You are on page 1of 18

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG




VẤN ĐỀ XÓA MÙ CHỮ CHO ĐỒNG BÀO


DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH GIA LAI HIỆN NAY

Nhóm: 3 Họ và tên MSSV


1. Nguyễn Hương Giang 222040010
2. Dương Quế Lâm 222040018
3. Phan Hồ Thiện 222040062
4. Trương Nguyễn Bảo Trân 222040033
5. Trần Võ Như Uyên 222040015
6. Phan Thanh Vũ 222040052
7. Huỳnh Ngọc Yến Vy 222040038
8. Phạm Hải Yến 222040013
Lớp: K07204
GVHD: ThS. Cao Văn Thống

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024


HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG


VẤN ĐỀ XÓA MÙ CHỮ CHO ĐỒNG BÀO


DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH GIA LAI HIỆN NAY

Nhóm: 3 Họ và tên MSSV


1. Nguyễn Hương Giang 222040010
2. Dương Quế Lâm 222040018
3. Phan Hồ Thiện 222040062
4. Trương Nguyễn Bảo Trân 222040033
5. Trần Võ Như Uyên 222040015
6. Phan Thanh Vũ 222040052
7. Huỳnh Ngọc Yến Vy 222040038
8. Phạm Hải Yến 222040013
Lớp: K07204
GVHD: ThS. Cao Văn Thống

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024


MỤC LỤC
1. Khái niệm Chính sách dân tộc ....................................................................... 1
2. Thực trạng xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện
nay ......................................................................................................................... 1
3. Nguyên nhân mù chữ của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện
nay ......................................................................................................................... 3
4. Giải pháp xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện
nay ......................................................................................................................... 4
5. Chính sách xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện
nay ......................................................................................................................... 6
6. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc xóa mù chữ cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện nay ....................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 15
1. Khái niệm Chính sách dân tộc
Về phương diện lý luận và thực tiễn, chính sách dân tộc là một hệ thống
chính sách tác động vào các quan hệ tộc người, vào vùng dân tộc thiểu số nhằm
thúc đẩy sự phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh
quốc phòng ở các vùng này.
Mục tiêu của chính sách dân tộc là đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các dân tộc thiểu số, góp phần
củng cố đại đoàn kết toàn dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Có thể chia chính sách dân tộc thành hai nhóm chính:
- Chính sách chung: Áp dụng cho tất cả các dân tộc trong quốc gia, bao
gồm các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các chính sách về kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh,...
- Chính sách riêng: Áp dụng cho các dân tộc thiểu số, nhằm hỗ trợ họ phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển với các dân tộc khác.
2. Thực trạng xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện nay
Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai, tình trạng mù chữ
vẫn còn phổ biến tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 15 - 60, với tỷ lệ mù chữ mức
độ 1 là 4,22%, tương đương hơn 44.300 người trong tổng số 1.049.500 cư dân ở
độ tuổi 15 - 60; mù chữ mức độ 2 chiếm 6,46%, khoảng 67.700 người. Đáng chú
ý, có tới 50.964 đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện không biết chữ (chiếm
11,2%), phần lớn là phụ nữ.
Ngày 11/8, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ Gia Lai vừa có báo
cáo kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ
trong năm 2022.
Theo đó, trong năm 2021, tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường là 99,68% và
hoàn thành chương trình giáo dục mầm non là 32.931/33.117 trẻ, đạt tỉ lệ 99,44%.
Bên cạnh đó, tổng số trẻ từ 0 - 2 tuổi là 60.783, đến lớp là 3.130 trẻ, đạt tỉ lệ
5,15%. Còn tổng số trẻ từ 3 - 5 tuổi là 90.702, đến lớp là 73.669 trẻ, đạt tỉ lệ

