You are on page 1of 21

LÝ THUYẾT VỀ

NHẬP CƯ
PHẦN 1: DI CƯ LÀ GÌ?

Sự di chuyển của con người từ


nơi này sang nơi khác vì một số
mục đích cụ thể: sinh sống hoặc
làm việc.
PHẦN 2: 2 Ý KIẾN VỀ ĐỊNH NGHĨA PHÂN LOẠI
DI CƯ : ĐỊNH NGHĨA JENNISSEN (2004) VÀ
BELL, ALVES, DE OLIVEIRA VÀ ZUIN (2010)

2.1 : Định nghĩa của Jennissen


(2004) DI CƯ NỘI BỘ :
DI CƯ LAO ĐỘNG (LABOUR DI CƯ TRỞ LẠI (RETURN
MIGRATION): MIGRATION):
Di chuyển xuyên biên giới để tìm việc làm Người di cư quốc tế có ý định trở về quốc gia
ở một quốc gia khác. Nó liên quan đến của họ có quốc tịch sau khi sinh sống với tư
những người di cư có tay nghề cao, có cách là người di cư quốc tế ở nước ngoài và ở
một số kỹ năng và không có tay nghề. lại đất nước của họ ít nhất một năm.
DI CƯ CHUỖI (CHAIN DI CƯ TỊ NẠN (ASYLUM
MIGRATION): MIGRATION):
Cá nhân di chuyển từ nước này sang Những người sang nước ngoài để xin
nước khác để đoàn tụ gia đình và xây quy chế tị nạn
dựng gia đình.
2.2 : ĐỊNH NGHĨA CỦA
BELL, ALVES, DE
OLIVEIRA VÀ ZUIN
(2010)
DI CƯ LAO ĐỘNG: DI CƯ CƯỠNG BỨC: DI CƯ HƯU TRÍ QUỐC TẾ:
Bao gồm sự di cư của lao động có tay Những người tị nạn và người xin tị Người về hưu mua tài sản ở
nghề cao, lương thấp không có kỹ nạn vượt biên giới do xung đột và
nước ngoài để cư trú (Bell và
năng và lao động tạm thời bất ổn chính trị, và những người
cộng sự, 2010)
phải di dời khỏi nơi định cư do
thiên tai và các dự án xây dựng
(Bell và cộng sự, 2010; Castles,
2003)
2.3: NGOÀI RA CÁC QUAN
ĐIỂM KHÁC CHO RẰNG

DI CƯ CƯỠNG BỨC
Những người di chuyển từ nước
này sang nước khác với tư cách là
người xin tị nạn, người tị nạn và
người di dời trong nước

DI CƯ TỰ NGUYỆN
Những người di chuyển vì những
mục đích khác, bao gồm cả cung
ứng lao động
2.4 5 LÝ THUYẾT DI CƯ NỘI
BỘ
Lý thuyết kinh tế tân cổ điển coi di cư chủ yếu là một hàm số của sự khác biệt về địa lý trong
tình trạng khan hiếm lao động tương đối
ú Di cư nông thôn-thành thị tiếp tục nếu thu nhập dự kiến ở thành thị vượt quá thu nhập ở nông
thôn (Todaro 1969, 1980; Harris, Todaro 1970) ú Di cư là kết quả của các quyết định cá nhân ú
Khung phân tích này còn được gọi là lý thuyết chức năng

Di cư khiến lao động trở nên ít khan hiếm hơn ở nơi đến và khan hiếm hơn ở nơi đi ú Quá trình này
sẽ dẫn đến sự hội tụ tiền lương ở nơi gửi và nơi nhận.
New economics of labor
migration

NELM lập luận rằng hầu hết di cư ở các nước đang phát triển là quyết định của hộ gia
đình thay vì cá nhân. Quyết định di cư tạo ra sự đa dạng hóa thu nhập (ví dụ: kiều hối) mà
không phải tối đa hóa nó. Đó là một nỗ lực có ý thức để vượt qua sự thất bại của thị
trường và sự bất bình đẳng về kinh tế xã hội .

