Professional Documents
Culture Documents
LSNNPL Phần thế giới Bài giảng
LSNNPL Phần thế giới Bài giảng
Ví trị địa lý: Nền kinh tế ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho Ai Cập có thể bước vào xã hội văn
minh sớm nhất thế giới. Nhà sử học Hy Lạp Herodot từng nói: “Ai Cập là tặng phẩm của sông
Nin.’.
* Lưỡng Hà:
Vị trí địa lý: Lưỡng Hà là một vùng hoàn toàn để ngỏ ở mọi phía, không có biên giới hiểm trở bảo
vệ. Vùng này trở thành nơi tranh giành của nhiều tộc người khác nhau, dẫn đến sự hung vong của
nhiều quốc gia hùng mạnh một thời.
* Ấn Độ:
Vị trí địa lý: Sông Hằng và Sông Ấn đã bồi đắp thành hai đồng bằng màu mỡ ở miền Bắc Ấn Độ,
vì vậy nơi đây trở thành cái nôi của nền văn minh của đất nước này.
* Trung Quốc:
- Nằm trên lưu vực 2 sông: Hoàng Hà và Trường Giang.
- Thời cổ đại đánh dấu sự xuất hiện của 03 triều đại: Hạ, Thương, Chu hình thành quốc gia
Trung Quốc.
- Là một quốc gia khép kín.
Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên của các quốc gia này:
- Được hình thành trên lưu vực những con sông lớn.
- Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới.
- Địa hình phức tạp, khép kín (riêng chỉ có Lưỡng Hà có địa hình tương đối mở)
- Ưu điểm: tránh các biến động về chính trị trong nước, ổn định đời sống; kinh tế nông nghiệp
phát triển
- Nhược điểm: khó giao lưu với bên ngoài; thảm họa lũ lụt; thường xuyên xảy ra chiến tranh giữa
các bộ tộc để tranh giành địa bàn sinh sống.
2
1.2. Điều kiện kinh tế
* Sự chuyển biến kinh tế:
Công cụ bằng đá Công cụ kim loại: phát hiện ra đồng, sắt. Sự phát hiện ra sắt là một bước
tiến trong lịch sử con người (đảm bảo năng suất lao động, làm vũ khí, đẩy mạnh săn bắt). Vd:
Trung Quốc – thời “xuân thu chiến quốc”
Hoạt động săn bắt, hái lượm Kinh tế trồng trọt, chăn nuôi,
Giữa hái lượm và săn bắt thì hái lượm có năng suất cao hơn mẫu hệ (ai nắm kinh tế thì
người đó có quyền)
Vì đã có kinh nghiệm nên có sự chuyển biến từ săn bắt, hái lượm sang trồng trọt.
Hình thức sở hữu của tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) là công hữu.
Nền kinh tế mang tính chất tự nhiên và tính chất tự cung tự cấp.
? Vì sao hình thức sở hữu tư liệu sản xuất trong thời đại này ở phương Đông là công hữu.
Do tính liên kết cộng đồng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên
và các công trình thủy lợi nên không một cá nhân nào có thể độc lập sản xuất mà phải liên kết với
cộng đồng mới có thể tiến hành.
- Xã hội công xã công nguyên thủy chế độ mẫu hệ chế độ phụ hệ.
Chế độ mẫu hệ: chế độ quần hôn nên con mang họ mẹ vì không xác định được.
Chế độ phụ hệ: kinh tế phụ thuộc vào người đàn ông, chế độ đa thê.
Công xã thị tộc tan vỡ khi năng suất lao động tăng cao.
Công xã láng giếng: là một tập hợp những người không thích sống trong thị tộc, cùng thực hiện
một mục đích chung: trồng trọt, đắp đê,…
- Trong XH dần hình thành 03 giai cấp sau:
Trong nền KT nông nghiệp, nông dân là lực lượng sx chủ yếu, do vậy họ cũng là đối tượng
bị bóc lột. Nhưng tính chất của công xã nông thôn là trong đó mỗi thành viên công xã (nông dân
công xã) được chia ruộng đất để sx dù không tư hữu ruộng đất (ruộng đất là sở hữu chung) nhưng
cũng có tài sản tích lũy và nông dân bị bần cùng hóa không phải là hiện tượng phổ biến. Về địa vị
XH, nông dân công xã là dân tự do. Vì vậy, mâu thuẫn giai cấp giữa chủ nô và nông dân không
quá gay gắt. Mặt khác, nô lệ ở phương Đông chiếm số lượng ít, không phải là lực lượng sx chính,
chủ yếu phục vụ trong gia đình chủ nô. Chế độ nô lệ nhìn chung không quá hà khắc gọi là chế độ
nô lệ gia trưởng.
Thứ nhất, gia đình nhỏ tách khỏi gia đình thị tộc và trở thành đơn vị kinh tế độc lập, công xã
nông thôn xuất hiện thay thế công xã thị tộc.
- Con đường hình thành nhà nước cổ đại phương Đông: tư hữu phân hóa giai cấp
mâu thuẫn giai cấp (trị thủy và chiến tranh) Nhà nước (bỏ qua giai đoạn đấu tranh
giai cấp như ở phương Tây).
Yếu tố nào là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành Nhà nước phương Đông cổ đại?
Trị thủy và chiến tranh có phải là yếu tố chính làm dẫn đến sự hình thành Nhà nước hay
không?
Sự phân hóa giai cấp là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành Nhà nước phương
Đông cổ đại. Trị thủy và chiến tranh chỉ là yếu tố giúp thúc đẩy quá trình hình thành Nhà
nước phương Đông cổ đại nhanh hơn ở phương Tây (không có giai đoạn đấu tranh giai cấp).
Nếu không có trị thủy và chiến tranh thì Nhà nước vẫn ra đời vì khi mâu thuẫn đạt đến đỉnh
điểm, không thể điều hòa được nữa thì Nhà nước sẽ ra đời.
4
? Giải thích cho lý do vì sao NN phương Đông không có chiếm hữu nô lệ. (DHN bày)
2 mâu thuẫn chính: nông dân – chủ nô; nô lệ - chủ nô
(1) Mâu thuẫn sâu sắc hơn là nông dân – chủ nô nhưng không đến mức không thể điều hòa
được. Nông dân phương Đông vẫn được hưởng 1 phần từ việc lao động sản xuất, không bị
bần cùng hóa và không biến thành kẻ vô sản.
(2) Mâu thuẫn nô lệ - chủ nô: nô lệ chủ yếu là nô lệ gia trưởng (phục vụ cho gia đình,
không bị bóc lột tàn nhẫn như nô lệ phương Tây).
Cả 2 mâu thuẫn chính trong xã hội không đến mức không thể điều hòa được, là lý do tại
sao không chuyển sang NN chiếm hữu nô lệ.
5
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ SUY VONG CỦA CÁC NHÀ NƯỚC
CHIẾM HỮU NÔ LỆ Ở PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Ai Cập
Ngay từ khi Ai Cập được thống nhất, NN đã là chính thể quân chủ chuyên chế. Ở thời
kỳ Cổ Vương quốc, BMNN được kiện toàn về cơ bản, các thời kỳ sau chỉ còn việc củng
cố thêm BMNN quân chủ chuyên chế mà thôi.
* Vua:
- Pharaoh nắm toàn bộ QLNN, vua là chủ sở hữu ruộng đất.
- Gần như không có sự phân biệt giữa tài srn của vua và tài sản NN.
- Quyền lực tuyệt đối cao nhất về kinh tế là cơ sở cho quyền lực tuyệt đối về chính trị của
nhà vua. Vua có quyền bổ nhiệm, bãi miễn, trừng phạt bất cứ ai và có quyền quyết định
mọi công việc quan trọng của đất nước.
* Viên quan Vi Di A: người trực tiếp giúp vua cai quản bộ máy quan lại
- Nắm hầu hết các chức năng quan trọng của nhà nước (tư pháp, thuế, thủy lợi, hành
chính).
- Thường Vi Di A là con vua.
* Hàng ngũ quan lại
* Tổ chức tòa án và tố tụng:
- Vua là người xét xử cao nhất.
- Cơ quan chuyên môn xét xử gồm 6 viện, đứng đầu là 1 viên trưởng lí.
* Quân đội: công cụ thống trị quan trọng nhất của NN.
Giai cấp thống trị chủ nô Ai Cập kết hợp chặt chẽ giữa vương quyền và thần quyền
để đàn án bốc lột giai cấp bị trị.
6
2.2. Lưỡng Hà
- Lịch sử cổ đại Lưỡng Hà là quá trình thay thế thống trị giữa các tộc người Xu-me, người Xê-
mít, người Amorit…(Đầu thiên niên kỷ IV TCN).
- Người Xume là chủ nhân đầu tiên của Lưỡng Hà.
- Cổ Babylon là một vương quốc của người Amorit, nằm ở vùng Bắc Lưỡng Hà.
Vua Hamurabi đã thiết lập bộ máy chính quyền của 1 NN trung ương tập quyền chuyên
chế. Tổ chức BMNN của Babylon đồ sộ, quy củ nhất trong lịch sử Lưỡng Hà cổ đại.
* Vua: mọi QLNN tập trung vào tay vua.
- Mọi hoạt động của vua được thần thánh hóa, vua thay mặt thần thống trị nhân dân.
* Tổng đốc: đứng đầu mỗi khu vực lãnh thổ, do vua trực tiếp bổ nhiệm.
* Hội đồng công xã: vẫn tồn tại nhưng chỉ là hình thức
- Vẫn được coi là đơn vị KT-XH mà NN quân chủ chuyên chế dựa vào đó thống trị nhân
dân.
* Cơ quan tư pháp chuyên trách – HĐXX:
- Các phiên tòa tối cao của triều đình do vua điều khiển.
2.3. Ấn Độ
- Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau từ thiên niên kỷ III đến thế kỷ IV SCN.
- Vương triều cổ đại đầu tiên là Magada (VI TCN) và vương triều thứ hai là Morya (IV TCN)
Cũng như các nhà nước cổ đại phương Đông khác, NN Ấn Độ là NN quân chủ chuyên
chế.
* Vua: đứng đầu và nắm mọi quyền hành, được thần thánh hóa. Vua là người nắm QSH
tối cao về ruộng đất trên cả nước
* Hội đồng thương thư:
- Quan chức cao cấp nhất là Đại tư tế, vai trò như một Tể tướng
- Tiếp theo là hai thượng thư ngân khố và thuế vụ. Sau đó là các quan chức khác
* Hội đồng ngự tiền: gồm các quý tộc có thế lực; kiến nghị các việc lớn với vua với tư
cách là tư vấn chứ không có quyền quyết định.
* Cơ quan quản lý công trình thủy lợi: trông coi việc tưới tiêu; vua lập ra cơ quan giám
sát do mình trực tiếp chỉ đạo.
7
* Quân đội: phát triển hùng mạnh, có cả lục quân và hải quân.
Nhà Chu (thế kỷ XI – năm 771 TCN), gồm 2 giai đoạn: Đông Chu suy tàn và Tây Chu cực
thịnh.
BMNN TQ cổ đại được xác lập và hoàn thiện từng bước qua các triều đại:
- Hạ - Thương: còn đơn giản, mang đậm nét tàn dư của chế độ thị tộc.
- Tây Chu: hoàn thiện về cả quy mô và cơ cấu tổ chức, phai nhạt dần tàn dư công xã thị
tộc.
