You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SIÊU THỊ BIGC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP: L06 - NHÓM: 10

GVHD: NGÔ QUANG THỊNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN


%
ĐIỂM GHI
STT MSSV HỌ TÊN ĐIỂM
BTL CHÚ
BTL
1 LÝ THẾ
2210993 HIẾU
2 2211853
MÃ HOÀNG LINH
3 NGHIÊM ĐỨC
2210076 ANH
4 NGUYỄN BẢO
2212201 NGHI
NGUYỄN BÌNH
5 2212849 QUYÊN
PHƯƠNG
6 2213089 NGUYỄN CAO THANH
Tổng 100
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

Nhiệm Mức
vụ độ
Mã số
STT Họ Tên được hoàn Ký tên
SV
phân thành
công

1 2210993 LÝ THẾ HIẾU 2.1


2 2211853 LINH 2.2
HOÀNG

NGHIÊM
3 2210076 ANH 2.3
ĐỨC
Mở
NGUYỄN đầu,
4 2212201 NGHI
BẢO tổng
kết
NGUYỄN
Chương
5 2212849 BÌNH QUYÊN
1
PHƯƠNG
Tồng
NGUYỄN hợp,
6 2213089 THANH
CAO tham
khảo
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1

1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1

2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 1

3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2

4 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2

5 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2

6 Kết cấu của đề tài ......................................................................................................2

CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................3

LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SIÊU THỊ ....................................................3

1.1 Khái quát lý thuyết ..................................................................................................3

1.2 Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường: ..............3

1.3 Tư bản thương nghiệp: ..........................................................................................5

CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................7

GIẢI PHÁP ....................................................................................................................7

2.1. Giới thiệu chung về BigC và thị trường bán lẻ Việt Nam................................ 7

2.2 Phân tích chiến lược kinh doanh của BigC .........................................................9

2.3 Tác động của BigC đến cộng đồng và môi trường .............................................12

KẾT LUẬN ..................................................................................................................14

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................15


MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hóa đang là xu thế phát triển ngày nay, tạo ra mối liên kết và trao đổi trên
quy mô toàn cầu, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Việt Nam đang trong quá
trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu
vực và trên thế giới. Cho đến nay, cơ cấu ngành kinh tế đất nước đã có nhiều thay đổi,
tỷ trọng dịch vụ không ngừng được nâng lên. Trong đó, thương mại bán lẻ là lĩnh vực
mà chúng ta đẩy mạnh, chúng ta đang cố gắng hết sức để tiếp thu những tri thức tiên
tiến trên thế giới nhằm bắt kịp với các nước phát triển. Việc đầu tư phát triển thương
mại, thu hút khách hàng chính là một trong những giải pháp đưa nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng, đồng thời giúp Việt Nam có nhiều điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế.

Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mở cửa, đời sống người dân ngày
càng được cải thiện, nhu cầu và khả năng mua sắm ngày càng cao. Và vì thế, sự xuất
hiện của các siêu thị tại Việt Nam, trong đó có hệ thống siêu thị BigC, vào đầu thập kỉ
90 cũng là một xu thế tất yếu, một bước đột phá trong sự phát triển của thương mại bán
lẻ theo hướng văn minh hiện đại. Ngày nay, việc mua sắm hàng hóa ở siêu thị đã dần
trở thành một thói quen mới-văn hóa tiêu dung của người Việt Nam. Không những vậy,
nguồn lợi thu về không chỉ từ các dịch vụ bán lẻ mà còn kèm theo lợi nhuận của các
ngành nghề liên quan. Mặt khác, thương mại bán lẻ vẫn còn tồn tại những khó khăn
cũng như thách thức, đặc biệt trong đại dịch Covid – 19. Vì thế nhóm chúng em nhận
thấy “Sự phát triển của siêu thị BigC ở Việt Nam hiện nay” là đề tài đáng được quan
tâm trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.

2 Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống siêu thị BigC ở Việt Nam

1
3 Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Việt Nam

Thời gian: 2014-nay

4 Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, giúp người đọc nắm được lý luận chung về sự phát triển của siêu thị
BigC.

