You are on page 1of 16

BÁO CÁO THỰC HÀNH ANTEN

I. THÔNG TIN VỀ HỌC VIÊN


Họ và tên: Hà Thị Huyền
Lớp: B3D10
Nhóm: 1
II. NỘI DUNG THỰC HÀNH
1. Thực hành triển khai lắp đặt anten 2 cực căng cao và khảo sát
1.1. Đặc điểm của anten
Chiều dài: Chiều dài của ăn ten khoảng 60m
Chiều dài: Chiều cao của ăn ten khoảng 4m
Tần số làm việc: Phụ thuộc vào thiết bị thu (có dãi tần số thu lớn)
Mô hình triển khai, góc triển khai: Lệch với hướng chính bắc 20 độ.

Hình 1: mô phỏng lắp đặt ăn ten


1.2. Thu tín hiệu
ST Thời gian Tham số Chế độ Đặc điểm của Dự đoán nguồn phát
T của tín thu (chế tín hiệu thu (Từ tần số thu được,
hiệu thu độ thu của được (tiếng chế độ thu được, tìm
được đài) nói, ngôn ngữ trên mạng xem là
(tần số) hay chỉ là loại tín hiệu của
tiếng âm nguồn phát nào)
thanh)
1 14h10 12080 AM Tiếng Trung Bộ tạo tín hiệu
tương tự
2 14h11 12500 AM Tiếng Trung Bộ tạo tín hiệu
tương tự
3 14h13 13020 AM Tiếng anh Bộ tạo tín hiệu
tương tự
4 14h14 13431 AM Tiếng Trung Bộ tạo tín hiệu
tương tự
5 14h15 13611 AM Tiếng Trung Bộ tạo tín hiệu
tương tự
6 14h16 13670 AM Tiếng Việt AWG
7 14h17 13700 AM Tiếng Anh AWG
8 14h18 13920 AM Tiếng Trung Bộ tạo tín hiệu
tương tự
9 14h20 14370 AM Tiếng Trung Bộ tạo tín hiệu
tương tự
2. Thực hành định hướng, định vị anten

STT Vị trí máy thu 1 Góc cực đại so 230 độ


với hướng chính
bắc
Vị trí máy thu 2 Góc cực đại so 90 độ
với hướng chính
bắc
3. Thực hành đo và phát hiện tần số với anten điều khiển quay
Thực hiện đo và ghi vào bảng số liệu sau:

ST Thời gian Góc tại thời điểm Tần số thu được Dự đoán nguồn phát
T thu (so với hướng xạ (của đài nào dựa
chính bắc) vào tần số thu được)
1 8h32 5 độ 96,7 Đài Lạng Sơn
2 8h40 290 độ 93,1 Đài Thái Nguyên
3 8h44 200 độ 95,5 Đài Bắc Giang
4 8h51 20 độ 94,7 Đài Quảng Ninh
5 9h00 10 độ 98,4 Đài Vĩnh Phúc
6 9h07 310 độ 91,5 Đài Hà Nội
7 9h15 270 độ 101,2 Đài Hải Dương

4. Thí nghiệm trên bộ thí nghiệm anten


Mỗi học viên thực hiện 2 bài thí nghiệm dựa vào bộ bài tập gv đã trang bị.
báo cáo theo đúng các bài tập trong bộ bài tập
4.1. Bài thí nghiệm số 6 ANTEN YAGI
4.1.1. Nội dung thí nghiệm
- Đo đồ thị đặc trưng hướng (đồ thị bức xạ) của anten Yagi tại tần số
500MHz.
- Đo độ rộng bằng cánh sóng chính trong mặt phẳng E và mặt phẳng H theo
mức nửa công suất.
4.1.2. Báo cáo thí nghiệm
Đặt anten phát và thu cách nhau một khoảng r = 1,5 m như hình 6.11 và đặt
tâm của anten Yagi phát trùng với tâm của anten Yagi thu.

Hình 4.1. Khoảng cách giữa các anten.

Bảng 4.2. Công suất tiêu thị thao các góc dB.

0o 30o 60o 90o 120o 150o 180o 210o 240o 270o 300o 330o

Công suất
thu trong
mặt phẳng -13,8 3,4 -18,2 -15,5 -17,4 -8,7 -14,2 -10,8 -15,8 -17,4 -15,5 -4,2
E theo các
góc

Công suất
thu trong
mặt phẳng 4,6 1,4 -3,1 -10,1 -12,6 -14,2 -19,7 -18,2 -14,5 -15,8 -3,1 -3,1
H theo các
góc

Bảng 6.4. So sánh giá trị của mặt phẳng E và giá trị lý thuyết.

