Professional Documents
Culture Documents
Điện di là hiện tượng liên quan đến sự di chuyển của các phần tử tích điện
hòa tan hoặc phân tán trong dung dịch điện giải khi có dòng điện đi qua
1930 Tiselius là người đầu tiên tìm ra phương pháp điện di. Thông dụng nhất
là điện di trên bản gel
1967, Hjérten đã tiến hành quá trình tách trong mao quản
Trong những năm 1970, kỹ thuật điện di mao quản phát triển và thành công
với những mao quản nhỏ (20 - 200µm)
Điện di mao quản
Điện di mao quản
Sơ đồ hệ thống điện di
Điện di mao quản
Cơ sở lý thuyết
Linh độ điện di
(Mobility - µep)
Dòng điện thẩm (Electro-osmotic flow – EOF)
EOF là dòng chất lỏng bên trong mao quản, được hình thành do điện tích ở bề mặt bên
trong thành mao quản. Nguyên nhân gây ra dòng EOF là lớp điện tích kép phát sinh giữa
bề mặt trong mao quản và dung dịch điện giải
Dòng điện thẩm (Electro-osmotic flow – EOF)
Do sự chênh lệch điện thế giữa hai lớp cation nên xuất hiện thế zeta
4e
Trong đó là bề dày lớp khuếch tán, e là điện tích trên một đơn vị diện tích bề
mặt bên trong thành mao quản, là hằng số điện môi của dung dịch đệm
Chiều dày lớp cation kép sẽ tỷ lệ nghịch với nồng độ dung dịch đệm. Như vậy,
dòng EOF sẽ phụ thuộc pH, nồng độ và bản chất dung dịch đệm; điện thế nguồn;
nhiệt độ.
Dòng điện thẩm
Dòng EOF có thiết diện gần như phẳng nên không tham gia vào việc làm cho
pic bị rộng như trong trường hợp của dòng thủy tĩnh trong sắc ký cột.
Linh độ điện di (Mobility –µep)
Tốc độ di chuyển của ion trong điện trường (tốc độ điện di) tỷ lệ với cường độ
điện trường và linh độ điện di và được biễu diễn bằng phương trình:
ep E
Trong đó là tốc độ điện di (m/s), ep là linh độ điện di (m2/V.s), E là cường độ điện
trường (V/m)
Chất phân tích kích thước nhỏ, điện tích lớn có linh độ lớn. Chất phân tích kích
thước lớn, điện tích nhỏ có linh độ thấp.
q
ep
6r
Nguyên tắc tách
Các ion có kích thước nhỏ sẽ di chuyển nhanh hơn các ion có kích thước
lớn với cùng số điện tích
Các ion dương có 2 điện tích sẽ di chuyển nhanh hơn các ion dương có 1
điện tích với cùng kích thước
Linh độ điện di
q
ep
6r
Ld / t m
ep
V / Lt
Điện di mao quản vùng - CZE
Dòng EOF
V
eof eof Dòng EOF ảnh hưởng đến thời gian di
Lt chuyển của chất tan
Ld Lt Ld
t
E ep eof V ep eof
Điện di mao quản vùng - CZE
Dòng EOF
Xác định dòng EOF: dùng các chất trung tính như methanol, aceton, alcol
benzylic, mesityl oxyd
Kiểm soát dòng EOF
Dòng EOF góp phần quan trọng vào thời gian di chuyển thay đổi trong các lần
phân tích. Nếu dòng EOF không tái lặp nghĩa là mao quản đã bị ảnh hưởng bởi
các thành phần mẫu
Dòng EOF bị ảnh hưởng bởi nhiều thông số: pH đệm, nồng độ đệm, nhiệt độ,
độ nhớt, bề mặt mao quản, cường độ điện trường, dung môi hữu cơ thêm vào
dung dịch điện giải, chất hoạt động bề mặt
Điện di mao quản vùng - CZE
Chất phân tích pKa >7 dung dịch đệm có pH > pKa
Chất phân tích pKa < 7 dung dịch đệm có pH < pKa
Điện di mao quản vùng - CZE
= (3 x 107)Z(C1/2)
4e
Điện di mao quản vùng - CZE
- Dung môi hữu cơ có thể làm thay đổi dòng EOF vì nó tác động lên độ nhớt và
thế zeta của dung dịch đệm.