Thứ hai, giới thiệu các khái niệm về hàng hóa, thị trường, và vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường, cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường.

Thứ ba, giới thiệu chung về hệ thống siêu thị BigC ở Việt Nam.

Thứ tư, phân tích chiến lược kinh doanh của BigC tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.

Thứ năm, đánh giá tác động của BigC đến cộng đồng và môi trường.

5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên
cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả.

6 Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02 chương:

Chương 1: Lý luận về sự phát triển của siêu thị BigC.

Chương 2: Giải pháp

2
Chương 1

LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SIÊU THỊ

1.1 Khái quát lý thuyết

Sự phát triển của siêu thị không chỉ là một hiện tượng đơn thuần của thị trường,
mà còn là một phản ánh rõ ràng của sự thay đổi toàn diện trong cách mà con người mua
sắm và doanh nghiệp kinh doanh. Nó không chỉ phản ánh sự phát triển kinh tế mà còn
là kết quả của sự tiến bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ, xã hội và văn
hóa.

1.2 Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:

1.2.1 Khái niệm hàng hóa:

Hàng hóa không chỉ đơn thuần là các sản phẩm hoặc dịch vụ mà con người cần và
muốn, mà còn phản ánh cả giá trị và ý nghĩa đối với người tiêu dùng. Một mặt hàng có
thể được xem xét là hàng hóa nếu nó có giá trị thị trường và có thể được trao đổi thông
qua các giao dịch thương mại.

1.2.2 Khái niệm và vai trò của thị trường:

Thị trường không chỉ đóng vai trò là một nền tảng vật lý hoặc điểm giao dịch nơi
hàng hóa và dịch vụ được trao đổi, mà nó còn là một môi trường sống động, đầy động
lực. Thị trường phản ánh sự tương tác phức tạp giữa cung và cầu - hai yếu tố chủ đạo
quyết định sự phát triển và hình thành của mỗi ngành công nghiệp. Sự cân nhắc giữa
việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ (cung) và nhu cầu của khách hàng (cầu) không chỉ
xác định giá cả mà còn làm nền tảng cho sự phát triển và cạnh tranh trong thị trường.

Ngoài ra, thị trường còn là nơi mà sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, nhà cung
cấp, và các doanh nghiệp diễn ra. Sự cạnh tranh này thường được thúc đẩy bởi nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng và sự đổi mới trong công nghệ. Để thu hút và giữ chân

3
khách hàng, các doanh nghiệp thường phải tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
cải thiện trải nghiệm mua hàng và duy trì giá cả cạnh tranh. Sự cạnh tranh này thúc đẩy
sự phát triển và nâng cao chất lượng của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

Thị trường cũng là nơi phản ánh sự tương tác giữa các yếu tố khác như chất lượng
và dịch vụ. Khách hàng thường xem xét không chỉ giá cả mà còn chất lượng sản phẩm
và dịch vụ khi quyết định mua hàng. Do đó, các doanh nghiệp cần phải liên tục cải thiện
chất lượng và dịch vụ của mình để đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bền vững trên thị trường.

1.2.3 Các chủ thể của thị trường:

Các chủ thể của thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên một hệ thống
phức tạp và đa dạng, ảnh hưởng đến việc xác định giá cả và các điều kiện thị trường.
Đầu tiên, chúng ta có các người mua, là những cá nhân hoặc tổ chức muốn mua hàng
hoặc dịch vụ. Sự quyết định mua sắm của họ có thể được dựa trên nhu cầu, ngân sách,
hoặc các yếu tố khác như thương hiệu hoặc chất lượng.

Tiếp theo, chúng ta có các người bán, là những cá nhân hoặc doanh nghiệp cung
cấp hàng hoặc dịch vụ để bán cho người mua. Họ thường tìm cách tối ưu hóa lợi nhuận
thông qua việc đặt giá, tiếp thị và dịch vụ khách hàng.

Ngoài ra, nhà sản xuất cũng đóng một vai trò quan trọng, là những đơn vị chịu
trách nhiệm sản xuất hàng hoặc dịch vụ từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng. Quyết
định sản xuất của họ phụ thuộc vào nhu cầu thị trường, chi phí sản xuất và các yếu tố
khác như công nghệ và quy định.

