You are on page 1of 123

lOMoARcPSD|29502207

Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hỗ trợ rèn


luyện kỹ năng thí nghiệm trong dạy học bài thí nghiệm thực
hành phần quang hình học vật lí 11
quản trị chiến lược (Trường Đại học Cần Thơ)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)
lOMoARcPSD|29502207

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN BÌNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM ẢO

HỖ TRỢ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THÍ NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH

PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2014

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN BÌNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM ẢO

HỖ TRỢ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THÍ NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH

PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÍ

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học (bộ môn Vật lí)

Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Kim Chung

HÀ NỘI – 2014

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành:

Trường Đại học Giáo dục-Đại học Quốc Gia Hà Nội, Các Khoa và các
phòng chức năng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu, tiến hành luận văn.

Thầy giáo hướng dẫn: TS. Phạm Kim Chung đã tận tình chỉ dẫn, giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Gia đình và toàn thể anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Tác giả

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

DH Dạy học

DHVL Dạy học vật lí

ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

HS Học sinh

KHKT Khoa học - kỹ thuật

MTĐT Máy tính điện tử

PTDH Phương tiện dạy học

SGK Sách giáo khoa

SP Sư phạm

TH Thực hành

THPT Trung học phổ thông

TLGK Tài liệu giáo khoa

TN Thí nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm

TNVL Thí nghiệm vật lí

TNVLPT Thí nghiệm vật lí phổ thông

VL Vật lí

ii

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Danh mục những chữ viết tắt trong luận văn............................................................ii
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các hình ................................................................................................vii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................... 4
5. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5
9. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
10. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 7
1.1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò trong dạy học ở trường phổ thông ......................... 7
1.1.1. Thí nghiệm Vật lí, các đặc điểm của thí nghiệm Vật lí.................................... 7
1.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở THPT ...................................... 8
1.1.3. Các loại thí nghiệm Vật lí ở phổ thông ......................................................... 15
1.1.4. Một số yêu cầu đối với thí nghiệm Vật lí trong việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực của học sinh THPT ................................................................ 17
1.1.5. Xu hướng đổi mới tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm ......................... 17
1.2. Hệ thống các kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh phổ thông trong dạy
học Vật lí ............................................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm kĩ năng ........................................................................................ 20
1.2.2. Kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh trong dạy học Vật lí ở trường
THPT..................................................................................................................... 20
1.2.3. Các cấp độ phát triển kĩ năng thí nghiệm của học sinh ................................ 25

iii

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

1.2.4. Các giai đoạn phát triển kĩ năng .................................................................. 28


1.3. Vai trò của thí nghiệm thực hành trong rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học
sinh trong dạy học vật lí ở trường THPT................................................................ 29
1.3.1. Thí nghiệm thực hành Vật lí ......................................................................... 29
1.3.2. Nội dung, hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí ở
trường THPT ......................................................................................................... 31
1.4. Sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lí ................................... 35
1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học ...................................................................... 35
1.4.2. Những yêu cầu chung đối với phần mềm dạy học ......................................... 36
1.4.3. Phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học vật lí .............................................. 39
1.5. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trong dạy học
vật lí ở trường THPT ............................................................................................. 43
1.5.1. Mục đích tìm hiểu ........................................................................................ 43
1.5.2. Nội dung tìm hiểu ........................................................................................ 43
1.5.3. Phương pháp tìm hiểu .................................................................................. 43
1.5.4. Kết quả tìm hiểu........................................................................................... 44
1.6. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ẢO
HỖ TRỢ THỰC HÀNH VẬT LÍ PHẦN QUANG HÌNH HỌC
VẬT LÍ 11 CƠ BẢN THPT ..........................................................48
2.1. Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học bài thí nghiệm thực hành phần Quang
hình học................................................................................................................. 48
2.1.1. Vị trí của bài thực hành trong phần Quang hình học ................................... 48
2.1.2. Mục tiêu bài thí nghiệm thực hành phần Quang hình học ............................ 49
2.1.3. Nội dung bài TH “Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì” ......................... 50
2.1.4. Những khó khăn khi làm thực hành phần Quang hình học ........................... 57
2.2. Đề xuất các giải pháp xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ
trợ thực hành phần Quang hình học ....................................................................... 58
2.2.1. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ quá trình tự học,
tự nghiên cứu ở nhà của học sinh .......................................................................... 58
2.2.2. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ làm quen với các
iv

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

thiết bị thí nghiệm thực và xây dựng quy trình thao tác tiến hành thực hành thí
nghiệm thực ........................................................................................................... 60
2.2.3. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ quá trình kiếm
tra, đánh giá .......................................................................................................... 61
2.3. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành Vật lí
phần Quang hình học ............................................................................................. 63
2.3.1. Ý tưởng xây dựng phần mềm ........................................................................ 63
2.3.2. Xây dựng bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo bằng Flash ............................. 65
2.4. Sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành Vật lí phần Quang
hình học................................................................................................................. 74
2.4.1. Tổ chức thực hành TN với sự hỗ trợ của TN Vật lí ảo .................................. 74
2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học thực hành thí nghiệm “Xác định tiêu cự của thấu
kính phân kỳ” ........................................................................................................ 78
2.5. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 82
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 84
3.1. Mục đích, đối tượng, nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................... 84
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................................... 84
3.1.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm. .............................................. 84
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................................... 85
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm. ................................................................................. 85
3.2.2. Phương thức tổ chức quá trình thực nghiệm sư phạm. ................................. 86
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................... 89
3.3.1. Phân tích định tính....................................................................................... 89
3.3.2. Phân tích kết quả định lượng ....................................................................... 92
3.4. Hiệu quả của biện pháp đề tài đã đề xuất ........................................................ 96
3.5. Kết luận chương 3 .......................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 101
PHỤ LỤC 1. CÁC CÂU HỎI KIỂM TRA SỬ DỤNG TRONG PHẦN MỀM ... 103
PHỤ LỤC 2. PHIẾU CHUẨN BỊ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM ................... 105
PHỤC LỤC 3. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM ..... 110
v

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc trưng của phòng thí nghiệm Tái tạo và phòng TN tìm tòi................ 19
Bảng 1.2. Bảng các kĩ năng thí nghiệm cơ bản cần rèn luyện cho học sinh THPT
trong dạy học vật lí . .............................................................................................. 21
Bảng 1.3. Các cấp độ mục tiêu nhận thức .............................................................. 25
Bảng 1.4. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng tâm vận. .................................................... 26
Bảng 1.5. Thang đánh giá sự thực hiện (PRS)........................................................ 27
Bảng 1.6. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng thí nghiệm của học sinh trong dạy học vật lí
ở trường phổ thông. ............................................................................................... 27
Bảng 1.7. Thống kê phiếu khảo sát ở học sinh THPT Lý Tử Tấn. .......................... 45
Bảng 2.1. Mục tiêu bài thí nghiệm thực hành phần Quang hình học ...................... 49
Bảng 2.2. Bảng số liệu bài thực hành số 1 - phương án 1 ....................................... 55
Bảng 2.3. Bảng số liệu bài thực hành số 1 - phương án 2 ....................................... 57
Bảng 3.1 - Bảng thống kê điểm số ......................................................................... 93
Bảng 3.2 - Bảng thống kê số hoc sinh đạt từ điểm xi trở xuống (Bảng tần suất luỹ
tích hội tụ lùi) ........................................................................................................ 93
Bảng 3.3 - Các tham số thống kê ........................................................................... 94

vi

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ Chu trình sáng tạo theo Razumôpxki............................................ 10


Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế phương án 1, bài thí nghiệm Xác định tiêu cự của thấu kính
phân kì .................................................................................................................. 51
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế phương án 2, bài thí nghiệm Xác định tiêu cự của thấu kính
phân kì .................................................................................................................. 52
Hình 2.3. Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định ảnh của vật qua thấu kính hội tụ..... 53
Hình 2.4. Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định tiêu cự của thấu kính phân kì ......... 54
Hình 2.5.Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định ảnh của vật qua thấu kính hội tụ...... 56
Hình 2.6. Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định tiêu cự của thấu kính phân kì ......... 56
Hình 2.7. Màn hình lựa chọn dụng cụ thí nghiệm .................................................. 59
Hình 2.9. Màn hình kiểm tra kiến thức trước khi thực hiện phần thí nghiệm .......... 62
Hình 2.10. Màn hình kiểm tra kiến thức lí thuyết ................................................... 66
Hình 2.11. Hình ảnh các dụng cụ thí nghiệm đưa vào phần mềm ........................... 66
Hình 2.12. Màn hình thực hiện thí nghiệm với menu lựa chọn ............................... 71
Hình 2.13. Màn hình giới thiệu phần thực hành các phương án thí nghiệm ............ 73
Hình 2.14. Các phần màn hình hiển thị kết quả ...................................................... 74
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kết hợp thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật trong thực hành thí
nghiệm vật lí phổ thông ........................................................................................ 75
Hình 3.1. Đồ thị các đường phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi .............................. 93

vii

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông không chỉ là công việc bắt
buộc, mà nó còn là một trong những biện pháp quan trọng giúp nâng cao chất
lượng dạy học, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Một
trong những tác dụng của thí nghiệm vật lí là tạo ra sự trực quan sinh động
trước mắt học sinh và cũng chính vì thế mà sự cần thiết của thí nghiệm trong
dạy học vật lí còn được quy định bởi tính chất của quá trình nhận thức của
học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thông qua thí nghiệm vật lí, có thể
tạo ra những tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối
tượng của hiện thực khách quan, với sự phân tích các điều kiện mà trong đó
đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được
tri thức mới.

Hiện nay, mặc dù các phòng thí nghiệm ở các trường phổ thông đã được
trang bị một cách đầy đủ về số lượng trong các năm gần đây, nhưng vẫn còn
những khó khăn như: nhiều dụng cụ thí nghiệm chưa chính xác, nhân viên
quản lí thí nghiệm thì không chuyên trách về môn học nên việc chuẩn bị thí
nghiệm cho một tiết học trên lớp là rất khó khăn. Đồng thời, khi sử dụng các
thí nghiệm dạy học trên lớp còn gặp trở ngại cho cả thầy và học trò vì mỗi tiết
học ở trường phổ thông chỉ diễn ra trong thời gian 45 phút, một thời gian rất
ngắn đối với bài thực hành Vật lí. Trong mỗi bài thực hành Vật lí, việc giới
thiệu và lắp ráp thiết bị mất nhiều thời gian, thời gian thực tế để tiến hành thí
nghiệm rất ít. Như vậy giáo viên phải mất rất nhiều thời gian cho việc chuẩn
bị trước một giờ lên lớp. Hơn nữa số tiết dạy liền nhau ở các lớp khác nhau và
điều này chỉ có thể thực hiện được bằng cách: một là, học sinh phải đi đến
phòng chức năng thí nghiệm riêng biệt; hai là, các thầy cô phải di chuyển hệ

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

thống dụng cụ thí nghiệm tới các lớp học của học sinh. Cả hai phương án này
đều gây ra rất nhiều khó khăn vì không phải trường phổ thông nào cũng có đủ
các phòng chức năng riêng cho các bộ môn hay phòng chức năng đủ điều kiện
làm thí nghiệm. Thiết bị thí nghiệm có thể bị hỏng hóc do vận chuyển, chất
lượng dạy và học bị hạn chế. Nhiều khi có đủ điều kiện tiến hành thí nghiệm,
có phòng chức năng nhưng việc đăng ký giờ dạy vẫn không thực hiện được vì
đồng loạt nhiều lớp đăng ký, nhiều bộ môn đăng ký nên khi đến lượt làm thí
nghiệm thì chương trình học đã đi qua rất lâu không có hiệu quả giảng dạy
nữa. Hơn nữa, bài thực hành thường được chia làm 2 tiết, tiết 1 dạy cơ sở lí
thuyết, giới thiệu dụng cụ, các phương án, các bước thực hành; tiết 2 sẽ cho
học sinh thực hành, thu thập số liệu, xử lí số liệu. Nếu tiết 1 chỉ có giới thiệu
dụng cụ thí nghiệm và học sinh chỉ quan sát thí nghiệm thì không thể tự bản
thân học sinh có thể hiểu phương án thí nghiệm cũng như đưa ra phương án
và các bước tiến hành thí nghiệm. Cũng như vậy, khi làm thí nghiệm cũng có
những nhóm thu được số liệu xa rời thực tế.

Ngày nay, việc nghiên cứu các ứng dụng công nghệ thông tin là một giải
pháp tốt giúp khắc phục những khó khăn cho giáo viên khi lên lớp, tạo hứng
thú cho học sinh khi học bài thực hành, giảm áp lực cho cả giáo viên và học
sinh khi có tiết thực hành, góp phần làm phong phú thêm các bài thí nghiệm
thực hành, thí nghiệm biểu diễn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với công
nghệ hiện đại, với các loại hình thí nghiệm, loại hình kiểm tra trực tiếp trên
máy tính nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng
như việc học tập của học sinh.

Phần mềm Flash CS3 có khả năng lập trình đa phương tiện, có khả năng
chạy tốt trên cả các máy tính và mạng Internet đang rất được quan tâm trong
việc phát triển các phần mềm dạy học. Có thể dùng phần mềm Flash CS3 lập
trình thí nghiệm ảo dựa trên các bộ thí nghiệm thực sẽ góp phần giải quyết
các khó khăn và nâng cao được chất lượng dạy học vật lí hiện nay.

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Phần Quang hình học – Vật lí 11 Trung học phổ thông có nhiều thí
nghiệm mà học sinh có thể tự lực tiến hành, thậm chí có thể tự thiết kế, chế
tạo các dụng cụ thí nghiệm nếu có sự hướng dẫn chi tiết của giáo viên và các
công cụ hỗ trợ, đặc biệt là các phần mềm trên máy tính.

Với những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng
phần mềm thí nghiệm ảo hỗ trợ rèn luyện kỹ năng thí nghiệm trong dạy
học bài thí nghiệm thực hành phần Quang hình học Vật lí 11”.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo, các công cụ, thiết kế tiến
trình dạy học Vật lí nhằm rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trong dạy
học bài thí nghiệm thực hành phần Quang hình học - Vật lí 11 chương trình
cơ bản.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vai trò của thí nghiệm Vật lí trong việc tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh ở các trường THPT.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận, yêu cầu đối với thí nghiệm ảo.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng bài thí nghiệm thực hành
Vật lí ảo trong phần Quang hình học (Vật lí 11 Cơ bản THPT) đáp ứng các
yêu cầu cơ bản của thí nghiệm thực hành vật lí hiện nay (đòi hỏi nâng cao tính
tích cực, tự lực của học sinh trong khi chuẩn bị, tiến hành và sử dụng các thí
nghiệm vật lí phổ thông).

- Nghiên cứu việc sử dụng hiệu quả các thí nghiệm vật lí ảo đã xây dựng
được trong quá trình dạy bài thực hành phần Quang hình học.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các
bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo và các tiến trình dạy học đã xây dựng.

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu:

Quá trình dạy và học thực hành thí nghiệm của giáo viên và học sinh
lớp 11 trường THPT Lý Tử Tấn, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

- Đối tượng nghiên cứu:

Kĩ năng thí nghiệm của học sinh trong học tập Vật lí ở trường trung học
phổ thông.

5. Vấn đề nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:

- Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng bài thí nghiệm thực hành
Vật lí ảo trong phần Quang hình học như thế nào để đáp ứng các yêu cầu cơ
bản của thực hành vật lí hiện nay?

- Việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ trong quá trình dạy bài thí
nghiệm thực hành phần Quang hình học như thế nào để có hiệu quả và đúng
mục đích?

6. Giả thuyết khoa học

Xây dựng các phần mềm thí nghiệm vật lí ảo tương tự như thí nghiệm thật
cả vể hình ảnh các thiết bị, quy trình, thao tác thí nghiệm và thiết kế tiến trình
dạy học kết hợp thí nghiệm Vật lí ảo và thí nghiệm thật hướng tới các mục tiêu
về kiến thức, kĩ năng thí nghiệm cần hình thành ở học sinh từ đó nâng cao trình
độ kiến thức, kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trong dạy học Vật lí.

7. Phạm vi nghiên cứu

- Sử dụng phần mềm Flash CS3 để xây dựng thí nghiệm ảo trong bài thí
nghiệm thực hành của phần Quang hình học (Vật lí 11 Cơ bản THPT).

- Sử dụng thí nghiệm ảo trong tiết dạy thực hành thí nghiệm phần Quang
hình học, Vật lí 11 chương trình cơ bản THPT.
4

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về lí luận:

Đề tài phát triển lí luận về rèn luyện kĩ năng thí nghiệm Vật lí cho học
sinh THPT.

- Về thực tiễn :

Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng vào việc rèn luyện kĩ năng
thí nghiệm cho học sinh THPT môn Vật lí.

9. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận về thí nghiệm
trong dạy và học Vật lí ở trường THPT; lí luận về thí nghiệm ảo, các yêu cầu
đối với thí nghiệm ảo.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Nghiên cứu thực tiễn việc dạy và học thí nghiệm thực hành trong phần
Quang hình học.

+ Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục, chuyên gia tin học
về xây dựng và sử dụng thí nghiệm thực hành Vật lí ảo.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Tiến hành dạy song song lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Một lớp sử
dụng các thiết bị thí nghiệm thật của phòng thí nghiệm và một lớp sử dụng bài
thí nghiệm thực hành vật lí ảo kết hợp với thiết bị thí nghiệm thật.

- Phương pháp thống kê toán học: nhằm phân tích, đánh giá kết quả
thực nghiệm sư phạm.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
dự kiến được trình bày trong 3 chương:

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

Chương 2: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành
Vật lí phần Quang hình học – Vật lí 11 Cơ bản THPT.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò trong dạy học ở trường phổ thông

1.1.1. Thí nghiệm Vật lí, các đặc điểm của thí nghiệm Vật lí

Thí nghiệm Vật lí (TNVL) là sự tác động có chủ định, có hệ thống của
con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân
tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác
động, ta có thể thu nhận được tri thức mới [7, tr. 76]

Thí nghiệm Vật lí có các đặc điểm sau:

- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập có
chủ định sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có
thể kiểm tra được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết..

Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần được xác định rõ: đối tượng
cần nghiên cứu; phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và
phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.

- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi được để ta có thể
nghiên cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác giữ
không đổi.

- Các điều kiện của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm soát đúng như
dự định nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần
thiết, nhờ sự phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên
cứu, làm giảm tối đa ảnh hưởng của các nhiễu.

- Đặc điểm đặc biệt quan trọng của thí nghiệm là tính có thể quan sát
được các biến đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của đại lượng khác.
Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các
phương tiện quan sát, đo đạc.
7

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

- Có thể lặp lại thí nghiệm. Tức là: với các thiết bị thí nghiệm, các điều
kiện thí nghiệm như nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành lại thí
nghiệm, hiện tượng, quá trình Vật lí phải diễn ra trong thí nghiệm giống như
ở các lần thí nghiệm trước đó. [9, tr. 56-61]

1.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở THPT

1.1.2.1. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học Vật lí

Dạy học Vật lí là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh thực hiện các hành
động nhận thức Vật lí, để họ có thể tái tạo được kiến thức, kinh nghiệm xã hội
(nhờ đó biến chúng thành tri thức của mình), đồng thời làm biến đổi bản thân
học sinh, hình thành và phát triển những phẩm chất năng lực của họ. Để thực
hiện có hiệu quả mục đích này của hoạt động dạy và hoạt động học, người
giáo viên nhất thiết phải nghiên cứu các hoạt động theo một trình tự logic của
kiến thức phù hợp với tư duy nhận thức, hành động của học sinh. Hơn nữa
giáo viên phải chú ý tới từng đối tượng học sinh nói riêng để định ra những
hành động phù hợp, đặc biệt là hành động để tạo ra những điều kiện thuận lợi
giúp cho học sinh có thể thực hiện tốt các hành động học tập.

