You are on page 1of 17

HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG

1. Chuẩn bị

2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Máy khởi động
2.1.2 Cấu tạo

Hình ảnh máy khởi động


Máy khởi động bao gồm:
- Công tắc từ: Cuộn hút, cuộn giữ, tiếp điểm chính, piston (lõi), lò xo hồi, lò xo
dẫn động.
- Motor: Ổ bi, phần ứng, phần cảm, chổi than, giá đỡ chổi than, cổ góp.
- Bánh răng trung gian.
- Li hợp một chiều.
- Bánh răng bendix.
- Then xoắn chuyển đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến.
2.1.2 Nguyên lí hoạt động
Kéo ( Hút vào):
Công tắt đề chuyển từ vị trí ON sang START, dòng điện từ accu đi qua các hộp
cầu chì và đến công tắt an toàn. Sau đó đến module điều khiển khởi động (ECM)
phát tín hiệu khởi động làm đóng role khởi động cấp điện cho cuộn hút và cuộn
giữ tạo nên lực từ đẩy piston làm cho bánh răng bendix ăn khớp với bánh đà. Dòng
điện qua cuộn hút đến motor làm cho motor quay.
Giữ:
Mặt khác khi piston đẩy cũng làm cho nối role tiếp điểm giữa accu và motor cấp
điện trực tiếp cho motor. Lúc này sẽ không có điện đi qua cuộn hút do không có sự
chênh lệch điện áp giữ 2 đầu cuộn hút. Điện đi qua cuộn giữ để giữ piston giúp
bánh răng bendix vẫn ăn khớp với bánh đà
Nhã:
Công tắt đề chuyển về ON dẫn đến không có điện cung cấp cho role khởi động và
sẽ không còn điện đến cuộn hút hay cuộn giữ, dẫn đến mất lực từ giữ piston. Lò xo
hồi sẽ đẩy piston về hủy bỏ sự ăn khớp giữ bánh răng bendix và bánh đà đồng thời
cũng mở tiếp điểm role giữa accu và motor dẫn đến motor ngừng quay. Kết thúc
quá trình khởi động.
2.1.3 Ly hợp máy khởi động

Hoạt động
- Khi khởi động:
Khi bánh răng li hợp (bên ngoài) quay nhanh hơn trục then (bên trong) thì con lăn
li hợp bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh và do đó lực quay của bánh răng li hợp được
truyền tới trục then
Sau khi khởi động động cơ :
Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài), thì con lăn
li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh làm cho bánh răng li hợp quay không tải.

Cơ cấu ăn khớp và nhả


- Công dụng
Ăn khớp bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
- Hoạt động
Cơ cấu ăn khớp

Các mặt đầu của bánh răng bendix và vành răng đi vào ăn khớp với nhau nhờ tác
động hút của công tắc từ và ép lò xo dẫn động lại. Sau đó tiếp điểm chính được bật
lên và lực quay của phần ứng tăng lên. Một phần lực quay được chuyển thành lực
đẩy bánh răng bendix nhờ then xoắn. Nói cách khác bánh răng bendix được đưa
vào ăn khớp với vành răng bánh đà nhờ lực hút của công tắc từ, lực quay của phần
ứng và lực đẩy của then xoắn.
Bánh răng bendix và vành răng được vát mép để việc ăn khớp được dễ dàng.
Cơ cấu nhả khớp Khi bánh răng bendix làm quay vành răng thì xuất hiện áp lực
cao trên bề mặt răng của hai bánh răng. Khi tốc độ quay của động cơ (vành răng)
trở nên cao hơn so với bánh răng bendix khi khởi động động cơ, nên vành răng
làm quay bánh răng bendix. Một phần của lực quay này được chuyển thành lực
đẩy dọc trục nhờ then xoắn để ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix và vành
răng. Cơ cấu ly hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của động cơ truyền
tới bánh răng bendix từ vành răng bánh đà. Kết quả là áp lực giữa các bề mặt răng
của hai bánh răng giảm xuống và bánh răng bendix được kéo ra khỏi sự ăn khớp
một cách dễ dàng. Vì lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò xo hồi về đang bị
nén sẽ đẩy bánh răng bendix về vị trí cũ và hai bánh răng sẽ không còn ăn khớp
nữa.