Giá trị khi sử dụng con Công suất thu 5


trỏ
Góc 35,3

Giá trị theo lý thuyết Công suất thu

Góc

Bảng 6.5. So sánh giá trị của mặt phẳng H và giá trị lý thuyết.

Giá trị khi sử dụng con Công suất thu 4,6


trỏ Góc 0

Giá trị theo lý thuyết Công suất thu

Góc

4.2. Bài thí nghiệm số 4 ANTEN CHÓP

Hình 4.2. Anten chóp

Bảng 4.1 Chiều dài của anten chóp (cm).

Chiều dài của anten theo lý Chiều dài thực của


thuyết anten

λ 60 cm 32cm

La 15 cm 8 cm

d 18 cm 10 cm

Đặt anten phát và thu cách nhau một khoảng r =1,5 m như Hình 4.3 và đặt tâm
của anten Yagi trùng với tâm của anten chóp.

Hình 4.3. Khoảng cách giữa các anten là r.


Bảng 4.2. Công suất thu theo các góc (dB).

0o 30o 60o 90o 120o 150o 180o 210o 240o 270o 300o 330o

Công suất
thu trong
mặt phẳng -17,1 -7,9 -4,5 -6,6 -10,8 -13,8 -20,8 -15,1 -13,8 -7,0 -6,6 -15,1
E theo các
góc

Công suất
thu trong
mặt phẳng -1,4 -1,4 -1,6 -1,4 -1,4 -1,1 -1,4 -0,6 0,2 0,2 0,2 -0,2
H theo các
góc

Bảng 4.3. So sánh giá trị của mặt phẳng E và giá trị lý thuyết

Giá trị khi sử dụng con Công suất thu -4,2


trỏ Góc 63

Công suất thu -3.2


Giá trị theo lý thuyết
Góc 82
Hình 4.4. Công suất cực đại trên Anten chóp

- Trong mặt phẳng E, bấm vào nút Maximum Signal Level để lấy giá trị công suất
cực đại. Dùng con trỏ màu xanh dương để di chuyển sang bên phải của Maximum
Signal Level và dừng lại ở vị trí công suất giảm đi một nửa (tương ứng với giảm đi
3 dB) so với vị trí cực đại sẽ được ɵHDPWright (126 độ & -6,2dB). Tương tự,
dùng con trỏ màu trắng để di chuyển sang trái của Maximum Signal Level và dừng
lại ở vị trí công suất giảm một nửa (tương ứng với giảm đi 3 dB) so với vị trí cực
đại sẽ được ɵHDPWleft. (48 độ & -6,2dB) Ghi lại giá trị của con trỏ, tính độ rộng
cánh sóng chính theo mức nửa công suất trong mặt phẳng E bằng công thức:
HDPW = | ɵHDPWleft - ɵHDPWright | = 78 độ
- Nhấp vào dòng Data Indicator trong Menu View để xóa tất cả các con trỏ. So
sánh các giá trị thí nghiệm với các giá trị thí nghiệm với giá trị lý thuyết và nhận
xét.
PHỤ LỤC
Câu hỏi ôn tập ANTEN CHÓP
4.1. Nơi nào chủ yếu được để đặt anten chóp? Tại sao?
- Anten này có một đặc trưng tương tự như anten lưỡng cực λ/2, nhưng sự bức xạ
của sóng điện không xảy ra ở tất cả các hướng như anten đất mà nó chỉ xảy ra trong
khu vực được giới hạn bởi thanh dẫn trung tâm và thanh đất. Theo đó, anten này
chủ yếu được sử dụng trong cuộc gọi ở các đài điều khiển sân bay khi máy bay cất
cánh hoặc hạ cánh.
4.2. Vai trò của 4 thanh dẫn ở mỗi góc của anten chóp?
- Để ngăn dòng rò từ dây dẫn của cáp đồng trục ra ngoài và như vậy sẽ không có sự
bức xạ không cần thiết của sóng điện từ trong cáp.
4.3. Dạng đồ thị bức xạ của anten chóp?

