You are on page 1of 79

Chương 2

HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP


1. Hình thức giao tiếp
1.1. Căn cứ vào qui cách giao tiếp
❖Giao tiếp chính thức: là giao tiếp mang tính chất công
cộng, theo chức trách, quy định, thể chế như hội họp,
mít tinh, đàm phán…
Câu hỏi

Để giao tiếp
chính thức đạt
hiệu quả tốt,
cần chuẩn bị
những gì?
…. câu chuyện về sự thành, bại
trong cuộc sống
thù ghét thù hận an
ủi

bài xích động


thái độ của
viên công kích chế diễu
bạn là gì?
Khích lệ hạnh phúc
chúc mừng phẫn nộ
vui mừng chia sẻ
Naomi Osaka

Serena Williams
Naomi Osaka
US Open 2018
Champion

“Tôi biết rằng gần như tất cả mọi


người đều cổ vũ cô ấy (Serena
Williams) và tôi xin lỗi đã kết thúc
trận đấu theo cách như thế này. Tôi
chỉ muốn cảm ơn mọi người đã theo
dõi trận đấu. Mẹ tôi đã hy sinh rất
nhiều điều cho tôi và thật ý nghĩa khi
bà ấy đã đến đây cổ vũ tôi”
Sốc: Rút lui khỏi Roland Garros và Wimbledon sau lùm xùm 'tẩy
chay' báo chí

Nami Osaka không tham gia họp báo sau trận nhận án phạt
15.000 USD. Ngoài ra, ban tổ chức Roland Garros còn đe dọa loại
cô khỏi giải đấu lần này cũng như những giải đấu tiếp theo
"Sự thật là tôi đã đối mặt với trầm cảm kéo dài kể từ US Open 2018
và gặp khó khăn để đối phó với nó. Những ai biết tôi đều hiểu tôi là
người sống nội tâm. Và những ai xem tôi thi đấu thường thấy tôi
đeo tai nghe vì điều này giúp tôi hạn chế những sự lo lắng. Dù các
buổi họp báo quần vợt thường diễn ra tốt đẹp với tôi, tôi không
phải là một người nói trước công chúng và dễ bị cảm giác âu lo
trước khi phát biểu với truyền thông. Tôi cảm thấy lo sợ và căng
thẳng khi tìm cách trả lời các câu hỏi một cách tốt nhất".
❖Giao tiếp không
chính thức

là loại giao tiếp


mang tính chất cá
nhân, không câu
nệ hình thức, chủ
yếu dựa trên hiểu
biết về nhau.
1.2. Căn cứ vào số lượng người giao tiếp
• Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
• Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
• Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm
• Giao tiếp giữa các nhóm với nhau
1.3. Phân loại theo tính chất của tiếp xúc

Giao tiếp trực tiếp


là loại giao tiếp
trong các chủ thể
trực tiếp gặp gỡ,
trao đổi với nhau
➢ Có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
như ánh mắt, cử chỉ, nét mặt, ăn mặc, trang
điểm…

➢ Có thể nhanh chóng biết được ý kiến của người


đối thoại.

➢ Có thể điều chỉnh quá trình giao tiếp một cách


kịp thời để đạt được mục đích.
❖ Giao tiếp gián tiếp
là loại giao tiếp trực tiếp bị hạn
chế về mặt không gian,
❖ Vị thế biểu hiện mối tương
quan giữa những người trong
1.4. Căn cứ vào vị giao tiếp với nhau

trí/vị thế của cá ❖ Vị thế của một người so với

nhân trong người khác chi phối hành


động, ứng xử của họ trong
giao tiếp
giao tiếp.
❖ Theo vị thế giao tiếp,
giao tiếp được chia
thành

➢ Vai người nói lớn hơn


vai người nghe.

➢ Vai người nói và vai


người nghe bằng nhau.