3.Thực hiện
3.1 Kiểm tra và sửa chữa
3.1.1Tháo rã máy khởi động
Tháo động cở điện

Tháo công tắt từ

Tháo bánh răng bendix

3.1.2 Kiểm tra các chi tiết


3.2.3.1 Kiểm tra rotor
Kiểm tra chạm mạch các khung dây rotor
Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và quay
rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút xuống.
Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các khung dây
chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.
Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngoài của rotor. Nhờ cấu tạo của
máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra. Do vậy trên
các khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động ngược, tổng của
chúng bằng không nên không có dòng điện đi qua khung. Nếu có các khung bị
chạm, một mạch kín hình thành làm mất trạng thái cân bằng, tạo dòng điện chạy
qua khung. Từ trường của dòng này sẽ hút lưỡi cưa dính vào rotor.

Kiểm tra thông mạch cuộn roto


Hình ảnh kiểm tra thông mạch cuộn dây roto

Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi roto

Hình ảnh đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến roto
3.1.2.2 Kiểm tra cổ góp
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp.
Mài nhẵn bề mặt ngoài của cổ góp nếu có lồi lõm.
Kiểm tra độ mòn của cổ góp: Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay quay rotor, đọc
giá trị so kế.
Hình ảnh kiểm tra cổ góp

3.1.2.3 Kiểm tra ổ bi


Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu và sự đảo

Hình ảnh kiểm tra ổ bi


3.1.2.4 Kiểm tra stato
Kiểm tra thông mạch cuộn stator
Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator
Hình ảnh kiểm tra thông mạch stator

Kiểm tra cách điện stator


Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi động

Hình ảnh đo cách điện stator


3.1.3 Kiểm tra chổi than
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu kết quả
đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết.
Hình ảnh kiểm tra chiều dài dọc tâm của chổi than

Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than:


Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá giữ chổi than

Hình ảnh kiểm tra cách điện chổi than


Kiểm tra lò xo của chổi than:
Nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét.

Hình ảnh kiểm tra lò xo của chổi than

3.1.4 Kiểm tra ly hợp


Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để kiểm tra ly
hợp chỉ quay theo một chiều.

Hình ảnh kiểm tra ly hợp


3.1.5 Kiểm tra máy khởi động
Kiểm tra chân 50
Dùng đồng hồ VOM chỉnh về chế độ do điện trở (Ôm) để kiểm tra thông mạch nếu thông
sẽ có điện trở, bị ngắt mạch đồng hồ hiển thị 0L

Hình ảnh kiểm tra thông mạch chân 50


Kiểm tra chân 30 ( Khi hệ thống đang hoạt động)
Dùng đồng hồ VOM chỉnh về chế độ do điện áp 1 chiều (VOLT) để kiểm tra thông mạch
nếu thông sẽ có điện áp bị ngắt mạch đồng hồ hiển thị giá trị 0
Cực dương nối với chân 30 cực âm nối với vỏ máy khởi động (mass)
Hình ảnh kiểm tra thông mạch chân 30

Kiểm tra chân M (Khi hệ thống đang hoạt động)


Dùng đồng hồ VOM chỉnh về chế độ do điện áp 1 chiều (VOLT) để kiểm tra thông mạch
nếu thông sẽ có điện áp bị ngắt mạch đồng hồ hiển thị giá trị 0
Cực dương nối với chân M cực âm nối với vỏ máy khởi động (mass)