Hình 2.17. Đồ thị bức xạ

- Màu xanh là H plane, màu đỏ là E plane.


- Màu trắng là Dummy Plane.
4.4. Trở kháng và đồ thị bức xạ theo các góc của 4 thanh đặt ở 4 góc của anten
chóp. Lấy một trở kháng và đồ thị bức xạ khi các góc chếch của 4 thanh là 30
độ, 45 độ, 60 độ, 90 độ.
- Giống phần hình 1.10.
4.5. Đặc trưng bức xạ của anten chóp là gì? So sánh với anten đất landa/4.
- Anten chóp được biểu diễn như hình 1.6, có 1 phần tử chiều dài λ/4 đặt thẳng
đứng từ một thanh dẫn ở giữa cáp đồng trục, đây cũng là anten được gắn các thanh
đối trọng dài λ/4 tỏa tròn xung quanh dây dẫn, các thanh này hợp với mặt đất góc
tùy chọn; các thanh này có thể được xem như mặt đất ở anten đất λ/4.
Câu hỏi ôn tập ANTEN YAGI
6.1. Minh họa nguyên lý dẫn xạ của anten Yagi bằng phương pháp trường
điện từ?
6.2. Làm rõ đường phát sinh và đặc trưng điện của chấn tử bức xạ, phản xạ và
dẫn xạ
Để hiểu rõ hơn về đường phát sinh và đặc trưng điện của chấn tử bức xạ,
phản xạ và dẫn xạ, chúng ta cần xem xét từng khái niệm một:
1. Tử bức xạ (Radiating Element): Đây là thành phần chính trong anten Yagi,
có khả năng tạo ra và phát ra bức xạ điện từ. Bức xạ bức xạ thường là một dây,
thanh hoặc lưỡng cực được đặt ngang hoặc dọc theo anten. Nó chịu trách nhiệm
cho quá trình phát ra và thu sóng điện từ.
Đường phát sinh: Đối với chấn tử bức xạ, đường phát sinh là vùng không
gian trong đó sóng điện từ được phát ra. Đối với anten Yagi, chấn tử bức xạ thường
phát ra sóng điện từ hướng ngang (mặt phẳng E) và hướng dọc (mặt phẳng H) theo
thiết kế và cấu trúc của anten.
Đặc trưng điện: Chấn tử bức xạ có các thông số điện quan trọng như độ dài,
định dạng, vị trí và các thông số kỹ thuật khác. Những đặc trưng ảnh này ảnh
hưởng đến tần số hoạt động, độ phân cực, hướng bức xạ, hệ số tăng ích và độ lệch
pha của anten.
2. Chấn tử phản xạ (Reflecting Element):
Đường phát sinh: Chấn tử phản xạ là một phần của anten, thường được đặt
phía sau chấn tử bức xạ. Nhiệm vụ của chấn tử phản xạ là tạo ra một điện tích lớn
để phản xạ một phần bức xạ điện từ tới từ chấn tử phản xạ, tăng cường đáp ứng
trong một hướng cụ thể.
Đặc trưng điện: Chấn tử phản xạ không tham gia trực tiếp vào quá trình phát
sóng hoặc thu sóng, do đó, đặc trưng điện của nó không ảnh hưởng đáng kể đến tần
số hoạt động hay đặc trưng tổng thể của anten.
3. Chấn tử dẫn xạ (Directing Element):
Đường phát sinh: Chấn tử xạ xạ cũng là một phần của anten và nằm ở phía
trước điện tử bức xạ. Nhiệm vụ của chấn tử dẫn xạ là tập trung và hướng sóng điện
từ được phát ra từ chấn tử bức xạ vào một hướng cụ thể. Nó giúp tạo ra một dạng
bức xạ và định hướng tín hiệu.
Đặc trưng điện: Chấn tử dẫn xạ có đặc trưng điện như độ dài, định dạng, vị
trí và các thông số kỹ thuật khác. Những đặc trưng ảnh này ảnh hưởng đến tần số
hoạt động, độ phân cực, hướng bức xạ, hệ số tăng ích và độ lệch pha của anten.
Tóm lại, chấn tử bức xạ phát sinh sóng điện từ, chấn tử phản xạ tạo ra sự
phản xạ và chấn tử dẫn xạ tập trung và hướng bức xạ điện từ. Mỗi chấn tử đều có
đặc quyền và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất và tính chất bức
xạ của anten.
