You are on page 1of 29

ÔN TẬP ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA

Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lý giải nguyên nhân:

- Mỗi quốc gia, dân tộc đều có nền văn hóa riêng của mình, đó là tiêu chí quan trọng để phân biệt
dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, các nền văn hóa của mỗi dân tộc dù phong phú, đa dạng
đến mấy cũng đều có nguồn gốc xuất phát từ 1 trong 2 loại hình văn hóa: văn hóa gốc chăn nuôi
du mục và văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt

Văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt Văn hóa gốc chăn nuôi du mục
Tiêu chí
(phương Đông) (phương Tây)
Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, sông ngòi chằng chịt,
Khí hậu lạnh khô, địa hình chủ yếu
đồng bằng phì nhiêu màu mỡ thích hợp cho nông
Cơ sở là thảo nguyên (xứ sở của đồng cỏ)
nghiệp trồng trọt phát triển.
hình thành thích hợp cho chăn nuôi phát triển.
=> Văn hóa nông nghiệp trồng trọt (đặc biệt là trồng
=> Văn hóa chă n nuôi du mục nên đồ

ăn là động vật
lúa nước) nên đồ ăn là thực vật
Nghề trồng trọt buộc con người sống định cư, Sống du cư, nay đây mai đó, lều tạm
Đặc điểm
nhà cửa ổn định, vì vậy nên không thích di chuyển bợ nên có thói quen thích di chuyển

=> Trọng tĩnh => trọng động.


Vì luôn di chuyển nên không phụ thuộc
Vì nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên
nhiều vào thiên nhiên, từ đó nảy sinh tâm lý coi thường, tham
nên cư dân rất tôn thờ, gắn bó, sùng bái tự nhiên,
phục, chế ngự
mong muốn hòa hợp với thiên nhiên.
tự nhiên.
Cuộc sống định cư tạo nên tính cộng đồng cao. Vì sống du cư nên tính gắn kết cộng

đồng không cao, yếu tố cá nhân được

coi trọng
=> tâm lý thích ganh đua, cạnh tranh ,

hiếu thắng, ứng xử độc tôn, độc đoán

theo nguyên tắc


Nghề chăn nuôi du mục đòi hỏi sự khẳng định

vai trò của cá nhân, đối tượng hằng ngày con người tiếp xúc l
Phương thức sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố
đàn gia súc với từng cá thể độc lập nên hình thành kiểu
tự nhiên nên hình thành kiểu tư duy tổng hợp biện
tư duy khách quan, lý tính, phân tích chú trọng vào từng yếu
chứng, coi trọng kinh nghiệm chủ quan, cảm tính
khoa học thực nghiệm

Do kiểu tư duy phân tích nên hình thành lối sống hiếu chiến,
Do tư duy tổng hợp biện chứng nên hình thành thái độ
rắn, trọng lý, ứng xử theo nguyên tắc
ứng xử hiếu hòa, linh hoạt mềm dẻo, trọng tình.
=> Thói quen tôn trọng pháp luật vì vậy mà hình thành rất sớ
Thiên về thơ, nhạc trữ tình, thiên văn, triết học,. Tâm linh và tôn
Thiên về khoa học tự nhiên, kỷ thuật và văn minh thành thị
giáo, thiên về văn hóa nông thôn
Cuộc sống định cư, trồng trọt là chính và
Vì cuộc sống du mục cư nên cần đến sức mạnh và

tính cố kết cộng đồng đã hình thành lối sống trọng đức, trọng văn
bàn lĩnh đàn ông nên người đàn ông có vai trò quan trọng, hìn
sống trọng tài, trọng võ, trọng nam giới.
, trọng phụ nữ

Tóm lại, do những đặc trưng về điều kiện khí hậu, tự nhiên đã hình thành nên những phương thức
sản xuất khác nhau, từ đó quy định các loại hình văn hóa khác nhau.
Câu 2: Chứng minh văn hóa VN thuộc loại hình VH gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình
- Vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng phía Đông-Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, có nhiều sông
lớn và nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ nên VN là nơi rất thích hợp để phát triển nên nông nghiệp lúa
nước. Do đó, văn hóa VN thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình và tất cả những
đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể hiện rất rõ nét trong đặc trưng
văn hóa VN - Cư dân Việt Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, trong cách ứng xử với tự nhiên, do
nghề trồng trọt buộc người dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, đơm hoa, kết trái và thu hoạch,
từ đó ưa thích lối sống ổn định, cho rằng “An cư lạc nghiệp”. Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên cư
dân nông nghiệp có ý thức tôn trọng, sùng bái và ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên. Người Việt
Nam mở miệng ra là “nhờ trời”, “lạy trời…vì luôn mong muốn mưa thuận gió hòa để có cuộc sống no
đủ. Các tín ngưỡng và lễ hội sung bái tự nhiên rất phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi vùng đât nước.
- Vì nghề nông, nhất là nghề nông nghiệp lúa nước, phụ thuộc vào nhiều yếu tố thiên nhiên như: thời
tiết, nước, khí hậu, ... “trông trời, trông đất, trông mây; trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm…”
nên về mặt nhận thức, hình thành nên lối tư duy tổng hợp- biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan
cảm tính: sống lâu lên lão làng, trăm hay không bằng tay quen… Người làm nông quan tâm không phải
là từng yếu tố riêng lẻ mà là những mối quan hệ giữa chúng. Người Việt tích lũy được một kho kinh
nghiệm hết sức phong phú về các loại quan hệ này: Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa; Được mùa lúa thì
úa mùa cau, được mùa cau thì đau mùa lúa; Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa
thì râm…
- Về mặt tổ chức cộng đồng, người Việt có lối sống định cư lâu dài nên tạo ra những mối quan hệ tình
cảm thân thiết, gắn bó, hình thành nên lối sống Trọng tình. Nhưng cũng từ đây hình thành lối sống
tự trị, khép kín, hướng nội. Lỗi sống trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng
phụ nữ. Trong ngôi nhà của người Việt rất coi trọng gian bếp, thể hiện sự coi trọng phụ nữ. Người Việt
coi: Nhất vợ nhì trời; Lệnh ông không bằng cồng bà… Người phụ nữ cũng được xem là người có vai
trò quyết định trong việc giáo dục con cái: Phúc đức tại mẫu; Con dại cái mang… Sự gắn bó cộng
đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa: Lá lành đùm lá rách; Bầu ơi thương lấy bí cùng…; các quan
hệ ứng xử thường đặt lý cao hơn tình: Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình…
- Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, luôn đắn đo cân nhắc của người làm nông nghiệp cộng với nguyên
tắc trọng tình đã dẫn đên lối sống linh hoạt, luôn thay đổi để thích hợp với từng hoàn cảnh: Ở bầu thì
tròn, ở ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy; … Mặt trái của tính linh hoạt là thói
tùy tiện biểu hiện ở tật co giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp luật, tệ đi “cửa sau” để giải quyết công
việc: Nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế.
- Sống theo tình cảm nên mọi người biết tôn trọng và cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau. Lối sống
trọng tình và cách cư xử dân chủ dẫn đến tâm lý coi trọng cộng đồng, coi trọng tập thể. Làm gì cũng
phải tính đến tập thể, luôn có tập thể sau lưng, xem nhẹ vai trò cá nhân: Bán anh em xa mua láng giềng
gần
- Trong lối ứng xử với môi trường xã hội, tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt còn quy định thái độ
dung hợp trong tiếp nhận: ở VN không những không có chiến tranh tôn giáo mà mọi tôn giáo đều được
tiếp nhận. Đối phó với các cuộc chiến tranh xâm lược người VN luôn hết sức mềm dẻo, hiếu hòa.
--> Như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được
thể hiện rõ nét trong cách tố chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của người Việt truyền thống.
3.Nêu tóm tắt các giai đoạn chính trong tiến trình văn hóa Việt Nam và cho biết ý nghĩa của mỗi
giai đoạn:

- Giai đoạn 01: Trước công nguyên thời Văn Lang – Âu Lạc => văn hóa nông nghiệp lúa nước

- Giai đoạn 02: Thời kỳ hóa độ từ văn hóa bản địa sang văn hóa truyền thống với 1000 năm tiếp
xúc văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ

-Giai đoạn 03: Định hình bản sắc văn hóa truyền thống thời kỳ phong kiến từ giữa thế kỷ thứ X
đến giữa thế kỷ XIX => Văn hóa nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo và Phật
giáo.

