You are on page 1of 67

1

BÀI 1: NHÀ NƯỚC PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI


1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG ĐÔNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
* Ai Cập:

 Ví trị địa lý: Nền kinh tế ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho Ai Cập có thể bước vào xã hội văn
minh sớm nhất thế giới. Nhà sử học Hy Lạp Herodot từng nói: “Ai Cập là tặng phẩm của sông
Nin.’.
* Lưỡng Hà:

 Vị trí địa lý: Lưỡng Hà là một vùng hoàn toàn để ngỏ ở mọi phía, không có biên giới hiểm trở bảo
vệ. Vùng này trở thành nơi tranh giành của nhiều tộc người khác nhau, dẫn đến sự hung vong của
nhiều quốc gia hùng mạnh một thời.
* Ấn Độ:

 Vị trí địa lý: Sông Hằng và Sông Ấn đã bồi đắp thành hai đồng bằng màu mỡ ở miền Bắc Ấn Độ,
vì vậy nơi đây trở thành cái nôi của nền văn minh của đất nước này.
* Trung Quốc:
- Nằm trên lưu vực 2 sông: Hoàng Hà và Trường Giang.

- Thời cổ đại đánh dấu sự xuất hiện của 03 triều đại: Hạ, Thương, Chu  hình thành quốc gia
Trung Quốc.
- Là một quốc gia khép kín.

 Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên của các quốc gia này:
- Được hình thành trên lưu vực những con sông lớn.
- Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới.
- Địa hình phức tạp, khép kín (riêng chỉ có Lưỡng Hà có địa hình tương đối mở)
- Ưu điểm: tránh các biến động về chính trị trong nước, ổn định đời sống; kinh tế nông nghiệp
phát triển
- Nhược điểm: khó giao lưu với bên ngoài; thảm họa lũ lụt; thường xuyên xảy ra chiến tranh giữa
các bộ tộc để tranh giành địa bàn sinh sống.
2
1.2. Điều kiện kinh tế
* Sự chuyển biến kinh tế:

 Công cụ bằng đá  Công cụ kim loại: phát hiện ra đồng, sắt. Sự phát hiện ra sắt là một bước
tiến trong lịch sử con người (đảm bảo năng suất lao động, làm vũ khí, đẩy mạnh săn bắt). Vd:
Trung Quốc – thời “xuân thu chiến quốc”

 Hoạt động săn bắt, hái lượm  Kinh tế trồng trọt, chăn nuôi,

 Giữa hái lượm và săn bắt thì hái lượm có năng suất cao hơn  mẫu hệ (ai nắm kinh tế thì
người đó có quyền)

 Vì đã có kinh nghiệm nên có sự chuyển biến từ săn bắt, hái lượm sang trồng trọt.

 Hình thức sở hữu của tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) là công hữu.

 Nền kinh tế mang tính chất tự nhiên và tính chất tự cung tự cấp.
? Vì sao hình thức sở hữu tư liệu sản xuất trong thời đại này ở phương Đông là công hữu.
Do tính liên kết cộng đồng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên
và các công trình thủy lợi nên không một cá nhân nào có thể độc lập sản xuất mà phải liên kết với
cộng đồng mới có thể tiến hành.

1.3. Điều kiện xã hội

- Xã hội công xã công nguyên thủy  chế độ mẫu hệ  chế độ phụ hệ.

 Chế độ mẫu hệ: chế độ quần hôn nên con mang họ mẹ vì không xác định được.

 Chế độ phụ hệ: kinh tế phụ thuộc vào người đàn ông, chế độ đa thê.

 Công xã thị tộc  công xã láng giềng  công xã nông thôn.

 Công xã thị tộc tan vỡ khi năng suất lao động tăng cao.

 Công xã láng giếng: là một tập hợp những người không thích sống trong thị tộc, cùng thực hiện
một mục đích chung: trồng trọt, đắp đê,…
- Trong XH dần hình thành 03 giai cấp sau:

 Tầng lớp thống trị: quý tộc chủ nô

 Tầng lớp bị trị: nông dân công xã, nô lệ


3
Vì sao mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp trong công xã nông thôn chưa sâu sắc

đến mức gay gắt không thể điều hòa được?

Trong nền KT nông nghiệp, nông dân là lực lượng sx chủ yếu, do vậy họ cũng là đối tượng
bị bóc lột. Nhưng tính chất của công xã nông thôn là trong đó mỗi thành viên công xã (nông dân
công xã) được chia ruộng đất để sx dù không tư hữu ruộng đất (ruộng đất là sở hữu chung) nhưng
cũng có tài sản tích lũy và nông dân bị bần cùng hóa không phải là hiện tượng phổ biến. Về địa vị
XH, nông dân công xã là dân tự do. Vì vậy, mâu thuẫn giai cấp giữa chủ nô và nông dân không
quá gay gắt. Mặt khác, nô lệ ở phương Đông chiếm số lượng ít, không phải là lực lượng sx chính,
chủ yếu phục vụ trong gia đình chủ nô. Chế độ nô lệ nhìn chung không quá hà khắc gọi là chế độ
nô lệ gia trưởng.

Sự chuyển biến về xã hội:

 Thứ nhất, gia đình nhỏ tách khỏi gia đình thị tộc và trở thành đơn vị kinh tế độc lập, công xã
nông thôn xuất hiện thay thế công xã thị tộc.

 Thứ hai, chế độ tư hữu xuất hiện.

- Con đường hình thành nhà nước cổ đại phương Đông: tư hữu  phân hóa giai cấp
 mâu thuẫn giai cấp (trị thủy và chiến tranh)  Nhà nước (bỏ qua giai đoạn đấu tranh
giai cấp như ở phương Tây).

Yếu tố nào là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành Nhà nước phương Đông cổ đại?

Trị thủy và chiến tranh có phải là yếu tố chính làm dẫn đến sự hình thành Nhà nước hay
không?
Sự phân hóa giai cấp là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành Nhà nước phương
Đông cổ đại. Trị thủy và chiến tranh chỉ là yếu tố giúp thúc đẩy quá trình hình thành Nhà
nước phương Đông cổ đại nhanh hơn ở phương Tây (không có giai đoạn đấu tranh giai cấp).
Nếu không có trị thủy và chiến tranh thì Nhà nước vẫn ra đời vì khi mâu thuẫn đạt đến đỉnh
điểm, không thể điều hòa được nữa thì Nhà nước sẽ ra đời.
4
? Giải thích cho lý do vì sao NN phương Đông không có chiếm hữu nô lệ. (DHN bày)
2 mâu thuẫn chính: nông dân – chủ nô; nô lệ - chủ nô
(1) Mâu thuẫn sâu sắc hơn là nông dân – chủ nô nhưng không đến mức không thể điều hòa
được. Nông dân phương Đông vẫn được hưởng 1 phần từ việc lao động sản xuất, không bị
bần cùng hóa và không biến thành kẻ vô sản.
(2) Mâu thuẫn nô lệ - chủ nô: nô lệ chủ yếu là nô lệ gia trưởng (phục vụ cho gia đình,
không bị bóc lột tàn nhẫn như nô lệ phương Tây).
Cả 2 mâu thuẫn chính trong xã hội không đến mức không thể điều hòa được, là lý do tại
sao không chuyển sang NN chiếm hữu nô lệ.
5
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ SUY VONG CỦA CÁC NHÀ NƯỚC
CHIẾM HỮU NÔ LỆ Ở PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Ai Cập

Ngay từ khi Ai Cập được thống nhất, NN đã là chính thể quân chủ chuyên chế. Ở thời
kỳ Cổ Vương quốc, BMNN được kiện toàn về cơ bản, các thời kỳ sau chỉ còn việc củng
cố thêm BMNN quân chủ chuyên chế mà thôi.
* Vua:
- Pharaoh nắm toàn bộ QLNN, vua là chủ sở hữu ruộng đất.
- Gần như không có sự phân biệt giữa tài srn của vua và tài sản NN.
- Quyền lực tuyệt đối cao nhất về kinh tế là cơ sở cho quyền lực tuyệt đối về chính trị của
nhà vua. Vua có quyền bổ nhiệm, bãi miễn, trừng phạt bất cứ ai và có quyền quyết định
mọi công việc quan trọng của đất nước.
* Viên quan Vi Di A: người trực tiếp giúp vua cai quản bộ máy quan lại
- Nắm hầu hết các chức năng quan trọng của nhà nước (tư pháp, thuế, thủy lợi, hành
chính).
- Thường Vi Di A là con vua.
* Hàng ngũ quan lại
* Tổ chức tòa án và tố tụng:
- Vua là người xét xử cao nhất.
- Cơ quan chuyên môn xét xử gồm 6 viện, đứng đầu là 1 viên trưởng lí.
* Quân đội: công cụ thống trị quan trọng nhất của NN.
Giai cấp thống trị chủ nô Ai Cập kết hợp chặt chẽ giữa vương quyền và thần quyền
để đàn án bốc lột giai cấp bị trị.
6
2.2. Lưỡng Hà
- Lịch sử cổ đại Lưỡng Hà là quá trình thay thế thống trị giữa các tộc người Xu-me, người Xê-
mít, người Amorit…(Đầu thiên niên kỷ IV TCN).
- Người Xume là chủ nhân đầu tiên của Lưỡng Hà.
- Cổ Babylon là một vương quốc của người Amorit, nằm ở vùng Bắc Lưỡng Hà.

Vua Hamurabi đã thiết lập bộ máy chính quyền của 1 NN trung ương tập quyền chuyên
chế. Tổ chức BMNN của Babylon đồ sộ, quy củ nhất trong lịch sử Lưỡng Hà cổ đại.
* Vua: mọi QLNN tập trung vào tay vua.
- Mọi hoạt động của vua được thần thánh hóa, vua thay mặt thần thống trị nhân dân.
* Tổng đốc: đứng đầu mỗi khu vực lãnh thổ, do vua trực tiếp bổ nhiệm.
* Hội đồng công xã: vẫn tồn tại nhưng chỉ là hình thức
- Vẫn được coi là đơn vị KT-XH mà NN quân chủ chuyên chế dựa vào đó thống trị nhân
dân.
* Cơ quan tư pháp chuyên trách – HĐXX:
- Các phiên tòa tối cao của triều đình do vua điều khiển.

2.3. Ấn Độ
- Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau từ thiên niên kỷ III đến thế kỷ IV SCN.
- Vương triều cổ đại đầu tiên là Magada (VI TCN) và vương triều thứ hai là Morya (IV TCN)

Cũng như các nhà nước cổ đại phương Đông khác, NN Ấn Độ là NN quân chủ chuyên
chế.
* Vua: đứng đầu và nắm mọi quyền hành, được thần thánh hóa. Vua là người nắm QSH
tối cao về ruộng đất trên cả nước
* Hội đồng thương thư:
- Quan chức cao cấp nhất là Đại tư tế, vai trò như một Tể tướng
- Tiếp theo là hai thượng thư ngân khố và thuế vụ. Sau đó là các quan chức khác
* Hội đồng ngự tiền: gồm các quý tộc có thế lực; kiến nghị các việc lớn với vua với tư
cách là tư vấn chứ không có quyền quyết định.
* Cơ quan quản lý công trình thủy lợi: trông coi việc tưới tiêu; vua lập ra cơ quan giám
sát do mình trực tiếp chỉ đạo.
7
* Quân đội: phát triển hùng mạnh, có cả lục quân và hải quân.

2.4. Trung Quốc


Trung Quốc thời kỳ cổ đại, trải qua 3 triều: nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu

 Nhà Hạ (thế kỷ XXI – thế kỷ XVI TCN)

 Nhà Thương (thế kỷ XVI – thế kỷ XI TCN)

 Nhà Chu (thế kỷ XI – năm 771 TCN), gồm 2 giai đoạn: Đông Chu suy tàn và Tây Chu cực
thịnh.

BMNN TQ cổ đại được xác lập và hoàn thiện từng bước qua các triều đại:
- Hạ - Thương: còn đơn giản, mang đậm nét tàn dư của chế độ thị tộc.
- Tây Chu: hoàn thiện về cả quy mô và cơ cấu tổ chức, phai nhạt dần tàn dư công xã thị
tộc.
- Đông Chu (Xuân Thu – Chiến Quốc): kế thừa và phát triển BMNN Tây Chu.
1, Vua: đứng đầu BMNN.
- Vua là chủ sở hữu tối cao đối với ruộng đất trong cả nước. Vì vậy, vua có quyền thu
thuế trên cả nước và quyền phân phong ruộng đất cho các quý tộc, quan lại.
- Vua nắm quyền lập – hành – tư pháp. Vua tự thần thánh hóa bản thân
2, BMNN trung ương: Từ thời Tây Chu, BMNN trung ương đi vào quy củ và phát triển
nhất với cơ cấu Tam Công, Lục Khanh.
- Tam công: 3 chức quan: Thái Sư – Thái Phó – Thái Bảo, là ban cố vấn cấp cao của nhà
vua. Giúp việc cho Tam Công là Thiếu Sư – Thiếu Phó – Thiếu Bảo.
- Lục Khanh: 06 chức quan trực tiếp quản lý các lĩnh vực cụ thể:
+ Thái tể: việc cai trị trong nước
+ Tư đồ: công việc hành chính, dân sự, giáo dục
+ Tông bá: tế tự, lễ, nhạc
+ Tư mã: quân sự, chinh phạt
+ Tư khấu: hình pháp, ngục tụng
+ Tư không: trông coi đất đai, kiến thiết xây dựng
+ Các tòng quan: giúp việc cho Lục Khanh.
3, BMNN địa phương:
8
- Do nhà Chu thực hiện chính sách phân phong, nên đã thiết lập 1 cấp hành chính địa
phương trực tiếp của triều đình là các nước chư hầu. Đứng đầu là vua chư hầu. Thời Xuân
Thu – Chiến Quốc (Đông Chu): BM chính quyền địa phương chư hầu trở thành BM chính
quyền trung ương của 1 nước.
- Công xã nông thôn do Tộc trưởng đứng đầu.
4, Quân đội: 3 sư hữu – trung – tả; ngoài quân đội trung ương, quý tộc địa phương và các
chư hầu cũng có LLVT riêng.
Như vậy, ở bất cứ triều đại nào, tổ chức BMNN TQ cổ đại đều thể hiện chính thể
quân chủ quý tộc.
- Về kinh tế: hầu hết ruộng đất cả nước thuộc quyền sở hữu tối cao của Vua.
- Về chính trị - xã hội: hệ thống quan lại hình thành theo chế độ tông pháp cha truyền
con nối.

3. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG ĐÔNG


Đây là mô hình quân chủ tuyệt đối.

3.1. Vua
Vua đứng đầu nhà nước có quyền lực vô tận và vô hạn (nắm trong tay cả vương quyền lẫn thần quyền)
Quyền lực của Vua được thể hiện trên ba lĩnh vực:

1. Kinh tế: là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.

 Vua là chủ sở hữu tối cao  ruộng đất thuộc quyền sở hữu của vua.
 Sự thống trị về mặt KT là cơ sở quyết định sự thâu tóm quyền lực của vua về mặt chính trị.
2. Chính trị: về lập pháp, hành pháp và tư pháp, quyền lực tối cao đều do nhà vua nắm giữ.
 Lập pháp:
- Vua là người lập pháp tối cao của quốc gia.
- Lời nói của vua được xem là pháp luật.
 Hành pháp:
9
- Vua có quyền quyết định tất cả những vấn đề quan trọng của đất nước trong thời kỳ chiến tranh
hay hòa bình.

- Vua có quyền bổ nhiệm, cách chức, khen thường, trừng phạt bất kỳ ai, bất kỳ chức quan nào 
tránh nạn cát cứ, phân quyền.
 Tư pháp:
- Vua là cơ quan xét xử tối cao  có quyền xét xử bất kỳ vụ án nào, phán quyết của vua là phán
quyết tối cao, là phán quyết cuối cùng.
- Vua là người chỉ huy quân đội tối cao.
3. Tư tưởng: dân tin rằng Vua là thiên tử, là con trời. Dưới vương quyền là thần quyền, đây là cơ sở
quan trọng giúp duy trì chính thể quân chủ tuyệt đối ở các nhà nước phương Đông cổ đại tồn tại
hơn 2000 năm.

3.2. Quan đầu triều


Đây là những người thân tín nhất của vua, nắm giữ các công việc quan trọng trong triều
3.3. Hệ thống cơ quan giúp việc
- Hệ thống cơ quan này gồm các quan lại cao cấp.
3.4. Quan lại địa phương
4. ĐẶC ĐIỂM VỀ NN PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI

(i) Các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông ra đời không phải do nhu cầu bức thiết của đấu tranh
giai cấp mà do yêu cầu chống ngoại xâm và bảo vệ các lợi ích chung cộng đồng.

(ii) các nhà nước phương Đông cổ đại được tổ chức theo hình thức quân chủ tuyệt đối

(iii) quan hệ họ hàng huyết thống là yếu tố quan trọng nhất để tổ chức bộ máy nhà nước

(iv) BMNN chịu ảnh hưởng chế độ thị tộc, tôn giáo, lễ giáo truyền thống.

