You are on page 1of 6

3.1.3 .

Chi phí vận hành xe hai bánh

Hình 11 trình bày chi phí vận hành và bảo trì hàng tháng của 2W. 63,1% số người được hỏi chi tiêu
ít hơn 43 USD mỗi tháng, tiếp theo là 28,3% trong khoảng 43–85,99 USD. Theo Niên giám thống kê
của Việt Nam, thu nhập bình quân đầu người hàng tháng ở khu vực thành thị là khoảng 256 USD
vào năm 2022 ( Tổng cục Thống kê, 2022 ). Chi phí vận hành và bảo dưỡng xe hai bánh chạy xăng
có vẻ không tiết kiệm khi có thể chiếm khoảng 16,8–33,6 % tổng thu nhập bình quân.

Hình 11 . Chi phí vận hành và bảo dưỡng xe hai bánh của người tham gia khảo sát (USD).

3.1.4 . Các yếu tố quyết định mua xe điện hai bánh

Kết quả khảo sát được phân tích bằng phương pháp chỉ số tầm quan trọng tương đối. Bảng 3 cung
cấp những hiểu biết rõ ràng về các yếu tố chính quyết định người tiêu dùng tiềm năng đang cân
nhắc việc chuyển đổi sang E2W.

Yếu tố quyết định cơ sở hạ tầng

Với việc áp dụng nhanh chóng xe điện, cơ sở hạ tầng đã trở thành yếu tố then chốt. Sự sẵn có và
chất lượng của cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến sự thuận tiện và sự tin cậy của người dùng,
ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.

Tham khảo Hình 12 và Bảng 3 , có thể thấy rõ rằng đối với những người áp dụng E2W tiềm năng ở
Việt Nam, sự sẵn có của các trạm sạc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của họ. Mối
quan tâm này là dễ hiểu; ngay cả những chiếc E2W tiên tiến nhất cũng sẽ có tiện ích hạn chế nếu
khan hiếm các tùy chọn sạc thuận tiện. Theo (Zhang et al., 2013), việc mở rộng và cải thiện cơ sở
hạ tầng tính phí, bao gồm phạm vi phủ sóng, sạc nhanh và độ tin cậy, dự kiến sẽ tăng tỷ lệ áp dụng
E2W. Khi cơ sở hạ tầng sạc hoàn thiện, với phạm vi phủ sóng rộng rãi, khả năng sạc nhanh và độ tin
cậy, tỷ lệ áp dụng E2W có thể sẽ tăng lên (Shao et al., 2012)
Hình 12 . Ưu tiên cho các yếu tố quyết định cơ sở hạ tầng.

Điều kiện đường xá rất quan trọng trong việc áp dụng E2W vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
suất và độ tin cậy của phương tiện. Đối với những người sử dụng tiềm năng, đặc biệt là ở những
khu vực có địa hình khó khăn, chất lượng đường có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của họ,
trong đó đường dốc hoặc được bảo trì kém sẽ đặt ra thách thức đối với tuổi thọ pin và chức năng
của xe. Mặc dù không phải là mối quan tâm hàng đầu của tất cả mọi người, đặc biệt là người đi lại
ở thành thị, nhưng sự sẵn có của những con đường được bảo trì tốt là điều cần thiết để thúc đẩy
việc áp dụng E2W.

Đáng chú ý, cơ sở hạ tầng đỗ xe dường như nằm ở vị trí thấp một cách đáng ngạc nhiên trong danh
sách ưu tiên do tắc nghẽn đô thị, có thể là do thiết kế nhỏ gọn của 2W, cho phép chúng vừa với
không gian chật hẹp. Nhiều khu vực đô thị đã phục vụ số lượng lớn người đi xe hai bánh, điều đó
có nghĩa là các mẫu xe điện có thể dễ dàng đáp ứng.

Yếu tố quyết định kinh tế

Bất chấp tầm quan trọng của chi phí trực tiếp của E2W liên quan đến việc mua, vận hành và bảo
trì, các yếu tố kinh tế gián tiếp hoặc dài hạn, chẳng hạn như giá trị bán lại và tiết kiệm tiền tích lũy,
không gây được sự chú ý ngay lập tức.