-Giai đoạn 4: Thời kỳ quá độ từ văn hóa truyền thống sang văn hóa hiện đại thời gian từ 1858 đến
nay diễn ra hết sức xô bồ phức tạp cái cũ chưa bỏ đi nhưng cái mới cũng chưa hình thành cũ mới
đan xen cấu trúc văn hóa chưa định hình.

Câu 4: Khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên thể hiện ở
lĩnh vực VH vật chất.

Văn hóa sản xuất VC là quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấn biển đắp đê
chống lũ tại thành những vùng đồng bằng châu thổ chuyên canh lúa nước một cách ổn định

Trong VH sản xuất VC, người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên. Từ điều kiện tự
nhiên nóng ẩm mưa nhiều...thuận lợi phát triển trồng lúa nước và giữ vai trò chủ đạo, chi phối toàn bộ nền
kinh tế của xh VN truyền thống. Quá trình cải tạo và chinh phục đầm lầy, lấn biển, đắp đê chống lụt …đã
trở thành những đồng bằng màu mỡ chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, tận dụng ĐKTN thuận lợi, người Việt
còn trồng nhiều loại cây, chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm, các nguồn lợi thủy hải sản.

A. Trong VH ẩm thực:

*Cơ cấu bữa ăn

- Có hai yếu tố chi phối đến văn hóa ẩm thực của người Việt đó là tính sông nước và thực vật. Sự chi phối
của 2 yếu tố này thể hiện ở cơ cấu 1 bữa ăn truyền thống với 3 yếu tố chính: cơm-rau-cá.

+ Cơm là món ăn cung cấp tinh bột chủ yếu trong bữa ăn (người sống vì gạo, cá bạo về nước). Ngoài cơm
là từ gạo, nếp mà ra. Thì người Việt còn chế biến ra nhiều món ăn khác như cháo, bún, bánh chưng, bánh
giầy….

+ Rau: do nằm ở xứ nhiệt đới rau quả của Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng. Cùng với rau, dưa, cà thì
còn có các gia vị khác như ớt, sả, gừng...Việc dùng rau trong bữa ăn chứng tỏ khả năng tận dụng môi
trường tự nhiên của người Việt (Đói ăn rau, đau uống thuốc)

+ Cá là thức ăn cung cấp nhiều đạm động vật. Cá có thể chế biến ra nước mắm – món chấm không thể
thiếu trong bữa cơm. (Cơm với cá như má với con)

+ Ngoài ra thì còn có thức uống và đồ hút. Thức uống thông dụng là chè xanh và rựợu. Đồ hút thông dụng
là thuốc lào.

+ Ăn trầu là một phong tục độc đáo và lâu đời của người Việt.

* Tính tổng hợp trong văn hóa ẩm thực

- Trong cách chế biến: hầu hết các món ăn VN điều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp như xào, nấu,
canh, rau sống, bún...

- Trong cách ăn: trong mâm cơm của người Việt bao giờ cũng có đồng thời nhiều loại thức ăn như: canh,
rau, cá, dưa, thịt… Được chế biến đa dạng: xòa, rán, nấu, luộc kho...quá trình ăn cũng là sự tổng hợp các
món ăn.

* Tính linh hoạt

- Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên --> biểu hiện của lối
ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp

-Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái của cơ thể
(âm-dương, nóng-lạnh), giữa cơ thể với môi trường để đối phó với thời tiết --> tạo sự cân bằng giữa con
người với môi trường tự nhiên

-Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức năng khác
nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp đôi (Vợ chồng như đũa có
đôi), tính cân xứng (Vợ dại không hại bằng đũa vênh), tính tập thể (Vơ đũa cả nắm)

B. Trong VH trang phục:


* Quan niệm về mặc

-Chú trọng tính bền chắc.(Ăn chắc, mặc bền)

-Thích trang phục kín đáo, giản dị.

-Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với môi trường sông nước, với công việc lao động
“chân lấm tay bùn”.C ác màu sắc dương tính (đỏ, vàng...) chỉ mặc vào dịp lễ hội

-Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).

* Chắc liệu may mặc

-Người Việt thường sử dụng các chất liệu có sẵn trong tự nhiên, mỏng, nhẹ và có nguồn gốc từ thực vật,
mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như: tơ tằm,
sợi bông, sợi đay, sợi gai..

* Kiểu trang phục truyền thống của người Việt:

-Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân, quần lĩnh, khăn chít đầu,
thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc để phân
biệt với trang phục người Tàu.

+ Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc)

+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu đen (màu bùn). Điều đó
cũng phản ánh phong cách truyền thống của người VN là ưa sự kín đaó, giản dị, đồng thời cũng thể hiện sự
thích nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề nông trồng lúa nước.

+Ngoài ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không thể thiếu trong trang phục của phụ nữ VN
truyền thống. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm mưa nhiều

-Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí hậu nóng bức
và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần ống sớ.

=> Tóm lại trang phục của người Việt thể hiện sự ứng xử linh hoạt để đối phó với môi trường tự
nhiên vùng nhiệt đới và nghề nông.

C. Văn hóa ở
- Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định (An cư lạc
nghiệp).

- Vật liệu làm nhà: có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre, nứa… thể hiện khả năng sáng tạo trọng việc thích
nghi và tận dụng các ĐKTN

-Kiến trúc nhà:

+ Mang đậm dấu ấn của vùng sông nước với nhà sàn là kiểu nhà phổ biến, thích hợp cho cả miền sông
nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác động xấu của môi trường (tránh côn trùng, thú dữ, lũ, ngập
lụt..).Sang thời phong kiến thì nhà đất bằng là phổ biến nhưng kiểu nhà mái cong mô phỏng mũi thuyền,
thậm chí cư dân sông nước còn dùng thuyền làm nhà ở hình thành nên các xóm chài

+ Không gian ngôi nhà Việt là không gian mở, có cửa rộng, thoáng mát, giao hoà vs tự nhiên, xung quanh
có cây xanh bao bọc che chở.

+ Nhà được cấu trúc gian số lẽ theo quan niệm âm dương – ngũ hành.

-Chọn hướng nhà và chọn đất làm nhà: hướng nhà ưa thích của người Việt là hướng nam hoặc đông nam,
các hướng này sẽ tận dụng được gió mát từ biển thổi vào và tránh được nắng nóng. Chọn đất làm nhà chịu
sự ảnh hưởng của quan niệm âm dương – ngũ hành.

D. Văn hóa đi lại

- Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu đi lại, do nền kinh tế tự
cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sông ngòi dày đặc. Do đó, chỉ mới
có những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng,
kiệu

- Giao thông đường thủy:

+ Chiếm ưu thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu
bằng thuyền, ghe, xuồng,đò...

+ Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố
Hiến...)

+ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong tư duy,
trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến chăng...)

+ Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội, quá giang, xe
đò...

Tóm lại, ăn, mặc, ở, đi lại là nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ứng xử
văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loại hình văn hóa nông
nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó linh hoạt với môi
trường sông nước và xứ sở thực vật.

