Professional Documents
Culture Documents
Phần I. Bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) đã khai thác chất thơ, vẻ đẹp của người lính
trong cái bình dị, bình thường, chân thật. Trong bài thơ, tác giả viết:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lanh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Tác phẩm này được in trong tập thơ nào
của Chính Hữu?
2. Trong các từ in đậm ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được
dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức nào?
3. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch cảm nhận
hình ảnh người lính trong bài thơ, trong đó có sử dụng câu phủ định, phép nối để liên kết
(gạch chân, chú thích rõ một câu phủ định và từ ngữ dùng làm phép nối).
4. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn cấp THCS cũng viết về
tiếng cười của những người lính, ghi rõ tên tác giả.
Phần II. Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện yêu cầu:
[…] Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ
lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui
hơn,…hóa thân không ngừng là tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước
quanh chúng, hoặc độ xa gần và hướng ta tiến đến chúng hay rời xa chúng, hoặc đột
nhiên khiến cho mái đầu một nhân vật Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xóa
lên, và rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi.
[…]
Hạ Long vậy đó, cho ta một bài học sơ đẳng mà cao sâu: Trên thế gian này, chẳng
có gì là vô tri cả.
(Theo Nguyên Ngọc- Hạ Long- Đá và Nước, Ngữ văn 9, tập 1)
1. Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn trích.
2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong cách diễn
đạt “Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại,
trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn,
[…]” .
3. Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ
của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Cỏ dại cũng là hoa, khi bạn đã hiểu
chúng.
ĐỀ LUYỆN SỐ 2
Phần I (7.0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”
(Đồng chí - Chính Hữu)
1. Bài thơ “Đồng chí” ra đời trong hoàn cảnh nào? Giải thích ý nghĩa nhan đề
bài thơ.
2. Chỉ ra biện pháp tu từ hoán dụ trong câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người
ra lính”. Biện pháp tu từ hoán dụ đã mang lại hiệu quả gì trong việc diễn đạt?
3. Khép lại bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
Hãy viết đoạn văn (khoảng 10-12 câu) theo cách lập luận T – P -H nêu cảm nhận về
đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một lời dẫn trực tiếp (gạch
chân và chú thích rõ).
4. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có một tác phẩm cùng giai đoạn sáng tác
với bài thơ “Đồng chí”. Đó là tác phẩm nào? Của ai?
Phần II (3.0 điểm). Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Hãy làm việc tốt vì bản chất của chúng ta là như thế. Hãy làm việc tốt vì nó không
những giúp ích cho người khác mà còn mang lại cho bạn cảm giác thực sự thoải mái và
mãn nguyện. Hãy làm điều tốt vì chính những điều đó sẽ là ngọn đuốc thắp sáng con
đường đi tìm ý nghĩa của cuộc sống cũng như giá trị của bản thân bạn. Bạn là người duy
nhất cần được biết điều đó. Cuộc sống này là của bạn, vì vậy dù bất cứ giá nào đi chăng
nữa thì bạn cũng nên sống hết lòng với nó, không phải vì bất kỳ ai mà vì chính bạn.”
(Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí cuộc sống, NXB Trẻ, 2008)
1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
2. Theo tác giả, làm việc tốt sẽ mang lại những điều tốt đẹp như thế nào?
3. Từ việc đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội của em, hãy viết đoạn văn
khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Hãy làm việc tốt vì chính
bạn.
ĐỀ LUYỆN SỐ 3
Phần I (6.5 điểm). Kết thúc tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, nhà thơ
Phạm Tiến Duật khẳng định:
“Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.”
(Ngữ văn 9, tập một - NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
1. Tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” viết về chủ đề gì? Kể tên một tác
phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về chủ đề đó và ghi rõ tên tác
giả.
2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên.
Bài thơ đã xây dựng một hình tượng thơ rất độc đáo – những chiếc xe không kính.
Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng thơ đó.
3. Cũng trong bài thơ trên, ở khổ thơ thứ ba tác giả viết:
“Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phép châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.”
3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận quy nạp trình bày
cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe kiên cường, dũng cảm, trẻ trung, sôi nổi
được thể hiện trong khổ thơ trên trên. Trong đoạn văn, em có sử dụng câu cảm thán và
thành phần phụ chú (gạch chân, chú thích rõ câu cảm thán và thành phần phụ chú).