1
81,22%. Ngoài ra, tổng số trẻ khuyết tật trong độ tuổi từ 0 - 5 tuổi trên địa bàn
được tiếp cận giáo dục là 79/128 trẻ. Đặc biệt, năm 2021, có 220/220 xã và 17/17
huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
Với cấp Tiểu học, tổng số trẻ 6 tuổi huy động vào lớp 1 là 33.451/33.485
trẻ, đạt tỉ lệ 99,9%. Bên cạnh đó, tổng số trẻ từ 11 - 14 tuổi hoàn thành chương
trình tiểu học (tính đến năm học 2020 - 2021) là 115.406/117.958 trẻ, đạt tỉ lệ
97,84%. Đồng thời, tổng số trẻ khuyết tật trong độ tuổi từ 11 - 14 tuổi trên địa bàn
được tiếp cận giáo dục là 393/410 trẻ, đạt tỉ lệ 95,8%. Trong năm 2021, toàn tỉnh
Gia Lai đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2.
Còn với cấp Trung học cơ sở, tổng số thanh thiếu niên từ 15 - 18 tuổi tốt
nghiệp Trung học cơ sở (tính đến năm học 2020 - 2021) là 96.065 em, đạt tỉ lệ
92,83%. Tổng số trẻ khuyết tật trong độ tuổi từ 11 - 18 tuổi trên địa bàn là 1.090
em, số trẻ khuyết tật từ 11 - 18 tuổi được tiếp cận giáo dục là 570/605 em, đạt tỉ
lệ 84%. Trong năm 2021, tỉnh Gia Lai đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở mức độ 1.
Riêng kết quả xóa mù chữ, tỉnh Gia Lai có dân số độ tuổi từ 15 - 25 là
290.774 người, trong đó số người biết chữ là 286.700 người, tỉ lệ 98,6%. Còn ở
độ tuổi từ 15 - 35 là 589.332 người, trong đó số người biết chữ là 567.580 người,
tỉ lệ đạt 96,31%. Riêng độ tuổi từ 15 - 60 có 1.044.452 người, trong đó số người
biết chữ là 969.677 người, tỉ lệ đạt 92,84%.
Tính đến ngày 27-7, toàn tỉnh có 7/17 địa phương (gồm: Pleiku, Phú Thiện,
Chư Păh, Đak Pơ, Chư Prông, Đức Cơ, Krông Pa) đã mở được 46 lớp xóa mù chữ
với 1.181 học viên. Các địa phương còn lại cũng đã tổ chức vận động học viên,
xây dựng kế hoạch mở lớp xóa mù chữ và dự kiến triển khai trong tháng 8-2023.
Tổng nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương được phân bổ trong năm 2022 và
2023 để thực hiện công tác mở lớp xóa mù chữ là hơn 17,55 tỷ đồng.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, theo báo cáo của Sở
Giáo dục và Đào tạo, tính đến ngày 10/10/2023, Gia Lai mở được 226 lớp học
2
xóa mù chữ cho trên 6.500 người dân tộc thiểu số ở 17 huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh, kinh phí gần 13 tỷ đồng (hoàn thành 73,5% chỉ tiêu được giao
trong năm học 2022 - 2023 và theo kế hoạch thực hiện giai đoạn 2022 - 2025).
Hiện nay, chương trình được phân bổ đến tất cả các huyện, thị xã, thành
phố; tiến hành rà soát các đối tượng thuộc diện xóa mù chữ theo chuẩn chương
trình phổ thông 2018 được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong thời gian tới,
chương trình xóa mù chữ sẽ được mở rộng và triển khai dạy học đại trà ở tất cả
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Nguyên nhân mù chữ của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện nay
Nguyên nhân 1: Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình trạng nghèo đói: Gia Lai là một tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
cao, đặc biệt ở các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Do điều kiện kinh tế khó
khăn, nhiều gia đình không có khả năng cho con em đi học, nhiều trẻ phải bỏ học
phụ giúp gia đình đi kiếm sống, dẫn đến tình trạng bỏ học, mù chữ.
- Hạ tầng giáo dục còn nhiều hạn chế: Lớp học xóa mù chữ chưa được quan
tâm đúng mực do nhiều trường học tại vùng dân tộc thiểu số thiếu thốn về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học. Thiếu giáo viên đặc biệt là giáo viên có trình độ
chuyên môn giảng dạy bằng tiếng dân tộc, mức lương và chế độ đãi ngộ chưa tương
xứng với công việc làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục khiến cho học sinh
không hứng thú với việc học và hạn chế khả năng tiếp cận giáo dục của người dân.
- Nhận thức của người dân: Một số người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
xa, chưa có sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc học tập dẫn đến việc
không cho con em đi học, nghỉ học sớm và không cho con em tham gia vào các
lớp xóa mù chữ. Ngoài ra cũng một phần do tâm lý e ngại, tự ti về khả năng học
tập của mình nên họ không tham gia các lớp xóa mù chữ.
Nguyên nhân 2: Vị trí địa lý
- Địa hình hiểm trở: Gia Lai là tỉnh có địa hình đồi núi hiểm trở, giao thông
đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến việc đi học của học sinh, nhất là vào mùa mưa.