- Methanol, ethanol hoặc isopropanol thường được sử dụng để làm giảm dòng
EOF vì khả năng làm tăng độ nhớt của dung dịch điện giải.
- Acetonitril thì không ảnh hưởng hoặc làm tăng rất nhẹ dòng EOF.
Ngoài ra, dung môi hữu cơ còn được sử dụng để làm tăng độ tan của mẫu.
Điện di mao quản vùng - CZE
Hiệu quả tách có thể liên quan đến linh độ, dòng EOF, hệ số khuếch tán của chất
tan (D) và được biểu thị bằng số đĩa lý thuyết (N), được tính bằng phương trình:
N
ep eof V
2D
2
t
N 5,54 m
W1/ 2
Điện di mao quản vùng - CZE
Độ phân giải (Rs) giữa hai chất tan là một đại lượng thực tế để xác định hiệu
quả của một quá trình tách
N epb epa
Rs
4 ep eof
Rs
2 t m2 t m1
W1 W2
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
Trong MEKC, có thể tách được ion và cả phân tử trung hòa điện bằng cách thêm
các chất hoạt động bề mặt vào dung dịch đệm làm việc ở nồng độ lớn hơn nồng
độ mixen tới hạn. Các chất phân tích có thể phân bố trong pha tĩnh giả do mixen
tạo thành.
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
Hệ thống mixen thích hợp cho MEKC phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Chất
hoạt động bề mặt tan tốt trong đệm và dung dịch mixen đồng nhất và trong suốt
đối với detector UV.
Độ chọn lọc của hệ thống MEKC chủ yếu tùy thuộc vào bản chất của chất hoạt
động bề mặt.
Dung môi hữu cơ thường thêm vào trong đệm MEKC để điều chỉnh hệ số
dung lượng, tương tự như trong tách bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo.
MEKC có thể sử dụng để tách các đồng phân đối quang. Để tách các đồng
phân, trong dung dịch đệm được thêm vào các tác nhân đối quang (chiral
selector) nhứ: -cyclodextrin, muối mật, ….
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
k t R / t0 1 Detector response
t0 tmc
tR
t 1 Time
k 0
tR
1
t MC
t0
tR
1 k t0 1
N 1 k 2 t MC
Rs 1 k t
t0 4 2
1 1 0 k1
t MC t MC
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
- Sự biến đổi dây alkyl sẽ làm thay đổi tính không thân nước của dạng mixen
- Chất diện hoạt với dây alkyl ít hơn 8 carbonthì ít dùng vì nồng độ CMC quá lớn.
Tuy nhiên, có thể sử dụng như là một thuốc thử tạo cặp ion để tăng tính chọn lọc
- Nếu dây alkyl lớn hơn 14 carbon sẽ ảnh hưởng đến độ tan
Tốt nhất là sử dụng SDS
- Các chất cation có khả năng ngược lại với chất mang trên bề mặt thành mao
quản vì thế nó làm đảo chiều dòng EOF
- Thay đổi kích thước dây alkyl không thay đổi dòng EOF, nhưng sẽ làm giảm
linh độ của mixen
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
Chất diên hoạt đối quang sử dụng trong tách đồng phân quang học của nhiều
hoạt chất
Các chất thường sử dụng:các alkoxyacylamino acid, các saponin (digitonin,
glycyrrhizic acid, . . .)
Tách đồng phân bằng MEKC có thể phối hợp chất diện hoạt đối quang và các
tác nhân đối quang như cyclodextrin và các dẫn chất của cyclodextrin
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
Dung dịch đệm sử dụng phải có khả năng đệm tốt trong khoảng pH lựa chọn, ít
hấp thu ở vùng bước sóng phát hiện và có linh độ thấp (ion lớn, điện tích thấp
nhất) để tối thiểu hóa sự phát sinh dòng điện.
