You are on page 1of 8

PHẦN 1: DI CƯ LÀ GÌ

Di cư (migration) là hiện tượng dịch chuyển dòng người vì lý do làm ăn sinh sống từ
vùng này đến vùng khác trong phạm vĩ lãnh thổ quốc gia.

PHẦN 2: Ý KIÊN VỀ ĐỊNH NGHĨA PHÂN LOẠI DI CƯ


2.1 ĐỊNH NGHĨA JENNISSEN (2004), DI CƯ NỘI BỘ.

- Là sự dịch chuyển, di chuyển xuyên biên giới để di tìm việc làm ở một số quốc gia
khác. Đặc biệt sư di cư này liên quan đến những người có tay nghề cao, và một số lượng
kỹ năng không có tay nghề để sang quốc gia khác làm việc và sinh sống, xuất khẩu lao
động cũng là 1 hình thức dịch chuyển sang quốc gia khác
2.2 DI CƯ TRỞ LẠI ( RETURN MIGRATION)

- Di cư trở lại là người di cư, sinh sống làm ăn ở nước ngoài có mong muốn quay về nơi
mà họ được sinh ra với tư cách là người di cư quốc tế ở nước ngoài và ở lại đất nước của
họ ít nhất một năm.

2.3 DI CƯ CHUỖI ( CHAIN MIGRATION)

Là cá nhân di chuyển từ nước này sang nước khác để đoàn tụ gia đình, xây dựng gia đình.

Ví Dụ: Người Việt có thể tìm kiếm và lựa chọn công việc phù hợp với mức thu nhập ổn
định ở nhiều ngành nghề khác nhau từ lao động phổ thông đến lao động trình độ cao. Nữ
giới thường làm nghề nail, spa, làm đẹp, họ có thể đứng lên làm chủ, quản lý và thuê
nhân viên. Người Việt hiện sở hữu hơn 70.000 cửa tiệm trên hầu hết các bang của Mỹ.
Không ít người Việt trở nên thành công và giàu có với công việc này. Ở những khu Little
Saigon, rất nhiều quán ăn, nhà hàng của người Việt nổi tiếng và thu hút số lượng lớn thực
khách ghé thăm.
2.4 DÂN CƯ TỊ NẠN (ASYLUM MIGRATION )

Số lượng người tị nạn tại Uraine

- Là người di cư hoặc nhập cư, người đã chính thức tìm kiếm sự bảo vệ của quốc gia
mà họ trốn sang cũng như quyền ở lại đất nước này vì chiến tranh hoặc các yếu tố
khác gây hại cho họ hoặc gia đình họ và đang chờ quyết định về việc đệ đơn chính
thức này.
- 20 công dân của Ukraine là những người có nguyện vọng tới Nhật Bản, và chính
phủ Nhật Bản sẽ cung cấp nơi ở và sinh hoạt phí ban đầu cho những người này.

2.5 ĐỊNH NGHĨA CỦA BELL, ALVES, DE OLIVEIRA VÀ ZUIN (2010)


 Di cư lao động: là bao gồm di cư lao động có tay nghề cao, lương thấp, không có
kỹ năng và lao động tạm thời ở nước bạn. Người lao động có xu hướng di cư từ
quốc gia dư thừa lao động, thu nhập thấp sang các quốc gia thiếu hụt lao động và
có thu nhập cao.
 Di cư cưỡng bức: Những người tị nạn và những người xin tị nạn vượt biên giới do
xung đột và bất ổn chính trị và những người phải di dời khỏi nơi định cư do thiên
tai, chiến tranh hoặc các dự án xây dựng gây nên, Hàng triệu phụ nữ và trẻ em
Ukraine đã chạy trốn khỏi chiến dịch quân sự của Nga chỉ trong 3 tháng qua. Bên
cạnh đó, hàng triệu người khác - thường ít được thấy trên các phương tiện truyền
thông phương Tây - đã chạy trốn bạo lực ở những nơi như Ethiopia, Burkina Faso,
Myanmar, Afghanistan hoặc Cộng hòa Dân chủ Congo….