3
- Dân cư phân bố thưa thớt: Một số khu vực dân cư phân bố thưa thớt, việc
tập trung học sinh để tổ chức các lớp học gặp nhiều khó khăn. Do địa hình hiểm
trở, chi phí vận chuyện vật liệu cao nên việc xây dựng trường học ở các vùng sâu,
vùng xa gặp nhiều khó khăn.
- Khó tiếp cận được nguồn thông tin: Do vị trí địa lý hẻo lánh, đồng bào
dân tộc thiểu số gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin tuyên truyền về tầm
quan trọng của giáo dục.
Nguyên nhân 3: Văn hóa
- Một số giá trị văn hóa truyền thống đang bị mai một. Nạn tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống vẫn còn xảy ra khiến trẻ em không có cơ hội đến trường.
+ Tập quán sinh hoạt, quan niệm lạc hậu: Một số dân tộc thiểu số ở
Gia Lai có tập quán sinh hoạt du canh du cư, thường xuyên di chuyển, ảnh hưởng
đến việc học tập của con em. Họ không coi trọng giáo dục cho rằng con em, đặc
biệt là con gái không cần học chữ, chỉ cần ở nhà làm việc nhà, việc học tập không
mang lại lợi ích thiết thực gì cho cuộc sống.
+ Sự đa dạng ngôn ngữ: Gia Lai là nơi sinh sống của nhiều thành phần
dân tộc thiểu số với nhiều ngôn ngữ khác nhau. Việc thiếu giáo viên và sách vở
bằng ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số khiến việc học tập của con em họ gặp
nhiều khó khăn. Một số người dân không biết tiếng Kinh, gây khó khăn cho việc
tiếp cận thông tin và giáo dục.
- Một số chính sách hỗ trợ xóa mù chữ chưa thực sự hiệu quả, chưa thu hút
do thiếu kinh phí, bộ máy chính quyền cơ sở còn thiếu quyết liệt, thiếu sự quan
tâm và chưa nắm vững các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, quan trọng
hơn, sự hưởng ứng tham gia từ người dân còn chưa tích cực điều này dẫn đến tình
trạng mù chữ còn cao.
4. Giải pháp xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện nay
1/ Có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường,
đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.