Câu 5: Phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với môi trường xã hội thể hiện ở lĩnh vực
văn hóa vật chất

Người Việt coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai hoang, mở rộng
diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất VC.

A. Trong VH ẩm thực:

* Tính linh hoạt

- Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên --> biểu hiện của lối
ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp

-Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái của cơ thể
(âm-dương, nóng-lạnh), giữa cơ thể với môi trường để đối phó với thời tiết --> tạo sự cân bằng giữa con
người với môi trường tự nhiên

-Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức năng khác
nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp đôi (Vợ chồng như đũa có
đôi), tính cân xứng (Vợ dại không hại bằng đũa vênh), tính tập thể (Vơ đũa cả nắm)

* Tính cộng đồng

- Bữa ăn của người Việt là ăn chung, các thành viên trong bữa ăn liên quan và phụ thuộc nhau (chung nồi
cơm, chung chén nước chấm…)

-Vì mang tính cộng đồng nên trong bữa ăn của người Việt rất thích trò chuyện.
*Tính mực thước và lễ nghi

- Do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho giáo coi trọng tôn ti, thứ bậc nên người
Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử, ý tứ trong bữa ăn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng).

B. Trong VH trang phục:

* Quan niệm về mặc

-Chú trọng tính bền chắc. (Ăn chắc, mặc bền)

-Thích trang phục kín đáo, giản dị.

-Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với môi trường sông nước, lao động. Các màu sắc
dương tính (đỏ, vàng...) chỉ mặc vào dịp lễ hội

-Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).

* Kiểu trang phục truyền thống của người Việt:

-Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân, quần lĩnh, khăn chít đầu,
thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc để phân
biệt với trang phục người Tàu.

+ Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc)

+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu đen (màu bùn). Điều đó
cũng phản ánh phong cách truyền thống của người VN là ưa sự kín đaó, giản dị, đồng thời cũng thể hiện sự
thích nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề nông trồng lúa nước.

+Ngoài ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không thể thiếu trong trang phục của phụ nữ VN
truyền thống. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm mưa nhiều

-Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí hậu nóng bức
và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần ống sớ.

=> Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt thể hiện quan niệm thẩm mỹ
về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
C. Văn hóa ở

- Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định (An cư lạc
nghiệp).

- Kiến trúc nhà của người Việt mang tính cộng đồng. Nếu như kiểu kiến trúc nhà phương Tây được chia
thành nhiều phòng biệt lập thì nhà Việt truyền thống là 1 không gian sinh hoạt cộng đồng giữa các thành
viên trong gia đình, các gian nhà thường để thông nhau, không có vách ngăn. Ranh giới giữa các nhà hàng
xóm cũng thường chỉ được ngăn cách tượng trưng bằng một hàng cây (râm bụt, ruối, mồng tơi..) được xén
thấp để dễ qua lại

D. Văn hóa đi lại

- Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu đi lại, do nền kinh tế tự
cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sông ngòi dày đặc. Do đó, chỉ mới
có những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng,
kiệu

- Giao thông đường thủy:

+ Chiếm ưu thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu
bằng thuyền, ghe, xuồng, đò...

+ Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố
Hiến...)

+ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong tư duy,
trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến chăng...)

+ Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội, quá giang, xe
đò...

--> Do giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên văn hóa cũng gắn liền với những phương tiến đi lại
(thuyền, ghe, đò...), coi đó như là nền tảng cho thái độ ứng xử đối với môi trường xã hội.

Câu 6: Chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm dương - Ngũ hành với sự hình thành các triết lý sống của
người Việt
* Thuyết âm – dương

a) Nội dung cơ bản

- Thuyết âm dương khái quát nguyên lý hình thành vũ trụ “Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ
tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng”.

+ Thuyết âm dương quan niệm thuở sơ khai, vũ trụ tồn tại trong trạng thái hỗn mang, không định hình,
không giới hạn, bao là vô cùng vô tận, đến cực điểm gọi là thái cực.

+ Sự hợp nhất khi đạt đến cực điểm sẽ phân chia thành hai: thái cực sinh lưỡng nghi. Lưỡng nghi là âm –
dương. Cập đôi lập âm – dương gốc trong vũ trụ là đất – trời. Từ cập đối lập trong vũ trụ là đất – trời, ta có
thể suy ra cập đối lập âm – dương ứng với con người đó chính là cha – mẹ.

+ Cập đối lập âm – dương gốc (trời-đất, cha-mẹ) lại giao hòa với nhau tạo thành 4 tổ hợp mới gọi là tứ
tượng (đất trời sinh ra 4 mùa, cha mẹ sinh ra con cái).

+ Tứ tượng lại phối hợp với nhau để tạo thành 8 tổ hợp mới gọi là bát quái: càn-khôn-khảm-ly-đoài-cấn-
chấn-tốn

+Bát quái lại tiếp tục vs nhau để tạo thành 64 quẻ, tượng trưng cho các trạng thái, tình huống thường gặp
trong thế giới tự nhiên và cuộc sống con người.

=>Như vậy, do có sự giao hòa giữa các mặt đối lập (âm – dương) trong vũ trụ và con người nên mới
tạo ra những sự vật mới.

b) Đặc tính

- Vận dụng hai cập đối lập âm – dương gốc là đất – trời, mẹ - cha, người xưa đã suy ra các đặc tính trội
của âm dương trong tương quan với nhau là:

+ Âm: thấp, lạnh, tối, mềm dẻo, chậm, hướng nội…

+ Dương: cao, nóng, sáng, cứng rắn, hướng ngoại…

-Ứng dụng các đặc tính trên vào việc xem xét các sự vật và hiện tượng người xưa cũng suy ra vô số những
cập đối lllap65 âm – dương khác nhau:

+ Về con người, động vật: nam – nữ, đực – cái, mạnh – yếu…
+Về thời gian: sáng – tối, ngày – đêm…

+Về màu sắc: trắng – đen, ...

+Về không gian: lửa – nước …

c) Biểu tượng âm dương

- Biểu tượng âm – dương được thể hiện trong một hình tròn kín, có hai phần uốn lượn chia vòng tròn làm
hai phần bằng nhau với hai màu đối nghịch: đen – trắng. Phần trắng biểu tượng cho dương, phần đen biểu
tượng cho âm. Trong phần trắng (dương) có một chấm đen (âm) và ngược lại.

-Biểu tượng này nói lên rằng: âm và dương tồn tại trong nhau không thể tách rời. Trong âm có dương trong
dương có âm.

d) Qui luật tương tác âm dương

-Âm - dương đối nghịch nhưng lại giao hòa với nhau, dựa vào nhau và là nguồn gốc của nhau. Không có
âm dương không thể tồn tại và ngược lại.

-Âm – dương chuyển hóa: âm có thể chuyển hóa thành dương và ngược lại. Cái này yếu đi thì cái kia mạnh
lên.

=> Qui luật chuyển hóa âm – dương cũng nói lên rằng, âm – dương phải nằm trong tràng thái cân
bằng động thì mới duy trì được sự phát triển, vận động bình thường của sự vật.

* Thuyết ngũ hành

- Hành: là vận động. Ngũ hành: là trạng thái vận động của năm loại vật chất tạo ra vũ trụ. Nếu thuyết âm –
dương quan niệm về bản chất tinh thần của vũ trụ thì thuyết ngũ hành quan niệm về cấu trúc vật chất của
vũ trụ.

Nội dung cơ bản

- Vũ trụ được cấu tạo bởi 5 yếu tố vật chất cơ bản đó là: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tuy các hành có tên như
vậy nhưng đó không chỉ là những vật chất cụ thể, mà còn tượng trưng cho một số thuộc tính căn bản của
vật chất, cả trong thế giới vĩ mô và vi mô.