4. Ghi lại một khổ thơ khác trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” cũng sử
dụng kết cấu câu “Không có…ừ thì…”.
Phần II (4.0 điểm):
Đọc văn bản sau và thực hiện theo yêu cầu:
ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG?
“Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học
sinh:
- Các em có thấy gì không?
Cả phòng vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và thầy kết luận:
- Con người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên
đi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá về một sự việc hay một con người,
thầy mong các em đừng chú trọng vào vệt đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều
mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.”
(Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo http://gacsach.com)
1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Xác định phép liên kết
câu và chỉ rõ phương tiện liên kết trong đoạn văn: “Các em trả lời không sai. Nhưng
không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Và thầy kết luận:…”
2. Theo tác giả, con người chúng ta hay mắc sai lầm nào khi nhìn nhận, đánh giá
người khác? Nêu ra điều đó người viết muốn thể hiện thái độ gì?
3. Từ văn bản trên cùng với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em
(khoảng 2/3 trang giấy thi) về lời khuyên của thầy giáo: “Khi phải đánh giá về một sự
việc hay một con người, thầy mong các em đừng chú trọng vào vệt đen mà hãy nhìn ra
tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.
ĐỀ LUYỆN SỐ 5
Phần I (6.5 điểm):
Trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, nhà thơ Phạm Tiến có đoạn:
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Phần I (6.5 điểm). Trong bài thơ “Bếp lửa”, nhà thơ Bằng Việt viết:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.”
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Tác giả đã nhớ lại những kỉ niệm nào vào năm lên bốn
tuổi?. Chỉ ra một câu thơ thực hiện hành động nói bộc lộ cảm xúc trong đoạn trên.
2. Em hãy phân tích tác dụng của việc sử dụng cụm từ “đói mòn đói mỏi” trong đoạn thơ trên.
3. Khi dòng cảm xúc dâng trào trong những miền kí ức xa xăm về người bà của mình, nhà thơ
đã tái hiện hình ảnh bà thật đẹp đẽ trong những câu thơ tiếp theo:
“Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp,
em hãy làm rõ hình ảnh người bà và tình cảm của cháu dành cho bà qua khổ thơ trên, trong đó
có sử dụng phép nối và câu chứa thành phần biệt lập tình thái.
4. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ của Bằng Việt cũng gợi cho ta nhớ đến hình ảnh bếp Hoàng
Cầm – biểu tượng cho tình cảm ấm áp, gắn bó của những người cùng trải qua gian khó trong
chiến tranh. Em hãy cho biết trong chương trình Ngữ văn THCS, bài thơ nào xuất hiện hình ảnh
bếp Hoàng Cầm và tác giả bài thơ đó.
Phần II (3.5 điểm). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đôi khi cuộc sống dường như muốn cố tình đánh ngã bạn. Nhưng hãy đừng mất lòng
tin. Tôi biết chắc chắn rằng, điều duy nhất đã giúp tôi tiếp tục bước đi chính là tình yêu của tôi
dành cho những gì tôi đã làm. Các bạn phải tìm ra được cái các bạn yêu quý. Điều đó luôn
đúng cho công việc và cho những người thân yêu của bạn. Công việc sẽ chiếm phần lớn cuộc
đời bạn và cách duy nhất để thành công một cách thực sự là hãy làm những việc mà bạn tin
rằng đó là những việc tuyệt vời. Và cách tạo ra những công việc tuyệt vời là bạn hãy yêu công
việc mình làm. Nếu như các bạn chưa tìm thấy nó, hãy tiếp tục tìm kiếm. Đừng bỏ cuộc bởi vì
bằng trái tim bạn, bạn sẽ biết khi nào bạn tìm thấy nó.
(Steve Jobs với những phát ngôn đáng nhớ, http://vnexpress.net, ngày 26/8/2011)
1. Xác định và chỉ rõ một phép liên kết câu được sử dụng trong các câu in đậm.
2. Theo tác giả Steve Jobs, cách duy nhất để thành công thực sự là gì? Tác giả muốn
khích lệ chúng ta những điều gì qua đoạn trích trên?
3.Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của
em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa hơn khi ta biết yêu những
công việc ta làm.
