Professional Documents
Culture Documents
Check ĐV N9 839
Check ĐV N9 839
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................6
2.1 Mục tiêu chính...............................................................................................6
2.2 Mục tiêu cụ thể..............................................................................................6
3. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................6
4. Giả thiết nghiên cứu..........................................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................7
5.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................7
5.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..........................................................7
6.1 Ý nghĩa khoa học...........................................................................................7
6.2 Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................9
1. Các khái niệm.....................................................................................................9
1.1 Tội phạm là gì................................................................................................9
1.2 Gia tăng tội phạm...........................................................................................9
1.3 Nhân tố ảnh hưởng.........................................................................................9
2. Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................10
3. Những vấn đề/ khía cạnh còn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước
đó..........................................................................................................................13
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP............................................................................15
1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................15
2. Định nghĩa vận hành.......................................................................................15
2.1. Người chưa thành niên................................................................................15
2.2. Tội phạm vị thành niên...............................................................................15
2.3. Nhân tố ảnh hưởng......................................................................................15
3. Mô hình nghiên cứu – Biến số - Thang đo.....................................................16
4. Chiến lược chọn mẫu.......................................................................................17
5. Phương pháp nghiên cứu – Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu..................17
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA BÀI NGHIÊN CỨU.............................................19
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.....................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27
PHỤ LỤC : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.........................................................21
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GIA
TẶNG TỘI PHẠM VỊ THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới, tình trạng tội phạm vị thành niên cũng đang ngày càng trở nên
phổ biến và đa dạng hơn. Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc, mỗi năm có khoảng 1
triệu trẻ em vị thành niên bị bắt giữ vì liên quan đến tội phạm. Bao gồm những
hành vi như là sử dụng ma túy, đua xe trái phép, hỗn chiến và thậm chí là gây ra án
mạng. Những hành vi vi phạm pháp luật của nhóm đối tượng vị thành niên đang có
chiều hướng gia tăng về số vụ lẫn mức độ nghiêm trọng. Đây vốn là lứa tuổi dễ bị
lôi kéo, tâm lý độ ổn định và dễ bị tác động bởi những nội dung xấu trên mạng xã
hội. Điều này cũng là hồi chuông cảnh báo cần có những giải pháp khẩn cấp để
ngăn chặn thực trạng này. Những vụ tấn công tại các trường học và nơi công cộng
cũng đang ngày càng tăng, khiến cả thế giới phải lo ngại về tình trạng này.
Hiện nay, tình trạng tội phạm vị thành niên tại Việt Nam đang ngày càng gia
tăng, điều này có thể được thấy qua các báo cáo của Bộ công an. Theo Bộ Công an
Việt Nam, từ đầu năm 2018 đến nay, số vụ án phạm tội do vị thành niên gây ra đã
tăng đáng kể. Năm 2020, có hơn 18.000 vụ án phạm tội do vị thành niên gây ra,
tăng gần 4% so với năm trước đó. Tại Việt Nam, tội phạm vị thành niên không chỉ
bao gồm các hành vi trộm cắp, mà còn có các hành vi đánh nhau, ma túy, và các
hành vi xã hội đen. Những hành vi này không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân các
vị thành niên, mà còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến cộng đồng và xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng gia tăng tội phạm vị thành
niên tại Việt Nam là rất cần thiết để có những giải pháp phù hợp và kịp thời để đảm
bảo
an ninh trật tự, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và xã hội, đồng thời giúp cho các vị
thành niên có thể được giáo dục và đưa trở lại cuộc sống đúng đắn.
- Sự gia tăng tội phạm tuổi vị thành niên ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự gia tăng tội phạm vị thành niên ở Việt
Nam?
- Giải pháp nào giúp giảm thiểu tội phạm tuổi vị thành niên ở Việt Nam?
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết H1: Có bao nhiêu nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự gia tăng tội
phạm vị thành niên ở Việt Nam.