NELM là lý thuyết cấp vi mô áp dụng cho các hình thức di cư cụ thể. Nó không giải thích
được mô hình và xu hướng di cư lâu dài ở cấp độ toàn cầu cũng như cách chúng được kết
nối với các quá trình phát triển rộng hơn.
Spatio-temporal migration
theories

Các lý thuyết di cư chuyển đổi không gian-thời gian xác định di cư là một phần cấu thành
của quá trình phát triển rộng hơn ú Quá trình phát triển có xu hướng trùng hợp với mức
độ di cư ngày càng tăng và tính di chuyển tổng thể

Các quá trình này được liên kết với: ú Hiện đại hóa ú Phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ú
Đô thị hóa ú Chuyển đổi nhân khẩu họ
Structuralism (neo-Marxist,
center-periphery)

Chủ nghĩa cấu trúc (tân Marxist, trung tâm-ngoại vi) phê phán lý thuyết chức năng luận
(tân cổ điển, đẩy-kéo) ú Chủ nghĩa cấu trúc nhìn thấy một mô hình chung về sự gián
đoạn, sai lệch và di cư nội tại của chủ nghĩa tư bản ú Nhà chức năng cho rằng các lực
lượng kinh tế xã hội có xu hướng hướng tới trạng thái cân bằng thông qua di cư

Tuy nhiên, họ có chung những giả định này ú Càng phát triển thì càng ít di cư ú Phát triển
khác biệt càng cao giữa các khu vực (mất cân bằng không gian) dẫn đến di cư nhiều hơn.
Sociological human ecology

Lý thuyết di cư sinh thái tập trung vào đặc điểm dân số để dự đoán di cư ú Tại sao một số
khu vực lại tăng lên nhờ di cư ? Tại sao một số khu vực lại giảm đi do di cư ? Tại sao một
số khu vực không bị ảnh hưởng bởi di cư ? Nó không hỏi tại sao các cá nhân lại di chuyển.

Di cư là cơ chế tốt nhất để thay đổi xã hội và khả năng thích ứng của con người. Dân số tự
phân phối lại thông qua di cư ròng để đạt được trạng thái cân bằng

Dựa trên sự phụ thuộc lẫn nhau của bốn khái niệm Dân số, tổ chức, môi trường, công
nghệ.
2.5: LÝ THUYẾT VỀ DI TRÚ
QUỐC TẾ

Level based analysis


Discipline based
analysis
Initiation and
perpetuation
21st century theorie
Khuôn khổ hệ thống di cư quốc tế không làm rõ mối quan hệ nhân quả.

Mối quan hệ nhân quả nằm trong di cư quốc tế và các yếu tố quyết định của nó

Các yếu tố quyết định này được chia thành bốn loại: kinh tế, xã hội,
chính sách, mối liên kết giữa các quốc gia

Tác động trực tiếp

Yếu tố -> di cư quốc tế -> Tác động ngược chiều


Di cư quốc tế -> yếu tố -> Tác động gián tiếp
Tác động giữa các nhóm yếu tố lên di cư quốc tế
Kinh tế -> di cư quốc tế.

Lượng vốn (con người) quyết định vị trí của từng người lao động trên
thị trường lao động ú tình trạng việc làm và mức độ thu nhập.
Nếu cung lao động có tay nghề thấp > cầu lao động có tay nghề
thấp thì tiền lương và cơ hội việc làm cho người lao động có tay
nghề thấp sẽ tương đối thấp.
Kinh tế học tân cổ điển có thể được sử dụng ở cấp độ kinh tế vi mô,
lựa chọn cá nhân, nhằm giải thích hiện tượng di cư quốc tế.
Đầu tư truyền thống vào vốn con người (Becker, 1962): đi học, đào
tạo tại chỗ, tiếp thu thông tin về hệ thống kinh tế, chính trị hoặc xã
hội, đầu tư để cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất
Sjaastad (1962): di cư = một khoản đầu tư vào vốn con người.

Thành phần nhân khẩu học: phân bổ độ tuổi và giới tính của dân số
ở nước gửi và nước nhận.

Phân bố độ tuổi ở quốc gia gửi đi có tác động đến việc di cư về hưu

Phân bố độ tuổi của dân số di cư cũng quan trọng: nó có thể xác định
mức độ di cư trở lại.

Phân bố giới tính của dân số (người di cư) ở cả nước gửi và nước tiếp
nhận có thể có tác động đến tỷ lệ di cư hình thành gia đình và đoàn tụ.
Liên kết giữa các nước -> di cư quốc tế

Cần phan biệt các liên kết về mặt văn hóa va liên kết về mặt vật
chất

Mối liên kết văn hóa giữa các quốc gia có thể tồn tại do quá khứ
cùng là thuộc địa, qua đó nền văn hóa tương tự được lan truyền ở
các quốc gia này, ví dụ: Khối thịnh vượng chun

Mối liên kết vật chất rõ ràng nhất giữa các quốc gia là sự gần gũi về
mặt địa lý
2.6: KHỞI ĐẦU DI CƯ

Neo-classical economic
theory, :
Dual labour market
theory
New economics of
labour migration
World systems theory
TIẾP TỤC DI CƯ

Tiếp tục di cư: network theory , institutional theor


PHẦN 3: DI CƯ VÀ
PHÁT TRIỂN

You might also like