- Đông Chu (Xuân Thu – Chiến Quốc): kế thừa và phát triển BMNN Tây Chu.
1, Vua: đứng đầu BMNN.
- Vua là chủ sở hữu tối cao đối với ruộng đất trong cả nước. Vì vậy, vua có quyền thu
thuế trên cả nước và quyền phân phong ruộng đất cho các quý tộc, quan lại.
- Vua nắm quyền lập – hành – tư pháp. Vua tự thần thánh hóa bản thân
2, BMNN trung ương: Từ thời Tây Chu, BMNN trung ương đi vào quy củ và phát triển
nhất với cơ cấu Tam Công, Lục Khanh.
- Tam công: 3 chức quan: Thái Sư – Thái Phó – Thái Bảo, là ban cố vấn cấp cao của nhà
vua. Giúp việc cho Tam Công là Thiếu Sư – Thiếu Phó – Thiếu Bảo.
- Lục Khanh: 06 chức quan trực tiếp quản lý các lĩnh vực cụ thể:
+ Thái tể: việc cai trị trong nước
+ Tư đồ: công việc hành chính, dân sự, giáo dục
+ Tông bá: tế tự, lễ, nhạc
+ Tư mã: quân sự, chinh phạt
+ Tư khấu: hình pháp, ngục tụng
+ Tư không: trông coi đất đai, kiến thiết xây dựng
+ Các tòng quan: giúp việc cho Lục Khanh.
3, BMNN địa phương:
8
- Do nhà Chu thực hiện chính sách phân phong, nên đã thiết lập 1 cấp hành chính địa
phương trực tiếp của triều đình là các nước chư hầu. Đứng đầu là vua chư hầu. Thời Xuân
Thu – Chiến Quốc (Đông Chu): BM chính quyền địa phương chư hầu trở thành BM chính
quyền trung ương của 1 nước.
- Công xã nông thôn do Tộc trưởng đứng đầu.
4, Quân đội: 3 sư hữu – trung – tả; ngoài quân đội trung ương, quý tộc địa phương và các
chư hầu cũng có LLVT riêng.
Như vậy, ở bất cứ triều đại nào, tổ chức BMNN TQ cổ đại đều thể hiện chính thể
quân chủ quý tộc.
- Về kinh tế: hầu hết ruộng đất cả nước thuộc quyền sở hữu tối cao của Vua.
- Về chính trị - xã hội: hệ thống quan lại hình thành theo chế độ tông pháp cha truyền
con nối.
3.1. Vua
Vua đứng đầu nhà nước có quyền lực vô tận và vô hạn (nắm trong tay cả vương quyền lẫn thần quyền)
Quyền lực của Vua được thể hiện trên ba lĩnh vực:
Vua là chủ sở hữu tối cao ruộng đất thuộc quyền sở hữu của vua.
Sự thống trị về mặt KT là cơ sở quyết định sự thâu tóm quyền lực của vua về mặt chính trị.
2. Chính trị: về lập pháp, hành pháp và tư pháp, quyền lực tối cao đều do nhà vua nắm giữ.
Lập pháp:
- Vua là người lập pháp tối cao của quốc gia.
- Lời nói của vua được xem là pháp luật.
Hành pháp:
9
- Vua có quyền quyết định tất cả những vấn đề quan trọng của đất nước trong thời kỳ chiến tranh
hay hòa bình.
- Vua có quyền bổ nhiệm, cách chức, khen thường, trừng phạt bất kỳ ai, bất kỳ chức quan nào
tránh nạn cát cứ, phân quyền.
Tư pháp:
- Vua là cơ quan xét xử tối cao có quyền xét xử bất kỳ vụ án nào, phán quyết của vua là phán
quyết tối cao, là phán quyết cuối cùng.
- Vua là người chỉ huy quân đội tối cao.
3. Tư tưởng: dân tin rằng Vua là thiên tử, là con trời. Dưới vương quyền là thần quyền, đây là cơ sở
quan trọng giúp duy trì chính thể quân chủ tuyệt đối ở các nhà nước phương Đông cổ đại tồn tại
hơn 2000 năm.
(i) Các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông ra đời không phải do nhu cầu bức thiết của đấu tranh
giai cấp mà do yêu cầu chống ngoại xâm và bảo vệ các lợi ích chung cộng đồng.
(ii) các nhà nước phương Đông cổ đại được tổ chức theo hình thức quân chủ tuyệt đối
(iii) quan hệ họ hàng huyết thống là yếu tố quan trọng nhất để tổ chức bộ máy nhà nước
(iv) BMNN chịu ảnh hưởng chế độ thị tộc, tôn giáo, lễ giáo truyền thống.
Phạm vi điều chỉnh rộng với hầu hết các quan hệ xã hội.
Có ý thức bảo vệ đến những người có địa vị yếu thế trong XH.
Hạn chế:
Pháp luật bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tín ngưỡng, tôn giáo.
Hình phạt rất hà khắc, dã man, mang đau đớn kéo dài thể hiện sự răn đe, mà chưa có tính giáo
dục, mang tính “đồng thái phục thù”.
14
Pháp luật mang tính bất bình đẳng sâu sắc về giới và bất bình đẳng về giai cấp, địa vị xã hội.
Bộ luật chưa có tính khái quát, tính hệ thống cao, các quy định thường chỉ là sự mô tả các hành
vi cụ thể.
2. BỘ LUẬT MANU (ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI)
2.1. Đặc điểm
- Được xây dựng bởi các giáo sĩ Bàlamôn (TK II – I TCN).
- Là bộ luật hoàn chỉnh nhất trong tất cả các luật lệ cổ ở Ấn Độ cổ đại.
- Nguồn luật: là những luật luật, tập quán pháp của giai cấp thống trị được các giáo sĩ Bàlamon
tập hợp lại dưới dạng trường ca.
- Bộ luật chịu ảnh hưởng sâu sắc của tôn giáo, không phân biệt được ranh giới đạo đức, tôn giáo
và pháp luật.
- Bộ luật thể hiện bản chất giai cấp và tính đẳng cấp sâu sắc.
2.2. Nội dung cơ bản
* Những quy định về dân sự: quyền sở hữu, hợp đồng, hôn nhân gia đình, thừa kế.
• Hôn nhân gia đình:
- Hình thức kết hôn (4 hình thức): do cha mẹ định đoạt; cướp cô dâu; mua vợ; hôn nhân tự nguyện
- MQH vợ chồng: bất bình đẳng
- Quyền gia trưởng của người đàn ông trong gia đình: phụ nữ có địa vị thấp kém trong gia đình và
ngoài xã hội
* Quy định về tội phạm và hình phạt:
• Các hình phạt trong bộ luật rất dã man: chặt chân, chặt tay, đóng đinh vào bàn tay, bàn
chân, nhúng người vào chảo dầu sôi,…
• Mang tính trả thù ngang bằng nhau.
* Quy định tố tụng:
• Bộ luật rất coi trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và giới tính
• Cho phép áp dụng thử tội.
15
Chính sách pháp luật nổi bật là trong khi hoàn thiện các quy định pháp luật thì đồng thời
thực hành lễ trị.
* LỄ: Nội dung của lễ bao gồm các chế độ luật lệ, quy định hành vi và nghi thức lễ tiết
các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, pháp luật, HNGĐ, đạo đức, luân lý, phong tục tập
quán.
- Nguyên tắc cơ bản của lễ là “thân thân, tôn tôn” (thân với người thân, tôn với người tôn
quý).
- Như vậy, lễ là sự thể hiện danh phận các đẳng cấp trong giai cấp thống trị nhà Chu, là
sự kết hợp quan trọng tông pháp và tổ chức chính quyền NN.
* HÌNH: là hình phạt (pháp luật).
- Xét về hình thức: lễ và hình đều là quy phạm xã hội điều chỉnh hành vi con người
- Xét về mối quan hệ và vai trò: lễ là mục tiêu, hình là biện pháp thực hiện lễ.
- Nguyên tắc cơ bản của hình là “minh đức thận phạt” (làm sáng tỏ đức, thận trọng khi
dùng hình phạt)
- Lữ hình: thể hiện tư tưởng “minh đức thận phạt” – giảm các điều khoản hình phạt nặng,
mở rộng phạm vi Thục hình (phạt tiền). Đồng thời, khi định tội lượng hình, cần phân biệt
lầm lỡ và cố ý, phạm tội nhất thời và tái phạm nhiều lần để nghiêm trị hoặc xử nhẹ tội.
* TỐ TỤNG: “Ngũ thính”
1. Xét xử phải dùng chứng cứ
2. Quan sát sắc mặt để phân biệt khẩu cung thật hay giả
3. Giám sát quan tòa xét án
4. Các vụ trọng án phải do Chu vương xét hỏi
5. Quan xử án nếu sợ quyền thế, đền ơn trả oán, ăn hối lộ, nhận nhờ thì cũng tội như kẻ
phạm tội.
16
3.2.2. Các tư tưởng chính trị - xã hội thời Đông Chu
* Tư tưởng Pháp trị: đề cao vai trò của pháp luật.
Nội dung cốt lõi của tư tưởng Pháp trị:
• “Pháp”: hệ thống pháp luật nghiêm minh, rõ ràng và ban bố rộng rãi.
• “Thế”: uy quyền của nhà vua.
• “Thuật”: là phương pháp điều hành, quản lý con người. Thuật có 3 nội dung: Bổ nhiệm, Khảo
hạch, Thưởng phạt.
Thời kỳ này, chế độ tư hữu và nền kinh tế hàng hóa phát triển, các nước tiến hành cải
cách theo đường lối Pháp trị, pháp luật có sự phát triển vượt bậc về số lượng, lĩnh vực
điều chỉnh và đẩy mạnh về pháp điển.
Đặc biệt thời Xuân Thu – Chiến Quốc là thời kỳ xuất hiện nhiều yếu tố mới trong đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội, đưa đến sự ra đời nhiều trường phái tư tưởng khác nhau,
trong đó tiêu biểu nhất là Nho gia và Pháp gia.
1. Nho gia: do Khổng Tử sáng lập, được Mạnh Tử và Đồng Trọng Thư phát triển và
hoàn thiện.
* Đường lối cai trị: Khổng Tử chủ trương Đức trị (dùng đạo đức để cai trị), phủ nhận ý
nghĩa của luật pháp.
- Trong bối cảnh XT-CQ, khi thế lực nhà Chu bị suy yếu, chiến tranh giữa các nước chư
hầu triền miên, trật tự kỉ cương xã hội, đạo đức bị suy thoái thì không thể thiên về thực
hiện đức trị mà phải dùng pháp luật để cai trị. Do đó học thuyết của Khổng Tử không
được giai cấp thống trị đương thời áp dụng.
2. Pháp gia: trường pháp tư tưởng chủ tưởng Pháp trị (dùng pháp luật để cai trị) để củng
cố quyền lực chính quyền trung ương, thiết lập chế độ tập quyền chuyên chế. Người đóng
góp nhiều nhất cho phái này là Hàn Phi.
- Theo quan điểm của Hàn Phi, các nhà Nho dùng văn chương làm cho pháp luật hỗn loạn.
Nên, bổn phận của nhà vua không phải là chú trọng đạo tu thân mà cốt ở ấn định pháp luật
cho minh bạch và ban bố cho mọi người đều biết mà tuân theo.
- Khi pháp luật được định rõ, các quan không dám xử kiện trái với pháp luật, còn nhân
dân do biết luật không dám làm điều phạm pháp. Không chỉ đề cao ý nghĩa của pháp luật,
mọi người phải được bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước rất cần pháp luật vì pháp
luật là công cụ để điều chỉnh xã hội.