- Giả thuyết H2: Tâm lý của trẻ có tác động đến sự gia tăng tội phạm vị thành niên ở
Việt Nam.
- Giả thuyết H3: Cần biện pháp cải thiện từ môi trường để giảm thiểu tội phạm tuổi
vị thành niên ở Việt Nam.
- Giả thuyết H4: Tâm lý của nhân thân với trẻ vị thành niên có tác động đến sự gia
tăng tội phạm tuổi vị thành niên ở Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xã hội đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, tuy nhiên điều này cũng
đồng nghĩa với việc cần quan tâm, chú ý và giải quyết nhiều vấn đề đặc biệt, trong
đó việc thanh thiếu niên phạm tội đang có xu hướng tăng cả về số lượng vụ vi
phạm và mức độ nghiêm trọng. Để hiểu rõ và nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi phạm tội của thanh thiếu niên, đã có nhiều tác giả và sinh viên trong và
ngoài nước thực hiện nghiên cứu sâu về chủ đề này.
Hiện nay, việc phạm tội của các vị thành niên không còn đơn giản do bồng bột
hay thiếu suy nghĩ mà đã trở nên tinh vi hơn với sự tính toán và chuẩn bị kỹ càng,
thậm chí đã hình thành các băng nhóm tội phạm có nguy cơ gây hại cao. Tác giả
Đặng Văn Cường đã thực hiện một nghiên cứu mang tên “Một số vấn đề về xu
hướng tội phạm ngày càng trẻ hóa” năm 2022, trong đó tập trung vào nhiều vấn đề
quan trọng liên quan đến thực trạng tội phạm tuổi vị thành niên tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng để chiếu theo
thống kê của Bộ Công an về tỷ lệ gây án ở tuổi vị thành niên và đưa ra kết quả rằng
tỷ lệ gây án ở tuổi dưới 14 tuổi là 5,2%, đối với người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là
24,5% và đối với người từ 16 đến dưới 18 tuổi là 70,3%. Ngoài ra, tác giả cũng đã
thống kê các tội danh phổ biến mà người dưới 18 tuổi phạm tội trong ba năm từ
2016 đến 2019, gồm giết người (183 vụ với 293 đối tượng), cướp tài sản (475 vụ
với 830 đối tượng), cưỡng đoạt tài sản (88 vụ với 111 đối tượng), cố ý gây thương
tích (2017 vụ với 3797 đối tượng), trộm cắp tài sản (5565 vụ với 7611 đối tượng)
và cướp giật tài sản (505 vụ với 627 đối tượng). Tác giả cũng đã cảnh báo về
nguyên nhân của tình trạng trẻ hóa tội phạm, từ đặc điểm tâm sinh lý cho đến môi
trường giáo dục. Nhìn chung, nghiên cứu của tác giả đã đóng góp quan trọng vào
việc đưa ra các biện pháp đấu tranh với tội phạm tuổi vị thành niên tại Việt Nam.