➢ Vai người nói thấp hơn


vai người nghe.
2. Phương tiện giao tiếp
2.1. Giao tiếp bằng ngôn ngữ
❖ Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu dưới
dạng từ ngữ chứa đựng ý nghĩa
nhất định (tượng trưng cho sự vật,
hiện tượng cũng như thuộc tính và
các mối quan hệ của chúng) được
con người quy ước và sử dụng
trong quá trình giao tiếp.
❖ Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá
nhân sử dụng một thứ tiếng nào
đó để giao tiếp với nhau.
➢ Ngôn ngữ đặc trưng cho từng
người, vùng miền, dân tộc
➢ Sự khác biệt cá nhân về ngôn
ngữ được thể hiện ở cách phát
âm, ở cấu trúc của câu, ở sự lựa
chọn các từ được dùng
Lời nói của chúng ta có
sức sát thương rất lớn,
đôi khi nó khiến người
khác phải chịu nỗi đau
không thể chữa lành.
Người ta thường nói ngôn
ngữ chính là thứ vũ khí
đáng sợ nhất trên đời này
Khi nào một người đàn ông khóc????
Cầu thủ Son Heung-min
World Cup 2018
• Son Heung-min
• Vòng 11 giải Ngoại hạng Anh , 2019
Làm gãy chân đối thủ, Son còn bị chê “Tôi nghĩ Son hay Aurier được quyền
giả tạo. Theo tiền bối Stan buồn bã và đau khổ trong tình huống đó
Collymore, Son Heung-min đã dùng bởi dẫu sao đó là cảm xúc bình thường
‘nước mắt cá sấu’ để che đi lỗi lầm của con người. Nhưng cách mà Son thể
của mình.
hiện dường như để tránh việc bị trọng tài,
Thời nay, những cầu thủ thường ban tổ chức, các CĐV và cầu thủ Everton
phản ứng trên mức cần thiết để đối trên khán đài lẫn dưới sân lao vào trừng
phó với dư luận. Tôi nghĩ đây là điều phạt mình nhiều hơn.”
nên bị phản ánh.”
CĐV Dylan Morgan tỏ ra cay nghiệt "Làm
Tuấn19:25 hôm qua
gãy chân Andre Gomes và giờ Son Heung-
Người Hàn họ rất giả tạo. Ở châu Á này họ
min trở thành cầu thủ thân thiện nhất thế
giả tạo số 1. Ngoài thì họ tốt, cười. Trong thì
giới à? Trao cho gã giả tạo này giải Nobel
lén lén đâm sau lưng
hòa bình đi!".
Trên bình diện yếu tố đặc điểm của ngôn ngữ cũng như
chức năng của ngôn ngữ, có thể phân chia thành ngôn
ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong.

Ngôn ngữ nên trong là loại ngôn ngữ cho mình, hướng
vào mình giúp bản thân suy nghĩ, tự nhận thức, tự ý thức
về mình, và nó có liên quan với tư duy
➢Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ
hướng vào người khác và được dùng
để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng
❖ Ngôn ngữ bên ngoài chia thành ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết.

➢ Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ hướng vào người khác,


được biểu hiện bằng âm thanh và được tiếp thu
bằng thính giác.
Ngôn ngữ viết là ngôn
ngữ hướng vào người
khác được biểu hiện
bằng kí hiệu chữ viết và
được tiếp thu bằng cơ
quan phân tích thị giác
❖ Phân tích chi tiết về ngôn ngữ nói bao gồm hai loại sau: ngôn ngữ độc
thoại và ngôn ngữ đối thoại.
➢ Ngôn ngữ độc thoại là ngôn ngữ mà một người nói và nhiều người nghe,
mang tính chất một chiều, ít hoặc không có sự phản hồi trực tiếp ngược
lại một cách rõ ràng.
Ngôn ngữ đối thoại

➢ là hình thức ngôn ngữ mang tính chất trao đổi chủ động giữa
hai người hay một nhóm người với nhau.

➢ Mang tính chất tương tác rất mạnh mẽ và sâu sắc vì cả hai
phía phải hết lòng và chủ động tối đa để cuộc đối thoại diễn
ra hiệu quả và tích cực...
❖ Trên bình diện kỹ thuật nói, khi
sử dụng ngôn ngữ, có kiểu nói
hàm ngôn và hiển ngôn

➢ Hiển ngôn là kiểu nói mà nghĩa


của lời nói thể hiện một cách rõ
ràng và cụ thể thông qua lời nói.

