen ứng xử
cả nể, ngại va chạm, hạn chế năng lực tư duy phản biện. Đây là nguyên nhân dẫn
đến thái độ hành xử thiếu quyết đoán trong giải quyết công việc cũng như đấu
tranh với những hành vi tiêu cực với cái xấu.
- văn hóa trọng tình coi tình cảm làm thước đo giá trị các quan hệ dẫn đến thói
quen ứng xử nặng tính nhẹ lý
- vì nguyên tắc ứng xử trọng tình nhẹ lý là nguyên tắc cơ bản chi phối các mối
quan hệ cho nên con người thường nặng về chủ quan, cảm tính, tùy tiện, không coi
trọng tính nguyên tắc.
13
Tính tự trị
Thể hiện ở sự tồn tại độc lập khép kín trong quan hệ giữa làng này với làng khác
và tính tự quản của làng so với chính quyền trung ương.
- Cơ sở hình thành tính tự trị
 do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư phần nền kinh tế tiểu
nông tự túc thực thấp nên người việt sống quần tụ trong không gian làng quê bao
quanh làng là lũy tre cổng làng khiến cho , các quan hệ xã hội chủ yếu bó hẹp
trong không gian sống của làng hạn chế sự quan hệ giao lưu bên ngoài
 bộ máy hành chính tự quản của làng cũng khiến cho làng tồn tại như một tiểu
vương quốc, thì đó cũng là một cơ sở hình thành nếp sống khép kín tự trị hướng
nội trong văn hóa làng
 ngoài ra do tính cố kết+ đồng cao cũng khiến cho mỗi làng tồn tại như một đơn vị
độc lập tự đầy đủ khép kín co cụm lại trong không gian khá biệt lập ở mỗi làng
Biểu hiện của tính tự trị:
 về không gian địa lý: mỗi làng sống trong một không gian với ranh giới bao quanh
làng là lũy tre và cổng làng khiến cho mỗi làng tồn tại như một tiểu vương quốc
nhỏ khép kín
 về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập tự túc từ các nên ít có
nhu cầu quan hệ giao thương bên ngoài
 về tình cảm: một vài giòng họ thường sống quần tụ trong một làng, khuyến khích
lấy nhau cùng làng. Vì vậy quan hệ giao lưu tình cảm cũng khép kín trong phạm vi
làng
 về tổ chức hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập có vai trò
chức năng giải quyết mọi việc trong làng (gồm hội đồng kỳ mục, lý dịch)
 về luật pháp: mỗi làng có lệ làng-hương ước riêng. , luật tục hương ước lệ làng đã
ràng buộc mỗi thành viên trong làng và một nề nếp quy củ tạo thành nếp sống
chung ổn định trong không gian khép kín của mỗi làng. Trong xã hội truyền thống
Việt Nam lễ làng tồn tại song song với luật pháp của nhà nước thậm chí luật tục
của làng có hiệu lực hơn luật pháp của nhà nước.
Biểu tượng của tính tự trị: lũy tre và cổng làng
Tác động của tính tự trị đến lối sống cách tư duy ứng xử của người việt:
 tác động tích cực:
- do lối sống nông nghiệp quần cư khép kín quan hệ xã hội dựa trên các mối quan
hệ thân quen nên tính tự quản cao ít xảy ra tranh chấp vì vậy quản lý xã hội có
nhiều thuận lợi
- sự tồn tại hương ước-lệ làng với tính cụ thể dễ hiểu đã phát huy tính hiệu quả cao
trong việc quản lý xã hội
- tính tự chị tạo cho người dân tinh thần độc lập tự chủ ý thức tự lực tự cường và
đức tính cần cù chịu khó
 tác động tiêu cực:
- hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỷ,
vd: Ruộng ai người nấy đắp bờ; thân trâu trâu lo thân bò bò liệu
- tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ
- lối sống khép kín tạo nên tư duy bảo thủ, trì trệ, tâm lý không thích sự thay đổi
14
- trong ứng xử với pháp luật, tính tự trị là xã đã tạo nên lối sống trọng lệ hơn luật
và thói quen ứng xử phép vua thua lệ làng, đã tác động tiêu cực đến công cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền và tinh thần thượng tôn pháp luật là một tiêu chí hàng
đầu.
- NƯỚC
1. Tổ chức nhà nước phong kiến đại việt
được tổ chức theo mô hình nhà nước phong kiến Trung Hoa, kiểu nhà nước phong
kiến trung ương tập quyền - vua là một người có quyền lực tuyệt đối. Tuy vậy nhà
nước phong kiến đại việt có truyền thống dân chủ hơn.
Biểu hiện:
- các vị vua đại việt không chuyên chế độc đoán như vua Trung Hoa, việc tuyển
chọn người vào bộ máy quan lại cũng mang tính chất dân chủ nông nghiệp, không
theo kiểu cha truyền con nối mà chủ yếu tuyển chọn bằng con đường thi cử
- ở một số triều đại vua cũng xuất thân từ bình dân
ví dụ: đinh bộ lĩnh, mạc đăng dung
- sự phân chia các đẳng cấp được tôn vinh trong xã hội theo thứ tự: sỹ-nông-công-
thương => đề cao tầng lớp nho sĩ coi thường tầng lớp tiểu thương
- nhà nước phong kiến đại việt quản lý xã hội bằng pháp trị kết hợp với đức trị
- pháp luật thời phong kiến bị chi phối bởi các đặc trưng văn hóa truyền
thống:
+ tính chất nông nghiệp:
đề cao tính cộng đồng coi nhẹ vai trò cá nhân; người dân trong xã hội phong kiến
không được pháp luật công nhận với 4 cách cá nhân nó bị hòa tan trong cái chung
của cộng đồng, làng xã.
+ tính tự trị thể hiện ở việc mỗi làng có hương ước-lệ làng riêng, lệ làng tồn tại
song song với luật pháp nhà nước, là sự cụ thể hóa luật pháp của nhà nước gắn với
điều kiện phong tục, thói quen của từng làng vì vậy người dân chỉ hiểu rõ và tuân
thủ lệ làng mà không mấy quan tâm đến luật nước => do đó thường nói đến phép
vua thua lệ làng.
+ luật pháp thể hiện truyền thống dân chủ và trọng phụ nữ
Sự chi phối của quan niệm nho giáo:
+ đạo đức nho giáo chi phối đến pháp luật
Quốc triều hình luật quy định về nghĩa vụ của con cái: không được kiện cha mẹ ở
điều 511...
Do lệ làng cùng tồn tại song song với phép nước, người dân trong khi hiểu rất rõ
lệ làng và tuân thủ thì lại không mấy quan tâm đến luật pháp của nhà nước. Đây là
lý do khiến cho luật pháp của nhà nước không mấy có hiệu lực đối với cuộc sống
của cư dân sau lũy tre làng, là một trong những nguyên nhân dẫn đến ý thức
không tôn trọng pháp luật cũng như thái độ né tránh pháp luật, điều này đã cản
trở không ít đến công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền.
2. Ý thức về quốc gia-dân tộc của người Việt
2 đặc điểm nổi bật:
- lòng yêu nước và ý thức độc lập dân tộc
- tinh thần đoàn kết cộng đồng

15
=> Do điều kiện tự nhiên và lịch sử đặc biệt khi mà liên tục phải gồng mình để
chống chọi với thiên tai và đấu tranh chống giặc ngoài sân đã hun đúc nên truyền
thống yêu nước, ý thức về độc lập chủ quyền và tinh thần đoàn kết dân tộc của
người Việt. Có thể thấy ý thức quốc gia- dân tộc của người việt là sự tiếp nối mở
rộng phát triển từ 2 đặc trưng cơ bản của văn hóa làng:
- lòng yêu nước và ý thức độc lập dân tộc chính là tính tự trị trong văn hóa làng
được mở rộng ra ở cấp độ quốc gia
biểu hiện:
+ ở cấp độ làng: trống làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ...
+ ở cấp độ quốc gia:
sông núi nước Nam vua Nam ở
rành rành định phận ở sách trời...
- tinh thần đoàn kết dân tộc chính là sự phát triển mở rộng từ tính cộng đồng làng
xã, từ sự gắn bó tương trợ giúp đỡ nhau với kinh tế, chia sẻ về tình cảm giữa các
thành viên trong làng
biểu hiện:
+ ở cấp độ làng:
một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ; tay đứt ruột xót...
+ ở cấp độ quốc gia:
bầu ơi thương lấy bí cùng
tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn..
=> như vậy, đối với người Việt, nếu làng là một đơn vị cộng đồng có quan hệ gắn
bó máu thịt như trong gia đình-làng là một “đại gia đình”; thì quốc gia-đất nước
cũng gần gũi, thân thương như là một ngôi làng lớn-đó là một “siêu làng”. Đó là lý
do trong tâm thức của mỗi người dân việt, gia đình-làng-nước đã tồn tại như một
khối thống nhất, ràng buộc trong mối liên hệ khó có thể chia tách
Vd: việc làm việc nước, nước mất nhà tan...
VĂN HOÁ VIÊT NAM TỪ TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI
1. Sự du nhập văn hóa phương tây.
cùng với sự thay đổi nền tảng kinh tế-xã hội của đất nước trong quá trình công nghiệp
hóa-hiện đại hóa, các cuộc tiếp xúc và giao lưu văn hóa lời những tác nhân trực
tiếp dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang
hiện đại.
- Từ khi người pháp đặt được sự thống trị lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh hưởng
của văn minh công nghiệp phương tây thực sự tác động một cách toàn diện và sâu
sắc trên mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của người việt.