- Đặc điểm của ngũ hành: luôn luôn vận động. Thuyết ngũ hành cho rằng, các loại vật chất cấu tạo nên vũ
trụ luôn tồn tại trong sự vận động và quan hệ với nhau theo hai hướng cơ bản tương sinh hoặc tương khắc.

+ Ngũ hành tương sinh: cùng bồi bổ, thúc đẩy, giúp đỡ nhau cùng phát triển.

+ Ngũ hành tương khắc: chế ngự, khống chế, kìm hãm nhau.

-Nguyên lý tương sinh tướng khắc trong ngũ hành cũng dựa trên nguyên lý âm – dương. Sinh – khắc là hai
mặt không thể tách rời của sự vật. Không có sinh thì sự vật không phát sinh và phát triển được. Không có
khắc thì không thể duy trì được sự cân bằng và điều hòa trong sự phát triển và tiến hóa của sự vật.

+ Ngũ hành quá thừa: Xuất phát từ nguyên lý âm – dương thuyết ngu hành quan niệm phàm vật gì cực
thịnh thì thừa. Vật cực thịnh, thái quá sẽ bị chuyển hóa sang trạng thái khác.

--> Thuyết âm dương và ngũ hành có mối liên quan trực tiếp, được kết hợp với nhau để lý giải về
nguyên lý hình thành, về bản chất, cấu trúc của sự vận hành của vũ trụ.

Ảnh hưởng của thuyết âm dương, ngũ hành đến triết lý sống của người Việt.

-Triết lý về sự cân xứng, cặp đôi

+ Trong tâm thức của người Việt, âm – dương luôn luôn tồn tại trong sự cập đôi, tương xứng. Chỉ khi tồn
tại trong sự cặp đôi, tương xứng thì sự vật mới hoàn thiện, trọn vẹn, bền vững, hợp qui luật. Trong thành
ngữ, tục ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày thường sử dụng các cập âm dương như: ông – bà, cha - mẹ, trời –
đất…

-Triết lý sống bình quân, hài hòa âm dương (Già néo đứt dây; Đầy quá sẽ đổ…)

+Người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của mọi sự vật, từ tự nhiên đên xã hội là sự cân bằng, hài
hòa âm dương. Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này, sự vật mới ổn định, bền vũng, không bị biến đổi sang
trạng thái khác. Từ đó người Việt sống theo triết lý sống bình quân từ việc ăn uống, làm nhà, cho đến việc
ứng xử với người khác hài hòa không làm mất lòng ai.

+ Triết lý sống bình quân cũng khiến cho người Việt thường tự bằng lòng, an phận với những gì mình đang
có, không hiếu thằng, tham lam.

-Triết lý sống lạc quan (Trong rủi có may, trong họa có phúc; Khổ trước sướng sau…)

+Nhận thức được quy luật bù trừ âm – dương, vận dụng vào cuộc sống người Việt thường có cái nhìn bình
tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến: trong rủi có may, trong họa có phúc.
+ Nhận thức được quy luật chuyển hóa âm – dương người Việt có cái nhìn biện chứng về cuộc sống: không
ai giàu ba họ, không ai khó ba đời… Tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến thái độ tiêc cực: tự bằng
lòng với cuộc sống hiện tại, phó mặc cho số phận, không nỗ lực, cố gắng hết mình.

- Ngoài ra, thuyết âm dương, ngũ hành còn ảnh hưởng đến nhiều phương diện đời sống văn hóa tinh
thần người Việt như:

+ Chi phối các hành động thực tiễn: Tính toàn diện (hai mặt), Tính vận động, biến đổi (lịch sử, cụ thể),
Tính quan hệ (tương tác lẫn nhau).

+ Ứng dụng trong đời sống văn hóa tâm linh: Dùng thuyết Âm dương- Ngũ hành để coi tử vi, bói toán,
chọn đất làm nhà, mai táng, xem việc hôn nhân, kết bạn, hợp tác làm ăn, …

+ Ứng dụng trong y học cổ truyền: Y học phương Đông chẩn đoán và chữa bệnh dựa trên nguyên lý về sự
tương tác Âm dương và luật sinh / khắc của Ngũ hành giữa các bộ phận trong cơ thể người.

Câu 7: Đặc điểm và vai trò của Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người Việt xưa và nay

Phật giáo là 1 trong 3 luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời Đại Việt và cho đến ngày nay.
Phật giáo truyền vào nước ta từ khoảng TK II - TK I TCN. Vào những TK đầu thời Đại Việt, Phật giáo phát
triển rất nhanh, đạt cực thịnh vào thời Lý - Trần và được xem là quốc giáo.

* Các đặc điểm của Phật giáo

a) Khuynh hướng nhập thế

- Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh. Bởi vậy Phật giáo VN luôn đồng hành với
cuộc sống của chúng sinh bằng những việc làm thiết thực như: nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào
tạo trí thức, nhiều nhà sư cũng là thầy thuốc…

- Giáo lý của Phật giáo còn được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường. (Tu đâu cho
bằng tu nhà, thời cha kính mẹ mới là chân tu).

b) Quan niệm, triết lí Phật giáo


- Toàn bộ triết lí của đạo Phật được thâu tóm trong 2 cột trụ là “Tứ Diệu Đế” gồm:

+ Khổ Đế: nói đời là bể khổ

+ Tập Đế: nói về nguyên nhân gây đau khổ

+ Diệt Đế: nói về diệt trừ nỗi khổ

+ Đạo Đế: nói về con đường, phương pháp diệt trừ nỗi khổ

- Đạo Phật lý giải nguyên nhân gây nên mọi đau khổ là do con người có quá nhiều ham muốn, làm cho tâm
hồn bất ổn, chao đảo khó lường. Đó là những bản năng xấu của con người, nếu không tu luyện theo lời dạy
của Đức Phật sẽ bị trừng phạt bởi “Luân hồi”, “Nhân quả”, “Quả báo”. Từ đó Phật lấy Tâm làm gốc, khi
nào tu được tâm sẽ đạt đến “Giác ngộ” khi đó con người sẽ được “Giải thoát” đạt tới cõi “Niết bàn” - cái
đích cuối cùng của hạnh phúc thật sự và bền vững

c) Tính tổng hợp

-Tính tổng hợp là một trong những đặc điểm của lối tư duy nông nghiệp, bởi vậy, tính tổng hợp cũng chi
phối đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm nên sắc thái riêng của Phật giáo VN.

- Biểu hiện:

+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa:

_Dung hợp với tín ngưỡng sùng bài tự nhiên (Các vị thần mây, mưa, sấm, chớp đã được Phật hóa thành
Phật Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện).

_Dung hợp với tín ngưỡng thờ Mẫu, Phật giáo VN có khuynh hường thiêng về nữ tính: Phật giáo VN có rất
nhiều Phật bà (khác với Phật giáo nguyên thủy Ấn Độ là đàn ông). Ở nhiều nơi trên đất nước ta cũng có
nhiều ngôi chùa mang tên các bà: chùa Bà Dâu, chùa bà Đen…

_Dung hợp giữa việc thờ Phật với việc thờ các vị Thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ Địa, các anh hung
dân tộc: kiến trúc phổ biến của chùa VN là tiền Phật hậu Thần.

+ Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo:

_Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt của Phật giáo VN so với các quốc gia Phật giáo làng giềng. Phật
giáo VN có sự dung hòa và điều hợp giữa cả Nam Tông và Bắc Tông.
_Trong tông phái đại thừa cũng có sự kết hợp giữa Thiền tông với Mật tông, Thiền tông kết hợp với Tịnh
Độ tông.

+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác:

_Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo cùng tồn tại trong sự dung hợp và bổ sung cho nhau để
cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con người. Đó gọi là hiện tượng Tam giáo đồng qui.