6.3. Giải thích mối quan hệ giữa chấn tử dẫn xạ và hệ số tăng ích
của anten Yagi?
Chấn tử dẫn xạ (Directivity): Chấn tử dẫn xạ là một chỉ số đo lường khả
năng tập trung năng lượng bức xạ trong một hướng cụ thể. Nó đo lường mức độ
tăng cường tín hiệu của anten trong hướng chính xác so với anten có điện tử dẫn xạ
không đổi. Radio Chantal được đo bằng đơn vị decibel (dB).
Hệ số tăng ích (Gain): Hệ số tăng ích là một số duy nhất đo lường khả năng
tăng cường tín hiệu của anten vì vậy với anten tương đương được coi là nguồn bức
xạ đồng nhất. Nó biểu thị mức độ tăng cường tín hiệu theo hướng chính xác mà
anten tạo ra so với một anten tương đương. Hệ số tăng ích cũng được đo bằng đơn
vị decibel (dB).
Mối quan hệ giữa điện tử dẫn xạ và hệ thống tăng ích là:
Hệ số tăng ích (Gain) của anten Yagi bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chấn tử dẫn
xạ (Directivity).
Hệ số tăng ích (Gain) của anten Yagi bằng chấn tử dẫn xạ (Directivity) nhân
với hiệu suất của anten (Hiệu quả). Hiệu quả là tỷ lệ giữa công suất bức xạ thực tế
của anten và công suất đầu vào của anten. Thông thường, hiệu suất của anten Yagi
cao, do đó, hệ thống số tăng ích (Gain) của anten Yagi cũng cao hơn.
Vì vậy, mối quan hệ giữa chấn tử dẫn xạ và hệ thống số tăng ích cho thấy
rằng để có hệ số tăng ích cao, anten Yagi cần phải có số điện tử dẫn xạ lớn và
hiệu suất cao.
6.4. Giải thích về đồ thị bức xạ của anten Yagi? Mặt phẳng E và mặt phẳng
H?
Đồ thị bức xạ của anten Yagi là một biểu đồ mô tả cách mà anten phân tích
năng lượng trong không gian xung quanh nó. Nó cho thấy cường độ bức xạ của
anten ở các hướng khác nhau. Đồ thị bức xạ cung cấp thông tin quan trọng về
hướng tác động mạnh nhất của anten và giúp xác định khu vực mà anten có khả
năng gửi hoặc nhận tín hiệu tốt nhất.
Một bản đồ bức xạ của anten Yagi thường được biểu diễn dưới dạng biểu đồ
2D hoặc 3D. Trong biểu đồ 2D, trục ngang có thể hiện góc ngang, trong khi trục có
thể hiện cường độ bức xạ. Cường độ bức xạ thường được đo và biểu thị theo đơn vị
decibel (dB), cho thấy mức tăng cường hoặc giảm sóng điện từ như vậy với cơ sở.
Trong biểu đồ 3D, cường độ bức xạ được biểu diễn dưới dạng một bề mặt cong
trong không gian, cho phép xem hướng tác động của anten từ nhiều góc nhìn.
Đồ thị bức xạ của anten Yagi thường có một thùy chính và một thùy phụ.
Thùy chính là khu vực trong đó anten tập trung năng lượng và tăng cường tín hiệu
mạnh nhất. Thùy phụ là khu vực có cường độ bức xạ thấp hơn, nhưng vẫn tồn tại
và có thể có hướng khác.
Anten Yagi thường có bức xạ hướng ngang đối tượng rộng và bức xạ hướng
thẳng đứng hơn. Điều này có nghĩa là anten có khả năng tập trung năng lượng và
tăng cường tín hiệu theo hướng ngang, trong khi giảm thiểu tác động từ các hướng
khác nhau. Điều này làm cho anten Yagi thích hợp cho các ứng dụng yêu cầu phân
tích tín hiệu tập tin trung tâm theo một hướng cụ thể, tạo ra giới hạn như truyền
thông điểm đến từ một nguồn xa.
Qua đồ thị bức xạ, người dùng có thể xác định và đánh giá các hướng tác
động mạnh nhất của anten Yagi và điều chỉnh vị trí và hướng anten để đáp ứng nhu
cầu.