17
* Nội dung thuyết Pháp trị gồm 03 yếu tố: Pháp – Thế – Thuật.
- PHÁP: là pháp luật, mệnh lệnh, chiếu chỉ, xuất phát ý chí của nhà vua để thân dân tuân
thủ. Mục đích pháp luật để trừng trị, răn đe cho dân sợ.
- THẾ: muốn PHÁP được thi hành, vua phải có THẾ, tức là có đầy đủ quyền uy.
- THUẬT: muốn cai trị được tốt, ngoài PHÁP và THẾ còn phải chú ý đến THUẬT, là
phương pháp điều hành, nghệ thuật quản lý con người. THUẬT bao gồm 3 mặt: bổ nhiệm,
khảo hạch và thưởng phạt.
(1) Thuật bổ nhiệm: khi đề bạt quan lại chỉ căn cứ vào tài năng, chứ không cần kể đến
dòng dõi. Chức quan nào không cần thiết thì bãi bỏ.
(2) Thuật khảo hạch – (3) Thuật thưởng phạt: là căn cứ vào trách nhiệm để kiểm tra hiệu
quả công việc, làm tốt thì thưởng, làm không tốt thì phải chịu phạt kể cả xử tử.
Với ba yếu tố PHÁP – THẾ – THUẬT, vua có thể trở thành một kẻ chuyên quyền, độc
đoán, chỉ dùng hình phạt nghiêm khắc nặng nề để trị nước chứ không cần nhân nghĩa,
không cần hâm mộ, trung tín.
Như vậy, việc đề ra đường lối cai trị bằng pháp luật , thuyết Pháp trị của phái Pháp gia
đã đáp ứng được yêu cầu của xã hội đương thời là làm cho vương triều vững mạnh, đất
nước đã phát triển ổn định mọi mặt. Thuyết Pháp trị đã được áp dụng ở một số nước
lúc bấy giờ, nhưng thành công nhất là nước Tần. Sau khi thống nhất Trung Quốc , nhà
Tần tiếp tục cải cách đất nước theo đường lối của thuyết Pháp trị.
18
- Địa hình Hy Lạp bị xé nhỏ bởi các dãy núi tạo thành các thung lũng hẹp cư dân sống tách
biệt không có nhu cầu thiết lập một nhà nước thống nhất chỉ xuất hiện các quốc gia
thành bang. (Đặc trưng cơ bản của Hy Lạp)
* Điều kiện tự nhiên La Mã:
- La Mã nằm trên bán đảo Italia, có khí hậu ôn đới, nhiều khoáng sản, vịnh và hải cảng KT
thủ công nghiệp và thương nghiệp, đặc biệt là mậu dịch hàng hải phát triển.
- Có nhiều đồng bằng màu mỡ, đồng cỏ rộng lớn KT nông nghiệp phát triển.
- Địa hình không bị chia cắt như Hy Lạp nhà nước La Mã thống nhất.
* Nhận xét:
Thứ nhất, các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây được hình thành trên các đảo, bán đảo, các mặt
giáp biển thuận lợi cho sự phát triển KT thương mại, mậu dịch hàng hải.
Thứ hai, khí hậu ôn đới, đất đai phù hợp với việc trồng cây công nghiệp, là nguyên liệu cho các ngành
thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Năng suất lao động tăng, của cải dư thừa Tư hữu xuất hiện Phân hóa giai cấp sâu sắc.
Giai cấp thống trị: quý tộc thị tộc và quý tộc công thương nghiệp.
Quý tộc công thương nghiệp: gồm 2 nguồn: (1) Thợ thủ công và thương nhân; là động lực cách
mạng; (2) Quý tộc, thị tộc kinh doanh.
Tại sao xuất hiện quý tộc công thương nghiệp: vì xuất hiện hình thức sản xuất mới (thương
nghiệp, mậu dịch, thủ công nghiệp….)
Giai cấp bị trị: bình dân, nông dân lao động và nô lệ.
*Nô lệ là lực lượng đông đảo nhất trong XH phương Tây thời kỳ này và có nguồn gốc rất đa
dạng:
Từ tù binh chiến tranh: đông, nhiều; có sức khỏe, không cần đào tạo nhiều; trở thành nguồn sản
xuất chính. Tuy nhiên, khi sử dụng họ phải quản lý chặt chẽ nếu không họ sẽ đấu tranh. (PHÁT
TRIỂN NHẤT)
Nông dân phá sản biến thành nô lệ: không chiếm số lượng nhiều.
Con do nô lệ sinh ra: sức phản kháng yếu, dễ sai khiến, dễ bóc lột, dễ khuất phục.
Mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt (giữa quý tộc chủ nô và giai cấp nô lệ) giai cấp thống trị đã thiết
lập ra nhà nước để đàn áp giai cấp đối kháng và quản lý XH theo ý chí của giai cấp mình
Nhà nước ra đời.
Sự ra đời của các nhà nước ở phương Tây là điển hình theo quan điểm của học thuyết Mác-Lenin về
con đường hình thành nhà nước: Nhà nước là kết quả của quá trình đấu tranh giai cấp khi mâu thuẫn
giai cấp gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
Vì sao nói quan hệ chiếm hữu nô lệ ở phương Tây mang tính chất điển hình?
Quan hệ chiếm hữu nô lê ban đầu mang tính gia trưởng nhưng khi kinh tế ở đây phát
triển, đặc biệt là kinh tế công thương nghiệp thì nhu cầu về nô lệ ngày càng tăng và vai trò của
nô lê với tư cách là lực lượng sx chính trong XH càng được khẳng định quan hệ chiếm hữu
nô lệ ở phương Tây mang tính chất điển hình.
21
Cret là một hòn đảo lớn nằm ở phía nam bán đảo Egie với những thành thị nổi tiếng
như Cơnôsốt, Phaitốt, Malia,…
Văn minh Myxen nằm ở vùng đồng bằng bán đảo Pôlôpône.
Quan hệ chiếm hữu nô lệ thời kỳ này chưa phát triển, nô lệ chủ yếu dùng vào việc hầu hạ
chủ. Hình thức công xã nguyên thủy được tái lập.
XH Hy Lạp thời kì Hôme là xã hội thị tộc, bộ lạc ở giai đoạn mạt kỳ. Các thành viên thị tộc,
theo truyền thống, được thị tộc phân chia cho những mảnh đất để trồng trọt và chăn nuôi.
Giai đoạn này nhà nước chưa xuất hiện nhưng đã xuất hiện các điều kiện cho sự ra đời của giai
cấp nhà nước.
3. Thời kỳ các quốc gia thành bang (TK VIII – IV TCN):
Trong tất cả các thành bang tồn tại thời kỳ này, Spac và Athens là hai thành bang có vai trò
quan trọng đối với Hy Lạp cổ đại.
Trong thành bang, cơ cấu XH gồm quý tộc chủ nô, nông dân và nô lệ.
4. Thời kỳ Macedonia và thời kỳ Hy Lạp hóa (337 – 30 TCN)
Sau khi Philip II bị ám sát năm 337 TCN, con trai là Alexandre lên cầm quyền, thống
lĩnh lực lượng liên quan Hy Lạp. Macedonia tiến đánh và chiếm Ba Tư, chinh phục
vùng Tây Á, Trung Á, Ai Cập, tời vùng Bắc Ấn Độ lập nên một đế quốc rộng lớn
được gọi là thời kỳ Macedonia.
332 TCN, đế quốc Macedonia tan rã, tuy nhiên do văn hóa Hy Lạp được truyề n bá
rộng rãi nên người gọi thời kỳ này là thời kỳ Hy Lạp hóa.
2.2. La Mã:
1. Thời kỳ Vương Chính (TK VIII – VI TCN) – thời kỳ dân chủ quân sự
Theo truyền thuyết, thành Roma do Romullus xây dựng vào năm 753 TCN trên bờ
sông Tibres thuộc miền trung bán đảo Ý, nơi quân cư của 3 lộ lạc người Latin (mỗi bộ
lạc gồm 100 thị tộc).
Năm 510 TCN, sau khi người Roma lật đổ Rex Tarquin kiêu ngạo, La Mã bước vào thời kỳ
cộng hòa nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô hình thành.
3. Thời kỳ quân chủ chuyên chế (TK I – TK V SCN)
Từ cuối TK II TCN, nhất là giữa TK I TCN, do sự đấu tranh của quần chúng nhân dân, sự chống đối
ngày càng mạng của các tỉnh, nhà nước La Mã ngày càng có xu hướng tăng cường chuyên chính.
3. CÁC NHÀ NƯỚC ĐIỂN HÌNH Ở PHƯƠNG TÂY THỜI KÌ CỔ ĐẠI
Hình thức cộng hòa quý tộc là hình thức chính thể tồn tại chủ yếu - quyền lực không tập trung vào một
người mà tập trung vào một hội đồng quý tộc chủ nô:
Spac và La Mã: CHÍNH THỂ CỘNG HÒA QUÝ TỘC CHỦ NÔ – quyền lực của tầng lớp
quý tộc thị tộc chiếm ưu thế hơn so với tầng lớp quý tộc công thương nghiệp, quyền lực tập
trung vào hội đồng quý tộc.
Athen: CHÍNH THỂ CỘNG HÒA DÂN CHỦ CHỦ NÔ – tâng lớp quý tộc công thương
nghiệp chiếm ưu thế cùng với cuộc đấu tranh của tầng lớp bình dân, quyền lực tập trung vào
cơ quan đại diện của nhân dân.
3.1. Nhà nước thành bang Spac – CỘNG HÒA QUÝ TỘC CHỦ NÔ
3.1.1. Quá trình hình thành nhà nước Spac
- Khi củng cố được sự thống trị của mình, người Đôriêng tiếp tục tổ chức chiến tranh và xâm chiếm
vùng đồng bằng của người Hilốt (TK VIII – VII TCN), biến toàn bộ dân cư của họ thành nô lệ.
- Sự ra đời của nhà nước Spac là kết quả của quá trình chiến tranh thôn tính của tộc người Đôriêng
đối với tộc người Akêăng.
- Xuất hiện 03 giai cấp:
23
? Tại sao ở Spác thiết lập hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô mà không phải là hình
thức cộng hòa dân chủ chủ nô.
Thứ nhất, là do nguyên nhân kinh tế. Ruộng đất ở Spác thuộc quyền sở hữu của nhà
nước, mà thực chất là thuộc quyền định đoạt của tầng lớp quý tộc thị tộc cũ.
- Những người bình dân Spác tuy được chia ruộng đất nhưng chỉ là chủ nô loại vừa – nhỏ,
và bị phụ thuộc vào chủ nô lớn (tầng lớp quý tộc thị tộc).
- Thế lực kinh tế của các quý tộc thị tộc vô cùng lớn, nhà nước cấn việc mua bán ruộng
đất cũng như hạn chế sự phát triển của công thương nghiệp.
Thứ hai, là do nguyên nhân về chính trị xã hội.
- NN Spác là kết quả trực tiếp của chiến tranh xâm lược và chinh phục, nên giai cấp chủ
nô phải có 1 tổ chức quyền lực nhà nước tập trung vào trong tay một số ít người nhằm
đảm bảo được ách thống trị của mình.