_Vào đầu TK XX, ở Nam Bộ đã hình thành hai tôn giáo dựa trên nền tảng của Phật giáo, đó là đạo Cao Đài
và Hòa Hảo.

*Vì sao Phật giáo phát triển mạnh ở giai đoạn Bắc thuộc:

-Được truyền bá vào VN bằng con đường hòa bình.

-Phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc của người VN lúc bấy giờ.

-Là chỗ giữa tinh thần của người dân trong giai đoạn mất nước lúc bầy giờ.

* Vai trò của Phật giáo:

- Ngay từ đầu, người Việt đã có tín ngưỡng dân gian riêng của mình. Người Việt coi Ông trời như là một
đấng tối cao,ở trên cao,thấu rõ mọi nỗi khổ của con người,giúp họ đạt được ước nguyện,trừng trị kẻ ác…
Quan niệm này khiến cư dân Việt dễ tiếp nhận thuyết nhân quả, luân hồi của Đạo Phật. Từ đó Phật giáo đã
bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua
hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với người dân VN, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào
triết lý sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, coi trọng tu nhân tích đức vì sợ nhân
quả, nghiệp báo, đề cao tư tưởng hiếu hòa, nhân ái, vị tha, là nơi an cư của tâm hồn, là trung tâm sinh hoạt
cộng đồng và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu (Mái chùa che chở
hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên)

- Ngày nay, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Có khoảng 7 đến 8
triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số. Hiện nay, số lượng người đi chùa ngày càng đông, có niềm
tin vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh Phật, bàn thờ Phật
trong nhà. Qua đó, ta thấy vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt từ xưa đến
nay

Câu 8: Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của Nho giáo đối với đời sống tư tưởng và văn hóa tinh thần
của người Việt xưa và nay.

-Du nhập vào VN từ thời Bắc thuộc, nhưng do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1.000 năm, Nho giáo
chưa có được chỗ đứng trong cư dân Việt. Sang thời Đại Việt, Nho giáo là nội dung chủ yếu được giảng
dạy trong nhà trường nên càng được phổ biến rộng rãi. Từ đó Nho giáo chiếm lĩnh dần luôn cả lĩnh vực
chính trị và tư tưởng.

* Đặc điểm của Nho giáo VN (Ứng xử đối với Nho giáo)

- Nếu Nho giáo Trung Hoa đặc biệt coi trọng tư tưởng trung quân, quyền lực của nhà vua được đề cao tuyệt
đối, thì Nho giáo VN tuy vẫn đề cao tư tưởng này nhưng không cực đoan đến mức đòi hỏi phải hy sinh
tính mạng vì vua. Mặc khác, quan niệm trung quân ở VN luôn gắn liền với ái quốc. Và trong nhiều trường
hợp, nước được đề cao hơn vua. Người Việt đề cao tinh thần yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc

- Các khái niệm cơ bản của Nho giáo như nhân, nghĩa cũng đã bị khúc xạ qua lăng kính của người Việt.
Theo đó nó không chỉ là một khía niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng xử cá nhân mà còn trở thành một lý
tưởng xã hội cao đẹp đó là vì cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân dân (Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân)

- Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào VN cũng bị làm cho nhẹ bớt đi bởi truyền thống
trọng phụ nữ vốn có trong văn hóa bản địa.

- Đến thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh, nho giáo VN đi vào giai đoạn suy vong không thể cứu vãn được
nữa. Dù các vua nhà Nguyễn đã tìm mọi cách để củng cố địa vị của Nho giáo nhưng vẫn không thể làm
cho Nho giáo có được vị thế như nó đã từng có ở TK XV.

- Trong gần mười TK xây dựng và củng cố nhà nước phong kiến, Nho giáo đã trở thành nền tảng tư
tưởng chi phối đến mọi mặt của đời sống xã hội VN, được biểu hiện trên các lĩnh vực (vai trò của
Nho giáo)

+ Làm nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý, duy trì sự ổn
định của xã hội dựa trên mối quan hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo quan niệm Tam cương, Ngũ
thường.

+ Là nền tảng đạo đức để củng cố các mối quan hệ gia đình – xã hội theo thứ bậc, kỷ cương của giáo lý
Nho giáo. Qua đó đã xác lập các chuẩn mực đạo đức để xây dựng mô hình nhân cách con người VN truyền
thống với các tiêu chí: đạt đức (trai thời trung hiếu làm đầu, gái thời tiết hạnh làm câu trao mình), đạt đạo
(nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
+ Cùng với đó Nho giáo đã chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử truyền thống, từ mục
đích đến nội dung và phương pháp giáo dục.

=>Nho giáo đã chi phối và ảnh hưởng đến tất cả các mặt của cuộc sống từ chính trị, phong tục, nghi
lễ cho đến cả văn học, nghệ thuật, tín ngưỡng.

* Vì sao trong thời Bắc thuộc Nho giáo chưa thật sự ảnh hưởng

-Được truyền bá, du nhập qua nước ta bằng con đường cưỡng bức, chiến tranh.

-Dân ta ít học, trình độ văn hóa còn thấp.

-Chưa thật sự phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc của VN lúc bấy giờ.

*Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục VN

- Tích cực: Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sư trọng đạo, đề cao nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín, đức. (Một kho vàng không bằng 1 nang chữ; Chẳng yêu ruộng cả ao liền, chỉ yêu cái bút
cái nghiên anh đồ)

- Tiêu cực

+ Quan niệm giáo dục lấy thầy làm trung tâm, lấy tư tưởng người xưa làm mẫu mực, là rào cản của sự tò
mò, trí tưởng tưởng vốn rất cần cho sự sáng tạo, làm hạn chế khả năng tư duy độc lập mà chức năng của
giáo dục đáng lẽ là phải khơi gợi, kích thích và làm cho nó phát triển. Tình trạng này cùng với một môi
trường xã hội không tạo thuận lợi cho sự lưu chuyển các tri thức và thông tin, luật pháp chưa bảo vệ được
những sản phẩm trí tuệ ...

+ Quan niệm dạy - học mang màu sắc giáo dục khổng giáo vốn xem trọng quá khứ, “tầm chương trích cú”,
“thuộc làu kinh sử” biến học sinh thành những con vẹt, biến những bộ óc non nớt của các em thành những
thùng chứa đồ cũ, là nguyên nhân của bệnh đọc – chép. Đọc chép lâu dần không những làm cho học sinh
mất hết khả năng sáng tạo, mà còn tạo ra nơi người học thói quen xài chùa của người khác, trong lĩnh vực
học thuật, thì đó là đạo văn.

+ Việc gắn sự học với việc làm quan trong giáo dục nho giáo vốn đang ảnh hưởng rất mạnh trên não trạng
của người Việt mình là thủ phạm gây ra hiện tượng “thừa thầy thiếu thợ”, sính bằng cấp, học giả bằng thật,
v.v..
Câu 10: Hãy trình bày đặc điểm của văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống và lý giải nguyên
nhân

- Gia đình người Việt mang nhiều nét đặc thù Á Đông, độc đáo, khác gia đình phương Tây, chịu ảnh
hưởng mạnh của Khổng giáo: chẳng hạn, trọng nam khinh nữ, con trai nối dõi tông nhằm lưu truyền
nòi giống và thờ phụng, nhớ ơn sinh thành của tổ tiên. Vấn đề dòng dõi, nối dõi rất được coi trọng, bởi
chỉ có con trai mang họ bố.