Cùng quan điểm này có nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy và cộng sự,
năm 2017 trong công trình nghiên cứu “Động cơ phạm tội của trẻ vị thành niên vi
phạm pháp luật tại trường giáo dưỡng
số 5, Long An”. Bà đã đánh giá các động cơ phạm tội ở các tính chất khác nhau gây
nên từng mức độ nghiêm trọng như qua khảo sát, sử dụng các phương pháp, điều
tra bằng bảng hỏi, từ đó cho thấy những tội danh do lứa tuổi vị thành niên phạm
phải bao gồm: trộm cắp, cướp tài sài, giết người, cố ý gây thương tích, sử dụng mua
bán, tàng trữ các chất gây nghiện và các tội danh khác. Đồng thời, tác giả chỉ ra
rằng động cơ gắn liền với những suy tính nhằm thể hiện bản thân, vụ lợi, hiếu
chiến, muốn như bạn bè, muốn trên cơ người khác, muốn người khác phải chú ý và
tôn trọng bản thân. Thế nên, tác giả có những định hướng để nâng cao các giải pháp
đối với việc khắc phục thực trạng những mặt còn tồn tại ở tuổi vị thành niên.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tình trạng vị thành niên phạm tội ở Việt Nam
đang có xu hướng tăng cao, và gia đình là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến suy nghĩ
và hành vi của vị thành niên. Tác động mạnh mẽ nhất từ gia đình đến vị thành niên
chính là bạo lực gia đình. Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối
với sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ em”, tác giả đã xác định nhiều vấn
đề quan trọng liên quan đến vấn đề này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, hàng
ngày ở Việt Nam có khoảng 2-3 trẻ em vị thành niên bị bạo lực gia đình, gây ra
nhiều tác hại đến sự phát triển của trẻ. Chúng ảnh hưởng đến tâm lý và suy nghĩ
của trẻ (25,4%), gây ra sa sút trong học tập (15,8%), bỏ học (5,8%), và có nguy cơ
phát triển các bệnh tâm lý như tự kỷ (9,6%). Ngoài ra, các trẻ em này còn có nguy
cơ dính líu tới tệ nạn xã hội (6,1%) và thường có biểu hiện chán nản, lo lắng
(84,5%) và cảm thấy sợ hãi (20%). Hơn nữa, có 12,7% trẻ mất sự tôn trọng đối với
bố mẹ và 5,5% muốn bỏ nhà ra đi. Các số liệu này dựa trên thống kê của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (Trần Thị Sáu, 2015).Tóm lại, tác giả đã có những
lưu ý về tình trạng bạo lực, thiếu sự quan tâm, dẫn đến tư duy sai lệch cho đứa trẻ.
Nghiên cứu "Người chưa thành niên vi phạm pháp luật: nguyên nhân và giải pháp
phòng ngừa" đã chỉ ra rằng tình trạng trẻ hóa tội phạm tại tỉnh Kon Tum từ năm
2016 đến tháng 6/2017 có nguyên nhân từ sự thiếu quan tâm của các lãnh đạo cấp
trên trong việc phòng ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của người chưa thành
niên. Vì cơ sở hạ
tầng, nền giáo dục và môi trường xã hội tại khu vực này vẫn còn kém phát triển và
khó khăn, nên những người chưa thành niên ở địa điểm này chưa được hình thành
đầy đủ nhận thức về các vấn đề xã hội và rất dễ bị chi phối bởi những yếu tố tiêu
cực. Hơn nữa, môi trường xã hội đã du nhập nhiều sản phẩm văn hóa độc hại, các
trò chơi trực tuyến mang tính kích động, bạo lực và lối sống thực dụng, ích kỉ, đó là
nguyên nhân căn bản góp phần vào tình trạng người chưa thành niên vi phạm pháp
luật và tội phạm. Do đó, để ngăn chặn tình trạng này, tác giả đề nghị cần có nhiều
giải pháp hành động, không chỉ từ gia đình và xã hội, mà còn từ nhà trường. Điều
này bao gồm việc tăng cường công tác quản lý, xây dựng các mô hình giáo dục,
cảm hóa những trẻ vị thành niên và gia đình từ sớm, để có thể quản lý những
trường hợp đặc biệt và cơ hội khó khăn. (Dương Đức Nhuận, 2017).
Bên cạnh đó cũng có những giải pháp được đưa ra để giảm thiểu tội phạm
tuổi vị thành niên ở Việt Nam. Trong nghiên cứu “Phòng ngừa, xử lý, và phục hồi,
tái hòa nhập cộng đồng, tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại Việt
Nam” năm 2019, tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa đã đánh giá nhiều vấn đề quan
trọng của “đề xuất giải pháp giảm thiểu tội phạm tuổi vị thành niên ở Việt Nam”.