(v) nặng tính quân sự


10

BÀI 2: PHÁP LUẬT PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI


1. PHÁP LUẬT LƯỠNG HÀ CỔ ĐẠI – BỘ LUẬT HAMMURABI: 5 LĨNH VỰC

1. Lĩnh vực hợp đồng


1.1. Hợp đồng mua bán
- Người bán phải là chủ thực sự của tài sản.
- Tài sản đem bán là tài sản hợp pháp
- Khi tiến hành mua bán phải có người làm chứng.
Các điều kiện trên là cơ sở để giải quyết tranh chấp sau này. Khi có tranh chấp xảy ra mà
không có hợp đồng hoặc người làm chứng, người mua bị xem là kẻ trộm và bị xử tử hình.
1.2. Hợp đồng vay mượn: là loại hợp đồng thông dụng trong xã hội Lưỡng Hà.
* Đối với chủ nợ:
- Để đảm bảo khoản vay, chủ nợ thường buộc con nợ cầm cố tài sản (ruộng đất); nếu
không trả nợ, chủ nợ sẽ có biện pháp xiết nợ.
- Một số nghĩa vụ của chủ nợ: trả tự do cho những kẻ bị gán nợ (vợ, con của con nợ) sau
03 năm phục dịch; không được đánh đập, để đói… Nếu chủ nợ đối xử tệ bạc với những kẻ
bị gán nợ thì phải bồi thường.
* Đối với con nợ:
- Nếu con nợ không có tiền trả thì có quyền lấy thóc để trả nợ.
- Nếu xảy ra SKBKK: không phải hoàn nợ gốc và nợ lãi trong năm nếu năm đó ruộng mất
mùa/hạn hán/lũ lụt.
1.3. Hợp đồng thuê mướn ruộng đất
- Giá thuê ruộng: bằng tiền hoặc một phần hoa lợi
- Người thuê vi phạm hợp đồng (lười biếng, bỏ hoang đất) thì bị pháp luật trừng trị, trừ
hoàn cảnh khách quan.
- Người thuê có quyền nhờ hoặc thuê người khác cày cấy thay mình.
1.4. Nhận xét về lĩnh vực hợp đồng
Qua các loại hợp đồng, bộ luật Hamurabi đã có các quy định chung:
- Các bên thể hiện ý chí nguyện vọng trong việc giao kết hợp đồng.
- Các hợp đồng đều được làm thành văn bản (khế ước) và phải có người làm chứng, nếu
11
không hợp đồng trên sẽ bị vô hiệu.
- Quy định về quyền và nghĩa vụ các bên tham gia.
2. Hôn nhân gia đình
2.1. Hôn nhân
* Kết hôn: là sự kiện pháp lý xác nhận quan hệ vợ chồng giữa người đàn ông và người
đàn bà.
- Điều kiện kết hôn: thực hiện trên cơ sở thỏa thuận 2 bên gia đình cha mẹ; chưa có quy
định về độ tuổi kết hôn.
- Thủ tục kết hôn: Hứa hôn – Kết hôn
(1) Hứa hôn: người đàn ông phải mất 02 khoản tiền: tiền ăn hỏi – tiền phục vụ cưới xin.
Nếu người con trai phá bỏ hôn ước, anh ta mất toàn bộ tài sản. Nếu người con gái phá bỏ
hôn ước phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về số tài sản đó.
(2) Kết hôn: việc kết hôn phải được ghi trên giấy tờ nhưng pháp luật không quy định về
nội dung, cách thức lập.
* Chấm dứt hôn nhân: khi xảy ra một trong hai trường hợp sau: ly hôn hoặc một bên vợ
chồng chết trước/bị mất tích.
(1) Ly hôn: là sự kiện pháp lý thủ tiêu quan hệ hôn nhân
- Ngoại lệ đối với chồng: nếu người vợ bị bệnh nặng (bệnh hủi), chồng không được ly hôn
nhưng vẫn có quyền cưới thêm vợ lẽ.
- Người vợ chỉ được ly hôn trong 1 số trường hợp: bị chồng vu khống ngoại tình, chồng
bỏ lửng vợ và không có tài sản chi trả cuộc sống, bị chồng đối xử tệ bạc.
- Hậu quả ly hôn: chia tài sản; quyền nuôi con
(2) Một trong hai bên chết trước hoặc bị mất tích: khi đó bên còn lại có quyền đi lấy
chồng/vợ khác.
* Tái hôn: người phụ nữ bị hạn chế quyền tái hôn, họ chỉ được tái hôn khi được sự cho
phép của Tòa án.
2.2. Gia đình
* Vợ chồng: nghĩa vụ chung sống và có trách nhiệm với nhau; nghĩa vụ chung thủy
* Cha mẹ - con cái: nghĩa vụ và bổn phận chăm lo cho con cái; nghĩa vụ vâng lời và
phụng dưỡng ông bà cha mẹ
12
* Vợ cả - vợ lẽ: người chồng không được đối xử với vợ lẽ như với vợ cả.
* Nuôi con nuôi: không phân biệt đối xử giữa con nuôi với con đẻ; quyền lợi về tài sản
của con nuôi được pháp luật bảo vệ
3. Thừa kế
3.1. Theo di chúc
- Hình thức: văn bản/ miệng
- Hạn chế: khi người con trai phạm lỗi lần đầu/ lỗi không nghiêm trọng thì cha không
được tước quyền thừa kế của người con đó.
- Quyền thừa kế cũng những đứa con do nữ nô lệ sinh ra nếu được người cha công nhân là
con của mình thì được pháp luật bảo vệ.
3.2. Theo pháp luật
* Hai hàng thừa kế: (1) con cái (2) cha mẹ/ông bà
* QHTK hàng thứ nhất phát sinh khi cha hoặc mẹ chết.
- Con của vợ sinh ra ưu tiên nhận tài sản thừa kế trước con của nô lệ sinh ra.
- Tài sản thừa kế của con gái chính là của hồi môn và phải được lập thành văn bản. Nếu
người con gái không đi lấy chồng đi phục vụ thần linh: vẫn hưởng phần di sản như các
anh em trai của cô.
* QHTK hàng thứ hai phát sinh khi:
- Vợ chồng không có con mà vợ chết: của hồi môn trả lại cho bố mẹ người vợ
- Chồng chết không tặng di sản cho vợ: của hồi môn trả lại cho bố mẹ người vợ + 1 phần
di sản thừa kế bằng các con.
- Người con gái không lấy chồng mà đi phục vụ thần linh chết: di sản thuộc về anh em
trai/ bất kỳ ai mà cô ta muốn.
4. Hình sự
4.1. Hình phạt
* Nguyên tắc “đồng thái phục thù” là nguyên tắc phổ biến trong lĩnh vực hình sự. Theo
đó, chỉ căn cứ vào hậu quả xảy ra trên thực tế đẻ áp dụng trách nhiệm pháp lý, không xét
trên phương diện mức độ lỗi và chủ thể thực hiện tội phạm
* Các hình phạt phổ biến:
- Hình phạt tiền (khoảng 52 điều)
13
- Hình phạt tử: khi phạm vào tội nặng hoặc xâm phạm QHXH cơ bản và bảo vệ quyền lợi
giai cấp chủ nô. (khoảng 30 điều)
- Hình phạt thân thể (khoảng 14 điều)
- Khác: lưu đày; lao dịch; truy cứu trách nhiệm tập thể
4.2. Tội phạm
- Đã phân biệt trường hợp cố ý phạm tội và vô ý phạm tội.
* Các nhóm tội:
- Xâm phạm nhà vua và trật tự xã hội
- Xâm phạm SK – TM – NP – DD con người
- Xâm phạm chế độ HNGĐ
- Xâm phạm chế độ quân dịch
5. Tố tụng
* Việc xét xử công khai và phải trên cơ sở chứng cứ.
- Phải có người làm chứng khi thực hiện xét xử, nếu vì lý do nào đó người làm chứng
không đến được thì sẽ ấn định 06 tháng. Nếu không có người làm chứng thì xử theo ý chí
thần linh, đó là thủ tục lặn nước.
- Trách nhiệm của thẩm phán: nếu lỗi của việc xét xử là do thẩm phán thì thẩm phán phải
trả 12 lần giá trị tiền phạt mà ông ấn định trong vụ kiện và không bao giờ làm thẩm phán
nữa.

1.3. Nhận xét về Bộ luật Hammurabi


Ưu điểm:

 Phạm vi điều chỉnh rộng với hầu hết các quan hệ xã hội.

 Các quy định về hợp đồng khá tiến bộ.

 Có ý thức bảo vệ đến những người có địa vị yếu thế trong XH.
Hạn chế:

 Mang tính trọng hình khinh dân.

 Pháp luật bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tín ngưỡng, tôn giáo.

 Hình phạt rất hà khắc, dã man, mang đau đớn kéo dài thể hiện sự răn đe, mà chưa có tính giáo
dục, mang tính “đồng thái phục thù”.
14
 Pháp luật mang tính bất bình đẳng sâu sắc về giới và bất bình đẳng về giai cấp, địa vị xã hội.

 Bộ luật chưa có tính khái quát, tính hệ thống cao, các quy định thường chỉ là sự mô tả các hành
vi cụ thể.
2. BỘ LUẬT MANU (ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI)
2.1. Đặc điểm
- Được xây dựng bởi các giáo sĩ Bàlamôn (TK II – I TCN).
- Là bộ luật hoàn chỉnh nhất trong tất cả các luật lệ cổ ở Ấn Độ cổ đại.
- Nguồn luật: là những luật luật, tập quán pháp của giai cấp thống trị được các giáo sĩ Bàlamon
tập hợp lại dưới dạng trường ca.
- Bộ luật chịu ảnh hưởng sâu sắc của tôn giáo, không phân biệt được ranh giới đạo đức, tôn giáo
và pháp luật.
- Bộ luật thể hiện bản chất giai cấp và tính đẳng cấp sâu sắc.
2.2. Nội dung cơ bản
* Những quy định về dân sự: quyền sở hữu, hợp đồng, hôn nhân gia đình, thừa kế.
• Hôn nhân gia đình:
- Hình thức kết hôn (4 hình thức): do cha mẹ định đoạt; cướp cô dâu; mua vợ; hôn nhân tự nguyện
- MQH vợ chồng: bất bình đẳng
- Quyền gia trưởng của người đàn ông trong gia đình: phụ nữ có địa vị thấp kém trong gia đình và
ngoài xã hội
* Quy định về tội phạm và hình phạt:
• Các hình phạt trong bộ luật rất dã man: chặt chân, chặt tay, đóng đinh vào bàn tay, bàn
chân, nhúng người vào chảo dầu sôi,…
• Mang tính trả thù ngang bằng nhau.
* Quy định tố tụng:
• Bộ luật rất coi trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và giới tính
• Cho phép áp dụng thử tội.
15

3. PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI


3.1. Pháp luật thời nhà Hạ và Thương
3.2. Pháp luật thời nhà Chu
3.2.1. Pháp luật thời Tây Chu
Hình phạt bao gồm 5 bậc, gọi là “Ngũ hình”
“Ngũ lễ” thời Tây Chu: cát lễ, hung lễ, quân lễ, tân lễ và gia lễ.

Chính sách pháp luật nổi bật là trong khi hoàn thiện các quy định pháp luật thì đồng thời
thực hành lễ trị.
* LỄ: Nội dung của lễ bao gồm các chế độ luật lệ, quy định hành vi và nghi thức lễ tiết
các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, pháp luật, HNGĐ, đạo đức, luân lý, phong tục tập
quán.
- Nguyên tắc cơ bản của lễ là “thân thân, tôn tôn” (thân với người thân, tôn với người tôn
quý).
- Như vậy, lễ là sự thể hiện danh phận các đẳng cấp trong giai cấp thống trị nhà Chu, là
sự kết hợp quan trọng tông pháp và tổ chức chính quyền NN.
* HÌNH: là hình phạt (pháp luật).
- Xét về hình thức: lễ và hình đều là quy phạm xã hội điều chỉnh hành vi con người
- Xét về mối quan hệ và vai trò: lễ là mục tiêu, hình là biện pháp thực hiện lễ.
- Nguyên tắc cơ bản của hình là “minh đức thận phạt” (làm sáng tỏ đức, thận trọng khi
dùng hình phạt)
- Lữ hình: thể hiện tư tưởng “minh đức thận phạt” – giảm các điều khoản hình phạt nặng,
mở rộng phạm vi Thục hình (phạt tiền). Đồng thời, khi định tội lượng hình, cần phân biệt
lầm lỡ và cố ý, phạm tội nhất thời và tái phạm nhiều lần để nghiêm trị hoặc xử nhẹ tội.
* TỐ TỤNG: “Ngũ thính”
1. Xét xử phải dùng chứng cứ
2. Quan sát sắc mặt để phân biệt khẩu cung thật hay giả
3. Giám sát quan tòa xét án
4. Các vụ trọng án phải do Chu vương xét hỏi
5. Quan xử án nếu sợ quyền thế, đền ơn trả oán, ăn hối lộ, nhận nhờ thì cũng tội như kẻ
phạm tội.
16
3.2.2. Các tư tưởng chính trị - xã hội thời Đông Chu
* Tư tưởng Pháp trị: đề cao vai trò của pháp luật.
Nội dung cốt lõi của tư tưởng Pháp trị:
• “Pháp”: hệ thống pháp luật nghiêm minh, rõ ràng và ban bố rộng rãi.
• “Thế”: uy quyền của nhà vua.
• “Thuật”: là phương pháp điều hành, quản lý con người. Thuật có 3 nội dung: Bổ nhiệm, Khảo
hạch, Thưởng phạt.
Thời kỳ này, chế độ tư hữu và nền kinh tế hàng hóa phát triển, các nước tiến hành cải
cách theo đường lối Pháp trị, pháp luật có sự phát triển vượt bậc về số lượng, lĩnh vực
điều chỉnh và đẩy mạnh về pháp điển.
Đặc biệt thời Xuân Thu – Chiến Quốc là thời kỳ xuất hiện nhiều yếu tố mới trong đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội, đưa đến sự ra đời nhiều trường phái tư tưởng khác nhau,
trong đó tiêu biểu nhất là Nho gia và Pháp gia.
1. Nho gia: do Khổng Tử sáng lập, được Mạnh Tử và Đồng Trọng Thư phát triển và
hoàn thiện.
* Đường lối cai trị: Khổng Tử chủ trương Đức trị (dùng đạo đức để cai trị), phủ nhận ý
nghĩa của luật pháp.
- Trong bối cảnh XT-CQ, khi thế lực nhà Chu bị suy yếu, chiến tranh giữa các nước chư
hầu triền miên, trật tự kỉ cương xã hội, đạo đức bị suy thoái thì không thể thiên về thực
hiện đức trị mà phải dùng pháp luật để cai trị. Do đó học thuyết của Khổng Tử không
được giai cấp thống trị đương thời áp dụng.
2. Pháp gia: trường pháp tư tưởng chủ tưởng Pháp trị (dùng pháp luật để cai trị) để củng
cố quyền lực chính quyền trung ương, thiết lập chế độ tập quyền chuyên chế. Người đóng
góp nhiều nhất cho phái này là Hàn Phi.
- Theo quan điểm của Hàn Phi, các nhà Nho dùng văn chương làm cho pháp luật hỗn loạn.
Nên, bổn phận của nhà vua không phải là chú trọng đạo tu thân mà cốt ở ấn định pháp luật
cho minh bạch và ban bố cho mọi người đều biết mà tuân theo.
- Khi pháp luật được định rõ, các quan không dám xử kiện trái với pháp luật, còn nhân
dân do biết luật không dám làm điều phạm pháp. Không chỉ đề cao ý nghĩa của pháp luật,
mọi người phải được bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước rất cần pháp luật vì pháp
luật là công cụ để điều chỉnh xã hội.
17
* Nội dung thuyết Pháp trị gồm 03 yếu tố: Pháp – Thế – Thuật.
- PHÁP: là pháp luật, mệnh lệnh, chiếu chỉ, xuất phát ý chí của nhà vua để thân dân tuân
thủ. Mục đích pháp luật để trừng trị, răn đe cho dân sợ.
- THẾ: muốn PHÁP được thi hành, vua phải có THẾ, tức là có đầy đủ quyền uy.
- THUẬT: muốn cai trị được tốt, ngoài PHÁP và THẾ còn phải chú ý đến THUẬT, là
phương pháp điều hành, nghệ thuật quản lý con người. THUẬT bao gồm 3 mặt: bổ nhiệm,
khảo hạch và thưởng phạt.
(1) Thuật bổ nhiệm: khi đề bạt quan lại chỉ căn cứ vào tài năng, chứ không cần kể đến
dòng dõi. Chức quan nào không cần thiết thì bãi bỏ.
(2) Thuật khảo hạch – (3) Thuật thưởng phạt: là căn cứ vào trách nhiệm để kiểm tra hiệu
quả công việc, làm tốt thì thưởng, làm không tốt thì phải chịu phạt kể cả xử tử.
Với ba yếu tố PHÁP – THẾ – THUẬT, vua có thể trở thành một kẻ chuyên quyền, độc
đoán, chỉ dùng hình phạt nghiêm khắc nặng nề để trị nước chứ không cần nhân nghĩa,
không cần hâm mộ, trung tín.
Như vậy, việc đề ra đường lối cai trị bằng pháp luật , thuyết Pháp trị của phái Pháp gia
đã đáp ứng được yêu cầu của xã hội đương thời là làm cho vương triều vững mạnh, đất
nước đã phát triển ổn định mọi mặt. Thuyết Pháp trị đã được áp dụng ở một số nước
lúc bấy giờ, nhưng thành công nhất là nước Tần. Sau khi thống nhất Trung Quốc , nhà
Tần tiếp tục cải cách đất nước theo đường lối của thuyết Pháp trị.
18

4. NHẬN XÉT VỀ PHÁP LUẬT PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI


- Một số điểm tiến bộ:
 Phạm vi điều chỉnh khá rộng, cả lĩnh vực dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình và tố tụng.
 Một số quy định dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình; có ý thức bảo vệ quyền lợi cho
những đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Hạn chế:
 Pháp luật công khai thừa nhận sự bất bình đẳng.
 Trong quan hệ gia đình, thừa nhận sự bất bình đẳng iuwxa vợ và chống, giữa các con
với nhau, trong XH thừa nhận bất bình đẳng giữa nam và nữ.
 Pháp luật mang tính “trọng hình, khinh dân”.
 Pháp luật mang tính đồng thái phục thù.
 Pháp luật bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, lễ giáo và các hệ tư tưởng chính trị.
 Hình phạt được quy định vô cùng dã man, không có mục đích cải tạo, giáo dục, răn đe
mà mang tính trừng phạt.
 Về trình độ lập pháp: chưa có tính hệ thống, chưa có sự phân chia các quy phạm pháp
luật thành các chế định luật, ngành luật riêng biệt. Thiếu tính bao quát, dự liệu.
? Pháp luật phương Đông cổ đại chịu sự ảnh hưởng của tín ngưỡng tôn giáo?
Đúng. Trong một số bộ luật của pháp luật phương Đông cổ đại, ví dụ như Bộ luật
Hammurabi, Bộ luật Manu, các quy định ở đây đều bị ảnh hưởng bởi tôn giáo và thần quyền.
? Chế tài hình sự được áp dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội ở pháp luật chiếm hữu nô lệ
phương Đông?
Đúng. Chế tài hình sự không những điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự, mà còn điều chỉnh quan
hệ pháp luật dân sự, hành chính; không những phổ biến mà còn rất dã man, ví dụ như trong Bộ Luật
Hammurabi.
19

BÀI 3: NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG TÂY


1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG TÂY
1.1. Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện tự nhiên Hy Lạp:
- Hy Lạp là một quốc gia ở khu vực Địa Trung Hải, có vị trí địa lý rất quan trọng trong việc
giao thương giữa phương Đông và phương Tây. Lãnh thổ Hy Lạp cổ đại bao gồm 3 phần:
phần Hy Lạp lục địa, Hy Lạp quần đảo và Hy Lạp Tiểu Á.

