Professional Documents
Culture Documents
Là quá trình quản trị nhằm phát triển và duy trì một sự ăn khớp có
thể thực hiện được giữa các mục tiêu, kỹ năng và nguồn lực của
doanh nghiệp với những cơ hội thị trường của nó trong một môi
trường kinh doanh luôn biến động.
Dự đoán trước cơ hội và nguy cơ, từ đó xác lập các mục tiêu và
định hướng hoạt động để thích ứng với tương lai nhằm đảm bảo sự
phát triển lâu dài và vững chắc trên thị trường.
4 cấp 3 cấp
● Công ty
● Công ty
● Bộ phận
● Đơn vị kinh doanh
● Đơn vị kinh doanh
● Chức năng
● Chức năng
Xây dựng chiến lược tổng quát, xác định ngành kinh doanh (hoặc các
ngành kinh doanh) mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành. Tại
mỗi ngành kinh doanh, xác định đặc trưng, đề ra các chính sách phát
triển và những trách nhiệm đối với cộng đồng của doanh nghiệp.
Cấp bộ phận:
Mỗi bộ phận thiết lập một kế hoạch bao gồm phân bổ vốn cho từng
đơn vị kinh doanh trong bộ phận.
Cấp đơn vị kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là các bộ phận
trực thuộc một doanh nghiệp có thị trường, có đối thủ cạnh tranh, có
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh riêng so với các bộ phận khác.
Trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh các loại sản phẩm
và dịch vụ khác nhau và hoạt động trên các thị trường khu vực khác
nhau. Mỗi bộ phận này phải xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển phù hợp với thị trường cạnh tranh của bộ phận đó.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc cải thiện vị thế
cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong ngành
kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường mà Doanh nghiệp
tham gia kinh doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ
đề cạnh tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, các thức mà
nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế cạnh tranh và các chiến lược
định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của mỗi
ngành.
Tập trung hỗ trợ cho chiến lượng cấp công ty và chiến lược cấp đơn vị
kinh doanh. Cấp này xây dựng các chiến lược cụ thể theo từng chức
năng và lĩnh vực quản trị, tập trung vào việc quản lý và sử dụng một
cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi
đơn vị thành viên. Các chiến lược chức năng được phát triển nhằm
thực hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực
hiện thành công chiến lược cấp doanh nghiệp.
Nếu mục tiêu xác định quá rộng có thể làm mất đi hình ảnh của doanh
nghiệp và công chúng khó nhận biết doanh nghiệp.
Trái lại, mục tiêu cũng không nên xác định quá hẹp, điều đó có thể đưa
doanh nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai.
Nhấn mạnh vào những chính sách và giá trị quan trọng của DN
Thu hẹp phạm vi tự do lao động cá nhân để nhân viên hành động nhất
quán trong các vấn đề quan trọng
Xác định các lĩnh vực cạnh tranh chính DN sẽ hoạt động
Phải thể hiện được tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp, tầm nhìn
xa và rộng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Ngắn gọn
Đáng nhớ
Ý nghĩa
(2) Thành lập các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU):
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
Để cạnh tranh thắng lợi cần cân nhắc nên đầu tư vào
đơn vị kinh doanh chiến lược nào trong ô này. Đơn vị
Dấu hỏi
kinh doanh chiến lược nào được đầu tư đúng thì có thể
chuyển vị trí của mình sang Ngôi sao.
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
Có vị thế hàng đầu trong danh mục vốn đầu tư, cần có
lượng vốn đầu tư nhiều để giữ vững vị thế dẫn đầu. Theo
thời gian, các đơn vị này vẫn giữ nguyên được vị trí của
Ngôi sao mình về thị phần tương đối; tỷ lệ tăng trưởng thị trường
sẽ giảm dần, đi vào ổn định. Theo đó, các đơn vị kinh
doanh chiến lược ở ô này sẽ chuyển vị trí của mình sang
Con bò.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.2. Nội dung hoạch định chiến lược định hướng TT các cấp
2.2.1. Cấp công ty và bộ phận
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
(3) Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược
Đa dạng hóa:
Phát triển sản phẩm mới cho các thị trường mới.
Sáp nhập hai hoặc nhiều cơ sở sản xuất một cách tự nguyện.
Thu hoạch:
Tăng tối đa dòng luân chuyển tiền vì mục đích trước mắt bất chấp hậu
quả lâu dài như thế nào
Rút lui:
Tối đa hoá mức thu hồi vốn đầu tư vào việc kinh doanh bằng cách
bán đứt doanh nghiệp đó trước khi ngành lâm vào tình trạng suy thoái
Phân tích môi trường bên ngoài: Đánh giá cơ hội và thách thức
Sau khi phân tích SWOT, doanh nghiệp tiến hành xây dựng mục tiêu,
phát triển các mục tiêu cụ thể cho giai đoạn lập kế hoạch.
Mục tiêu xây dựng theo nguyên tắc SMART:
● S – Specific (cụ thể, chi tiết và dễ hiểu)
● M – Measurable (đo lường được)
● A – Actionable (có tính khả thi)
● R – Relevant (có sự liên quan, phù hợp với tầm nhìn của DN)
● T – Time-Bound (thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra)
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.2. Nội dung hoạch định chiến lược định hướng TT các cấp
2.2.2. Cấp đơn vị kinh doanh
(4) Xây dựng chiến lược
Mục tiêu chỉ ra những gì một đơn vị kinh doanh muốn đạt được, chiến
lược là một kế hoạch trò chơi để đạt được điều gì đó.
- Chiến lược chung của Porter
- Các liên minh chiến lược
Đạt chi phí sản xuất và phân phối thấp nhất để bán giá thấp hơn đối
thủ cạnh tranh
Tập trung vào một hoặc nhiều phân khúc thị trường hẹp, theo đuổi
phân khúc đó bằng cách dẫn đầu về chi phí hoặc sự khác biệt
- Phong cách: Nhân viên của doanh nghiệp chia sẻ cách suy nghĩ
và hành xử chung
- Kỹ năng: Nhân viên có những kỹ năng cần thiết để thực hiện chiến
lược của doanh nghiệp
- Nhân sự: Doanh nghiệp thuê người có năng lực, đào tạo và giao
cho họ những công việc phù hợp
- Giá trị được chia sẻ: Nhân viên chia sẻ các giá trị có tính hướng
dẫn như nhau
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.2. Nội dung hoạch định chiến lược định hướng TT các cấp
2.2.2. Cấp đơn vị kinh doanh
(6) Thu thập phản hồi và thực hiện kiểm soát
Kiểm tra sự thay đổi của môi trường và áp dụng các mục tiêu mới,
hành động mới
- Các cấp chức năng trong doanh nghiệp: marketing, nhân sự, tài
chính-kế toán, nghiên cứu và phát triển, sản xuất tác nghiệp, hệ
thống thông tin,....
- Trong phạm vi chức năng của marketing là phát triển một kế hoạch
marketing.
- Kế hoạch marketing là một kế hoạch chức năng, là công cụ để điều
hành hoạt động marketing của doanh nghiệp.
- Kế hoạch hành động: Công việc, ngày bắt đầu và kết thúc, người
phụ trách,...
- Kế hoạch dự phòng: Khó khăn, rủi ro và kế hoạch dự phòng