Dạy học Vật lí (DHVL) ở phổ thông phải đảm bảo thực hiện tốt những
nhiệm vụ cơ bản sau:

- Hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản (về khoa học và về
phương pháp nghiên cứu khoa học Vật lí), vững chắc ở mức độ hiện đại.

- Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh.

- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.

- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và bảo vệ môi trường.

Các nhiệm vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được tiến hành
trong quá trình DHVL. Trên cơ sở hệ thống kiến thức Vật lí, đặc điểm của
học sinh và nhiệm vụ của nhà trường THPT, giáo viên cần lựa chọn những

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

hình thức tổ chức và phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ
đó một cách tối ưu.

1.1.2.2. Vai trò thí nghiệm theo quan điểm lí luận nhận thức

Kế thừa những thành tựu của rất nhiều nhà khoa học trên con đường đi
tìm chân lí, V.I. Lênin đã khái quát hoá và đưa ra con đường nhận thức khoa
học như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy
trừu tượng trở về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan”. Như vậy thực nghiệm luôn
là cơ sở để bắt đầu quá trình nhận thức và đồng thời cũng nhờ thực nghiệm
mà quá trình nhận thức mới đi đến cái đích là thực tiễn khách quan.

Đối với khoa học Vật lí, con đường nhận thức đó đã được nhiều nhà Vật
lí nổi tiếng như A.Einstein, M.Planck,... phát biểu, tuy bằng nhiều cách khác
nhau nhưng đều toát lên rằng quá trình nhận thức sáng tạo ấy diễn ra theo một
chu trình: Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát đi đến xây dựng mô hình
trừu tượng giả định, có tính chất như một giả thuyết; Từ mô hình dẫn đến việc
rút ra hệ quả lí thuyết hoặc bằng suy luận lôgíc hoặc bằng suy luận toán học;
để rồi, những hệ quả lí thuyết ấy sẽ được kiểm tra bằng thực nghiệm.

- Nếu thực nghiệm phù hợp với những hệ quả trên thì mô hình giả thuyết
là đúng và đó là cơ sở để giải thích thực tế.

- Nếu thực nghiệm không xác định những hệ quả lí thuyết ấy thì hoặc
làm mô hình lí thuyết không phù hợp hoặc tìm ra giới hạn áp dụng cho mô
hình giả thuyết.

- Và đương nhiên xuất phát từ thực nghiệm người học phải tìm mọi cách
để chứng minh giả thuyết của mình và từ đó lại phát hiện những mâu thuẫn
mới cần giả thuyết mới và người học lại kiểm chứng bằng thực tế,....

Do mỗi mô hình, mỗi lí thuyết chỉ phản ánh một mặt của thực tế nên khi
ta mở rộng phạm vi ứng dụng của mô hình sẽ đến một lúc ta gặp những sự
9

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

kiện thực nghiệm mới không thể giải thích được bằng mô hình cũ, lúc này ta
phải bổ sung, chỉnh lí mô hình cũ cho phù hợp hoặc thậm chí phải bỏ đi để
xây dựng một mô hình mới cho một chu trình mới của quá trình nhận thức.

Như vậy, chu trình nhận thức khoa học không khép kín mà được mở
rộng dần dần, làm giàu thêm kiến thức khoa học và cũng nhờ đó mà con
người ngày càng tiếp cận gần hơn với chân lí khách quan.

Chu trình nhận thức sáng tạo này theo Razumôpxki có thể được biểu
diễn bằng sơ đồ trên hình1.1. [7]

Mô hình giả định Các hệ quả lôgíc


trừu tượng

Những sự kiện Thí nghiệm


khởi đầu kiểm tra

Hình 1.1: Sơ đồ Chu trình sáng tạo theo Razumôpxki.

Trong hoạt động nhận thức Vật lí thường diễn ra những hành động phổ
biến sau:
- Quan sát, phân tích một hiện tượng phức tạp ra thành những hiện tượng
đơn giản, xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng và tìm ra những dấu
hiệu đặc trưng, bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tìm ra các tính chất chung; mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các
sự vật, hiện tượng.
- Mô hình hoá những sự kiện thực tế quan sát được dưới dạng những
khái niệm, những mô hình lí tưởng để sử dụng chúng làm công cụ tư duy.
- Đo các đại lượng Vật lí, tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng
10

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Vật lí, biểu diễn bằng công cụ toán học.


- Dự đoán diễn biến của một hiện tượng trong những điều kiện thực tế
xác định; giải thích một hiện tượng thực tế.
- Xây dựng một giả thuyết, từ giả thuyết suy ra hệ quả.
- Lập phương án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả).
- Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những khái niệm, định
luật Vật lí.
- Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được qua hành động. Đánh giá kết
quả hành động.
- Tìm phương pháp chung để giải quyết một loạt các vấn đề.
Cuối cùng, mỗi hành động được thực hiện bằng nhiều thao tác, sắp xếp
theo một trình tự xác định. Ứng với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể
là những phương tiện, công cụ thích hợp. Những thao tác phổ biến cần dùng
trong hoạt động nhận thức Vật lí là:
- Thao tác vật chất:
+ Nhận biết bằng giác quan.
+ Tác động lên các vật thể bằng công cụ: chiếu sáng, hơ nóng, làm biến
dạng, cọ xát ...
+ Sử dụng các dụng cụ đo.
+ Làm thí nghiệm (bố trí, lắp ráp, vận hành thiết bị ...).
+ Thu thập tài liệu, ghi nhận số liệu thực nghiệm.
+ Thay đổi các điều kiện thí nghiệm, điều chỉnh....
- Thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát
hoá, quy nạp, diễn dịch....
Vai trò của thí nghiệm trong mỗi giai đoạn nhận thức phụ thuộc vào vốn
hiểu biết của con người, khối kiến thức đã có về đối tượng cần nghiên cứu.
Trong dạy học Vật lí ở phổ thông thí nghiệm có các vai trò sau:
+ Thí nghiệm là phương tiện để học sinh thu nhận tri thức:

11

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Khi học sinh hoàn toàn chưa có hoặc có ít hiểu biết về đối tượng cần
nghiên cứu thì thí nghiệm được sử dụng như là một phương tiện phân tích
hiện thực khách quan và thông qua quá trình thiết lập đối tượng nghiên cứu
một cách chủ quan: thiết kế phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, xử lí
kết quả quan sát, đo đạc được từ thí nghiệm để từ đó thu nhận những kiến
thức đầu tiên về đối tượng cần nghiên cứu.
+ Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức mà
học sinh đã thu được.
Trong nhiều trường hợp, kết quả thí nghiệm phủ nhận tính đúng đắn của
tri thức học sinh đã biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới và lại
phải kiểm tra nó ở các thí nghiệm khác. Nhờ vậy, học sinh sẽ thu được những
tri thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức đã biết trước đó như là
những trường hợp riêng, trường hợp giới hạn.
+ Thí nghiệm là phương tiện của việc vận dụng tri thức học sinh đã thu
được vào thực tiễn.
Trong việc vận dụng các tri thức lí thuyết vào việc thiết kế, vận dụng,
học sinh thường gặp nhiều khó khăn do tính trừu tượng của tri thức cần sử
dụng, tính phức tạp chịu sự chi phối bởi nhiều định luật hoặc các lí do khách
quan khác. Khi đó thí nghiệm được sử dụng như một phương tiện tạo cơ sở
cho việc vận dụng các tri thức đã thu được vào thực tiễn.
+ Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Vật lí.
Thí nghiệm đặc biệt đóng vai trò quan trọng ở các phương pháp nhận
thức phổ biến trong nghiên cứu Vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương
pháp mô hình), cụ thể như sau:
- Phương pháp thực nghiệm (gồm 4 giai đoạn):
1-Làm nảy sinh vấn đề cần giải đáp, câu hỏi cần trả lời.
2-Đề xuất giả thuyết.
3-Từ giả thuyết, dùng suy luận lôgíc để rút ra hệ quả có thể kiểm tra

12

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

bằng thí nghiệm.


4-Xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đã rút
ra. Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả đã rút ra thì giả thuyết là chân
thực, nếu không phù hợp thì phải đề xuất giả thuyết mới. Như vậy thí nghiệm
đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của phương pháp
thực nghiệm.
- Phương pháp mô hình (gồm 4 giai đoạn):
1-Thu thập các thông tin về đối tượng gốc. Ở giai đoạn này các thông tin
về đối tượng gốc thường được thu thập nhờ thí nghiệm, qua thí nghiệm có thể
loại bỏ những yếu tố không quan tâm, tìm ra các thuộc tính, các mối quan hệ
bản chất của đối tượng gốc, đưa ra được mô hình phản ánh các mối quan hệ
chính mà ta quan tâm.
2-Xây dựng mô hình. Nếu mô hình là vật chất người ta sẽ phải tiến hành
các thí nghiệm thực với nó.
3-Thu thập trên mô hình để suy ra các hệ quả lí thuyết.
4-Kiểm tra hệ quả trên đối tượng gốc. Trong giai đoạn này, thông qua thí
nghiệm trên vật gốc, đối chiếu kết quả thu được từ mô hình với những kết quả
thu được trên vật gốc, kiểm tra được tính đúng đắn của mô hình và rút ra giới
hạn áp dụng của mô hình.

1.1.2.3. Vai trò thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học.

- Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kĩ
năng mới; củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến
thức, kỹ năng của học sinh.
Việc sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề đặc biệt có hiệu
quả trong giai đoạn đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. Các thí nghiệm được sử
dụng để tạo tình huống có vấn đề thường là các thí nghiệm đơn giản, tốn ít
thời gian chuẩn bị và tiến hành.

13

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Trong giai đoạn hình thành kiến thức mới, thí nghiệm cung cấp một
cách có hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó khái quát hoá quy nạp,
kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả lôgic rút ra từ giả
thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới.
Thí nghiệm có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng
cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kỹ năng
của học sinh. Những thí nghiệm loại này được tiến hành ngay ở mỗi bài học
nghiên cứu tài liệu mới, trong các bài học dành cho việc luyện tập, các tiết ôn
tập và các giờ thí nghiệm thực hành sau mỗi chương, trong các giờ ngoại khoá
ở lớp, ở nhà.
Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng
của học sinh. Thông qua các hoạt động trí tuệ - thực tiễn của học sinh trong
quá trình thí nghiệm (thiết kế phương án thí nghiệm, dự đoán hoặc giải thích
hiện tượng thí nghiệm, quá trình Vật lí diễn ra trong thí nghiệm, lựa chọn các
dụng cụ thí nghiệm cần thiết, lắp ráp các dụng cụ và bố trí thí nghiệm, tiến
hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả thí nghiệm...), học sinh sẽ chứng tỏ
những kiến thức về hiện tượng Vật lí đang đề cập, kiến thức về phương pháp,
và cả kỹ năng của mình nữa.
Để kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của học
sinh, giáo viên có nhiều cách thức sử dụng thí nghiệm với nhiều mức độ yêu
cầu khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ tự lực của học sinh trong
quá trình thí nghiệm cũng có thể khác nhau, từ việc tiến hành thí nghiệm theo
bảng hướng dẫn chi tiết cho sẵn đến việc học sinh hoàn toàn tự lực trong tất
cả các giai đoạn của thí nghiệm.
- Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo về Vật lí của học sinh. Bởi vì thí nghiệm luôn có mặt

14

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

trong qúa trình nghiên cứu các hiện tượng, quá trình Vật lí, soạn thảo khái
niệm, định luật Vật lí, xây dựng các thuyết Vật lí, đề cập các ứng dụng trong
sản xuất và đời sống của các kiến thức đã học.
- Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập Vật lí, tổ chức
quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác
nhau, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện giúp đơn giản hoá và trực quan các kiến
thức trong dạy học Vật lí.
Do thí nghiệm Vật lí là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Vật
lí nên mối quan hệ với các quá trình thí nghiệm, học sinh sẽ được làm quen và
vận dụng có ý thức các phương pháp nhận thức này. Các kiến thức về phương
pháp mà học sinh lĩnh hội có ý nghĩa quan trọng, mở rộng vượt qua khỏi giới
hạn môn Vật lí sang các môn học khác, lĩnh vực khác.

1.1.3. Các loại thí nghiệm Vật lí ở phổ thông

- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên:


Loại thí nghiệm này giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống thí nghiệm Vật lí
phổ thông, là loại thí nghiệm do giáo viên tiến hành, học sinh quan sát. Dưới
sự chỉ đạo của giáo viên, từ các thí nghiệm giáo viên nhằm tái tạo lại các hiện
tượng Vật lí qua đó giúp việc khảo sát mối liên hệ giữa chúng khi tiến hành
nghiên cứu một lí thuyết nào đó.
Đây là loại thí nghiệm được giáo viên rất hay dùng trong bài giảng. Với
việc làm sống lại trước mắt học sinh những hiện tượng cần nghiên cứu, loại
thí nghiệm này nếu được tiến hành hợp lí sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức
dễ dàng hơn và tiếp thu một cách có căn cứ khoa học.
Căn cứ theo mục đích dạy học, thí nghiệm biểu diễn có thể được phân
loại như sau:
+ Thí nghiệm mở đầu: Loại thí nghiệm này tiến hành ngay từ đầu giờ

15

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

nghiên cứu lí thuyết mới nhằm tạo ra tình huống có vấn đề thúc đẩy mâu
thuẫn giữa trình độ kiến thức đã có và nhu cầu hiểu biết hiện tượng mới, kích
thích tính tò mò, gây hứng thú học tập cho học sinh.
+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng, quá trình Vật lí: Là loại thí nghiệm
được dùng để hình thành kiến thức mới, nhằm đưa ra mối quan hệ bản chất
giữa các hiện tượng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân
thành hai loại: thí nghiệm nghiên cứu khảo sát và thí nghịêm minh hoạ. Thí
nghiệm nghiên cứu khảo sát được tiến hành nhằm đi đến một luận đề khái
quát, một định luật hay một quy tắc trên cơ sở khái quát những kết quả rút ra
từ thực nghiệm tức là theo con đường quy nạp. Thí nghiệm minh hoạ là thí
nghiệm được tiến hành theo con đường diễn dịch, tức là sau khi giáo viên đã
hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận, định luật, quy tắc bằng cách suy luận lí
thuyết, sau đó dùng thí nghiệm kiểm chứng lại những nhận định ấy. Thí
nghiệm loại này khi thí nghiệm nghiên cứu khảo sát khó thực hiện do phức
tạp, mất nhiều thời gian, số liệu không đầy đủ, chính xác.
+ Thí nghiệm củng cố: Được thực hiện ở cuối tiết học có thể đào sâu
kiến thức cho học sinh, giúp học sinh nhớ chính xác, chắc chắn bài giảng, rèn
luyện kỹ năng cho học sinh. Đồng thời thông qua đó giáo viên kiểm tra được
mức độ tiếp thu bài giảng của học sinh.
- Thí nghiệm thực tập về Vật lí.
Thí nghiệm thực tập về Vật lí là loại thí nghiệm do chính học sinh thực
hiện ở mức độ độc lập tích cực khác nhau dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo
viên. Thí nghiệm thực tập về Vật lí gồm các loại sau:
+ Thí nghiệm trực diện:
Là loại thí nghiệm mà dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình
nghiên cứu tài liệu mới, mỗi học sinh tiến hành những quan điểm ngắn, những
thí nghiệm mà trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lí thuyết.
+ Thí nghiệm thực hành Vật lí:

16

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Là loại thí nghiệm được tiến hành sau khi học xong một chương, một
phần của chương trình. Thí nghiệm thực hành thường có nội dung phong phú
có thể định tính hay định lượng song chủ yếu là kiểm nghiệm các định luật,
các quy tắc Vật lí hoặc đo các đại lượng Vật lí.
+ Thí nghiệm và quan sát Vật lí ở nhà:
Đây là hình thức thí nghiệm tổng hợp được tiến hành ngoài lớp học do
học sinh độc lập tiến hành không có sự kiểm soát của giáo viên, là một dạng
hoạt động tự lực của học sinh, có tính độc lập và sáng tạo cao.
Tóm lại, trong hệ thống thí nghiệm trên đây ta thấy dù thực hiện dưới
hình thức nào, phương pháp nào thì thí nghiệm Vật lí cũng đóng một vai trò
to lớn trong quá trình dạy và học Vật lí.

1.1.4. Một số yêu cầu đối với thí nghiệm Vật lí trong việc tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực, tự lực của học sinh THPT

- Thí nghiệm phải trình bày quá trình, hiện tượng Vật lí cần nghiên cứu
xảy ra một cách ổn định (thí nghiệm phải thành công ngay và xảy ra như nhau
trong các điều kiện giống nhau…) và chính xác.
- Trong thí nghiệm phải cho phép (tạo điều kiện) cho người nghiên cứu
(học sinh) quan sát, thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về quá trình, hiện
tượng Vật lí cần nghiên cứu để có thể hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức
tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh
cách thu thập thông tin vì các em còn ít kinh nghiệm.

1.1.5. Xu hướng đổi mới tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm

Trong khi nhiều người than phiền về phòng thí nghiệm “tái tạo” ở các
nhà trường kém hiệu quả (Cookbook lab nghĩa đen là sách nấu ăn, tức phòng
thí nghiệm kiểu này giống như dạy nấu ăn). Một câu hỏi đặt ra là: “cần tổ
chức hoạt động thực hành thí nghiệm như thế nào để tăng cường sự sáng tạo
của học sinh trong khi nghiên cứu các thí nghiệm nói chung và nghiên cứu sử

17

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

dụng thí nghiệm trong dạy học nói riêng?”.

Từ những năm 1970, qua quan sát có hệ thống các hoạt động trong
phòng thí nghiệm ở các trường đại học và trường phổ thông, các nhà khoa học
đã nhận thấy rằng hầu hết các phòng thí nghiệm theo kiểu tái tại (Cookbook),
sinh viên và học sinh thực hiện theo quy trình hướng dẫn từng thao tác vì thế
không rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học. Việc nghiên cứu áp dụng mô
hình phòng thí nghiệm theo mục đích tìm tòi (inquiry lab) được triển khai từ
những năm 1980. Stewart (1988) cho rằng, học sinh được thiết kế thí nghiệm
của mình, cách thức thực hiện trong phòng thí nghiệm quan trọng hơn là các
báo cáo, dành thời gian lập kế hoạch và tổ chức tiến hành thí nghiệm quan
trọng hơn là dành thời gian xác định thí nghiệm có cho kết quả chính xác hay
không. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phòng thí nghiệm: Phòng thí
nghiệm tái tạo (Cookbook lab) và phòng thí nghiệm tìm tòi (Inquiry lab), cụ
thể như sau:

- Phòng thí nghiệm tái tạo (Cookbook lab) là kiểu tổ chức hoạt động
thực hành dựa trên kiểu hướng dẫn cụ thể từ việc xác định mục đích thí
nghiệm, lựa chọn dụng cụ, xây dựng phương án thí nghiệm, thu thập và xử lí
số liệu được trình bày cụ thể trong tài liệu hướng dẫn, học sinh chỉ cần nghiên
cứu và thực hiện theo hướng dẫn sẽ thành công.