- Trong các tầng lớp dân tự do, chỉ có người Spác nắm quyền lực chính trị (người Pirieco
tuy là dân tự do nhưng không có quyền chính trị: không tham gia mọi sinh hoạt nhà nước,
càng không có quyền tham gia vào chính quyền).
- Do đó, ở Spác, các cuộc đấu tranh của bình dân với tầng lớp quý tộc chủ nô phát triển
chậm và ở mức độ ít quyết liệt, quyền lực của tầng lớp chủ nô vừa được củng cố phát
triển hơn nữa, vừa không bị lung lay vì sự tác động từ các giai cấp khác.
25
3.2. Nhà nước thành bang Athens – CỘNG HÒA DÂN CHỦ CHỦ NÔ
3.2.1. Quá trình hình thành
* Điều kiện kinh tế:
- Không thuận lợi để phát triển nông nghiệp (đất đai không phì nhiêu màu mỡ, có nhiều đồi núi,
khí hậu khô cằn,…)
- Có điều kiện phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp, mậu dịch hàng hải không có
sự độc quyền về kinh tế nông nghiệp.
* Điều kiện xã hội:
- Phân hóa giàu nghèo Phân hóa giai cấp: giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
Giai cấp thống trị: quý tộc thị tộc và quý tộc công thương.
Như vậy, tổ chức thị tộc dần dần bị phá hoại về cả hai mặt. Một là, lần đầu tiên sự phân
chia dân cư không theo các tập đoàn huyết thống mà theo địa vực cư trú và tài sản. Hai là,
trong xã hội xuất hiện quyền lực công cộng – QLNN. QLNN tập trung vào tay nhóm quý
tộc chủ nô. Rõ ràng, khi mới ra đời, nhà nước Athens cũng là hình thức chính thể
cộng hòa quý tộc chủ nô như NN Spác (trước khi dân chủ hóa).
26
3.2.2. Quá trình dân chủ hóa ở Athens
1. Cải cách của Xolong – “đặt nền móng”, bước đầu hình thành cộng hòa dân chủ chủ nô.
Về kinh tế: sắc lệnh bãi bỏ nợ nần, cấm quý tộc biến nông dân không thể trả nợ thành nô lệ. Từ đây, hàng
ngũ nông dân trở nên đông đảo, trở thành chỗ dựa của nhà nước.
Một số chính sách kinh tế khác:
- Quy định hạn mức tối đa sở hữu ruộng đất đảm bảo chính sách sở hữu đất đai là
chính sách công và đảm bảo cho mọi người dân đều có quyền sở hữu đất.
- Cải cách hệ thống tiền tệ và sử dụng thợ thủ công nước ngoài thông thương phát triển.
- Tuy nhiên tất cả cải cách trên đều có tác động đến giai cấp thống trị.
Về xã hội: chia cư dân tự do thành 04 đẳng cấp
- Đẳng cấp thứ nhất (gồm những người giàu nhất) giữ chức vụ cao cấp trong nhà nước như
quan chấp chính, ủy viên hội đồng trưởng lão. Song, họ có nghĩa vụ cung cấp tiền xây
dựng hạm đội, chi phí cho các ngày lễ quan trọng.
- Đẳng cấp thứ hai, thứ ba: tham gia Hội đồng 400 người, đội kỵ binh.
- Đẳng cấp thứ tư: không được tham gia bộ máy nhà nước (chỉ tham gia hội nghị công dân),
chỉ được tham gia đội bộ binh; phải đi lính, đóng thuế.
Về tổ chức bộ máy nhà nước:
- Hội đồng 400 người: là cơ quan tư vấn cao cấp ; soạn thảo nghị quyết trước khi thảo luận
tại Hội nghị công dân; giải quyết công việc giữa hai kỳ họp Hội nghị công dân.
- Hội đồng quý tộc đổi tên thành Hội đồng trưởng lão.
- Thành lập Tòa án công dân
* Ý nghĩa cuộc cải cách Solon :
- Tước bỏ bớt quyền lực chính trị và quyền lực kinh tế của quý tộc.
- Tạo cơ sở KT – XH cho chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô. Đó là nền kinh tế công
thương nghiệp phát triển: tầng lớp chủ nô lớn mạnh, tầng lớp nông dân, thợ thủ công ngày
càng đông đảo.
- Bước đầu hình thành cơ chế quyền lực của chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô. Hội
nghị công dân bước đầu có thực quyền (so với Spác, quyền lực mang tính hình thức).
Cách phân chia đẳng cấp gắn với quyền lực chính trị đã đưa các chủ nô công thương tham
gia vào HĐTL, HĐQCC (quan chấp chính); thường dân được tham gia vào HĐ400N, được
sinh hoạt chính trị của nhà nước.
27
2. Cải cách của Clixten – “thiết lập” chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô
Về xã hội:
- Chia cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ: Athens chia thành 3 khu vực, mỗi khu vực chia tiếp
thành 10 phân khu, cứ 3 phân khu hợp lại thành 1 bộ lạc (tổng cộng 30 phân khu ~ 10 bộ lạc).
- Sự phân chia cư dân này đã xóa bỏ hoàn toàn những bộ lạc cũ, thủ tiêu ảnh hưởng của quý tộc đối với
công dân.
Về bộ máy nhà nước:
- HĐ500N thay thế cho HĐ400N, mỗi bộ lạc cử 10 đại biểu. Mọi công dân đều có thể được bầu vào
HĐ500N (thời Xolong, đẳng cấp thứ tư không được ứng cử vào HĐ400N).
- Hội đồng tướng lĩnh phụ trách việc quân sự, là cơ quan hành chính cao nhất.
- Đại hội công dân: Thực hiện luật bỏ phiếu bằng vỏ sò hình thức bỏ phiếu tín nhiệm
đầu tiên. (trong cuộc họp, mọi người có quyền viết tên người mình nghi có âm mưu độc tài, người nào
nhận trên 6000 phiếu sẽ bị trục xuất khỏi Hy Lạp).
* Ý nghĩa cuộc cải cách Clixten:
- Xóa bỏ tàn tích cuối cùng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Mọi công dân đều được tham gia hoạt động bộ máy nhà nước, chính thể cộng hòa dân chủ
chủ nô đã được thiết lập đầy đủ, theo đúng nghĩa.
3. Cải cách của Periclet – “phát triển đỉnh cao” của chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô
1. Hội nghị công dân: là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước, cứ khoảng 10 ngày họp
01 lần.
- Mọi công dân đều có quyền thảo luận và hội nghị đi đến quyết nghị những vấn đề lớn
của đất nước: chiến tranh và hòa bình; giám sát các CQNN; bầu các chức danh cao cấp;
xét duyệt những việc quan trọng của tòa án.
- Cơ cấu tổ chức: công dân nam từ 18 tuổi trở lên.
- HNCD còn có quyền ban hoặc tước quyền công dân, cung cấp lương thực cho thành
phố…
2. Hội đồng 500 người: có vai trò rất quan trọng chỉ xếp sau HNCD, được bầu ra bằng cách bỏ phiếu.
- Mỗi bộ lạc bầu 50 người của mình từ 30 tuổi trở lên. Hội đồng 500 người chia thành 10 nhóm, luân
phiên làm việc trong 01 năm.
- Chức năng: là cơ quan đại diện nhà nước về đối ngoại. Nhiệm vụ: thi hành các quyết nghị của HNCD,
giải quyết những việc không quan trọng giữa 2 kỳ họp HNCD.
- Có quyền quản lý tài chính, giám sát công việc của nhân viên chính quyền, thảo luận sơ bộ các nội
dung trước khi trình ra HNCD.
3. Hội đồng 10 tướng lĩnh: được bầu hằng năm bằng cách biểu quyết giơ tay trong HNCD
- Cách thức thành lập: bầu từ 10 phân khu, thành viên hội đồng có thể được bầu nhiều
nhiệm kỳ.
- Chỉ huy quân đội, thực hiện các chính sách đối ngoại, vẫn chịu sự kiểm soát của HNCD.
- Thành viên hội đồng không được cấp lương nên chỉ những công dân giàu có mới đảm
nhận chức vụ này.
4. Tòa bồi thẩm: là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất, được bầu ra hằng năm
bằng việc bỏ phiếu ở HNCD.
- Công dân đủ 30 tuổi có quyền ứng cử
5. Quân đội và cảnh sát: là bộ phận quan trọng của nhà vua
29
2.2.4. Nhận xét về nhà nước Athens
Hình thức chính thể của nhà nước Athens là cộng hòa dân chủ chủ nô.
Tổ chức BMNN đã có sự chuyên môn hóa giữa các cơ quan:
- Hội nghị công dân thực hiện quyền lập pháp.
- Hội đồng 500 người thực hiện quyền hành pháp.
- Tòa bồi thẩm thực hiện quyền tư pháp.
Hạn chế của nhà nước Athens: Cũng như các nhà nước chủ nô khác, nhà nước Athens xây dựng trên
cơ sở chế độ tư hữu và quan hệ bóc lột nô lệ. Nó bảo vệ địa vị và quyền lợi giai cấp chủ nô.
- Chỉ những công dân nam Athens từ 18 tuổi trở lên mới có quyền tham gia vào HNCD, còn phụ nữ,
kiều dân và nô lệ thì không có quyền này.
- Các cuộc họp của HNCD đa số được tổ chức tại thành Athens nên các công dân sinh sống ở những
vùng nông thôn xa xôi không có điều kiện để thường xuyên tham gia hội nghị.
3.3. Nhà nước La Mã (TK VI – I TCN)
3.3.1. Cải cách của Xecviut Tuliut. Sự hình thành nhà nước
1. Viện nguyên lão: cơ quan quyền lực của nhà nước, có quyền quyết định các vấn đề lớn
của nhà nước
- Có quyền phê chuẩn những quan lại được bầu ra để quản lý tài sản của NN; chỉ đạo thực
hiện chính sách đối nội, đối ngoại; trông coi tôn giáo; có quyền thành lập phiên tòa, điều
tra sơ bộ vụ án quan trọng; có quyền giải thích pháp luật và kiến nghị xây dựng luật mới.
* Cơ quan hành pháp bao gồm hai hội đồng: HĐQCC – HĐQA
2. Hội đồng quan chấp chính (2 người): có quyền rất lớn về quân sự và dân chính, là
tổng chỉ huy quân đội.
- Có quyền triệu tập đại hội viện nguyên lão và đại hội nhân dân; chỉ đạo thực hiện những
quyết nghị của viện nguyên lão và đại hội nhân dân.
- Có quyền sa thải các quan lại cấp dưới.
3. Hội đồng quan án (7 người): chuyên giải quyết các vấn đề về dân sự và hình sự. Khi
HĐQCC vắng mặt thì đảm nhiệm thêm thẩm quyền của quan chấp chính.
4. Viện quan bảo dân (Viện giám sát): bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp bình dân Pơlép,
can thiệp/phủ quyết những quyết nghị của Viện nguyên lão; không có quyền chỉ huy quân
đội và quyền lực bị thu hẹp trong phạm vi thành Roma. (“Tuy nhiên quyền lực của quan
bảo dân chỉ hạn chế ở thành phố, chưa vươn tới nông thôn, chưa có quyền lực về mặt
quân sự. Có những thời kỳ sau này, viện quan bảo dân phải ngừng hoạt động.”)
5. Đại hội công dân: gồm Đại hội Xenturi và đại hội nhân dân
5.1. Đại hội Xenturi: đại hội theo đơn vị của quân đội của các đẳng cấp; có quyền hành
lớn như giải quyết chiến tranh – hòa bình; bầu các chức quan cao nhất của NN.