Bên cạnh đó, các bên liên quan khác như các dịch vụ vận chuyển, quảng cáo và tài
chính cũng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy và duy trì hoạt động thị trường.
Vận chuyển đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến từng điểm đến một cách hiệu quả,
quảng cáo giới thiệu sản phẩm đến với đám đông, và tài chính cung cấp nguồn vốn cần
thiết cho các hoạt động kinh doanh.

4
1.3 Tư bản thương nghiệp:

1.3.1. Khái niệm:

“Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp
tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa”1. Và hoạt động của tư bản thương
nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư
bản công nghiệp. Công thức vận động của nó là: T-H-T.

1.3.2. Đặc điểm:

Đặc điểm của tư bản thương nghiệp không chỉ là việc tổ chức và quản lý các nguồn
lực như vốn, lao động và tài nguyên để sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ, mà
còn bao gồm một loạt các yếu tố phức tạp và đa chiều khác. Tư bản thương nghiệp không
chỉ đơn giản là việc kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà còn phải đối mặt
với các thách thức và trách nhiệm đối với cả khách hàng và cộng đồng.

Đầu tiên, tư bản thương nghiệp đòi hỏi sự đầu tư không chỉ về mặt tài chính mà
còn về mặt thời gian, tri thức và năng lượng. Đầu tư này không chỉ trong quá trình khởi
đầu mà còn liên tục trong quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc
đầu tư này không chỉ giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng mà còn là yếu tố
quyết định sự cạnh tranh và bền vững của doanh nghiệp trên thị trường.

Ngoài ra, tư bản thương nghiệp cũng đặt ra một loạt các thách thức trong việc quản
lý rủi ro. Từ rủi ro tài chính đến rủi ro về thị trường và rủi ro liên quan đến môi trường,
các doanh nghiệp phải có những chiến lược và biện pháp phòng ngừa phù hợp để đảm
bảo sự ổn định và tiếp tục hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện.

Cuối cùng, tư bản thương nghiệp cũng phải có khả năng tạo ra giá trị không chỉ
cho cơ sở kinh doanh mà còn cho khách hàng và cộng đồng. Việc sản xuất và cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ không chỉ phải đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng
mà còn phải phản ánh trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường. Sự phát triển bền vững
và lòng tin từ khách hàng cũng phụ thuộc vào khả năng của tư bản thương nghiệp trong
việc tạo ra giá trị cho cả xã hội và môi trường sống.

1
Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia , Hà Nội, tr.
83.

5
1.3.3. Lợi nhuận thương nghiệp:

Lợi nhuận thương nghiệp là một phần quan trọng của tư bản thương nghiệp, đo
lường bằng số tiền thu được sau khi trừ đi tất cả các chi phí hoạt động. Lợi nhuận không
chỉ là mục tiêu chính của doanh nghiệp mà còn là động lực để tăng cường sự đầu tư và
phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng cần phải được cân nhắc cẩn thận và phải đi
đôi với việc tạo ra giá trị cho cả xã hội và môi trường.

Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:

Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản thường nghiệp
bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó. Mà là nhà tư bản thương nghiệp mua hàng của nhà
tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn giá
trị cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận
“nhượng” một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp). Sau đó, nhà tư bản
thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó.