- Phòng thí nghiệm theo định hướng tìm tòi (Inquiry lab) đòi hỏi khả
năng sáng tạo, tìm tòi cho học sinh. Các hoạt động khuyến khích học sinh tự
thiết kế thí nghiệm gồm cả quy trình thao tác và xử lí số liệu, giúp học sinh
làm chủ kiến thức vật lí, phát triển kĩ năng nghiên cứu, kĩ năng làm việc cộng
tác. Đặc trưng của phòng thí nghiệm “tái tạo” và phòng thí nghiệm “tìm tòi”
mô tả ở bảng dưới đây: (Bảng 1.1)

18

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Bảng 1.1: Đặc trưng của phòng thí nghiệm Tái tạo và phòng TN tìm tòi.

Phòng thí nghiệm Tái tạo Phòng thí nghiệm tìm tòi

(Cookbook lab) (Inquiry lab)

- Thực hiện từng bước, huy động tối - Thực hiện các câu hỏi yêu cầu sử
thiểu trí óc của học sinh bởi những dụng kĩ năng tư duy bậc cao và độc
hành vi máy móc, đúng theo quy tắc. lập và hoạt động.

- Học sinh thực hiện những thiết kế - Yêu cầu những học sinh thiết kế thí
thí nghiệm áp đặt, những biến nào nghiệm của riêng mình; tự xác định,
độc lập, biến nào phụ thuộc đã được phân biệt, kiểm soát biến độc lập và
chỉ rõ. biến phụ thuộc thích hợp, đẩy mạnh

- Hiếm khi cho phép những học sinh những kĩ năng tìm tòi khoa học.
đương đầu và giải quyết sai lầm; - Cho phép học sinh học từ những lỗi
không cho phép những học sinh trải và sai lầm của họ, cung cấp thời gian
qua mò mẫm hay bế tắc, không đẩy và cơ hội cho học sinh khắc phục
mạnh sự phát triển của nhận thức. những lỗi đó.

- Áp dụng thao tác không phù hợp với - Thực hiện công việc xác thực, phù
quá trình nghiên cứu khoa học, chỉ ra hợp hơn với khoa học thực nghiệm;
một quy trình đường thẳng không cho thấy rằng công việc của khoa học
thực tế. là tự điều chỉnh.

So sánh đặc trưng của hai mô hình phòng thí nghiệm cho thấy. Với mô
hình phòng thí nghiệm tái tạo, học sinh thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn
chi tiết từng thao tác một, học sinh chỉ cần nghiên cứu kĩ tài liệu hướng dẫn,
thực hiện chính xác các thao tác theo hướng dẫn là đảm bảo thành công mà ít
cần sự có mặt của giáo viên hướng dẫn. Với mô hình phòng thí nghiệm tìm
tòi, mô hình này phụ thuộc mạnh mẽ vào sự có mặt của những giáo viên
phòng thí nghiệm, những người thiết kế cho quá trình tìm tòi, yêu cầu giáo
viên chuẩn bị bài giảng và phòng thí nghiệm cẩn thận.
19

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

1.2. Hệ thống các kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh phổ thông
trong dạy học Vật lí

1.2.1. Khái niệm kĩ năng

Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức trong một lĩnh vực nào
đó vào thực tế; kĩ xảo là khả năng đạt đến mức thuần thục; năng lực là khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn có để thực hiện một hoạt động
nào đó (Từ điển tiếng Việt).

Kĩ năng là khả năng của con người thực hiện các hoạt động nhất định
dựa trên việc sử dụng các kiến thức và kĩ xảo đã có. Cơ sở tâm lí của kĩ năng
là sự hiểu biết mối liên hệ tương hỗ giữa mục đích hoạt động, các điều kiện
hoạt động và các cách thức thực hiện hoạt động. Nhờ quá trình luyện tập, một
số kĩ năng nhất định có thể trở thành kĩ xảo. [9, tr. 42]

Kĩ năng là hoạt động quan sát được và những phản ứng thực hiện theo
mục đích bao gồm kĩ năng nhận thức: giải quyết vấn đề, ra quyết định, tư duy
lô gíc, tư duy phê phán, sáng tạo và kĩ năng tâm vận: những dấu hiệu cụ thể
quan sát được, có quy trình riêng, có thể chia thành hai hay nhiều bước, có thể
thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn, có điểm ban đầu và điểm kết thúc
xác định, kết quả cuối cùng là sản phẩm, bán sản phẩm, dịch vụ hoặc quyết
định, có thể phân công được. Như vậy, có thể hiểu: Kĩ năng là khái niệm chỉ
mức độ thành thạo (của chân, tay) khi thao tác lên một đối tượng vật chất nào
đó (kĩ năng hành động). Hay kĩ năng là khái niệm chỉ mức độ linh hoạt của
việc vận dụng một kiến thức vào việc giải một bài tập, một bài toán nào đó (kĩ
năng trí tuệ).

1.2.2. Kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh trong dạy học Vật lí ở
trường THPT

Theo chương trình giáo dục phổ thông, môn vật lí, ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ

20

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quan điểm xây dựng chương trình là coi
trọng kiến thức về phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học như phương
pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình. Yêu cầu rèn luyện cho học sinh
những kĩ năng như quan sát hiện tượng vật lí trong tự nhiên, trong đời sống
hoặc trong các thí nghiệm, sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của vật lí,
biết lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí đơn giản, thu thập và xử lí thông
tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ
hay bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất
phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra. [2, tr 5-7]

Trên cơ sở định nghĩa về kĩ năng và dựa trên các hoạt động cơ bản nhất
của người nghiên cứu trong tiến trình thực hiện của một thí nghiệm, các kĩ
năng thí nghiệm cần rèn luyện cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường
THPT có thể hai thành hai nhóm: kĩ năng thiết kế thí nghiệm và kĩ năng tiến
hành thí nghiệm. (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Bảng các kĩ năng thí nghiệm cơ bản
cần rèn luyện cho học sinh THPT trong dạy học vật lí.

STT Các kĩ năng thiết kế thí nghiệm Các kĩ năng tiến hành thí nghiệm

1 Xác định mục đích thí nghiệm

Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí


2 Đề xuất phương án thí nghiệm nghiệm, lắp đặt (lắp ráp) thí
nghiệm theo sơ đồ
Tiến hành thí nghiệm để đảm
Xây dựng sơ đồ, bố trí thiết bị thí
3 bảo xảy ra và quan sát rõ quá
nghiệm
trình, hiện tượng
Xác định cách trình bày số liệu
Quan sát và thu thập dấu hiệu
dưới dạng bảng, đồ thị các dạng
bản chất của quá trình vật lí
4 khác nhau để làm nổi bật dấu hiệu
nghiên cứu hay các số liệu (Đọc
bản chất, mối quan hệ có tính qui
số liệu chính xác).
luật.
21

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

STT Các kĩ năng thiết kế thí nghiệm Các kĩ năng tiến hành thí nghiệm

Phân tích, xử lí số liệu để tìm ra


5 dấu hiệu bản chất, mối liên hệ có
tính qui luật.
Vận dụng kiến thức để giải thích
các hiện tượng, quá trình vật lí
6
quan sát được hay các số liệu thu
thập được.
Các kĩ năng cụ thể trong bảng 1.2 được mô tả chi tiết như sau:

A. Nhóm kĩ năng thiết kế thí nghiệm:

A1. Kĩ năng xác định mục đích thí nghiệm

Mục đích thí nghiệm là những vấn đề khoa học cần nghiên cứu, được đặt
ra và phải được giải quyết sau khi thực hành xong thí nghiệm. Kết quả cụ thể
của hoạt động này thường là hình thành được kiến thức mới (hay ở mức sâu,
rộng hơn), kĩ năng mới (hoặc trình độ kĩ năng ở bậc cao hơn), thái độ, tình cảm
mới, hay sâu sắc hơn. Ngoài ra, từng bài thí nghiệm, từng giai đoạn dạy học có
thể có những mục đích riêng. Mục đích thí nghiệm trả lời được câu hỏi:

- Yêu cầu của bài thí nghiệm là làm gì (đo, xác định, chứng minh, giải
thích,…) với đối tượng nào?

- Mối quan hệ giữa các hiện tượng cần nghiên cứu với các vấn đề có liên
quan như thế nào?.

A2. Kĩ năng thiết kế phương án thí nghiệm


Việc thiết kế phương án thí nghiệm đi liền với việc xây dựng quy trình
tiến hành thí nghiệm là xác định trình tự thao tác với các dụng cụ thí nghiệm,
bao gồm:
- Quy trình lắp đặt dụng cụ thí nghiệm theo sơ đồ đã lập.
- Quy trình thao tác tiến hành sao cho có thể quan sát rõ hiện

22

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

tượng, số liệu cần đo và loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng đến độ chính
xác của thí nghiệm.

Đồng thời, trong việc xây dựng các quy trình này cũng đòi hỏi nhận biết
những mối nguy hiểm trong quá trình thực hiện thao tác với các dụng cụ thí
nghiệm (vật bắn ra, laser, dòng điện, vật liệu phóng xạ, nitơ lỏng…) để đảm
bảo an toàn dụng cụ thí nghiệm và con người.
A3. Kĩ năng xây dựng sơ đồ, bố trí thiết bị thí nghiệm
Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
- Đọc và hiểu sơ đồ lí thuyết.
- Lựa chọn dụng cụ thí nghiệm cho phù hợp.
- Đọc và hiểu các kí hiệu, thông số kĩ thuật ghi trên dụng cụ, thiết bị.
- Lắp đúng thí nghiệm theo sơ đồ lí thuyết với các dụng cụ đã chọn
A4. Kĩ năng trình bày hiện tượng quan sát được, trình bày số liệu dưới
dạng bảng, đồ thị các dạng khác nhau để làm nổi bật dấu hiệu bản chất, mối
quan hệ có tính qui luật.
Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
- Trình bày một vấn đề (viết, nói).
- Trình bày vấn đề bằng đồ thị, hoặc bằng biểu bảng...
A5. Kĩ năng phân tích, xử lí số liệu để tìm ra dấu hiệu bản chất, mối liên
hệ có tính qui luật trong hiện tượng, quá trình nghiên cứu
Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
- Tính trung bình các đại lượng, tính sai số và làm tròn kết quả thu được
từ thí nghiệm.
- Đối chiếu, so sánh giữa kết quả thực nghiệm và lí thuyết.
- Xác định sai số; phân biệt được sai số do phương án và sai số đo dụng
cụ, tìm biện pháp làm giảm sai số.
- Xử lí biểu bảng, vẽ đồ thị (nếu có), từ đồ thị biết rút ra quy luật liên hệ
giữa các đại lượng và điều kiện xảy ra hiện tượng.

23

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

A6. Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, quá trình
vật lí quan sát được hay các số liệu thu thập được
Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
- Viết bài báo cáo thí nghiệm hoàn chỉnh.
- Giải thích hiện tượng vật lí nghiên cứu.
B. Nhóm kĩ năng tiến hành thí nghiệm
B1. Kĩ năng lắp đặt thí nghiệm theo sơ đồ
Thông thường các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong các bài thực hành
được xây dựng đặt sẵn. Học sinh chỉ sử dụng các dụng cụ và các thiết bị đó để
tiến hành thí nghiệm. Chỉ khi thay đổi điều kiện thí nghiệm, học sinh cần biết
tháo lắp những bộ phận nhỏ có liên quan đến sự thay đổi điều kiện đó.
Các thao tác tháo lắp dụng cụ thí nghiệm mà học sinh cần đạt như sau:
- Tháo lắp được các bộ phận của dụng cụ khi cần thay đổi điều kiện
thí nghiệm.
- Biết lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm theo sơ đồ.
- Biết bố trí, sắp đặt các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm cho phù hợp cả về
nguyên tắc lí thuyết và cả về vị trí không gian.
B1. Kĩ năng tiến hành thí nghiệm để đảm bảo xảy ra và quan sát rõ quá
trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu
Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
- Tiến hành thí nghiệm đúng các thao tác, các bước.
- Khả năng xác định đại lượng cần đo, đại lượng cần giữ nguyên, không
thay đổi trong khi làm thí nghiệm.
- Dự đoán trước kết quả thí nghiệm.
- Điều chỉnh các dụng cụ và thiết bị đo trong quá trình tiến hành thí
nghiệm để hiện tượng, quá trình xảy ra rõ và sai số thấp.
- Xác định góc độ quan sát rõ và toàn bộ quá trình hiện tượng vật lí xảy ra.
- Phát hiện và xử lí những sự cố bất thường trong lúc tiến hành thí

24

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

nghiệm (đối với những thí nghiệm nguy hiểm, phức tạp).
B3. Kĩ năng quan sát và thu thập dấu hiệu bản chất của quá trình Vật lí
nghiên cứu hay các số liệu thí nghiệm
Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
- Chọn mốc, chọn vật chỉ thị.
- Lựa chọn phương pháp đo, phương pháp khảo sát.
- Chọn góc độ quan sát, đọc số liệu trên dụng cụ đo.
- Quan sát và nhận xét được các biểu hiện trên dụng cụ khi đo.

1.2.3. Các cấp độ phát triển kĩ năng thí nghiệm của học sinh
Các nhà tâm lí học Bloom và Harrow đã chỉ rõ các cấp độ mục tiêu
theo lĩnh vực nhận thức (cognitive domain) và lĩnh vực tâm vận (psychomotor
domain). Các cấp độ mục tiêu và sự thực hiện tương ứng với các cấp độ mục
tiêu được mô tả trong Bảng 1.3 và Bảng 1.4.
Bảng 1.3. Các cấp độ mục tiêu nhận thức.

Cấp độ Sự thực hiện


Nhớ Mô tả, nhắc lại được sự việc, sự kiện
Thông hiểu Trình bày, giải thích được nội dung của sự kiện, tính chất đặc
trưng của sự vật, sự kiện
Vận dụng Sử dụng kiến thức, kĩ năng trong trường hợp chung vào
trường hợp riêng
Phân tích Phát hiện, phân biệt các chi tiết, bộ phận cấu thành của thông
tin hay tình huống

Tổng hợp Khái quát được trường hợp riêng lẻ để đưa ra kết luận chung,
kết hợp các bộ phận để tạo ra một dạng mới
Đánh giá Phân tích, so sánh một giải pháp (phương án, cơ cấu...) với
các giải pháp khác.

25

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Bảng 1.4. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng tâm vận.

Cấp độ Sự thực hiện


1. Bắt chước Quan sát hoạt động và cố gắng làm lại. Thực hiện công việc
một cách rập khuôn, máy móc.
2. Làm được Thực hiện theo sự hướng dẫn khái quát hơn là quan sát.
Thực hiện công việc như hướng dẫn nhưng còn nhiều thao
tác, động tác thừa.
3. Làm chính xác Độc lập thực hiện thao tác đúng, chính xác ở mức độ thành
thạo mà không cần hướng dẫn, hầu như không có thao tác,
động tác thừa.
4. Làm biến hóa Kết hợp nhiều thao tác theo trình tự một cách thuần thục
trong hoàn cảnh mới. Thực hiện công việc chuẩn xác trong
các hoàn cảnh và điều kiện khác nhau.
5. Làm thuần thục Thực hiện công việc với độ chính xác, tốc độ cao, một cách
tự nhiên, đòi hỏi ít sự cố gắng về thể chất và trí tuệ.

Các thang cấp độ trên được áp dụng vào đánh giá kĩ năng đơn lẻ của
người học theo từng giai đoạn trong quá trình luyện tập thực hành. Khi đánh
giá về kĩ năng thực hiện của người tốt nghiệp các khóa học, ở nhiều nước đã
sử dụng thang đánh giá sự thực hiện (Performmance Rating Scale – PRS). Có
sáu bậc thể hiện cấp độ kĩ năng thực hiện từ thấp đến cao được mô tả trong
Bảng 1.4.
Kĩ năng thí nghiệm của học sinh có thuộc tính tổng hợp, liên quan đến
cả lĩnh vực nhận thức, tư duy (kĩ năng thiết kế) và lĩnh vực tâm vận (kĩ năng
thực hiện), theo tôi, khi đánh giá kĩ năng này cần điều chỉnh, sắp xếp và áp
dụng các thang đánh giá trên cho phù hợp với các nhóm kĩ năng đã xây dựng.
Căn cứ vào khái niệm kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí, các
cấp độ mục tiêu nhận thức Bloom và cấp độ mục tiêu tâm vận của Harrow và
thang đánh giá sự thực hiện (PRS), các cấp độ mục tiêu kĩ năng thí nghiệm
trong dạy học vật lí được mô tả cụ thể ở bảng 1.6.

26

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Bảng 1.5. Thang đánh giá sự thực hiện (PRS)


Cấp độ Mô tả
1 Thực hiện được công việc nhưng cần có sự giám sát liên tục và sự trợ
giúp chút ít.
2 Thực hiện được công việc đáp ứng yêu cầu nhưng cần có sự giám sát
định kì và sự trợ giúp chút ít.
3 Thực hiện được công việc, không cần sự giám sát và trợ giúp nào.
4 Thực hiện được công việc với tốc độ và chất lượng cao, không cần sự
giám sát và trợ giúp nào.
5 Thực hiện được công việc với tốc độ và chất lượng cao, có sáng kiến và
tính thích nghi với các tình huống, vấn đề đặc biệt
6 Thực hiện được công việc với tốc độ và chất lượng cao, có sáng kiến và
tính thích nghi để có thể hướng dẫn người khác thực hiện công việc đó.

Bảng 1.6. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng thí nghiệm của học sinh
trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
Cấp Kĩ năng thiết kế Kĩ năng thực hiện
độ (Thiết kế phương án) (Thực hiện theo phương án đã thiết kế)
1 Tái tạo (nhớ, hiểu): Mô tả lại Làm được: Cố gắng thực hiện hành động,
được một phương án thiết kế đã thao tác theo đúng phương án thiết kế
có trong tình huống nhất định. trong tình huống nhất định một cách rập
khuôn, máy móc, còn thao tác, động tác
thừa, cần có sự giám sát và sự trợ giúp.
2 Vận dụng: Cải tiến một phần Làm chính xác. Độc lập thực hiện hành
phương án thiết kế đã có phù động, thao tác chính xác theo thiết kế, chất
hợp với tình huống có biến đổi. lượng cao mà không cần sự trợ giúp nào.
3 Sáng tạo (Phân tích, tổng hợp, Làm thuần thục, biến hoá.
đánh giá): Cải tiến phần lớn Thực hiện được hành động, thao tác theo
hoặc tự thiết kế phương án mới thiết kế với tốc độ và chất lượng cao, có
phù hợp với tình huống mới, có sáng kiến và tính thích nghi với tình huống
nhiều biến đổi. mới, có nhiều biến đổi.