Tham khảo Bảng 3 và Hình 13 , chi phí mua là yếu tố quan trọng nhất đối với những người áp dụng
E2W tiềm năng. Là một cam kết tài chính trả trước đáng kể, việc người tiêu dùng ưu tiên khía cạnh
này là điều dễ hiểu, như đã được báo cáo ở nơi khác (Kara et al., 2017; Wang et al., 2016). Chi
phí ban đầu trở thành người gác cổng đầu tiên trong quá trình ra quyết định, quyết định liệu E2W
có thể tiếp cận được về mặt tài chính đối với nhiều nhóm nhân khẩu học hay vẫn là một thứ xa xỉ
thích hợp. Hơn nữa, ở một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, nơi thu nhập trung bình
thường thấp hơn các nước phát triển, chi phí mua nhà có thể quyết định hoặc phá vỡ quyết định
của nhiều người mua tiềm năng.
Hình 13 . Ưu tiên cho các yếu tố quyết định kinh tế.

Được coi là yếu tố quan trọng thứ hai xét về mặt kinh tế, chi phí vận hành đóng vai trò then chốt
đối với khả năng tồn tại tài chính lâu dài của việc sở hữu E2W. Người tiêu dùng không chỉ quan tâm
đến chi phí trả trước mà còn tập trung vào chi phí dài hạn. Theo thiết kế, E2W hứa hẹn chi phí vận
hành thấp hơn do có ít bộ phận chuyển động hơn và phụ thuộc vào nguồn điện rẻ hơn so với
nhiên liệu thông thường. Theo một nghiên cứu trước đây, những người đi làm di chuyển quãng
đường dài hơn có khả năng chuyển sang sử dụng xe điện để tiết kiệm chi phí nhiên liệu (Hidrue et
al., 2011). Rõ ràng là người tiêu dùng quan tâm đến việc đảm bảo rằng việc giảm chi phí vận hành
được hứa hẹn này là đáng kể và nhất quán.

Chi phí bảo trì là một yếu tố kinh tế quan trọng khác. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Yang và
cộng sự, cho thấy E2W mang lại lợi ích kinh tế bằng cách giảm chi phí nhiên liệu và bảo trì so với xe
hai bánh chạy bằng xăng (Yang et al., 2020)

Giá trị bán lại nhận được sự chú ý thấp nhất từ các bộ điều hợp E2W về các thuộc tính kinh tế.
Mặc dù ban đầu điều này có vẻ đáng ngạc nhiên, nhưng có thể thấy mức độ ưu tiên giảm đi đối với
giá trị bán lại trong bối cảnh thị trường xe điện đang phát triển. Với những tiến bộ nhanh chóng
trong công nghệ pin và thiết kế xe điện, các mẫu xe cũ có thể trở nên lỗi thời nhanh hơn, làm giảm
giá trị bán lại của chúng. Ngoài ra, giai đoạn non trẻ của thị trường E2W tại Việt Nam có thể khiến
người mua tiềm năng không chắc chắn về thị trường bán lại trong tương lai.

Yếu tố quyết định môi trường

Như được trình bày trong Bảng 3 và Hình 14 , xếp hạng ngang bằng với mức giảm phát thải, tầm
quan trọng của việc giảm ô nhiễm tiếng ồn cho thấy nhận thức ngày càng tăng và mong muốn về
môi trường đô thị yên tĩnh hơn. Động cơ đốt truyền thống là tác nhân đáng kể tạo nên tạp âm của
âm thanh thành phố. E2W hứa hẹn không chỉ sạch hơn mà còn đi lại yên tĩnh hơn. Bảng xếp hạng
này chứng tỏ rằng người dân ở các khu vực thành thị của Việt Nam đang mong muốn được thoát
khỏi tiếng ồn liên tục, khiến đây trở thành một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn phương tiện
của họ.

Hình 14 . Ưu tiên cho các yếu tố quyết định môi trường.

Điều này cho thấy rằng nếu người tiêu dùng áp dụng E2W, họ sẽ ưu tiên giải quyết các vấn đề về
môi trường. Những phát hiện như vậy phù hợp với nghiên cứu trước đây về xe máy điện và xe điện
(Wang et al., 2016)

Yếu tố xã hội quyết định

Quyết định áp dụng E2W không chỉ dựa trên sự thuận tiện cá nhân hoặc kinh tế; Khía cạnh xã hội
cũng đóng một vai trò có ảnh hưởng, với ba thuộc tính hàng đầu là đóng góp cho xã hội, diện mạo
và phong cách cũng như xu hướng sử dụng như đã đề cập trong Bảng 3 và Hình 15 .
Hình 15 . Ưu tiên cho các yếu tố quyết định xã hội.

