Professional Documents
Culture Documents
báo cáo hệ thống viễn thông
báo cáo hệ thống viễn thông
ST Thời gian Góc tại thời điểm Tần số thu được Dự đoán nguồn phát
T thu (so với hướng xạ (của đài nào dựa
chính bắc) vào tần số thu được)
1 8h32 5 độ 96,7 Đài Lạng Sơn
2 8h40 290 độ 93,1 Đài Thái Nguyên
3 8h44 200 độ 95,5 Đài Bắc Giang
4 8h51 20 độ 94,7 Đài Quảng Ninh
5 9h00 10 độ 98,4 Đài Vĩnh Phúc
6 9h07 310 độ 91,5 Đài Hà Nội
7 9h15 270 độ 101,2 Đài Hải Dương
Bảng 4.2. Công suất tiêu thị thao các góc dB.
0o 30o 60o 90o 120o 150o 180o 210o 240o 270o 300o 330o
Công suất
thu trong
mặt phẳng -13,8 3,4 -18,2 -15,5 -17,4 -8,7 -14,2 -10,8 -15,8 -17,4 -15,5 -4,2
E theo các
góc
Công suất
thu trong
mặt phẳng 4,6 1,4 -3,1 -10,1 -12,6 -14,2 -19,7 -18,2 -14,5 -15,8 -3,1 -3,1
H theo các
góc
Bảng 6.4. So sánh giá trị của mặt phẳng E và giá trị lý thuyết.
Góc
Bảng 6.5. So sánh giá trị của mặt phẳng H và giá trị lý thuyết.
Góc
λ 60 cm 32cm
La 15 cm 8 cm
d 18 cm 10 cm
Đặt anten phát và thu cách nhau một khoảng r =1,5 m như Hình 4.3 và đặt tâm
của anten Yagi trùng với tâm của anten chóp.
0o 30o 60o 90o 120o 150o 180o 210o 240o 270o 300o 330o
Công suất
thu trong
mặt phẳng -17,1 -7,9 -4,5 -6,6 -10,8 -13,8 -20,8 -15,1 -13,8 -7,0 -6,6 -15,1
E theo các
góc
Công suất
thu trong
mặt phẳng -1,4 -1,4 -1,6 -1,4 -1,4 -1,1 -1,4 -0,6 0,2 0,2 0,2 -0,2
H theo các
góc
Bảng 4.3. So sánh giá trị của mặt phẳng E và giá trị lý thuyết
- Trong mặt phẳng E, bấm vào nút Maximum Signal Level để lấy giá trị công suất
cực đại. Dùng con trỏ màu xanh dương để di chuyển sang bên phải của Maximum
Signal Level và dừng lại ở vị trí công suất giảm đi một nửa (tương ứng với giảm đi
3 dB) so với vị trí cực đại sẽ được ɵHDPWright (126 độ & -6,2dB). Tương tự,
dùng con trỏ màu trắng để di chuyển sang trái của Maximum Signal Level và dừng
lại ở vị trí công suất giảm một nửa (tương ứng với giảm đi 3 dB) so với vị trí cực
đại sẽ được ɵHDPWleft. (48 độ & -6,2dB) Ghi lại giá trị của con trỏ, tính độ rộng
cánh sóng chính theo mức nửa công suất trong mặt phẳng E bằng công thức:
HDPW = | ɵHDPWleft - ɵHDPWright | = 78 độ
- Nhấp vào dòng Data Indicator trong Menu View để xóa tất cả các con trỏ. So
sánh các giá trị thí nghiệm với các giá trị thí nghiệm với giá trị lý thuyết và nhận
xét.
PHỤ LỤC
Câu hỏi ôn tập ANTEN CHÓP
4.1. Nơi nào chủ yếu được để đặt anten chóp? Tại sao?
- Anten này có một đặc trưng tương tự như anten lưỡng cực λ/2, nhưng sự bức xạ
của sóng điện không xảy ra ở tất cả các hướng như anten đất mà nó chỉ xảy ra trong
khu vực được giới hạn bởi thanh dẫn trung tâm và thanh đất. Theo đó, anten này
chủ yếu được sử dụng trong cuộc gọi ở các đài điều khiển sân bay khi máy bay cất
cánh hoặc hạ cánh.
4.2. Vai trò của 4 thanh dẫn ở mỗi góc của anten chóp?
- Để ngăn dòng rò từ dây dẫn của cáp đồng trục ra ngoài và như vậy sẽ không có sự
bức xạ không cần thiết của sóng điện từ trong cáp.
