You are on page 1of 7

20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?

IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…

https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1 1/7
20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…

Bài 2. KHÁI NIỆM VĂN HOÁ VIỆT NAM

I. VĂN HOÁ VIỆT NAM THUỘC LOẠI HÌNH VĂN HOÁ GỐC NÔNG
NGHIỆP

Các nền văn hoá trên thế giới, bên cạnh những sắc thái riêng thì có không ít những nét
tương đồng, vì vậy có thể đối thoại với nhau. Những nét tương đồng đó được lý giải
thông qua ba chủ thuyết lớn

- Thuyết khuếch tán văn hoá

- Thuyết vùng văn hoá

- Thuyết loại hình kinh tế - văn hoá

Các chủ thuyết này không mâu thuẫn nhau, mà bổ sung cho nhau để đáp ứng yêu
cầu nhận biết về văn hoá của con người, trong đó thuyết loại hình kinh tế - văn hoá có
ý nghĩa cho việc tìm hiểu những nền văn hoá của các dân tộc ở phương Đông và
phương Tây từ góc độ khởi nguyên văn hoá. Loại hình văn hoá được giải thích, phân
chia từ góc độ này có cơ sở là căn cứ vào sự khác biệt về môi trường sống. tức là can
cứ vào địa bàn cư trú với điều kiện khí hậu khác nhau giữa các vùng trên thế giới.
Theo đó, khởi nguyên ban đầu thế giới chỉ có các vùng: châu Âu, châu Á và châu Phi.
Từ ba vùng này đã sản sinh hai loại hình: loại hình văn hoá du mục và loại hình văn
hoá nông nghiệp.

- Cư dân cư trú ở phía Tây - Bắc tức châu Âu (so với châu Phi ở phía Đông Nam) và
cư dân vùng Tây - Bắc châu Á là vùng khí hậu khô lạnh, là xứ sở của những thảo
nguyên mênh mông. Ở đây, nghề du mục chăn nuôi phát triển, tạo ra lối sống du cư,
vừa đi vừa ở, nay đây mai đó. Nơi này không thuận tiện, họ có thể dễ dàng chuyển đi
nơi khác. Cư dân sống không phụ thuộc vào thiên nhiên. Đối tượng sản phẩm của nghề
chăn nuôi là đàn gia súc. Khi tách hộ, tách tộc thì dẫn đến việc tính toán phân chia gia
súc. Cùng với chăn nuôi là nhu cầu cần phải trao đổi hàng hoá, vì vậy, thương nghiệp
đã sớm xuất hiện. Thương nghiệp xuất hiện đòi hỏi phải có kho chứa hàng và bãi trao
đổi hàng hoá, dẫn đến sự hình thành đô thị. Đô thị xuất hiện kéo theo các ngành nghề
thủ công sớm ra đời. Việc xây dựng nhà cửa, kho bãi, đường giao thông dẫn đến khoa
học kỹ thuật sớm phát triển. Tóm lại, tất cả những điều kiện của phương thức sinh tồn
này dẫn đến kinh tế du mục. Văn hoá lại được quy định bởi kinh tế, vì vậy loại hình
văn hoá du mục là sản phẩm của hình thái kinh tế này, với những đặc tính sau:
https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1 2/7
20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…
vă oá du ục à sả p ẩ của t á tế ày, vớ ữ g đặc t sau:

+ Dân du mục sống không phụ thuộc vào thiên nhiên, nên không coi trọng thiên
nhiên bằng coi trọng sức mạnh con người; ít chú ý bảo vệ thiên nhiên. Con người trong
ứng xử thì độc tôn, trong tiếp nhận theo xu hướng chiếm đoạt và trong đối phó thì cứng
rắn.

+ Du mục ưa di chuyển, trọng động, hiếu chiến (khởi nguyên là từ chiếm đoạt gia
súc, chiếm đoạt thị trường).

+ Sự ra đời của thương nghiệp, đô thị, công nghiệp đòi hỏi phải tính toán, hạch toán,
nên tư duy phân tích sớm phát triển. Tư duy phân tích chú trọng các thành tố, yếu tố,
dẫn đến phát triển mạnh về cấp số nhân, kéo theo sự xuất hiện trừu tượng hoá thoát
khỏi những yếu tố ban đầu, dẫn đến siêu hình. Tư duy phân tích gắn liền với siêu hình
nên triết học siêu hình sớm nảy nở.