5.2. Đại hội nhân dân: mang tính hình thức.
- Theo luật pháp, công dân có quyền ứng cử vào BMNN, nhưng thực tế đó là các chức vụ
không có lương và bỏ nhiều tiền để chiêu đãi, vận động bầu cử.
6. Quân đội: được chú trọng xây dựng và tăng cường lực lượng. Cách tổ chức huấn luyện
của quân đội La Mã rất công phu, chặt chẽ, tạo khả năng chiến đấu rất mạnh. Quân đội La
Mã dã thực sự gây bao nỗi kinh hoàng khắp lục địa châu Âu và nhiều vùng Á – Phi.
Hình thức chính thể cộng hòa quý tộc chủ nô (quyền lực tập trung vào tay quý tộc chủ nô La Mã).
31
3.3.3. Chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô thay thế nền cộng hòa quý tộc chủ nô
LUẬT 12 BẢNG: phản ánh đậm nét quan hệ kinh tế xã hội ở thòi kỳ đầu của nền cộng
hào chủ nô ở La Mã.
* Nội dung chủ yếu: bảo vệ quyền tư hữu tài sản bằng nhiều biện phap, kể cả hình
phạt tử hình.
- Kẻ nào xâm phạm đến tài sản người khác, như đốt nhà, trộm cắp, phá hoại hoa màu đều
bị xử tử.
- Nhiều hình phạt man rợ đối với những con nợ không trả được nợ: bắt giam, gông cùm,
tùng xẻo thân thể.
* Phản ánh tình hình QHXH phức tạp của La Mã, nhà nước ra đời nhưng tàn dư thị
tộc còn nặng.
- Thừa nhận hình thức “đồng thái phục thù”
- Trong quan hệ gia đình, quyền lực của người cha rất lớn: có quyền bán con làm nô lệ
(người con chỉ có quyền tự do trong điều kiện nhất định, ‘nếu người cha đã bán con đến
lần thứ ba, thì người con được thoát khỏi sự cai quản của người cha’; nếu cha không cho
thừa kế thì con cái không có quyền thừa kế tài sản.
- Quan hệ thừa kế: người sắp chết được tự do để lại tài sản cho bất cứ ai. Tài sản gia đình
do người chồng quản lý, con cái lấy chồng phải phụ thuộc vào chồng.
* Quy định về tố tụng dân sự còn máy móc, rườm rà, gây nhiều khó khăn trong tiến
hành xét xử và không tạo được điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế hàng hóa phát
triển.
- Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh: đặt ra nhu cầu về nô lệ để thực hiện sản xuất tổ chức chiến
tranh để đưa nô lệ về, đưa nguồn tài nguyên về để phục vụ nền kinh tế.
- Quan hệ nô lệ đã phát triển tới đỉnh cao và mang tính chất điển hình.
2.2. Nội dung pháp luật
1. Các quy định về dân sự: là lĩnh vực phát triển nhất về phạm vi điều chỉnh và kỹ thuật lập pháp
* Quyền sở hữu:
- Bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt tuyệt đối đối với tài sản.
- Về quyền chiếm hữu, đây là quyền sử dụng và ý muốn thực hiện quyền đó đối với tài sản của người
khác trao cho mình chiếm giữ, phục vụ cho chính mình. Hình thức chiếm hữu phổ biến nhất là chiếm
hữu ruộng đất.
* Hợp đồng dân sự:
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: (1) là do sự thỏa thuận của 2 bên, không bị lừa dối, không được
dùng vũ lực; (2) phù hợp với quy định của luật pháp.
- Phân loại hợp đồng: HỢP ĐỒNG THỰC TẠI (1) VÀ HỢP ĐỒNG THỎA THUẬN (2)
- Khi có sự vi phạm hợp đồng, trái vụ xuất hiện (“bản chất của trái vụ là bắt buộc phải có nghĩa vụ với
chúng ta, bắt người ta phải trao cho, làm một cái gì đó”). Về nguyên tắc chung, hợp đồng chỉ được hủy
bỏ khi cả hai bên nhất trí. Nhưng thực tế, trái vụ có thể bị đình chỉ trong 1 số trường hợp nhất định: 2
bên thỏa thuận chuyển nợ cũ sang trái vợ mới; chủ nợ từ chối quyền hoặc hết thời hiệu đòi trái vụ; sự
kiện bất khả kháng…
* Hôn nhân gia đình: hôn nhân 1 vợ 1 chồng, hôn nhân tự nguyện. So với thời sơ kỳ, pháp luật thời
kỳ này đã hạn chế bớt quyền lực người cha. Giết trẻ em là tội phạm; người cha không thể bán con.
* Thừa kế: theo di chúc hoặc theo pháp luật
2. Quy định về hình sự:
- Luật La Mã khá trì trệ và bảo thủ, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán với
mục đích điều chỉnh các quan hệ chính trị.
- Hình phạt mang tính độc đoán, tàn bạo, chủ yếu là sử dụng nhục hình.
3. Quy định về tố tụng
35
- Tòa án và QPPL tố tụng là công cụ sắc bén để giai cấp chủ nô đàn áp nhân dân lao động.
3. NHẬN XÉT VỀ PHÁP LUẬT PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
Thứ nhất, về trình độ lập pháp, pháp luật có những phát triển vượt bậc, đưa ra nhiều khái niệm chuẩn
xác, có giá trị pháp lý cao.
Thứ hai, về kỹ thuật lập pháp chuẩn xác, từ ngữ rõ ràng, trong sáng. Các chế định không còn được
trình bày dưới dạng liệt kê nữa mà đã có sự khái quát hóa các trường hợp và pháp luật có tính dự liệu
cao.
Thứ ba, về phạm vi điều chỉnh, hầu hết các quan hệ xã hội quan trọng, phổ biến đều được điều chỉnh,
đặc biệt là các quan hệ trong lĩnh vực dân sự.
Thứ tư, còn tồn tại một số hạn chế: pháp luật vẫn thừa nhận sự bất bình đẳng về giai cấp, đẳng cấp;
trong một số quan hệ về hôn nhân gia đình vẫn có sự bất bình đẳng giữa nam và nữ; các quy định hình
sự còn hạn chế.
Như vậy trong đế quốc LM, nhất là Tây Âu, xã hội dần hình thành 2 giai cấp đặc trưng
của chế độ phong kiến (địa chủ, lệ nông – nông nô) và phương thức bóc lột đặc trưng của
phong kiến là địa tô.
2. Công cuộc chinh phục của các bộ lạc người Giec-manh: yếu tố thúc đẩy
- Thắng lợi của cuộc chinh phục có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ bước quá độ của cả hai phía: xã hội
Tây Âu đang quá độ sang chế độ phong kiến, xã hội người Giec-manh đang quá độ chuyển sang xã hội
có giai cấp và nhà nước.
- Lúc này, người Giec-manh không thể thiết lập chế độ chiếm hữu nô lộ, vì chế độ này ở LM tỏ ra
không còn tồn tại được nữa. Khi vào thống trị Tây Âu, người Giec-manh chiếm đoạt đất dai và theo
cách bóc lột địa tô của chúa đất địa phương. Chủ đất người LM không chống đối người Giec-manh
mới bảo toàn độ ruộng đất của mình.
37
Kết luận mục 1.1. Qúa trình phong kiến hóa
Người Giec-manh đã có bước tiến nhảy vọt, từ chế độ công xã nguyên thủy tan rã bỏ qua
chế độ chiếm hữu nô lệ, tiến lên chế độ phong kiến.
Phân quyền cát cứ là trạng thái cơ bản, nổi bật nhất trong thời kỳ phát triển của chế độ
phong kiến Tây Âu, nó bao trùm và chi phối mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị phong
kiến.
* Biểu hiện:
- Đã xuất hiện trạng thái PQCC từ thời vương quốc Frang. Và từ sau hòa ước Véc đong, Tây Âu hoàn
toàn rơi vào trạng thái PQCC.
- Sau khi quyền lực của hoàng đế bị các vua lấn át đến lượt uy quyền của các vua bị các chúa phong
kiến coi thường. Nội chiến giữa các chúa phong kiến diễn ra triền miên với nạn ngoại xâm làm cho
nhân dân lao động vô cùng cơ cực.
- Pháp là nước PQCC nhất Tây Âu. Nếu như Pháp – Anh thiết lập QCCC, thì ở Đức – Ý tình trạng
PQCC tồn tại vững chắc suốt thời kỳ phong kiến, đến khi các quốc gia này được thống nhất thì trạng
thái này mới chấm dứt.
- Trạng thái PQCC ở Ý nặng nề hơn: ở Ý không có hoàng đế và chính quyền trung ương dù chỉ là hình
thức, Ý chia thành 3 vùng Bắc-Trung-Nam.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: vương quốc Frăng được dựng lên là kết quả của cuộc chiến tranh xâm lược và
được duy trì bởi bạo lực, không có cơ sở kinh tế, chỉ là một liên hiệp tạm thời không vững chắc. Các
cộng đồng dân cư có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, đều có khuynh hướng phát triển riêng,
muốn tách ra khỏi sự ràng buộc của chính quyền trung ương.
- Nguyên nhân cơ bản, có tính quyết định: nguyên nhân kinh tế, trước hết là chế độ sở hữu phong
kiến về ruộng đất, được hình thành từ hai nguồn:
i. Chế độ phân phong ruộng đất và chế độ thừa kế ruộng đất. Chế độ phân phong (ban cấp) ruongj
đất theo hình chóp từ trên xuống dưới tạo nên các quan hệ thần thuộc và tôn chủ giữa người
nhận đất – người phong đất. Người nhận đất phải trung thành, có nghĩa vụ quân dịch và các
nghĩa vụ khác đối với tôn chủ. Chế độ thừa kế ruộng đất cũng là một nguồn bởi lẽ, con cái được
thừa kế đất đai mà cha ông mình đượcc phong.
ii. Số lượng ruộng đất của nông dân tự do ít ỏi. Nông dân tự do không chỉ là lính của nhà vua, mà
còn là nạn nhân của các cuộc nội chiến, là đối tượng cướp bóc của giặc ngoại xâm, họ phải nhờ
vào chúa phong kiến ở lãnh địa “bảo hộ” cho mình. Từ đó, đương nhiên họ phải hiến đất cho
lãnh chúa và trở thành lệ nông, nông nô.
39
Như vậy các phần tử trong giai cấp phong kiến luôn đứng trước một mâu thuẫn: một bên
muốn tăng cường quyền lực và mở rộng lãnh đại, một bên phải chia sẻ quyền lực và lãnh
địa của mình cho các thần thuộc bên dưới để có chỗ dựa.
* Hệ quả:
Trạng thái PQCC đẻ ra trạng thái kinh tế tự cấp tự túc, yếu tố kinh tế củng cố cho trạng
thái chính trị PQCC. Nói đến trạng thái PQCC là nói về lãnh địa và lãnh chúa phong kiến;
đất đai được phân phong dần trở thành vật tư hữu, tạo nên lãnh địa, thế lực người nhận
đất phong ngày càng lớn, trở thành lãnh chúa. Lãnh địa chia thành 2 loại là lãnh địa
phong kiến và lãnh địa của giáo hội thiên chúa.
1. Kinh tế: mỗi lãnh địa có nhiều trang viên. Kinh tế lãnh địa là nền kinh tế tự cấp tự túc.
2. Xã hội: quan hệ xã hội cơ bản là quan hệ giữa lãnh chúa và nông dân.
Nông dân gồm nông dân tự do, lệ nông, nông nô (ngay cả nông dân tự do trước sau cũng biến thành
nông nô).