➢ Hàm ngôn là cách nói mà ngữ


nghĩa của lời nói thường ẩn sâu
bên trong của ngôn ngữ
❖ Phân tích sâu hơn nữa về các
kỹ thuật sử dụng ngôn ngữ,
có thể đề cập đến các cách
thức nói cụ thể: nói giảm, nói
quá; nói tránh, nói vòng, nói
bắc cầu...
❖ Cần chú ý là phải sử dụng
đúng yêu cầu và phù hợp với
từng tình huống giao, đối
tượng, ngữ cảnh giao tiếp
Chức năng của ngôn ngữ
trong giao tiếp

Chức năng thông báo

dùng ngôn ngữ để thông


báo, truyền tin tức
Chức năng diễn cảm

Dùng ngôn ngữ để bộc lộ


một cảm xúc, một thái độ
với ai đó thông qua từ
ngữ, cấu trúc câu
Chức năng tác động

❖Dùng ngôn ngữ để tác động

đến đối tượng giao tiếp


Cách sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp

❖ Hiển ngôn

➢ Nói thẳng ý muốn nói

➢ Dùng từ rõ nghĩa, cú pháp hợp lý

-> để thực hiện chức năng thông báo


❖ Hàm ngôn
➢ Cuộc sống có những lúc không thể nói thẳng
➢ Nói tránh, nói né, ẩn ý, ẩn nghĩa
❖Tình thái

➢ Làm cho đối tượng giao


tiếp cảm thấy dễ chịu
➢ Khi nhờ đỡ sự trợ giúp,
hoặc từ chối ai đó
❖Những yêu cầu cơ bản về ngôn ngữ khi muốn rèn luyện về kỹ
năng giao tiếp

➢ Lời nói phải đúng vai xã hội

➢ Lời nói phải phù hợp với


trình độ của người nghe
➢ Yêu cầu của bản thông điệp

✓ Một bản thông điệp phải chính xác, ngắn gọn, rõ


ràng, mạch lạc, không có từ thừa, câu thừa, lặp đi
lặp lại

✓ Để tránh gây ra "tiếng ồn ngữ nghĩa" không nên


dùng các từ, các câu, các cấu trúc có thể được hiểu
theo nhiều nghĩa, trừ khi đó là dụng ý của người nói.
➢ Phát âm cần chuẩn xác và bộc lộ được
sự thiện cảm khi nói.
➢ Cần tuân thủ việc sử dụng ngôn từ phù
hợp, trong sáng và thể hiện tính chuẩn
mực, thích ứng với môi trường giao
tiếp.
➢ Chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật nói
trong giao tiếp như: nói hiển ngôn, hàm
ngôn, nói giảm, nói quá...
Giao tiếp phi ngôn ngữ
là toàn bộ những động
thái cử chỉ, hành vi
ngoài yếu tố ngôn ngữ
được con người sử
dụng trong giao tiếp

2.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ


Ngôn ngữ thân thể có
thể được định nghĩa
như là sự giao tiếp
thông qua những
chuyển động của thân
thể nhằm truyền tải
một thông điệp nào đó
đến đối tượng giao tiếp
Phân loại phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ
❖ Nét mặt biểu lộ cảm xúc của con người.
❖ Nét mặt có thể biểu lộ sáu cảm xúc như vui, buồn, ngạc nhiên, tức
giận, sợ hãi và ghê tởm.
❖ Nét mặt góp phần quan trọng tạo nên hình ảnh của cá nhân trong
mắt người khác

Nét mặt
Nét mặt thân thiện được
khuyến khích sử dụng trong
giao tiếp. Đó là nét mặt nhẹ
nhõm, dễ gần khi có thể
nhẹ nhàng nở nụ cười tươi
với sự chuyển động tổng
hợp của cơ mặt...
Ánh mắt

❖ Nơi tiếp nhận các thông tin cảm


tính từ môi trường bên ngoài.

❖ Ánh mắt là phương tiện giao tiếp


không lời có khả năng chuyển tải
những tâm trạng, trạng thái xúc
cảm, tình cảm của con người
❖ Tránh những ánh mắt cấm kị
như: ánh mắt soi mói, ánh mắt
dò xét, ánh mắt lạnh lùng, ánh
mắt xem thường...
❖ Hạn chế “đậu mắt” không
đúng chỗ trong giao tiếp.
Nụ cười

Nụ cười là phương tiện giao tiếp


không lời với chức năng chính là thể
hiện xúc cảm, tình cảm của con
người.