Bối cảnh lịch sử-xã hội:


16
- 1858 pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
- 1883 triều đình nhà Nguyễn ký hiệp ước với pháp tại huế, thừa nhận quyền thống trị của
thực dân pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam
- qua 2 lần khai thác thuộc địa của thực dân pháp xã hội phong kiến Việt Nam đã trải qua
những thay đổi có tính bước ngoặt
Đặc điểm văn hóa
+ văn hóa vật chất:
* sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông:
- Với mục đích khai thác tài nguyên của nước thuộc địa pháp đã chú trọng vào việc phát
triển đô thị, công nghiệp và giao thông. Đầu thế kỷ xx Hà Nội trở thành,đô thị sầm
uất, tập trung các nhà máy, Hải Phòng trở thành cảng lớn của Đông dương, Sài
Gòn-chữ lớn trở thành 1 đô thị công-thương nghiệp khá sầm uất...
- Khai thác than phát triển mạnh
- Để phục vụ cho công cuộc khai thác, pháp chú trọng phát triển hệ thống đường bộ, hệ
thống đường sắt
* sự du nhập của văn minh vật chất phương tây:
- sự du nhập của các phương tiện giao thông hiện đại như là ô tô tàu điện xe lửa...
- kiến trúc nhà cửa ở thành thị thay đổi theo kiểu nhà tây đó là nhà nhiều tầng nhà biệt thự
- về văn hóa trang phục, ở đô thị nam giới bắt đầu mặc âu phục, áo dài tứ thân của nữ giới
được cải tiến thành áo dài tân thời kết hợp yếu tố truyền thống và hiện đại.
+ văn hóa xã hội:
* sự ra đời của các giai tầng xã hội mới: tư sản, tiểu tư sản thành thị, vô sản, trí thức
* sự tồn tại cả 2 loại hình thái kinh tế-xã hội: phong kiến và tư bản chủ nghĩa, hay còn gọi
là chế độ thực dân nửa phong kiến
+ văn hóa tinh thần:
* Tư tưởng:
sự tiếp xúc và giao lưu văn hóa phương tây đã tạo một cuộc chuyển mình có tính bước
ngoặt trong hệ tư tưởng Việt Nam truyền thống, đó là sự xuất hiện cùng lúc nhiều
hệ tư tưởng khác nhau:
- tư tưởng nho giáo từng giữ vị trí độc tôn nay đã bị khủng hoảng, phân hóa và mất dần
vai trò lịch sử; một bộ phận nhà nho trung thành với nền văn hóa giáo dục cũ trở
nên lạc hậu và bất lực trước những biến đổi xã hội mới; một bộ phận đầu hàng thực
dân pháp tiếp nhận yếu tố văn hóa và giáo dục pháp để làm quan cho chính quyền

17
thực dân; một bộ phận chủ trương cải cách văn hóa để thông qua đó làm nền tảng
cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bộ phận này được gọi là nhà nho canh tân.
- tư tưởng dân chủ tư sản hoàn toàn đối lập với tư tưởng tiểu nông và tư tưởng nho giáo,
được thể hiện trên nhiều phương diện: ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao đối
lập với ý thức cộng đồng của văn hóa làng xã; đề cao văn minh vật chất đối lập với
truyền thống đề cao các giá trị tinh thần của văn hóa nho giáo và lối sống của cư
dân nông nghiệp; đề cao tri thức khoa học và lối tư duy phân tích đối lập với
truyền thống coi trọng kinh nghiệm chủ quan cảm tính và lối 4 duy tổng hợp biện
chứng của cư dân nông nghiệp; lối sống cởi mở năng động đối lập với tính tự trị,
khép kín, thụ động
- tư tưởng mác lênin, được truyền bá vào Việt Nam qua con đường hoạt động bí mật của
nhà cách mạng yêu nước mỗi ngày quốc và đảng viên cộng sản
=> trong 3 luồng 4 tưởng đó 4 tưởng dân chủ 4 sản có nhiều ưu thế hơn cả.
Như vậy vào những thập niên đầu thế kỷ xx hệ giá trị của văn hóa truyền thống đã
dần bị mai một bởi sự hình thành của một hệ giá trị mới mang nội dung dân chủ tư
sản.
* về ngôn ngữ:
Chữ quốc ngữ ra đời thay thế chữ hán và chữ nôm là bước ngoặt quan trọng trong tiến
trình văn hóa Việt nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội nhập văn hóa Việt
Nam vào nền văn hóa hiện đại của nhân loại
* về nghệ thuật:
sự ra đời và phát triển của 3 dòng văn học:
văn học lãng mạn
văn học hiện thực
văn học cách mạng
* về giáo dục: chính phủ thực dân bãi bỏ mô hình giáo dục nho giáo = việc mở trường tây
học; một số cơ sở nghiên cứu khoa học ra đời
Sự thay đổi nền tảng kinh tế -xã hội
Chiến tranh kết thúc, trong bối cảnh mới của đất nước và quốc tế, sự chuyển mình của
nền kinh tế từ nông nghiệp tiểu nông sang công nghiệp hóa hiện đại hóa và công
cuộc hội nhập giao lưu là những nhân tố có tính quyết định dẫn đến quá trình
chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại. Mục tiêu là
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng cân= giữa nông nghiệp và công nghiệp giữa đô

18
thị và nông thôn; xây dựng nền kinh tế công nghiệp hiện đại với sự hình thành các
khu công nghiệp lớn hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và toàn cầu.
+) Tác động của văn hóa truyền thống đối với quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa
thuận lợi:
- ý thức đoàn kết cộng đồng cao
- đức tính tiết kiệm và tinh thần tự lập tự cường ý chí vượt qua gian khổ trong lao động
- tư duy biện chứng và lối ứng xử mềm dẻo linh hoạt tạo khả năng thích nghi cao trong
hoàn cảnh mới
khó khăn:
- thói quen làm ăn kiểu sản xuất tự túc tự cấp, bệnh tùy tiện, vô nguyên tắc ý thức tôn
trọng pháp luật không cao
- thói đố kị, cào bằng, kìm hãm năng lực sáng tạo cá nhân
- bệnh gia trưởng, tư tưởng độc đoán bảo thủ
+) Tác động của công nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống:
- khi xã hội đi vào nề nếp, luật pháp ngày càng hoàn thiện thì lối làm ăn tùy tiện sẽ bị đẩy
lùi
- khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ càng lớn thì lối làm ăn
kiểu sản xuất nhỏ sẽ không còn thích hợp
- khi nhịp sống công nghiệp khẩn trương thì tác phong đủng đỉnh sẽ không còn lý do tồn
tại
- khi quan hệ xã hội ngày càng mở rộng thì tư tưởng địa phương hẹp hòi bảo thủ cũng bị
đẩy lùi dần
VĂN HOÁ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ.
Tác động của toàn cầu hóa đối với bản sắc văn hóa dân tộc
+ tác động tích cực:
* về văn hóa vật chất:
toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật,
rút ngắn thời gian theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ việc áp dụng kinh nghiệm và
khoa học công nghệ hiện đại
* về văn hóa tinh thần:
- trong giao lưu toàn cầu hóa cư dân Việt Nam được tiếp xúc với nền văn hóa phong phú
có điều kiện hưởng thụ các sản phẩm văn hóa đa dạng

