Professional Documents
Culture Documents
Pháp Luật Đại Cương
Pháp Luật Đại Cương
=> Các quan điểm mang tính chủ quan duy tâm thiếu
sự khách quan khoa học.
Theo học thuyết Mác – Lê-nin:
-Khi nhà nước ra đời và phát triển đã đưa ra các quy tắc mới để điều
chỉnh các quan hệ xã hội được gọi là pháp luật.
- Nhà nước thừa nhận những quy tắc vốn có trong xã hội (tập quán).
- Những quy tắc được cải tạo để phù hợp với lợi ích của Nhà nước.
- Xã hội xuất hiện các quan hệ phát sinh mới, đòi hỏi Nhà nước phải
có những quy định để điều chỉnh theo ý chí của Nhà nước.
II. BẢN CHẤT
CỦA PHÁP LUẬT
II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT
1. Bản chất giai cấp
- Nhà nước sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp
=> Thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc
a) Quyền lực kinh tế:
- Giai cấp thống trị quy định quyền sở hữu với các tư
liệu sản xuất chủ yếu và quyền thu thuế.
Vd: tư liệu sản xuất ở đây có thể là đất, và quyền thu
thuế ở đây là nhân dân . chỉ đc sử dụng đất nhưng
không có quyền sở hữu đất vì đất ở đây là của nhà
nước.
b) Quyền lực chính trị:
- Giai cấp thống trị xây dựng bộ máy nhà nước và công cụ bạo
lực như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù… để sử dụng quyền
thống trị của mình.
Ví dụ: những ai không tuân theo hay muốn lật đổ thì sẽ bị trừ trị,
đi tù
c) Quyền lực về tư tưởng:
- Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
thành hệ tư tưởng chính thống.
Ví dụ: như sống trong xã hội đó thì phải tuân theo tư tưởng mà
xã hội đã đề ra chứ không thể phá vỡ hay có ý tưởng khác sai
lệch được.
b) Bản chất xã hội
- Ngoài bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị thì nhà nước
còn thực hiện công việc quản lí xã hội, là người đại diện
chính cho toàn xã hội và quan tâm lợi ích chung của xã hội.
* Nhà nước phải quản lí các hoạt động sản xuất , phóng
chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ trật tự công cộng, môi
trường, cung cấp dịch vụ công.
Như vậy, pháp luật vừa mang bản chất giai cấp vừa mang
bản chất xã hội. Tuy nhiên mức độ thể hiện của hai bản chất
này rất khác nhau và sẽ biến đổi bởi phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm và các xu thuế, trào lưu
chính trị ở mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định.
III. CÁC
THUỘC TÍNH
CƠ BẢN CỦA
PHÁP LUẬT
III.CÁC THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
o Thuộc tính của pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của pháp
luật nhằm phân biệt chúng với các quy phạm xã hội khác.
o Gồm các đặc trưng sau:
1. Tính quy phạm phổ biến
- Tính quy phạm biểu hiện : Pháp luật là quy tắc
xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
là khuôn mẫu, là chuẩn mực cho hành vi xử sự của
con người. Mặt khác pháp luật cũng đặt ra giới hạn
tối thiểu để chủ thể xử sự một cách tự do trong
khuôn khổ pháp luật.
- Tính phổ biến biểu hiện : Pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội cơ bản, các lĩnh vực phổ biến
của đời sống , xã hội.
2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
- Pháp luật được thể hiện dưới một cách thức
xác định. Các quy định của pháp luật được thể
hiện bằng một ngôn ngữ pháp lý.
- Nội dung của pháp luật phải đảm bảo rõ ràng,
chuẩn xác, một nghĩa và áp dụng trực tiếp.
3. Tính bảo đảm thực hiện bằng Nhà nước:
- Nhà nước áp dụng nhiều hình thức khác
nhau như: hành chính, kinh tế, tổ chức, tư
tưởng đặc biệt.
- Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp
cưỡng chế cần thiết.
IV. HÌNH THỨC
PHÁP LUẬT
IV. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
1.Khái niệm:
- Hình thức của pháp luật được hiểu là cách thức thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị. Là hình thức tồn tại
thực tế của pháp luật, đồng thời là ranh giới tồn tại của
pháp luật trong hệ thống các quy phạm xã hội khác.
VÀ NHÀ nước và pháp luật sự khác biệt giữa nhà nước và pháp luật và sự tác động
qua lại giữa nhà nước và pháp luật.
NƯỚC -Pháp luật chỉ được thực hiện khi có sự quản lý của Nhà Nước.Ngược lại ,
quyền lực của Nhà Nước chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở quy định
của pháp luật.
=>Không có một nhà nước nào tồn tại mà không có pháp luật.
Mối
quan
hệ
giữa
pháp -Pháp luật và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ , đảm bảo sự ổn định và phát triển của
tế =>Nếu pháp luật phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội nó sẽ có vai trò tích
cực tạo pháp lý tốt để phát triển kinh tế ,ngược lại nếu pháp luật không phản ánh đúng
sẽ kiềm hãm sự phát triển kinh tế.
Mối
quan
hệ Tương hỗ
giữa
pháp -Chính trị phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp các tầng lớp các dân tộc trong
luật
xã hội là thái độ của giai cấp thống trị đối với các giai cấp tầng lớp khác là sự
thống trị của giai cấp cầm quyền mối quan hệ đó nhất thiết phải được cụ thể
hóa bằng pháp luật nên khi nói đến mối quan hệ của pháp luật và chính trị ta
và thấy rằng đó là mối quan hệ TƯƠNG HỖ ngang bằng nhau.
-Pháp luật là một công cụ đế chế hóa đường lối chính trị của
chính giai cấp thống trị xã hội xã hội trở thành ý chí của Nhà nước
và từ đó trở thành ý chí chung của Xã Hội.
trị
-Quyền lực nhà nước cũng xác định trong khuôn khổ pháp
luật được pháp luật bảo đảm ,đồng thời cũng bị pháp luật
hạn chế.
Mối
quan
hệ
giữa
pháp
luật
và -Mối quan hệ giữa pháp luật và các quy phạm xã hội khác rất quan trọng trong việc duy
trì trật tự và ổn định trong một xã hội.
các -Để điều chỉnh các quan hệ xã hội ngoài pháp luật còn có nhiều quy phạm xã hội khác
quy như quy phạm đạo đức ,tập quán ,tôn giáo,quy phạm của các tổ chức xã hội ......
phạm -Pháp luật và các quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp nhau về phạm vi điều chỉnh
,mục đích điều chỉnh.
xã hội -Pháp luật thể chế hóa các quy phạm xã hội khác thành pháp luật.
khác -Các quy phạm xã hội khác có thể đóng vai trò hỗ trợ hoặc cản trở hoặc điều chỉnh của
pháp luật đến các quan hệ xã hội.
=>Pháp luật và các quy phạm xã hội không chỉ tương tác mà còn hoàn thiện lẫn nhau .