6
Chương 2

GIẢI PHÁP

2.1. Giới thiệu chung về BigC và thị trường bán lẻ Việt Nam

BigC (viết tắt của BigCentral) là một công ty và cũng là tên của một hệ thống đại
siêu thị được điều hành và thành lập vào năm 1993 tại Thái Lan, bởi tập đoàn Central
Group. Cho đến năm 2016 BigC là thương hiệu siêu thị lớn thứ 2 tại Thái Lan chỉ sau
thương hiệu Tesco Lotus. Thị trường hoạt động của BigC được trải dài ở khu vực Đông
Nam Á, cụ thể ở 3 nước đó là Thái Lan, Việt Nam và Lào. Riêng ở Việt Nam, BigC có
đến 35 siêu thị, số lượng nhân viên hơn 8000 người và cung cấp hơn 50000 sản phẩm
tiêu dùng trên thị trường. Tuy nhiên,cho đến năm 2021, nhiều đại siêu thị BigC đổi tên
thành GO! Và Tops Market. Khi nói đến BigC, một thương hiệu đã quá quen thuộc với
người Việt Nam, chúng ta nghĩ ngay đến những sản phẩm có giá cả vừa phải và hợp lí,
phù hợp với những người có mức thu nhập tầm trung và thấp. Đi cùng với sự đổi mới
về tên gọi lẫn thương hiệu, BigC hiện nay có thêm nhiều trải nghiệm và dịch vụ ngay
trong không gian của mình như là ăn uống, giải trí, nhà sách, quần áo, đồ chơi điện tử,
rút tiền ATM,... điều đó giúp làm thu hút và gia tăng trải nghiệm của khách hàng.2

Bên cạnh BigC, một hệ thống siêu thị lớn, thì ở Việt Nam, chúng ta còn có nhiều
loại hình dịch vụ cung cấp sản phẩm khác nhau từ lâu đời đến hiện đại, những hoạt động
mua bán đó hay còn gọi là thị trường bán lẻ. Vậy bán lẻ và thị trường bán lẻ là gì?

Bán lẻ trong tiếng Anh được gọi là Retailing. Đây là một hình thức cung cấp hàng
hóa, dịch vụ qua các kênh phân phối tới tận tay người tiêu dùng để tìm kiếm lợi nhuận,
hay còn được biết đến là mô hình kinh doanh B2C (Business to Customer), trong đó nhà
bán lẻ là người cung cấp các đơn hàng sản phẩm, dịch vụ có số lượng nhỏ cho người
dùng hay hiểu đơn giản hơn là mua sản phẩm từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc
công ty bán lẻ lớn và bán lại cho người tiêu dùng.

2
Luanvan.co, Đề tài Phân tích môi trường doanh nghiệp của Đại siêu thị BigC, Truy cập từ
https://luanvan.co/luan-van/de-tai-phan-tich-moi-truong-doanh-nghiep-cua-dai-sieu-thi-big-c-26489] [Wikipedia,
BigC, Truy cập từ https://vi.wikipedia.org/wiki/Big_C

7
Thị trường bán lẻ là thị trường mà ở đó diễn ra hoạt động bán lẻ. Những người bán
lẻ và người tiêu dùng là hai tác nhân chính của thị trường bán lẻ. Họ tiến hành hoạt động
mua bán hàng hóa trong một khuôn khổ khung pháp lý nhất định, những ví dụ điển hình
về thị trường bán lẻ có thể kể đến như chợ truyền thống, cửa hàng tạp hóa, hàng rong,
cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini,... Ngày nay đi cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, internet và sự tác động của quá trình hội nhập toàn cầu, thị trường bán lẻ ở Việt
Nam đang cho thấy sự tăng trưởng và chuyển biến mạnh. Nhiều loại hình bán lẻ đang
trong giai đoạn hình thành và phát triển kéo theo đó là tính cạnh tranh trên thị trường
cũng ngày càng cao. Nhiều siêu thị, cửa hàng tiện lợi được xây dựng nhằm phục vụ nhu
cầu mua sắm của người dân, có thể kể đến Vinmart, bách hóa xanh,... Hình thức mua
sắm thông qua internet ngày càng phổ biến sau đại dịch covid. Và theo như Ông Nguyễn
Anh Đức, tổng giám đốc Saigon Co.op, chủ tịch Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam, nhận
định về bức tranh thị trường bán lẻ Việt Nam thời gian tới, ông nói:” Thị trường bán lẻ
Việt Nam những năm gần đây luôn có sức hấp dẫn hàng đầu thế giới”3.