Hình ảnh kiểm tra chân M


3.2 Vận hành hệ thống
3.2,1 Cấu tạo, nguyên lý của mô hình mô phỏng hệ thống khởi động

Hình ảnh sơ đồ mạch điện của mô hình hệ thống khởi động

Cấp điện:
- Cực dương cấp vào chân 30 của máy khởi động, cực dương của battery trên mô hình
- Cực âm cấp cho vỏ máy khởi động, cực âm của battery trên mô hình
Chức năng các PAN
- Pan 1: Đóng ngắt dòng điện từ rơ le đến chân 50 của máy khởi động
- Pan 2: Đóng ngắt dòng điện từ chân START của công tắt điện đến relay và đưa điện đi
qua Pan 1
- Pan 3: Đóng ngắt dòng điện từ công tắt an toàn đến cuộn kích từ của relay
- Pan 4: Đóng ngắt dòng điện từ chân ON của khóa điện đến khóa an t
- Pan 5: Đóng ngắt dòng điện đến chân nguồn của khóa đi
Nguyên lí hoạt động:
Khi bật khóa điện ở vị trí ON:
-Dòng điện từ battery qua cầu chì số 1 đến khóa điện qua chân ON cấp điện cho khóa an
toàn.
-Dòng điện từ battery qua cầu chì số 2 đến relay nếu khóa an toàn nhận được tín hiệu số
P hoặc N thì sẽ đóng relay cho dòng điện chạy qua đến chân 50 của máy khởi động.
Nhưng do chưa bật START nên sẽ chưa thông được mạch từ relay đến chân 50. Vậy nên
máy khởi động chưa hoạt động
Khi khóa điện ở vị trí START
- Dòng điện từ chân START đến thông mạch cho relay và chân 50 máy khởi động chạy.
3.2.2 Video thuyết minh
https://www.youtube.com/watch?v=s5ayTBldKnA
4. Kết luận, đề nghị
4.1 Kết luận
Hệ thống khởi động trên ô tô là một phần quan trọng trong việc đưa động cơ vào hoạt
động. Trong hệ thống này, pin của ô tô được sử dụng để cung cấp điện cho đề nổ. Khi
chìa khóa được quay và giữ ở vị trí "Start", một số lượng nhỏ dòng điện được đưa vào
đến môtơ khởi động, tạo ra một lực xoắn đủ để giúp đưa động cơ vào hoạt động.
Một vài nguyên nhân phổ biến gây ra sự cố trong hệ thống khởi động ô tô bao gồm pin
yếu, môtơ khởi động hỏng, bộ đảm bảo điện áp (voltage regulator) không hoạt động đúng
cách hoặc chìa khóa hỏng. Những trục trặc này có thể dẫn đến việc động cơ không khởi
động được hoặc khởi động rất chậm chạp.
Tổng quan về hệ thống khởi động trên ô tô cho thấy rằng đây là một phần không thể thiếu
trong hoạt động của chiếc xe, và để đảm bảo việc vận hành đúng cách, người lái cần đảm
bảo hệ thống này được bảo trì đầy đủ và được kiểm tra thường xuyên.
4.1 Đề nghị
Một số đề xuất để cải tiến hệ thống khởi động trên ô tô gồm:
- Sử dụng pin có chất lượng tốt hơn: Các nhà sản xuất có thể cải tiến bộ pin trên ô tô bằng
cách sử dụng loại pin mới hoặc cắt giảm một phần thiết bị tiêu thụ năng lượng, giúp tăng
tuổi thọ và hiệu suất của pin.
-Sử dụng công nghệ mới để tăng hiệu suất khởi động: Các nhà sản xuất có thể sử dụng
các công nghệ tiên tiến hơn để tăng hiệu suất khởi động, cho phép động cơ khởi động
nhanh hơn và tiết kiệm năng lượng.
- Tích hợp hệ thống tái tạo năng lượng: Công nghệ tái tạo năng lượng như phanh điện
động có thể được tích hợp vào hệ thống khởi động ô tô để giúp tiết kiệm năng lượng và
tăng tính bền vững của ô tô.
- Sử dụng công nghệ giảm tiếng ồn và rung động: Các nhà sản xuất có thể sử dụng các
công nghệ mới để giảm tiếng ồn và rung động của hệ thống khởi động ô tô, làm giảm tác
động đến các bộ phận khác trên xe và tăng thoải mái cho người lái.
- Tạo ra hệ thống khởi động ô tô thông minh: Công nghệ IoT và máy học có thể được tích
hợp vào hệ thống khởi động ô tô để đọc dữ liệu và tự động điều chỉnh hệ thống cho phù
hợp với điều kiện lái xe. Một số tính năng có thể được tích hợp như việc tự điều chỉnh
động cơ theo điều kiện thời tiết hay tình trạng giao thông, giúp tiết kiệm năng lượng và
nâng cao hiệu suất khởi động.
Với những đề xuất trên, hệ thống khởi động trên ô tô có thể được thay đổi và nâng cao
tính năng, đem lại trải nghiệm lái xe tốt hơn cho người sử dụng và làm giảm ảnh hưởng
đến môi trường.

You might also like