27

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

1.2.4. Các giai đoạn phát triển kĩ năng

Kĩ năng có cơ sở dựa trên kiến thức, xuất phát từ cấu trúc kĩ năng: hiểu
mục đích, biết cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện để triển khai
cách thức đó. Để hình thành kĩ năng, cần có kiến thức làm cơ sở cho việc hiểu
biết, luyện tập từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện được một hành
động theo mục đích, yêu cầu. Những thao tác cụ thể cần được luyện tập nhiều
lần mới quen và ghi nhớ được, khi cần thì đã biết cách thao tác chúng.

Có những kĩ năng hình thành không cần luyện tập, nếu biết vận dụng
hiểu biết và kĩ năng tương tự đã có thể chuyển sang thực hiện các hành động
mới. Đây mới là yêu cầu là biết làm (kĩ năng bậc thấp), cần luyện tập và bổ
sung thêm kiến thức để mỗi hành động được thực hiện một cách thật hoàn
hảo, linh hoạt.

Ban đầu, học sinh có thể không biết thực hiện kĩ năng, chỉ hiểu ở mức
độ tối thiểu (không thành thạo). Cùng với thời gian và nhờ sự hướng dẫn của
giáo viên, học sinh nắm được và thực hiện hiện kĩ năng mà không cần phải
suy nghĩ nhiều (thành thạo).

Những hoạt động có kế hoạch sau sẽ góp phần phát triển kĩ năng:

a. Trình diễn

Trong giai đoạn đầu, học sinh có hiểu biết về kĩ năng cần rèn luyện.
Giáo viên cần trình diễn thật chính xác từng bước, học sinh ghi nhớ, lặp lại
những gì họ nhìn thấy lần đầu. Hầu hết các kĩ năng đều cần có bản hướng dẫn
thực hành.

b. Thực hành từng bước

Đối với các quy trình, giáo viên thực hiện vài bước kĩ năng đó. Sau
đó học sinh làm lại những bước này một cách chính xác. Tiếp theo giáo
viên kiểm tra xem tất cả các bước học sinh đã thực hiện đúng chưa rổi mới

28

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

tiếp tục. Lặp lại trình tự đó cho đến khi hoàn thành quy trình. Thực hiện
cho đến khi học sinh chỉ cần sử dụng bản hướng dẫn thực hành cũng có thể
thực hiện đúng.

c. Thực hành có hướng dẫn

Học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc thành từng nhóm dưới sự
giám sát chặt chẽ của giáo viên cho đến khi có thể thực hiện công việc một
cách “an toàn”.

d. Thực hành độc lập

Học sinh làm việc độc lập dưới sự giám sát với mức độ giảm dần cho
đến khi có thể thực hiện công việc một cách thành thạo.

e. Thực hành định kỳ

Định kỳ (hàng tuần hoặc hàng tháng), sau khi học xong một kĩ năng,
giáo viên cần cho học sinh trình diễn lại kĩ năng đó. Thực hành định kì có thể
giúp học sinh thực hiện công việc như một thói quen.

f. Các hoạt động thực hiện dự án hoặc giải quyết vấn đề:

Sau khi học xong một nhóm kĩ năng, giáo viên cần đưa các hoạt động
thực hiện dự án hoặc giải quyết vấn đề. Những hoạt động này đòi hỏi học sinh
phải lựa chọn những kĩ năng cần thiết, sau đó điều chỉnh hoặc áp dụng chúng
theo yêu cầu. Đôi khi yêu cầu học sinh thực hiện kĩ năng trong những điều
kiện bất thường. Những hoạt động này mô phỏng càng gần với công việc thực
tế các tốt, chúng đem lại cho học sinh lòng tự tin.

1.3. Vai trò của thí nghiệm thực hành trong rèn luyện kĩ năng thí nghiệm
cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường THPT.

1.3.1. Thí nghiệm thực hành Vật lí

Thí nghiệm thực hành Vật lí là loại thí nghiệm được tiến hành sau khi
học xong một chương, một phần của chương trình. Các bài thực hành được
29

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

chỉ định rõ ràng trong sách giáo khoa của phổ thông.

Thí nghiệm thực hành là loại thí nghiệm học sinh thực hiện trên lớp hoặc
trong phòng thực hành chức năng, trong đó học sinh phải phát huy tối đa tính
tự lực của bản thân. Với loại hình thí nghiệm này, học sinh sẽ dựa vào hướng
dẫn của giáo viên và sách giáo khoa mà tiến hành thí nghiệm, rồi viết báo cáo
thí nghiệm.

Thí nghiệm thực hành Vật lí có thể có nội dung định tính hay định
lượng, song chủ yếu là kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc, đo các
đại lượng Vật lí, nghiên cứu cấu tạo, vận chuyển của các cơ chế máy móc
kỹ thuật.

Do được tiến hành sau khi học sinh đã có những kiến thức lí thuyết về
bài thí nghiệm nên thí nghiệm thực hành Vật lí thường có nội dung phong
phú, thời gian dành cho mỗi bài thí nghiệm thực hành là 2 tiết học 45 phút đối
với học sinh THPT và đòi hỏi thiết bị hoàn chỉnh về mọi phương diện (Trong
phân phối chương trình, bài thí nghiệm chia làm 2 tiết, tiết đầu là tiết cung
cấp cho học sinh kiến thức lí thuyết và hướng dẫn thực hành, tiết sau học sinh
thực hành và viết báo cáo). Với loại thí nghiệm này, học sinh phải tự lực thực
hiện các giai đoạn của quá trình thí nghiệm khi đã được hướng dẫn, thực hiện
nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lí nhiều số liệu định lượng mới có
thể rút ra các kết luận cần thiết.

Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà thí nghiệm thực hành có thể
được tổ chức dưới một trong hai hình thức sau: Thí nghiệm thực hành đồng
loạt (tất cả các nhóm học sinh tiến hành những thí nghiệm như nhau với dụng
cụ giống nhau theo cùng một mục đích) hoặc Thí nghiệm thực hành cá thể với
nhiều phương án khác nhau: các nhóm tiến hành thí nghiệm về những phương
án khác nhau của một bài thí nghiệm với các dụng cụ khác nhau nhằm đạt
được những mục đích khác nhau, về cùng một bài học theo cùng một mục

30

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

đích nhưng với các dụng cụ (phương pháp đo) khác nhau hoặc cùng về một
bài với cùng một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau.

Thí nghiệm thực hành Vật lí được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:

- Giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức một cách tự giác, tích cực.
Do trực tiếp sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp và vận hành, quan sát
hiện tuợng.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo trong việc sử dụng các dụng cụ,
thiết bị thí nghiệm và thói quen làm việc khoa học, trung thực, khách quan.
- Thí nghiệm giúp cho học sinh áp dụng tri thức đã thu nhận vào thực
tiễn, làm quen với các phương pháp nhận thức của khoa học Vật lí như quan
sát, đo lường, vạch kế hoạch nghiên cứu, đánh giá các kết quả đo luờng...
- Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, rèn luyện kỹ năng sử dụng
thí nghiệm trong việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh.

1.3.2. Nội dung, hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật
lí ở trường THPT

Những vấn đề sẽ trình bày sau đây về thí nghiệm thực hành Vật lí ở
THPT có thể hiểu theo hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành theo phương
pháp hiện đang dùng ở các trường THPT được diễn ra trên lớp học hoặc trong
phòng thí nghiệm chức năng, trong đó diễn ra sự tương tác thường xuyên giữa
thầy - trò và các bạn. Nội dung, hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành theo
phương pháp này tiến hành thực hiện theo các giai đoạn sau:

* Giai đoạn chuẩn bị thí nghiệm thực hành.

- Đối với giáo viên:

+ Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành để xác định rõ các
nhiệm vụ đã giao cho học sinh và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ đó.
31

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

+ Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, tự mình kiểm tra
từng dụng cụ và thử tiến hành thí nghiệm để phát hiện những hỏng hóc trong
bài thí nghiệm từ đó kịp thời bổ sung trước khi tổ chức cho học sinh thực hiện
thực hành thí nghiệm, đồng thời qua đó dự kiến những khó khăn mà học sinh
có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm, và cách thức hướng dẫn, giúp đỡ
học sinh vượt qua những khó khăn đó.

- Đối với học sinh: Chuẩn bị cơ sở lí thuyết cho bài thí nghiệm thực
hành. Thông qua bản hướng dẫn thực hành thí nghiệm học sinh sẽ nghiên cứu
trước nội dung bài thí nghiệm thực hành để nắm được mục đích thí nghiệm,
ôn tập các kiến thức lí thuyết, trả lời các câu hỏi có liên quan đến bài thí
nghiệm thực hành, nắm được nội dung và tiến trình thực hiện các thí nghiệm,
điều gì chưa hiểu có thể ghi lại rồi trao đổi với giáo viên trước giờ thực hành
thí nghiệm.

Bản hướng dẫn thí nghiệm gồm những nội dung sau:

- Mục đích thí nghiệm (nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được khi
người học làm thí nghiệm).

- Cơ sở lí thuyết (nêu lên những điểm chính về nội dung các kiến thức đã
biết sẽ được vận dụng trong bài thí nghiệm). Trả lời hệ thống các câu hỏi lí
thuyết liên quan.

- Tiến hành thí nghiệm.

+ Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm (liệt kê những dụng cụ cần sử dụng, giới
thiệu nguyên tắc hoạt động và cách sử dụng chúng).

+ Tiến trình thí nghiệm (hướng dẫn cách lắp giáp, trình tự các thao tác
thí nghiệm, các phép đo, các bảng số liệu cần thu thập).

+ Xử lí kết quả thí nghiệm.

+ Rút ra các kết luận (đáp ứng các mục tiêu đặt ra).

32

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

- Viết báo cáo thí nghiệm.

Thông thường bài báo cáo thí nghiệm không yêu cầu nêu lại tiến trình thí
nghiệm, các thao tác thí nghiệm đã thực hiện mà chỉ trình bày các kết quả
quan sát, đo đạc, tính toán, kết luận rút ra và trả lời các câu hỏi nhằm đào sâu,
mở rộng nội dung bài thí nghiệm thực hành. Tính toán sai số, ghi kết quả và
kết luận.

* Giai đoạn học sinh làm thí nghiệm.

- Tổ chức cho học sinh thành theo nhóm (từ 5 đến 7 người) đến bàn thí
nghiệm (nếu dụng cụ thí nghiệm đáp ứng được yêu cầu thì có thể tổ chức 1 bộ
thí nghiệm/1 học sinh; thường là không thể đủ cho tất cả các học sinh).

- Trong quá trình làm thí nghiệm giáo viên luôn quan sát, giúp đỡ, hướng
dẫn học sinh các nhóm sử dụng các loại dụng cụ thí nghiệm và phương pháp
thí nghiệm. Đồng thời giáo viên kiểm tra tình hình và mức độ chuẩn bị kiến
thức lí thuyết, kỹ năng sử dụng thí nghiệm, phương pháp tiến hành thí nghiệm
của nhóm học sinh.

- Kết thúc thực hành:

+ Sau khi học sinh làm xong thí nghiệm, giáo viên yêu cầu học sinh
của các nhóm tháo rời các chi tiết lắp ráp, sắp xếp các dụng cụ gọn gàng
như lúc đầu.

+ Viết báo cáo thí nghiệm.

Việc viết báo có thể được học sinh thực hiện ở trên lớp hoặc ở nhà sau
khi đã hoàn tất bài thí nghiệm thực hành.

- Kiểm tra đánh giá.

Được thực hiện thông qua các bài báo cáo thí nghiệm và thực tế tiến
hành thí nghiệm thực hành trên lớp của học sinh.

33

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

* Ưu điểm và nhược điểm:

Cách tổ chức thí nghiệm thực hành theo phương pháp đang dùng ở các
trường THPT có những ưu, khuyết điểm sau:

- Ưu điểm:

+ Các giờ thực hành thí nghiệm truyền thống trong đó diễn ra sự tương
tác thầy - trò và các bạn được tổ chức như trên có sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực cũng đã thể hiện rõ những ưu điểm của nó.

+ Giáo viên kịp thời hướng dẫn, uốn nắn các thao tác, kỹ thuật thí
nghiệm, giải đáp những thắc mắc của học sinh.

+ Giáo viên có thể trực tiếp quan sát, đánh giá học sinh ngay trong quá
trình làm thí nghiệm về kiến thức, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm,
phương pháp tiến hành.

+ Học sinh được trực tiếp tham gia thực hiện các thí nghiệm thực hành
thật, rèn các kỹ năng nhận biết, sử dụng thành thạo các dụng cụ thí nghiệm
gắn với thực tế kỹ thuật và cuộc sống.

+ Học sinh có thể trao đổi và tranh luận với nhau về kiến thức lí thuyết,
về cách thức tiến hành thí nghiệm, cách đo phân tích số liệu, tính sai số, kết
quả thí nghiệm, ...

+ Qua đó giúp cho học sinh có những phẩm chất cần thiết trong quá trình
làm thí nghiệm thực hành: tính kiên nhẫn, tỉ mỉ, trung thực...

- Nhược điểm

Tuy nhiên, hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành truyền thống còn tồn
tại những nhược điểm như:

+ Mất nhiều thời gian thí nghiệm, đo đạc, phân tích số liệu...

+ Việc lựa chọn dụng cụ, cách lắp giáp, bố trí thí nghiệm đã có những

34

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

hướng dẫn cụ thể do vậy học sinh thụ động trong quá trình làm thí nghiệm.
Điều này đã làm hạn chế những hoạt động độc lập, tự lực và phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh.

+ Giáo viên tốn nhiều công sức trong quá trình chuẩn bị thí nghiệm và h-
ướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm.

+ Dụng cụ thí nghiệm hạn chế sẽ làm ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt
động tiến hành thí nghiệm của học sinh. Đặc biệt là sự hạn chế về nội dung do
thiếu hệ thống thiết bị thí nghiệm chuẩn theo yêu cầu việc tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực và tự lực của học sinh. Vì vậy, để đáp ứng hình thức dạy
học này phải đảm bảo các điều kiện về phòng học, dụng cụ thí nghiệm đầy đủ,
đảm bảo tất cả phải hoạt động tốt, thường xuyên được kiểm tra.

+ Hạn chế trong việc nghiên cứu khảo sát trong phòng thí nghiệm
những thí nghiệm cơ học diễn biến nhanh, yêu cầu có không gian rộng, làm
lại nhiều lần.

1.4. Sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lí

1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học

Phần mềm dạy học (PMDH) là phương tiện chứa chương trình để ra lệnh
cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học theo
các mục tiêu đã định.

Khác với các phương tiện dạy học khác, PMDH là một dạng vật chất đặc
biệt [6], là các câu lệnh chứa thông tin, dữ liệu để hướng dẫn máy vi tính thực
hiện các thao tác xử lí theo một thuật toán xác định từ trước. Các PMDH được
lưu trữ trong các thiết bị nhớ ngoài của máy vi tính như trong các đĩa cứng,
đĩa mềm, đĩa CD. PMDH rất gọn nhẹ, rất dễ nhân bản với số lượng lớn,
không cồng kềnh, dễ bảo quản, dễ vận chuyển, dễ sử dụng, sinh động và hấp
dẫn. Tuỳ thuộc vào từng môn học cụ thể mà xây dựng các PMDH tương ứng
để phục vụ cho dạy và học môn đó, do vậy có các PMDH bộ môn. Tuỳ thuộc
35

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

vào hình thức sử dụng và chức năng sư phạm mà phần mềm đảm nhận có thể
phân chia các PMDH thành các loại khác nhau. Trong dạy học Vật lí có thể
phân chia các PMDH thành các nhóm sau:

- Phần mềm mô phỏng, minh họa: thường gọi là phần mềm mô phỏng.

- Phần mềm xử lí các số liệu thực nghiệm dùng hỗ trợ cho các thí
nghiệm Vật lí: thường gọi là phần mềm hỗ trợ thí nghiệm Vật lí.

- Phần mềm ôn tập, tổng kết, hệ thống hoá kiến thức của từng phần, từng
chương trong sách giáo khoa.

- Phần mềm kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh.

Các PMDH có thể được sử dụng ở mọi chức năng lí luận dạy học của
quá trình dạy học. Có thể sử dụng phần mềm trong các giai đoạn sau:

- Nêu vấn đề nghiên cứu, gợi động cơ học tập tích cực cho học sinh,
củng cố trình độ kiến thức và kỹ năng xuất phát.

- Trình bày nội dung mới.

- Ôn tập các nội dung đã học.

- Luyện tập, củng cố kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo cho học sinh.

- Kiểm tra kiến thức học sinh.

1.4.2. Những yêu cầu chung đối với phần mềm dạy học

Đối tượng sử dụng các PMDH chính là giáo viên và học sinh, do vậy để
PMDH phát huy được hiệu quả nó phải đảm bảo những yêu cầu sau:

- Yêu cầu về mặt sư phạm:

+ Các thông tin mà PMDH đề cập đến phải phù hợp với nội dung dạy
học mà phần mềm dạy học đó đảm nhận. Phần mềm phải có phần giới thiệu
để chỉ ra cho người dùng biết phạm vi sử dụng của nó. Cụ thể là: phần mềm
dùng để dạy chương nào, bài nào trong chương trình Vật lí; phần mềm được

36

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

sử dụng vào giai đoạn nào của quá trình dạy học, được sử dụng để nêu vấn đề
nghiên cứu, để cung cấp tri thức mới, để ôn tập tổng kết hay dùng để kiểm tra
kiến thức học sinh. Các thông tin chứa đựng trong chương trình phải phù hợp
với nội dung trong sách giáo khoa Vật lí.

+ Nội dung dạy học chứa đựng trong chương trình phải bảo đảm tính
chính xác khoa học. Các văn bản, biểu đồ, đồ thị phải chính xác. Văn phong
trình bày phải rõ ràng, trong sáng, cô đọng, dễ hiểu.

+ Các PMDH phải giúp tăng cường tính trực quan. Nội dung trình bày
trên màn hình máy vi tính phải rõ ràng, lượng thông tin trình bày phải vừa đủ,
không đưa ra quá nhiều văn bản dài dòng hay các hình vẽ, sơ đồ quá phức tạp
dễ gây nhiễu đối với người học. Cần sử dụng khéo léo các màu sắc, kích
thước hình vẽ, kích cỡ của văn bản để định hướng và điều khiển được sự quan
sát chú ý của học sinh.

+ Các PMDH phải phù hợp với chức năng dạy học mà nó đảm nhận. Tốt
nhất là với mỗi phần mềm dạy học nên có phần hướng dẫn, gợi ý cách thức sử
dụng vào dạy học để giáo viên và học sinh dễ sử dụng. Có thể xây dựng các
PMDH phục vụ cho từng chức năng dạy học riêng rẽ.

+ Các PMDH phải phù hợp với trình độ tin học của giáo viên và học
sinh. Thông thường các giáo viên Vật lí sử dụng máy vi tính để làm công cụ,
phương tiện trong khi giảng dạy, còn học sinh thì được học một số kiến thức
nhất định về tin học cho nên họ không phải là những người thật giỏi về tin
học. Để cho PMDH dễ sử dụng thì cần khai thác tối đa các khả năng giao tiếp
người - máy thông qua bàn phím (keyboard), chuột (mouse), phím nóng
(hotkey), biểu tượng (icon), bảng chọn (menu).