- Vừa đề cao tính cộng đồng (tức địa vị chi phối tuyệt đối của tập thể gia đình đối với mỗi thành viên),
tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá nhân; vừa coi trọng tập thể gia đình; vừa
tôn trọng giới hạn tự do cá nhân. Tuy nhiên, rất dễ nhận thấy tính cộng đồng, tính tập thể thường lấn át,
tới mức, người phương Tây cho rằng ở gia đình Việt có một "chủ nghĩa cộng đồng".

- Về cơ bản, phụ nữ (người vợ, người mẹ...) có địa vị bình đẳng với nam giới (người chồng, người
cha...), được quy định bởi nền văn hoá nông nghiệp lúa nước, tự cung tự cấp và hoàn cảnh sống của gia
đình Việt. Về bản chất, người nam giới có vai trò, vị trí trong đối ngoại, còn người phụ nữ có vai trò đặc
biệt quan trọng trong đối nội, trong điều hành gia đình (nội tướng).

- Không chỉ duy lý (địa vị các thành viên) mà chủ yếu là duy tình. Tình nghĩa trong gia đình người
Việt được đề cao (tình nghĩa cha con, mẹ con, vợ chồng, tình nghĩa giữa gia đình với họ tộc, hàng xóm
láng giềng). Đó là văn oá nghĩa tình rất Á Đông.

- Gia đình người Việt thuộc loại gia đình phụ quyền, ngoài ở chỗ trọng nam như đã nói, còn ở chỗ
con cái truyền theo dòng bố và mang tộc danh phía bố (nối dõi, nối họ; đẻ con gái sẽ "mất họ"...). Tuy
nhiên, tính chất phụ quyền này, nhiều khi chỉ mang tính đối ngoại, hình thức.

- Gia đình người Việt còn nổi lên tính chất gia tộc, dòng họ (quan hệ huyết thống), một cộng đồng
lớn hơn, có nhà thờ họ, có tộc ước, gia phong, gia phạm, gia lễ, gia quy... tức là sự gắn bó chặt chẽ quan
hệ nhà -tộc họ-làng, nước... Những đặc điểm trên của gia đình người Việt xuất hiện ở tất cả các loại hình
gia đình: gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng, gia đình truyền thống và gia đình hiện đại, gia đình đầy
đủ và gia đình không đầy đủ, gia đình nông thôn và gia đình đô thị... Với tư cách là một tế bào xã hội;
gia đình tổng hoà nhiều mối quan hệ xã hội đa chiều, biểu hiện những giá trị văn hoá đầy sức sống,
với phong vị Á Đông độc đáo. Gia đình người Việt cùng gia đình các tộc người khác đang chung sức,
chung lòng cho sự phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh, phồn vinh. Ở dân tộc Việt Nam nói chung
và người Việt nói riêng, gia đình là phạm trù xã hội để chỉ một cộng đồng nhỏ, một nhóm xã hội hình
thành trên cơ sở hôn nhân và huyết thống; một đơn vị xã hội, một tế bào xã hội; một mắt xích trong
chuỗi liên hệ cá nhân-gia đình-làng-nước; một thiết chế xã hội cơ bản; một đơn vị đạo đức, văn hoá, tín
ngưỡng. Gia đình là một khái niệm mở (nội dung co giãn), tuỳ địa vực, tộc người, lịch sử hay tuỳ giác
độ quan tâm khác nhau mà có những cách định nghĩa khác nhau.

Câu 11: đặc trưng Văn hóa làng VN và ảnh hưởng của nó đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng
xử của người Việt. Sưu tầm ca dao tục ngữ liên quan:

Do lối sống định cư nên với người Việt, làng là môi trường sống, là cộng đồng chủ yếu làm nền tảng cho
tổ chức xã hội nông nghiệp cổ truyền. Với lịch sử hàng ngàn năm, làng Việt Bắc Bộ là cái nôi hình thành,
nuôi dưỡng và bảo tồn các đặc trưng bản sắc của văn hóa dân tộc. Cũng từ văn hóa làng hình thành nên lối
sống, thói quen, cách tư duy, ứng xử của người Việt truyền thống.

1. Tổ chức hành chính của làng:

- Làng là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong các cấp của bộ máy chính quyền phong kiến.

- Bộ máy chính quyền làng xã gồm 3 tổ chức lồng vào nhau:

+ Dân làng xã: toàn bộ cư dân nam giới từ 18 tuổi trở lên và là dân chính cư.

+ Hội đồng kì mục: gồm những người vừa có điền sản, vừa có chức vụ hay phẩm hàm, được dân làng xã
cử lên, đề ra các chủ trương và biện pháp để làm tròn việc làng việc nước.

+ Lý dịch: là chức vụ cấp xã của chính quyền phong kiến, đứng đầu là Lý trưởng, có trách nhiệm thực hiện
các chủ trương của Hội đồng Kì mục để thực hiện công việc tự quản lí làng xã và thi hành các chiếu chỉ
của triều đình

2. Đặc trưng của văn hóa làng:

- Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng cơ bản của văn hóa làng.hai đặc trưng này có mqh hữu cơ,
tác động biện chứng, vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nhau.

- Văn hóa làng chính là cội nguồn, sức mạnh, cũng là nơi nuôi dưỡng, bảo tồn và gìn giữ các đặc trưng bản
sắc của văn hóa dân tộc và cũng là cơ sở để hình thành ý thức về quốc gia – dân tộc.

- Làng Việt Bắc Bộ: tính tự trị cao => làng Việt Trung Bộ: cơ cấu làng bắt đầu lỏng lẻo dần, tính tự trị khép
kín mờ nhạt hơn -> làng Việt Nam Bộ: tính chất mở đẩy lùi tính tự trị hoàn toàn mà thay vào đó là lối sống
năng động, dễ thích nghi, hòa nhập.
TÍNH CỘNG ĐỒNG

- Lối sống định cư của cư dân nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính cộng đồng.

- Tính cộng đồng là sự liên kết, gắn bó chặt chẽ giữa các gia đình, gia tộc, giữa các thành viên trong làng với
nhau. Là sự ứng xử trong mqh giữa các thành viên trong làng với nhau.
Quan hệ láng giềng: Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống định cư, quần
tụ thành làng => Hình thành mqh láng giềng gắn bó (Bán anh em xa mua láng giềng gần...)
Cơ sở hình
thành Quan hệ huyết thống: Làng hình thành trên cơ sơ quần tụ các gia đình có cùng huyết thống, gắn bó,
cưu mang, đùm bọc nhau về VC – TT (Chị ngã em nâng; Một người làm quan cả họ được nhờ….
Về kinh tế: cư dân trong làng tương trợ, giúp nhau lao động sản xuất, chống thiên tai,…
(Một miếng khi đói…; Lá lành đùm lá rách;…)
Về tình cảm: cư dân trong làng luôn giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, khi vui, buồn
(Một con ngựa đau…;Bầu ơi)
Về phong tục, tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục, cùng thờ chung một vị thần của
làng (Thành Hoàng), cùng tham gia hội hè, hôn nhân đặt lợi ích cộng đồng lên trên quyền
lợi cá nhân.
Biểu hiện
Về luật pháp: mỗi thành viên không được công nhận với tư cách cá nhân, bị hòa tan trong
cái chung của cộng đồng họ mạc, làng, xã (trách nhiệm hình sự liên đới với những người
có quan hệ huyết thống, hôn nhân, hàng xóm,…), một người phạm tội cả cộng đồng chịu
vạ lây.