Thông thường, để gây hiệu ứng giao


tiếp thì nụ cười chữ A là nụ cười
mang hiệu ứng tích cực hơn cả.
Nụ cười
Nụ cười chữ A đảm bảo các yêu
cầu như: tươi, sáng, có sự chuyển
động của cả mắt mà chúng ta có
thể gọi là cười bằng mắt, có sự
bộc lộ cảm xúc qua phần răng - lợi
vừa phải cũng như có sự chuyển
động tươi của cả nét mặt.
➢ Trong từng tình huống khác
nhau, nụ cười cũng phải phù
hợp theo nguyên tắc đúng
nơi - đúng chỗ và mang tính
thích ứng thực tế.

➢ Tránh các nụ cười “nhếch


mếp”, “cười đểu”
Giọng nói
❖ Là tất cả mọi hiệu ứng của lời nói mà ta phát ra cùng với các từ
➢ Ở đây muốn nói đến cách từ được nói ra hơn là việc những từ nào
được dùng.
➢ Những tín hiệu âm thanh đi kèm theo lời nói có tác dụng rất lớn
trong việc truyền tải các cảm xúc.
Có 4 loại tín hiệu âm thanh chính:

Những tín hiệu âm thanh định tính: là những thay đổi về độ cao,
tốc độ và âm lượng của lời nói. Cảm xúc được truyền đi theo cách
này.

Những tín hiệu âm thanh lấp đầy: âm thanh và từ dùng một cách
vô nghĩa có tác dụng như những tín hiệu âm thanh lấp đầy giữa
những truyền thông có ý nghĩa, chúng được dùng để cho thấy sự
căng thẳng, bối rối, ví dụ “ồm”, “à”, “à à ờ ờ”, “tốt”, “được”.
➢ Những tín hiệu âm thanh định phẩm: tính hiệu âm thanh
mang bản chất của âm – chất giọng của mỗi người.
✓ Chất giọng của con người không thể thay dổi được
➢ Những tín hiệu âm thanh phân biệt:
✓ Trong giao tiếp xuất hiện những âm thanh phân biệt
✓ Chỉ một tín hiệu nào đó, một trạng thái nào đó của người
giao tiếp
Sự im lặng

➢ Trong xã hội phương Tây, im lặng


được đùng như dấu hiệu của sự
khinh trọng
➢ Sự im lặng còn được dùng như
một phương tiện chứng tỏ sự đối
lập phản kháng.
➢ Cũng có khi “im lặng là đồng ý”.
Cử chỉ, tư thế

❖ Cử chỉ là sự vận động của tay chân và thân thể.


❖ Cử chỉ thường được dùng để minh họa, nhấn mạnh, bổ
sung cho những gì đang nói hoặc có thể thay thế lời nói.
❖ Cử chỉ cũng được con người dùng để biểu lộ cảm xúc và
thái độ.
❖ Trong nhiều trường hợp cử chỉ lại là thói quen của cá nhân.
❖ Tư thế thể hiện qua cách
đứng, cách ngồi, cách đi
đứng của cá nhân trong
giao tiếp.

❖ Thông thường trong giao


tiếp, tư thế thể hiện thái độ,
vị thế xã hội cũng như tham
gia quản lý tình huống giao
tiếp trực tiếp.
Có một số cử chỉ không nên sử dụng như: chỉ trỏ về phía đối
tượng, cầm que chỉ trỏ về phía đối tượng, búng tay thường
xuyên, chắp tay sau lưng liên tục trong khi xuất hiện trước
nhiều người
Những yêu cầu chuẩn về tư thế

➢ Dáng đi luôn luôn thẳng - không được xiêu vẹo về một


phía (trước - sau hay phải - trái),

➢ Khoản cách hai bàn chân cách nhau khoảng 20 cm và mắt


hướng về phía trước theo tầm ngang là phù hợp.

➢ Kiểu ngồi của con người phải tương thích với yêu cầu cụ
thể về giới tính, văn hóa và tương thích với trang phục.
Tiếp xúc thân thể

❖ Thể hiện qua nhiều hình thức như bắt tay, ôm, vỗ vai, hôn má,
đẩy... cũng phụ thuộc rất nhiều vào đặc trưng của các nền văn
hóa
❖ Cái bắt tay là hành động mang tính xã giao không lời hết sức
phổ biến.