4
2/ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; nâng
cao chất lượng và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở; đảm bảo ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục, tập trung ưu
tiên cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu
số và các đối tượng chính sách xã hội.
3/ Cần có chính sách hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các trẻ em nghèo, nhóm
trẻ có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ
và giáo dục mầm non, chuẩn bị bước vào cấp tiểu học.
4/ Nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của phát triển toàn diện
sức khỏe và trí tuệ của trẻ từ giai đoạn trẻ thơ. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng,
đặc biệt là các hộ nghèo về vai trò, tác dụng của giáo dục đối với việc thoát nghèo,
phát triển kinh tế - xã hội.
5/ Chú trọng nâng cao nhận thức trong cộng đồng người dân tộc thiểu số
và miền núi về công tác phòng chống mù chữ, chống tái mù chữ bằng các hình
thức, như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan
trọng của việc biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng;
tuyên truyền về công tác xóa mù chữ gắn kết với việc xây dựng xã hội học tập và
các phong trào thi đua của địa phương…
6/ Hoàn thiện và xây dựng hệ thống tiêu chí về cơ sở hạ tầng giáo dục.
7/ Tăng cường nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển
nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp, điểm trường, trường nội trú, nhất là cấp mầm
non và tiểu học theo chuẩn hóa, thân thiện với trẻ, cung cấp môi trường học tập
an toàn và hiệu quả cho trẻ.
8/ Chăm lo chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác
giáo dục tại địa bàn miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
9/ Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đội ngũ giáo viên bám thôn, bản tại
địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng giao thông đi lại khó khăn; có chính sách hỗ trợ
đối với người tham gia dạy xóa mù chữ ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
5
10/ Tăng cường xã hội hóa, kêu gọi trách nhiệm cộng đồng trong công tác
xóa mù chữ cho trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi.
11/ Ngành giáo dục cần xây dựng chương trình, sách giáo khoa và phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng học của từng dân tộc, từng vùng trên cơ sở 2
ngôn ngữ (ngôn ngữ mẹ đẻ và ngôn ngữ phổ thông).
12/ Tăng cường ưu tiên đào tạo nhân lực cho các vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn bằng nhiều hình thức phù hợp. Bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số, văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số cho giáo
viên và cán bộ làm công tác xóa mù chữ, chống tái mù chữ cho người dân, đặc
biệt là trẻ em dân tộc thiểu số.
13/ Kết hợp giữa đào tạo tập trung và đào tạo tại chỗ, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14/ Có quy trình đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số đáp ứng nhu cầu thực tế. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số.
5. Chính sách xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện nay
1. Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025.
Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tạo điều kiện và đầu tư vào các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và
giảm bớt khoảng cách phát triển với các vùng khác trong nước. Giai đoạn I của
chương trình kéo dài từ năm 2021 đến năm 2025 và là giai đoạn đầu tiên trong kế
hoạch phát triển dài hạn cho các vùng này.
Mục tiêu chính của Chương trình mục tiêu quốc gia là phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường phát triển kinh tế và xã hội, cải
thiện chất lượng cuộc sống, đảm bảo an ninh chính trị và an sinh xã hội cho các
6
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Các biện pháp và chính sách sẽ tập
trung vào việc đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, phát
triển nguồn nhân lực, bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc, và tăng cường an ninh,
trật tự trong các vùng này.
Nội dung của chương trình bao gồm việc:
- Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương.
- Thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, tăng thu nhập bình quân chung.
- Quy hoạch ổn định dân cư, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội.
- Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Cụ thể như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân 3%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người của vùng dân tộc thiểu số và miền núi đạt
70% mức bình quân chung cả nước.
- 100% xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi có đường ô tô đến trung tâm xã.
- 100% hộ dân dân tộc thiểu số và miền núi được sử dụng điện lưới quốc gia.
- 100% trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi trong độ tuổi mầm non được
đến trường.
- 95% trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi trong độ tuổi Tiểu học và Trung
học cơ sở được đến trường.
Chương trình có tầm nhìn chiến lược, dài hạn. Mục tiêu cụ thể, rõ ràng, sát
với thực tế. Giải pháp đồng bộ, khả thi. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư còn hạn chế.
Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi còn
thấp. Ý thức của một số đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế.
Quyết định này thể hiện sự cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc
thực hiện các biện pháp cụ thể để giảm bớt kỳ vọng phát triển giữa các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi so với các vùng khác. Đồng thời, chương trình

7
này cũng nhấn mạnh sự quan trọng của việc đảm bảo quyền lợi và phát triển bền
vững cho các cộng đồng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ công tác xóa mù chữ
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ công tác xóa mù chữ giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai là một kế hoạch được tỉnh Gia Lai đưa
ra nhằm đảm bảo việc xóa mù chữ và nâng cao trình độ học vấn cho cộng đồng
trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu chính của kế hoạch này là xóa mù chữ và cải thiện trình độ học
vấn cho người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2030. Đến năm 2025: Duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ, 100%
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ từ mức độ 1 trở lên, 15/17 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Trong kế hoạch số 148/KH-UBND về hỗ
trợ công tác xóa mù chữ giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đặt
mục tiêu đến năm 2030, phấn đấu có 16/17 đơn vị cấp huyện trở lên đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2. Đây là một phần trong nỗ lực của tỉnh Gia Lai để đạt được
mục tiêu quốc gia về giáo dục và đảm bảo quyền lợi học vấn cho tất cả công dân.
Kế hoạch này sẽ tập trung vào các hoạt động như:
1/ Xác định và đánh giá tình hình mù chữ trên địa bàn tỉnh Gia Lai: Kế
hoạch sẽ tiến hành định lượng và đánh giá tình hình mù chữ để có cái nhìn tổng
quan về tình trạng này trên địa bàn.
2/ Triển khai các biện pháp giáo dục phù hợp: Kế hoạch sẽ đề ra các biện
pháp giáo dục nhằm giảm mù chữ và nâng cao trình độ học vấn, bao gồm việc xây
dựng các chương trình giáo dục phù hợp, tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng
giáo dục và đào tạo và nâng cao trình độ cho giáo viên.
3/ Đảm bảo tài chính và nguồn lực: Kế hoạch sẽ đề xuất các nguồn tài chính
và nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động xóa mù chữ và nâng cao trình độ
học vấn, bao gồm cả nguồn vốn từ ngân sách tỉnh và các nguồn tài trợ bên ngoài.