- Địa hình Hy Lạp bị xé nhỏ bởi các dãy núi tạo thành các thung lũng hẹp  cư dân sống tách
biệt  không có nhu cầu thiết lập một nhà nước thống nhất  chỉ xuất hiện các quốc gia
thành bang. (Đặc trưng cơ bản của Hy Lạp)
* Điều kiện tự nhiên La Mã:

- La Mã nằm trên bán đảo Italia, có khí hậu ôn đới, nhiều khoáng sản, vịnh và hải cảng  KT
thủ công nghiệp và thương nghiệp, đặc biệt là mậu dịch hàng hải phát triển.

- Có nhiều đồng bằng màu mỡ, đồng cỏ rộng lớn  KT nông nghiệp phát triển.

- Địa hình không bị chia cắt như Hy Lạp  nhà nước La Mã thống nhất.

* Nhận xét:
Thứ nhất, các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây được hình thành trên các đảo, bán đảo, các mặt
giáp biển thuận lợi cho sự phát triển KT thương mại, mậu dịch hàng hải.
Thứ hai, khí hậu ôn đới, đất đai phù hợp với việc trồng cây công nghiệp, là nguyên liệu cho các ngành
thủ công nghiệp, thương nghiệp.

1.2. Điều kiện kinh tế

- Săn bắt  chăn nuôi

- Hái lượm  trồng trọt


- Sự phân công lao động ở xã hội phương Tây cổ đại rõ ràng và triệt để.
- Kinh tế phát triển mạnh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều đã nhanh chóng phá vỡ chế độ sở
hữu chung của chế độ công xã thị tộc.
- Năng suất lao động tăng, của cải dư thừa  Tư hữu về sản phẩm làm ra + tư liệu sinh hoạt + tư
liệu sản xuất (ruộng đất).
20
1.3. Điều kiện xã hội

Năng suất lao động tăng, của cải dư thừa  Tư hữu xuất hiện  Phân hóa giai cấp sâu sắc.
Giai cấp thống trị: quý tộc thị tộc và quý tộc công thương nghiệp.

 Quý tộc công thương nghiệp: gồm 2 nguồn: (1) Thợ thủ công và thương nhân; là động lực cách
mạng; (2) Quý tộc, thị tộc kinh doanh.

 Tại sao xuất hiện quý tộc công thương nghiệp: vì xuất hiện hình thức sản xuất mới (thương
nghiệp, mậu dịch, thủ công nghiệp….)
Giai cấp bị trị: bình dân, nông dân lao động và nô lệ.
*Nô lệ là lực lượng đông đảo nhất trong XH phương Tây thời kỳ này và có nguồn gốc rất đa
dạng:

 Từ tù binh chiến tranh: đông, nhiều; có sức khỏe, không cần đào tạo nhiều; trở thành nguồn sản
xuất chính. Tuy nhiên, khi sử dụng họ phải quản lý chặt chẽ nếu không họ sẽ đấu tranh. (PHÁT
TRIỂN NHẤT)

 Nông dân phá sản biến thành nô lệ: không chiếm số lượng nhiều.

 Mua bán nô lệ: mất tiền để mua.

 Cướp biển bắt về làm nô lệ: không chiếm số lượng lớn.

 Con do nô lệ sinh ra: sức phản kháng yếu, dễ sai khiến, dễ bóc lột, dễ khuất phục.

Mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt (giữa quý tộc chủ nô và giai cấp nô lệ)  giai cấp thống trị đã thiết
lập ra nhà nước để đàn áp giai cấp đối kháng và quản lý XH theo ý chí của giai cấp mình
 Nhà nước ra đời.
Sự ra đời của các nhà nước ở phương Tây là điển hình theo quan điểm của học thuyết Mác-Lenin về
con đường hình thành nhà nước: Nhà nước là kết quả của quá trình đấu tranh giai cấp khi mâu thuẫn
giai cấp gay gắt đến mức không thể điều hòa được.

Vì sao nói quan hệ chiếm hữu nô lệ ở phương Tây mang tính chất điển hình?

Quan hệ chiếm hữu nô lê ban đầu mang tính gia trưởng nhưng khi kinh tế ở đây phát
triển, đặc biệt là kinh tế công thương nghiệp thì nhu cầu về nô lệ ngày càng tăng và vai trò của
nô lê với tư cách là lực lượng sx chính trong XH càng được khẳng định  quan hệ chiếm hữu
nô lệ ở phương Tây mang tính chất điển hình.
21

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ SUY VONG


2.1. Hy Lạp:
1. Văn minh Cret – Myxen (khoảng thiên niên kỷ III – TK XII TCN):

 Cret là một hòn đảo lớn nằm ở phía nam bán đảo Egie với những thành thị nổi tiếng
như Cơnôsốt, Phaitốt, Malia,…
 Văn minh Myxen nằm ở vùng đồng bằng bán đảo Pôlôpône.

Quan hệ chiếm hữu nô lệ thời kỳ này chưa phát triển, nô lệ chủ yếu dùng vào việc hầu hạ
chủ. Hình thức công xã nguyên thủy được tái lập.

2. Thời kỳ Hôme (TK XI – TK IX TCN):

 XH Hy Lạp thời kì Hôme là xã hội thị tộc, bộ lạc ở giai đoạn mạt kỳ. Các thành viên thị tộc,
theo truyền thống, được thị tộc phân chia cho những mảnh đất để trồng trọt và chăn nuôi.

 Giai đoạn này nhà nước chưa xuất hiện nhưng đã xuất hiện các điều kiện cho sự ra đời của giai
cấp nhà nước.
3. Thời kỳ các quốc gia thành bang (TK VIII – IV TCN):

 Trong tất cả các thành bang tồn tại thời kỳ này, Spac và Athens là hai thành bang có vai trò
quan trọng đối với Hy Lạp cổ đại.

 Trong thành bang, cơ cấu XH gồm quý tộc chủ nô, nông dân và nô lệ.
4. Thời kỳ Macedonia và thời kỳ Hy Lạp hóa (337 – 30 TCN)

 Sau khi Philip II bị ám sát năm 337 TCN, con trai là Alexandre lên cầm quyền, thống
lĩnh lực lượng liên quan Hy Lạp. Macedonia tiến đánh và chiếm Ba Tư, chinh phục
vùng Tây Á, Trung Á, Ai Cập, tời vùng Bắc Ấn Độ lập nên một đế quốc rộng lớn
được gọi là thời kỳ Macedonia.

 332 TCN, đế quốc Macedonia tan rã, tuy nhiên do văn hóa Hy Lạp được truyề n bá
rộng rãi nên người gọi thời kỳ này là thời kỳ Hy Lạp hóa.
2.2. La Mã:
1. Thời kỳ Vương Chính (TK VIII – VI TCN) – thời kỳ dân chủ quân sự

 Theo truyền thuyết, thành Roma do Romullus xây dựng vào năm 753 TCN trên bờ
sông Tibres thuộc miền trung bán đảo Ý, nơi quân cư của 3 lộ lạc người Latin (mỗi bộ
lạc gồm 100 thị tộc).

 Quản lý XH thị tộc của người Roma thời kỳ này là 3 cơ quan:


22
 Đại hội nhân dân (Curi): là cơ quan quyền lực tối cao.
 Viện nguyên lão (Senat): quyết định quan trọng của quốc gia.
 Vua (Rex): là thủ lĩnh quân sự của 3 bộ lạc.
2. Thời kỳ cộng hòa (TK VI – I TCN)

 Năm 510 TCN, sau khi người Roma lật đổ Rex Tarquin kiêu ngạo, La Mã bước vào thời kỳ
cộng hòa  nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô hình thành.
3. Thời kỳ quân chủ chuyên chế (TK I – TK V SCN)
Từ cuối TK II TCN, nhất là giữa TK I TCN, do sự đấu tranh của quần chúng nhân dân, sự chống đối
ngày càng mạng của các tỉnh, nhà nước La Mã ngày càng có xu hướng tăng cường chuyên chính.
3. CÁC NHÀ NƯỚC ĐIỂN HÌNH Ở PHƯƠNG TÂY THỜI KÌ CỔ ĐẠI
Hình thức cộng hòa quý tộc là hình thức chính thể tồn tại chủ yếu - quyền lực không tập trung vào một
người mà tập trung vào một hội đồng quý tộc chủ nô:

 Spac và La Mã: CHÍNH THỂ CỘNG HÒA QUÝ TỘC CHỦ NÔ – quyền lực của tầng lớp
quý tộc thị tộc chiếm ưu thế hơn so với tầng lớp quý tộc công thương nghiệp, quyền lực tập
trung vào hội đồng quý tộc.

 Athen: CHÍNH THỂ CỘNG HÒA DÂN CHỦ CHỦ NÔ – tâng lớp quý tộc công thương
nghiệp chiếm ưu thế cùng với cuộc đấu tranh của tầng lớp bình dân, quyền lực tập trung vào
cơ quan đại diện của nhân dân.

3.1. Nhà nước thành bang Spac – CỘNG HÒA QUÝ TỘC CHỦ NÔ
3.1.1. Quá trình hình thành nhà nước Spac
- Khi củng cố được sự thống trị của mình, người Đôriêng tiếp tục tổ chức chiến tranh và xâm chiếm
vùng đồng bằng của người Hilốt (TK VIII – VII TCN), biến toàn bộ dân cư của họ thành nô lệ.
- Sự ra đời của nhà nước Spac là kết quả của quá trình chiến tranh thôn tính của tộc người Đôriêng
đối với tộc người Akêăng.
- Xuất hiện 03 giai cấp:
23

1. Người Spác là kẻ thống trị. (GIAI CẤP THỐNG TRỊ)


- Ruộng đất được chia thành nhiều khoảnh, giao cho các gia đình Spác sử dụng, nhưng
không được bán hay chia thành các mảnh nhỏ. Nguồn sống chính của chủ nô Spac là tô
thuế ruộng đất, họ không làm các nghề thủ công, buôn bán.
2. Người Ilốt là nô lệ của tập thể chủ nô Spác (GIAI CẤP BỊ TRỊ)
- Khi giao khoảnh đất cho người Spác, NN sẽ giao luôn những gia đình Ilốt cư trú ở đó
cho người nhận rộng. Loại hình “nô lệ công cộng: của Spac là một hiện tượng đặc biệt.
3. Người Pirieco làm nghề thủ công, buôn bán và có một ít ruộng đất (TỰ DO)
- Không được tham gia “công xã bình đẳng”, không được hưởng các quyền chính trị.
- Phải nộp thuế cho NN và đi lính.
NN Spác thiết lập như vậy nhằm ngăn chặn tầng lớp công thương nghiệp (người
Pireico) giàu lên và phát triển thế lực, đồng thời thi hành chính sách hạn chế công
thương nghiệp. Thành bang Spac là một quốc gia nông nghiệp.

3. 1.2. Tổ chức bộ máy nhà nước


1. Hai vua: là hai quý tộc người Spac, có quyền ngang nhau, giữ vai trò vừa là thủ lĩnh quân sự, tăng
lữ tối cao, vừa là pháp quan, là thành viên của Hội đồng trưởng lão; có quyền lực không lớn lắm  bị
hạn chế quyền lực bởi Hội đồng năm quan giám sát. Hình thức hai vua là một tàn dư của chế độ
công xã nguyên thủy.
2. Hội đồng trưởng lão: có 30 thành viên gồm 2 vua và 28 vị trưởng lão, giữ vai trò quan trọng
trong bộ máy nhà nước, quyết định các vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia như chiến tranh và
hòa bình.
3. Hội nghị công dân: gồm mọi nam công dân tự do của Spac từ 30 tuổi trở lên, có quyền biểu quyết
về các vấn đề quan trọng của đất nước. Chỉ có quyển biểu đúng/sai, thông qua/phản đối mà không có
quyền biểu quyết về nội dung của các vấn đề. (Tuy nhiên, hình thức biểu quyết này rất mơ hồ, ý kiến
không chính xác và dễ tạo ra tâm lý e ngại, cảm tính)  quyền lực mang tính hình thức (dân chủ
hình thức).
4. Hội đồng năm quan giám sát: gồm 5 người quý tộc chủ nô giàu có nhất, năm quan giám sát được
chọn ra từ tầng lớp thống trị, có quyền lực rất lớn  giải quyết mâu thuẫn giữa Hội đồng trưởng lão
và Hội nghị công dân  cơ quan lãnh đạo tối cao của nhà nước (giám sát vua, hội đồng trưởng lão,
hội nghị công dân; giải quyết các công việc quan trọng như chính trị, ngoại giao; kiểm tra tư cách công
dân). Như vậy, chức năng, quyền hạn của HĐ5QGS bao trùm tất cả các cơ quan khác, là
cơ quan lãnh đạo tối cao, tập trung mọi quyền lực vào tay tầng lớp QUÝ TỘC CHỦ NÔ .
24
5. Quân đội: đặc biệt được chú trọng. Việc xây dựng quân đội không chỉ là trách nhiệm của NN Spác
mà đòi hỏi mọi người dân Spác phải quan tâm.
2.1.3. Nhận xét về nhà nước Spac
Thứ nhất, tất cả các thiết chế quyền lực trong nhà nước đều do tầng lớp quý tộc chủ nô nắm giữ , NN
Spác được xem là dinh lũy của thế lực chủ nô lạc hậu, phản động nhất, chống lại những thành bang
theo chế độ chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô.
Thứ hai, nhà nước thành bang Spac được xem là một “trại lính”, một nhà nước mang tính quân phiệt
với sự lạc hậu về kinh tế, bảo thủ về mặt chính trị.

? Tại sao ở Spác thiết lập hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô mà không phải là hình
thức cộng hòa dân chủ chủ nô.
Thứ nhất, là do nguyên nhân kinh tế. Ruộng đất ở Spác thuộc quyền sở hữu của nhà
nước, mà thực chất là thuộc quyền định đoạt của tầng lớp quý tộc thị tộc cũ.
- Những người bình dân Spác tuy được chia ruộng đất nhưng chỉ là chủ nô loại vừa – nhỏ,
và bị phụ thuộc vào chủ nô lớn (tầng lớp quý tộc thị tộc).
- Thế lực kinh tế của các quý tộc thị tộc vô cùng lớn, nhà nước cấn việc mua bán ruộng
đất cũng như hạn chế sự phát triển của công thương nghiệp.
Thứ hai, là do nguyên nhân về chính trị xã hội.
- NN Spác là kết quả trực tiếp của chiến tranh xâm lược và chinh phục, nên giai cấp chủ
nô phải có 1 tổ chức quyền lực nhà nước tập trung vào trong tay một số ít người nhằm
đảm bảo được ách thống trị của mình.
- Trong các tầng lớp dân tự do, chỉ có người Spác nắm quyền lực chính trị (người Pirieco
tuy là dân tự do nhưng không có quyền chính trị: không tham gia mọi sinh hoạt nhà nước,
càng không có quyền tham gia vào chính quyền).
- Do đó, ở Spác, các cuộc đấu tranh của bình dân với tầng lớp quý tộc chủ nô phát triển
chậm và ở mức độ ít quyết liệt, quyền lực của tầng lớp chủ nô vừa được củng cố phát
triển hơn nữa, vừa không bị lung lay vì sự tác động từ các giai cấp khác.
25

3.2. Nhà nước thành bang Athens – CỘNG HÒA DÂN CHỦ CHỦ NÔ
3.2.1. Quá trình hình thành
* Điều kiện kinh tế:
- Không thuận lợi để phát triển nông nghiệp (đất đai không phì nhiêu màu mỡ, có nhiều đồi núi,
khí hậu khô cằn,…)

- Có điều kiện phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp, mậu dịch hàng hải  không có
sự độc quyền về kinh tế nông nghiệp.
* Điều kiện xã hội:

- Phân hóa giàu nghèo  Phân hóa giai cấp: giai cấp thống trị và giai cấp bị trị

 Giai cấp thống trị: quý tộc thị tộc và quý tộc công thương.

 Giai cấp bị trị: bình dân và nô lệ.


- Mâu thuẫn giữa:

 Quý tộc chủ nô >< quý tộc công thương nghiệp.

 Quý tộc chủ nô >< bình dân và nô lệ.


* Tổ chức bộ máy nhà nước Athens khi mới hình thành:
- Hội đồng trưởng lão
- Hội nghị nhân dân
- Hội đồng quan chấp chính
► Cộng hòa quý tộc chủ nô (quyền lực tập trung vào tầng lớp quý tộc chủ nô)

Như vậy, tổ chức thị tộc dần dần bị phá hoại về cả hai mặt. Một là, lần đầu tiên sự phân
chia dân cư không theo các tập đoàn huyết thống mà theo địa vực cư trú và tài sản. Hai là,
trong xã hội xuất hiện quyền lực công cộng – QLNN. QLNN tập trung vào tay nhóm quý
tộc chủ nô. Rõ ràng, khi mới ra đời, nhà nước Athens cũng là hình thức chính thể
cộng hòa quý tộc chủ nô như NN Spác (trước khi dân chủ hóa).
26
3.2.2. Quá trình dân chủ hóa ở Athens
1. Cải cách của Xolong – “đặt nền móng”, bước đầu hình thành cộng hòa dân chủ chủ nô.