Mục đích của đệm là để kiểm tra pH của dung dịch điện giải. Sự thay đổi pH ảnh
hưởng rất quan trọng đến linh độ và dòng điện thẩm. Dung dịch đệm được chọn
phải có độ dẫn tương đương với độ dẫn của mẫu để giảm thiểu sự biến dạng
của pic. Một đệm thích hợp sẽ tăng hiệu quả tách
- Các chất có tính kiềm khó tan trong đệm phosphat có thể sử dụng đệm acetat
với pH 4. Khi phân tích các protein để tránh sự bám của protein trên bề mặt
mao quản nên sử dụng đệm có giá trị pH cao
- Đệm phosphat thường sử dụng trong tách protein có pH thấp bởi vì các ion
phosphat làm giảm ảnh hưởng của protein lên các nhóm silanol hóa trên bề mặt
thành mao quản. Do đó, nên rửa mao quản trước bằng đệm phosphat pH 2,5
- Đệm borat thường được sử dụng cho phân tích carbohydrat và catecholamin
vì bản chất hóa học đặc biệt củ nó
Sắc ký mao quản mixen điện động- MEKC
Lựa chọn đệm
Đệm pKa
2-(N-morpholino)ethanesulfonic acid (MES) 6,15
N-(2-acetamido)2-aminoethanesulfonic acid (ACES) 6,90
Beta-hydroxy-4-morpholinepropanesulfonic acid (MOPSO) 6,90
N-Tris(hydroxymethyl)methyl-2-aminoethanesulfonic acid 7,50
N,N-bis(2-hydroxyethyl)-2- aminoethanesulfonic acid (BES) 7,16
4-Morpholinopropanesulfonic acid (MOPS) 6,79
N-(2-hydroxyethyl)piperazine-N-2- ethanesulfonic acid 7,51
N[Tris(hydroxymethyl)methyl]glycine (TRICIN) 8,05
N,N-bis(2-hydroxyethyl)glycine (BICIN) 8,25
Morpholin 8,49
Tris(hydroxymethyl)-aminomethan (TRIS) 8,30
2-(N-cylohexylamino)ethanesulfonic acid (CHES) 9,50
Acetat 4,76
Borat 9,14
Citrat 3,12 - 6,40
Format 3,75
Phosphat 2,14 - 13,3
Mao quản
Mao quản thông dụng dùng trong CE thường được làm bằng silica nung chảy
không có lớp bao bên trong và bên ngoài được bảo vệ bằng lớp polyimid.
Ngoài ra, còn có loại mao quản với lớp bao bên trong. Các chất bao bên trong mao
quản có thể được sử dụng để thay đổi cường độ hay làm đảo chiều dòng EOF, làm
giảm sự hấp phụ của mẫu
Sự ổn định về thời gian di chuyển và độ phân giải có thể thu được nếu tuân theo
quy trình rửa cột mao quản nhất định. Quy trình rửa và cân bằng mao quản phải
phù hợp với các chất phân tích, các nền mẫu (matrix), phương pháp phân tích và
bản chất cột
Kỹ thuật đưa mẫu và tiêm mẫu
Mỗi một phương pháp tiêm mẫu có những ưu và nhược điểm riêng, tùy thuộc vào
thành phần của mẫu, kiểu tách và áp dụng phương pháp
Kỹ thuật đưa mẫu và tiêm mẫu
Mẫu đi vào mao quản bằng sự phối hợp của điện di và dòng EOF. Bởi vậy, các chất phân
tích có linh độ khác nhau đi vào trong mao quản ở mức độ khác nhau. Độ dẫn của mẫu
thử và chất chuẩn cũng ảnh hưởng đến dòng EOF và thể tích tiêm
Kỹ thuật đưa mẫu và tiêm mẫu
Tiêm áp suất có thể đưa tất cả các thành phần của mẫu vào trong mao quản ở
cùng một mức độ, nói chung là cho độ tái lặp tốt nhất và là cách tiêm thường
được áp dụng nhất. Thể tích mẫu phụ thuộc vào chiều dài và đường kính trong
của mao quản và điện thế hay áp suất áp đặt. Thể tích mẫu đặc trưng được
tiêm vào trong mao quản khoảng từ 1 - 20 nL
Detector
Detector dãy diod quang là loại thông dụng nhất. Sự ghép nối với khối phổ cho
phép thu được những thông tin về cấu trúc kết hợp với các dữ liệu điện di.