ĐỀ LUYỆN SỐ 13
Phần I (6.5 điểm). Ở bài thơ “Bếp lửa”, nhớ về kỉ niệm “Tám năm ròng” nhà thơ
Bằng Việt viết:
“…Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học…”
1. Bài thơ “Bếp lửa” được viết năm nào và được in trong tập thơ nào?
2. Chỉ trong hai dòng thơ hình ảnh “bà” và “cháu” được nhắc lại bốn lần. Điều đó
có ý nghĩa gì?
3. Hình ảnh bà hiện lên thật đẹp, đầy lay động trong mỗi khổ thơ. Hãy viết đoạn văn
quy nạp (khoảng 12 câu) để làm rõ tấm lòng yêu thương và sự hi sinh âm thầm của bà
được thể hiện trong khổ dưới đây. Trong đoạn sử dụng câu bị động và phép thế để liên
kết câu (gạch chân chỉ rõ).
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
4. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có tác phẩm khác cũng nhắc hình ảnh
giặc đốt làng. Đó là tác phẩm nào? Nêu rõ tên tác giả.
Phần II: (3.5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới
.... Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe
có thể sắm lại được nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể kiếm lại được. Thời gian
là một dòng chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lùi. Mọi cơ
hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn
xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ
chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh
tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ
Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép; con tàu tốc hành của các nước phát triển trong
vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilomet. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng
đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần thiết, nhưng chơi bời
quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước…..
(Phong cách sống của người đời - http://www.chungta.com)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
2. Tại sao tác giả viết: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian
trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước?
3. Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (2/3 trang giấy thi) trình bày
suy nghĩ của em về câu nói của Steve Jobs: Tương lai được mua bằng hiện tại.
ĐỀ LUYỆN SỐ 14
Phần I (6.0 điểm). Dưới đây là khổ thơ thứ 4 và khổ thơ thứ 5 của một bài thơ:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu ,bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
Phần I (6.5 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Phần I (7.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới
“Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Phần I ( 6,0 điểm). Xúc động khi lần đầu được ra thăm lăng Bác, nhà thơ Viễn Phương
đã có những vần thơ thật đẹp:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”
( Trích “Viếng lăng Bác”, SGK Ngữ văn 9, tập 2)
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Viếng lăng Bác”.
2. Xác định một thành ngữ được sử dụng trong khổ thơ trên và nêu ý nghĩa của
thành ngữ đó trong việc biểu đạt nội dung đoạn thơ.
3. Biết bao xúc động khi những người con miền Nam được ra thăm lăng Bác! Cảm
xúc ấy dâng trào khi được hòa trong dòng người vào lăng. Hãy viết một đoạn văn diễn
dịch khoảng 12 câu phân tích khổ thơ thứ hai để làm rõ niềm xúc động thành kính đó của
tác giả. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập cảm thán và phép thế (chú thích rõ
từ ngữ dùng làm thành phần biệt lập cảm thán và phép thế).
Phần II ( 6,0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI-XVII) đã nói một câu nổi tiếng:
“Tri thức là sức mạnh”(1). Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại
nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có sức mạnh”(2). Đó là một tư tưởng rất sâu sắc(3).
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy(4).”
(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2)
1. Xác định phép liên kết và chỉ rõ từ ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết
giữa câu (2) và câu (3).
2. Em hiểu như thế nào về quan điểm “Tri thức là sức mạnh”?
3. Học tập là con đường để chinh phục tri thức. Đặt trong bối cảnh kì thi tuyển sinh vào
lớp 10 trung học phổ thông sắp đến, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy
thi) để lan tỏa tới các bạn thông điệp: “Hãy học bằng khát vọng.”
ĐỀ LUYỆN SỐ 23
Phần I (6.0 điểm). Trong bài thơ “Nói với con”, nhà thơ Y Phương có viết:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”.
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2018)
1. Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ “Nói với con”.
2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong hai câu thơ:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói”
3. Cũng trong bài thơ, Y Phương đã có những dòng thơ thật tự hào:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Dan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng”
Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 10-12 câu) theo phép lập luận
tổng – phân – hợp, làm rõ điều cha muốn nói với con về cội nguồn sinh dưỡng. Trong
đoạn văn có sử dụng câu đơn mở rộng thành phần, khởi ngữ (gạch chân, chú thích rõ
dưới câu đơn mở rộng thành phần và khởi ngữ).
4. Chương trình Ngữ văn THCS có tác phẩm cũng ca ngợi tình phụ tử thiêng liêng
cao đẹp. Đó là tác phẩm nào? Ghi rõ tên tác giả?