Bên cạnh những kêt quả tích cực, thị trường bán lẻ trong nước vẫn còn một số hạn
chế, khó khăn như: vẫn còn hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng... được đưa vào kinh doanh (kể cả ở một số trung tâm thương mại, chuỗi siêu thị
của doanh nghiệp bán lẻ lớn); thị trường khu vực nông thôn, miền núi, vùng xa chủ yếu
hoạt động bán lẻ vẫn do các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình kinh doanh, gây khó khăn
trong công tác quản lý; mối liên kết trong chuỗi cung ứng giữa nhà bán lẻ với nhà sản
xuất (nhất là với hàng nông sản) có lúc, có khu vực chưa tốt, chưa thể hiện được vai trò
kết nối giữa sản xuất với tiêu dùng; kiểm soát hoạt động bán lẻ trên nền tảng mạng xã
hội (Facebook, TikTok, Zalo...) còn hạn chế”.4

3
Báo tuổi trẻ, (20/06/2023), Thị trường bán lẻ Việt sẽ nhảy vọt, bắt kịp xu hướng mới, Truy cập từ

https://tuoitre.vn/thi-truong-ban-le-viet-se-nhay-vot-bat-kip-xu-huong-moi-20230620004333796.htm]

4
Tạp chí tài chính, (15/01/2024), Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay: Thực trạng và khuyến nghị, truy

cập từ https://tapchitaichinh.vn/thi-truong-ban-le-viet-nam-hien-nay-thuc-trang-va-khuyen-nghi.html]

8
2.2 Phân tích chiến lược kinh doanh của BigC

2.2.1. Mở đầu:

BigC là hệ thống siêu thị bán lẻ thuộc tập đoàn Casino (Pháp), có mặt tại Việt Nam
từ năm 1998.

BigC hoạt động theo mô hình đại siêu thị với diện tích lớn, đa dạng mặt hàng, giá
cả cạnh tranh.

Chiến lược kinh doanh của BigC tập trung vào 4 trụ cột chính: Giá cả, Sản phẩm,
Dịch vụ, Khách hàng.

2.2 Phân tích chiến lược kinh doanh của BigC

2.2.1. Mở đầu:

BigC là hệ thống siêu thị bán lẻ thuộc tập đoàn Casino (Pháp), có mặt tại Việt Nam
từ năm 1998. BigC hoạt động theo mô hình đại siêu thị với diện tích lớn, đa dạng mặt
hàng, giá cả cạnh tranh. Sau hơn 22 năm hoạt động tại Việt Nam, BigC vinh dự là một
trong những thương hiệu bán lẻ được người Việt yêu thích và tin tưởng, đại siêu thị
BigC tiến hành tái định vị thương hiệu thành Đại Siêu thị GO!. Hiện nay, cả Đại siêu thị
BigC và Đại siêu thị GO! đều cùng thuộc tập đoàn Central Retail. Chiến lược kinh doanh
của BigC tập trung vào 4 trụ cột chính: Giá cả, Sản phẩm,Dịch vụ, Khách hàng.

2.2.2. Phân tích chi tiết:

Giá cả:

• BigC luôn áp dụng chiến lược giá rẻ, cạnh tranh so với thị trường.
• BigC thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng quà…
• BigC có các chương trình ưu đãi dành cho các đối tượng khách hàng khác nhau
như: sinh viên, người cao tuổi, người có thu nhập thấp...

Sản phẩm:

• BigC cung cấp đa dạng các mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế
biến,đồ gia dụng, điện máy, thời trang…
• BigC chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm thương hiệu riêng (BigC) với
chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh.
9
• BigC thường xuyên cập nhật các sản phẩm mới, theo kịp xu hướng thị trường.

Dịch vụ:

• BigC cung cấp dịch vụ mua sắm tiện lợi, nhanh chóng với hệ thống thanh toán
hiện đại.
• BigC có dịch vụ giao hàng tận nhà, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và công
sức.
• BigC thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí, khuyến mãi dành cho khách
hàng.
• BigC còn bổ sung thêm nhiều dịch vụ như: có quầy ăn nhanh, cafe,…

Khách hàng:

• BigC hướng đến đối tượng khách hàng là những người có thu nhập trung bình và
thấp.
• BigC chú trọng vào việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng thông qua
các chương trình chăm sóc khách hàng, khảo sát ý kiến khách hàng...