- Nông nô: lệ thuộc vào chúa phong kiến; bị cột chặt suốt đời vào ruộng đất phong kiến, không có
quyền bỏ đi nơi khác. Nếu chúa phong kiến chuyển nhượng ruộng đất thì cũng đồng thời chuyển
nhượng nông nô sống trên đó, họ lao địch không công, nộp địa tô…. So với nô lệ xã hội, thân phận
của nông nô có khá hơn, nông nô có nhà cửa, công cụ sản xuất, kinh tế gia đình riêng.
- Lệ nông: so với nông nô, số ngày lao dịch và khoản tô hiện vật được giảm nhẹ hơn.
3. Chính trị: tước vị và chức vụ trong chính quyền là dựa trên việc cha truyền con nối.
- Vua không còn khả năng can thiệp, cụ thể không thể điều động, thuyên chuyển hoặc thay thế chúng
bằng người khác;
- Lãnh chúa dùng uy quyền biến thần thuộc của nhà vua trở thành thần thuộc của chúng, lập tòa án
riêng xét xử những thần dân trong lãnh địa chống lại chúng.
- Quyền đúc tiền, quyền thu thuế….
- Các lãnh chúa xảy ra chiến tranh lẫn nhau nhằm chiếm đoạt đất đai, tài sản, mở rộng thế lực. Bộ
phận quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự điều động của nhà vua.
Như vậy trên thực tế, các lãnh địa đã trở thành các vương quốc nhỏ, các lãnh chúa trở
thành vua trên lãnh địa của mình và có đầy đủ các quyền lập-hành-tư pháp, có chính
quyền, tòa án, quân đội, luật lệ riêng . Chính trong trạng thái PQCC, quan hệ phong kiến
được thể hiện rõ nét, cụ thể là thông qua chế độ sở hữu phong kiến, quan hệ địa chủ
phong kiến – nông nô, phương thức bóc lột địa tô. Đây được xem là thời kỳ phát triển của
chế độ phong kiến Tây Âu.
40
3. Chính quyền tự trị thành phố và cơ quan đại diện đẳng cấp
3.1. Chính quyền tự trị thành phố
Chế độ tự quản của các thành phố giành được bằng các biện pháp sau (phong trào đấu tranh của các
thành thị nhằm giải phóng khỏi ách thống trị của chúa phong kiến)
- Một số thành phố giàu có không cam chịu địa vị lệ thuộc đã nộp số tiền lớn để hưởng quyền tự trị
- Các thành phố không giàu lắm nhưng cư dân đoàn kết: tiến hành khởi nghĩa vũ trang. Với sự hậu
thuẫn về lực lượng là thị dân (giàu có, có tổ chức), các cuộc khởi nghĩa vũ trang thường đi đến thắng
lợi.
- Trong quan hệ với chúa phong kiến: cộng hòa thành phố hằng năm phải nộp một khaorn địa tô và
một số nghĩa vụ binh dịch có quy định cho chúa phong kiến.
►Thành thị sau khi đã được tự trị, một mặt có đầy đủ quyền hành của một lãnh chúa
phong kiến, một mặt vẫn là thần thuộc của lãnh chúa. Do vậy, cộng hòa thành thị chuyển
thành cộng hòa phong kiến.
- Mức độ giành được quyền tự trị của một số thành thị rất hạn chế. Nguyên nhân là do các
thành thị còn nhỏ, kinh tế chưa đủ vững chắc, cư dân ít nên chưa đủ lực để giành quyền tự
trị hoàn toàn.
- Các thành thị tự trị tạo tiền đề chính cho kinh tế phát triển . Trong quá trình phát triển,
chính quyền thành thị bị các quý tộc thành thị chiếm giữ và lợi dụng.
- Cũng trong quá trình đó, những liên minh các thành thị được thiết lập nhằm tăng cường
sức mạnh chống lại lãnh chúa, bảo vệ quyền lợi thành thị. Chính quyền tự trị chưa phải là
nền cộng hòa tư sản, mà là hình thức cộng hòa phong kiến (chính quyền cục bộ ở thành
thị, nằm trong chế độ phong kiến), đây cũng được xem là phôi thai hình ảnh một vài yếu
tố của nền cộng hòa sau này.
41
3.2. Cơ quan đại diện đẳng cấp
* Ở Pháp – Hội nghị đẳng cấp:
- Để duy trì quyền lực giáo hội, giáo hoàng LM chủ trương củng cố tình trạng PQCC. Do đó, để củng
cố vương quyền, vua Pháp chủ trương tiến hành cuộc đấu tranh chống giáo hoàng.
- Để có tiền thực hiện cuộc đấu tranh, vua Pháp triệu tập hội nghị đẳng cấp (gồm 3 đẳng cấp có thế lực
và giàu có trong xã hội bấy giờ: tăng lữ, quý tộc phong kiến, thị dân giàu có). Hội nghị đẳng cấp là cơ
quan đại diện đẳng cấp, chức năng cơ bản là giải quyết vấn đề về thuế.
* Ở Anh – Nghị viện:
- Nghị viện Anh hình thành từ cuộc hội nghị được triệu tập bởi liên minh gồm lãnh chúa (đã tham gia
liên minh), đại biểu kị sĩ (mỗi quận hai đại biểu), đại biểu thị dân (mỗi thành thị hai đại biểu).
- Giữa tình thế nội chiến được thỏa hiệp đình chiến, nhà vua phải tuyên bố thừa nhận nghị viện là cơ
quan đại diện đẳng cấp của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Từ đó trở đi, khi nào cần ban hành luật mới, nhà
vua phải triệu tập nghị viện để thông qua luật đó.
- Sau này, nghị viện Anh được chia thành 2 viện: Thượng nghị viện (đại biểu của đại quý tộc và giáo
hội) – Hạ nghị viện (đại biểu của kị sĩ, thị dân giàu).
So với CQDDDC của Pháp, quyền hành của Nghị viện Anh nhiều hơn: vua không được thu thuế trực
tiếp hay gián tiếp nếu chưa được nghị viện nhất trí; vua bị tước quyền thu thuế hàng hóa (quyền thu
thuế, vấn đề về ngân sách thuộc thẩm quyền của nghị viện).
Dù tên gọi khác nhau nhưng các cơ quan đại diện đẳng cấp ở Pháp-Anh đều là một bộ phận trong
vương quyền và chính quyền nhà vua đại biểu cho tầng lớp giàu có trong xã hội, đây là chế độ quân
chủ đại diện đẳng cấp.
Kết luận mục 3. Sự ra đời của chính quyền tự trị thành phố và cơ quan đại diện đẳng cấp
chứng tỏ:
1. Tầng lớp thị dân giàu có ngày càng có thế lực kinh tế và trở thành một tầng lớp xã hội
quan trọng trong xã hội phong kiến.
2. Hai tổ chức trên đều thuộc về tầng lớp giàu có, là bộ phận của kiến trúc thượng tầng
chế độ phong kiến, đang ở trong giai đoạn PQCC và chuẩn bị chuyển sang chính thể quân
chủ chuyên chế phong kiến.
42
II. XÁC LẬP CHÍNH THỂ QUÂN CHỦ CHUYÊN CHẾ TRONG THỜI KỲ PHONG KIẾN
SUY
VONG
1. QHSX tư bản chủ nghĩa và GCTS ra đời
1.1. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc xác lập chính thể quân chủ chuyên chế:
* Sự ra đời của QHSX TBCN và GCTS (tiền thân là tầng lớp thị dân giàu có) đã ảnh hưởng lớn
đến đời sống chính trị thời bấy giờ:
- Nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa đã giáng một đòn vào quan hệ bóc lộc nông nô – quan hệ bóc
lột chủ đạo trong chế độ phong kiến, làm lung lay tận gốc chế độ phong kiến.
- GCTS ra đời làm cho mâu thẫn giai cấp trong chế độ phong kiến đa dạng và gay gắt hơn. Đó không
chỉ là mâu thuẫn giữa lãnh chúa với nông nô mà còn là mâu thuẫn giữa tư sản với phong kiến.
* Về mặt nhà nước, khi chưa thể giành được chính quyền, nhưng GCTS muốn xóa bỏ tình trạng
PQCCPK và thiết lập 1 NNPK trung ương tập quyền nhằm mục tiêu thống nhất thị trường, tạo điều
kiện cho kinh tế TBCN phát triển. Do đó, GCTS ủng hộ nhà vua trong cuộc đấu tranh xác lập NN
QCCC.
* Một số nguyên nhân khác:
- Giai cấp phong kiến cần có 1 NN tập trung nhằm chống lại phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nông
nô và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
- Thế lực lãnh chúa phong kiến dần giảm đi do đa số các lãnh chúa hiếu chiến khi đi chinh phạt
phương Đông đều không trở vê (chết hoặc ở lại).
1.2. Qúa trình thiết lập NN QCCC
Bước đầu: xóa bỏ cục diện PQCC và xác lập chính quyền trung ương tập quyền. Đồng minh của
nhà vua giai đoạn này là thị dân giàu có – tư sản và chúa phong kiến nhỏ.
Bước hai: nhà nước trung ương tập quyền phát triển thành chính thể quân chủ chuyên chế. Cơ
sở giai cấp, lực lượng hậu thuẫn của chế độ QCCC là phong kiến quý tộc (thế tục, giáo hội) và tư sản.
- Lúc này, các quý tộc phong kiến đã mất cơ sở cát cứ địa phương nhưng chúng vẫn còn nhiều đặc
quyền về kinh tế, chính trị; chúng cần có vương quyền để trấn áp sự phản kháng của quần chúng nhân
dân, bảo vệ những đặc quyền đặc lợi của mình.
- giáo hội thiên chúa cũng ủng hộ vương quyền, chống lại sự phân liệt trong nội bộ giáo hội.
- Ba tầng lớp trên, tuy xung đột nhau về quyền lợi nhưng đều thống nhất về mặt củng cố vương quyền.
Đây là điều kiện tốt cho chính thể QCCC được hình thành.
43
44
Qúa trình xác lập NN trung ương tập quyền và chính thể quân chủ chuyên chế là quá trình
đấu tranh với các thế lực cát cứ địa phương với vai trò quá lớn của giáo hoàng LM trong
đời sống chính trị của nhà nước. NN QCCC ra đời và tồn tại đến khi GCTS làm cách
mạng thắng lợi.
Trong chính thế QCCC ở Pháp, vua không bị hạn chế quyền lực bởi bất kỳ thế lực nào, dù
chỉ là sự hạn chế về mặt hình thức. Vua hoàn toàn kiểm soát các địa phương, chế độ tự
quản của thành phố không được thừa nhận, cơ quan đại diện đẳng cấp không còn hoạt
động. Nhà thờ trở thành công cụ của nhà vua.
45
Thượng nghị; viện: đại biểu do vua chỉ định, được cha truyền con nối
Hạ nghị viện (quý tộc vừa -nhỏ; quý tộc mới) có quyền thông qua các thuế khóa, nhờ đó kiểm
soát sự chi tiêu của nhà vua.
Tuy vậy, nghị viện chỉ có thể triệu tập theo ý muốn của nhà vua, vua phê chuẩn thì các đạo luật
do nghị viện đưa ra mới được thi hành. Dần dần, hạ nghị viện trở thành nơi đấu tranh gay gắt
của thế lực mới, tiến bộ (tư sản, quý tộc tư sản hóa) chống lại vua và tập đoàn phong kiến phản
động.