 Di cư hưu trí quốc tế: người về hưu mua tài sản ở nước ngoài để định cư

Ngoài ra các quan điểm khác cho rằng:


 Di cư cưỡng bức: những người di chuyển từ nước này sang nước khác với tư cách
là người xin tị nạn, người tị nạn và người di dời trong nước, Trong khi đó, Mỹ
cũng phải đối mặt với làn sóng di dân lớn nhất 20 năm qua. Số người từ Trung Mỹ
và Mexico muốn vượt biên giới vào Mỹ tăng đều từ tháng 4-2020 tới nay. Nguyên
nhân họ ra đi là muốn thoát khỏi nghèo đói, bạo lực và tham nhũng ở Mexico cũng
như vùng tam giác phía Bắc (gồm Guatemala, Honduras và El Salvador) và gần
đây nhất là Ukraine.
 Di cư tự nguyện: là những người di chuyển vì những mục đích khác, bao gồm cả
cung ứng lao động, Cao ủy LHQ về người tị nạn (UNHCR) công bố báo cáo cho
thấy, vào cuối năm 2022, số người phải rời bỏ nhà cửa trên thế giới đạt mức kỷ lục
108,4 triệu người, tăng 19,1 triệu người so một năm trước, là mức tăng lớn nhất từ
trước đến nay. Theo UNHCR, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này vẫn là do
chiến tranh, xung đột, bạo lực, biến đổi khí hậu và các vấn đề thậm chí khó đưa
lên bàn thảo luận.

2.6 LÍ THUYẾT DI CƯ NỘI BỘ

Lí thuyết kinh tế tân cổ điển coi di cư chủ yếu là một hàm số của sự khác biệt về địa lý
trong tình trạng khan hiếm lao động tương đối.

Di cư nông thôn-thành thị tiếp tục nếu thu nhập dự kiến ở thành thị vượt quá thu nhập ở
nông thôn( Todaro 1969,1980; Harris, Tadaro 1970). Di cư là kết quả của các quyết định
cá nhân, phân tích này được gọi là lí thuyết chức năng

Di cư khiến lao động trở nên ít khan hiếm hơn ở nơi đến và khan hiếm hơn ở nơi đi, quá
trình này sẽ dẫn đến sự hội tụ tiền lương ở nơi gửi và nơi nhận.

 New economics of labor migration

NELM lập luận rằng hầu hết di cư ở các nước đang phát triển là quyết định của hộ gia
đình thay vì cá nhân. Quyết định di cư tạo ra sự đa dạng hóa thu nhập (ví dụ: kiều hối)
mà không phải tối đa hóa nó. Đó là một nỗ lực có ý thức để vượt qua sự thất bại của thị
trường và sự bất bình đẳng về kinh tế xã hội.

NELM là lý thuyết cấp vi mô áp dụng cho các hình thức di cư cụ thể. Nó không giải thích
được mô hình và xu hướng di cư lâu dài ở cấp độ toàn cầu cũng như cách chúng được kết
nối với các quá trình phát triển rộng hơn.

 Spatio-temporal migration theories


Các lý thuyết di cư chuyển đổi không gian-thời gian xác định di cư là một phần cấu thành
của quá trình phát triển rộng hơn. Quá trình phát triển có xu hướng trùng hợp với mức độ
di cư ngày càng tăng và tính di chuyển tổng thể.

Các quá trình này được liên kết với: Hiện đại hóa Phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, Đô
thị hóa, Chuyển đổi nhân khẩu họ.

 Structuralism ( neo-Marxist, center-periphery)

Chủ nghĩa cấu trúc (tân Marxist, trung tâm-ngoại vi) phê phán lý thuyết chức năng luận
(tân cổ điển, đẩy-kéo). Chủ nghĩa cấu trúc nhìn thấy một mô hình chung về sự gián đoạn,
sai lệch và di cư nội tại của chủ nghĩa tư bản. Nhà chức năng cho rằng các lực lượng kinh
tế xã hội có xu hướng hướng tới trạng thái cân bằng thông qua di cư.