Về kinh tế: sắc lệnh bãi bỏ nợ nần, cấm quý tộc biến nông dân không thể trả nợ thành nô lệ. Từ đây, hàng
ngũ nông dân trở nên đông đảo, trở thành chỗ dựa của nhà nước.
Một số chính sách kinh tế khác:

- Quy định hạn mức tối đa sở hữu ruộng đất  đảm bảo chính sách sở hữu đất đai là
chính sách công và đảm bảo cho mọi người dân đều có quyền sở hữu đất.

- Cải cách hệ thống tiền tệ và sử dụng thợ thủ công nước ngoài  thông thương phát triển.
- Tuy nhiên tất cả cải cách trên đều có tác động đến giai cấp thống trị.
Về xã hội: chia cư dân tự do thành 04 đẳng cấp
- Đẳng cấp thứ nhất (gồm những người giàu nhất) giữ chức vụ cao cấp trong nhà nước như
quan chấp chính, ủy viên hội đồng trưởng lão. Song, họ có nghĩa vụ cung cấp tiền xây
dựng hạm đội, chi phí cho các ngày lễ quan trọng.
- Đẳng cấp thứ hai, thứ ba: tham gia Hội đồng 400 người, đội kỵ binh.
- Đẳng cấp thứ tư: không được tham gia bộ máy nhà nước (chỉ tham gia hội nghị công dân),
chỉ được tham gia đội bộ binh; phải đi lính, đóng thuế.
Về tổ chức bộ máy nhà nước:
- Hội đồng 400 người: là cơ quan tư vấn cao cấp ; soạn thảo nghị quyết trước khi thảo luận
tại Hội nghị công dân; giải quyết công việc giữa hai kỳ họp Hội nghị công dân.
- Hội đồng quý tộc đổi tên thành Hội đồng trưởng lão.
- Thành lập Tòa án công dân
* Ý nghĩa cuộc cải cách Solon :
- Tước bỏ bớt quyền lực chính trị và quyền lực kinh tế của quý tộc.
- Tạo cơ sở KT – XH cho chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô. Đó là nền kinh tế công
thương nghiệp phát triển: tầng lớp chủ nô lớn mạnh, tầng lớp nông dân, thợ thủ công ngày
càng đông đảo.
- Bước đầu hình thành cơ chế quyền lực của chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô. Hội
nghị công dân bước đầu có thực quyền (so với Spác, quyền lực mang tính hình thức).
Cách phân chia đẳng cấp gắn với quyền lực chính trị đã đưa các chủ nô công thương tham
gia vào HĐTL, HĐQCC (quan chấp chính); thường dân được tham gia vào HĐ400N, được
sinh hoạt chính trị của nhà nước.
27
2. Cải cách của Clixten – “thiết lập” chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô

Về xã hội:
- Chia cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ: Athens chia thành 3 khu vực, mỗi khu vực chia tiếp
thành 10 phân khu, cứ 3 phân khu hợp lại thành 1 bộ lạc (tổng cộng 30 phân khu ~ 10 bộ lạc).
- Sự phân chia cư dân này đã xóa bỏ hoàn toàn những bộ lạc cũ, thủ tiêu ảnh hưởng của quý tộc đối với
công dân.
Về bộ máy nhà nước:
- HĐ500N thay thế cho HĐ400N, mỗi bộ lạc cử 10 đại biểu. Mọi công dân đều có thể được bầu vào
HĐ500N (thời Xolong, đẳng cấp thứ tư không được ứng cử vào HĐ400N).
- Hội đồng tướng lĩnh phụ trách việc quân sự, là cơ quan hành chính cao nhất.

- Đại hội công dân: Thực hiện luật bỏ phiếu bằng vỏ sò  hình thức bỏ phiếu tín nhiệm
đầu tiên. (trong cuộc họp, mọi người có quyền viết tên người mình nghi có âm mưu độc tài, người nào
nhận trên 6000 phiếu sẽ bị trục xuất khỏi Hy Lạp).
* Ý nghĩa cuộc cải cách Clixten:
- Xóa bỏ tàn tích cuối cùng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Mọi công dân đều được tham gia hoạt động bộ máy nhà nước, chính thể cộng hòa dân chủ
chủ nô đã được thiết lập đầy đủ, theo đúng nghĩa.

3. Cải cách của Periclet – “phát triển đỉnh cao” của chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô

Nội dung cải cách:


- Trả lương cho những người tham gia vào cơ quan nhà nước, cả sĩ quan, binh lính, thủy thủ cũng
được cấp lương.
- Đồng thời, còn thi hành một số chính sách phúc lợi như cấp tiền cho công dân để mua vé xem kịch và
cấp phát lương thực cho người nghèo.
- Một số người thuộc tầng lớp trung, tiểu nông được bầu làm quan chấp chính và nhiều chức vụ khác
* Ý nghĩa cuộc cải cách của Periclet: đưa chế độ dân chủ chủ nô ở Athens phát triển tới
đỉnh cao. Những năm Periclet cầm quyền là thời kỳ phát triển rực rõ nhất của nền chính
trị Athens.
28
3.2.3. Tổ chức bộ máy nhà nước

1. Hội nghị công dân: là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước, cứ khoảng 10 ngày họp
01 lần.
- Mọi công dân đều có quyền thảo luận và hội nghị đi đến quyết nghị những vấn đề lớn
của đất nước: chiến tranh và hòa bình; giám sát các CQNN; bầu các chức danh cao cấp;
xét duyệt những việc quan trọng của tòa án.
- Cơ cấu tổ chức: công dân nam từ 18 tuổi trở lên.
- HNCD còn có quyền ban hoặc tước quyền công dân, cung cấp lương thực cho thành
phố…
2. Hội đồng 500 người: có vai trò rất quan trọng chỉ xếp sau HNCD, được bầu ra bằng cách bỏ phiếu.
- Mỗi bộ lạc bầu 50 người của mình từ 30 tuổi trở lên. Hội đồng 500 người chia thành 10 nhóm, luân
phiên làm việc trong 01 năm.
- Chức năng: là cơ quan đại diện nhà nước về đối ngoại. Nhiệm vụ: thi hành các quyết nghị của HNCD,
giải quyết những việc không quan trọng giữa 2 kỳ họp HNCD.
- Có quyền quản lý tài chính, giám sát công việc của nhân viên chính quyền, thảo luận sơ bộ các nội
dung trước khi trình ra HNCD.
3. Hội đồng 10 tướng lĩnh: được bầu hằng năm bằng cách biểu quyết giơ tay trong HNCD
- Cách thức thành lập: bầu từ 10 phân khu, thành viên hội đồng có thể được bầu nhiều
nhiệm kỳ.
- Chỉ huy quân đội, thực hiện các chính sách đối ngoại, vẫn chịu sự kiểm soát của HNCD.
- Thành viên hội đồng không được cấp lương nên chỉ những công dân giàu có mới đảm
nhận chức vụ này.
4. Tòa bồi thẩm: là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất, được bầu ra hằng năm
bằng việc bỏ phiếu ở HNCD.
- Công dân đủ 30 tuổi có quyền ứng cử
5. Quân đội và cảnh sát: là bộ phận quan trọng của nhà vua
29
2.2.4. Nhận xét về nhà nước Athens
Hình thức chính thể của nhà nước Athens là cộng hòa dân chủ chủ nô.
Tổ chức BMNN đã có sự chuyên môn hóa giữa các cơ quan:
- Hội nghị công dân thực hiện quyền lập pháp.
- Hội đồng 500 người thực hiện quyền hành pháp.
- Tòa bồi thẩm thực hiện quyền tư pháp.
Hạn chế của nhà nước Athens: Cũng như các nhà nước chủ nô khác, nhà nước Athens xây dựng trên
cơ sở chế độ tư hữu và quan hệ bóc lột nô lệ. Nó bảo vệ địa vị và quyền lợi giai cấp chủ nô.
- Chỉ những công dân nam Athens từ 18 tuổi trở lên mới có quyền tham gia vào HNCD, còn phụ nữ,
kiều dân và nô lệ thì không có quyền này.
- Các cuộc họp của HNCD đa số được tổ chức tại thành Athens nên các công dân sinh sống ở những
vùng nông thôn xa xôi không có điều kiện để thường xuyên tham gia hội nghị.
3.3. Nhà nước La Mã (TK VI – I TCN)
3.3.1. Cải cách của Xecviut Tuliut. Sự hình thành nhà nước

* Nội dung cải cách:


- Tổ chức lại công xã La Mã theo nguyên tắc địa vị và tài sản, không căn cứ vào quan hệ
huyết thống.
- Chia lại cả nước thành 04 bộ lạc ứng với các khu vực hành chính.
- Căn cứ vào tài sản ruộng đất, cư dân La Mã chia làm 5 đẳng cấp. Những người không có
ruộng đất không được xếp vào đẳng cấp tổ chức 5 Xawngturi bộ binh.
Cuộc cải cách của Xecviut Tuliut đánh dấu sự sụp đổ của chế độ công xã thị tộc và sự
hình thành nhà nước.
Song song đó, còn có cuộc đấu tranh của nhân dân La Mã chống ách thống trị quý tộc
Êtorutxco. Qúa trình đấu tranh này cũng đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của NN La Mã.
30
3.3.2. Tổ chức BMNN CỘNG HÒA QUÝ TỘC CHỦ NÔ

1. Viện nguyên lão: cơ quan quyền lực của nhà nước, có quyền quyết định các vấn đề lớn
của nhà nước
- Có quyền phê chuẩn những quan lại được bầu ra để quản lý tài sản của NN; chỉ đạo thực
hiện chính sách đối nội, đối ngoại; trông coi tôn giáo; có quyền thành lập phiên tòa, điều
tra sơ bộ vụ án quan trọng; có quyền giải thích pháp luật và kiến nghị xây dựng luật mới.
* Cơ quan hành pháp bao gồm hai hội đồng: HĐQCC – HĐQA
2. Hội đồng quan chấp chính (2 người): có quyền rất lớn về quân sự và dân chính, là
tổng chỉ huy quân đội.
- Có quyền triệu tập đại hội viện nguyên lão và đại hội nhân dân; chỉ đạo thực hiện những
quyết nghị của viện nguyên lão và đại hội nhân dân.
- Có quyền sa thải các quan lại cấp dưới.
3. Hội đồng quan án (7 người): chuyên giải quyết các vấn đề về dân sự và hình sự. Khi
HĐQCC vắng mặt thì đảm nhiệm thêm thẩm quyền của quan chấp chính.
4. Viện quan bảo dân (Viện giám sát): bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp bình dân Pơlép,
can thiệp/phủ quyết những quyết nghị của Viện nguyên lão; không có quyền chỉ huy quân
đội và quyền lực bị thu hẹp trong phạm vi thành Roma. (“Tuy nhiên quyền lực của quan
bảo dân chỉ hạn chế ở thành phố, chưa vươn tới nông thôn, chưa có quyền lực về mặt
quân sự. Có những thời kỳ sau này, viện quan bảo dân phải ngừng hoạt động.”)
5. Đại hội công dân: gồm Đại hội Xenturi và đại hội nhân dân
5.1. Đại hội Xenturi: đại hội theo đơn vị của quân đội của các đẳng cấp; có quyền hành
lớn như giải quyết chiến tranh – hòa bình; bầu các chức quan cao nhất của NN.
5.2. Đại hội nhân dân: mang tính hình thức.
- Theo luật pháp, công dân có quyền ứng cử vào BMNN, nhưng thực tế đó là các chức vụ
không có lương và bỏ nhiều tiền để chiêu đãi, vận động bầu cử.
6. Quân đội: được chú trọng xây dựng và tăng cường lực lượng. Cách tổ chức huấn luyện
của quân đội La Mã rất công phu, chặt chẽ, tạo khả năng chiến đấu rất mạnh. Quân đội La
Mã dã thực sự gây bao nỗi kinh hoàng khắp lục địa châu Âu và nhiều vùng Á – Phi.

 Hình thức chính thể cộng hòa quý tộc chủ nô (quyền lực tập trung vào tay quý tộc chủ nô La Mã).
31
3.3.3. Chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô thay thế nền cộng hòa quý tộc chủ nô

* Cơ sở thiết lập quân chủ chuyên chế chủ nô:


1. Vị trí địa lý: đến thế kỉ I TCN, lãnh thổ của La Mã bành trướng mạnh mẽ, trở thành đế
quốc hùng mạnh nhất bấy giờ.
2. Kinh tế - xã hội: đã có sự phát triển đầy đủ của xã hội chiếm hữu nô lệ cổ điển, vượt
Hy Lạp về tốc độ và quy mô phát triển.
- Thương nghiệp (tiêu biểu là ngoại thương) phát triển vượt bậc.
- Quan hệ nô lệ La Mã là quan hệ nô lệ điển hình: với sự hình thành các trnag viên lớn
giai cấp chủ nô thực hiện sự bóc lột triệt để trên quy mô lớn, vượt xa các quốc gia chiếm
hữu nô lệ trước đó.
Dần dần, chế độ chiếm hữu nô lệ La Mã có dấu hiệu suy vong. Chế độ cộng hòa quý tộc
chủ nô khủng hoàng từ đầu thế kỷ I TCN, từng bước được thay thế bằng chính thể quân
chủ chuyên chế chủ nô. Đó là kết quả của quá trình đấu tranh nội bộ giai cấp chủ nô , giữa
tầng lớp chủ nô cũ và tầng lớp chủ nô mới.
*Qúa trình phát triển QCCCCN- suy vong CHQTCN:
1. Chế độ độc tài của Xila – sản phẩm đầu tiên của cuộc đấu tranh nội bộ giai cấp
chủ nô:
- Viện nguyên lão có quyền thông qua tất cả các dự án luật, nếu dự án luật không được
viện nguyên lão thông qua thì khoogn được đưa ra HNCD. Quyền hành viện quan bảo dân
bị thu hẹp.
- Xila được giao chức độc tài không kỳ hạn và nắm mọi quyền lực lớn của đất nước.
- Số lượng quan lại được tăng lên, quyền xét xử của tòa án, việc sử dụng tài sản nhà nước
chuyển về cho viện nguyên lão, hạn chế thấp nhất vai trò HNCD.
2. Chế độ độc tài Xêđa – nền CHQTCN chỉ còn thoi thóp:
- Những cơ quan của CHCNQT vẫn tồn tại nhưng thực chất đã biến thành cơ quan phục
vụ cho chế độ độc tài.
- Xê-đa đưa các tướng lĩnh thân cận vào viện nguyên lão, số lượng ủy viên đạt đến 900
người.
3. Chế độ độc tài của Ôc-ta-vơ – xóa bỏ vĩnh viễn CHQTCN:
-Các cơ quan nhà nước của nền CHQTCN bị giải tán. Viện ngueyen lão không còn giữ vai
trò của 1 tổ chức NN cộng hòa chủ nô, đã trở thành công cụ cho chính quyền QC CHỦ
32
NÔ.

3.3.4. Kết luận


Từ cuối thế kỷ II TCN, chế độ chiếm hữu nô lệ của La Mã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Đế
quốc Đông La Mã cũng dần bị phong kiến hóa.
- Nền kinh tế dựa trên cơ sở quan hệ nô lệ không còn sức phát triển, là vật chướng ngại kìm hãm
LLSX.
- Quan hệ nô lệ suy sụp và các nhân tố của quan hệ phong kiến nảy sinh, đóng vai trò quan trọng trong
việc phá hủy chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Phong trào đấu tranh của quần chúng lao động ngày càng mạnh mẽ, chính quyền trung ương rệu rã,
không đủ sức chi phối các thế lực cát cứ địa phương.
4. ĐẶC TRƯNG NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
- Các nhà nước phương Tây cổ đại ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp khi mâu thuẫn
giai cấp gay gắt.
- Các nhà nước phương Tây cổ đại có sự đa dạng về hình thức chính thể.
- BMNN mang nặng tính chất quân sự.
33

BÀI 4: PHÁP LUẬT PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI


1. PHÁP LUẬT LA MÃ THỜI CỘNG HÒA SƠ KỲ (TK VI-III TCN) – LUẬT 12 BẢNG

LUẬT 12 BẢNG: phản ánh đậm nét quan hệ kinh tế xã hội ở thòi kỳ đầu của nền cộng
hào chủ nô ở La Mã.
* Nội dung chủ yếu: bảo vệ quyền tư hữu tài sản bằng nhiều biện phap, kể cả hình
phạt tử hình.
- Kẻ nào xâm phạm đến tài sản người khác, như đốt nhà, trộm cắp, phá hoại hoa màu đều
bị xử tử.
- Nhiều hình phạt man rợ đối với những con nợ không trả được nợ: bắt giam, gông cùm,
tùng xẻo thân thể.
* Phản ánh tình hình QHXH phức tạp của La Mã, nhà nước ra đời nhưng tàn dư thị
tộc còn nặng.
- Thừa nhận hình thức “đồng thái phục thù”
- Trong quan hệ gia đình, quyền lực của người cha rất lớn: có quyền bán con làm nô lệ
(người con chỉ có quyền tự do trong điều kiện nhất định, ‘nếu người cha đã bán con đến
lần thứ ba, thì người con được thoát khỏi sự cai quản của người cha’; nếu cha không cho
thừa kế thì con cái không có quyền thừa kế tài sản.
- Quan hệ thừa kế: người sắp chết được tự do để lại tài sản cho bất cứ ai. Tài sản gia đình
do người chồng quản lý, con cái lấy chồng phải phụ thuộc vào chồng.
* Quy định về tố tụng dân sự còn máy móc, rườm rà, gây nhiều khó khăn trong tiến
hành xét xử và không tạo được điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế hàng hóa phát
triển.

Nhận xét pháp luật La Mã thời cộng hòa sơ kỳ


- Quy định về dân sự kém phát triển.
- Quy định về hình sự ảnh hưởng thời kỳ công xã nguyên thủy.
- Kém phát triển cả về nội dung, phạm vi điều chỉnh, kỹ thuật lập pháp.
34

2. PHÁP LUẬT LA MÃ THỜI CỘNG HÒA HẬU KỲ (TK III TCN – V)


2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Lãnh thổ của đế quốc được mở rộng.

- Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh: đặt ra nhu cầu về nô lệ để thực hiện sản xuất  tổ chức chiến
tranh để đưa nô lệ về, đưa nguồn tài nguyên về để phục vụ nền kinh tế.
- Quan hệ nô lệ đã phát triển tới đỉnh cao và mang tính chất điển hình.
2.2. Nội dung pháp luật
1. Các quy định về dân sự: là lĩnh vực phát triển nhất về phạm vi điều chỉnh và kỹ thuật lập pháp
* Quyền sở hữu:
- Bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt tuyệt đối đối với tài sản.
- Về quyền chiếm hữu, đây là quyền sử dụng và ý muốn thực hiện quyền đó đối với tài sản của người
khác trao cho mình chiếm giữ, phục vụ cho chính mình. Hình thức chiếm hữu phổ biến nhất là chiếm
hữu ruộng đất.
* Hợp đồng dân sự:
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: (1) là do sự thỏa thuận của 2 bên, không bị lừa dối, không được
dùng vũ lực; (2) phù hợp với quy định của luật pháp.
- Phân loại hợp đồng: HỢP ĐỒNG THỰC TẠI (1) VÀ HỢP ĐỒNG THỎA THUẬN (2)
- Khi có sự vi phạm hợp đồng, trái vụ xuất hiện (“bản chất của trái vụ là bắt buộc phải có nghĩa vụ với
chúng ta, bắt người ta phải trao cho, làm một cái gì đó”). Về nguyên tắc chung, hợp đồng chỉ được hủy
bỏ khi cả hai bên nhất trí. Nhưng thực tế, trái vụ có thể bị đình chỉ trong 1 số trường hợp nhất định: 2
bên thỏa thuận chuyển nợ cũ sang trái vợ mới; chủ nợ từ chối quyền hoặc hết thời hiệu đòi trái vụ; sự
kiện bất khả kháng…
* Hôn nhân gia đình: hôn nhân 1 vợ 1 chồng, hôn nhân tự nguyện. So với thời sơ kỳ, pháp luật thời
kỳ này đã hạn chế bớt quyền lực người cha. Giết trẻ em là tội phạm; người cha không thể bán con.
* Thừa kế: theo di chúc hoặc theo pháp luật
2. Quy định về hình sự:
- Luật La Mã khá trì trệ và bảo thủ, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán với
mục đích điều chỉnh các quan hệ chính trị.
- Hình phạt mang tính độc đoán, tàn bạo, chủ yếu là sử dụng nhục hình.
3. Quy định về tố tụng
35
- Tòa án và QPPL tố tụng là công cụ sắc bén để giai cấp chủ nô đàn áp nhân dân lao động.
3. NHẬN XÉT VỀ PHÁP LUẬT PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
Thứ nhất, về trình độ lập pháp, pháp luật có những phát triển vượt bậc, đưa ra nhiều khái niệm chuẩn
xác, có giá trị pháp lý cao.
Thứ hai, về kỹ thuật lập pháp chuẩn xác, từ ngữ rõ ràng, trong sáng. Các chế định không còn được
trình bày dưới dạng liệt kê nữa mà đã có sự khái quát hóa các trường hợp và pháp luật có tính dự liệu
cao.
Thứ ba, về phạm vi điều chỉnh, hầu hết các quan hệ xã hội quan trọng, phổ biến đều được điều chỉnh,
đặc biệt là các quan hệ trong lĩnh vực dân sự.
Thứ tư, còn tồn tại một số hạn chế: pháp luật vẫn thừa nhận sự bất bình đẳng về giai cấp, đẳng cấp;
trong một số quan hệ về hôn nhân gia đình vẫn có sự bất bình đẳng giữa nam và nữ; các quy định hình
sự còn hạn chế.

Luật La Mã phát triển rực rỡ ở cả hai phương diện:


(1) Phạm vi điều chỉnh của LLM rộng và sâu. Hầu hết các QHXH đều được luật pháp
hóa. Có sự bao quát cả công pháp (tổ chức, hoạt động của NN) và tư pháp (các quan hệ
xã hội cá nhân như sở hữu, hôn nhân gia đình, hợp đồng, thừa kế).
(2) Kỹ thuật lập pháp: lời văn trong các văn bản rõ ràng, chuẩn xác, trong sáng. Các
định nghĩa khái niệm pháp lý được chú trọng và nêu chuẩn xác, đưa ra đầy đủ yếu tố của
QPPL.
? Tại sao luật pháp La Mã cổ đại phát triển đến đỉnh cao.
Nguyên nhân cơ bản mang tính quyết định là nền kinh tế hàng hóa ở LM, nhất là thời kỳ
cộng hòa hậu kỳ, phát triển mạnh mẽ. Từ đó, dẫn đến những hệ quả:
- QHXH trở nên đa dạng và phong phú đòi hỏi QHPL cũng phải đa dạng và phong phú.
- Các loại quan hệ trong nền kinh tế hàng hóa mang tính chất chặt chẽ, rõ ràng, thúc đẩy
sự phát triển của kỹ thuật làm luật.
- Quan hệ hàng hóa phát triển đồng thời, tranh chấp dân sự càng nhiều và đa dạng. Các
luật gia LM có những quyết định linh hoạt và sáng suốt, đó cũng là một nguồn luật phong
phú, đa dạng (án lệ).
Nguyên nhân khác: thời gian đi chinh phục để có một lãnh thổ rộng lớn, đòi hỏi pháp
luật cũng phải phát triển để trở thành một công cụ hữu hiệu để đế quốc La Mã duy trì
quyền lực của mình. Có sự học hỏi, tiếp thu thành tựu lập pháp của các quốc gia bị chiếm
đóng.
36

BÀI 5: NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TÂY ÂU


I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NNPK TÂY ÂU. NNPK FRANG VÀ TRẠNG THÁI PHÂN QUYỀN
CÁT CỨ PHONG KIẾN
1. Sự hình thành NNPK Tây Âu và nhà nước NNPK Frang
1.1. Qúa trinh phong kiến hóa
Dựa trên hai yếu tố:
1. Sự hình thành QHPK trong lòng đế quốc La Mã đang hấp hối, suy vong: yếu tố quyết định
- Từ thế kỉ II trở đi, La Mã không những không thể mở rộng thêm được nũa, mà còn luôn bị các tộc
người bên ngoài đe dọa. Một nguồn lợi lớn của các chủ nô LM là của cải, nô lệ từ chiến tranh nay
không còn nữa.
- Quan hệ bóc lột không còn điển hình: do bị chủ nô bóc lột và đối xử ngày càng tệ, nô lệ thường tìm
cách lãn công, phá hoại hoặc bỏ trốn.
- Về xã hội:
+ Xuất hiện lệ nông (tiền thân của nông nô thời phong kiến): là những người lĩnh canh ruộng đất nộp
một khaorn tiền cho năm cho chủ nô và phải đến làm cho chủ nô một số ngày không công.
+ Chúa đất (tiền thân của những chúa phong kiến): chúng lợi dụng tình trạng hỗn loạn của xã hội và
địa vị của mình, tổ chức quân đội riêng, nắm quyền thu thuế, lập tòa án, nhà tù. Thế lực của chúng
ngày càng mạnh và thoát li khỏi sự kiểm soát của chính quyền trung ương, trở thành những ông vua
nhỏ ở trang viên của mình.

Như vậy trong đế quốc LM, nhất là Tây Âu, xã hội dần hình thành 2 giai cấp đặc trưng
của chế độ phong kiến (địa chủ, lệ nông – nông nô) và phương thức bóc lột đặc trưng của
phong kiến là địa tô.

2. Công cuộc chinh phục của các bộ lạc người Giec-manh: yếu tố thúc đẩy
- Thắng lợi của cuộc chinh phục có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ bước quá độ của cả hai phía: xã hội
Tây Âu đang quá độ sang chế độ phong kiến, xã hội người Giec-manh đang quá độ chuyển sang xã hội
có giai cấp và nhà nước.
- Lúc này, người Giec-manh không thể thiết lập chế độ chiếm hữu nô lộ, vì chế độ này ở LM tỏ ra
không còn tồn tại được nữa. Khi vào thống trị Tây Âu, người Giec-manh chiếm đoạt đất dai và theo
cách bóc lột địa tô của chúa đất địa phương. Chủ đất người LM không chống đối người Giec-manh
mới bảo toàn độ ruộng đất của mình.
37
Kết luận mục 1.1. Qúa trình phong kiến hóa
Người Giec-manh đã có bước tiến nhảy vọt, từ chế độ công xã nguyên thủy tan rã bỏ qua
chế độ chiếm hữu nô lệ, tiến lên chế độ phong kiến.

1.2. NNPK Frang


- Triều đại Mô rô vanh giêng: vương triều này dần suy yếu, tới mức vua không nắm quyền lực và
không có tư cách tham dự công việc của nhà nước. Lúc này, quý tộc dòng hộ Ca rô lanh lớn mạnh dần,
có rất nhiều ruộng đất; nắm quyền chỉ huy quân đội, phân phối ruộng đất, quản lý thu thuế, dần thâu
tóm quyền lực nhà nước.
- Triều đại Ca rô lanh giêng: Xảy ra nội chiến, tranh giành đất giữa nhà vua với các con và giữa các
con vua với nhau. Cuối cùng, năm 843, hòa ước Véc đong được ký kết, chấm dứt nội chiến và phân
chia đất đai; đây cũng là cột mốc quan trọng trên con đường hình thành 3 nước: Pháp – Đức – Ý.
1.3. Tổ chức BMNN
1. Đứng đầu là vua. Toàn bộ lãnh thổ vương quốc là sản nghiệp của nhà vua, các quan chức trong
BMNN là để giúp vua quản lý sản nghiệp đó. Vua là tổng chỉ huy quân đội, giữ quyền xét xử tối cao,
quyền thu thuế.
2. Bộ máy quan lại trung ương tuy đã có sự phân công nhưng chưa rõ ràng.
- Đứng đầu hàng ngũ quan lại là một viên quan quản lý tạm gọi là thừa tướng (qua triều đại Ca ro lanh
giêng, chức danh này bị bãi bỏ).
- Xuấ hiện đoàn khâm sai về các địa phương: kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của vua và trấn áp
hành vi lạm quyền của quan lại địa phương; các thời kỳ sau, nhiệm vụ này được giao cho quan lại địa
phương (tạo điều kiện cho phong kiến địa phương tăng cường quyền lực).
3. Đơn vị hành chính địa phương là khu quản hạt, đứng đầu là viên bá tước nắm quyền hành pháp,
tư pháp, tài chính và quân sự.
4. Tòa án:
- Trên hết là tòa án của nhà vua, do một viên pháp quan thay mặt vua chủ trì việc xét xử.
- Ở mỗi khu quản hạt có một tòa án địa phương do bá tước chủ trì việc xét xử. Các đoàn khâm sai
cũng có quyền mở phiên tòa để xét xử.
5. Quân đội: ngoài đội thân binh gồm những người thân cận, trung thành với via, bộ phân quân đội
còn lại được biên chế theo những đơn vị hàng chục, trăm, nghìn người phù hợp với tổ chức dân tộc, bộ
lạc lúc ấy.
- Quân dịch trở thành nghãi vụ đối với mọi người dân tự do không chỉ riêng lệ nông trong vương quốc,
ai trốn tránh sẽ bị trừng phạt
38
2. Trạng thái phân quyền cát cứ phong kiến

Phân quyền cát cứ là trạng thái cơ bản, nổi bật nhất trong thời kỳ phát triển của chế độ
phong kiến Tây Âu, nó bao trùm và chi phối mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị phong
kiến.

* Biểu hiện:
- Đã xuất hiện trạng thái PQCC từ thời vương quốc Frang. Và từ sau hòa ước Véc đong, Tây Âu hoàn
toàn rơi vào trạng thái PQCC.
- Sau khi quyền lực của hoàng đế bị các vua lấn át đến lượt uy quyền của các vua bị các chúa phong
kiến coi thường. Nội chiến giữa các chúa phong kiến diễn ra triền miên với nạn ngoại xâm làm cho
nhân dân lao động vô cùng cơ cực.
- Pháp là nước PQCC nhất Tây Âu. Nếu như Pháp – Anh thiết lập QCCC, thì ở Đức – Ý tình trạng
PQCC tồn tại vững chắc suốt thời kỳ phong kiến, đến khi các quốc gia này được thống nhất thì trạng
thái này mới chấm dứt.
- Trạng thái PQCC ở Ý nặng nề hơn: ở Ý không có hoàng đế và chính quyền trung ương dù chỉ là hình
thức, Ý chia thành 3 vùng Bắc-Trung-Nam.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: vương quốc Frăng được dựng lên là kết quả của cuộc chiến tranh xâm lược và
được duy trì bởi bạo lực, không có cơ sở kinh tế, chỉ là một liên hiệp tạm thời không vững chắc. Các
cộng đồng dân cư có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, đều có khuynh hướng phát triển riêng,
muốn tách ra khỏi sự ràng buộc của chính quyền trung ương.
- Nguyên nhân cơ bản, có tính quyết định: nguyên nhân kinh tế, trước hết là chế độ sở hữu phong
kiến về ruộng đất, được hình thành từ hai nguồn:
i. Chế độ phân phong ruộng đất và chế độ thừa kế ruộng đất. Chế độ phân phong (ban cấp) ruongj
đất theo hình chóp từ trên xuống dưới tạo nên các quan hệ thần thuộc và tôn chủ giữa người
nhận đất – người phong đất. Người nhận đất phải trung thành, có nghĩa vụ quân dịch và các
nghĩa vụ khác đối với tôn chủ. Chế độ thừa kế ruộng đất cũng là một nguồn bởi lẽ, con cái được
thừa kế đất đai mà cha ông mình đượcc phong.
ii. Số lượng ruộng đất của nông dân tự do ít ỏi. Nông dân tự do không chỉ là lính của nhà vua, mà
còn là nạn nhân của các cuộc nội chiến, là đối tượng cướp bóc của giặc ngoại xâm, họ phải nhờ
vào chúa phong kiến ở lãnh địa “bảo hộ” cho mình. Từ đó, đương nhiên họ phải hiến đất cho
lãnh chúa và trở thành lệ nông, nông nô.
39
Như vậy các phần tử trong giai cấp phong kiến luôn đứng trước một mâu thuẫn: một bên
muốn tăng cường quyền lực và mở rộng lãnh đại, một bên phải chia sẻ quyền lực và lãnh
địa của mình cho các thần thuộc bên dưới để có chỗ dựa.

* Hệ quả:

Trạng thái PQCC đẻ ra trạng thái kinh tế tự cấp tự túc, yếu tố kinh tế củng cố cho trạng
thái chính trị PQCC. Nói đến trạng thái PQCC là nói về lãnh địa và lãnh chúa phong kiến;
đất đai được phân phong dần trở thành vật tư hữu, tạo nên lãnh địa, thế lực người nhận
đất phong ngày càng lớn, trở thành lãnh chúa. Lãnh địa chia thành 2 loại là lãnh địa
phong kiến và lãnh địa của giáo hội thiên chúa.

1. Kinh tế: mỗi lãnh địa có nhiều trang viên. Kinh tế lãnh địa là nền kinh tế tự cấp tự túc.
2. Xã hội: quan hệ xã hội cơ bản là quan hệ giữa lãnh chúa và nông dân.
Nông dân gồm nông dân tự do, lệ nông, nông nô (ngay cả nông dân tự do trước sau cũng biến thành
nông nô).
- Nông nô: lệ thuộc vào chúa phong kiến; bị cột chặt suốt đời vào ruộng đất phong kiến, không có
quyền bỏ đi nơi khác. Nếu chúa phong kiến chuyển nhượng ruộng đất thì cũng đồng thời chuyển
nhượng nông nô sống trên đó, họ lao địch không công, nộp địa tô…. So với nô lệ xã hội, thân phận
của nông nô có khá hơn, nông nô có nhà cửa, công cụ sản xuất, kinh tế gia đình riêng.
- Lệ nông: so với nông nô, số ngày lao dịch và khoản tô hiện vật được giảm nhẹ hơn.
3. Chính trị: tước vị và chức vụ trong chính quyền là dựa trên việc cha truyền con nối.
- Vua không còn khả năng can thiệp, cụ thể không thể điều động, thuyên chuyển hoặc thay thế chúng
bằng người khác;
- Lãnh chúa dùng uy quyền biến thần thuộc của nhà vua trở thành thần thuộc của chúng, lập tòa án
riêng xét xử những thần dân trong lãnh địa chống lại chúng.
- Quyền đúc tiền, quyền thu thuế….
- Các lãnh chúa xảy ra chiến tranh lẫn nhau nhằm chiếm đoạt đất đai, tài sản, mở rộng thế lực. Bộ
phận quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự điều động của nhà vua.

Như vậy trên thực tế, các lãnh địa đã trở thành các vương quốc nhỏ, các lãnh chúa trở
thành vua trên lãnh địa của mình và có đầy đủ các quyền lập-hành-tư pháp, có chính
quyền, tòa án, quân đội, luật lệ riêng . Chính trong trạng thái PQCC, quan hệ phong kiến
được thể hiện rõ nét, cụ thể là thông qua chế độ sở hữu phong kiến, quan hệ địa chủ
phong kiến – nông nô, phương thức bóc lột địa tô. Đây được xem là thời kỳ phát triển của
chế độ phong kiến Tây Âu.
40
3. Chính quyền tự trị thành phố và cơ quan đại diện đẳng cấp
3.1. Chính quyền tự trị thành phố
Chế độ tự quản của các thành phố giành được bằng các biện pháp sau (phong trào đấu tranh của các
thành thị nhằm giải phóng khỏi ách thống trị của chúa phong kiến)
- Một số thành phố giàu có không cam chịu địa vị lệ thuộc đã nộp số tiền lớn để hưởng quyền tự trị
- Các thành phố không giàu lắm nhưng cư dân đoàn kết: tiến hành khởi nghĩa vũ trang. Với sự hậu
thuẫn về lực lượng là thị dân (giàu có, có tổ chức), các cuộc khởi nghĩa vũ trang thường đi đến thắng
lợi.
- Trong quan hệ với chúa phong kiến: cộng hòa thành phố hằng năm phải nộp một khaorn địa tô và
một số nghĩa vụ binh dịch có quy định cho chúa phong kiến.