19
- tạo ra môi trường để cọ xát giữ văn hóa truyền thống với những giá trị văn hóa mới của
nhân loại đồng thời đó là con đường để đào thải những đặc trưng văn hóa dân tộc đã trở
nên lỗi thời không còn phù hợp
- giao lưu văn hóa thế giới nền văn hóa truyền thống sẽ được bổ sung làm giàu bởi giá trị
văn hóa tiên tiến của nhân loại
+) tác động tiêu cực:
- nguy cơ xói mòn những giá trị truyền thống của dân tộc do thị trường cạnh tranh lạnh
lùng
- toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng thụ các giá trị vật chất sẽ tác động đến lối
sống giản dị cần kiệm của người Việt Nam truyền thống
- tính cộng đồng chịu thử thách mạnh mẽ trước làn sóng đô thị hóa, các quan hệ gia đình
lỏng lẻo dần có sự phân hóa trong tư duy lối sống.
Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập
- chúng ta phải tận dụng các lợi thế của toàn cầu hóa như là tiếp thu các thành tựu kinh tế,
tri thức, khoa học và công nghệ hiện đại để đưa đất nước hội nhập với thế giới
- tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa truyền thống, văn hóa của
mỗi dân tộc đều có cái hay cái dở vì vậy chúng ta phải có thái độ tích cực, chủ đông tiếp
thu có chọn lọc những gì phù hợp với truyền thống văn hóa tốt đẹp của người việt.
- có thái độ chủ động trong việc bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống, không đánh
mất mình, không trở thành một bản sao

20
Các câu hỏi cụ thể:
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hoá gốc chăn nuôi du mục và văn
hoá gốc nông nghiệp trồng trọt.
Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Loại hình văn hoá gốc chăn
Loại hình văn hoá gốc nông
nuôi du mục nghiệp trồng trọt
Chủ yếu tập trung ở Phương tây Phương đông, châu á
Điều kiện tự nhiên + văn Khí
hóa hậu lạnh khô, địa hình
Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều,
địa lý chủ chủ yếu là thảo nhiệt đới
nguyên, ôn đới
Đặc trưng văn hóa Sống di cư, trọng động Sống định cư, trọng tĩnh
Văn hóa ứng xử Coi thường, chinh phục, chế
Sùng bái, tôn trọng, hòa hợp
ngự thiên nhiên với thiên nhiên
Lối sống, cách ứng xử trong
Đề cao tính cá nhân, trọng
Đềlý,cao tính cộng đồng, trọng
cộng đồng ứng xử theo nguyên tình, ứng xử mềm dẻo
tắc linh hoạt
Tổ chức cộng đồng Trọng sức mạnh, trọngTrọng
võ, tình, trọng đức, trọng
trọng nam văn, trọng nữ
Tư duy Phân tích, khách quan, trọng
Tổng hợp – biện chứng, trọng
khoa học thực nghiệm kinh nghiệm

Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông
nghiệp trồng trọt điển hình.
Việt Nam có vị trí nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á. Với điều kiện về vị trí địa lí,
khu vực địa hình chịu tác động của gió mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu
nóng ẩm, mưa nhiều, có nhiều con sông lớn, nhiều vùng đồng bằng phù sa màu
mỡ. Và cây lúa là một trong những cây nông nghiệp chính có từ rất lâu đời ở Việt
Nam, và cây lúa với địa hình của đất nước ta đã tạo nên là điều kiện thuận lợi để
phát triển nông nghiệp lúa nước. Căn cứ vào những yếu tố trên, có thể thấy rằng
nền văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển
hình.
Tất cả những đặc trưng văn hóa Việt Nam đều thể hiện một cách rõ nét nhất loại hình văn
hóa gốc nông nghiệp trồng trọt ở Việt Nam.

21
 Đầu tiên là đặc trưng về lối sống, ở Việt Nam, do thuận lợi về điều kiện khí
hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiều sông lớn rất thích hợp cho nghề trồng trọt
phát triển mà nổi tiếng nhất là nghề trồng lúa. Do nghề trồng trọt buộc
người Việt phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, ra hoa kết trái và thu
hoạch. Với lối sống định cư dẫn đến cư dân Việt Nam phải lo tạo dựng cuộc
sống lâu dài, không thích di chuyển, thích ổn định, trọng tĩnh, tình cảm luôn
gắn bó với quê hương xứ sở, với làng, nước… qua đó hình thành lối sống
đặc trưng ổn định, trọng tĩnh, tự trị, kép kín, hướng nội.
 Cư dân Việt Nam do sống bằng nghề nông nghiệp nên sự gắn bó, phụ thuộc
vào tự nhiên lại càng dài lâu và bền chặt, dẫn đến người dân Việt Nam có ý
thức tôn thờ, sùng bái và ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên. Thực vật
được tôn sùng nhất là cây lúa, có Thần Lúa, Hồn Lúa, Mẹ Lúa,... đôi khi ta
thấy còn thờ Thần Cây Đa, Cây Cau,.. Người Việt Nam mở miệng là nói
“lạy trời”, “nhờ trời”, “ơn trời…” Đó chính là nguyên nhân sự ra đời của
nhiều tín ngưỡng, lễ hội sùng bái tự nhiên phổ biến ở các tộc người trên
khắp mọi miền đất nước.
vd như: tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ là hình thức thờ cúng Tam vị Thánh Mẫu cai
quản các yếu tố tự nhiên quan trọng nhất, thiết thân nhất đối với cuộc sống
của người làm nông nghiệp lúa nước; tín ngưỡng Phồn Thực - loại tín
ngưỡng tôn thờ sự giao phối - nguồn gốc của sự sinh sôi nảy nở
 Về mặt tổ chức cộng đồng, cuộc sống định cư tạo cho người Việt ưa sống
theo nguyên tắc trọng tình. Hàng xóm sống cố định lâu dài với nhau phải
tạo ra một cuộc sống hòa thuận trên cơ sở lấy tình nghĩa làm đầu: “Bán anh
em xa mua láng giềng gần”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”, …Từ đặc
trưng sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa, các quan hệ
ứng xử thường đặt tình cao hơn lí, ứng xử văn hóa, nhân ái, không thích sức
mạnh, bạo lực. Lối sống trọng tình dẫn đến tâm lý coi trọng cộng đồng, tập
thể.
 Trong truyền thống Việt Nam, vì lối sống định căn định cư ổn định cần đến
vai trò chăm lo thu vén của người phụ nữ. Thêm nữa, nghề trồng trọt, đồng
áng cũng làcông việc phù hợp với người phụ nữ, do đó vai trò của người
phụ nữ cũng được đề cao. Phụ nữ ViệtNam là người quản lí kinh tế, tài
chính trong gia đình. Chính bởi vậy mà người Việt Nam coi “Nhất vợ nhì
trời”; “Lệnh ông không bằng cồng bà”…; còn theo kinh nghiệm dân gian thì

22
“ruộng sâu trâu nái, không bằng con gái đầu lòng”. Phụ nữ Việt Nam cũng
chính là người có vai trò quyếtđịnh trong việc giáo dục con cái: Phúc đức tại
mẫu, Con dại cái mang. Vì tầm quantrọng của người mẹ cho nên trong tiếng
Việt, từ cái với nghĩa là “mẹ” đã mang thêm nghĩa “chính, quan trọng”:
sông cái, đường cái, đũa cái, ngón tay cái,…Không phải ngẫu nhiên mà
vùng nông nghiệp Đông Nam Á này được nhiều học giả phương Tây gọi là
“xứ sở Mẫu hệ”.
 Vì nghề nông, nhất là nghề nông nghiệp lúa nước, cùng một lúc phụ thuộc
vào tất cả mọi hiện tượng thiên nhiên (Trông trời trông đất, trông mây;
Trông mưa, trônggió, trông ngày, trông đêm…) cho nên, về mặt nhận thức,
hình thành lối tư duy tổng hợp- biện chứng. Người Việt tích lũy được một
kho kinh nghiệm hết sức phong phú về các loại quan hệ này: “Quạ tắm thì
ráo, sáo tắm thì mưa”; “Được mùa lúa thì úa mùa cau, được mùa cau thì đau
mùa lúa”.
 Lối tư duy tổng hợp – biện chứng cũng là nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử
mềmdẻo, linh hoạt. Lối tư duy tổng hợp và biện chứng, luôn đắn đo cân
nhắc của người làm nông nghiệp cộng với nguyên tắc trọng tình đã dẫn đến
lối sống linh hoạt thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, dẫn đến triết lí sống
“Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”;“Đi với Bụt mặc áo cà-sa, đi với ma mặc áo
giấy”…Tuy nhiên, lối tư duy tổng hợp– biện chứng, nặng về kinh nghiệm
chủ quan cảm tính cũng thể hiện rõ trong văn hóa nhận thức, ứng xử của
người Việt, coi trọng kinh nghiệm chủ quan hơn là cơ sở khách quan và tri
thức khoa học. Kiểu tư duy thiên về chủ quan, cảm tính kết hợp lối sống
trọng tình đã tạo nên thói quen tư duy, ứng xử tùy tiện.
Câu 3. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên
của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
Trải qua trường kỳ lịch sử từ buổi đầu dựng nước, đặc biệt là qua mười thế kỷ xây dựng
quốc gia phong kiến tự chủ, với ý tự lực tự cường và truyền thống lao động cần cù,
cha ông ta xây dựng được một nền văn hóa vật chất với những nét bản riêng, trên
nền tảng của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, đồng thời cũng phản ánh sự tận
dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của người Việt thể hiện ở lĩnh
vực văn hoá vật chất. Qua quá trình lao động sản xuất, cha ông ta đã rút gọn được
một hệ thống kinh nghiệm của nghệ thuật trồng lúa nước. Kinh nghiệm sản xuất