Detector huỳnh quang được sử dụng để làm tăng độ nhạy phát hiện và áp dụng
cho những chất có khả năng phát quang. Các chất không hấp thu tử ngoại hoặc
không có phát quang có thể được phát hiện bằng cách thêm trực tiếp vào dung
dịch đệm các chất tạo màu hay chất phát quang.
Detector đo độ dẫn, đo amper có thể sử dụng nhưng nói chung không thông
dụng.
Ứng dụng
- Môi trường: phân tích sulfonic, benzidin, nitrosamin, thuốc trừ cỏ,…
- Thực phẩm
- Phân tích các chất hữu cơ có phân tử lượng thấp: alcol, chất chống oxy hóa, amin,
- Dược phẩm: phân tích các thuốc giảm đau, kháng sinh, kháng viêm, vitamin,..
Điện di đồ của hỗn hợp carbohydrat: (1) cellobiose, (2) xylose, (3) glucose, (4) mannose, (5)
arabinose và (6) galactose. Dung dịch điện ly nền: đệm borat 450 mM (pH 9,94), điện thế + 28 kV,
20 oC, bước sóng 305 nm.
Các ion vô cơ
Các acid hữu cơ
Các ion hữu cơ
Điện di đồ của hỗn hợp chuẩn anion hữu cơ và điện di đồ của mẫu rượu trắng và mẫu rượu
đỏ. Dung dịch điện ly nền: đệm 200 mM phosphat (pH 7,5, cột mao quản bao
polyacrylamid, điện thế: - 14 kV, 200 nm. Thứ tự pic: nitrat, oxalat, sulfite, fumarat, succinat,
tartrat, maleat, citrat, phthalat, acetat, lactat
Các acid nucleic
Điện di đồ của hỗn hợp 16 dẫn chất acid nucleic phân tích với kỹ thuật MEKC. Dung dịch
điện ly nền: 25 mM natri phosphat (pH 6,9), 100 mM SDS
Các oligoshaccaride
Điện di đồ của Dextrin 10(DE 10) và Maltrin M040 (DE 5). Phát hiện bằng detector huỳnh
quang. Cột mao quản bao polyacrylamid. Dung dịch điện ly nền: 100 mM Tris-borat (pH 8,0)
Các chất kháng viêm không steroid
Các acid amin
Điện di đồ của hỗn hợp 12 dẫn chất của acid amin với thuốc thử OPA. Dung dịch điện ly nền: 20
mM natri tetraborat và 15 mM acid boric (pH 9,2) và 102,5 mM SDS. Cột mao quản silica nung
chảy có chiều dài hiệu quả 72 cm. Điện thế 20 kV. Býớc sóng 215 nm.
Điện di đồ phân tích các thuốc hạ nhiệt giảm đau paracetamol, phenylpropanolamin, pseudoephedrin,
clopheniramin maleat. Dung dịch điện ly nền: 10 mM natri tetraborat và 10 mM di kalihydrogen
phosphat (pH 9,2), 50 mM SDS, 5 % acetonitril
Các đồng phân quang học
b
a
c
Điện di đồ hỗn hợp racemic của propranolol. Cột mao quản 64 cm (55,5 cm) x 50 m, 25oC, 20 kV, 50
mbar x 5 giây, 214 nm. Dung dịch điện ly nền TRIS-phosphat 50 mM giá trị pH 2,5 và 20% methanol
với sự hiện diện của HP -CD; (a) 10mM HP -CD, (b) 20 mM HP -CD, (c) 30 mM HP -CD.