2.2.3. Đánh giá:

Đánh giá chung:

• Định vị thương hiệu: BigC định vị mình là siêu thị giá rẻ, phục vụ đại chúng,
mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm cho khách hàng. BigC cũng tập trung vào việc phát triển
thương hiệu riêng, như BigC Food, BigC Home, BigC Fashion, BigC Beauty, BigC
Fresh, BigC Express, v.v.
• Mở rộng thị trường: BigC có mặt ở hầu hết các tỉnh thành lớn của Việt Nam, với
hơn 40 cửa hàng trên toàn quốc. BigC cũng đẩy mạnh việc mở rộng sang các khu vực
nông thôn và miền núi, nhằm tận dụng tiềm năng của thị trường mới nổi. BigC cũng hợp
tác với các đối tác khác, như VinMart, Bách Hóa Xanh, v.v. để tăng cường sự hiện diện
và phân phối sản phẩm.
• Nguồn cung ứng: BigC ưu tiên sử dụng nguồn cung ứng nội địa, đặc biệt là các
nhà sản xuất và nông dân địa phương. BigC cũng hỗ trợ các đối tác cung ứng của mình
về vốn, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, v.v. BigC cũng áp dụng các chính sách giảm
giá, khuyến mãi, tặng quà, v.v. để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng.
10
• Cải tiến công nghệ: BigC đầu tư vào việc nâng cao công nghệ trong quản lý, bán
hàng, và dịch vụ khách hàng. BigC cũng phát triển các kênh bán hàng trực tuyến, như
website, ứng dụng di động, v.v. để thuận tiện cho khách hàng mua sắm từ xa. BigC cũng
áp dụng các công nghệ mới, như thanh toán không tiền mặt, nhận diện khuôn mặt, v.v.
để tăng trải nghiệm và an toàn cho khách hàng.

Chiến lược marketing của BigC – chiến lược dẫn đầu về chi phí

Một trong những chiếc lược kinh doanh thông minh của BigC phải kể tới chiến
lược dẫn đầu về chi phí. Có thể thấy BigC đã tận dụng, triển khai một cách có hiệu quả
chiến lược kinh doanh để giảm chi phí tối đa. Cụ thể như:

• Hạn chế tối đa sự tồn kho và chi phí cung ứng


• BigC chú trọng nâng cao chất lượng của các nguyên liệu, các phụ tùng cung ứng.
• BigC thực hiện chính sách thúc đẩy nhanh sự sẵn có của các bộ phận thế hệ tiếp.

Để kích thích sự mua hàng của người tiêu dùng BigC thường xuyên đưa những
chương trình khuyến mãi vô cùng hấp dẫn. Cứ đều đặn khoảng 3 tuần thì BigC sẽ lại
phát hành thông báo chương trình khuyến mãi tới khách hàng. Các chương trình khuyến
mãi tại BigC đều đa dạng, mới mẻ với những phần quà vô cùng hấp dẫn. Bên cạnh
thường xuyên tung ra những chương trình khuyến mãi vô cùng hấp dẫn người tiêu dùng.
BigC còn chú trọng tới chiếc lược marketing truyền thông, quảng cáo thương hiệu. Các
cửa hàng siêu thị, trung tâm thương mại của BigC được xem là những địa điểm quảng
cáo cố định của hãng. Bên cạnh đó BigC còn chú trọng xây dựng thêm nhiều kênh truyền
thông khác để tăng sự tương tác tới người tiêu dùng. Đặc biệt, BigC còn rất chú trọng,
tập trung cao vào các chương trình quảng cáo hàng Việt Nam.

2.2.4. Kết luận:

Chiến lược kinh doanh của BigC là một ví dụ điển hình cho sự thành công của một
hệ thống siêu thị bán lẻ. BigC đã thành công trong việc xây dựng một mô hình kinh

11
doanh phù hợp với thị trường Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.3 Tác động của BigC đến cộng đồng và môi trường

2.3.1 Đối với cộng đồng

BigC là một trong những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam với hơn 10.000 nhân
viên, do đó BigC góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần không nhỏ giúp cải
thiện đời sống của người dân, đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ học vấn trung
bình thấp.