46
Thực chất, nền QCCC của Tây Âu là nền chuyên chính của giai cấp phong kiến thống
trị, nhiệm vụ bảo tồn chế độ phong kiến. Chỗ dựa chủ yếu của nền QCCC là tầng lớp
quý tộc phong kiến.
- Sự tồn tại của nền QCCC dựa vào liên minh tạm thời giữa NNPK, đại diện là vua, với
GCTS.
- NNPK lợi dụng thế lực kinh tế tư sản để củng cố nền tài chính phong kiến; GCTS được
NNPK bảo vệ nền kinh tế thông qua chế độ bảo hộ mậu dịch, thues quan, thống nhất tiền
tệ, thậm chí là tiến hành chiến tranh nhằm cướp trị trường.
- Bản thân GCTS khi mới hình thành không có khả năng tự xây dựng chính quyền, do đó,
phải dựa vào sự ủng hộ của một chính quyền tập trung, từ đó họ sẵn sàng phục vụ nhà
vua.
- Tuy nhiên, tư sản và phong kiến là hai giai cấp có địa vị và quyền lợi khác nhau. Do
vậy, chế độ QCCC tồn tại dựa trên sự liên minh tạm thời này nhưng đồng thời mâu thuẫn
cũng ngày càng sâu sắc giữa QHSXTBCN với QHSXPK lỗi thời.
- NN QCCC tạm thời là biểu hiện cân bằng lực lượng khi mà GCTS chưa đủ mạnh mẽ để
giành chính quyền.
Chính thể QCCC vừa là biểu hiện của sự khủng hoảng và suy vong của chế độ phong
kiến.
47
III. GIÁO HỘI THIÊN CHÚA VỚI NNPK TÒA ÁN GIÁO HỘI
1. Giáo hội thiên chúa với NNPK
* Đến thời kỳ phong kiến, Thiên chúa giáo với đại diện là tòa thánh Vatican trở thành một thế
lực rất mạnh.
- Tòa thánh Vatican nắm thần quyền, là chỗ dựa vững chắc cho chính quyền phong kiến phương Tây.
- giáo lí của Thiên chúa giáo là công cụ tinh thần của tập đoàn phong kiến thế tục để thống trị quần
chúng nhân dân.
- Mặt khác, giáo hội của Thiên chúa giáo luôn tìm cách can thiệp, chi phối chính quyền phong kiến để
củng cố địa vị, quyền lợi của giáo hội.
* Tổ chức của giáo hội thiên chúa tương tự mô hình của chính quyền quân chủ phong kiến.
* Mối quan hệ giữa giáo hội và NNPK thể hiện ở hai mặt
- Thứ nhất – mặt cơ bản: sự cấu kết giữa giáo hội và phong kiến trong việc thống trị và bóc lộc quần
chúng nhân dân
Phong kiến thế tục trợ lực cho giáo hội giữ vững thần quyền (cấp đất, ngăn chặn các thế lực
xâm phạm, chống đối giáo hội)
Thần dân của NNPK đồng thời là tín độ của GHTC. Thông qua truyền đạo, giáo hội góp phần
trói buộc quần chúng lao động trong vòng trật tự của xã hội phong kiến và trật tự tôn giáo.
GHTC và NNPK phối hợp đàn áp các phong trào nổi dậy của quần chúng.
- Thứ hai, NNPK và GHTC cũng có những quyền lợi riêng mâu thuẫn và xung khắc với nhau.
Khi chế độ QCCC được thiết lập, uy thế chính trị và lợi ích kinh tế của GHTC suy giảm nghiêm
trọng.
Thần quyền dần chuyển thành vương quyền, làm tăng tính chuyên chế của chế độ quân chủ
phong kiến.
2. Tòa án giáo hội
* Các tòa án giáo hội được lập ra khắp châu Âu khi có những vụ việc phương hại đến GHTC. Ngoài
ra, cơ quan này còn xét xử nhiều tội phạm khác: làm nghề phù thủy, trộm cắp tài sản nhà thờ,dùng bạo
lực với cha đọa, lấy hai vợ….
* Tòa án giáo hội không phụ thuộc vào chính quyền phong kiến, không thừa nhận bất kỳ đạo luật
nào mà chỉ dựa vào luật lệ Thiên chúa giáo và ý muốn chủ quan của quan tòa tăng lữ. Rõ ràng các tòa
án giáo hội là một hình thức khủng bố công khai, tràn lan, tàn bạo, làm cho xã hội thười trung cổ ngột
ngạt đối với quần chúng nhân dân.
48
* Nguyên nhân khiến giáo hội thiên chúa có vai trò lớn đối với xã hội phương Tây trung cổ:
- Tôn giáo duy nhất ở châu Âu là Thiên chúa giáo, từ đó, GHTC nắm độc quyền trong việc thực hiện
chức năng về tôn giáo.
- Trạng thái PQCC ở Châu Âu trầm trọng và kéo dài, thế lực phong kiến bị phân toán nên thế lực
GHTC ngày càng phát triển
IV. NHẬN XÉT VỀ NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN PHƯƠNG TÂY
1. Về quá trình chuyển biến sang chế độ phong kiến: thông qua hai con đường
- Những nước có chế độ chiếm hữu nô lệ và trong lòng nó thời kỳ cuối chứa đựng mầm mống QHPK,
dần chuyển sang NNPK.
- Những nước từ chế độ công xã nguyên thủy đang tan rã, bỏ qua chiếm hữu nô lệ tiến thẳng lên chế
độ phong kiến, thiết lập NNPK. Do nội sinh bên trọng (sự phát triển của LLSX, mầm mống về giai cấp
và nhà nước) và tác động bên ngoài (sự tiếp thu ảnh hưởng chế độ phong kiến các nước khác)
* Điểm khác nhau so với phương Đông:
ĐÔNG TÂY
Về thời gian: chế độ phong kiến hình thành từ rất Về thời gian: hình thành sớm nhất là ở thế kỷ V
sớm từ thế kỉ III TCN TCN.
Về không gian: chế độ phong kiến ra đời trên cơ Về không gian: chế độ phong kiến ra đời trên cơ
sở chế độ nô lệ phát triển không đầy đủ, quan hệ sở chế độ chiếm hữu nô lệ hoàn chỉnh, phát triển
nô lệ mang tính gia trưởng. đỉnh cao và mang tính chất điển hình.
ĐÔNG TÂY
Chế độ sở hữu ruộng đất không thuần nhất. Chế độ tư hữu ruộng đất phát triển triệt để từ
Tồn tại QSH của vua đối với ruộng đất, bên cạnh thời cổ đại.
đó, đối với ruộng đất tư nhân, vua cũng có quyền Chế độ tư hữu phát triển thành tư hữu lớn (lãnh
sở hữu tối cao. đại) ở thời phong kiến, nông dân mất hết ruộng
đất và trở thành nông nô.
Một chế độ sở hữu: tư nhân
49
Định tính và định hình giai cấp: Định tính và định hình giai cấp:
- Xuất phát từ việc có nhiều chế độ SHRĐ cũng - Lãnh chúa phong kiến là chủ sở hữu ruộng đất
như việc giao đất canh tác cho nông dân lớn nhất.
- Định tính và định hình giai cấp không sắc nét. - Định tính và định hình giai cấp sắc nét.
Văn hóa: đã trở thành những trung tăm văn minh Văn hóa: giáo hội lủng đoạn kìm hãm, cả xã hội
lớn của thế giới sống trong vòng lạc hậu, tối tăm.
(Vua quan là những nhà trí thức lớn – chủ yếu.
Từ xa xưa, nếp sống văn minh, lịch sự, tao nhã là
nếp sống đặc trưng cảu phương Đông)
- Tình trạng PQCC là đặc trưng lớn nhất. Tính chuyên chế ở chính thể QCCC không cao như ở
Phương Đông.
- Xuất hiện hình thức chính quyền tự trị thành phố (tính cục bộ; là cộng hòa phong kiến, nằm trong
phạm trù NNPK)
50
Thứ nhất, pháp luật là một phương tiện để nhà nước đàn áp, bóc lột quần chúng nhân dân lao
động.
- Pháp luật phong kiến là pháp luật đặc quyền: sự thể hiện cơ bản và bao trùm pháp luật là nó bảo vệ địa
vị và quyền lợi cảu những người của giai cấp địa chủ phong kiến.
Thứ hai, pháp luật phong kiến Tây Âu kém phát triển hơn so với pháp luật thời Hy Lạp, La Mã cổ
đại, đặc biệt là trong lĩnh vực dân sự - thương mại.
Thứ ba, pháp luật phong kiến Tây Âu mang tính không thống nhất.
Thứ tư, pháp luật phong kiến Tây Âu chịu ảnh hưởng của tôn giáo; giáo lí chi phối nội dung của pháp
luật.
Thứ năm, chế tài pháp luật phong kiến mang tính chất vô cùng hà khắc và tàn bạo.
52
- Tuyệt đối hóa vai trò pháp trị đàn áp những người chống đối, phản biện luật lệ.
- Bài xích Nho học, bóc lột tận cùng dân chúng, thực hiện “sưu cao, thuế nặng”.
3. TỔ CHỨC BMNN CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
Tổ chức BMNN phong kiến Trung Quốc xuyên suốt
thời kỳ phong kính là chính thể quân chủ chuyên chế và
ngày càng được hoàn thiện.
BMNN Nhà Tần với thể chế quan liêu quy mô và đầy
đủ, đặt cơ sở cho việc xây dựng BMNN phong kiến
Trung Quốc suốt 2000 năm.
Quan hệ nô lệ tồn tại ở Nhật Bản nhưng không trải qua đầy đủ sự phát triển của chế độ chiếm hữu nô
lệ:
- Thứ nhất, thời điểm Nhật Bản ra đời nhà nước chiếm hữu nô lệ thì ở trên thế giới, chế độ nô lệ đã
lâm vào trạng thái khủng hoảng.
- Thứ hai, nền KT chủ đạo ở Nhật Bản là kinh nông nghiệp chủ yếu do nông dân công xã cày cấy
nô lệ không phải lực lượng lao động chính.
- Thứ ba, nguồn nô lệ suy giảm do nhà nước không thể tổ chức được chiến tranh.
Đặc điểm quan hệ phong kiến Nhật Bản
Nhà nước có quyền sở hữu tối cao đối với ruộng đất trong toàn quốc và thực hiện quyền đó dưới
hình thức ban điền.
Từ TK X, chế độ trang viên phong kiến đã ra đời. Toàn bộ đất đai của lãnh chúa phong kiến đều
được miễn thuế và có quyền bất khả xâm phạm về mặt hành chính.
Thứ nhất, sự xuất hiện của nhà nước phong kiến Nhật Bản chậm hơn các nhà nước phong kiến
Trung Quốc, dựa trên nền tảng của sự xuất hiện quan hệ sx phong kiến và hoạt động cải cách XH.
Thứ hai, quân chủ hạn chế là hình thức chính thể phổ biến tồn tại trong thời kỳ phong kiến của
Nhật Bản.
Thứ ba, về tổ chức BMNN, các tướng lĩnh quân sự nắm quyền kiểm soát quốc gia trong nhiều thế
kỷ, đặc biệt dưới thời Mạc Phủ.