+ Thương nghiệp, công nghiệp thì phải hạch toán, dẫn đến rất coi trọng và thiên về
pháp, lý hơn tình cảm. Đó chính là cơ sở cho pháp luật sớm ra đời, nghị trường sớm
hình thành.

Tất cả những đặc tính trên cũng là những đặc trưng của văn hoá phương Tây sau
này.

- Cư dân ở vùng Đông Nam thế giới, nhất là vùng Đông Nam châu Á có điều kiện
khí hậu nắng, nóng, ẩm nhiều, lắm mưa, sông ngòi, ao hồ, bãi bồi nhiều, đây là điều
kiện thuận lợi cho nghề nông nghiệp cấy trồng. Kinh tế nông nghiệp đã ra đời và phát
triển, là nền tảng hình thành / tạo nên nền văn hoá nông nghiệp. Văn hoá nông nghiệp
có những đặc tính sau:

+ Nông nghiệp phải phụ thuộc, trông chờ nhiều vào thiên nhiên (mưa nắng phải thì),
dẫn đến lối sống hoà hợp cùng thiên nhiên, tôn trọng, không ganh đua với thiên nhiên.
Chẳng hạn như ở Việt Nam, người nông nghiệp tôn thờ trời và những hiện tượng thiên
nhiên như mây, mưa, sấm, chớp, trong suy nghĩ thì ''ngẫm hay muôn sự tại trời''.

+ Làm nông nghiệp cấy trồng thì phải định cư lâu dài, phải trông chờ mùa vụ, sản
phẩm cây trái dài ngày hàng đời. Định cư nông nghiệp ưa ổn định, ưa tĩnh và khao khát
hoà bình ''trời yên biển lặng mới vui tấm lòng''.

+ Nông nghiệp cấy trồng thì phải dựa vào nhau để tạo sức mạnh làm thuỷ lợi, chiến
thắng thiên tai địch hoạ. Phải dựa vào nhau nên phải yêu thương nhau, vì thế văn hoá
nông nghiệp thiên về trọng tình cảm, tình nghĩa ''Một bồ cái lý không bằng một tý cái
tình''.
https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1 3/7
20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…

+ Yêu thương nhau thì ''chín bỏ làm mười', văn hoá nông nghiệp ít ưa hạch toán, ít
trọng lý, ít trọng pháp, dẫn đến lối ứng xử xuê xoa, đại khái.

+ Thành quả nông nghiệp là từ nhiều yếu tố hợp thành: Thời tiết, giống má, kỹ thuật
nên dẫn đến phát triển tư duy tổng hợp. Tổng hợp thì kéo theo biện chứng - tư duy
không phải là tập họp các yếu tố riêng lẻ, mà là mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố. Vì
thế tư duy văn hoá nông nghiệp cấy trồng là linh hoạt ''dĩ bất biến, ứng vạn biến'', chủ
thể văn hoá có lối ứng xử là dung hợp trong tiếp nhận, mềm dẻo trong đối phó.

+ Văn hoá nông nghiệp trong cộng đồng, trọng tình nghĩa, tình cảm, khiến nảy nở
tâm lý hiếu hoà, cư xử khoan dung, khoan hoà, chấp nhận.

Những đặc tính văn hoá trên đây cũng là những đặc tính của văn hoá nông nghiệp
Việt Nam, biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực:

. Ứng xử với môi trường tụ nhiên

. Kiểu tư duy

. Nguyên tắc tổ chức cộng đồng

. Lối sống

. Các ứng xử với môi trường xã hội

II. CON NGƯỜI VIỆT NAM - CHỦ/ KHÁCH THỂ CỦA VĂN HOÁ VIỆT
NAM

- Văn hoá Việt Nam như nó đang tồn tại là một nền văn hoá của một quốc gia đa tộc
người, gồm 54 dân tộc, trong đó tộc người Việt (kinh) - ''tộc người đa số'', đóng vai trò
là tộc người chủ thể. Đó là một cộng đồng người làm nông nghiệp lúa nước được hình
thành trong quá trình khai phá vùng châu thổ Hồng, với đặc trưng nổi bật trong tính
cách là sắc thái, triết lý nghĩa nghĩa tình trong quan hệ với tự nhiên, với xã hội, làm nên
lối ứng xử duy tình, duy cảm, duy nghĩa, gắn chặt với quan niệm sống của cư dân nông
nghiệp, đó là phúc đức và phúc đức tại mẫu.