Phần II (4.0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó
là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình
thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một
thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản
tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác
trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh
bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau?
Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông
chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta
vươn lên từng ngày.”
(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, năm 2018)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
2. Theo tác giả, lí do gì khiến chúng ta không nên “vì thèm khát vị thế cao sang
này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” ?
3. Từ nội dung đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ
của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình
thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”.
ĐỀ LUYỆN SỐ 24
Phần I (6.5 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt
đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu….
…..Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà”bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một
giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản ấy trong nghành gọi là “ốp”. Công việc nói chung
dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở
đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đem đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn
đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng.
Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào
xô tới”.
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
1. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của
tác phẩm đó.
2. Công việc cụ thể của nhân vật “cháu” là gì? Nhân vật ấy phải làm việc trong
điều kiện như thế nào? Trong hoàn cảnh ấy, điều gì đã giúp nhân vật trên sống yêu đời
và hoàn thành tốt nhiệm vụ?
3. Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
4. Từ đoạn văn trên kết hợp với hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết một đoạn
văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp để làm rõ câu chủ
đề :“Dưới vẻ đẹp lặng lẽ, thơ mộng của Sa Pa - nơi thường gợi đến sự nghỉ ngơi vẫn có
những con người hăng say làm việc cho đất nước”. Trong đoạn văn có sử dụng một câu
ghép và phép nối (gạch chân và chú thích rõ).
Phần II (3.5 điểm). Đọc đoạn trích sau và thực hỉện các yêu cầu:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua
bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ
trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có
gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc
chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính
bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích “Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” - Phạm Lữ Ân,
“Nếu biết trăm năm là hữu hạn”, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
2. Việc lặp cấu trúc câu: “Bạn có thể không .... nhưng....” có ý nghĩa như thế nào?
3. Từ đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết đoạn văn khoảng
2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ về nhận định: “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ
khi không học”.
ĐỀ LUYỆN SỐ 28
Phần I (6.0 điểm). Dưới đây là một phần trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn
Nguyễn Thành Long:
“ - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao
xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không
nghĩ như vậy nữa. Vả khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?
Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc
của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà
chả “thèm” hả bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy,
cháu tự nói với cháu thế đấy,…”
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
1. Đoạn trích trên là lời của nhân vật nào, nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?
2. Câu văn Còn người thì ai mà chả “thèm” hả bác? xét theo mục đích nói, thuộc
kiểu câu nào? Em hãy tìm trong đoạn văn trên một câu văn khác cũng thuộc kiểu câu đó.
Cho biết tác dụng của việc sử dụng liên tiếp kiểu câu ấy trong đoạn văn.
3. Vì sao “Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một
ngôi sao xa” nhân vật cháu nghĩ ngay “ngôi sao kia lẻ loi một mình”. Còn “bây giờ làm
nghề này” anh lại “không nghĩ như vậy nữa”?
4. Từ đoạn văn trên kết hợp với những hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết một
đoạn văn khoảng 10-12 câu theo phép lập luận Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp để làm
rõ những suy nghĩ đẹp của anh thanh niên về công việc và cuộc sống. Trong đoạn có sử
dụng một câu bị động và phép thế để liên kết cấu (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế,
câu bị động và chú thích rõ).
Phần II (4.0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Lỗi lầm và sự biết ơn
“Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy ra cuộc
tranh luận và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người
kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát : “Hôm nay, người bạn tốt
nhất đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, thấy một ốc đảo và quyết định bơi đến. Người bị miệt thị lúc nãy bây
giờ bị đuối sức và chìm dần. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy
một miếng kim loại khắc lên đá : “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh
lại khắc lên đá?”
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian,
nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng
người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc
ghi những ân nghĩa lên đá.
1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
2. Văn bản trên đã nhắc nhở chúng ta cần có lối sống đẹp, đó là lối sống nào?
3. Ghi lại một lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích trên, nêu dấu hiệu nhận biết và
chuyển thành lời dẫn gián tiếp.
4. Câu chuyện khép lại với bài học thấm thía về lòng bao dung, sự tha thứ và biết
ơn. Bằng hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình
bày suy nghĩ của em về sự cần thiết của tấm lòng bao dung trong cuộc sống.
ĐỀ LUYỆN SỐ 29