Thứ tư, tình trạng lật đổ, tranh giành quyền lực trong nội bộ giai cấp thống trị giữa các dòng họ
quý tộc với thiên hoàng là tình trạng phổ biến.
Thứ nhất, các nhà nước phong kiến phương Đông đều tồn tại dưới hình thức quân chủ tuyệt đối.
Thứ hai, nhà nước phong kiến phương Đông đều chịu ảnh hưởng của các tư tưởng chính trị - xã hội
(Nho giáo, Đạo giáo, pháp trị).
Thứ ba, các nhà nước phong kiến phương Đông luôn tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm
mở rộng lãnh thổ và đồng hóa.
56
? Tại sao ở nhà nước phong kiến Trung Quốc chỉ tồn tại hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối?
Về kinh tế: vua nắm độc quyền về KT, độc quyền đối với bất cứ thứ gì làm ra tiền.
chính vì vậy trong XH chỉ có quan lại và đồ tể (người nắm thần quyền) là người có quyền lực trong
XH cả hai đối tượng này đều phục vụ vua tạo thành một hệ thống vững chắc.
Về chính trị: vua nắm mọi quyền hành về chính trị (thưởng phạt, tu bổ, tuyển quan lại,…).
Về tư tưởng: đồ tể (người nắm thần quyền) phục vụ vua; mặt khác, vua nắm tuyệt đối về mặt quyền
lực tạo nên sự ràng buộc về mặt XH, tư tưởng của con người làm cho họ không thoát ra khỏi việc
phải có 1 người lãnh đạo trở thành hệ quy chuẩn của XH, làm cho XH trở nên vững chắc về mặt tư
tưởng.
? Tại sao cùng là hình thức quân chủ hạn chế nhưng quyền lực ở Anh lại khác ở Nhật Bản?
Vì ở Anh lãnh đạo do tư sản và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, thỏa hiệp với phong kiến.
Ở Nhật, lãnh đạo là tư sản nhưng vua vẫn đứng đầu, nắm quyền lực.
? NNTS không can thiệp vào quá trình sản xuất và trao đổi tư sản là đúng hay sai.
Sai.
Vì mục đích của cuộc cách mạng tư sản là lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho xã hội phát triển.
Trước đây nhà nước phong kiến can thiệp quá sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư sản, kìm hãm
sự phát triển của xã hội, tư sản lúc bấy giờ khổ đủ đường, bị bóc lột. Chính vì vậy khi lật đổ được chế
độ phong kiến thì đây là lúc kinh tế được tự do phát triển, nhà nước tư sản không can thiệp vào quá
trình sản xuất và trao đổi tư sản.
NNTS gần như đứng ngoài đời sống chính trị, xã hội TBCN và chỉ can thiệp khi có chế độ tư hữu bị
lung lay. Phần lớn hiến pháp tưe sản đều ghi nhận và bảo vệ tuyệt đối quyền tư hữu tư sản.
57
Luật.
Lệnh: chiếu của hoàng đế, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Cách: việc giải thích luật hình, cũng có hiệu lực pháp lý.
Lệ (án lệ).
1.2. Nội dung pháp luật phong kiến Trung Quốc
Nhà Tần: áp dụng tuyệt đối tư tưởng pháp trị việc thực thi pháp luật mang tính áp đặt, cưỡng chế.
- Thể hiện đầy đủ các chế định dân sự, hình sự, tố tụng. Chế định hình sự mang tính tàn bạo, man
rợ.
Nhà Hán: chủ trương: “Bãi truất bách gia, độc tôn nho thuật”, “Đức chủ hình phụ”, “Lễ pháp tịnh
dụng”, “Lấy Xuân Thu quyết án”.
- Từ thời kỳ này, tư tưởng Nho giáo trở thành linh hồn của luật pháp; tuy đặt ra hình luật nhưng
nhà Hán vẫn đề cao Đức trị.
Nhà Đường: chủ trương “an dân ninh quốc” (dân yên ổn, nước thái bình)
- Tư tưởng pháp luật: kết hợp giữa đạo đức và pháp luật (Đức trị - Pháp trị)
- Đơn giản hóa pháp luật, giảm nhẹ hình phạt
Nhà Tống: có tư tưởng cấp tiến nhưng tồn tại trong thời gian ngắn.
Nhà Nguyên:
- Pháp luật thực hiện chính sách kỳ thị và áp bức dân tộc.
- Pháp luật kém phát triển, chủ yếu sao chép pháp luật nhà Đường.
Nhà Minh:
- Pháp luật mang tính trì trệ, cứng nhắc, không phù hợp thực tế.
- Áp dụng nhiều biện sắc “dĩ sắc phá luật”.
Nhà Thanh: pháp luật thực hiện chính sách phân biệt đối xử giữa người Mãn Thanh và người Hán.
58
1.3. Nhận xét pháp luật phong kiến Trung Quốc
1. Luật pháp phong kiến Trung Quốc kết hợp giữa Lễ và Hình.
- Lễ là nguyên tắc xử sự của con người thuộc các đẳng cấp khác nhau trong các quan hệ xã hội.
Lễ là nội dung, trọng tâm của Nho giáo. Lễ giáo phong kiến xác lập và củng cố tam cương, ba mối
quan hệ cơ bản trong xã hội, quan hệ vua - tôi, quan hệ cha mẹ - con cái, quan hệ chồng - vợ. Đó là
trật tự của xã hội phong kiến.
- Hình là hình phạt, hay nói rộng ra là pháp luật. Từ thời nhà Hán trở đi, sự kết hợp giữa lễ giáo và
hình luật ngày càng thể hiện nổi bật. trở thành tư tưởng chủ đạo trong xã hội phong kiến. trong việc
xây dựng và thực thi pháp luật.
2. Sự kết hợp giữa Đức trị với Pháp trị và hòa đồng giữa quy phạm pháp luật với quy phạm đạc đức -
chính là tất cả các biện pháp kinh tế, chính trị để sửa chữa cho dân, đưa họ vào khuôn khổ pháp luật.
- Luật pháp phải minh bạch, phải hợp lí đối với đời sống nhân dân theo nguyên tắc thiên thời, địa lợi,
nhân hòa. Muốn thi hành pháp luật thì phải chuẩn bị cho dân hiểu pháp luật rồi mới áp dụng. Muốn
cho mọi người tuân theo pháp luật, thì người trên phải gương mẫu.
- Pháp luật trước khi ban hành phải được cân nhắc kĩ, không được nay sửa mai đổi thì dân sẽ không
biết ứng xử ra sao, dù thưởng có lớn dân cũng không ham, phạt có nặng dân cũng không sợ.
- Sau cùng, việc xử án phải chí công vô tư, không khoan dung người mình yêu, không khắc nghiệt
người mình ghét.
Trong suốt quá trình phát triển của NNPK Trung Quốc , tư tưởng pháp trị trong một chừng
mực nhất định đã được lồng ghép và hòa trộn vào đức trị. Pháp trị hay đức trị đều cùng
một bản chất. Đó chỉ là những biện pháp cai trị khác nhau, chỉ là sự khác nhau về việc áp
dụng pháp luật.
59
Nhà nước tư sản ra đời là kết quả tất yếu sự phát triển của phương thức sx tư bản chủ nghĩa và kết quả
trực tiếp của cách mạng tư sản.
Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thực hiện nền chuyên chính bằng bạo lực của giai cấp tư
sản, đàn áp và bóc lột nhân dân lao động, duy trì và bảo vệ sự tồn tại của chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tổ chức BMNN: là nhà nước quân chủ nghị viện gồm 3 bộ phận:
1. Vua hoặc nữ hoàng:
Là nguyên thủ quốc gia nhưng chỉ mang tính tượng trưng: “Nhà vua trị vì, nhưng không cai trị”.
Mọi hoạt động của Vua hoặc nữ hoàng chỉ nhằm mục đích chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt
động của Nghị viện, Chính phủ chỉ có hiệu lực thực thi khi có chữ ký kèm theo của Thủ tướng.
2. Nghị viện: quyền lập pháp; quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giám sát hoạt động nội các
- Thượng nghị viện: gồm quý tộc, thủ lĩnh tôn giáo, nguyên thủ tướng, đại tư sản.
- Hạ nghị viện: gồm đại diện cử trị trong khu vực lập pháp, thành lập, giám sát hoạt động hành
pháp.
3. Chính phủ: do thủ tướng đứng đầu (vua bổ nhiệm người đứng đầu của đảng chiếm đa số ghế ở Hạ
nghị viện) – thực hiện quyền hành pháp:
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm thành viên Chính phủ.
- Ban hành văn bản thuộc thẩm quyền.
- Ký điều ước quốc tế.
- Tiền thân của chính phủ: nội các. Nội các do Vua lập ra.
Nguyên nhân Anh thiết lập nhà nước quân chủ nghị viện mà không phải cộng hòa nghị viện:
Cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng không triệt để sau cách mạng, thế lực phong kiến vẫn
tồn tại và là lực lượng chính trị.
Do tập quán và tâm lý chính trị quyền thống, Giai cấp lãnh đạo cách mạng là tầng lớp quý tộc tư sản –
xuất thân từ quý tộc nên đấu tranh không triệt để hình ảnh một quân vương vẫn còn sống trong tâm
lý chính trị của họ.
Trước cách mạng quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản phải liên minh với thế lực phong kiến cũ
phải thiết lập nhà nước tư sản dưới hình thức quân chủ nghị viện.
63
Chính trị: mâu thuẫn giữa Hoàng gia và những người yêu nền dân chủ.
Tư tưởng: một bộ phận Thanh giáo sang Châu Mỹ để xây dựng một XH tự do về tôn giáo.
Kết quả: giữa TK XVIII, thực dân Anh đã lập ra 13 bang thuộc địa ở vùng Bắc Mỹ.
Diễn biến cách mạng tư sản Mỹ: diễn ra dưới hình thức chiến tranh giành độc lập ở các thuộc địa
Bắc Mỹ, do giai cấp tư sản lãnh đạo.
Nhà nước liên bang Mỹ là kiểu mẫu xây dựng theo thuyết phân chia quyền lực.
Hiến pháp Nhật Bản 1889: ban hành sau khi giai cấp lãnh đạo đã nắm được quyền lực nhà nước, là
bản hiến pháp sớm nhất ở các nước châu Á.
► Nguyên nhân: do phong trào tự do, dân chủ, đòi thành lập quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất
của nhân dân và bảo vệ nhân quyền chính phủ buộc phải thỏa hiệp phong trào đấu tranh của quần
chúng, hứa hẹn thành lập quốc hội.
Tổ chức BMNN:
1. Thiên Hoàng:
- Là thống soát tất cả các quyền lực chính trị, là người thống trị muôn đời của Nhật Bản, được cha
truyền con nối.
- Có quyền ban bố hiến pháp, triều tập và đình chỉ Nghị viện họp, giải tán Hạ Nghị viện, bổ nhiệm và
bãi miễn các đại thần…
- Có quyền ra những sắc dụ ngoài những luật do Nghị viện ban hành.
2. Nghị viện: ban hành các văn bản pháp luật và thảo luận các vấn đề quan trọng của quốc gia.
- Thượng Nghị viện (Viện quý tộc)
- Hạ Nghị viện (Viện dân biểu)
3. Nội các:
- Do Thiên Hoàng lập ra nắm thực quyền chính trị.
- Đứng đầu Nội các là thủ tướng; các thành viên của Nội các chịu trách nhiệm trước Thiên hoàng mà
không chịu trách nhiệm trước Nghị viện.