Định vị của BigC là hàng hóa rẻ với giá rẻ nhất trên thị trường bán lẻ và phân khúc
thị trường mà doanh nghiệp nhắm đến là thị trường khách hàng có thu nhập từ trung
bình thấp trở lên. Với đối tượng khách hàng chủ yếu là tầng lớp lao động, BigC cung
cấp lượng sản phẩm phục vụ đầy đủ nhu cầu thiết yếu với giá cả phải chăng, góp phần
cải thiện chất lượng cuộc sống.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tích cực thúc đẩy hợp tác với các hộ nông dân, các
nhà cung cấp địa phương, góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa địa phương, chủ yếu là
nông, thủy sản, giúp tăng thêm thu nhập cho người dân.

Đồng thời, BigC cũng thu hút lượng lớn khách hàng đến mua sắm,cung cấp các
dịch vụ và sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày, giúp thúc đẩy nền kinh tế của
địa phương phát triển. Bên cạnh đó, BigC thường tổ chức các hoạt động thiện nguyện,
hỗ trợ cho cộng đồng như các chương trình quyên góp cho người nghèo, trẻ em mồ côi,
tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn hiếu học,…

Trái lại, do sở hữu quy mô và nguồn vốn lớn cũng như có nhiều chương trình “bình
ổn giá”, BigC tạo ra sự canh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp nhỏ, khiến cho các
doanh nghiệp nhỏ mất đi khách hàng dẫn đến thua lỗ, phá sản.

Thường nằm ở những con đường là trung tâm giao thương, mua sắm của các thành
phố lớn, BigC cũng tạo nên sức ép không nhỏ đến tình trạng giao thông của khu vực.
Điển hình là “Ùn tắc kinh hoàng tại ngã tư siêu thị BigC”5, gây ra tình trạng hỗn loạn,

5
Bế Đức Thuận,(23/01/2014), Ùn tắc tại ngã tư siêu thị BigC, truy cập từ https://tinmoi.vn/clip-un-tac-kinh-
hoang-tai-nga-tu-sieu-thi-big-c-011292988.html

12
ách tắc giao thông. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của một số siêu thị BigC không được
đảm bảo, gây ra những hậu quả nặng nề như “Hàng chục người ngất xỉu ở siêu thị BigC
The Garden”6.

2.3.2 Đối với môi trường

BigC là doanh nghiệp đi đầu trong việc sử dụng năng lượng hiệu quả ở Việt Nam.
Doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp giúp giảm thiểu cũng như sử dụng năng lượng
hợp lí như các hệ thống đèn LED, hệ thống điều hoà tiết kiệm năng lượng.

Bên cạnh đó, BigC cũng có nhiều chương trình nhằm khuyến khích khách hàng
bảo vệ môi trường như hạn chế và tái sử dụng túi nilon, sử dụng các sản phẩm làm từ
vật liệu thân thiện môi trường,… BigC cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động bảo
vệ môi trường như trồng cây xanh, thu gom rác thải,..

Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều chương trình và giải pháp nhằm bảo vệ môi trường
nhưng đa phần không mang lại nhiều hiệu quả. Các hoạt động kinh doanh của BigC vẫn
gây ra ô nhiễm môi trường cũng như ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước tới các khu
vực xung quanh.

Có thể thấy, BigC cần phải đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường trong mô
hình quản lí và bán hàng của mình. Sử dụng các hệ thống vận chuyển được tối ưu hóa
có thể giảm thiểu lượng năng lượng tiêu thụ và phát thải khí nhà kính, cũng như hướng
tới chuyển đổi sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, điện
gió,…

Tóm lại, BigC có tác động lớn đến cả cộng đồng và môi trường thông qua các hoạt
động kinh doanh hàng ngày của mình. Tuy nhiên, bằng cách thực hiện các biện pháp cải
thiện và tích cực như tối ưu hóa vận chuyển,sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và thúc
đẩy tái chế, BigC có thể giảm bớt tác động tiêu cực và góp phần vào bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững cho cả cộng đồng.