23
không được lưu truyền trong dân gian, mà vẫn được tập hợp lại, chỉnh sửa thành
sách để phổ biến rộng rãi cho nông dân.
vd: cuốn sách Minh nông phả của Trần Cánh đời Lê; Nông gia thuật sử dụng kinh nghiệm
quyết định của Trần Ngọc Trác.
 Sự tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của người Việt
cũng được thể hiện rõ nét trong văn hóa ẩm thực qua lối ứng xử mềm dẻo, linh
hoạt của cư dân nông nghiệp Việt Nam. Trước hết ở việc ăn uống theo mùa,
theo vùng miền, đó là một biểu hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường
tự nhiên cũng vừa là một cách tự thích nghi của nên kinh tế tiểu nông tư túc tự
cấp. Tính linh hoạt cũng thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn thế (điều hòa âm -
dương, nóng - lạnh), giữa cơ thể với môi các món ăn để điều chỉnh, làm cân
bằng các trạng thái của cơ trường để đối phó với thời tiết.
 Trong văn hóa trang phục Việt Nam, người Việt thường sử dụng các chất liệu
có sẵn trong tự nhiên, mỏng, nhẹ và có nguồn gốc từ thực vật, mang đậm dấu
ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát
như: tơ tằm,sợi bông, sợi đay,sợi gai… Màu sắc trang phục truyền thống của
người Việt là màu nâu và màu đen. Điều đó cũng phản ánh phong cách truyền
thống của người VN là ưa sự kín đáo, giản dị, đồng thời cũng thể hiện sự thích
nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề nông trồng lúa nước. Trang
phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp
với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn
xếp, mặc áo the, quần ống sớ.
 Về văn hóa ở và sinh hoạt, vật liệu làm nhà có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre,
nứa… thể hiện khả năng sáng tạo trọng việc thích nghi và tận dụng các ĐKTN.
Mang đậm dấu ấn của vùng sông nước với nhà sàn là kiểu nhà phổ biến, thích
hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác động xấu
của môi trường (tránh côn trùng, thú dữ, lũ, ngập lụt…). Sang thời phong kiến
thì nhà đất bằng là phổ biến, song dấu ấn văn hóa sông nước còn thể hiện ở
kiểu nhà mái cong mô phỏng mũi thuyền, thậm chí cư dân sông nước còn dùng
thuyền làm nhà ở hình thành nên các xóm chài. Không gian ngôi nhà Việt là
không gian mở, có cửa rộng, thoáng mát, giao hoà vs tự nhiên, xung quanh có
cây xanh bao bọc che chở. Về việc chọn hướng nhà và chọn đất làm nhà, hướng
nhà ưa thích của người Việt là hướng nam hoặc đông nam, các hướng này sẽ
tận dụng được gió mát từ biển thổi vào và tránh được nắng nóng.

24
 Về văn hóa đi lại, giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên
cư dân ít có nhu cầu đi lại, do nền kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu
trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sông ngòi dày đặc. Do đó, chỉ mới có
những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi, trâu;
quan lại đi bằng cáng, kiệu. Giao thông đường thủy do địa hình nhiều sông
ngòi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu bằng
thuyền, ghe, xuồng,đò...Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các
cảng sông, cảng biển. Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh
dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong tư duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái,
gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến chăng...). Ngay khi đi trên bộ, người
Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước (như lặn lội, quá giang, xe
đò).
=> Tóm lại, lao động sản xuất, ăn, mặc, ở và đi lại là những hoạt động để đáp ứng các nhu
cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ứng xử văn hóa của con
người vớimôi trường tự nhiên. Qua đó, thể hiện rõ nét dấu ấn loại hình văn hóa
nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và ứng
phó linh hoạt với môi trường sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở
lĩnh vực văn hoá vật chất.
Trải qua trường kỳ lịch sử từ buổi đầu dựng nước, đặc biệt là qua mười thế kỷ xây
dựngquốc gia phong kiến tự chủ, với ý tự lực tự cường và truyền thống lao động
cần cù, chaông ta xây dựng được một nền văn hóa vật chất với những nét bản
riêng, trên nền tảng củanền văn minh nông nghiệp lúa nước, đồng thời cũng phản
ánh sự ứng xử văn hoá củangười Việt với môi trường xã hội thể hiện ở lĩnh vực
văn hoá vật chất.
 Về văn hóa lao động sản xuất, nghề nông trồng lúa nước theo phương thức
sản xuất tiểu nông tự túc tự cấp là phương thức sản xuất chủ đạo, chi phối
toản bộ nền tảng kinh tế của xã hội Việt Nam truyền thống. Bằng những
công cụ dệt thủ công, với các loại nguyên liệu phong phú trong tự nhiện
như: tơ chuối, sợi đay, sợi gai, tơ tăm và sợi bông, những người thợ thủ
công đã dệt ra nhiều loại vải, lụa rất phong phú. Như vậy, từ thời Hùng
Vuơng dựng nước cho đến suốt thời phong kiến Đại Việt, phương thức sản
xuất nông nghiệp lúa nước được duy trì và phát triển với vai trò kinh tế chủ
đạo. Cùng với nghề nông là sự mở rộng và phát triển các làng nghề thủ công

25
phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và sinh sống hàng ngày. Tuy nhiên, do bị
chi phối bởi phương thức sản xuất nông nghiệp tiểu nông tự túc tự cấp, các
quan hệ giao luu bị hạn chế, do đó sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp
chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ của nên kinh tế tiêu nông đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng chứ không thế vuơn tầm phát triển thành nền kinh tế hàng hóa,
thương mại.
 Trong văn hóa ẩm thực, bữa ăn của người Việt là ăn chung, các thành viên
trong bữa ăn liên quan và phụ thuộc nhau (chung nồi cơm, chung chén nước
chấm…). Vì mang tính cộng đồng nên trong bữa ăn của người Việt rất thích
trò chuyện. Do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho
giáo coi trọng tôn ti, thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ
ứng xử, ý tứ trong bữa ăn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng).
 Trong nền văn hóa trang phục của Việt Nam, người Việt thường chú trọng
tính bền chắc “ăn chắc, mặc bền”, thích trang phục kín đáo, giản dị, ưa các
màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với môi trường sông nước, lao
động. Các màu sắc dương tính (đỏ,vàng…) chỉ mặc vào dịp lễ hội và người
Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân). Trang
phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ
thân,quần lĩnh, khăn chít đầu, thắt lưng.
Câu 5. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành
các triết lý sống của người Việt.
Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyết âm dương – ngũ hành phản ánh về bản
chất và qui luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ bao gồm nhận thức về tự nhiên về
đời sống xã hội con người. Do có sự giao hòa giữa các mặt đối lập (âm – dương)
trong vũ trụ và con người nên mới tạo ra những sự vật mới.
Văn hóa bản địa của người Việt cổ, cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp đôi, các
hiện tượng như trời/đất, nóng/lạnh, sự đối ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối xứng,
các tín ngưỡng nghi lễ, các câu chuyện thần thoại. Là cơ sở để thuyết âm dương
ngũ hành ăn sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành cơ sở
nhận thức, từ đó người Việt hình thành triết lí sống cho mình và truyền bá cho thế
hệ sau thể hiện qua các mối liên hệ với: Mối quan hệ giữa thuyết âm dương ngũ
hành với triết lí về sự cân xứng, cặp đôi: trong tâm thức của người Việt, âm dương
luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương ứng, cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn

26
thiện trọn vẹn, bền vững hợp qui luật. Các cặp âm dương thường được sử dụng cặp
đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất,đất/nước…
Mối quan hệ âm dương ngũ hành với triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương: từ triết lí
âm dương người Việt quan niệm mọi sự vật tồn tại trong trạnh thái cân bằng, hài
hòa âm dương thì mới bền vững, không bị biến đổi trạng thái. Người Việt sốngtheo
triết lí quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau từ việc ăn uống tời việc
làm nhà ở, cho đến việc ứng xử hài hòa trong quan hệ với người khác để không
làm mất lòng ai khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với những gì mình
đang có, không hiếu thắng, do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan. Như
vậy, về mối quan hệ giữa âm dương ngũ hành với triết lí sống lạc quan của người
Việt do nhận thức được qui luật bù trừ âm dương, vận hành vào cuộc sống nên
người Việt thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến, trong rủi có
may, trong hỏa có phúc, nhận thức được qui luật chuyển hóa âm dương nên có cái
nhìn biện chứng về cuộc sống. Thuyết âm dương ngũ hành giúp cho con người có
một triết lý sống lạc quan, tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự
bằng lòng và an bài với cuộc sống hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 6. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai
trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và
nay.
Phật giáo Việt Nam đã có hơn 2.000 năm lịch sử từ khi du nhập, Phật giáo đã được
ngườiViệt bản địa hóa, khiến nó nhanh chóng cộng sinh để hòa mình trong dòng
chảy của văn hóa dân tộc, tạo nên sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam với các
đặc điểm nổi bật nhưsau:Về khuynh hướng nhập thế, giáo lý của Phật giáo là cứu
khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh, luôn đồng hành với cuộc sống chúng sinh bằng
những việc làm thiết thực, tham gia các hoạt động XH: nhà chùa mở trường dạy
học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà sư đồngthời nhà sư đồng thời là thầy
thuốc chữa bệnh cho dân. Giáo lý Phật giáo được người Việt cụ thể hóa trong các
mối liên hệ đời thường.
Tính tổng hợp là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối đến thái
độ ứng xử với Phật giáo làm nền sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam. Phật giáo
dung hợp các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa; dung hợp với tín
ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín ngưỡng thờ Mẫu giữa việc thờ Phật với thờ các
vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ địa…; dung hợp giữa các tong phái Phật
giáo. Việc dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác như nho giáo, đạo giáo

27
và bổ sung cho nhau để cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con
người.
Với tất cả những đặc điểm trên, Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và
văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua hàng ngàn ngôi
chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với người dân Việt, giáo lý phật giáo đã thấm
sâu vào triết lí sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, nơi an
cư của tâm hồn là trung tâm sinh hoạt cộng đồng và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị
văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu “Mái chùa che chở hồn dân tộc. Nếp sống
ngàn năm của tổ tiên”. Và đến ngày nay, trong số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam,
Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Hiện
nay, số lượng người đi chùa ngày càng đông, cóniềm tin vào thuyết nhân quả, luân
hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, Qua đó ta thấy được vai trò của Phật
giáo trong đời sống văn áo tinh thần của người Việt từ xưa đến nay.
Về vai trò của Phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay
( ảnh hưởng đến Pháp luật ) gồm những tác động tích cực như trong việc điều chinh ý
thức và hành vi của con người theo triết lý sống từ bi bác ái, nhẫn nhịn, vị tha, đã
giúp hạn chế sự xung đột, tranh chấp, kiện tụng, góp phần đem t ư tưởng,giáo lý
của Phật giáo đã góp phần quan trọng lại sự bình yên, hòa mục cho cuộc sống.
Tuynhiên vẫn có những tác động tiêu cực như việc khuyên con người tự tiết chế
các hành vi của mình mình bằng thái độ nhường nhịn, cam chịu thì Phật giáo đã
làm hạn chế, thui chột khả năng hành động và đầu tranh của con người khi cần
phải bảo vệ công lý, lẽ phải. Do ảnh hưởng bởi thuyết "luân hồi", "quả báo" của
Phật giáo, nhiều người Việt thường không thường xuyên chủ động sử dụng luật
pháp là công cụ bảo vệ mình khi quyền lợi bị xâm phạm, mà chọn phương pháp im
lặng trông chờ vào quả báo, tin vào sự trừng phạt của luật Trời hơn là luật pháp, vì
vậy từ đây cũng không hình thành thói quen sử dụng công cụ luật pháp trong đời
sống dân sự.
Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò
của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức, một hệ thống quan niệm tư tưởng – giáo lý
nhằm tổ chức, duy trì sự ổn định của trật tự xã hội bằng biện pháp nhân trị - đức
trị.
Nội dung cơ bản của tư tưởng nho giáo được biểu hiện trong hệ thống giáo lý Tam cương,
ngũ thường và thuyết chính danh. Trong đó Tam cương là 3 mối quan hệ: Quân –

28
thần; phụ - tử; phu – phụ; Ngũ thường là 5 đức cơ bản của con người gồm: nhân –
lễ - nghĩa – trí – tín; thuyết chính danh là nói lên quan niệm muốn xây dựng xã hội
ổn định thì mỗi người cần phải làm đúng vai trò của mình.
Vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay:
 Vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa:
Đức, Nhân, Nghĩa của Nho giáo đã làm cho con người có sự đối xử nhân ái, khoan
dung, độ lượng với nhau. Giúp con người có thái độ và hành vi ứng xử với
nhau theo thứ bậc, theo khuôn phép. Xét theo phương diện pháp luật thì lễ
của Nho giáo có tác dụng tích cực trong việc duy trì trật tự, kỷ cương của xã
hội ngày nay mà chúng ta có thể kế thừa. Tuy nhiên Nho giáo chỉ chú trọng
đến phương diện đạo đức nên chưa hướng con người đến sự phát triển đầy
đủ, toàn diện. Việc coi trọng lễ nghĩa và cách giáo dục của Nho giáo theo
một cách cứng nhắc, bảo thủ hình thành cơ sở cho các tư tưởng xấu chẳng
hạn: tư tưởng tôn ti, tư tưởng cục bộ địa phương,… đề cao địa vị, vai trò của
người đàn ông hơn người phụ nữ.
 Vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt nay:
Nho giáo ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực thuộc văn hóa tinh thần ngày nay bao
gồm các quan điểm về cuộc sống, tri thức, tôn giáo, nghệ thuật, đạo đức,
tâm linh và sự cảm thông. Nho giáo góp phần hình thành chuẩn mực đạo
đức và xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam. (Nhân - lễ - nghĩa
- trí - tín ). Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần khắc
phục để có thể nâng cao dân trí, tạo điều kiện thúc đẩy văn hoá nước mình
tiếp cận được với thế giới.
Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao
tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần
được giữ gìn và phát huy.
Giao tiếp và ứng xử là một hình thức biểu đạt văn hóa của cá nhân, cộng đồng khá rõ nét.
Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa giao
tiếp, ứng xử của người Việt có những đặc điểm cơ bản sau đây
- Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao nên người Việt coi
trọng việc giao tiếp và thích giao tiếp. Chào hỏi nhau được xem là một nghi thức
ứng xử văn hóa quan trọng của người Việt “lời chào cao hơn mâm cỗ”, thích thăm
viếng nhau, coi việc thăm viếng như biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, để thắt
chặt thêm quan hệ và giàu tính hiếu khách.

29
- Về cách ứng xử trong giao tiếp của người Việt, người dân Việt Nam thường thích tìm
hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp, quan tâm đến những thông tin cá nhân
của đối tượng giao tiếp (tuổi tác, quê quán, nghề nghiệp, địa vị, hoản cảnh gia
đình...). Đặc điểm này cũng có nguyên nhân từ tính cộng đồng và lối sống trọng
tình. Tuy nhiên, việc này cũng tác động đến cách ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí.
Trong thực tế người Việt Nam vẫn coi trọng “cái tình” hơn cả, bất đắc dĩ lắm mới
dùng “cái lý” để giải quyết những mâu thuẫn. “Cái tình” sẽ làm cho người gần
người hơn. Người ta thường nói “tình làng nghĩa xóm” lúc “tắt lửa tối đèn” là để
nhấn mạnh “cái tình”, chứ ít ai đưa “cái lý” ra làm thước đo con người. Tuy nhiên,
cũng vì trọng tình hơn lý nên trong một số trường hợp ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống người dân Việt. Vì không giải quyết theo lý mà chỉ lụy tình
Vd: người Việt thường có thói quen: Người càng thân ta thì càng đúng hơn. Thậm chí có
việc người nhà ta, người làng ta. Tiếp theo, vì trọng tình cảm nên trong giao tiếp,
người Việt có cách xưng hô theo quan hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng đồng
như bà con họ hàng: cô, bác, chú, dì...Ngoài ra, trong quan hệ ứng xứ, người Việt
coi trọng danh dự, danh tiếng hơn là giá trị vật chất (Tốt danh hơn lành áo; Đói cho
sạch, rách cho thơm; Trâu chết để da, người ta chết để tiếng...). Vì coi trọng danh
dự nên nghi thức lời nói trong giao tiếp cũng thể hiện tính tôn ti, thứ bậc. Trong
khi đó ở Phương tây lại chào phân biệt qua thời gian như chào buổi sáng, chào
buổi tối... Vì trọng danh dự và sĩ diện nên người Việt rất sợ dư luận, bởi vậy, dư
luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại, một sợi dây vô hình để ràng buộc cá nhân với
cộng đồng,nhờ đó mà duy trì sự ổn định của làng xã.
Khi giao tiếp, người Việt thường có thói quen giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán
tronggiao tiếp, không đi thắng vào vấn đề cần nói, mà thường hay mở đầu “vòng
vo tam quốc" để đưa đẩy, tạo không khí thân mật và thăm dò thái độ của đối tượng
giao tiếp. Chính sự đắn đo cân nhắc này khiến cho người Việt Nam có nhược điểm
là thiếu tính quyết đoán. Để tránh phải quyết đoán, và đồng thời để không làm mất
lòng ai, để giữ được sự hòa thuận cần thiết, người Việt Nam rất hay cười. Nụ cười
là một bộ phận quan trọng trong thói quen giao tiếp của người Việt; người ta có thể
gặp nụ cười Việt Nam vào cả những lúc ít chờ đợi nhất. Do giữ ý nên trong cách
thức giao tiếp, người Việt Nam ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận. Và hệ quả
của việc giữ ý, cả nề dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết
đoán trong giao tiếp. Chính thói quen ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí và thái độ
giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp đã khiến cho người Việt không