Đầu tiên, tác giả nghiên cứu về việc tăng cường và phục hồi những biện pháp giáo
dục, xây dựng các kế hoạch dài hạn để đưa ra hệ thống toàn diện, kết quà cho thấy
năm 2018 người vị thành niên vi phạm pháp luật giảm được 4%. Kết quả dựa trên
phương pháp nghiên cứu và thu thập, phân tích số liệu của cơ quan thẩm quyền Bộ
công An, tòa án, viện kiểm soát, bộ Lao động – Thương binh xã hội. Tiếp theo, tác
giả đề cập đến việc hoạt động tập huấn và xây dựng nhằm thực hiện hiệu quả
những quy định mới và thông qua các diễn đàn quốc tế. Tóm lại, tác giả đánh giá
về những biện pháp, hướng đi để giảm thiểu sự gia tăng đối với trẻ vị thành niên.
(Nguyễn Thị Kim Thoa và cộng sự, 2019).
Tóm lại, để có thể phòng chống người chưa thành niên vi phạm pháp luật thì
gia đình, xã hội cũng như các cơ quan có thẩm quyền các có các giải pháp hiệu quả
để có thể tìm hiểu và nắm rõ được các nhân tố khiến người chưa thành niên vi
phạm
pháp luật từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
3. Những vấn đề/ khía cạnh còn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước
đó
Hiện nay, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự gia tăng tội phạm vị
thành niên” là một trong những đề tài được nhiều tác giả và sinh viên trong và
ngoài nước đặc biệt quan tâm. Đề nghiên cứu này đã được chứng minh, phân tích
cụ thể các nhân tố tác động đến người vị thành niên phạm tội đồng thời cũng đề
xuất ra các giải pháp, đẩy mạnh các hoạt động để tăng cường phòng ngừa tình trạng
vi phạm pháp luật của các người vị thành niên. Mặc dù, công trình nghiên cứu chưa
được hoàn chỉnh để cho thấy được hết các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp
phòng ngừa dù đã được các nhà nghiên cứu nghiên cứu rất kĩ trong khả năng của
mình. Chính vì thế, khi ta có thể nhìn thấy được tầm quan trọng của việc phát hiện
kịp thời các nhân tố ảnh hưởng đến người chưa vị thành niên phạm tội để đề ra các
giải pháp phòng ngừa, nên nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu này,
tuy nhiên do khả năng thu thập thông tin, khảo sát và nghiên cứu còn nhiều hạn
chế. Nên nhóm chỉ nghiên cứu ở phạm vi “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
sự gia tăng tội phạm vị thành niên ở Việt Nam”. Trong đề tài nghiên cứu này nhóm
chúng tôi quyết định nước Việt Nam là đối tượng nghiên cứu được hướng tới. Đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là vị thành niên tội phạm và các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi này. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về vị thành niên là nạn nhân của tội phạm
gia tăng. Ý thức pháp luật của vị thành niên không được đề cập rõ ràng, cụ thể là
mức độ hiểu biết và chấp hành luật pháp của họ. Các yếu tố xã hội như tình trạng
nghèo đói, bất bình đẳng, cảm giác bị xã hội bỏ rơi, bất hạnh gia đình... chưa được
đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu trước đó. Cần nghiên cứu sâu hơn về tình trạng
phụ nữ vị thành niên bị lạm dụng tình dục và các yếu tố liên quan. Chưa nêu rõ
trách nhiệm của nhà trường và gia đình đã giáo dục ảnh hưởng đến tâm lí người
thành niên như thế nào. Có phải do nguyên nhân bạo hành hay xâm hại tình dục
dẫn đến trẻ vị thành niên phạm tội? Mối tương
quan giữa sự gia tăng tội phạm vị thành niên và những thay đổi xã hội, kinh tế,
chính trị cũng cần được đề cập và phân tích. Các mối quan hệ giữa vị thành niên tội
phạm với các băng đảng, tổ chức tội phạm và những yếu tố liên quan đến việc gia
nhập vào các tổ chức này chưa được đề cập đầy đủ.