►Thành thị sau khi đã được tự trị, một mặt có đầy đủ quyền hành của một lãnh chúa
phong kiến, một mặt vẫn là thần thuộc của lãnh chúa. Do vậy, cộng hòa thành thị chuyển
thành cộng hòa phong kiến.
- Mức độ giành được quyền tự trị của một số thành thị rất hạn chế. Nguyên nhân là do các
thành thị còn nhỏ, kinh tế chưa đủ vững chắc, cư dân ít nên chưa đủ lực để giành quyền tự
trị hoàn toàn.
- Các thành thị tự trị tạo tiền đề chính cho kinh tế phát triển . Trong quá trình phát triển,
chính quyền thành thị bị các quý tộc thành thị chiếm giữ và lợi dụng.
- Cũng trong quá trình đó, những liên minh các thành thị được thiết lập nhằm tăng cường
sức mạnh chống lại lãnh chúa, bảo vệ quyền lợi thành thị. Chính quyền tự trị chưa phải là
nền cộng hòa tư sản, mà là hình thức cộng hòa phong kiến (chính quyền cục bộ ở thành
thị, nằm trong chế độ phong kiến), đây cũng được xem là phôi thai hình ảnh một vài yếu
tố của nền cộng hòa sau này.
41
3.2. Cơ quan đại diện đẳng cấp
* Ở Pháp – Hội nghị đẳng cấp:

- Để duy trì quyền lực giáo hội, giáo hoàng LM chủ trương củng cố tình trạng PQCC. Do đó, để củng
cố vương quyền, vua Pháp chủ trương tiến hành cuộc đấu tranh chống giáo hoàng.
- Để có tiền thực hiện cuộc đấu tranh, vua Pháp triệu tập hội nghị đẳng cấp (gồm 3 đẳng cấp có thế lực
và giàu có trong xã hội bấy giờ: tăng lữ, quý tộc phong kiến, thị dân giàu có). Hội nghị đẳng cấp là cơ
quan đại diện đẳng cấp, chức năng cơ bản là giải quyết vấn đề về thuế.
* Ở Anh – Nghị viện:
- Nghị viện Anh hình thành từ cuộc hội nghị được triệu tập bởi liên minh gồm lãnh chúa (đã tham gia
liên minh), đại biểu kị sĩ (mỗi quận hai đại biểu), đại biểu thị dân (mỗi thành thị hai đại biểu).
- Giữa tình thế nội chiến được thỏa hiệp đình chiến, nhà vua phải tuyên bố thừa nhận nghị viện là cơ
quan đại diện đẳng cấp của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Từ đó trở đi, khi nào cần ban hành luật mới, nhà
vua phải triệu tập nghị viện để thông qua luật đó.
- Sau này, nghị viện Anh được chia thành 2 viện: Thượng nghị viện (đại biểu của đại quý tộc và giáo
hội) – Hạ nghị viện (đại biểu của kị sĩ, thị dân giàu).
So với CQDDDC của Pháp, quyền hành của Nghị viện Anh nhiều hơn: vua không được thu thuế trực
tiếp hay gián tiếp nếu chưa được nghị viện nhất trí; vua bị tước quyền thu thuế hàng hóa (quyền thu
thuế, vấn đề về ngân sách thuộc thẩm quyền của nghị viện).
Dù tên gọi khác nhau nhưng các cơ quan đại diện đẳng cấp ở Pháp-Anh đều là một bộ phận trong
vương quyền và chính quyền nhà vua đại biểu cho tầng lớp giàu có trong xã hội, đây là chế độ quân
chủ đại diện đẳng cấp.

Kết luận mục 3. Sự ra đời của chính quyền tự trị thành phố và cơ quan đại diện đẳng cấp
chứng tỏ:
1. Tầng lớp thị dân giàu có ngày càng có thế lực kinh tế và trở thành một tầng lớp xã hội
quan trọng trong xã hội phong kiến.
2. Hai tổ chức trên đều thuộc về tầng lớp giàu có, là bộ phận của kiến trúc thượng tầng
chế độ phong kiến, đang ở trong giai đoạn PQCC và chuẩn bị chuyển sang chính thể quân
chủ chuyên chế phong kiến.
42

II. XÁC LẬP CHÍNH THỂ QUÂN CHỦ CHUYÊN CHẾ TRONG THỜI KỲ PHONG KIẾN
SUY
VONG
1. QHSX tư bản chủ nghĩa và GCTS ra đời
1.1. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc xác lập chính thể quân chủ chuyên chế:
* Sự ra đời của QHSX TBCN và GCTS (tiền thân là tầng lớp thị dân giàu có) đã ảnh hưởng lớn
đến đời sống chính trị thời bấy giờ:
- Nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa đã giáng một đòn vào quan hệ bóc lộc nông nô – quan hệ bóc
lột chủ đạo trong chế độ phong kiến, làm lung lay tận gốc chế độ phong kiến.
- GCTS ra đời làm cho mâu thẫn giai cấp trong chế độ phong kiến đa dạng và gay gắt hơn. Đó không
chỉ là mâu thuẫn giữa lãnh chúa với nông nô mà còn là mâu thuẫn giữa tư sản với phong kiến.
* Về mặt nhà nước, khi chưa thể giành được chính quyền, nhưng GCTS muốn xóa bỏ tình trạng
PQCCPK và thiết lập 1 NNPK trung ương tập quyền nhằm mục tiêu thống nhất thị trường, tạo điều
kiện cho kinh tế TBCN phát triển. Do đó, GCTS ủng hộ nhà vua trong cuộc đấu tranh xác lập NN
QCCC.
* Một số nguyên nhân khác:
- Giai cấp phong kiến cần có 1 NN tập trung nhằm chống lại phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nông
nô và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
- Thế lực lãnh chúa phong kiến dần giảm đi do đa số các lãnh chúa hiếu chiến khi đi chinh phạt
phương Đông đều không trở vê (chết hoặc ở lại).
1.2. Qúa trình thiết lập NN QCCC
Bước đầu: xóa bỏ cục diện PQCC và xác lập chính quyền trung ương tập quyền. Đồng minh của
nhà vua giai đoạn này là thị dân giàu có – tư sản và chúa phong kiến nhỏ.
Bước hai: nhà nước trung ương tập quyền phát triển thành chính thể quân chủ chuyên chế. Cơ
sở giai cấp, lực lượng hậu thuẫn của chế độ QCCC là phong kiến quý tộc (thế tục, giáo hội) và tư sản.
- Lúc này, các quý tộc phong kiến đã mất cơ sở cát cứ địa phương nhưng chúng vẫn còn nhiều đặc
quyền về kinh tế, chính trị; chúng cần có vương quyền để trấn áp sự phản kháng của quần chúng nhân
dân, bảo vệ những đặc quyền đặc lợi của mình.
- giáo hội thiên chúa cũng ủng hộ vương quyền, chống lại sự phân liệt trong nội bộ giáo hội.
- Ba tầng lớp trên, tuy xung đột nhau về quyền lợi nhưng đều thống nhất về mặt củng cố vương quyền.
Đây là điều kiện tốt cho chính thể QCCC được hình thành.
43
44

Qúa trình xác lập NN trung ương tập quyền và chính thể quân chủ chuyên chế là quá trình
đấu tranh với các thế lực cát cứ địa phương với vai trò quá lớn của giáo hoàng LM trong
đời sống chính trị của nhà nước. NN QCCC ra đời và tồn tại đến khi GCTS làm cách
mạng thắng lợi.

2. Chính thể quân chủ chuyên chế ở Pháp


NNQCCC Pháp là chính thể QCCC điển hình của Châu Âu.
* Hai đồng minh lớn của vua Pháp là thị dân và chúa phong kiến nhỏ.
* Việc thống nhất lãnh thổ Pháp về cơ bản đã hoàn thành, sau đó, Vua thực hiện ba cải cách
quan trọng về: tư pháp, hành chính, quân sự.
- Các vụ án hình sự quan trọng đều do tòa án của nhà vua xét xử.
- Cấm dùng phương pháp quyết đấu để giải quyết tranh chấp giữa các lãnh chúa.
- Vua lưu hành một loại tiền thống nhất, đủ trọng lượng và do nhà vua đúc.
- Một số chính sách khác nhằm tăng cường chính quyền trung ương, làm yếu thế lực các lãnh chúa
lớn.
- Vua buộc giáo hoàng LM phải phục tùng mình.
* NN trung ương tập quyền phát triển thành chính thể quân chủ chuyên chế.
- Hội nghị đẳng cấp không còn được triệu tập vì bị xem là một chướng ngại vật đối với việc củng cố
chính quyền chuyên chế.
- Nhà vua trực tiếp nắm quyền chỉ huy quân đội, quyền hành chính tập trung vào hội đồng nhà vua
(chịu trách nhiệm với nhà vua). Các phiên hội đồng quan trọng đều do vua quyết định và điều hành.
- Tòa án tối cao phục tùng nhà vua vô điều kiện.
* Vua và giáo hoàng đã ký một hiệp ước, theo đó, chế độ bầu cử của giáo hội bị bãi bỏ, các giáo
chức trên đất Pháp đều do vua chỉ định. Thực tế, vua đã trở thành đầu não của giáo hội, buộc giáo hội
phải phục tùng chế độ quân chủ chuyên chế.

Trong chính thế QCCC ở Pháp, vua không bị hạn chế quyền lực bởi bất kỳ thế lực nào, dù
chỉ là sự hạn chế về mặt hình thức. Vua hoàn toàn kiểm soát các địa phương, chế độ tự
quản của thành phố không được thừa nhận, cơ quan đại diện đẳng cấp không còn hoạt
động. Nhà thờ trở thành công cụ của nhà vua.
45

3. Chính thể quân chủ chuyên chế ở Anh


Tính chất chuyên chế ở nền quân chủ Anh không cao như ở Pháp, nghị viện là một bộ phận,
công cụ của chính quyền quân chủ nhưng đồng thời cũng hạn chế phần nào quyền hành của
vua.
* Chính quyền trung ương tập quyền phát triển thành chính thể QCCC.
- Khác với Pháp (khi chế độ QCCC ra đời thì cơ quan đại diện đẳng cấp phải ngừng hoạt động) thì ở
Anh, nhà nước QCCC vẫn duy trì nghị viện và biến nó thành công cụ tăng cường quyền lực cho nhà
vua.
- Thành lập giáo hội riêng: Vua Anh chủ trương cắt đứt quan hệ tôn giao với LM, vua hoàn toàn có
quyền bổ nhiệm các chức vị tôn giáo, quy định giáo điều.
* Chế độ QCCC đạt đến cực thịnh
- Thế lực thiên chúa giáo bị đánh bại hoàn toàn, Anh giáo trở thành một bộ phận của nhà nước QCCC.
* Kết thúc thời kì cực thịnh, chế độ QCCC của Anh càng trở nên độc tài.
- Vua không chịu một sự kiềm chế nào cả, không triệu tập nghị viện trong một thời gian dài.
- Vua đứng đầu Anh giáo, nắm trong tay vương quyền và thần quyền
- Nhà vua không còn khoản thu nào bù đắp vào sự ăn tiêu ngoài tô thuế, dẫn đến, cung đình luôn trong
tình trạng túng thiếu.
- Sự hạn chế từ nghị viện lên nhà vua dần được củng cố:

 Thượng nghị; viện: đại biểu do vua chỉ định, được cha truyền con nối

 Hạ nghị viện (quý tộc vừa -nhỏ; quý tộc mới) có quyền thông qua các thuế khóa, nhờ đó kiểm
soát sự chi tiêu của nhà vua.

 Tuy vậy, nghị viện chỉ có thể triệu tập theo ý muốn của nhà vua, vua phê chuẩn thì các đạo luật
do nghị viện đưa ra mới được thi hành. Dần dần, hạ nghị viện trở thành nơi đấu tranh gay gắt
của thế lực mới, tiến bộ (tư sản, quý tộc tư sản hóa) chống lại vua và tập đoàn phong kiến phản
động.
46

Thực chất, nền QCCC của Tây Âu là nền chuyên chính của giai cấp phong kiến thống
trị, nhiệm vụ bảo tồn chế độ phong kiến. Chỗ dựa chủ yếu của nền QCCC là tầng lớp
quý tộc phong kiến.
- Sự tồn tại của nền QCCC dựa vào liên minh tạm thời giữa NNPK, đại diện là vua, với
GCTS.
- NNPK lợi dụng thế lực kinh tế tư sản để củng cố nền tài chính phong kiến; GCTS được
NNPK bảo vệ nền kinh tế thông qua chế độ bảo hộ mậu dịch, thues quan, thống nhất tiền
tệ, thậm chí là tiến hành chiến tranh nhằm cướp trị trường.
- Bản thân GCTS khi mới hình thành không có khả năng tự xây dựng chính quyền, do đó,
phải dựa vào sự ủng hộ của một chính quyền tập trung, từ đó họ sẵn sàng phục vụ nhà
vua.
- Tuy nhiên, tư sản và phong kiến là hai giai cấp có địa vị và quyền lợi khác nhau. Do
vậy, chế độ QCCC tồn tại dựa trên sự liên minh tạm thời này nhưng đồng thời mâu thuẫn
cũng ngày càng sâu sắc giữa QHSXTBCN với QHSXPK lỗi thời.
- NN QCCC tạm thời là biểu hiện cân bằng lực lượng khi mà GCTS chưa đủ mạnh mẽ để
giành chính quyền.
Chính thể QCCC vừa là biểu hiện của sự khủng hoảng và suy vong của chế độ phong
kiến.
47

III. GIÁO HỘI THIÊN CHÚA VỚI NNPK TÒA ÁN GIÁO HỘI
1. Giáo hội thiên chúa với NNPK
* Đến thời kỳ phong kiến, Thiên chúa giáo với đại diện là tòa thánh Vatican trở thành một thế
lực rất mạnh.
- Tòa thánh Vatican nắm thần quyền, là chỗ dựa vững chắc cho chính quyền phong kiến phương Tây.
- giáo lí của Thiên chúa giáo là công cụ tinh thần của tập đoàn phong kiến thế tục để thống trị quần
chúng nhân dân.
- Mặt khác, giáo hội của Thiên chúa giáo luôn tìm cách can thiệp, chi phối chính quyền phong kiến để
củng cố địa vị, quyền lợi của giáo hội.
* Tổ chức của giáo hội thiên chúa tương tự mô hình của chính quyền quân chủ phong kiến.
* Mối quan hệ giữa giáo hội và NNPK thể hiện ở hai mặt
- Thứ nhất – mặt cơ bản: sự cấu kết giữa giáo hội và phong kiến trong việc thống trị và bóc lộc quần
chúng nhân dân

 Phong kiến thế tục trợ lực cho giáo hội giữ vững thần quyền (cấp đất, ngăn chặn các thế lực
xâm phạm, chống đối giáo hội)

 Thần dân của NNPK đồng thời là tín độ của GHTC. Thông qua truyền đạo, giáo hội góp phần
trói buộc quần chúng lao động trong vòng trật tự của xã hội phong kiến và trật tự tôn giáo.

 GHTC và NNPK phối hợp đàn áp các phong trào nổi dậy của quần chúng.
- Thứ hai, NNPK và GHTC cũng có những quyền lợi riêng mâu thuẫn và xung khắc với nhau.

 Khi chế độ QCCC được thiết lập, uy thế chính trị và lợi ích kinh tế của GHTC suy giảm nghiêm
trọng.

 Thần quyền dần chuyển thành vương quyền, làm tăng tính chuyên chế của chế độ quân chủ
phong kiến.
2. Tòa án giáo hội
* Các tòa án giáo hội được lập ra khắp châu Âu khi có những vụ việc phương hại đến GHTC. Ngoài
ra, cơ quan này còn xét xử nhiều tội phạm khác: làm nghề phù thủy, trộm cắp tài sản nhà thờ,dùng bạo
lực với cha đọa, lấy hai vợ….
* Tòa án giáo hội không phụ thuộc vào chính quyền phong kiến, không thừa nhận bất kỳ đạo luật
nào mà chỉ dựa vào luật lệ Thiên chúa giáo và ý muốn chủ quan của quan tòa tăng lữ. Rõ ràng các tòa
án giáo hội là một hình thức khủng bố công khai, tràn lan, tàn bạo, làm cho xã hội thười trung cổ ngột
ngạt đối với quần chúng nhân dân.
48
* Nguyên nhân khiến giáo hội thiên chúa có vai trò lớn đối với xã hội phương Tây trung cổ:
- Tôn giáo duy nhất ở châu Âu là Thiên chúa giáo, từ đó, GHTC nắm độc quyền trong việc thực hiện
chức năng về tôn giáo.
- Trạng thái PQCC ở Châu Âu trầm trọng và kéo dài, thế lực phong kiến bị phân toán nên thế lực
GHTC ngày càng phát triển
IV. NHẬN XÉT VỀ NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN PHƯƠNG TÂY
1. Về quá trình chuyển biến sang chế độ phong kiến: thông qua hai con đường
- Những nước có chế độ chiếm hữu nô lệ và trong lòng nó thời kỳ cuối chứa đựng mầm mống QHPK,
dần chuyển sang NNPK.
- Những nước từ chế độ công xã nguyên thủy đang tan rã, bỏ qua chiếm hữu nô lệ tiến thẳng lên chế
độ phong kiến, thiết lập NNPK. Do nội sinh bên trọng (sự phát triển của LLSX, mầm mống về giai cấp
và nhà nước) và tác động bên ngoài (sự tiếp thu ảnh hưởng chế độ phong kiến các nước khác)
* Điểm khác nhau so với phương Đông:

ĐÔNG TÂY

Về thời gian: chế độ phong kiến hình thành từ rất Về thời gian: hình thành sớm nhất là ở thế kỷ V
sớm từ thế kỉ III TCN TCN.