8
4/ Đo lường và đánh giá kết quả: Kế hoạch sẽ xác định các chỉ tiêu đo lường
và đánh giá kết quả của công tác xóa mù chữ và nâng cao trình độ học vấn, nhằm
đảm bảo tính hiệu quả và theo dõi tiến độ đạt được mục tiêu.
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 là một cơ sở để tỉnh Gia Lai triển khai
và quản lý công tác xóa mù chữ trong những năm tới. Tuy nhiên, để có một phân
tích chi tiết hơn, cần xem xét các chi tiết và mục tiêu cụ thể trong kế hoạch, cũng
như cơ chế triển khai và nguồn lực được dự định.
3. Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội: Phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội là một nghị quyết quan trọng
được Quốc hội Việt Nam thông qua. Nghị quyết này phê duyệt chủ trương đầu tư
cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Mục tiêu chính của Chương trình mục tiêu này là đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chương trình nhằm
tăng cường sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện điều
kiện sống của các cộng đồng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, nhằm đảm bảo
quyền lợi, nguyện vọng và nhu cầu phát triển của những nhóm dân tộc này.
Nghị quyết này quy định một số mục tiêu cụ thể để đạt được trong giai đoạn
2021 - 2030, bao gồm:
1/ Tăng cường cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng: Chương trình nhằm
đầu tư vào xây dựng và nâng cấp hạ tầng giao thông, điện lực, nước sạch, giáo
dục, y tế và các dịch vụ công cộng khác trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi. Mục tiêu là đảm bảo đồng bộ và tiếp cận dịch vụ công cộng đáp ứng
nhu cầu phát triển của cộng đồng.
2/ Khuyến khích phát triển kinh tế: Chương trình tập trung vào việc khai
thác và phát triển tiềm năng kinh tế của vùng, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp,
du lịch, thủ công mỹ nghệ và các ngành công nghiệp mũi nhọn khác. Mục tiêu là
9
tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi có thể
tự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
3/ Xây dựng và nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục và y tế: Chương
trình nhằm cải thiện điều kiện giáo dục và y tế trong vùng, bao gồm xây dựng và
nâng cấp trường học, bệnh viện, trạm y tế và các cơ sở giáo dục, y tế khác. Mục
tiêu là đảm bảo mọi trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số và người dân trong vùng
miền núi có cơ hội tiếp cận giáo dục và y tế chất lượng cao.
4/ Bảo tồn và phát huy văn hóa, truyền thống của dân tộc thiểu số: Chương
trình nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, truyền thống và tài nguyên văn
hóa của các cộng đồng dân tộc thiểu số, đóng góp một phần quan trọng trong sự
đa dạng và phong phú của Việt Nam. Tuy nhiên, nhóm này thường gặp phải nhiều
khó khăn và hạn chế trong việc phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống. Chính vì
vậy, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 được xem như một bước đi quan
trọng để thúc đẩy phát triển trong vùng này.
Áp dụng Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội vào vấn đề xóa mù
chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Gia Lai đã có những mục tiêu cụ thể sau:
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Thu hẹp khoảng cách về giáo dục giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với
khu vực khác. Đến năm 2025, 100% trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi trong độ
tuổi mầm non được đến trường; 95% trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi trong độ
tuổi Tiểu học và Trung học cơ sở được đến trường. Chất lượng giáo dục được nâng
cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông và Trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia tăng lên. Giảm tỷ lệ mù chữ, tái mù chữ. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học.
Chương trình đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi trong độ tuổi
mầm non và tiểu học được đến trường ngày càng cao. Chất lượng giáo dục được