+ Tăng cường được khả năng tự học của học sinh. Trong một chừng mực
nhất định thì các PMDH có thể đóng vai trò là người thầy giáo để hướng dẫn
học sinh học tập. Các PMDH có thể dùng để cho học sinh tự học tập ở nhà

37

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

hoặc học tập không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Một PMDH tốt
nếu như nó chứa đựng các nội dung, các yếu tố kích thích được khả năng tự
học của học sinh.

+ Các PMDH phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, bảo đảm vệ
sinh học đường. Muốn vậy cần phải chú ý đến cường độ của ánh sáng trên
màn hình, đến màu sắc thể hiện cũng như âm thanh mà phần mềm mang lại
cho người sử dụng.

+ Đặc biệt, PMDH phải được xây dựng sao cho hỗ trợ quá trình tổ chức
hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh theo lí luận dạy
học hiện đại.

- Các yêu cầu về kỹ thuật:

+ Trước hết là các yêu cầu về mặt lựa chọn công cụ. Một PMDH là sản
phẩm của sự phối hợp khả năng lập trình tốt của nhà tin học với những kiến
thức về mặt sư phạm của người giáo viên Vật lí. Nếu người giáo viên Vật lí
có khả năng lập trình trên máy vi tính để viết nên các PMDH thì tốt nhất. Bởi
vì khi đó người giáo viên sẽ chủ động thiết kế chương trình theo đúng ý đồ tổ
chức thi công bài giảng và do vậy khi vận dụng vào giảng dạy sẽ phát huy
được hiệu quả của phần mềm này ở mức độ cao.

+ Có những hệ mềm dạy học không cần dùng ngôn ngữ lập trình chuyên
biệt, ví dụ như hệ tác giả (AuthorSystem), giáo viên có thể sử dụng các phần
mềm này để viết các bài giảng trên máy vi tính mặc dù khả năng lập trình
máy tính của các giáo viên này là không cao. Nhờ hệ tác giả mà giáo viên
phát huy được năng lực sư phạm của mình để thể hiện trong bài giảng của
mình thông qua PMDH do chính họ xây dựng lên.

+ Các PMDH phải có độ linh hoạt cao. Yêu cầu này thể hiện ở chỗ
PMDH cho phép người sử dụng có thể thay đổi những thông số của chương
trình một cách dễ dàng để giải quyết một nội dung học tập hay một bài tập

38

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

mới. Một PMDH sẽ trở thành mềm dẻo nếu như nó cho phép lựa chọn những
chế độ làm việc khác nhau trên các thế hệ máy khác nhau hay trên các hệ điều
hành khác nhau.

+ Yêu cầu về tổ chức quản lí, tìm kiếm và truy cập thông tin. Khi sử
dụng PMDH trong giảng dạy và học tập thì thông thường người dùng phải tìm
kiếm thông tin, truy cập đến kho dữ liệu để lấy các thông tin cần thiết phục vụ
mục đích sử dụng của mình. Để giải quyết tốt nhu cầu này thì đòi hỏi việc tổ
chức quản lí thông tin trong các phần mềm phải thật khoa học.

+ Yêu cầu về sự ổn định của các phần mềm. Khi sử dụng thì người dùng
có thể bấm các phím ngoại lai ngoài ý muốn của người lập trình. Do vậy,
người lập trình phải dự kiến được những khả năng này để đưa vào chương
trình sao cho tránh được hiện tượng "treo máy" khi chạy chương trình, hoặc
không tương thích, bảo đảm chương trình chạy ổn định.

+ Yêu cầu cuối cùng đối với các phần mềm dạy học là tính dễ sử dụng.
Trong phần mềm cần đưa vào các phím nóng (hotkey), các phím tổ hợp, cho
phép sử dụng thiết bị chuột để người dùng có thể dễ dàng thực hiện các lệnh
và truy cập thông tin.

1.4.3. Phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học vật lí

Thí nghiệm ảo là một loại phần mềm dạy học về một hiện tượng, quá
trình Vật lí, Hoá học, Sinh học, … nào đó xảy ra trong tự nhiên hoặc trong
phòng thí nghiệm, được tạo ra bởi sự tích hợp các dữ liệu dưới dạng số trên
máy tính; người dùng có khả năng tương tác với thí nghiệm ảo (nhằm hỗ
trợ dạy học theo các quan điểm khác nhau) và có giao diện thân thiện với
người dùng.

Trong Vật lí, có những quá trình xảy ra quá nhanh hoặc xảy ra trong
không gian rộng khó quan sát, khó đo đạc bằng các phương tiện, các thiết bị
đo thông thường trong phòng thí nghiệm (ví dụ như chuyển động rơi tự do,
39

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

chuyển động ném xiên hay chuyển động của tên lửa phóng khỏi bệ...) thì việc
nghiên cứu chúng ở trường phổ thông (cả ở trường Đại học) là hết sức khó
khăn. [4]

Để giải quyết các khó khăn đó người ta có thể sử dụng một số cách sau:

- Sử dụng máy vi tính để mô phỏng chúng bằng các phần mềm và tính
toán theo công thức, thu được kết quả nhanh.

- Phương pháp đánh tia lửa điện trên các băng giấy chuyên dụng.

- Dùng các cửa chắn quang điện.

- Hay phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm.......

Và lẽ dĩ nhiên ở các trường THPT vì nhiều lí do mà giáo viên ngại làm


thí nghiệm tại phòng, sợ rủi ro khi làm, việc chuẩn bị bài giảng mất nhiều thời
gian, di chuyển thiết bị thí nghiệm phức tạp nên người ta thường chọn cách
nhờ các lập trình viên sử dụng phần mềm mô phỏng thí nghiệm và kết quả
của thí nghiệm do máy tính tính toán hoàn toàn. Các phương pháp khác như
đánh tia lử điện vào băng giấy để ghi và đo trên băng giấy, chụp ảnh hoạt
nghiệm cũng ít đựơc dùng vì khó thực hiện và kết quả không chính xác lắm
trong những khoảng thời gian cố định bằng nhau (phương pháp đánh tia lửa
điện và phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm).

Tuy nhiên ta nhận thấy nếu để máy tính làm hoàn toàn thí nghiệm thì
học sinh sẽ cảm thấy mất đi một phần ý nghĩa của giờ học Vật lí và niềm tin
với môn Vật lí không còn, vì học sinh nghĩ đơn giản đó là các hiện tượng máy
tính mô phỏng và tính toán thì đương nhiên là cho kết quả đúng rồi. Hiện
tượng Vật lí không mang ý nghĩa thực tế nữa. Còn nếu như phương pháp đánh
tia lửa điện thì một bộ phận học sinh thấy lo sợ khi làm thí nghiệm vì cảm
thấy nguy hiểm, hơn nữa tia lửa điện trong không khí cũng có đường đi bất
thường nên kết quả sợ không chính xác. Còn chụp ảnh hoạt nghiệm thì thiết bị

40

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

quá đắt nên ít được trang bị. Như vậy các thiết bị sử dụng theo phương pháp
trên có nhiều nhược điểm trong quá trình dạy học tại các trường phổ thông
hiện nay, phương pháp tiến hành dưới dạng thí nghiệm minh hoạ là phổ biến.

Để khắc phục các hạn chế kể trên, phương pháp phân tích các băng hình
nhờ máy vi tính và các phần mềm tương ứng được sử dụng. Lợi thế của
phương pháp này là hiện tượng được biểu diễn bằng thí nghiệm thật và hình
ảnh được ghi lại nhờ vào camera cùng với các thì kế hiện số, các cửa chắn
quang điện.

Trong chục năm gần đây, nhiều phần mềm phân tích băng hình của
nước ngoài và trong nước đã được xây dựng, ví dụ như: Videipoint, CUPLE
(Mỹ), DIVA (Đức), Galileo (Đức), phân tích Video (Việt Nam)... và những
sản phẩm đó đã được sử dụng rất nhiều trong các trường học đặc biệt ở các
nước phát triển như Mỹ, Đức ...

Khi dùng phương pháp phân tích các băng hình nhờ máy vi tính, đã giúp
ích rất nhiều cho việc phân tích các hiện tượng Vật lí xảy ra rất nhanh nếu
dùng mắt thường ta không thể quan sát được, giúp cho việc xử lí số liệu, vẽ
đồ thị, tính toán đưa ra quy luật một cách nhanh chóng hơn.

Và hơn cả là việc chúng ta dùng việc xử lí các băng hình quay thí
nghiệm để củng cố kiến thức, để rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh
trong thực hành, để học sinh được thực hành nhiều lần mà không cần phải
ngồi tại phòng thực hành. Đó chính là phương pháp phân tích băng hình rồi
dùng phần mềm Flash CS3 lập trình thành phần mềm thí nghiệm ảo hỗ trợ
cho thực hành Vật lí.

Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên sẽ đạt được kết quả sau:

- Cho phép nghiên cứu bằng thực nghiệm (thí nghiệm tiến hành dưới
dạng khảo sát) các quá trình Vật lí thực tạo ra trong phòng thí nghiệm hay xảy

41

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

ra trong cuộc sống hàng ngày.

- Các quá trình Vật lí thực có thể dễ dàng quan sát tại bất kì thời
điểm nào, góc độ nào và quán sát nhiều lần trên màn hình với các mục
đích khác nhau.

- Việc thu thập số liệu nhờ phần mềm hoàn toàn dễ dàng, nhanh chóng
và tương đối chính xác.

- Việc phân tích, xử lí các số liệu thu thập được (tính toán, lập bảng, biểu
diễn các mối quan hệ trên đồ thị, ...) cũng như việc trình bày kết quả xử lí là
hoàn toàn dễ dàng, chính xác, nhanh chóng và đẹp.

- Phạm vi các quá trình Vật lí được nghiên cứu rộng hơn, không những
các thí nghiệm ta có thể làm được ở thực tế cuộc sống bên ngoài mà các thí
nghiệm chỉ làm trong một điều kiện là phòng thí nghiệm (chuyển động của
tên lửa bay tử bệ phóng, chuyển động của các vận động viên nhảy xa, nhảy
cao, nhảy cầu bơi, tia X, dòng điện trong môi trường: tia lửa điện, ...). Ưu
điểm này tạo điều kiện xoá bỏ sự ngăn cách giữa nhà trường và thế giới bên
ngoài, cho phép đưa các hiện tượng có trong thực tiễn, trong đời sống sinh
hoạt hàng ngày vào bài giảng, gây hứng thú học tập cho học sinh.

- Cùng một khối lượng nội dung nghiên cứu thì thời gian cần thiết trong
phương pháp này mất rất ít so với các phương pháp khác, do tất cả các thao
tác tính toán, lập bảng, vẽ đồ thị một cách máy móc, thuần tuý đã được máy
tính tự động thực hiện. Học sinh được giải phóng khỏi các công việc máy móc
(cộng, trừ, nhân, chia, điền các con số vào bảng hay đánh dấu các trục toạ độ
để vẽ đồ thị, ...). Do đó họ dành được nhiều thời gian cho các hoạt động quan
trọng hơn như thiết kế phương án thí nghiệm, tìm hiểu mối quan hệ giữa các
đại lượng, ...

42

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

1.5. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trong
dạy học vật lí ở trường THPT

1.5.1. Mục đích tìm hiểu

Để chuẩn bị cho việc đề xuất các biện pháp ứng dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ rèn luyện kĩ năng thí nghiệm Vật lí cho học sinh trong dạy học Vật
lí ở trường THPT, tôi đã tiến hành tìm hiểu tình hình dạy và học Vật lí của
một số giáo viên và học sinh trường THPT Lý Tử Tấn, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội. Từ đó rút ra các ưu nhược điểm của việc dạy học thực
hành Vật lí, đồng thời rút ra kinh nghiệm và xây dựng tiến trình dạy học cho
phù hợp với phương án đã đề xuất.

1.5.2. Nội dung tìm hiểu

- Thực trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất, đặc biệt quan tâm tới trang
thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ bộ môn Vật lí của nhà trường.
- Về tiến trình dạy học: Tìm hiểu các phương pháp dạy học chủ yếu mà
giáo viên sử dụng, việc sử dụng các phương tiện vào dạy học Vật lí.
- Về tình hình học tập của học sinh: Tìm hiểu tình hình học tập của học
sinh ở trên lớp và ở nhà, những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập
môn Vật lí và phần Quang hình học nói riêng.

1.5.3. Phương pháp tìm hiểu

- Xin ý kiến của lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng tổ Vật lí về cơ sở vật
chất, phòng thí nghiệm Vật lí, phòng học chất lượng cao (phòng đa năng) của
nhà trường.
- Dự giờ, gặp và trao đổi với giáo viên dạy Vật lí cùng tổ để tìm hiểu về
những khó khăn họ gặp phải khi dạy tiết thực hành Vật lí.
- Quan sát học sinh trên lớp và gặp gỡ trao đổi với một số học sinh để
biết ý kiến của các em về tiết thực hành: Các em có đủ thời gian hoàn thành

43

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

bài thực hành không? Có đủ thời gian để thực hiện lại nhiều lần thí nghiệm
trong tiết đó không? Các em gặp khó khăn gì trong khi thực hành? Về nhà các
em có điều kiện thực hiện thí nghiệm đó không?

1.5.4. Kết quả tìm hiểu

Qua tìm hiểu tôi thấy:

Trường THPT Lý Tử Tấn, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội là một
trường mới thành lập, có chất lượng học sinh đầu vào thấp, số lượng học sinh
giỏi ít. Tuy nhiên đối với các lớp chất lượng cao (khối 11 là các lớp 11A1,
11A2, 11A3) thì đa số học sinh đều có ý thức học tập tốt, nhiều em có khả
năng tiếp thu kiến thức tốt.

Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng được yêu cầu đồ dùng dạy học tối
thiểu: Có phòng máy chiếu, phòng bộ môn trang bị máy chiếu, phòng máy
tính với nhiều máy tính mới, …

Thông qua các phiếu hỏi khảo sát ý kiến của 343 học sinh của khối 11.
Tổng hợp kết quả điều tra theo Bảng 1.7.

Qua quan sát các giờ dạy và kết quả điều tra cho thấy, học sinh thường
xuyên được quan sát thí nghiệm trên phần mềm mô phỏng hoặc thí nghiệm ảo
nhưng rất ít học sinh được tiến hành thí nghiệm trên các phần mềm đó, ngoài
ra những kĩ năng tư duy như phát hiện vấn đề, đề xuất giả thuyết thường được
quan tâm nhiều hơn. Trong khi những kĩ năng cũng rất cần thiết như là xây
dựng và thực hiện phương án thí nghiệm; phân tích, xử lí và rút ra các quy
luật, định luật chiếm tỉ lệ thấp hơn so với các kĩ năng khác.

44

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Bảng 1.7. Thống kê phiếu khảo sát ở học sinh THPT Lý Tử Tấn.

Mức độ
Thường Thỉnh Hiếm Không
xuyên thoảng khi bao giờ
Kĩ năng

Quan sát và phát hiện vấn đề 64,1% 30,1% 5,8% 0%

Đề xuất giả thiết 66,8% 23% 8,5% 1,7%

Lập luận logic để suy ra hệ quả 60,6% 21% 14,3% 4,1%

Xây dựng và thực hiện phương án thí


47,8% 35,6% 12,5% 4,1%
nghiệm.

Phân tích, xử lí và rút ra các quy luật,


51,3% 27,1% 19% 2,6%
định luật.

Quan sát các thí nghiệm trên phần mềm


74,9% 19,6% 3,5% 2%
mô phỏng hoặc thí nghiệm ảo

Tiến hành thí nghiệm trên các phần mềm


0% 41,7% 37% 21,3%
mô phỏng hoặc các thí nghiệm ảo

Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, tôi tìm hiểu cơ sở vật
chất phục vụ môn học Vật lí, cụ thể là phòng thí nghiệm và trao đổi với giáo
viên bộ môn. Kết quả như sau:
- Tài liệu học tập của học sinh chủ yếu là SGK phổ thông, tài liệu hướng
dẫn thực hành do giáo viên biên soạn, một số phần mềm có sẵn được lập trình
chia sẻ trên mạng, và bài giảng điện tử đã được giáo viên sử dụng. Các phòng
học được xây dựng một cách khoa học, thoáng, mát và rộng, tạo điều kiện tối
đa cho người học.
- Có các phòng học chuyên dụng như phòng học đa năng, phòng thí

45

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

nghiệm Vật lí, hóa học, sinh học.v.v. với các trang thiết bị khá đầy đủ,
phong phú. Nhưng cán bộ chuyên trách phòng thí nghiệm lại không có
chuyên môn, thiết bị bảo trì không đúng cách dẫn tới dụng cụ thí nghiệm
nhiều nhưng khi thực hành thì nhiều bộ đã cũ và hỏng, gây ra một số hạn
chế khi tiến hành thí nghiệm.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy đa số là giáo viên trẻ, được đào tạo bài
bản nhưng kinh nghiệm còn ít. Kiến thức tin học còn hạn chế, phần lớn chỉ
dừng lại ở mức soạn thảo văn bản, nên chưa thể tự mình tạo ra các phần mềm
ảo hỗ trợ cho tiết thực hành, việc khai thác tài nguyên phần mềm thí nghiệm
ảo trên mạng chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì những lí do đó mà
các tiết dạy thực hành chưa có sự hỗ trợ của phần mềm ảo, nếu có thì cũng chỉ
mang tính chất áp đặt từ người lập trình, máy tính đã tính sẵn, không giúp cho
quá trình tư duy độc lập của học sinh, không giúp rèn luyện kĩ năng thực hành
cho học sinh.
- Giáo viên và học sinh đã chuẩn bị thí nghiệm rất cẩn thận nhưng khi
tiến hành thí nghiệm học sinh làm không kịp dẫn đến lúng túng, không đủ
thời gian để rèn luyện kĩ năng thực hành và học sinh sẽ bắt chước theo thao
tác của giáo viên.
- Phương pháp dạy và học đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích
cực khiến tiết học trở nên hứng thú, nhưng vẫn còn một số học sinh học theo
lối thụ động và chưa tích cực. Một trong những nguyên nhân chính là do đề
thi tốt nghiệp và đề thi đại học hiện nay, chủ yếu kiểm tra lí thuyết và bài tập
nên học sinh chỉ quan tâm đến lí thuyết và bài tập, ít chú trọng đến thực hành.
Nhìn chung đối với chương trình dạy và học Vật lí ở trường THPT Lý
Tử Tấn, giờ thực hành vật lí đã được chú trọng trong những năm gần đây,
nhưng việc dạy và học còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng hết được vai trò của
tiết thực hành Vật lí theo sách giáo khoa Vật, học sinh học còn thụ động, chưa
tích cực, còn hạn chế sáng tạo và ít tự lực, kĩ năng thí nghiệm còn hạn chế.

46

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

1.6. Kết luận chương 1

- Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong dạy học Vật lí, các nhà giáo
dục đã khẳng định lợi ích to lớn của các hoạt động trong phòng thí nghiệm đối
với học tập Vật lí.
- Việc tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm Vật lí theo kiểu “tái tạo”
hạn chế tính sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Ngày nay, kiểu thực
hành thí nghiệm “tìm tòi” đã và đang được nghiên cứu triển khai phổ biến, mô
hình phòng thí nghiệm này có thể làm tăng hiệu quả quá trình dạy học Vật lí
theo hướng tăng cường tính tích cực, tự lực, sáng tạo.