(Một người làm quan cả họ được nhờ; Phúc cùng hưởng, họa cùng chịu)
Ý thức cộng đồng khiến cho làng trở thành một đơn vị cố kết chặt chẽ, là cơ sở hình thành
tinh thần đoàn kết dân tộc như một giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Đình làng

Biểu tượng - Cây đa

- Bến nước
Tác Tích cực - Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng. (Một con ngựa đau…

- Tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, là cơ sở tạo nên lối sống
trọng tình– một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt (Tay đứt ruột xót; Chị ngã
em nâng; Môi hở răng lạnh; Lá lành…)
Tiêu cực - Tạo nên tư tưởng bè phái, “chủ nghĩa thân quen” (Đóng cửa bảo nhau)

- Thói dựa dẫm, ỉ lại (Một người làm quan…; Cha chung không ai khóc; Lắm sãi không ai
động đóng cửa chùa)

- Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức cá nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi; Chết một đống còn
hơn sống một người)

- Trọng tình cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lý (Dẫn nhau ra
trước cửa quan…; Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình)

TÍNH TỰ TRỊ
- Là sự ứng xử trong mqh giữa làng này với làng khác.
Bản
- Do tính cố kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng trở thành một đơn vị độc lập, khép kín, co cụm
chất lại trong không gian khá biệt lập của mỗi làng => tạo nên tính chất tự trị, khép kín như một đặc
trưng nổi bật của văn hóa làng.
Cơ - Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu nông tự túc tự cấp là
nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóa làng.
sở

hình thành
Biểu hiện - Về không gian địa lí: cư dân mỗi làng sống quần tụ trong một không gian khá biệt lập, bao
quanh là lũy tre và cổng làng=>mỗi làng tồn tại như một “vương quốc” nhỏ khép kín
- Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự cấp tự túc nên không
có nhu cầu giao thương với bên ngoài.
- Về hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chức năng giải
quyết mọi việc trong làng, bao gồm: Hội đồng Kì mục (có chức năng như lập pháp), Lý dịch (có
chức năng như hành pháp), Lệ làng – Hương ước (là luật lệ của làng). Hương ước là tập tục dân
gian tùy vào từng làng, phản ánh tâm lý, phong tục, tập quán, nếp sống, ăn sâu vào tiềm thức của
mỗi cư dân làng, tạo nên áp lực tinh thần bất khả kháng, hình thành lệ làng. Vì vậy, luật tục -
hương ước - lệ làng đã ràng buộc mỗi cư dân làng vào 1 nề nếp, quy củ, tạo thành nếp sống chung
ổn định

- Người dân trong làng có thể ít hiểu về luật pháp của nhà nước, nhưng lại hiểu rất rõ lệ làng và
tuân thủ nghiêm ngặt; thậm chí lệ làng còn có hiệu lực hơn luật pháp của nhà nước (Phép vua thua
lệ làng; Nhập gia tùy tục;…)
- Về tình cảm: các thành viên đều có quan hệ họ hàng nên qhệ giao lưu tình cảm cũng khép kín
trong phạm vi làng..
- Về tín ngưỡng: mỗi làng đều có Thành Hoàng là vị thần bảo trợ cho dân làng; có hội hè, đình
đám riêng.
ðSự độc lập về các yếu tố trên đã khiến cho mỗi làng tồn tại như một “vương quốc” nhỏ khép
kín, khá biệt lập và cũng thể hiện chức năng tự quản trong quan hệ với NN.
Biểu - Lũy tre làng và Cổng làng

tượng
- Tạo nên ý thức độc lập, tự chủ
Tích cực
- Tinh thần tự lực tự cường và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm.
- Hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ (Bè ai người nấy chống; Ruộng ai
người nấy đắp bờ; Của mình thì giữ..)

Tác động - Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ (Nhập gia tùy tục; Ta về ta tắm ao ta;
…)
Tiêu cực
- Tính gia trưởng, tôn ti (Sống lâu lên lão làng; Áo mặc không qua khỏi đầu), lối ứng
xử kiểu gia đình chủ nghĩa (Đóng cửa bảo nhau)

ð Tạo nên lối tư duy hướng nội, bảo thủ, trì trệ, tâm lý không thích sự thay đổi

Câu 12: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cấu trúc VH VN từ truyền thống sang hiện
đại
1. Giao lưu văn hóa Việt – Hán (từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ X): Sự du nhập với rất nhiều yếu tố văn
hóa của Trung Hoa nổi trội là tư tưởng nho giáo trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về phong tục, nề
nếp, thể chế chính trị và đạo đức. Văn hóa bản địa cùng với sự du nhập của các yếu tố mới của nền văn hóa
ngoại sinh đã định hình cho nền văn hóa truyền thống.
2. Tiếp xúc văn hóa Pháp - bước khởi đầu (1858 - 1954)
Lịch - 1858, Pháp nổ súng xâm lược VN, sau đó chúng lần lượt đánh chiếm Nam bộ rồi đánh ra Bắc
Bộ
sử xã hội:
- 1883, nhà Nguyễn thừa nhận quyền thống trị của Pháp trên toàn lãnh thổ VN

- Qua 2 cuộc khai thác thuộc địa của Pháp, xã hội VN có những thay đổi mang tính bước ngoặt.
Đặc Văn - Với mục đích khai thác tài nguyên, Pháp chú trọng phát triển đô thị, công nghiệp và
giao thông:
điểm hóa
+ Đầu TK XX, Hà Nội trở thành đô thị sầm uất, là trung tâm chính trị - văn hóa, công
văn hóa: vật nghiệp - thương nghiệp. Hải Phòng trở thành hải cảng lớn ở Đông Dương. Sài Gòn -
Chợ Lớn là khu đô thị công - thương nghiệp khá sầm uất...
chất
+ Các khu khai thác mỏ lớn ra đời: Hồng Gai, Cẩm Phả --> khai thác than

+ 1919 đã có hệ thống đường sắt dài 2.000 km --> phục vụ cho khai thác thuộc địa

- Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây:

+ Các phương tiện giao thông hiện đại: ô tô, tàu điện, xe lửa...

+ Kiến trúc nhà Tây, nhiều tầng, biệt thự

+ Trang phục: nam giới bắt đầu mặc Âu phục, nữ giới mặc áo dài tân thời
Văn - Các tầng lớp xã hội mới ra đời:

Hóa + GC tư sản, tiểu TS thành thị

xã hội: + GC vô sản (công nhân)

+ Tầng lớp trí thức Tây học


Tầng lớp nho sĩ bị phân hóa và trở nên yếu thế.

- Sự tồn tại của 2 loại hình thái kinh tế - xã hội: phong kiến và TBCN - gọi là chế độ
thực dân nửa phong kiến. Đây là giai đoạn người dân phải chịu cảnh “một cổ hai tròng
Văn - Tư tưởng: + Tư tưởng Nho giáo: bị khủng hoảng, phân hóa và mất dần vai trò độc
tôn
hóa tồn tại và
 Nhà Nho cố hữu: trung thành với nền văn hóa giáo dục cũ, bất lực trước
tinh xuất biến đổi của xã hội

thần hiện cùng  Nhà Nho tức thời: đầu hàng Pháp, tiếp nhận yếu tố văn hóa và giáo dục
Pháp để làm quan cho chính quyền thực dân
lúc nhiều  Nhà Nho tân tiến: tiếp nhận các luồng văn hóa phương Tây, chủ trương
cải cách văn hóa, qua đó làm nền tảng đấu trang GPDT. Nổi bật là phong
hệ tư
trào Đông Kinh nghĩa thục.
tưởng khác

nhau, tác
+ Tư tưởng dân chủ tư sản: hoàn toàn đối lập với tư tưởng tiểu nông và tư
động và tưởng Nho giáo. Tư tưởng này phát triển rất mạnh giai đoạn này, là tư
tưởng của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản và trí thức Tây học
ảnh
 Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao >< ý thức cộng đồng của làng
hưởng xã
 Đề cao văn minh vật chất >< đề cao giá trị tinh thần của Nho giáo, cư
lẫn nhau:
dân nông nghiệp
 Đề cao tri thức khoa học và lối tư duy phân tích, coi trọng KHKT ><
truyền thống coi trọng kinh nghiệm chủ quan cảm tính và tư duy tổng hợp
biện chứng
 Lối sống cởi mở, năng động ><tính tự trị khép kín, bảo thủ, thụ động

+ Tư tưởng M - L: được truyền bá vào VN thông qua hoạt động của NAQ
và các Đảng viên Cộng sản.