Về không gian: chế độ phong kiến ra đời trên cơ Về không gian: chế độ phong kiến ra đời trên cơ
sở chế độ nô lệ phát triển không đầy đủ, quan hệ sở chế độ chiếm hữu nô lệ hoàn chỉnh, phát triển
nô lệ mang tính gia trưởng. đỉnh cao và mang tính chất điển hình.

2. Về cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của NNPK


- Hai giai cấp cơ bản trong xã hội là lãnh chúa- nông nô.
* Điểm khác nhau so với phương Đông

ĐÔNG TÂY

Chế độ sở hữu ruộng đất không thuần nhất. Chế độ tư hữu ruộng đất phát triển triệt để từ
Tồn tại QSH của vua đối với ruộng đất, bên cạnh thời cổ đại.
đó, đối với ruộng đất tư nhân, vua cũng có quyền Chế độ tư hữu phát triển thành tư hữu lớn (lãnh
sở hữu tối cao. đại) ở thời phong kiến, nông dân mất hết ruộng
đất và trở thành nông nô.
Một chế độ sở hữu: tư nhân
49

Hai chế độ sở hữ: nhà nước – tư nhân

Định tính và định hình giai cấp: Định tính và định hình giai cấp:
- Xuất phát từ việc có nhiều chế độ SHRĐ cũng - Lãnh chúa phong kiến là chủ sở hữu ruộng đất
như việc giao đất canh tác cho nông dân lớn nhất.
- Định tính và định hình giai cấp không sắc nét. - Định tính và định hình giai cấp sắc nét.

Văn hóa: đã trở thành những trung tăm văn minh Văn hóa: giáo hội lủng đoạn kìm hãm, cả xã hội
lớn của thế giới sống trong vòng lạc hậu, tối tăm.
(Vua quan là những nhà trí thức lớn – chủ yếu.
Từ xa xưa, nếp sống văn minh, lịch sự, tao nhã là
nếp sống đặc trưng cảu phương Đông)

3. Về hình thức và chức năng của nhà nước

- Tình trạng PQCC là đặc trưng lớn nhất. Tính chuyên chế ở chính thể QCCC không cao như ở
Phương Đông.
- Xuất hiện hình thức chính quyền tự trị thành phố (tính cục bộ; là cộng hòa phong kiến, nằm trong
phạm trù NNPK)
50

BÀI 6: PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU


1. NGUỒN LUẬT
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU
2.1. Những quy định về tài sản, thừa kế, khế ước
2.1.1. Quy định về tài sản
Về quyền sở hữu ruộng đất:
- Trên danh nghĩa, toàn bộ đất đai là tài sản của nhà Vua. Vua dùng ruộng đất trong quốc gia
phân phong, kiến địa cho các thần thuộc của mình  các thần thuộc xem phần ruộng đất đó
thuộc quyền tư hữu của mình  các quan hệ pháp lý về ruộng đất do các lãnh chúa quy định.
- Từ TK XV, ở những nước xây dựng nền quân chủ tuyệt đối, quyền sở hữu lãnh địa của các lãnh
chúa phong kiến bị bãi bỏ  toàn bộ ruộng đất đều thuộc quyền sở hữu tối cao của nhà vua.
Quyền sở hữu các tài sản khác: Bộ luật Xalích thừa nhận chế độ tư hữu về động sản.
2.1.2. Quy định về hợp đồng dân sự
Viện dẫn pháp luật La Mã để giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng dân sự.
2.2. Quy định liên quan đến HNGĐ
- Bộ luật Xalích nghiêm cấm tục cướp vợ hoặc mua bán vợ.
- Chế độ hôn nhân gia đình chịu nhiều ảnh hưởng của thế lực nhà thờ và luật lệ thiên chúa giáo, vd
như cấm vợ chồng ly hôn với nhau.
2.3. Những quy định liên quan đến tội phạm và hình phạt
- Tục trả nợ máu: đem mạng sống của mình ra để chịu tội.
- Nộp tiền chuộc tội.
- Hình phạt: tính pháp luật trong luật phong kiến Tây Âu thể hiện rõ trong việc quy định hình phạt (tùy
theo thân phận của người phạm tội và người bị hại, pháp luật quy định mức hình phạt khác nhau).
2.4. Những quy định về tố tụng
Tòa án:
- TK XV, XVI quyền tư pháp của các lãnh chúa phong kiến bị suy yếu và dần dần bị loại trừ,
quyền xét xử trong cả nước thuộc về tòa án của nhà vua.
- Giáo hội cũng có quyền lập ra những “tòa án tôn giáo thiêng liêng” để xét xử những người bị
coi là dị giáo, chống lại giáo hội,…
51
- Nguyên tắc hoạt động: “người xét xử phải có tài sản ít nhất bằng tài sản của người bị xét xử”.
Luật sư: hoạt động như những ngành nghề trong XH, có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị -
XH.
Viện công tố:
- Ban đầu viện công tố do nghị viện thành lập và trực thuộc nghị viện.
- Về sau viện công tố tách khỏi nghị viện thành một cơ quan độc lập.
- Có chức năng theo dõi ngân khố quốc gia và giám sát công việc tố tụng hình sự
3. NHẬN XÉT PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU

Thứ nhất, pháp luật là một phương tiện để nhà nước đàn áp, bóc lột quần chúng nhân dân lao
động.
- Pháp luật phong kiến là pháp luật đặc quyền: sự thể hiện cơ bản và bao trùm pháp luật là nó bảo vệ địa
vị và quyền lợi cảu những người của giai cấp địa chủ phong kiến.
Thứ hai, pháp luật phong kiến Tây Âu kém phát triển hơn so với pháp luật thời Hy Lạp, La Mã cổ
đại, đặc biệt là trong lĩnh vực dân sự - thương mại.
Thứ ba, pháp luật phong kiến Tây Âu mang tính không thống nhất.
Thứ tư, pháp luật phong kiến Tây Âu chịu ảnh hưởng của tôn giáo; giáo lí chi phối nội dung của pháp
luật.
Thứ năm, chế tài pháp luật phong kiến mang tính chất vô cùng hà khắc và tàn bạo.
52

BÀI 7: NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG

A. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRUNG QUỐC


1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
1.1. Điều kiện kinh tế
* Việc sử dụng công cụ lao động bằng sắt một cách phổ biến làm cho sức sản xuất phát triển nhanh
chóng. Năng suất nông nghiệp tăng lên, thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ. Trên cơ sở đó, thương
nghiệp phát triển.
* Sở hữu tư về đất đai phát triển: chế độ phân phong ruộng đất bị phá vỡ, nhiều ruộng đất của nhà vua
trở thành ruộng tư của quý tộc; quý tộc sử dụng sức lao động của nô lệ khai hoang biến thành tư điền;
việc mua bán ruộng đất phổ biến.
1.2. Điều kiện xã hội
Xã hội dần dần hình thành hai tầng lớp mới: địa chủ và nông dân tá điền, cùng phương thức bóc lột
mới – bóc lột bằng địa tô.
- Giai cấp thống trị: quý tộc, địa chủ.
- Giai cấp bị trị: nông dân tá điền, nô lệ.
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ SUY VONG
2.1. Cải cách của Thượng Ưởng
- Bỏ chế độ tỉnh điền và ruộng đất được tự đo mua bán
- Thống nhất đo lường, miễn sưu dịch cho những nông dân sản xuất được nhiều thóc
- Tăng cường trật tự trị an, khuyến khích lập quận công.
- Tổ chức lại hệ thống hành chính theo chế độ quân huyện.
Cải cách Thượng Ưởng và một số cải cách khác đã đẫn dến kết quả: thúc đẩy quan hệ sản xuất phong
kiến (kinh tế); sự hình thành đội ngũ quan liêu, bên cạnh hình thức thế tập đã xuất hiện hình thức tiến
cử, từ đó, cơ sở kinh tế cũng như đặc quyền chính trị của quý tộc chủ nô bị suy giảm nghiêm trọng.
2.2. Nhà Tần (221 – 206 TCN)
Tần Thủy Hoàng là người mở đầu việc thiết lập nền quân chủ chuyên chế phong kiến Trung Quốc: địa
vị hoàng đế rất được coi trọng.
Về ưu điểm:
- Nhà Tần thống nhất Trung Quốc, đặt cơ sở cho việc xây dựng BMNN phong kiến trung ương
53
tập quyền.
- Thi hành một số chính sách tích cực nhằm phát triển nông nghiệp, mở mang công thương
nghiệp, thống nhất văn tự, tiền tệ và đơn vị đo lường.
Hạn chế:

- Tuyệt đối hóa vai trò pháp trị  đàn áp những người chống đối, phản biện luật lệ.
- Bài xích Nho học, bóc lột tận cùng dân chúng, thực hiện “sưu cao, thuế nặng”.
3. TỔ CHỨC BMNN CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
Tổ chức BMNN phong kiến Trung Quốc xuyên suốt
thời kỳ phong kính là chính thể quân chủ chuyên chế và
ngày càng được hoàn thiện.
BMNN Nhà Tần với thể chế quan liêu quy mô và đầy
đủ, đặt cơ sở cho việc xây dựng BMNN phong kiến
Trung Quốc suốt 2000 năm.

BMNN trung ương:


Hoàng đế là người nắm mọi quyền lực nhà nước. Mọi công việc quan trọng của nhà nước
đều được các đai thần thảo luận nhưng Hoàng đế là người quyết định.
Dưới Hoàng Đế là bộ máy quan lại Trung ương gồm Tam Công và Cửu Khanh.
- Tam Công là 3 chức quan đầu triều gồm Thừa tướng, Thái úý và Ngự sử đại phu. Thừa
tướng là tổng quản chính vụ, giúp Hoàng Đế cai trị dân, nắm thu chi của nhà nước, quản
lí các công trình công cộng trong toàn quốc Thái úy phụ trách về quân sự. Ngự sử đại phu
nắm giữ văn thư quan trọng và giám sát các quan.
- Dưới Tam Công là Cửu Khanh gồm 9 viên quan phụ trách các công việc khác như: Đình
úy coi việc hình; Thiếu phủ coi việc thuế khóa; Lang trụng lệnh cai quản quân túc vệ nhà
vua; Vệ úy trông coi cung điện....
BMNN địa phương:
Đối với địa phương, chia cả nước thành 36 quận, đứng đầu quận là Quận thú.
Mỗi quận lại chia ra một số huyện do Huyện lệnh cai trị. Các quan ở quận, huyện đều do
trung ương bổ nhiệm.
Như vậy từ thời Tần, chế độ quận huyện lần đầu tiên xuất hiện.
Dưới huyện là xã, đứng đầu là xã trưởng.
54
* Nhà Đường tiến hành cải cách BMNN. Thanh thế đế chê Đường lừng lẫy, hơn cả thời hán. Nhà
Đường là đế quốc nổi tiếng trong lịch sử trung đại, bởi lẽ, tổ chức hành chính – quân sự rất chặt chẽ,
quân đội cơ động và linh hoạt tổ chức hậu cần giỏi, hoạt động bành trướng và ngoại giao rộng lớn.
4. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
Thứ nhất, nhà nước phong kiến Trung Quốc có chính thể quân chủ tuyệt đối điển hình ở phương
Đông.
- Biểu hiện cơ bản là việc thực hiện trung ương tập quyền cao độ. Trung ương tập quyền nhưng quân
quyền là trên hết, Hoàng đế nắm mọi quyền lược, vương quyền, thần quyền, pháp quyền.
- BMNN chia thành trung ương – địa phương với đẳng cấp phân minh, biên chế chặt chẽ.
- Cơ cấu nhà nước theo hệ thống nhất nguyên, ngoài quyền lực Hoàng đế thì không có cơ cấu lập pháp,
tư pháp, hành pháp.
- Trạng thái PQCC ở Trung Quốc tuy có diễn ra nhưng chỉ trong thời gian ngắn, không phá vỡ được cả
tiến trình phát triển của nền quân chủ chuyên chế.
Thứ hai, Nho giáo là hệ tư tưởng chủ đạo trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước của
nhà nước phong kiến Trung Quốc.
- Tam cương là nền tảng giáo lí của đạo Nho. Về mặt chính trị, thực chất mối quan hệ vua - tôi; cha -
con; chồng - vợ nhằm củng cố trật tự đẳng cấp phong kiến mà cụ thể là trật tự quan liêu và trật tự gia
trưởng. Trong đó, trung quân là cốt lõi của mọi trật tự xã hội và quan hệ xã hội.
- Rõ ràng, mục tiêu giáo lí của Nho giáo là xây dựng một nhà nước quân chủ chuyên chế và bành
trướng xâm lược ra bên ngoài.
Thứ ba, Trung Quốc luôn tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm mở rộng lãnh thổ và đồng
hóa. Với nến đế chế tồn tại lâu dài, phát triển liên tục và tiềm lực rất lớn về người và của, nhà nước
phong kiến Trung Quốc luôn luôn củng cố tâm lí sô vanh. tư tưởng bá quyền nước lớn và tao nên nhiều
kinh nghiệm, thủ đoạn xâm lược, bành trướng.

? Chính thể QCCC ở Trung Quốc tồn tại lâu dài.


- Cơ sở kinh tế xã hội: Đó là chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất. Đó là sự tồn tại của công xã nông
thôn, tạo nên cơ sở vật chất của nhà nước quân chủ chuyên chế.
- Cơ sở chính trị: Giai cấp địa chủ Trung Quốc hầu hết là trung và đại địa chủ.
- Cơ sở tư tưởng của nhà nước quân chủ chuyên chế Trung Hoa là thuyết chính trị nho giáo.
Nhà nước quân chủ chuyên chế Trung Quốc được thiết lập, không chỉ đáp ứng nhu cầu tổ chức công
cuộc trị thuy - thuy lợi, đàn áp phong trào đầu tranh của nhân dân trong nước mà còn đáp ứng yêu cầu
bành trướng và xâm lược của giai cấp phong kiến ra bên ngoài.
55
B. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN NHẬT BẢN

Quan hệ nô lệ tồn tại ở Nhật Bản nhưng không trải qua đầy đủ sự phát triển của chế độ chiếm hữu nô
lệ:
- Thứ nhất, thời điểm Nhật Bản ra đời nhà nước chiếm hữu nô lệ thì ở trên thế giới, chế độ nô lệ đã
lâm vào trạng thái khủng hoảng.

- Thứ hai, nền KT chủ đạo ở Nhật Bản là kinh nông nghiệp  chủ yếu do nông dân công xã cày cấy
 nô lệ không phải lực lượng lao động chính.
- Thứ ba, nguồn nô lệ suy giảm do nhà nước không thể tổ chức được chiến tranh.
Đặc điểm quan hệ phong kiến Nhật Bản
Nhà nước có quyền sở hữu tối cao đối với ruộng đất trong toàn quốc và thực hiện quyền đó dưới
hình thức ban điền.
Từ TK X, chế độ trang viên phong kiến đã ra đời. Toàn bộ đất đai của lãnh chúa phong kiến đều
được miễn thuế và có quyền bất khả xâm phạm về mặt hành chính.

4. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN NHẬT BẢN

Thứ nhất, sự xuất hiện của nhà nước phong kiến Nhật Bản chậm hơn các nhà nước phong kiến
Trung Quốc, dựa trên nền tảng của sự xuất hiện quan hệ sx phong kiến và hoạt động cải cách XH.
Thứ hai, quân chủ hạn chế là hình thức chính thể phổ biến tồn tại trong thời kỳ phong kiến của
Nhật Bản.
Thứ ba, về tổ chức BMNN, các tướng lĩnh quân sự nắm quyền kiểm soát quốc gia trong nhiều thế
kỷ, đặc biệt dưới thời Mạc Phủ.
Thứ tư, tình trạng lật đổ, tranh giành quyền lực trong nội bộ giai cấp thống trị giữa các dòng họ
quý tộc với thiên hoàng là tình trạng phổ biến.

C. ĐẶC TRƯNG CỦA NNPK PHƯƠNG ĐÔNG (tương tự TRUNG QUỐC)

Thứ nhất, các nhà nước phong kiến phương Đông đều tồn tại dưới hình thức quân chủ tuyệt đối.
Thứ hai, nhà nước phong kiến phương Đông đều chịu ảnh hưởng của các tư tưởng chính trị - xã hội
(Nho giáo, Đạo giáo, pháp trị).
Thứ ba, các nhà nước phong kiến phương Đông luôn tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm
mở rộng lãnh thổ và đồng hóa.
56

? Tại sao ở nhà nước phong kiến Trung Quốc chỉ tồn tại hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối?
Về kinh tế: vua nắm độc quyền về KT, độc quyền đối với bất cứ thứ gì làm ra tiền.

 chính vì vậy trong XH chỉ có quan lại và đồ tể (người nắm thần quyền) là người có quyền lực trong
XH  cả hai đối tượng này đều phục vụ vua  tạo thành một hệ thống vững chắc.
Về chính trị: vua nắm mọi quyền hành về chính trị (thưởng phạt, tu bổ, tuyển quan lại,…).
Về tư tưởng: đồ tể (người nắm thần quyền) phục vụ vua; mặt khác, vua nắm tuyệt đối về mặt quyền
lực  tạo nên sự ràng buộc về mặt XH, tư tưởng của con người làm cho họ không thoát ra khỏi việc
phải có 1 người lãnh đạo  trở thành hệ quy chuẩn của XH, làm cho XH trở nên vững chắc về mặt tư
tưởng.

? Tại sao cùng là hình thức quân chủ hạn chế nhưng quyền lực ở Anh lại khác ở Nhật Bản?
Vì ở Anh lãnh đạo do tư sản và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, thỏa hiệp với phong kiến.
Ở Nhật, lãnh đạo là tư sản nhưng vua vẫn đứng đầu, nắm quyền lực.