❖ Quy chuẩn cơ bản kiểu bắt tay mang tính xã giao quốc tế là
bắt tay bằng một tay,
❖ Thường là sử dụng tay phải, khoảng cách giữa
thân hình của hai người khoảng 3/4 cánh tay,
bàn tay chạm tương đối sâu vào bàn tay đối
tượng.

❖ Ngoài ra, khi bắt tay thì tay vẫn nên đỡ tay
đối tượng, mắt vẫn nhìn đối tượng khi bắt tay

❖ Phụ nữ thường chủ động bắt tay trước

❖ Người quản lý/có vị thế cao hơn được giao


quyền chủ động nhiều hơn khi bắt tay...
Khoản cách trong giao tiếp
➢ Khoảng cách công cộng: từ 3,5m đến 7,5m dùng trong quan hệ
tiếp xúc với những người xa lạ.
➢ Khoảng cách xã hội: từ 1m đến 3,5m là khoảng cách của những
nhóm chính thức
➢ Khoảng cách cá nhân: từ 0,5m đến
1m là quan hệ thân thiết giữa các
cá nhân như bạn bè thân.
➢ Khoảng cách thân tình: từ 0m đến
0,5m, là khoảng cách giữa những
người có quan hệ gần gũi, ruột thịt
Quần áo
Ngôn ngữ đồ vật

Dấu hiệu nhận diện và là


một kênh giao tiếp hữu hiệu
nhất.

Người Châu Âu có câu:


"Bộ quần áo không làm
nên thầy tu, nhưng không
có bộ quần áo, thầy tu
không phải là thầy tu”
✓ Quần áo thể hiện nhận
thức, tính cách, khí chất,
khiếu thẩm mĩ, trạng thái
tâm lý, địa điểm cần đến,
tuổi tác, nghề nghiệp, giới
tính tình trạng hôn nhân,
hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo,
vị trí xã hội, vị thế đẳng
cấp,… của một con người.
Đồ trang sức, phụ kiện
✓ Khi đồ trang sức/phụ kiện đi cùng với quần áo sẽ
tạo ra cho đối tác giao tiếp những ấn tượng nhất
định về người sử dụng chúng, như: gu thẩm mĩ
(có hay không), tính cách (giản dị hay cầu kỳ,
tinh tế hay thô thiển).
✓ Sử dụng chúng một cách rất hiệu quả để lại cho
đối tác giao tiếp ấn tượng đẹp, khó quên.
✓ Nếu sử dụng chúng
không đúng chỗ, không
phù hợp, có thể gây ra
những hậu quả tiêu cực,
gây phản cảm cho đối
tác giao tiếp.
Trang điểm, hóa trang
✓ Cách thức trang điểm thể
hiện tính cách, nghề
nghiệp, trình độ nhận
thức, khiếu thẩm mĩ,
đẳng cấp…
✓ Tùy thuộc vào từng hoàn
cảnh, điều kiện và đối
tượng giao tiếp mà có
cách trang điểm, hóa
trang tương ứng
Nước hoa

✓ Việc sử dụng nước hoa nhằm


tạo ra các thông điệp, ấn
tượng với đối tác giao tiếp.

✓ Mùi nước hoa/hương nhân


tạo cũng nói lên rất nhiều về
bản thân người sử dụng
chúng, như: tính cách, trình
độ hiểu biết, gu thẩm mĩ,
giới tính tuổi tác nghề
nghiệp…
Quà tặng

✓ Quà tặng thực hiện chức năng khôi phục, duy trì, phát triển… các mối
quan hệ liên nhân cách,

✓ Nhằm bày tỏ tình cảm, sự quan lâm, sự tôn trọng, lòng biết ơn… của
người tặng quà đối với người được tặng.
➢ Cách thức tặng quà là một vấn đề hết sức tế nhị trong giao tiếp.
➢ Trong các nền văn hóa khác nhau cần phải có cách thức tặng quà phù hợp cả về nội dung
món quà cũng như cách thức tặng chúng và nhận chúng.
➢ Người Việt Nam ta có câu: "Cách cho hơn của đem cho".
➢ Việc bắt người khác phải chờ đợi có nhiều ý nghĩa.
✓ Người trên làm việc này đối với người thuộc cấp để tạo ra
khoảng cách.
✓ Những ý nghĩa khác có thể là: để trừng phạt một ai đó, để
tỏ quyền lực để biểu lộ sự thù hằn hay để được chú ý

You might also like