- Dựa trên lí luận dạy học nói chung, lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ
thông và các chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên THPT, tôi đã hệ thống hóa kĩ
năng thí nghiệm cần hình thành ở học sinh trong dạy học vật lí ở trường
Trung học phổ thông.

- Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, máy vi tính và các
phần mềm đã và đang được sử dụng trong dạy học Vật lí nói chung và rèn
luyện kĩ năng sử dụng thí nghiệm đem lại nhiều lợi ích.

- Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành
thí nghiệm và rèn luyện kĩ năng sử dụng TN trong DH vật lí cho học sinh có
vai trò: Cung cấp thông tin; Hướng dẫn quy trình thực hiện thí nghiệm; Hỗ trợ
kiểm tra - đánh giá; Xây dựng môi trường học tập mở, linh hoạt.

47

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

CHƯƠNG 2

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ẢO

HỖ TRỢ THỰC HÀNH VẬT LÍ PHẦN QUANG HÌNH HỌC

VẬT LÍ 11 CƠ BẢN THPT

2.1. Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học bài thí nghiệm thực hành phần
Quang hình học

2.1.1. Vị trí của bài thực hành trong phần Quang hình học

Phần Quang hình học là phần hai trong chương trình Vật lí 11 được trình
bày sau chương Cảm ứng điện từ của sách giáo khoa Vật lí 11 cơ bản THPT.

Phần Quang hình học gồm hai chương (chương VI và chương VII) được
thiết kế đầy đủ với các nội dung cơ bản theo tinh thần giảm tải của Bộ giáo
dục và Đào tạo bao gồm các bài như sau:
Chương VI: Khúc xạ ánh sáng. Gồm 2 bài:
Bài 1. Khúc xạ ánh sáng. (1 tiết)
Bài 2. Phản xạ toàn phần. (1 tiết) và cộng với 2 tiết bài tập.
Chương VII: Mắt. Các dụng cụ quang. Gồm 8 bài:
Bài 1. Lăng kính. (1 tiết)
Bài 2. Thấu kính mỏng. (1 tiết)
Bài 3. Giải bài toán về hệ thấu kính. (Đọc thêm)
Bài 4. Mắt. (1 tiết)
Bài 5. Kính lúp. (1 tiết)
Bài 6. Kính hiển vi. (1 tiết)
Bài 7. Kính thiên văn. (1 tiết)
Bài 8. Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì. (2 tiết). Và
cộng với 4 tiết bài tập.

Trong chương trình Vật lí 11, phần Quang hình học có 16 tiết. Hai tiết

48

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

thực hành thực hiện cuối chương có ý nghĩa hết sức quan trọng: vừa kiểm tra
kiến thức các em học vừa rèn luyện kĩ năng cho các em vận dụng kiến thức
vừa học vào thực tế. Thấu kính không hề xa lạ với học sinh, các em được thấy
rất nhiều trong đời sống hàng ngày, đặc biệt là thấu kính phân kỳ (kính chữa
tật cận thị). Vì vậy, những kiến thức các em thu được sau bài thực hành sẽ có
ích rất nhiều cho các em trong cuộc sống.

2.1.2. Mục tiêu bài thí nghiệm thực hành phần Quang hình học
Bảng 2.1. Mục tiêu bài thí nghiệm thực hành phần Quang hình học
Mục tiêu MỤC TIÊU CHI TIẾT

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3


Nội dung
Xác định - Biết điều chỉnh khoảng - Biết cách lựa chọn - Nhận dạng được
tiêu cự cách vật, thấu kính, màn phương án thí thấu kính hội tụ,
của thấu chắn phù hợp để thu được nghiệm và các dụng thấu kính phân kì,
kính ảnh thật rõ nét trên màn cụ thí nghiệm thích vật, màn chắn.
phân kỳ chắn. hợp cần thiết để tiến - Lắp ráp được thí
- Ghi chép số liệu một cách hành xác định tiêu nghiệm thực hành.
khoa học. cự của thấu kính - Sử dụng an toàn
- Tính được đại lượng cần phân kì. nguồn điện.
đo theo công thức. - Viết được công - Biết cách đo
- Tính được sai số của phép thức tính vị trí ảnh khoảng cách giữa
đo. tạo bởi hệ thấu kính. các thấu kính và
- Lập được mối khoảng cách d, d’
quan hệ giữa vị trí trên giá.
ảnh và tiêu cự thấu - Biết rút ra nhận
kính qua hệ gồm xét và trình bày kết
thấu kính hội tụ và quả thực hành.
thấu kính phân kì.

49

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

2.1.3. Nội dung bài thực hành: “Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì”

2.1.3.1. Mục đích thí nghiệm

- Mô tả được phương pháp xác định tiêu cự của thấu kính phân kì bằng
cách ghép nó đồng trục với một thấu kính hội tụ để tạo ra ảnh thật của vật thật
qua hệ hai thấu kính.

- Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp, bố trí các linh kiện quang và kĩ
năng tìm ảnh của vật cho bởi thấu kính.

2.1.3.2. Thiết kế phương án thí nghiệm

Đối với vật AB, thấu kính phân kỳ L luôn tạo ra ảnh ảo A’B’ (không
hứng được trên màn ảnh M). Vì thế ta không thể biết chính xác vị trí của ảnh
ảo A’B’ và do đó không đo trực tiếp được các khoảng cách d và d’ từ thấu
kính phân kỳ L đến vật AB và đến ảnh A’B’ để xác định tiêu cự của thấu kính
phân kì theo công thức:

1 1 1 d.d'
  f  (1)
d d' f d+d'

Để khắc phục khó khăn này, ta có thể tiến hành xác định tiêu cự của
thấu kính phân kì L bằng cách ghép thấu kính phân kỳ L với thấu kính hội tụ
L0 để tạo thành một hệ hai thấu kính đồng trục (L, L0) và khảo sát sự tạo ảnh
của vật AB qua hệ thấu kính này.

Có thể thiết kế phương án thí nghiệm như sau:

a) Phương án 1:

Thấu kính phân kì L được đặt trước thấu kính hội tụ L0 sao cho ảnh ảo
A1' B1' của vật thật AB tạo bởi thấu kính phân kì L được dùng làm vật thật đối

với thấu kính hội tụ L0 và cho một ảnh thật A2' B2' hiện rõ nét nhất trên màn
ảnh M.

50

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

M
L0
B
(1) F0' A'
A

B'
L L0
B
B1'
A2'
F ' A A' F0'
1 d'
B2'
d

Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế phương án 1, bài thí nghiệm Xác định tiêu cự
của thấu kính phân kì

- Đặt vật AB tại vị trí (1) trước thấu kính hội tụ L0 để thu được ảnh thật
A’B’ rõ nét nhất trên màn M.

- Giữ cố định thấu kính L0 và màn ảnh M. Dịch vật AB tới vị trí (2) gần
đèn chiếu Đ hơn. Đặt thấu kính phân kì L trong khoảng giữa vật AB và thấu
kính hội tụ L0. Trường hợp này, ảnh ảo A1' B1' tạo ra bởi thấu kính phân kì L trở
thành vật thật đối với thấu kính hội tụ L0. Sau đó dịch chuyển thấu kính phân
kì L để thu được ảnh thật A2' B2' hiện rõ nét trên màn ảnh M. Khi đó ảnh ảo

A1' B1' sẽ nằm đúng tại vị trí (1) của vật AB.

Như vậy, nếu đo khoảng cách d từ vị trí (2) của vật AB và khoảng cách
|d’| từ vị trí (1) của vật này đến thấu kính phân kì L, ta sẽ tính được tiêu cự f
của thấu kính phân kì L theo công thức (1), trong đó d > 0, d’ < 0 và f < 0.

51

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

b) Phương án 2:

Thấu kính phân kì L được đặt ở sau thấu kính hội tụ L0 tạo thành một
hệ thấu kính đồng trục sao cho ảnh thật rõ nét A1' B1' ngược chiều và nhỏ hơn
vật AB cho bởi thấu kính hội tụ L0 phải nằm ở phía sau thấu kính phân kì L,
đóng vai trò vật ảo và nằm trong tiêu cự vật của thấu kính phân kì. Khi đó,
trên màn ta thu được ảnh thật rõ nét A2' B2' của vật A1' B1' cho bởi thấu kính
phân kì.

L0 L M
B d'
d
A1' A2'
A F0 F'
B1'
B2'

Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế phương án 2, bài thí nghiệm Xác định tiêu cự
của thấu kính phân kì

- Đặt vật AB trước thấu kính hội tụ L0 để thu được ảnh thật A1' B1' rõ nét
nhất trên màn M.

- Giữ cố định vật AB và thấu kính L0. Đặt thấu kính phân kì vào trước
màn. Trong trường hợp này, ảnh thật A1' B1' tạo ra bởi thấu kính hội tụ L0 trở
thành vật ảo đối với thấu kính phân kì. Để thu được ảnh thật qua thấu kính
phân kì L0 thì vật ảo A1' B1' phải nằm trong khoảng tiêu cự vật của thấu kính
phân kì L0. Sau đó dịch màn ra xa thấu kính phân kì để thu được ảnh thật
A2' B2' hiện rõ nét trên màn ảnh M.

Như vậy, nếu đo khoảng cách |d| từ vị trí vật ảo A1' B1' và khoảng cách d’

52

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

từ vị trí của màn M đến thấu kính phân kì L, ta sẽ tính được tiêu cự f của thấu
kính phân kì L theo công thức (1), trong đó d < 0, d’ > 0 và f < 0.

2.1.3.3. Lựa chọn Dụng cụ thí nghiệm


- Giá quang học có gắn thước thẳng dài 70cm; 05 đế trượt để cắm đèn,
vật, hai thấu kính và màn ảnh.
- 01 thấu kính hội tụ L0.
- 01 thấu kính phân kì L.
- 01 đèn Đ chiếu sáng 12V – 21W.
- Vật AB có dạng hình số 1 nằm trong lỗ tròn của tấm nhựa.
- Màn ảnh M.
- 01 nguồn điện U (AC-DC: 0-3-9-12V/3 A).
- Bộ hai dây dẫn có đầu phích cắm.

2.1.3.5. Các bước tiến hành thí nghiệm

a) Thao tác thí nghiệm theo phương án 1:

Hình 2.3. Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định ảnh của vật
qua thấu kính hội tụ

53

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Hình 2.4. Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định tiêu cự của
thấu kính phân kì

- Thao tác 1: Cắm phích lấy điện của đèn Đ vào lỗ cắm của nguồn điện
xoay chiều. Vặn núm xoay của nguồn đến vị trí 12 V, bật công tắc để đèn Đ
phát sáng.

- Thao tác 2: Đặt vật AB, thấu kính hội tụ L0 và màn ảnh M lên giá
quang học, vuông góc với chiều dài của giá:

+ Vật AB đến vị trí (1) cách đèn Đ khoảng 10 đến 15 cm. Ghi vị trí (1)
của vật AB vào Bảng thực hành phương án 1;

+ Thấu kính hội tụ L0 và màn ảnh M ở gần sát phía sau vật AB. Điều
chỉnh đèn Đ sao cho vòng tròn sáng do nó phát ra chiếu vừa kín mặt lỗ tròn
chứa vật AB và truyền qua vùng chính giữa thấu kính L0;

+ Dựa vào điều kiện tạo ảnh thật của thấu kính hội tụ đối với vật để
phối hợp dịch chuyển thấu kính hội tụ và màn xa dần vật AB cho tới khi thu
được ảnh thật A’B’ lớn hơn vật, hiện rõ nét trên màn M.

- Thao tác 3: Giữ cố định vị trí của thấu kính hội tụ L0 và màn M. Dịch
vật AB rời xa thấu kính hội tụ L0 thêm 5cm, đến vị trí (2). Đặt thấu kính phân
kì L vào khoảng giữa vật AB và thấu kính hội tụ L0, ghép thành một hệ hai
thấu kính đồng trục (L, L0) trên giá quang học.

54

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Dựa vào điều kiện tạo ảnh ảo của thấu kính phân kì đối với vật thật để
dịch chuyển thấu kính phân kì L cho tới khi thu được ảnh thật A2' B2' hiện rõ
nét nhất trên màn ảnh M.

Ghi vào Bảng thực hành phương án 1 giá trị của:

+ Khoảng cách d từ vị trí (2) của vật AB đến thấu kính phân kì L;

+ Khoảng cách |d’| từ vị trí (1) của vật AB đến thấu kính phân kì L.

- Thực hiện 5 lần các thao tác 2 và 3 ở trên ứng với cùng vị trí (1) đã
chọn của vật AB.

d.d'
- Xác định tiêu cự f của thấu kính phân kì L theo công thức f  ,
d+d'
chú ý qui ước về dấu đại số của các đại lượng d, d’ và f.

Bảng 2.2. Bảng số liệu bài thực hành số 1 - phương án 1

Vị trí (1) của vật AB cách đèn ..................... (mm)

Lần đo d (mm) |d’| (mm) f (mm) f (mm)

Trung bình f = ........... (mm) f = ........... (mm)

55

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

b) Thao tác thí nghiệm theo phương án 2:

Hình 2.5.Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định ảnh của vật qua thấu kính hội tụ

Hình 2.6. Hình ảnh bố trí thí nghiệm xác định tiêu cự của thấu kính phân kì

- Thao tác 1: Cắm phích lấy điện của đèn Đ vào lỗ cắm của nguồn điện
xoay chiều. Vặn núm xoay của nguồn đến vị trí 12 V, bật công tắc để đèn sáng.

- Thao tác 2: Đặt vật AB, thấu kính hội tụ L0 và màn ảnh M lên giá
quang học, vuông góc với chiều dài của giá, dựa vào điều kiện tạo ảnh thật
của thấu kính hội tụ đối với vật để phối hợp dịch chuyển thấu kính hội tụ và
màn xa dần vật AB cho tới khi thu được ảnh thật A1' B1' nhỏ hơn vật, hiện rõ

nét trên màn M. Đánh dấu vị trí (1) của ảnh A1' B1' trên băng quang học.

- Thao tác 3: Giữ cố định vị trí của vật và thấu kính hội tụ L0. Đặt thấu
kính phân kì L vào khoảng giữa thấu kính hội tụ và màn, cách màn khoảng

56

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

35mm. Dịch dần màn ra xa thấu kính phân kì tới vị trí (2) thu được ảnh A2' B2' rõ
nét nhất trên màn.

Ghi vào Bảng thực hành phương án 2 giá trị của:

+ Khoảng cách |d| từ vị trí (1) của vật ảo A1' B1' đến thấu kính phân kì L;

+ Khoảng cách d’ từ vị trí (2) của ảnh A2' B2' đến thấu kính phân kì L.

- Thực hiện 5 lần các thao tác 2 và 3 ở trên ứng với cùng vị trí đã chọn
của vật AB và thấu kính hội tụ L0; giá trị của d gần với giá trị của d ở trên.

d.d'
- Xác định tiêu cự f của thấu kính phân kì L theo công thức f  ,
d+d'
chú ý qui ước về dấu đại số của các đại lượng d, d’ và f.
Bảng 2.3. Bảng số liệu bài thực hành số 1 - phương án 2

Lần đo |d| (mm) d’ (mm) f (mm) f (mm)

Trung bình f = ........... (mm) f = ........... (mm)

2.1.4. Những khó khăn khi làm thực hành phần Quang hình học

Trong khi giảng dạy bài thực hành phần Quang hình học, tôi cũng xin ý
kiến thêm của giáo viên dạy Vật lí trong nhà trường cùng học sinh khối 11 và
thu nhận được một số khó khăn như sau:

- Về giáo viên:

+ Thấu kính bị mờ nên hình ảnh bị nhòe, khó khăn trong việc xác định vị
57

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

trí ảnh rõ nét.

+ Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm vô cùng khó khăn. Gần như học
sinh chỉ là bắt chước giáo viên và làm theo, chưa có thời gian tự tìm tòi, tự
tìm hiểu để đưa ra phương án thí nghiệm.

-Về học sinh:

+ Không được sử dụng thí nghiệm nhiều vì dụng cụ ít, không xử lí được
các tình huống xảy ra.

+ Xác định sai vị trí cho ảnh rõ nét trên màn nên không đưa ra được kết
quả cần tính.

+ Không được chuẩn bị làm thử thí nghiệm trước ở nhà, trên lớp giáo
viên không có thời gian hướng dẫn nhiều, lớp lại đông.

+ Nhà trường được cung cấp 6 bộ thí nghiệm thực hành phần Quang
hình học nên có những học sinh còn chưa được sử dụng hay chạm vào thí
nghiệm, vì một nhóm có đến 6 – 8 người mà chỉ có một bộ thí nghiệm.

Vậy là với cách học và cách dạy như hiện nay đã làm cho giáo viên thực
sự rất vất vả trong 2 tiết thực hành và học sinh thì không thu lượm được nhiều
kiến thức cũng như không có đủ thời gian để rèn kĩ năng thực hành.

2.2. Đề xuất các giải pháp xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm
Vật lí ảo hỗ trợ thực hành phần Quang hình học

2.2.1. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ quá trình
tự học, tự nghiên cứu ở nhà của học sinh
Ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng tăng tính tích cực tự lực, sáng
tạo, tự học, tự nghiên cứu của học sinh nhằm rèn luyện kĩ năng thí nghiệm với
các ứng dụng cụ thể như xây dựng các bài giảng điện tử, học sinh sử dụng bài
giảng điện tử khai thác nguồn tài nguyên như tài liệu học tập dạng pdf, file
Word, html, ppt...; phần mềm thí nghiệm ảo dưới dạng Java Applet, Swf...,

58

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

các Video, âm thanh minh họa hiện tượng vật lí hoặc các bài giảng, giúp học
sinh nghiên cứu bài thực hành trước khi đến phòng thí nghiệm.
Ví dụ, khi dùng phần mềm ở nhà học sinh có thể tìm hiểu dụng cụ cần
thiết của thí nghiệm, có thể tự tiến hành thí nghiệm bằng phần mềm, biết
trước những việc sẽ làm trong giờ thực hành. Hơn nữa còn giúp học sinh có
thời gian suy nghĩ phát hiện ra phương án mới. Nhấn chuột vào các dụng cụ
sẽ cho phép học sinh chọn dụng cụ khi làm thí nghiệm.(hình 2.7)

Hình 2.7. Màn hình lựa chọn dụng cụ thí nghiệm


Ngày nay, với sự phát triển của CNTT, nhiều phần mềm hỗ trợ đóng gói
tư liệu như Reload editor, VNUCE, Adobe Presenter … Các phần mềm này
cho phép đóng gói các tư liệu học tập thành các trang Web, có thể đưa ra các
đĩa CD hoặc đóng gói theo chuẩn SCORM, cho phép chạy trên các Flatform
như Moodle, Ilias, WebCT, Blackboard thuận lợi, dễ dàng mà không đòi hỏi
kiến thức, kĩ năng CNTT cao. Học sinh ở nhà chỉ cần có máy tính là có thể tự
tìm hiểu và học tập một cách dễ dàng.