30
dám thẳng thắn bày tỏ quan điểm trái chiều, cũng như không dám quyết liệt trong
đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, cái tiêu cực để bảo vệ lẽ phải, bảo vệ chân lý.
Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp luật.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra
vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
Văn hoá gia đình truyền thống Việt Nam là toàn bộ những giá trị, chuẩn mực truyền
thống của gia đình Việt Nam trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình,
mối quan hệ giữa gia đình với xã hội được hình thành và phát triển qua lịch sử lâu
dài của đời sống gia đình, gắn liền với những điều kiện phát triển kinh tế, môi
trường tự nhiên và xã hội. Đó là những giá trị được kết tinh của kiểu gia đình
truyền thống Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử gắn với nền văn hoá nông
nghiệp lúa nước và cốt lõi quan hệ văn hoá gia đình Nho giáo phương Đông. Do sự
chi phối của phương thức sản xuất nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa
gia đình Việt Nam truyền thống có các đặc điểm sau:
Văn hóa gia đình Việt Nam do sự chi phối khi trải qua hàng ngàn năm lịch sử gắn với nền
văn hoá nông nghiệp lúa nước nên mang tính cộng đồng và lối sống trọng tình.
Mỗi gia đình thường có ba, bốn thế hệ cùng chung sống trong một nhà (tam đại, tứ
đại đồng đường), vì vậy các thành viên trong gia đình rất gắn bó, yêu thương, đùm
bọc, nương tựa vào nhau (Trẻ cậy cha, già cậy con; Con dại cái mang; Anh em như
thể tay chân...). Vừa đề cao tính cộng đồng tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng
đúng mức vai trò cá nhân; vừa coi trọng tập thể gia đình; vừa tôn trọng giới hạn tự
do cá nhân. Tuy nhiên, rất dễ nhận thấy tính cộng đồng, tính tập thể thường lấn át,
tới mức, người phương Tây cho rằng ở gia đình Việt có một "chủ nghĩa cộng
đồng".
Người Việt Nam quen với đời sống nông nghiệp, gần gũi với trời đất, thiên nhiên. Ngôi
nhà của gia đình Việt Nam nép mình bên dòng suối, bờ sông, dưới gốc đa, được
bao bọc che chở bởi lũy tre xanh, bởi đồng lúa vàng, luôn tìm sự nương tựa vào
thiên nhiên, đất trời. Tình cảm tín ngưỡng nầy đã ăn sâu trong văn hóa gia đình
Việt Nam. Các lễn ghi cúng vái thờ thần luôn được thể hiện trong cuộc sống gia
đình và làng nước. Tin vàolẽ phải thiêng liêng và đó là lẽ trời luôn thúc giục người
ta biết ăn ở ngay lành, làm điều thiện được phúc đức, làm điều ác sẽ bị quả báo
trừng trị.
Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền do sự ảnh hưởng cốt lõi quan hệ văn hoá gia đình
Nho giáo phương Đông nên con cái mang họ bố; người bổ có quyền uy tuyệt đối

31
và chịu trách nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ tùy; Cha mẹ
đặt đầu con ngồi đấy); con trai đưoc thừa kể tài sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ
tiên.
Xã hội Việt Nam thời phong kiến, hiển nhiên chịu ảnh hưởng nặng nề về tư tưởng phong
kiến, phụ hệ của đạo Nho yêu cầu phụ nữ phải tam tòng tư đức, chấp nhận gia đình
đa thê,"trai chính chuyên 5 thê 7 thiếp gái chính chuyên chỉ biết 1 chồng"..., Quan
niệm gia đình đông con là phúc đức của ông bà, cũng đã xuất phát từ thực tiễn của
cuộc sống nông nghiệp. Sinh con là để có người lo việc đồng áng, và lập gia đình
để có người phụ giúp nông trang.
Tư tưởng Nho giáo và chế độ gia đình phụ quyền là nguyên nhân của quan niệm trọng
nam khinh nữ (nam tôn nữ ti, Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô). Đây là nguyên
nhân gây ra nhiều thiệt thòi và bi kịch cho thân phận phụ nữ trong xã hội phong
kiến. Người đàn ông nắm quyền lực chính trong gia đình. Vị thế người phụ nữ dần
bị xem nhẹ, dù cho vai trò của họ vẫn là không thể phủ nhận đối với gia đình và xã
hội.
vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân
Cho đến nay, vai trò của gia đình vẫn là một thiết chế xã hội tồn tại mang tính bền vững,
gia đình luôn là tổ ấm tình thương cho mỗi con người người từ khi cất tiếc khóc
chào đời đến khi mất đi. Ở hoàn cảnh nào, điều kiện nào thì gia đình vẫn luôn là
nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông qua việc thực hiện các
chức năng quan trọng của gia đình đó là tái tạo sản xuất ra con người; tái tạo sức
lao động, sản xuất ra của cải vật chất và cũng là nơi gìn giữ và phát huy giá trị tinh
thần cao qúy của dân tộc... Bên cạnh vai trò đó, gia đình còn là môi trường sống,
môi trường giáo dục đầu tiên để mỗi cá nhân hình thành, hoàn thiện nhân cách. Vai
trò giáo dục trong gia đình giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển
nhân cách con người, kết hợp giáo dục từ nhà trường và xã hội. Nói về đức và tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức
mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, bởi vậy, đạo đức mỗi con người luôn
được đề cao, là cái trước tiên, là thước đi, là tiêu chí quan trọng để đánh giá một
con người. Trong gia đình Việt Nam thường tồn tại nhiều thế hệ, có mối liên hệ
mật thiết với nhau, ở đó các cá nhân không ngừng học tập, hoàn thiện chính mình.
Ở gia đình, mỗi thành viên vừa là người thầy, vừa là trò. Thông qua giáo dục
giađình, các thế hệ đi trước truyền thụ cho thế hệ trẻ những giá trị văn hóa truyền
thống và hiện đại, tạo nên giá trị xã hội và nhân cách văn hóa của mỗi con người.