Tuy nhiên, họ có chung những giả định này. Càng phát triển thì càng ít di cư, Phát triển
khác biệt càng cao giữa các khu vực (mất cân bằng không gian) dẫn đến di cư nhiều hơn.

 Sociological human ecology

Lý thuyết di cư sinh thái tập trung vào đặc điểm dân số để dự đoán di cư. Tại sao một số
khu vực lại tăng lên nhờ di cư ? Tại sao một số khu vực lại giảm đi do di cư ? Tại sao một
số khu vực không bị ảnh hưởng bởi di cư ? Nó không hỏi tại sao các cá nhân lại di
chuyển.

Di cư là cơ chế tốt nhất để thay đổi xã hội và khả năng thích ứng của con người. Dân số
tự phân phối lại thông qua di cư ròng để đạt được trạng thái cân bằng.

Dựa trên sự phụ thuộc lẫn nhau của bốn khái niệm. Dân số, Tổ chức, Môi trường, Công
nghệ.

2.7 LÍ THUYẾT VỀ DI TRÚ QUỐC TẾ

 Level based analysis


 Discipline based analysis
 Initiation and perpetuation
 21st century theorie

Khuôn khổ hệ thống di cư quốc tế không làm rõ mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ nhân
quả nằm trong di cư quốc tế và các yếu tố quyết định của nó
Các yếu tố quyết định này được chia thành bốn loại: Kinh tế, xã hội, chính sách, mối liên
kết giữa các quốc gia

 Tác động trực tiếp

Yếu tố -> di cư quốc tế -> tác động ngược chiều

Di cư quốc tế -> yếu tố -> tác động gián tiếp

Tác động giữa các nhóm yếu tố lên di cư quốc tế

 Kinh tế -> di cư quốc tế


- Lượng vốn (con người) quyết định vị trí của từng người lao động trên thị trường
lao động, tình trạng việc làm và mức độ thu nhập.
- Nếu cung lao động có tay nghề thấp > cầu lao động có tay nghề thấp thì tiền lương
và cơ hội việc làm cho người lao động có tay nghề thấp sẽ tương đối thấp.
- Kinh tế học tân cổ điển có thể được sử dụng ở cấp độ kinh tế vi mô, lựa chọn cá
nhân, nhằm giải thích hiện tượng di cư quốc tế.
- Đầu tư truyền thống vào vốn con người (Becker, 1962); đi học, đào tạo tại chỗ,
tiếp thu thông tin về hệ thống kinh tế, chính trị hoặc xã hội, đầu tư để cải thiện sức
khỏe tinh thần và thể chất.
- Sjaastad(1962); di cư = một khoản đầu tư vào vốn con người.
- Thành phần nhân khẩu học, phân bố độ tuổi và giới tính của dân số ở nước gửi và
nước nhận.

Phân bố độ tuổi ở quốc gia gửi đi có tác động đến việc di cư về hưu.

Phân bố dộ tuổi của dân số di cư cũng quan trọng: nó có thể xác định mức độ di cư trở
lại.

Phân bố giới tính của dân số (người di cư) ở cả nước gửi và nước tiếp nhận có thể tác
động đến tỷ lệ di cư hình thành gia đình và đoàn tụ.

Liên kết giữa các nước -> di cư quốc tế

- Cần phân biệt các liên kết về mặt văn hóa và liên kết về mặt vật chất.
- Mối liên kết văn hóa giữa các quốc gia có thể tồn tại do quá khứ cùng là thuộc địa,
qua đó nền văn hóa tương tự được lan truyền ở các quốc gia này, ví dụ: khối thịnh
vượng chung.
- Mối liên kết vật chất rõ ràng nhất giữa các quốc gia là sự gần gũi về mặt địa lý.

2.8 Khởi đầu di cư


 Neo-classical economic
 Dual labour market theory
 New economics of labour migration
 World systems theory

PHẦN 3: DI CƯ VÀ PHÁT TRIỂN

You might also like