? NNTS không can thiệp vào quá trình sản xuất và trao đổi tư sản là đúng hay sai.
Sai.
Vì mục đích của cuộc cách mạng tư sản là lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho xã hội phát triển.
Trước đây nhà nước phong kiến can thiệp quá sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư sản, kìm hãm
sự phát triển của xã hội, tư sản lúc bấy giờ khổ đủ đường, bị bóc lột. Chính vì vậy khi lật đổ được chế
độ phong kiến thì đây là lúc kinh tế được tự do phát triển, nhà nước tư sản không can thiệp vào quá
trình sản xuất và trao đổi tư sản.
NNTS gần như đứng ngoài đời sống chính trị, xã hội TBCN và chỉ can thiệp khi có chế độ tư hữu bị
lung lay. Phần lớn hiến pháp tưe sản đều ghi nhận và bảo vệ tuyệt đối quyền tư hữu tư sản.
57

BÀI 8: PHÁP LUẬT PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG


1. PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
1.1. Khái quát pháp luật các triều đại phong kiến Trung Quốc
Nguồn của pháp luật phong kiến Trung Quốc:

 Luật.

 Lệnh: chiếu của hoàng đế, có hiệu lực pháp lý cao nhất.

 Cách: việc giải thích luật hình, cũng có hiệu lực pháp lý.

 Thức: thể thức tra hỏi, xét xử.

 Lệ (án lệ).
1.2. Nội dung pháp luật phong kiến Trung Quốc

Nhà Tần: áp dụng tuyệt đối tư tưởng pháp trị  việc thực thi pháp luật mang tính áp đặt, cưỡng chế.
- Thể hiện đầy đủ các chế định dân sự, hình sự, tố tụng. Chế định hình sự mang tính tàn bạo, man
rợ.
Nhà Hán: chủ trương: “Bãi truất bách gia, độc tôn nho thuật”, “Đức chủ hình phụ”, “Lễ pháp tịnh
dụng”, “Lấy Xuân Thu quyết án”.
- Từ thời kỳ này, tư tưởng Nho giáo trở thành linh hồn của luật pháp; tuy đặt ra hình luật nhưng
nhà Hán vẫn đề cao Đức trị.
Nhà Đường: chủ trương “an dân ninh quốc” (dân yên ổn, nước thái bình)
- Tư tưởng pháp luật: kết hợp giữa đạo đức và pháp luật (Đức trị - Pháp trị)
- Đơn giản hóa pháp luật, giảm nhẹ hình phạt
Nhà Tống: có tư tưởng cấp tiến nhưng tồn tại trong thời gian ngắn.
Nhà Nguyên:
- Pháp luật thực hiện chính sách kỳ thị và áp bức dân tộc.
- Pháp luật kém phát triển, chủ yếu sao chép pháp luật nhà Đường.
Nhà Minh:
- Pháp luật mang tính trì trệ, cứng nhắc, không phù hợp thực tế.
- Áp dụng nhiều biện sắc “dĩ sắc phá luật”.
Nhà Thanh: pháp luật thực hiện chính sách phân biệt đối xử giữa người Mãn Thanh và người Hán.
58
1.3. Nhận xét pháp luật phong kiến Trung Quốc

- Vua là trung tâm của hoạt động lập pháp.


- Pháp luật mang tính trọng hình khinh dân.
- Pháp luật mang tính bất bình đẳng sâu sắc.
- Pháp luật thể hiện sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị.
- Pháp luật kết hợp giữa lệ và hình.

1. Luật pháp phong kiến Trung Quốc kết hợp giữa Lễ và Hình.
- Lễ là nguyên tắc xử sự của con người thuộc các đẳng cấp khác nhau trong các quan hệ xã hội.
Lễ là nội dung, trọng tâm của Nho giáo. Lễ giáo phong kiến xác lập và củng cố tam cương, ba mối
quan hệ cơ bản trong xã hội, quan hệ vua - tôi, quan hệ cha mẹ - con cái, quan hệ chồng - vợ. Đó là
trật tự của xã hội phong kiến.
- Hình là hình phạt, hay nói rộng ra là pháp luật. Từ thời nhà Hán trở đi, sự kết hợp giữa lễ giáo và
hình luật ngày càng thể hiện nổi bật. trở thành tư tưởng chủ đạo trong xã hội phong kiến. trong việc
xây dựng và thực thi pháp luật.
2. Sự kết hợp giữa Đức trị với Pháp trị và hòa đồng giữa quy phạm pháp luật với quy phạm đạc đức -
chính là tất cả các biện pháp kinh tế, chính trị để sửa chữa cho dân, đưa họ vào khuôn khổ pháp luật.
- Luật pháp phải minh bạch, phải hợp lí đối với đời sống nhân dân theo nguyên tắc thiên thời, địa lợi,
nhân hòa. Muốn thi hành pháp luật thì phải chuẩn bị cho dân hiểu pháp luật rồi mới áp dụng. Muốn
cho mọi người tuân theo pháp luật, thì người trên phải gương mẫu.
- Pháp luật trước khi ban hành phải được cân nhắc kĩ, không được nay sửa mai đổi thì dân sẽ không
biết ứng xử ra sao, dù thưởng có lớn dân cũng không ham, phạt có nặng dân cũng không sợ.
- Sau cùng, việc xử án phải chí công vô tư, không khoan dung người mình yêu, không khắc nghiệt
người mình ghét.

Trong suốt quá trình phát triển của NNPK Trung Quốc , tư tưởng pháp trị trong một chừng
mực nhất định đã được lồng ghép và hòa trộn vào đức trị. Pháp trị hay đức trị đều cùng
một bản chất. Đó chỉ là những biện pháp cai trị khác nhau, chỉ là sự khác nhau về việc áp
dụng pháp luật.
59

BÀI 9: NHÀ NƯỚC TƯ SẢN

Nhà nước tư sản ra đời là kết quả tất yếu sự phát triển của phương thức sx tư bản chủ nghĩa và kết quả
trực tiếp của cách mạng tư sản.
Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thực hiện nền chuyên chính bằng bạo lực của giai cấp tư
sản, đàn áp và bóc lột nhân dân lao động, duy trì và bảo vệ sự tồn tại của chế độ tư bản chủ nghĩa.

1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NNTS THỜI KỲ CNTB TỰ DO CẠNH TRANH


1.1. Tiền đề kinh tế
Kinh tế thủ công nghiệp:
- Công xưởng sx được mở rộng và mức độ chuyên môn hóa ngày càng cao.
- Máy móc thay thế lao động bằng tay.
- Năng suất lao động tăng cao.
Kinh tế công nghiệp:
- Tại các công xưởng thủ công, máy móc được phát minh phục vụ sx: máy kéo sợi, máy dệt, máy
hơi nước,…
- Các ngành công nghiệp nặng cũng phát triển trước nhu cầu sx máy móc.
Kinh tế nông nghiệp:
- Trong nông nghiệp, nhờ sử dụng máy móc, năng suất lao động cao, giải phóng sức lao động
của con người.
- Kinh tế tự cung – tự cấp thay thế bằng kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
Thương nghiệp:
- Sản phẩm thủ công nghiệp và nông nghiệp dồi dào thúc đẩy trao đổi sản phẩm.
- Những phát kiến địa lý góp phần đẩy mạnh việc trao đổi hàng hóa.
- Thương nghiệp phát triển mạnh.
1.2. Tiền đề chính trị - XH
► Tư sản >< quý tộc phong kiến: giai cấp tư sản dần có thế lực về KT nhưng không cam
chịu việc quyền lực chính trị vẫn còn nằm trong tay giai cấp phong kiến  lãnh đạo quần
chúng lao động lật đổ nhà nước phong kiến, mở đường cho phát triển KT tư bản chủ nghĩa.
1.3. Tiền đề tư tưởng
60

2. CMTS THẮNG LỢI. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC TƯ SẢN.


2.1. CMTS Anh. Sự ra đời NNTS Anh
2.1.1. Cách mạng tư sản Anh

Nội dụng đạo luật về quyền hành 1689:


1. Mọi đạo luật và mọi thứ thuế chỉ đều do nghị viện quyết định.
2. Không một ai, ngoài nghị viện, có thể chấm dứt hiệu lực của đạo luật.
3. Bảo đảm sự tự do tranh luận tại nghị viện.
4. Hàng năm, nghị viện xác định thành phần và số lượng quân đội, xét duyệt kinh phí quốc phòng.
2.1.2. Nhà nước tư sản Anh
Là sản phẩm của cuộc nội chiến cách mạng chống phong khiến không triệt để, NNTS Anh điển hình
cho chính thể quân chủ nghị viện.

Hiến pháp không thành văn, bởi các nguyên nhân:


Thứ nhất, cách mạng Anh cũng là một trong các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên nên chưa sáng tạo ra
được một hình thức là hiến pháp thành văn. Mặt khác, nước Anh có Hiến chương Marga Carta, Đạo
luật về quyền hành, án lệ, tập quán để xây dựng tổ chức BMNN.
Thứ hai, bản chất của hiến pháp hay các văn bản luật đều có mục đích nhằm hạn chế quyền lực của
giai cấp thống trị nên giai cấp tư sản cũng không cần ban hành ra một đạo luật để tự giới hạn quyền
lực của mình.
Thứ ba, do nhận thức và truyền thống của người Anh (sự tôn trọng truyền thống và nền pháp lý dựa
trên tiền lệ  hiến pháp thành văn là điều xa lạ).
Thứ tư, ở Anh các nguyên tắc và những quy chế mang tính lập hiến tạo nên chính thể tư sản là kết quả
của cả một quá trình đấu tranh lâu dài, giằng co giữa giai cấp tư sản và thế lực quý tộc cũ (không
giống như hiến pháp thành văn của Mỹ, Pháp được hình thành trên cơ sở một cuộc cách mạng toàn
61
diện).
62

Tổ chức BMNN: là nhà nước quân chủ nghị viện gồm 3 bộ phận:
1. Vua hoặc nữ hoàng:
Là nguyên thủ quốc gia nhưng chỉ mang tính tượng trưng: “Nhà vua trị vì, nhưng không cai trị”.
Mọi hoạt động của Vua hoặc nữ hoàng chỉ nhằm mục đích chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt
động của Nghị viện, Chính phủ  chỉ có hiệu lực thực thi khi có chữ ký kèm theo của Thủ tướng.
2. Nghị viện: quyền lập pháp; quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giám sát hoạt động nội các
- Thượng nghị viện: gồm quý tộc, thủ lĩnh tôn giáo, nguyên thủ tướng, đại tư sản.

- Hạ nghị viện: gồm đại diện cử trị trong khu vực  lập pháp, thành lập, giám sát hoạt động hành
pháp.
3. Chính phủ: do thủ tướng đứng đầu (vua bổ nhiệm người đứng đầu của đảng chiếm đa số ghế ở Hạ
nghị viện) – thực hiện quyền hành pháp:
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm thành viên Chính phủ.
- Ban hành văn bản thuộc thẩm quyền.
- Ký điều ước quốc tế.
- Tiền thân của chính phủ: nội các. Nội các do Vua lập ra.

Nguyên nhân Anh thiết lập nhà nước quân chủ nghị viện mà không phải cộng hòa nghị viện:

Cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng không triệt để  sau cách mạng, thế lực phong kiến vẫn
tồn tại và là lực lượng chính trị.
Do tập quán và tâm lý chính trị quyền thống, Giai cấp lãnh đạo cách mạng là tầng lớp quý tộc tư sản –
xuất thân từ quý tộc nên đấu tranh không triệt để  hình ảnh một quân vương vẫn còn sống trong tâm
lý chính trị của họ.

Trước cách mạng quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản phải liên minh với thế lực phong kiến cũ 
phải thiết lập nhà nước tư sản dưới hình thức quân chủ nghị viện.
63

2.2. CMTS Mỹ. Sự ra đời NNTS Mỹ


2.2.1. Cách mạng tư sản Mỹ
Hoàn cảnh cách mạng tư sản Mỹ (cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của 13 bang thuộc địa Anh)
Cuộc di dân của người Châu Âu sang Bắc Mỹ
Về kinh tế: Anh đẩy mạng việc xâm lược và đưa nền KT tư bản vào thuộc địa.

Chính trị: mâu thuẫn giữa Hoàng gia và những người yêu nền dân chủ.
Tư tưởng: một bộ phận Thanh giáo sang Châu Mỹ để xây dựng một XH tự do về tôn giáo.
Kết quả: giữa TK XVIII, thực dân Anh đã lập ra 13 bang thuộc địa ở vùng Bắc Mỹ.

Nguyên nhân bùng nổ cách mạng tư sản Mỹ:


Kinh tế: KT công thương nghiệp tư bản phát triển ở thuộc địa nhưng bị thực dân Anh tìm cách ngăn
chặn.
Chính trị: tất cả thuộc địa phải tuân theo pháp luật Anh, tồn tại chính sách phân biệt chủng tộc, bất
bình đẳng giữa con người.

Diễn biến cách mạng tư sản Mỹ: diễn ra dưới hình thức chiến tranh giành độc lập ở các thuộc địa
Bắc Mỹ, do giai cấp tư sản lãnh đạo.

2.2.2. Nhà nước tư sản Mỹ


Hiến pháp Mỹ 1787: ghi nhận thiết lập chính thể cộng hòa tổng thống và tổ chức BMNN theo
những nguyên tắc phân chia và đối trọng quyền lực của học thuyết phân quyền.
? Tại sao Mỹ chọn xây dựng nhà nước tư sản theo chính thể cộng hòa tổng thống.
- Một số người cho rằng vì nước Mĩ ở xa xôi cách biệt, đường biển đi lại khó khân, nên các nhà
lập hiến Hoa Kì không thể tiếp thu một cách kịp thời những gì gọi là tiến bộ của Châu Âu lục
địa và của Anh quốc.
- Quan điểm thứ hai cho rằng chính thể cộng hòa tổng thống cho phép áp dụng được triệt để
thuyết tam quyến phân lập, và thể hiện đúng quan điểm thòa hiệp của các tầng lớp trong giai
cấp tư sản.
64
- Những người khác lại cho rằng, nhâm ngân chặn lào sóng đấu tranh của nhân dân và nhằm điều
hành nhanh nhạy công việc nhà nước, nn Mĩ thiết lập chính thể cộng hòà tổng thống Hiến pháp
Mĩ thể hiện sự áp dụng đây đủ và triệt để thuyết tam quyền phân lập.
65

Nhà nước liên bang Mỹ là kiểu mẫu xây dựng theo thuyết phân chia quyền lực.

1. Lập pháp (Nghị viện/Quốc hội):


- Thượng Nghị viện: phê chuẩn, bổ nhiệm nhân sự.
- Hạ Nghị viện: trình dự án luật.
- Quốc hội có quyền thông qua các đạo luật, các sửa đổi, bổ sung, bác bỏ các dự án ngân sách của
Tổng thống; tán thành hay không tán thành các quan chức của chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm.
- Phê chuẩn/bác bỏ các ĐUQT do Tổng thống đã ký.
2. Tổng thống: vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu cơ quan hành pháp.
- Cử ra và đứng đầu chính phủ - có quyền trình dự án luật và dự án ngân sách lên Quốc hội; có quyền
ký hoặc phủ quyết các dự án luật đã được Quốc hội thông qua và đệ trình Tổng thống ký và công bố.
- Là người đại diện cao nhất của quốc gia trong lĩnh vực đối ngoại.
- Tổng tư lệnh quân đội, đứng đầu Hội đồng an ninh quốc gia.
3. Pháp viện tối cao liên bang (Tòa án):
- Đứng đầu hệ thống tư pháp tối cao liên bang, giữ quyền tối cao về tư pháp.
- Giám sát hiến pháp, kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật và các văn bản quy phạm pháp luật.
- Thẩm phán của Tòa án tối cao có quyền giải thích hiến pháp và đặt ra các quy phạm pháp luật bằng
hình thức án lệ.
66

2.3. CMTS Pháp. Sự ra đời NNTS Pháp


2.3.1. Cách mạng tư sản Pháp

2.3.2. Nhà nước tư sản Pháp


BMNN Pháp được thiết lập theo Hiến pháp năm 1795 theo mô hình cộng hòa Nghị viện. Trong đó
bao gồm các cơ quan chính: Nghị viện lập pháp, Chính phủ, Tòa án.

2.4. CMTS Nhật Bản. Sự ra đời NNTS Nhật Bản


2.4.1. Cách mạng tư sản Nhật Bản

* Cuộc cải cách Minh Trị:


1. Cải cách về chính trị:
- Quyền hành tập trung vào Thiên hoàng.
- Cải cách chế độ giáo dục “khoa học phương Tây, đạo đức phương Đông”. Lối học “tầm chương trích
cú” bị bãi bỏ.
2. Cải cách về kinh tế:
- Một là, mở cửa KT, hòa nhập với phương Tây.
- Hai là, xây dựng nền KT quốc phòng vững mạnh.
3. Cải cách về đối ngoại:
- Mở rộng giao tiếp với phương Tây nhằm nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
- Học tập kinh nghiệm nước ngoài.
67
2.4.2. Nhà nước tư sản Nhật Bản

Hiến pháp Nhật Bản 1889: ban hành sau khi giai cấp lãnh đạo đã nắm được quyền lực nhà nước, là
bản hiến pháp sớm nhất ở các nước châu Á.
► Nguyên nhân: do phong trào tự do, dân chủ, đòi thành lập quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất
của nhân dân và bảo vệ nhân quyền  chính phủ buộc phải thỏa hiệp phong trào đấu tranh của quần
chúng, hứa hẹn thành lập quốc hội.
Tổ chức BMNN:

1. Thiên Hoàng:
- Là thống soát tất cả các quyền lực chính trị, là người thống trị muôn đời của Nhật Bản, được cha
truyền con nối.
- Có quyền ban bố hiến pháp, triều tập và đình chỉ Nghị viện họp, giải tán Hạ Nghị viện, bổ nhiệm và
bãi miễn các đại thần…
- Có quyền ra những sắc dụ ngoài những luật do Nghị viện ban hành.
2. Nghị viện: ban hành các văn bản pháp luật và thảo luận các vấn đề quan trọng của quốc gia.
- Thượng Nghị viện (Viện quý tộc)
- Hạ Nghị viện (Viện dân biểu)
3. Nội các:
- Do Thiên Hoàng lập ra nắm thực quyền chính trị.
- Đứng đầu Nội các là thủ tướng; các thành viên của Nội các chịu trách nhiệm trước Thiên hoàng mà
không chịu trách nhiệm trước Nghị viện.

You might also like