32
Từ các tiêu chí đó, văn hoá gia đình chính là mấu chốt để hình thành, gìn giữ và
phát triển, hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá làng và ảnh hưởng của nó đến thói
quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt. Sưu tầm những câu thành
ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
Nghiên cứu về văn hóa làng Việt truyền thống - một trong những đặc trưng độc đáo
làmnên bản sắc của văn hóa truyền thống Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã cùng
gặp nhau khi khái quát hai đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng, đó là tính cộng
đồng và tính tự trị.
Lối sống định cư của cư dân nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính cộng đồng như
là một đặc trưng tiên biểu của văn hóa làng. Tính cộng đồng là sự liên kết, gắn bó
chặt chẽ giữa các gia đình, gia tộc, giữa các thành viên trong làng với nhau. Về cơ
sở hình thành của tính cộng đồng, tính cộng đồng được hình thành trên nền tảng
của hai mối quan hệ: láng giềng và huyết thống. Quan hệ láng giềng do phương
thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải định cư, người Việt đã sống quần
tụ thành cộng đồng, từ đó hình thành mối quan hệ láng giềng gắn bó như việc Việt
Nam thúc đẩy hợp tác giữa các nước. Về quan hệ huyết thống, làngViệt được hình
thành trên cơ sở của sự quần tụ các gia đình có cùng huyết thống, gắn bó, cưu
mang, đùm bọc nhau… Hai mối quan hệ này đã tạo nên chất keo gắn kết các thành
viên trong làng thành một khối cộng đồng bền chặt. Gắn kết với nhau về kinh tế
giữa các thành viên trong làng xã, luôn tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động sản
xuất, chống thiên tai. Về xã hội, những người trong làng luôn giúp đỡ nhau khi có
khó khăn, hoạn nạn, chia sẻ khi vui, khi buồn. Về phong tục, tín ngưỡng, cả làng
có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng, cùng thờ chung một vị thần của làng
(Thành Hoàng), cùng tham gia các hội hè, đình đám… đặt lợi ích của cộng đồng
lên trên lợi ích cá nhân.Về luật pháp, mỗi làng có qui ước, luât tục riêng, mỗi thành
viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận với tư cách cá nhân, mà bị
hòa tan trong cái chung của cộng đồng, làng xã “một người làm quan cả họ được
nhờ”; “phúc cùng hưởng, họa cùng chia”;… Biểu tượng của tính cộng đồng là sân
đình - bến nước - cây đa. Làng nào cũng có một cái đình. Đó là biểu tượng tập
trung nhất của làng về mọi phương diện: trung tâm hành chính, trung tâm văn hoá,
trung tâm về mặt tôn giáo và trung tâm về mặt tình cảm. Cây đa, đó là biểu tượng
của sự hiền hòa, yên bình, trường thọ. Cây đa là địa chỉ dừng chân cho khách thập

33
phương viếng thăm làng xã. Cây đa là nơi nghỉ ngơi hóng mát của thợ cày, thợ cấy,
của các bô lão và con trẻ trong làng. Cây đa là nơi đưa tiễn người đi xa và cũng là
địa chỉ đón người về làng… Bến nước là nơi diễn ra các lễ hội của cư dân nông
nghiệp lúa nước như bơi chải, rối nước, bơi lội… Bến nước là địa chỉ kết nối cộng
đồng, môi trường và văn hóa…Tuy nhiên, điều gì cũng có hai mặt tích cực va tiêu
cực, ảnh hưởng tiêu cực trong đặc trưng tính cộng đồng của văn hóa làng là do lối
sống đề cao tính cộng đồng, coi nhẹ vai trò cá nhân nên người dân trong xã hội
phong kiến không được pháp luật công nhận với tư cách cá nhân, mà họ bị hòa tan
trong cái chung của cộng đồng (chịu trách nhiệm liên đới: quan hệ huyết thống-con
dại cái mang; hôn nhân, láng giềng – tru di tam tộc, cửu tộc). Hình thành thói quen
ứng xử bao che lẫn nhau. Tâm lý dựa dẫm, không chịu trách nhiệm cá nhân. Là hệ
quả của tính cộng đồng, thói quen ứng xử nặng tình nhẹ lý đã có nhiều tác động
tiêu cực đến văn hóa ứng xử với pháp luật. Trong việc giải quyết các mâu thuẫn,
bất đồng thường dễ dàng tha thứ cho nhau, "chín bỏ làm mười", "dĩ hòa vi quí",
không đấu tranh đến cùng mà dễ dàng thỏa hiệp, ứng xử nửa vời, cả nể, ngại va
chạm, từ đó pháp luật không phải là một cách giải quyết tranh chấp được ưa
chuộng đối với người Việt.
Nhưng dù cho thế nào, ta cũng không thể phủ nhận được rằng sự gắn kết cộng đồng đãtạo
nên một chất keo gắn bó các thành viên trong làng, khiến cho làng trở thành một
đơnvị cố kết chặt chẽ. Tính cộng đồng được bảo tồn, nuôi dưỡng, được hình thành
trên nền tảng của văn hóa làng cũng chính là cơ sở để hình thành tinh thần đoàn kết
dân tộc nhưmột giá trị tinh thần truyền thống quí báu của dân tộc ta.
Nếu tính cộng đồng là sự ứng xử trong mối quan hệ giữa các thành viên trong làng
vớinhau thì tính tự trị lại là sự ứng xử trong mối quan hệ giữa làng này với làng
khác. Về cơ sở hình thành tính tự trị, phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt
ở định cư và nền kinh tế tiểu nông tự túc tự cấp là nguyên nhân tạo nên lối sống
khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóa làng. Thêm nữa, do tính cố kết cộng đồng
cao khiến cho mỗi làng là một đơn vị độc lập, khép kín, co cụm lại trong không
gian khá biệt lập của mỗi làng, tạo nên tính chất tự trị, khép kín như một đặc trưng
nổi bật của văn hóa làng. Về tổ chức hành chính, mỗi làng có một bộ máy hành
chính tự quản độc lập, có vai trò và chức năng giải quyết mọi việc trong làng. Về
tình cảm, các thành viên trong làng đều có quan hệ họ hàng nên quan hệ giao lưu
tình cảm cũng tự đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng. Nếu cây đa, đình làng là
biểu tượng cho tính cộng đồng thì lũy tre làng và cổng làng là biểu tượng cho tính

34
tự trị, khép kín của văn hóa làng; đồng thời là ranh giới phân định cụ thể không
gian sống biệt lập của mỗi làng. Trong cách tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống,
mỗi làng là một đơn vị hành chính độclập, quản lý xã hội chủ yếu bằng luật tục -
Hương ước - Lệ làng. Vì luật tục - lệ làng rất cụ thể và phù hợp với đặc điểm cụ
thể của mỗi làng, trong khi luật pháp của nhà nước thìchỉ mang tính phổ quát cho
nên người dân chỉ quen với việc tuân thủ lệ làng mà không quan tâm đến luật pháp
của nhà nước. Đó là lý do khiến cho luật pháp của nhà nước không có mấy hiệu
lực đối với cuộc sống của cư dân sau lũy tre làng. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến ý thức không tôn trọng pháp luật. Rõ ràng, các truyền thống
văn hóa ngàn đời của làng xã Việt Nam là rất đáng trân quý. Nhưng bên cạnh đó,
có các quy tắc, giới luật trong làng xã đôi khi đi quá giới hạn. Đó là đặt ra những
quy định tùy tiện, những Hương ước bất chấp tất cả kỷ cương phép nước, mang
tính bảo thủ. Các hành vi trái với luân thường đạo lý, trái với đạo đức xã hội như
nạn mê tín dị đoan để trục lợi, hủ tục ma chay, tảo hôn, trọng nam khinh nữ…Hiện
nay, Phép vua thua lệ làng cũng đang dần dần nằm trong sự kiểm soát của nhà
nước. Đảng & nhà nước ta vẫn đang ngày ngày áp dụng chính sách tuyên truyền
vận động xóa bỏ các Hương ước lạc hậu, những phong tục tập quán mang tính tiêu
cực, cổ hủ. Đồngthời củng cố để cho phát triển các bản sắc văn hóa, thuần phong
mỹ tục tốt đẹp của làngxã đã có từ xa xưa. Để mong có một xã hội tiên tiến, công
bằng và văn minh.

Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá
Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
Văn hóa Việt Nam là sản phẩm của tính quá trình, như một dòng chảy liên tục từ
quá khứ đến hiện tại. Nền văn hóa truyền thống Việt Nam là sản phẩm của ngàn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước, trên nền tảng của phương thức sản xuất nông
nghiệp lúa nước tiểu nông. Những đặc trưng của văn hóa truyền thống đã thẩm
thấu đến những tầng sâu nhất của đời sống xã hội, kết đọng trong lối sông, cách tư
duy và mô thức ứng xử của con người, làm nên cái gọi là bản sắc văn hóa Việt.
Tuy nhiên, là một phạm trù xã hội, văn hóa hiển nhiên la không thế ổn định, bất
biến khi xã hội có những thay đổi mang tính bước ngoặt. Sự thay đổi có tính bước
ngoặt của xã hội Việt Nam sau mấy mươi thế kỷ tồn tại của xã hội phong kiến, trên
nền tảng của văn hóa nông nghiệp lúa nước đó là cuộc tiếp xúc, giao lưu với