10
nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông và Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia tăng lên.
Chương trình được thiết kế để tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dịch
vụ công cộng, kinh tế, giáo dục, và y tế trong vùng. Điều này nhằm mục đích đảm
bảo rằng cộng đồng dân tộc thiểu số và miền núi có cơ sở hạ tầng đồng bộ và tiếp
cận dịch vụ công cộng phù hợp. Chương trình cũng tập trung vào việc khuyến
khích phát triển kinh tế bền vững trong vùng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
cộng đồng dân tộc thiểu số tự phát triển, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
4. Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai: Quyết định ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025.
Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai là một quyết định quan trọng được Ban Chấp hành Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai ban hành. Quyết định này có tên là “Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025” và nhằm mục tiêu cải thiện
chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số trong giai đoạn từ 2021 - 2025.
Mục tiêu chính của Kế hoạch là nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh
dân tộc thiểu số, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận và cơ hội học tập công bằng
cho tất cả các học sinh dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai. Kế hoạch tập trung vào
các biện pháp và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình
độ giáo viên, và cải thiện cơ sở vật chất giáo dục. Phương hướng đến năm 2025,
tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số trong độ tuổi mầm non được đến trường đạt 99%.
Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số tốt nghiệp Trung học Phổ thông đạt 65%. Chất
lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, phát triển năng lực và phẩm chất đạo
đức cho học sinh dân tộc thiểu số.
Quyết định cụ thể các nhiệm vụ và biện pháp để đạt được mục tiêu đã đề
ra. Dưới đây là một số điểm quan trọng trong quyết định:
1/ Đào tạo và nâng cao trình độ giáo viên: Kế hoạch tập trung vào việc đào
tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên. Điều này bao
11
gồm việc tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm và nghiên cứu
khoa học về giáo dục dân tộc thiểu số. Mục tiêu là nâng cao kiến thức, kỹ năng và
nhận thức của giáo viên về việc giảng dạy và quản lý học sinh dân tộc thiểu số.
2/ Phát triển và cải thiện cơ sở vật chất giáo dục: Kế hoạch đề ra các biện
pháp nhằm cải thiện cơ sở vật chất giáo dục, bao gồm xây dựng và nâng cấp trường
học, phòng học, phòng thí nghiệm và thư viện. Mục tiêu là tạo ra môi trường học
tập tốt, đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của học sinh dân tộc thiểu số.
3/ Phát triển và áp dụng các chương trình giảng dạy phù hợp: Kế hoạch đề
ra việc phát triển và áp dụng các chương trình giảng dạy phù hợp cho học sinh
dân tộc thiểu số. Điều này bao gồm việc nghiên cứu, đánh giá và thực hiện các
phương pháp và nội dung giảng dạy phù hợp với đặc thù của học sinh dân tộc
thiểu số. Mục tiêu là đảm bảo rằng học sinh dân tộc thiểu số có cơ hội tiếp cận
một chương trình giảng dạy phù hợp, đa dạng và thú vị.
4/ Tăng cường công tác tư vấn và hướng nghiệp: Kế hoạch nhấn mạnh tầm
quan trọng của công tác tư vấn và hướng nghiệp đối với học sinh dân tộc thiểu số.
Điều này bao gồm việc tăng cường hoạt động tư vấn và hướng nghiệp, cung cấp
thông tin và hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số trong việc lựa chọn ngành nghề
và hướng đi sau khi tốt nghiệp.
5/ Đánh giá và theo dõi chất lượng giáo dục: Kế hoạch quy định việc đánh
giá và theo dõi chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số. Điều này bao
gồm việc thiết lập các tiêu chí đánh giá, tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh dân tộc thiểu số. Mục tiêu là đảm bảo sự minh bạch, công bằng
và chất lượng trong quá trình giáo dục.
Quyết định đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số trong độ tuổi
mầm non được đến trường ngày càng cao. Chất lượng giáo dục toàn diện được
nâng cao, phát triển năng lực và phẩm chất đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