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: nghiên cứu định lượng bằng cách biến 3 mục
tiêu nghiên cứu thành các biến số để đưa vào bảng câu hỏi khảo sát theo các phương
pháp:
- Phương pháp điều tra: điều tra thông tin từ các dữ liệu, số liệu hồ sơ và sau đó thu
thập bằng cách khảo sát bằng bảng hỏi.
- Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường các biến số về 2 mục tiêu nghiên
cứu.
- Phương pháp tổng hợp các tài liệu, các bảng hỏi và phân tích dữ liệu.
2. Định nghĩa vận hành
Chọn mẫu theo phương pháp định mức, dựa trên việc điều tra hồ sơ phạm tội trên
lãnh thổ Việt Nam.
Do không thể biết số lượng chính xác củа dân số nghiên cứu vì mẫu nghiên cứu ở
đây là mẫu phi xác suất.
5. Phương pháp nghiên cứu – Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu
Luận văn gồm các chương với các nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng tội phạm
vị thành niên ở Việt Nam”.
1.1. Tổng quan các khái niệm liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
sự gia tăng tội phạm vị thành niên ở Việt Nam.
1.2. Các mô hình lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự
gia tăng tội phạm vị thành niên ở Việt Nam.
1.3. Các mô hình nghiên cứu liên quan.
1.4. Mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Phân tích lý thuyết (bảng tóm).
2.2. Tổng hợp lý thuyết.
2.3. Phân loại lý thuyết.
2.4. Hệ thống hóa lý thuyết.
2.5. Khảo sát bằng bảng câu hỏi khảo sát.
2.6. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường các biến số.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3.1. Thu thập thông tin và phân tích
3.2 Kết quả mang tính tổng quan, chuẩn hóa
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tội phạm tuổi vị thành niên ở
Việt Nam.
4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
4.2. Cơ sở đề ra giải pháp.
4.3. Giải pháp từ xã hội.
4.4. Giải pháp từ gia đình.
.5. Giải pháp tâm lý.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU KHẢO SÁT NHẬN DIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
GIA TĂNG TỘI PHẠM VỊ THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM
NHẬN BIẾT CỦA NHÂN THÂN ĐỐI VỚI TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Điều kiện: Chung sống với tội phạm vị thành niên
Câu hỏi Có Không
1. Liên quan đến con của bạn, bạn đã biết rõ thông tin về tội phạm vị
thành niên mà con của bạn đã gây ra không?
2. Bạn có đang cảm thấy áp lực hoặc ảnh hưởng của việc con bạn là tội
phạm vị thành niên không?
3. Bạn đã có ý định tìm kiếm thông tin và hỗ trợ để giúp con bạn cải
thiện hành vi và trở thành một công dân tốt đẹp hơn không?
6. Bạn có đang cảm thấy sự bất công và khó chịu về việc con bạn bị xã
hội đánh đồng và bị coi là kẻ phạm tội không công bằng không?
7. Bạn có đang cảm thấy bất lực và không biết làm gì để giúp con bạn
trong tình huống này không?
8. Bạn có nghĩ rằng hệ thống pháp luật hiện nay đang hoạt động hiệu
quả đối với vấn đề này không?
9. Bạn có đang cảm thấy bị cô lập hoặc bị xa lánh từ xã hội vì con bạn
là tội phạm vị thành niên không?
10. Bạn có đang tìm kiếm cơ hội và các nguồn hỗ trợ để giúp con bạn
khôi phục lại sự tự tin và động lực để cải thiện hành vi không?
5. Trong gia đình con Anh/ Chị có thân thuộc nào với thành viên nào
trong nhà không?
10. Anh/ Chị có đánh đập hay bạo hành tinh thần con mình không?
Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô trả lời với sự lựa chọn thích hợp, tương ứng với
từng mức độ đánh giá theo thang đo từ 1 đến 5
( 1. Hoàn toàn không đông ý; 2. Không đồng ý; 3. Phân vân; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn
đồng ý)
MT 3. Giáo dục
***
Xin cám ơn sự hợp tác của Anh/Chị !