* Mặt phẳng E

Hình đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E

Đồ thị bức xạ của anten Yagi trên mặt phẳng E (E-plane) là biểu đồ mô tả
phân bố năng lượng của anten trong mặt phẳng ngang, góc với trục chính của
anten. Nó cho thấy mức độ bức xạ ở các hướng khác nhau trong mặt phẳng ngang.
Để hiểu được đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E của anten Yagi, chúng ta có thể
xem xét một anten Yagi đơn giản với phản xạ và một số phần tử điện tử trên thanh
phát sóng. Trong mặt phẳng E, trục chính của anten Yagi thường là trục ngang.
Biểu đồ bức xạ trên mặt phẳng E thường có hình dạng đối xứng qua trục
ngang, với thùy chính tập trung xung quanh góc 0 độ (phía trước của anten) và
thùy phụ bố cục ở các hướng khác nhau. Thùy chính có thể hiện hướng tác động
mạnh nhất của anten và có cường độ bức xạ cao nhất. Cường độ bức xạ giảm dần
khi rời khỏi thùy chính.
Đối với anten Yagi với phân cực ngang, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E
thường cho thấy mức độ bức xạ không thay đổi trong các góc ngang và giảm đáng
kể khi đi vào góc dọc. Điều này đồng nghĩa với việc anten Yagi có khả năng tập
trung năng lượng và tăng cường tín hiệu trong mặt phẳng ngang và giảm thiểu tác
động từ các hướng khác nhau.
Tuy nhiên, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E của anten Yagi có thể thay đổi
dựa trên cấu trúc và thiết kế cụ thể của anten. Các yếu tố như số lượng phần tử,
khoảng cách giữa chúng, chiều dài thanh phát sóng và điều chỉnh của anten có thể
ảnh hưởng đến biểu đồ bức xạ trên mặt phẳng E.
* Mặt phẳng H

Hình đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H

Trên mặt phẳng H (H-plane), cũng được gọi là mặt phẳng phân cực dọc, đồ
thị bức xạ của anten Yagi mô tả phân bố năng lượng của anten trong mặt phẳng
vuông góc với mặt phẳng E. Mặt phẳng H thường nằm trong phẳng đứng và vuông
góc với trục chính của anten Yagi.
Đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H của anten Yagi thường có hình dạng đối
xứng qua trục đứng, với lobe chính tập trung trong một góc nhất định và lobe phụ
phân bố ở các hướng khác. Lobe chính thể hiện hướng tác động mạnh nhất của
anten và có cường độ bức xạ cao nhất trong mặt phẳng H. Cường độ bức xạ giảm
khi đi xa khỏi lobe chính.
Đối với anten Yagi với phân cực ngang, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H
thường cho thấy mức độ bức xạ không đổi trong các góc dọc và giảm đáng kể khi
đi vào góc ngang. Điều này đồng nghĩa với việc anten Yagi có khả năng tập trung
năng lượng và tăng cường tín hiệu trong mặt phẳng đứng và giảm thiểu tác động
từ các hướng khác.
Tương tự như trên mặt phẳng E, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H cũng có thể
thay đổi dựa trên cấu trúc và thiết kế cụ thể của anten Yagi. Số lượng phần tử,
khoảng cách giữa chúng, chiều dài thanh phát sóng và điều chỉnh của anten có thể
ảnh hưởng đến biểu đồ bức xạ trên mặt phẳng H.
6.5. Đặc trưng phân cực của anten Yagi?
Anten Yagi thường có phân cực ngang. Điều này có nghĩa là cơ cấu chính
của phản xạ và anten tay cầm (nếu có) song song với mặt đất và phân cực của sóng
điện từ được tạo ra nằm trong một mặt phẳng ngang. Phân cực ngang phổ biến
trong các ứng dụng truyền thông, bởi vì nó phù hợp với nhiều loại anten khác nhau
và hướng dẫn sóng điện từ trên mặt đất.
Tuy nhiên, cũng có thể tạo ra anten Yagi với phân cực dọc nếu cần thiết,
trong đó trục chính của phản xạ và tay cầm anten song bài hát với mặt đất và phân
cực của sóng điện từ được tạo ra nằm trong một mặt phẳng Dọc. Phân cực dọc
thường được sử dụng trong một số ứng dụng đặc biệt như truyền hình analog.
Quan trọng cần lưu ý rằng, phân cực của anten Yagi có thể thay đổi dựa trên
cách thiết kế và cấu trúc của anten cụ thể.

You might also like