4.3. Dạng đồ thị bức xạ của anten chóp?
* Mặt phẳng E
Đồ thị bức xạ của anten Yagi trên mặt phẳng E (E-plane) là biểu đồ mô tả
phân bố năng lượng của anten trong mặt phẳng ngang, góc với trục chính của
anten. Nó cho thấy mức độ bức xạ ở các hướng khác nhau trong mặt phẳng ngang.
Để hiểu được đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E của anten Yagi, chúng ta có thể
xem xét một anten Yagi đơn giản với phản xạ và một số phần tử điện tử trên thanh
phát sóng. Trong mặt phẳng E, trục chính của anten Yagi thường là trục ngang.
Biểu đồ bức xạ trên mặt phẳng E thường có hình dạng đối xứng qua trục
ngang, với thùy chính tập trung xung quanh góc 0 độ (phía trước của anten) và
thùy phụ bố cục ở các hướng khác nhau. Thùy chính có thể hiện hướng tác động
mạnh nhất của anten và có cường độ bức xạ cao nhất. Cường độ bức xạ giảm dần
khi rời khỏi thùy chính.
Đối với anten Yagi với phân cực ngang, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E
thường cho thấy mức độ bức xạ không thay đổi trong các góc ngang và giảm đáng
kể khi đi vào góc dọc. Điều này đồng nghĩa với việc anten Yagi có khả năng tập
trung năng lượng và tăng cường tín hiệu trong mặt phẳng ngang và giảm thiểu tác
động từ các hướng khác nhau.
Tuy nhiên, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng E của anten Yagi có thể thay đổi
dựa trên cấu trúc và thiết kế cụ thể của anten. Các yếu tố như số lượng phần tử,
khoảng cách giữa chúng, chiều dài thanh phát sóng và điều chỉnh của anten có thể
ảnh hưởng đến biểu đồ bức xạ trên mặt phẳng E.
* Mặt phẳng H
Trên mặt phẳng H (H-plane), cũng được gọi là mặt phẳng phân cực dọc, đồ
thị bức xạ của anten Yagi mô tả phân bố năng lượng của anten trong mặt phẳng
vuông góc với mặt phẳng E. Mặt phẳng H thường nằm trong phẳng đứng và vuông
góc với trục chính của anten Yagi.
Đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H của anten Yagi thường có hình dạng đối
xứng qua trục đứng, với lobe chính tập trung trong một góc nhất định và lobe phụ
phân bố ở các hướng khác. Lobe chính thể hiện hướng tác động mạnh nhất của
anten và có cường độ bức xạ cao nhất trong mặt phẳng H. Cường độ bức xạ giảm
khi đi xa khỏi lobe chính.
Đối với anten Yagi với phân cực ngang, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H
thường cho thấy mức độ bức xạ không đổi trong các góc dọc và giảm đáng kể khi
đi vào góc ngang. Điều này đồng nghĩa với việc anten Yagi có khả năng tập trung
năng lượng và tăng cường tín hiệu trong mặt phẳng đứng và giảm thiểu tác động
từ các hướng khác.
Tương tự như trên mặt phẳng E, đồ thị bức xạ trên mặt phẳng H cũng có thể
thay đổi dựa trên cấu trúc và thiết kế cụ thể của anten Yagi. Số lượng phần tử,
khoảng cách giữa chúng, chiều dài thanh phát sóng và điều chỉnh của anten có thể
ảnh hưởng đến biểu đồ bức xạ trên mặt phẳng H.
6.5. Đặc trưng phân cực của anten Yagi?
Anten Yagi thường có phân cực ngang. Điều này có nghĩa là cơ cấu chính
của phản xạ và anten tay cầm (nếu có) song song với mặt đất và phân cực của sóng
điện từ được tạo ra nằm trong một mặt phẳng ngang. Phân cực ngang phổ biến
trong các ứng dụng truyền thông, bởi vì nó phù hợp với nhiều loại anten khác nhau
và hướng dẫn sóng điện từ trên mặt đất.
Tuy nhiên, cũng có thể tạo ra anten Yagi với phân cực dọc nếu cần thiết,
trong đó trục chính của phản xạ và tay cầm anten song bài hát với mặt đất và phân
cực của sóng điện từ được tạo ra nằm trong một mặt phẳng Dọc. Phân cực dọc
thường được sử dụng trong một số ứng dụng đặc biệt như truyền hình analog.
Quan trọng cần lưu ý rằng, phân cực của anten Yagi có thể thay đổi dựa trên
cách thiết kế và cấu trúc của anten cụ thể.