III NHỮNG DỮ KIỆN CĂN BẢN VỀ ĐỊA LÝ XÃ HỘI VÀ LỊCH SỬ CỦA4/7


https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1
20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…
III. NHỮNG DỮ KIỆN CĂN BẢN VỀ ĐỊA LÝ, XÃ HỘI VÀ LỊCH SỬ CỦA
VĂN HOÁ VIỆT NAM

1. Văn hoá chịu sự chi phối đáng kể của môi trường tự nhiên. Hoàn cảnh địa lý/ môi
trường tự nhiên Việt Nam có ba đặc điểm cơ bản: Nóng ẩm, mưa nhiều và có gió mùa.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, vùng bao gồm miền
chân núi Himalaya và Thiên Sơn. Các dòng sông lớn của khu vực đều bắt nguồn từ hai
dãy núi này. Các hạ lưu của sông gồm Dương Tử, sông Hồng, Mê Công, Chaophaya...
đều là những vùng đồng bằng màu mỡ đầy phù sa. Một đặc trưng của vùng này là sự
chênh lệch khá lớn giữ bình nguyên và núi rừng. Chính nét đặc trưng này cùng với
điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và có gió mùa là cơ sở thuận lợi cho sự hình
thành và phát triển nghề nông trồng lúa nước. Đặc biệt sông nước đã để lại dấu ấn quan
trọng làm nên một nét độc đáo trong văn hoá nông nghiệp lúa nước. Sông nước và thực
vật là hai đặc tính nổi trội trong văn hoá Việt Nam, làm nên nền văn minh thực vật
(khái niệm của học giả Pháp P. Gourou) hay văn minh thôn dã. Văn hoá lúa nước tính
chất thực vật (mà cốt lõi là cây lúa) đã in dấu ấn đậm nét trong trong đời sống hàng
ngày của con nguời Việt Nam như: ăn, ở và đi lại. Bữa ăn / bữa cơm hàng ngày của
người Việt được mô hình hoá là: cơm - rau - cá, thêm vào đó, người Việt không có thói
quen ăn sữa và các sản phẩm từ sữa động vật, cũng không có truyền thống chăn nuôi
đại gia súc lấy thịt - chăn nuôi gắn với trồng trọt. Tính chất thực vật cũng thể hiện rõ
nét trong đời sống tâm linh qua tục thờ cây. Và môi trường sông nước được coi là một
yếu tố quan trọng khi xem xét về những vấn đề văn hoá và con người Việt Nam. Yếu tố
nước tạo nên sắc thái riêng biệt trước hết là trong tập quán kỹ thuật canh tác (hình
thành một hệ thống: Đê, ao, kênh, rạch...), cư trú (có làng ven sông, làng trên sông, tới
những đô thị ven sông, ven biển hay đô thị, thành phố ngã ba, ngã tư sông...), ở (nhà
sàn, nhà có mái hình thuyền, nhà - ao; nhà thuyền...), ăn (cá sông, cá bể / biển, các loại
nhuyễn thể...), đến tâm lý ứng xử (linh hoạt, mềm mại như nước), sinh hoạt cộng đồng
(đua thuyền, bơi chải...), tín ngưỡng tôn giáo (thờ cá voi, thờ rắn, thờ Thuỷ thần...),
phong tục tập quán, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, nghệ thuật (chèo, tuồng, rối nước, hò,
lý...) và truyền thống cố kết cộng đồng, kiên cường, bất khuất trong cuộc đấu tranh với
bão tố thiên tai, với lũ lụt.

Việt Nam ở bán đảo Đông Dương, là đầu cầu mở vào Đông Nam Á từ hướng Ấn Độ
và Trung Quốc. Vị thế này tạo cho Việt Nam trở thành giao điểm của các nền văn hoá
văn minh, là cầu nối Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.

2. Lịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh chống xâm lực và mở mang bờ cõi về phía
biển và phương Nam.

3. Cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền: nhà - làng - nước. Đây là một thể cộng đồng
đồng tâm và đồng dạng:

- Nhà/ gia đình (hình thức mở rộng là Họ): Đại đa số là gia đình tiểu nông, với cơ
cấu kinh tế tự túc tự cấp theo mô hình ''chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa''
https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1 5/7
20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…
cấu kinh tế tự túc, tự cấp theo mô hình ''chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa''.