59

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

2.2.2. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ làm quen
với các thiết bị thí nghiệm thực và xây dựng quy trình thao tác tiến hành
thực hành thí nghiệm thực
Phim và băng video quay các thí nghiệm vật lí đã được sử dụng như các
phương tiện trực quan nhằm giới thiệu về các thí nghiệm vật lí thực cùng kinh
nghiệm trong tiến hành thí nghiệm. Những phương tiện này cũng đem lại hiệu
quả cho giáo viên, học sinh khi dạy và học, nhưng việc điều khiển là rất hạn
chế bởi quá trình chạy và dừng chúng. Khi đã chạy đoạn phim hoặc video thì
mọi thông tin đều thực hiện theo kịch bản của đoạn phim. Khả năng quan
trọng nhất của người giáo viên có kinh nghiệm là chọn các đoạn phim cần
thiết, thực tế việc lựa chọn này chiếm rất nhiều thời gian trong khi nhu cầu
của giáo viên và học sinh là những nội dung cần thiết phải được đưa ra ngay
lập tức khi nhấn nút điều khiển, điều này thì những phim, video thông thường
không thực hiện được.
Trong các phương tiện truyền thống, thí nghiệm vật lí thực được giới
thiệu như các video kĩ thuật số, các đoạn video được số hóa và chạy trên máy
vi tính giúp điều khiển các đoạn video dễ dàng hơn, tuy nhiên khi các đoạn
video chạy thì các thông tin đưa ra được điều khiển bởi thiết bị chứ không
phải từ người học hay người dạy.
Thí nghiệm tương tác trên màn hình là kiểu phương tiện mới nhằm giới
thiệu các thí nghiệm thực mà trong đó mỗi người sử dụng đều có thể điều
khiển theo cách riêng của mình, nó khuyến khích học sinh không chỉ học kiến
thức nội dung và còn cả kiến thức về quy trình. Phương tiện mới này tạo ra
tiềm năng to lớn trong việc hỗ trợ học sinh học tập Vật lí với các thí nghiệm.
Thí nghiệm tương tác trên màn hình hay còn được gọi là video tương tác
được xây dựng bằng cách quay các thí nghiệm thực, số hóa và đưa vào máy
tính. Bằng các ngôn ngữ lập trình, cho phép hiển thị một khung hình mong
muốn nào đó dựa vào tương tác của người sử dụng với các đối tượng, hình

60

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

ảnh (thiết bị thí nghiệm) trên màn hình. Người sử dụng cũng có thể duyệt qua
từng khung hình hoặc chạy lại với số liệu thực.

Khi sử dụng chuột để di chuyển thấu kính (phương án 1) hoặc di


chuyển màn (phương án 2), số chỉ trên thước và hình ảnh trên màn được hiển
thị tương ứng trên hai video được phóng to để dễ quan sát (hình 2.8).

Hình 2.8. Màn hình tiến hành thí nghiệm

2.2.3. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ quá trình
kiếm tra, đánh giá

Để đánh giá hiệu quả kĩ năng thí nghiệm của học sinh cần kết hợp đánh
giá xác thực với đánh giá truyền thống, đánh giá thường xuyên và đánh giá
định kì, giáo viên đánh giá và học sinh tự đánh giá. Với những yêu cầu này,
số lượng công việc trở nên rất nhiều, tạo sức ép rất lớn đối với cả giáo viên và
học sinh.
61

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Để đảm bảo học sinh đã có chuẩn bị kĩ lưỡng, với lượng thời gian ít ỏi
đầu giờ, giáo viên khó lòng kiểm tra tất cả học sinh có đủ kiến thức và kĩ năng
cần thiết để tiến hành thí nghiệm hay không, đồng thời giáo viên khó lòng
kiểm tra được quá trình chuẩn bị của học sinh thực hiện như thế nào.
Bằng các phần mềm trắc nghiệm khách quan hoặc phiếu trắc nghiệm dựa
trên các tình huống vừa có tác dụng kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh
vừa có tác dụng định hướng quá trình nghiên cứu của học sinh. Kết quả kiểm
tra trên phần mềm cần thiết được ghi lại để học sinh đưa vào báo cáo chuẩn bị.

Ví dụ: sử dụng các chức năng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm của phần
mềm Flash CS3 để xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm trên máy tính (Nháy
chuột vào đáp án chọn, sau đó nhấn nút Đáp án, học sinh sẽ biết ngay kết quả
mình chọn).

Hình 2.9. Màn hình kiểm tra kiến thức trước khi thực hiện phần thí nghiệm

62

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

2.3. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực
hành Vật lí phần Quang hình học

2.3.1. Ý tưởng xây dựng phần mềm

* Các yêu cầu của một bài TNTHVL ảo

Trước hết, thí nghiệm ảo thuộc loại phần mềm dạy học nên phải đáp ứng
các yêu cầu của một phần mềm dạy học nói chung (như đã trình bày ở trên).

Thứ hai, bài TNTHVL ảo phải đáp ứng đầy đủ những mục tiêu và nội
dung của một bài thí nghiệm thực hành Vật lí.

Thứ ba, với đặc trưng là một bài thí nghiệm thực hành ảo nên trong bài
thí nghiệm, những yêu cầu đối với một thí nghiệm ảo phải thể hiện rõ và đặc
biệt phải đảm bảo tính thật và tính tương tác cao.

Thứ tư, phương pháp và hình thức tổ chức một bài thí nghiệm thực hành
ảo rất khác so với các thí nghiệm thực hành truyền thống. Hình thức tổ chức
loại thí nghiệm này thực hiện trên lớp đòi hỏi yêu cầu cao về thiết bị và tính
tương tác.

* Cấu trúc của một bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo.

Để đáp ứng yêu cầu tự học và tự đánh giá kết quả tự học, bài thí nghiệm
thực hành Vật lí ảo có thể được cấu trúc thành 3 phần chính:

- Mô đun 1: Kiểm tra kiến thức lí thuyết.

Phần này được thực hiện thông qua các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Nội dung các câu hỏi liên quan đến các vấn đề sau:

+ Kiến thức Vật lí liên quan đến bài thí nghiệm.

+ Học sinh tìm hiểu về dụng cụ thí nghiệm.

+ Chọn phương án làm thí nghiệm.

- Mô đun 2: Thực hiện thí nghiệm.

63

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

+ Tiến hành thí nghiệm.

+ Thu thập số liệu.

+ Xử lí và đánh giá số liệu.

+ Kết luận.

- Mô đun 3: Bổ sung phương án thí nghiệm

Đây là phần huy động tính sáng tạo, tự lực suy nghĩ của học sinh khi làm
thí nghiệm thực hành Vật lí. Trong phần này học sinh sẽ được nghiên cứu một
phương án mới bằng cách trả lời các câu hỏi mở rộng của giáo viên.

Để thiết kế bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo phần Quang hình học bằng
cách phân tích các băng hình rồi dùng Flash CS3 lập trình tạo thành phần
mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ cho tiết thực hành Vật lí, ta sẽ tiến hành thực
hiện các công việc sau:

- Tiến hành quay video quá trình làm thí nghiệm theo 2 phương án. Rồi
sử dụng phần mềm công cụ Flash CS3 và một số phần mềm hỗ trợ khác như
Photoshop (sửa ảnh), Adobe Premiere Pro (cắt, định dạng file video),... để xây
dựng bài thí nghiệm thực hành ảo. Với đặc trưng là một bài thí nghiệm thực
hành Vật lí cho nên những yêu cầu cơ bản nhất về các giai đoạn thực hành thí
nghiệm như lựa chọn phương án thí nghiệm, thu thập số liệu, xử lí số liệu,
đưa ra các dự đoán, kết luận cần thiết, ...,phải được thể hiện rõ trong bài thí
nghiệm ảo.

- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan liên quan đến bài
thí nghiệm thực hành nhằm mục đích kiểm tra kiến thức lí thuyết người học
trước khi họ tiến hành thí nghiệm. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm này cũng sẽ
được xử lí bằng phần mềm công cụ Flash, người học lựa chọn phương án trả
lời và tự mình kiểm tra, đánh giá được kết quả nhờ phần mềm chấm điểm
ngay trên máy vi tính.

64

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

2.3.2. Xây dựng bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo bằng Flash

Căn cứ vào ý tưởng đã thiết kế ở trên tôi xây dựng phần mềm thí nghiệm
thực hành Vật lí ảo hỗ trợ bài thực hành “Xác định tiêu cự của thấu kính phân
kì” phần Quang hình học Vật lí 11 cơ bản THPT như sau:

* Mô đun 1: Kiểm tra kiến thức lí thuyết.

Phần này gồm hệ thống các câu hỏi lí thuyết (dưới dạng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan) liên quan đến bài thí nghiệm thực hành. Người học có
nhiệm vụ phải trả lời từng câu hỏi, máy tính chỉ cho phép người học có duy
nhất một lần làm và giới hạn thời gian trả lời cho từng câu. Ở mỗi câu hỏi đó,
người học sẽ được biết đáp án đúng ngay sau khi họ thực hiện xong phần lựa
chọn của mình hoặc khi thời gian cho phép đã hết.

Nếu trả lời đúng từ 3 đến 5 câu trắc nghiệm trong tổng số 5 câu thì học
sinh được phép đi tiếp sang phần thực hành. Nếu trả lời sai hoặc quá thời gian
quy định mà người học vẫn chưa tìm ra câu trả lời thì máy tính sẽ đưa ra đáp
án và người học sẽ không có điểm ở câu hỏi này, và vẫn được tiếp tục sang
phần thực hành nhưng bị mất một 1/3 số điểm quy định cho bài thực hành
trên máy tính.

Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan bằng phần mềm Flash CS3:

- Để xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan tôi đã sử dụng chức
năng Multiple Choice trong Library-Learning Interaction. Đây là loại câu trắc
nghiệm nhiều đáp án. Và soạn 5 câu như vậy. Kết quả được là

65

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Hình 2.10. Màn hình kiểm tra kiến thức lí thuyết

- Với câu hỏi kiểm tra kĩ năng bố trí thí nghiệm, thực hiện như sau: Chụp
ảnh các dụng cụ thí nghiệm, dùng phần mềm Photoshop để sửa ảnh được các
dụng cụ. Tiếp theo trong Learning Interactions chọn Hot Objects để tạo câu
trắc nghiệm dùng để chọn dụng cụ cho thí nghiệm. (hình 2.11)

Hình 2.11. Hình ảnh các dụng cụ thí nghiệm đưa vào phần mềm

66

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Ngoài việc sử dụng những chức năng trên, còn cần sử dụng một số câu lệnh
lập trình trên Flash, các câu lệnh theo các chức năng cụ thể như sau:

+ Khống chế thời gian trả lời cho từng câu.

timing=false;

function unpause() {

unpauseTime = Math.floor(getTimer()/1000);

timing = true;

function pause() {

timing = false;

_root.onEnterFrame = function() {

if (timing) {

milli=delay-
Math.floor(getTimer()/1000)+unpauseTime;

if (milli==0) {

_root.cau.Template_ControlButton.enabled=true;

+ Chức năng lựa chọn phương án trả lời mất hiệu lực khi thời gian trả

lời đã hết.

_root.cau.Checkbox1.enabled=false;

_root.cau.Checkbox2.enabled=false;

_root.cau.Checkbox3.enabled=false;

_root.cau.Drag1.enabled=false;

_root.cau.Drag 2.enabled=false;

_root.cau.Drag 3.enabled=false;
67

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

* Mô đun 2: Thực hiện thí nghiệm

Trong phần này, trên màn hình hiển thị bộ thí nghiệm giống như với thí
nghiệm thực. Nhiệm vụ của người học sẽ là:

- Sử dụng phần mềm thực hiện các thao tác thí nghiệm như với thị
nghiệm thực (thay việc cầm tay di chuyển dụng cụ trên thực tế bằng nhấn
chuột và kéo thả để di chuyển).

- Nhập bảng số liệu thu được trong quá trình làm thí nghiệm, nhấn nút để
tính kết quả.

- Cuối cùng: Sau khi hoàn thành thực hiện thí nghiệm, học sinh nộp kết
quả bao gồm phần kiểm tra lí thuyết 5 câu trắc nghiệm và phần bảng số liệu
thu được.

Xây dựng phần thực hiện thí nghiệm bằng phần mềm Flash CS3:

Để xây dựng phần thực hiện thí nghiệm tôi đã tiến hành theo các bước
sau:

- Tạo menu tiến hành thí nghiệm: tôi tạo 2 menu độc lập tương ứng với 2
phương án thí nghiệm:

+ Đầu tiên, quay video tiến hành thí nghiệm (sử dụng 1 camera quay
toàn cảnh, 1 camera quay màn hiện ảnh), các video thường có định dạng đuôi
là avi. Sau đó sử dụng phần mềm Premiere Pro để cắt, đồng bộ video: video
toàn cảnh, video màn hiện ảnh, video thước đo.

+ Đưa các video vào vùng không gian làm việc của Flash (Stage). Tạo
các lớp (Layer) khác nhau, mỗi lớp có 1 chức năng khác nhau: hiển thị video
toàn cảnh, video thước, video màn hiện ảnh, thanh điều khiển, lớp nền để
che cho không hiện tay người làm thí nghiệm và lớp để lập trình các câu
lệnh điều khiển. Dưới đây là đoạn câu lệnh để có thể di chuyển thấu kính
hay màn bằng nhấn chuột và kéo thả, đây là câu lệnh quan trọng nhất để
thiết kế phần mềm này:
68

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

stop();

gotoAndStop(8);

drag1 = false;

drag2 = false;

nut.onPress = function() {

drag = true;

levelx = _xmouse;

levely = _ymouse;

};

nut.onRelease = function() {

drag = false;

drag1 = false;

b = 0;

};

nut.onReleaseOutside = function() {

drag = false;

drag1 = false;

drag2 = false;

};

someListener = new Object();

someListener.onMouseMove = function() {

b = _xmouse;

if (levelx<b && levely<144 || levelx>b && levely>144) {

69

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

drag1 = false;

drag2 = true;

} else {

drag1 = true;

drag2 = false;

};

someListener.onMouseUp = function() {

drag1 = false;

drag2 = false;

b = 0;

};

Mouse.addListener(someListener);

this.onEnterFrame = function() {

if (drag && drag1) {

nextFrame();

} else if (drag && drag2 && this._currentframe>1) {

prevFrame();

} else {

stop();

};

70

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

+ Sau khi lập trình xong phần này, xuất (Export) ra tệp tin có định dạng
đuôi là swf.

+ Bước tiếp theo là tạo menu bao gồm phần tiến hành thí nghiệm vừa
thiết kế ở trên và phần bảng thực hành để ghi lại số liệu:

Hình 2.12. Màn hình thực hiện thí nghiệm với menu lựa chọn

Để đưa tệp tin tiến hành thí nghiệm ở trên vào Stage đồng thời tạo ra
nhiều lựa chọn (chọn thí nghiệm tạo ảnh qua thấu kính hội tụ, xác định tiêu cự
thấu kính phân kì) ta sử dụng thành phần ComboBox, thiết kế bảng số liệu ta
sử dụng thành phần DataGrid. Sử dụng các nhãn (Label) để hiện thị kết quả
tính toán. Để tính f, ∆f ta tạo một nút bấm “Tính các đại lượng” và sử dụng
câu lệnh sau để lập trình cho nút bấm đó:

on (press) {

var recData = new Array();

ftb = 0;

71

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

for (i=0; i<5; i++) {

myDP[i].f=Math.round((myDP[i].d1*(-
1)*myDP[i].d2*1/(myDP[i].d1*(-1)+myDP[i].d2*1))*100)/100;

ftb = ftb+myDP[i].f;

datagrid.dataProvider = myDP;

ftb = ftb/5;

ftb=Math.round(ftb*100)/100;

df=0;

for (i=0; i<5; i++) {

myDP[i].df = Math.abs(myDP[i].f-ftb);

df=df+myDP[i].df;

datagrid.dataProvider = myDP;

df=df/5;

df=Math.round(df*100)/100;

fd1=ftb;

fd2=df;

Sau khi lập trình xong phần này, xuất toàn bộ mô đun này ra tệp tin có
định dạng đuôi là swf, ta được menu tiến hành thí nghiệm.

72

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

- Cuối cùng là tạo menu lựa chọn phương án thí nghiệm:

Hình 2.13. Màn hình giới thiệu phần thực hành các phương án thí nghiệm

Với menu này chỉ cần tạo Button với hình ảnh bộ thí nghiệm như trên rồi
sử dụng câu lệnh tìm và mở tệp thí nghiệm:

on (press) {

loadMovie("TKPK1_laptrinh.swf",window1);

* Mô đun 3: Bổ sung phương án thí nghiệm

Đây là phần huy động tính sáng tạo, tự lực suy nghĩ của học sinh khi
làm thí nghiệm thực hành Vật lí. Trong phần này học sinh sẽ được nghiên cứu
một phương án mới để xác định tiêu cự của thấu kính phân kì bằng cách trả
lời các câu hỏi mở rộng của giáo viên. Các câu hỏi cũng bị giới hạn thời gian
trả lời, tùy từng câu hỏi mà có thời gian trả lời khác nhau. Ở mỗi câu hỏi, học
sinh sẽ được biết đáp án đúng ngay sau khi thực hiện xong phần lựa chọn của

73

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

mình hoặc khi thời gian cho phép đã hết. Máy tính chỉ cho phép học sinh có
duy nhất một lần làm và giới hạn thời gian trả lời cho từng câu.

Phần đánh giá được giáo viên thực hiện dựa vào kết quả của 3 Môđun
trên, vì vậy sau khi hoàn thành từng Môđun thí nghiệm, học sinh phải làm
động tác ghi lại tất cả các kết quả mà mình đã đạt được.

Để thu kết quả học sinh đã làm được, giáo viên hướng dẫn học sinh chụp
lại màn hình kết quả bằng cách sử dụng tổ hợp phím “fn+prt sc”, sau đó mở
phần mềm MS Word để dán vào.

Hình 2.14. Các phần màn hình hiển thị kết quả

2.4. Sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành Vật lí phần
Quang hình học

2.4.1. Tổ chức thực hành thí nghiệm với sự hỗ trợ của thí nghiệm Vật lí ảo

Trong quá trình tổ chức các hoạt động của tiết học thực hành thí nghiệm
để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng thí nghiệm, phát
huy tính tự lực cũng như lôi cuốn và thu hút học sinh tham gia vào các hoạt
động một cách thoải mái và sôi nổi. Việc tổ chức thực hành thí nghiệm với sự
hỗ trợ của thí nghiệm Vật lí ảo cho học sinh khi dạy học bài thực hành theo
các bước như sau:
74

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

- Bước 1: Chuẩn bị trước khi lên lớp.

Để có thể tiến hành thí nghiệm hiệu quả, học sinh cần hiểu biết rõ về
kiến thức Vật lí ở trường phổ thông và kiến thức sử dụng các thiết bị thí
nghiệm, từ đó vận dụng vào việc thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành
thí nghiệm (sơ đồ 2.1).

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kết hợp thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật

trong thực hành thí nghiệm vật lí phổ thông

SỬ DỤNG PHỐI HỢP

PHẦN MỀM VÀ THÍ NGHIỆM THẬT

THÍ NGHIỆM TRÊN MÁY VIDEO VÀ SÁCH HƯỚNG DẪN


TÍNH

PHẦN MỀM MÁY TÍNH VÀ LẬP KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH


BÀI TẬP HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM

THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM PHÒNG THÍ NGHIỆM

THEO QUY TRÌNH CỦA PHẦN MỀM

THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM


THEO KẾ HOẠCH

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TỪ THÍ


NGHIỆM

TỔNG HỢP KẾT QUẢ


TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN
VIẾT BÁO CÁO

75

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Học sinh sử dụng các phần mềm thí nghiệm để củng cố kiến thức Vật lí
phổ thông, tìm hiểu cách sử dụng các dụng cụ đo và thiết bị thí nghiệm, tìm
hiểu một số phương án thí nghiệm, cụ thể là tìm hiểu sơ đồ lắp ráp thí
nghiệm, quy trình tiến hành thí nghiệm và xử lí số liệu.