--> Như vậy, vào những năm đầu TK XX, hệ giá trị của văn hóa truyền
thống đã dần bị mai một bởi sự hình thành của một giá trị mới mang nội
dung dân chủ tư sản.
Ngôn + Chữ Quốc ngữ ra đời thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Khi Pháp chiếm
được Nam Kì, chữ Quốc ngữ bắt đầu được dạy trong trường học --> Sự ra
ngữ đời chữ Quốc ngữ là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình văn hóa VN,
đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội nhập nền văn hóa VN vào nền văn
hóa hiện đại của nhân loại

+ Báo chí Quốc ngữ ra đời và phát triển nhanh chóng, góp phần to lớn trong
việc mở mang, khai thông dân trí
Nghệ thuật + Văn học: chuyển mình mạnh mẽ, bắt đầu dùng chữ Quốc ngữ để sáng tác.
Sự du nhập của các thể loại văn học mới với nhiều luồng tư tưởng khác
nhau đã hình thành nên 3 dòng văn học: văn học lãng mạn, văn học hiện
thực phê phán và văn học cách mạng --> Văn học VN đã chuyển sang phạm
trù văn học hiện đại

+ Nghệ thuật: các loại hình được chuyên môn hóa, du nhập thêm nhiều loại
hình mới như kiến trúc, kịch nói, điện ảnh...

--> Sự phát triển của nghệ thuật và văn học đã làm thay đổi cả hệ thống
quan điểm thẩm mỹ, làm biến đổi thế giới tinh thần và diện mạo văn hóa
VN

Giáo dục: + Bãi bỏ mô hình giáo dục Nho giáo, mở trường Tây học

+ Một số trường cao đẳng, đại học, kĩ nghệ ra đời

+ Một số cơ sở nghiên cứu khoa học ra đời --> KH-KT dần trở thành tri
thức chiếm ưu thế, tạo tiền đề cho nền khoa học VN và sự hình thành tầng
lớp trí thức mới.
Nhận xét:

- Văn hóa VN đã trải qua “sự đứt gãy lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi toàn diện bộ mặt văn hóa xã
hội từ thành thị đến nông thôn, từ văn minh lúa nước sang văn minh nông nghiệp, từ chữ Hán, chữ Nôm
sang chữ Quốc ngữ, từ tư tưởng Nho giáo sang tưu tưởng dân chủ tư sản...tất cả đều hướng về hội nhập với
phương Tây

- Trải qua bước ngoặt này, bản sắc dân tộc không những không bị mất đi mà còn linh hoạt, thu nạp những
yếu tố văn hóa ngoại sinh, góp phần làm giàu có thêm nền văn hóa dân tộc, hội nhập văn hóa thế giới.

3. Tiếp xúc với văn hóa Mỹ (1954 - 1975)

- Cuộc tiếp cúc và giao lưu văn hóa Mỹ ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của
Mỹ. Nền kinh tế, văn hóa, xã hội miền Nam phát triển theo con đường TBCN

- Tích cực: Nền kinh tế hàng hóa phát triển, lối sống năng động, cởi mở, dễ hóa nhập, phát huy khả năng
sáng tạo cá nhân

- Tiêu cực: Coi trọng văn minh vật chất, lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối sống tự do,
phóng túng

4. Giao lưu văn hóa với Liên Xô và các nước Đông Âu (1954 – 1991)

- Diễn ra ở miền Bắc với tính chất chủ động theo định hướng XHCN thông qua hợp tác, giúp đỡ, trao đổi
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học (gửi sinh viên và cán bộ du học, chuyên gia nước ngoài sang giúp VN)

- Tích cực: Nền kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học có bước phát triển quan trọng, ngày càng hội nhập với
thế giới.

- Tiêu cực: Nền kinh tế bao cấp + không mở rộng quan hệ với các nước ngoài hệ thống XHCN nên kinh tế
trì trệ, cứng nhắc, bảo thủ, văn hóa đơn điệu

Câu 13: Tác động 2 mặt của toàn cầu hóa đối với văn hóa truyền thống*

- Tích cực:
+ Về văn hóa vật chất: toàn cầu hóa góp phần kích thích cạnh tranh, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển,
làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo kịp sự phát triển
của thế giới nhờ áp dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ hiện đại của thế giới

+ Về văn hóa tinh thần: Trong điều kiện toàn cầu hóa, cư dân VN có điều kiện tiếp xúc với các nền văn hóa
phong phú, hưởng thụ được các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại. Tạo ra môi trường để cọ xát với
các nền văn hóa mới, đó là con đường để đào thải những đặc trưng văn hóa lỗi thời không phù hợp. Đồng
thời thông qua giao lưu với các nền văn hóa, nền văn hóa truyền thống VN sẽ được bổ sung, làm giàu thêm
bởi những giá trị văn hóa tiên tiến đương đại.

- Tiêu cực:

+ Toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh lùng vì lợi nhuận cũng mang lại những hệ lụy tất
yếu như làm xói mòn những giá trị truyền thống của dân tộc như lối sống trọng tình, sự bền vững của gia
đình và tính ổn định của xã hội và sự tha hóa về đạo đức lối sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay là
minh chứng cụ thể do toàn cầu hóa mang lại.

+ Toàn cầu hóa kinh tế mang theo sự hưởng thụ các giá trị vật chất, theo đó là văn hóa tiêu dùng, văn hóa
hưởng thụ, khát vọng làm giàu, tạo lối sống ăn chơi sa đọa, bạo lực thực dụng tác động đến lối sống giản dị
cần kiệm của người VN truyền thống mà đặc biệt là giới trẻ.

+ Tốc độ đô thị hóa đã làm cho tính cộng đồng - một giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa làng bị may
một, quan hệ gia đình lỏng lẻo dần, có sự phân hóa trong tư duy, lối sống, cách ứng xử giữa các vùng miền,
các tầng lớp dân cư, các thế hệ.

Vào giai đoạn giao thời của văn hóa VN hiện nay, khi các giá trị truyền thống đang bị khủng hoảng, nhiều
cái cũ đã lỗi thời trong khi cái mới được du nhập ồ ạt mà chưa được thẩm định bởi thời gian nên chưa định
hình những chuẩn mực mới. Do đó sẽ không tránh khỏi hiện tượng xô bồ lẫn lộn, xấu tốt đan xen khó kiểm
soát, thậm chí có lúc cái xấu lấn át cái tốt. Đây là sự nguy hiểm cho giới trẻ hiện nay với nhịp sống luôn vồ
vập với cái mới thì khó định hình một chuẩn mực sống cho phù hợp và đấy cũng một trong những nguyên
nhân sịnh ra các loại tội phạm đáng báo động trong thanh niên hiện nay.

14. Xây dựng nền văn hóa VN “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trong bối cảnh toàn cầu hóa

- Tận dụng các lợi thế của toàn cầu hóa, tiếp thu các thành tựu hiện đại của các nước tiên tiến để đưa đất
nước hội nhập thế giới
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu văn hóa truyền thống, chủ động, tích cực giao lưu, tiếp
thu có chọn lọc để đáp ứng yêu cầu của thời đại

- Chủ động bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống (lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, cần cù chịu khó, trọng
tình, hòa hiếu...), không đánh mất và trở thành bản sao

- Việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống cần phải gắn liền với các hoạt động cụ thể

You might also like