35
phương Tây, được khởi đầu chính thức từ cuộc xâm lược của thực dân Pháp
(1858).
Sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra đã
đượcmanh nha từ thế XVII. Tuy nhiên, chỉ từ khi người Pháp đặt được sự thống trị
lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh hưởng của văn minh công nghiệp phương
Tây mới thực sự tác động một cách toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực đời sống
vật chất và tinh thần của người Việt, từng bước làm thay đổi văn hóa Việt. Dấu ấn
của văn hoá Pháp ở Việt Nam có những điều tốt đẹp, tích cực, làm phong phú thêm
chính văn hoá dân tộc chúng ta. Hiện nay, Tiếng Việt cũng có 1 số lượng không
nhỏ từ mượn Tiếng Pháp: Nhà ga, xúc-xích.. Có thể nói kể từ khi du nhập vào Việt
Nam, văn hóa Pháp có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa Việt xưa và nay.
Cuộc tiếp xúc và giao lưu với văn hóa Mỹ và phương Tây diễn ra từ 1954 đến 1975 diễn
ra ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của để quốc Mỹ;
theo đó, nền kinh tế, văn hóa, xã hội ở miền Nam phát triển theo con đường tư bản
chủ nghĩa. Người Mỹ rất coi trọng tính tự lập và cá tính bản thân. Chính vì vậy nét
văn hóa này cóảnh hưởng rất lớn tới Việt Nam. Người Việt vốn là nước phong kiến
trước đây giá trị con người giữa nam và nữ có sự khác biệt vô cùng lớn. Tuy nhiên,
cùng với sự hòa nhập phátt riển văn hóa người Việt hiện nay có sự thay đổi vô
cùng lớn. Đó là đề cao giá trị con người, sự bình đẳng không phân biệt, giới tính,
dân tộc vùng miền.
Cuộc giao lưu văn hóa với các nước XHCN Đông Âu diễn ra ở miền Bắc XHCN, đây là
cuộc giao lưu văn hóa với tính chất chủ động, thông qua con đường hợp tác, giúp
đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học (gửi sinh viên và cán bộ đi học ở
nước ngoài; chuyên gia nước ngoài sang giúp Việt Nam) Bên cạnh những ảnh
hưởng tích cực là chủ yếu,cuộc tiếp xúc này cũng không tránh khỏi để lại một số
dấu ấn tiêu cực. Mô hình quan liêu bao cấp đã đưa đến những hậu quả không chỉ
trong kinh tế, mà cả trong khoa học, giáo dục, đào tạo và văn hoá nghệ thuật của
Liên Xô. Sự đề cao vai trò độc tôn của hệ tư tưởng, những hạn chế của phương
pháp sáng tác hiện thực xã hội chủ nghĩa, giới hạn tự do tư tưởng và tự do sáng tác
của giới văn nghệ sĩ. Và điều đó cũng đã tác động không nhỏ đến văn hóa Việt
Nam.
Theo nhận xét của nhà nghiên cứu Hoài Thanh: “Sự gặp gỡ phương Tây là cuộc
biếnthiên lớn nhất trong lịch sử Việt Nam từ mấy mươi thế kỷ". Tác động của sự
kiện này đã khiến cho “Cả nền tảng xưa bị một phen điên đảo, lung lay". Chính

36
“cuộc biến thiên lớn nhất" của lịch sử này đã tất yếu dẫn đến sự thay đổi có tính
bước ngoặt của văn hóa Việt Nam, khi nó vượt ra khỏi giới hạn của phạm trù văn
hóa truyền thống phương Đông nông nghiệp, để bắt đầu cuộc hội nhập với nền văn
hóa và văn minh công nghiệp phương Tây.
Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và
ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Sau 1975, hai miền thống nhất, giao lưu văn hóa được mở rộng. Quá trình hội nhập giữa
Việt Nam với thế giới đã khẳng định thái độ của Việt Nam là nhận toàn cầu hóa
từng bước: tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á, diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương, gia nhập Tổ chứcThương mại thế giới. Thông qua các
tổ chức quốc tế và khu vực này, nước ta đã chủ động tạo quan hệ để liên kết các
giá trị khu vực, từng bước hội nhập thế giới. Văn hó atrong bối cảnh toàn cầu hóa
góp phần kích thích sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, làm
tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo
kịp sự phát triển của thế giới nhờ việc áp dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ
hiện đại của thế giới. Qua giao lưu văn hóa với thế giới, nền văn hóa truyền thống
Việt Nam sẽ được bổ sung, làm giàu thêm bởi những giá trị văn hóa tiên tiến của
nhân loại. Về văn hóa vật chất, toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh,
thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng
mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ
việc áp dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ hiện đại của thế giới. Về văn hóa
tinh thần, trong giao lưu toàn cầu hóa, cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước Việt
Nam được tiếp xúc với các nền văn hóa phong phú, có điều kiện để hưởng thụ các
sản phẩm văn hóa da dạng của nhân loại. Tạo ra môi trường để cọ xát giữa văn hóa
truyền thông với những giá trị văn hóa mới của nhân loại, đó là con đường để đào
thải những đặc trưng văn hóa dân tộc đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với
thời hiện đại. Tuy nhiên, toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh
lùng vì lợi nhuận đang dẫn tới nguy cơ làm xói mòn những gia trị truyền thống của
dân tộc. Toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng thu các giá trị vật chất, theo đó
là văn hóa tiêu dùng, văn hóa hưởng thụ, là khát vọng làm giàu, lối sống ăn chơi sa
đọa,bạo lực, thực dụng, tác động đến lối sống giản dị, cần kiệm của người Việt
Nam truyền thống. Tính cộng đồng như một giá trị tốt đẹp của văn hóa làng xã
đang chịu thử thách mạnh mẽ trước làn sóng đô thị hóa. Các quan hệ gia đình lỏng
lẻo dân, có sự phân hóa trong tư duy, lối sống, cách ứng xử giữa các vùng miền,

37
các tầng lớp dân cư, các thế hệ.Trong giai đoạn hiện nay, văn hóa Việt Nam đang ở
buổi giao thời, khi các giá trị truyền thống đang bị khủng hoàng, nhiều cái cũ đã tỏ
ra lỗi thời, trong khi cái mới được du nhập ồ ạt mà chưa được thẩm định bởi thời
gian nên chưa định hình những chuẩn mực mới. Do đó sẽ không tránh khỏi những
hiện tượng đan xen về văn hóa, trong đó tốt - xấu lẫn lộn, tệ nạn xã hội tràn lan, lấn
át cái tốt.
Ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay:
Đặc biệt, đối với tầng lớp thanh niên luôn vồ vập với cái mới thì càng khó định vị một
chuẩn mực sống cho phủ hợp, cũng những nguyên nhân trực tiếp đë ra các loại tội
phạm trong thanh niên - một thực trạng đáng báo động hiện nay.
Trong giao lưu hội nhập toàn cầu hóa, giới trẻ có ý thức hơn về quyền và nghĩa vụ học
tập, có quan điểm thực tế hơn đối với việc chọn bậc đại học, ý thức đầy đủ hơn và
tích cực tham gia vào xây dựng xã hội học tập. Giới trẻ mong muốn Nhà nước có
các chính sách khuyến khích thanh niên học tập nâng cao trình độ chuyên môn và
tay nghề; mong muốn được đào tạo trong môi trường học tập thân thiện và chất
lượng đào tạo cao. Khả năng trí tuệ của giới trẻ, năng lực tự chủ và tính năng động
của giới trẻ có bước phát triển đáng kể. Nhận thức chính trị của giới trẻ được tăng
cường là động lực tinht hần quan trọng để phát huy tính xung kích, tinh thần tình
nguyện của đa số thanh niênViệt Nam trong thời gian tới. Tỷ lệ giới trẻ tích cực
phấn đấu gia nhập tổ chức Đoàn, Đảng có xu hướng tăng. Ngòai ảnh hưởng của thế
hệ “cha chú” trong cộng đồng gia đình hay quốc gia - dân tộc, trong thời đại toàn
cầu hóa, giới trẻ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh
nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Với
tất cả những điều kiện đó, thanh niên thường có xu hướng thử nghiệm nhiều khả
năng, nhiều lựa chọn, ngay cả khi họ còn chưa được chuẩn bị đủ tốt cho những thử
nghiệm đó. Và vì vậy, phần đông giới trẻ thường có xu hướng hoài nghi, kiểm
chứng lại những lựa chọn, chế định và quan niệm của thế hệ đi trước, thậm chí cố
tình phủ nhận, làm khác, coi đó như một phương thức để khẳng định tư cách
“người lớn” của mình. Đólà nguyên nhân thường dẫn đến những “lệch chuẩn”
trong ứng xử văn hóa của giới trẻ. Khi những thử nghiệm bị thất bại, những “lệch
chuẩn” bị lên án thì thanh niên sẽ rơi vào tình trạng bi quan, chán nản, phản kháng
và thậm chí là phạm tội. Vì lẽ đó, việc giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức
truyền thốngViệt Nam trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay là yêu cầu tất yếu, là một
trách nhiệm nặng nề, cấp bách và có ý nghĩa to lớn đối với toàn Đảng, toàn dân ta.

38
39

You might also like