6
Kinh tế đô thị,(15/03/2015),Hàng chục người ngất xỉu ở siêu thị BigC Garden, truy cập từ
https://kinhtedothi.vn/hang-chuc-nguoi-ngat-xiu-o-sieu-thi-bigc-the-garden.html

13
KẾT LUẬN

Qua bài tiểu luận, chúng ta đã tìm hiểu rõ hơn về hàng hóa, thị trường, và vai trò
của các chủ thể tham gia vào thị trường, cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường, cùng với đó là nghiên cứu về tư bản thương nghiệp ở Việt Nam. Bài tiểu luận
đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu như
trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả. Từ đó, người đọc có thể
nắm được những ký luận chung nhất về sự phát triển của siêu thị BigC ở Việt Nam hiện
nay.

Việt Nam từng bước tiến hành hội nhập quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong đó, thương mại bán lẻ nói chung và hệ thống siêu thị BigC nói riêng đang trở
thành một trong những mục tiêu mũi nhọn tại Việt Nam. Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng
ngày càng được nâng cao, điều đó cho thấy rằng, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước
phát triển, mục tiêu đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới. Do vậy để phát huy được
hết vị trí và vai trò của hàng hóa, thị trường ở Việt Nam, chúng ta cần tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hơn nữa các chính sách, khuôn khổ pháp lý cũng như môi trường cho sự phát
triển. Nước ta cần thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân, cũng như
thị trường bán lẻ phát triển bền vững, văn minh và toàn diện.

Bên cạnh những ưu điểm, thương mại bán lẻ vẫn tồn đọng những thách thức, nhất
là trong tình hình Covid – 19 vẫn còn những diễn biến khó lường. Sự phát triển của
ngành thương mại bán lẻ, mua sắm phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm chính trị của các
cấp lãnh đạo, các bộ ngành liên quan cũng như sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, đặc biệt là các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh để
BigC ở Việt Nam trở thành một thương hiệu và được cộng đồng bạn bè quốc tế yêu
mến.

Chúng em cũng không quên cảm ơn sự hỗ trợ, hướng dẫn nhiệt tình, cùng với các
bài học đầy tâm huyết của thầy Ngô Quang Thịnh dành cho nhóm chúng em. Trong quá
trình làm bài, chúng em còn gặp phải nhiều sai sót, mong nhận được sự bổ khuyết từ
thầy, để nhóm chúng em có điều kiện hoàn thiện hiểu biết về cả lý luận và thực tiễn, để
rút kinh nghiệm cho những bài tiểu luận sau này. Chúng em chân thành cảm ơn thầy!

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
Nxb. Chính trị quốc gia , Hà Nội, tr.83.
2. Luanvan.co, Đề tài Phân tích môi trường doanh nghiệp của Đại siêu thị
BigC, Truy cập từ https://luanvan.co/luan-van/de-tai-phan-tich-moi-truong-doanh-
nghiep-cua-dai-sieu-thi-big-c-26489] [Wikipedia, BigC, Truy cập từ
https://vi.wikipedia.org/wiki/Big_C
3. Báo tuổi trẻ, (20/06/2023), Thị trường bán lẻ Việt sẽ nhảy vọt, bắt kịp xu
hướng mới, Truy cập từ https://tuoitre.vn/thi-truong-ban-le-viet-se-nhay-vot-bat-kip-
xu-huong-moi-20230620004333796.htm]
4. Tạp chí tài chính, (15/01/2024), Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay:
Thực trạng và khuyến nghị, truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/thi-truong-ban-le-viet-
nam-hien-nay-thuc-trang-va-khuyen-nghi.html]
5. Bế Đức Thuận,(23/01/2014), Ùn tắc tại ngã tư siêu thị BigC, truy cập từ
https://tinmoi.vn/clip-un-tac-kinh-hoang-tai-nga-tu-sieu-thi-big-c-011292988.html
6. Kinh tế đô thị,(15/03/2015),Hàng chục người ngất xỉu ở siêu thị BigC
Garden, truy cập từ https://kinhtedothi.vn/hang-chuc-nguoi-ngat-xiu-o-sieu-thi-bigc-
the-garden.html
7. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa chủ biên,(2021),Giáo Trình Kinh tế Chính Trị
Mác-Lênin, Nxb: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.

15

You might also like