Người dân đô thị ở Việt Nam dường như đánh giá cao tác động tích cực đến môi trường và xã hội
của xe điện. Nhận thức và mong muốn đóng góp vào một môi trường sạch hơn, bền vững hơn cho
thấy sự thay đổi xã hội đáng khen ngợi khi E2W có thể đóng vai trò là giải pháp thay thế thân thiện
với môi trường, giảm lượng khí thải và tiếng ồn độc hại, đồng thời có khả năng giải quyết các thách
thức sử dụng đất ở các khu đô thị đông đúc (Eccarius and Lu, 2020). Sự hấp dẫn về mặt thẩm
mỹ của E2W cũng rất quan trọng đối với người tiêu dùng. Vẻ ngoài đầy phong cách, hiện đại có thể
nâng cao nhận thức của chủ sở hữu và giới thiệu chiếc xe của họ như một biểu tượng của tư duy
tiến bộ và phù hợp với chủ nghĩa tư tưởng của cuộc sống đô thị đương đại.

Được coi là 'mốt' hay 'theo kịp thời đại' cũng có tầm quan trọng khá lớn. Khi xe điện trở thành xu
hướng chủ đạo, xu hướng trở thành một phần của làn sóng biến đổi này ngày càng tăng. Theo báo
cáo của Tu và Yang, những người áp dụng dường như bị ảnh hưởng bởi những gì là xu hướng, cho
thấy sự kết hợp giữa lựa chọn cá nhân và ảnh hưởng xã hội (Tu and Yang, 2019)

Mặc dù sự phán xét của xã hội có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống của người
dân, nhưng khi áp dụng E2W ở Việt Nam, mọi người có thể ít lo lắng hơn về sự phán xét ngay lập
tức của đồng nghiệp. Một nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quan điểm của người thân, bạn bè, đồng
nghiệp hoặc cấp trên của người tiêu dùng có ảnh hưởng tối thiểu đến thái độ hoặc hành động của
họ liên quan đến việc mua lại xe điện (Tu and Yang, 2019)

Eccarius, T., Lu, C.-C., 2020. Powered two-wheelers for sustainable mobility: A review of
consumer adoption of electric motorcycles. International Journal of Sustainable
Transportation 14, 215–231. https://doi.org/10.1080/15568318.2018.1540735
Hidrue, M.K., Parsons, G.R., Kempton, W., Gardner, M.P., 2011. Willingness to pay for
electric vehicles and their attributes. Resource and Energy Economics 33, 686–705.
https://doi.org/10.1016/j.reseneeco.2011.02.002
Kara, S., Li, W., Sadjiva, N., 2017. Life Cycle Cost Analysis of Electrical Vehicles in
Australia. Procedia CIRP, The 24th CIRP Conference on Life Cycle Engineering 61,
767–772. https://doi.org/10.1016/j.procir.2016.11.179
Shao, Z., Gordon, E., Xing, Y., Wang, Y., Handy, S., Sperling, D., 2012. Can Electric 2-
Wheelers Play a Substantial Role in Reducing CO2 Emissions? University of
California, Davis. Institute of Transportation Studies. Research report.
Tu, J.-C., Yang, C., 2019. Key Factors Influencing Consumers’ Purchase of Electric
Vehicles. Sustainability 11, 3863. https://doi.org/10.3390/su11143863
Wang, S., Fan, J., Zhao, D., Yang, S., Fu, Y., 2016. Predicting consumers’ intention to
adopt hybrid electric vehicles: using an extended version of the theory of planned
behavior model. Transportation 43, 123–143. https://doi.org/10.1007/s11116-014-
9567-9
Yang, C., Tu, J.-C., Jiang, Q., 2020. The Influential Factors of Consumers’ Sustainable
Consumption: A Case on Electric Vehicles in China. Sustainability 12, 3496.
https://doi.org/10.3390/su12083496
Zhang, Y., Li, Y., Yang, X., Liu, Q., Li, C., 2013. Built Environment and Household Electric
Bike Ownership: Insights from Zhongshan Metropolitan Area, China. Transportation
Research Record 2387, 102–111. https://doi.org/10.3141/2387-12

You might also like