- Làng: Là một đơn vị cộng cư của cư dân nông nghiệp định cư trên một vùng đất
chung, một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tự túc tự cấp. Đó cũng là mẫu hình
phù hợp với xã hội có nền sản xuất tiểu nông. Làng được hình thành và tổ chức chủ
yếu dựa vào hai nguyên lý cội nguồn và cùng chỗ. Làng có sức sống mãnh liệt với cấu
trúc động, không có làng bất biến. sự biến đổi của làng do sự biến đổi chung của đất
nước. Do những đặc thù của tự nhiên và xã hội mà ở miền Trung và miền Nam tuy gốc
gác cũng là người Việt từ miền Bắc di cư vào, nhưng với môi trường sống mới, hình
thức cơ cấu làng xã và quan hệ xã hội thay đổi nhiều, không còn những đặc điểm như
làng Bắc Bộ.

Làng Việt ở châu thổ Bắc Bộ là hình thức công xã nông thôn với những đặc thù
riêng của làng được thể hiện ở chế độ ruộng đất, chế độ công điền, các loại hình và
nguyên tắc tổ chức xã hội như lệ làng, tín ngưỡng, lễ hội của làng. Đặc trưng nổi bật
của làng Việt Nam là ý thức cộng đồng làng, ý thức tự quản - quyền quản lý làng xã
được thể hiện trong hương ước của làng và tính đặc thù độc đáo rất riêng của mỗi làng
trong tập quán, nếp sống, tín ngưỡng, tôn giáo, kể cả giọng nói và cách ứng xử. Các
đặc trưng trên có mối liên hệ hữu cơ, tạo cho làng một vị trí đặc biệt làm nên những
đặc trưng văn hoá làng, văn hoá dân tộc.

Làng là một đơn vị xã hội của văn hoá Việt Nam, đồng thời là một môi trường văn
hoá. Ở đó, mọi thành tố, mọi hiện tượng văn hoá được sinh thành phát triển, lưu giữ và
trao truyền tới mọi thành viên.

- Nước: Là một cộng đồng siêu làng/dân tộc. Khi cộng đồng người đã tiến tới trình
độ dân tộc thì cộng đồng làng lớn nhất là nước, là dân tộc. Con người Việt Nam trong
lịch sử, từ rất lâu đã là con người vừa của làng, vừa của nước ''sống ở làng sang ở
nước''.

Nhà - làng - nước của người Việt Nam vốn đã sớm có bản sắc của mình.

4. Cơ cấu xã hội Việt Nam truyền thống: xã hội Việt Nam là xã hội nông nghiệp, văn
hoá Việt Nam là văn hoá nông nghiệp. Trong xã hội đó, gia đình, làng là đơn vị xã hội
cơ sở, là hai yếu tố cơ bản chi phối toàn bộ hệ thống xã hội Việt Nam. Đặc trưng cơ
cấu xã hội Việt Nam truyền thống là những gia đình tiểu nông trong những làng xã tiểu
nông.

Những dữ kiện trên đây là cơ sở hình thành và củng cố những đặc điểm của dân
tộc Việt Nam, trong đó quan trọng và tiêu biểu là những đặc điểm sau đây:

1. Tính cố kết cộng đồng sâu sắc. Đặc điểm này giúp con người Việt Nam vượt qua
https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1 6/7
20:38, 27/07/2023 https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmo…

những khó khăn thử thách của thiên nhiên và kẻ thù xâm lược.

+ Cộng đồng gia đình: Một giọt máu đào hơn ao nước lã.

+ Cộng đồng làng xóm: Bán anh em xa mua láng giềng gần.

+ Cộng đồng lãnh thổ/dân tộc: Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống
nhưng chung một giàn; hay: Dù ai đi ngược về xuôi / Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười
tháng ba.

2. Tinh thần tương thân tương ái cộng đồng, lối ứng xử nhân hậu với môi trường tự
nhiên.

3. Tinh thần cởi mở, hỗn dung những tinh hoa văn hoá bên ngoài song vẫn giữ cốt
lõi và bản sắc văn hoá Việt Nam trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

4. Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. Quốc gia dân tộc
Việt Nam hiện nay gồm 54 tộc người, trong đó tộc người Việt là tộc người chủ thể.
Nền văn hoá thống nhất của quốc gia dân tộc Việt Nam bao gồm văn hoá của 54 tộc
người, với đặc trưng vừa có tính thống nhất, vừa có tính đa dạng. Tiếp cận văn hoá Việt
Nam cần phải tiếp cận và phản ánh được tính thống nhất trong đa dạng ấy.

https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=43&keys=373&ids=1686984&idBaihoc=330&idbai=330&idmon=58&ky=1 7/7

You might also like