12
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về nguồn vốn đầu tư cho giáo dục vùng
dân tộc thiểu số. Năng lực của đội ngũ giáo viên ở vùng dân tộc thiểu số còn thấp.
Ý thức của một số đồng bào dân tộc thiểu số về giáo dục còn hạn chế.
Quyết định cũng đề cập đến việc phân công trách nhiệm cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch, cũng như quy định về việc báo
cáo và đánh giá kết quả thực hiện.
6. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc xóa mù chữ cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại tỉnh Gia Lai hiện nay
Phối hợp và tuyên truyền:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội, đoàn thể địa phương để
tuyên truyền về tầm quan trọng của việc xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc rà soát, thống kê số lượng người
mù chữ trong các dân tộc thiểu số.
- Tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình xóa mù chữ phù hợp với điều
kiện của từng địa phương, dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của
người dân về xóa mù chữ, khuyến khích họ tham gia học tập.
- Sử dụng các hình thức truyền thông phù hợp với văn hóa, phong tục tập
quán của đồng bào dân tộc thiểu số như: tuyên truyền miệng, sử dụng cồng chiêng,
pao, panh,...
Tổ chức và quản lý lớp học:
- Phối hợp với các trường học, trung tâm giáo dục thường xuyên để tổ chức
các lớp học xóa mù chữ phù hợp với điều kiện của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tuyển dụng giáo viên có trình độ chuyên môn, am hiểu văn hóa địa
phương để giảng dạy.
- Tổ chức các lớp học phù hợp với điều kiện thời gian, sinh hoạt của người dân.
- Duy trì sĩ số, động viên người học đến lớp thường xuyên.
- Quản lý, theo dõi sát sao hoạt động của lớp học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
13
Hỗ trợ học viên:
- Hỗ trợ học viên về sách vở, dụng cụ học tập.
- Cung cấp học bổng, trợ cấp cho những học viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức các hoạt động động viên, khích lệ tinh thần học tập của học viên.
Kết nối với cộng đồng:
- Phối hợp với các già làng, trưởng bản uy tín trong cộng đồng để vận động
người dân tham gia xóa mù chữ.
- Tổ chức các hoạt động học tập cộng đồng, tạo môi trường học tập thân
thiện, gần gũi.
- Khuyến khích người dân sử dụng chữ viết trong đời sống sinh hoạt, giao tiếp.
- Biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong công tác xóa mù chữ.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn tham
gia học tập.
Một số giải pháp khác:
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho nhân viên Công
tác xã hội.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các lớp học xóa mù chữ.
- Xây dựng các mô hình xóa mù chữ phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Với sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành liên quan, sự nỗ lực của đội
ngũ nhân viên Công tác xã hội và sự ủng hộ của người dân, công tác xóa mù chữ
tại tỉnh Gia Lai đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhân viên Công tác xã hội
đóng vai trò quan trọng trong công tác xóa mù chữ của đồng bào dân tộc thiểu số
tại tỉnh Gia Lai hiện nay. Với sự nỗ lực của nhân viên Công tác xã hội cùng các
bên liên quan, hy vọng rằng công tác xóa mù chữ sẽ đạt được kết quả tốt, góp
phần nâng cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại địa phương.

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://nhandan.vn/xoa-mu-chu-trong-dong-
bao-dan-toc-thieu-so-post282658.html>.
2. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://quochoitv.vn/no-luc-xoa-mu-chu-cho-
dong-bao-dan-toc-thieu-so-tai-gia-lai>.
3. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://baodantoc.vn/gia-lai-xoa-mu-chu-cho-
tren-6500-nguoi-dan-toc-thieu-so-1701833238509.htm>.
4. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://dantocmiennui.vn/gia-lai-mo-lop-hoc-
van-hoa-kien-thuc-cho-phu-nu-dan-toc-thieu-so-post343618.html>.
5. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://giaoducthoidai.vn/nguoi-dan-hoc-chu-
de-tu-ki-ten-minh-post662412.html>.
6. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://giaoducthoidai.vn/xoa-mu-chu-cho-ba-
con-dan-toc-thieu-so-o-gia-lai-post662419.html>.
7. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://giaoducthudo.giaoducthoidai.vn/gia-lai-
chu-trong-pho-cap-giao-duc-xoa-mu-chu-o-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-
so-13162.html>.
8. Truy cập ngày 30/3/2024, <https://baodantoc.vn/gia-lai-mo-46-lop-xoa-
mu-chu-voi-gan-1200-hoc-vien-1690877726147.htm>.
9. Truy cập ngày 31/3/2024, <https://baogialai.com.vn/>.
10.Truy cập ngày 31/3/2024, <https://fr.slideshare.net/thuytrong1/luan-van-
vai-tro-cua-nhan-vien-trong-giam-ngheo-ben-vung-tai-thai-binh>.
11.Truy cập ngày 1/4/2024, <http://cema.gov.vn/thong-bao/quyet-dinh-so-
1719-qd-ttg-phe-duyet-chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-
te-xa-hoi-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-so-va-mien-nui.htm>.

15

You might also like