Như vậy ở bước 1 này học sinh thông qua việc sử dụng phần mềm và các
tài liệu hướng dẫn có thể hoàn toàn làm được thí nghiệm tương tự như với thí
nghiệm thật.

Các nhiệm vụ thực hiện của học sinh đó là:

+ Đọc tài liệu hướng dẫn thực hành thí nghiệm.


+ Đọc sách giáo khoa vật lí phổ thông và tài liệu tham khảo.
+ Sử dụng phần mềm hỗ trợ: Kiểm tra lí thuyết, tìm hiểu cách sử dụng
các dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm trên phần
mềm và xử lí số liệu.
+ Thiết kế phương án thí nghiệm: Xác định mục đích thí nghiệm, tìm
hiểu dụng cụ thí nghiệm, cơ sở lí thuyết, xác định các đại lượng cần đo, xác
định phương pháp xử lí số liệu, nguyên tắc đảm bảo an toàn thí nghiệm.(theo
mẫu báo cáo).

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên thể hiện ở báo cáo của học sinh,
gồm có các báo cáo sau:

+ Báo cáo thực hiện trên phần mềm.

+ Phương án sử dụng thí nghiệm nghiên cứu.

- Bước 2. Thảo luận và thí nghiệm trên lớp

Những phương án thí nghiệm nghiên cứu và phương án sử dụng thí


nghiệm mà học sinh đã thiết kế ở nhà chỉ là dự kiến và được tiến hành trong
điều kiện tiêu chuẩn và bất biến, nên cần được thực hiện thực tế trên lớp và
trong phòng thí nghiệm, với sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện ra

76

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

những điểm chưa hợp lí, từ đó có những chỉnh sửa và hoàn thiện. Ở bước
này học sinh cần thực hiện hai hoạt động: Thực hiện thí nghiệm trong phòng
thí nghiệm và so sánh, đối chiếu giữa thí nghiệm trên phần mềm và thí
nghiệm thực.

Như vậy, hoạt động này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng các
dụng cụ và tiến hành thí nghiệm nhằm thu được kết quả chính xác, phân tích
và xử lí số liệu để rút ra kết luận. Học sinh có thể sử dụng các chức năng xử lí
số liệu trên phần mềm để xử lí số liệu, so sánh kết quả trên phần mềm và kết
quả thu được từ thí nghiệm thực, từ đó rút ra kinh nghiệm trong quá trình thực
hành thí nghiệm, phát hiện những hạn chế của phương án thí nghiệm đã xây
dựng và cải tiến, hoàn thiện các phương án đó.

Nhiệm vụ của học sinh thảo luận và thí nghiệm trên lớp:

+ Các nhóm làm việc với giáo viên, nhận dụng cụ thí nghiệm.
+ Các nhóm tiến hành thí nghiệm: Tìm hiểu dụng cụ, lắp ráp thí nghiệm,
tiến hành và ghi nhận kết quả.
+ Trao đổi trong nhóm: Trao đổi về thiết kế thí nghiệm, quy trình và
thao tác tiến hành thí nghiệm, so sánh kết quả thu được từ thí nghiệm thực và
thí nghiệm trên phần mềm, phát hiện những khó khăn có thể gặp phải khi sử
dụng thí nghiệm thực và đưa ra cách khắc phục.

- Bước 3. Viết báo cáo về kết quả thí nghiệm

Căn cứ trên các số liệu thu được từ thí nghiệm đã thực hiện, học sinh
hoàn thiện báo cáo thí nghiệm. Học sinh có thể dùng phần mềm kiểm tra lại
thí nghiệm đã được tiến hành, từ đó học sinh có thể củng cố được kiến thức,
gợi nhớ lại các thao tác thí nghiệm, cách sử dụng các thiết bị, định hình các kĩ
năng thí nghiệm trong trí nhớ.

Học sinh hoàn thành báo cáo thí nghiệm theo mẫu và nộp lại cho giáo
viên. Việc kiểm tra – đánh giá dựa trên kết quả làm việc nhóm và cá nhân, các

77

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

hình thức kiểm tra – đánh giá như sau:

- Đánh giá kết quả làm việc nhóm:

Thiết kế phương án và thực hiện thí nghiệm.

- Kết quả làm việc cá nhân:

Kết quả kiểm tra in từ phần mềm.

Báo cáo thí nghiệm.

2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học thực hành thí nghiệm “Xác định tiêu cự
của thấu kính phân kỳ”

2.4.2.1. Mục tiêu

- Kiến thức

+ Phát biểu và viết được công thức thấu kính, đồng thời nêu được ý
nghĩa và quy ước về dấu đại số của các đại lượng vật lí có mặt trong công
thức để có thể áp dụng cho tất cả các trường hợp: thấu kính hội tụ, thấu kính
phân kì, vật thật, ảnh thật, ảnh ảo.

+ Mô tả được phương pháp xác định tiêu cự của thấu kính phân kì dựa
trên cơ sở ghép thấu kính phân kì với một thấu kính hội tụ thành hệ hai thấu
kính đồng trục và khảo sát sự tạo ảnh của một vật qua hệ thấu kính này.

+ Thiết kế phương án thí nghiệm và lựa chọncác dụng cụ thí nghiệm


thích hợp cần thiết để tiến hành thí nghiệm xác định tiêu cự của thấu kính
phân kì.

- Kĩ năng

+ Sử dụng thí nghiệm ảo hỗ trợ cho việc tìm hiểu thí nghiệm thật, và
lựa chọn phương án phù hợp.

+ Sử dụng giá quang học để thực hiện phép đo tiêu cự của thấu kính
phân kì theo phương án đã chọn. Sắp xếp và điều chỉnh vị trí của nguồn sáng,

78

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

của vật, của các thấu kính và màn ảnh để có thể thu được các kết quả đo tin
cậy và chính xác

+ Xử lí các kết quả đo: tính toán giá trị trung bình và sai số phép đo
tiêu cự của thấu kính phân kì theo phương án đã chọn. Từ đó viết được kết
quả phép đo theo đúng các quy tắc về sai số của phép đo các đại lượng vật lí.

2.4.2.2. Chuẩn bị

- Giáo viên
+ Phổ biến nội dung cần chuẩn bị trước và trong buổi thực hành.
+ Phát nội dung hướng dẫn thực hành, phần mềm để học sinh nghiên
cứu trước ở nhà.
+ Kiểm tra hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm cần thiết.
+ Chuẩn bị phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo để hỗ trợ.
- Học sinh:
+ Đọc kĩ nội dung bài thực hành, nội dung hướng dẫn của giáo viên
trước khi thực hành
+ Chuẩn bị mẫu báo cáo thí nghiệm, trả lời sẵn các câu hỏi.

2.4.2.3. Tiến trình dạy học

Tiết 1 (Tại phòng thực hành tin học): Sử dụng phần mềm thí nghiệm
Vật lí ảo để tìm hiểu mục đích, nghiên cứu lí thuyết, lựa chọn dụng cụ và
phương án thí nghiệm, thực hành các bước tiến hành thí nghiệm

Hoạt động 1 (10 ph):

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Giao cho 2 học sinh làm việc - Ngồi đúng máy tính được phân
trên một máy tính (đã bật sẵn phần công, kiểm tra máy tính đã bật phần
mềm). mềm hay chưa.

- Giới thiệu về phần mềm, ứng - Theo dõi hướng dẫn của giáo

79

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

dụng của phần mềm đối với học sinh viên, thực hiện nhanh các thao tác trên
(sử dụng máy chiếu). phần mềm.

- Hướng dẫn học sinh sử dụng


phần mềm để tìm hiểu: dụng cụ, các
phương án, các bước thực hành, số liệu
và cách xử lí.

- Hướng dẫn học sinh trả lời và


thu số liệu trên phần mềm.

- Hướng dẫn cách ghi lại kết


quả: sử dụng tổ hợp phím “fn+prt sc”
để sao chép (copy) hình ảnh số liệu và
dán (paste) vào phần mềm soạn thảo
MS Word, sau đó ghi lại.

Hoạt động 2 (30 phút) : Học sinh tìm hiểu và thực hành thí nghiệm
Vật lí ảo

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Yêu cầu học sinh thực hành - Trả lời các câu hỏi, tiến hành
trên phần mềm. thí nghiệm trên phần mềm.

- Theo dõi, hỗ trợ học sinh thực - Ghi lại kết quả trên máy tính.
hành trên phần mềm.

Hoạt động 3 (5 phút) : Thu bài, giao nhiệm vụ về nhà.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Yêu cầu học sinh kiểm tra lại - Kiểm tra kết quả đã ghi lại
kết quả đã được ghi lại hay chưa, sau trên máy tính.
đó thu lại các kết quả của học sinh.

80

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Nhắc nhở học sinh về chuẩn - Ghi nhớ chuẩn bị cho tiết sau.
bị kiến thức để tiết sau làm trên thí
nghiệm thật.

Tiết 2 (Tại phòng thực hành Vật lí ): Thực hành với bộ thí nghiệm thật

Hoạt động 1 (30 phút) : Tiến hành thí nghiệm trên bộ dụng cụ thật

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Chia nhóm học sinh, giao - Nhận dụng cụ thí nghiệm theo
dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm. nhóm, ký vào cam kết giữ gìn dụng

- Yêu cầu HS thực hiện đúng cụ.


nội quy trong phòng thực hành. - Phân công nhiệm vụ cho các

- Chú ý học sinh về an toàn thành viên trong nhóm


trong thí nghiệm. - Lắp dụng cụ theo sơ đồ.

- Kiểm tra dây nối điện, báo


cáo giáo viên hướng dẫn để kiểm tra.

- Hướng dẫn cách kiểm tra và - Cắm điện, bật công tắc

điều chỉnh đèn chiếu sáng Đ sao cho nguồn, điều chỉnh núm xoay điện áp
chùm sáng phát ra từ đèn vừa kín mặt nguồn ở 12V, điều chỉnh đèn, thấu
vật AB đặt trên giá quang học; hướng kính, màn theo hướng dẫn của giáo
dẫn cách lắp đặt các thấu kính và màn viên.
ảnh M trên giá quang học: Vật AB,
các thấu kính và màn phải đặt vuông
góc với giá quang học sao cho ảnh
của vật AB hiện ở phần chính giữa

81

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

của màn ảnh M

- Theo dõi học sinh làm thực - Tiến hành thí nghiệm, ghi
hành, hỗ trợ nhóm nào chưa làm chép số liệu.
được.
- Hoàn thành thí ngiệm, thu
- Thu và kiểm tra dụng cụ dọn thiết bị.

Hoạt động 2 (10 phút) : Xữ lí kết quả, báo cáo thí nghiệm.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Hướng dẫn học sinh hoàn - Tính toán, nhận xét … để


thành báo cáo. hoàn thành báo cáo.

- Nộp báo cáo.

Hoạt động 3 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Yêu cầu học sinh nhận xét kết - Trả lời câu hỏi của giáo viên.
quả thu được khi làm thí nghiệm thật
so với thí nghiệm ảo.

- Ôn lại các chương của học kì


- Ghi những chuẩn bị về nhà
2 để chuẩn bị thi học kì: 4,5,6,7

- Tóm tắt các công thức của các


chương này để có thể nhớ và làm
được các bài tập

2.5. Kết luận chương 2

Xuất phát từ thực tiễn của việc phát triển và sử dụng phần mềm thí
nghiệm ảo trong dạy học Vật lí ở các nước phát triển trên thế giới và ở Việt
Nam; đồng thời dựa vào những phân tích về những khó khăn gặp phải khi
82

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình Vật lí trong phòng thí nghiệm hay
trong tự nhiên, cùng với khó khăn lớn nhất là giờ thực hành của học sinh cuối
mỗi chương, để từ đó đưa ra ý tưởng thiết kế phần mềm thí nghiệm thực hành
Vật lí ảo phù hợp với năng lực của giáo viên, phù hợp với điều kiện của
trường THPT, phù hợp với trình độ học sinh để hỗ trợ cho bài thực hành thí
nghiệm thật đạt mục tiêu nội dung đề ra, cũng như tăng sự tích cực hoạt động,
chủ động trong thực hành của học sinh, giúp học sinh quen với việc nghiên
cứu khoa học.

Để thiết kế được bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo theo mục đích đã đề
ra, tôi đã nghiên cứu phần mềm ứng dụng Flash CS3 và một số phần mềm
công cụ khác như Premiere Pro, Photoshop, uRex Video Converter
Platinum... và đã thiết kế được bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo “Xác định
tiêu cự của thấu kính phân kì” nhằm hỗ trợ cho tiết dạy thực hành phần Quang
hình học của Vật lí 11 cơ bản THPT.

83

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích, đối tượng, nội dung thực nghiệm sư phạm.

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn
và tính khả thi của giả thuyết khoa học đã đưa ra. Thông qua thực nghiệm sư
phạm, căn cứ vào quá trình thực nghiệm sư phạm và kết quả thực nghiệm sư
phạm thu được, phân tích, xử lí, thống kê các số liệu thu được để làm rõ
những vấn đề sau:
- Việc tổ chức thực hành thí nghiệm với sự hỗ trợ của các phần mềm xây
dựng được, có nâng cao kĩ năng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở phổ thông
cho học sinh hay không?
- Các phần mềm xây dựng được có hỗ trợ hiệu quả cho việc triển khai
các biện pháp phát triển kĩ năng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ
thông khi dạy học (dạy học trên lớp và tự học ở nhà) hay không?
Trên cơ sở phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, rút ra kết luận về
tính hiệu quả của việc triển khai những biện pháp rèn luyện kĩ năng thí
nghiệm cho học sinh, tăng cường tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh
khi học môn học thí nghiệm vật lí phổ thông.

3.1.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm.

- Đối tượng thực nghiệm:

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với hai nhóm đối tượng là học
sinh trường THPT Lý Tử Tấn, Hà Nội: Lớp thực nghiệm là lớp 11A1, lớp đối
chứng 11A2. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có trình độ như nhau, đây là
hai lớp có chất lượng học sinh tốt hơn so với các lớp khác và cùng một giáo
viên giảng dạy là tác giả luận văn.

84

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

- Nội dung thực nghiệm sư phạm:

+ Ở lớp thực nghiệm 11A1: Tổ chức cho học sinh thực hiện giờ học thực
hành Vật lí với thí nghiệm thực hành Vật lí ảo hỗ trợ.

+ Ở lớp đối chứng 11A2: Tổ chức cho học sinh thực hiện bài thí nghiệm
thực hành như ở lớp thực nghiệm nhưng theo hình thức truyền thống; tức là
học sinh được phân thành từng nhóm nhỏ cùng với bộ thí nghiệm thật và tiến
hành thí nghiệm thực hành theo các bước mà giáo viên đã giới thiệu và học
sinh học theo SGK lớp 11 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; trong quá
trình tiến hành thí nghiệm, các học sinh có thể trao đổi với nhau, giáo viên
theo sát hướng dẫn và giúp đỡ học sinh nếu học sinh gặp khó khăn khi làm
hoặc có những thắc mắc cần giải đáp ngay.

3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm

- Chọn lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC): Chọn 2 lớp có số
học sinh tương đương nhau và kết quả học tập cũng phải ở mức độ tương
đương ( 2 lớp 11A1 và 11A2 đều có số học sinh 42, đều có điểm đầu vào ở
mức tương đương).

- Chuẩn bị điều kiện cần thiết để phục vụ cho công tác thực nghiệm
sư phạm:

+ Trao đổi ý kiến với tổ chuyên môn, với các giáo viên trong tổ về mục
đích, nội dung, phương pháp thực nghiệm.

+ Chọn cặp lớp thực nghiệm và đối chứng.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho việc thực nghiệm:

+ Chuẩn bị phòng học có máy tính làm thí nghiệm đủ với số học sinh
của lớp (phòng thực hành tin học của trường có 25 máy tính nối mạng với
máy chủ). Có thể chia 2 em một máy tính.

85

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

+ Cài đặt sẵn trình duyệt web “Google Chrome” hoặc “Coc coc” (các
máy thường đã được cài đặt sẵn các trình duyệt này) và phần mềm thí nghiệm
đã thiết kế vào các máy tính (có thể chỉ cần cài đặt vào máy chủ).

3.2.2. Phương thức tổ chức quá trình thực nghiệm sư phạm

- Hình thức tổ chức:

+ Ở lớp ĐC 11A2: dạy học theo phương pháp hiện đang dùng tại các
trường THPT, lớp học là một phòng thí nghiệm gồm các bộ thí nghiệm thật.
Lớp đối chứng sẽ được chia thành những nhóm nhỏ gồm 7 học sinh (chỉ có 6
bộ thí nghiệm) và làm thí nghiệm tại các bàn được phân bố tại các vị trí đã
định sẵn trong lớp. Học sinh được giáo viên hướng dẫn một tiết trên lớp trước
đó về các thiết bị thí nghiệm, cách tiến hành và cách viết báo cáo thí nghiệm.
Nếu học sinh có thắc mắc gì có thể đọc và tìm hiểu thêm trong SGK hoặc hỏi
trực tiếp giáo viên. Các bản báo cáo thí nghiệm học sinh sẽ chuẩn bị trước ở
nhà theo mẫu và kết quả được ghi và xử lí, tính toán tại giờ thực hành mà học
sinh tự làm trên phòng thực hành.

Bài thực hành thí nghiệm gồm có ba phần. Đầu tiên, học sinh sẽ phải trả
lời các câu hỏi tự luận trong SGK để kiểm tra kiến thức lí thuyết có liên quan
đến bài thí nghiệm và ghi vào báo cáo thí nghiệm của mình. Sau đó đến phần
thực hiện thí nghiệm. Các kết quả thí nghiệm thu được trong phần này sẽ
được ghi vào báo cáo, xử lí, ghi lại và hoàn chỉnh tại lớp vào báo cáo, nộp lại
cho giáo viên. Nếu học sinh thu được kết quả sai, chưa như mong muốn có
thể lặp lại thí nghiệm nhiều lần, điều chỉnh lại các thiết bị hoặc tìm kiếm lời
giải thích cho kết quả đó. Học sinh có thể nhờ giáo viên hướng dẫn thêm
trong quá trình làm thí nghiệm. Đa số các nhóm học sinh sau khi chuẩn bị và
lắp đặt xong các thiết bị thí nghiệm sẽ nhờ giáo viên kiểm tra trước khi đo đạc
và làm nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình làm. Kết
quả đạt được trong tất cả các phần sẽ được dùng để đánh giá bài thực hành thí
86

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

nghiệm của nhóm học sinh qua bản báo cáo và quá trình thao tác thí nghiệm
của nhóm học sinh.

+ Ở lớp TN 11A1: Bài thực hành theo phân phối chương trình là 2 tiết,
theo thời khóa biểu thì không có 2 tiết Vật lí liền nhau nên được tổ chức 2 tiết
vào hai ngày khác nhau.

+ Tiết 1: Tổ chức cho nhóm thực nghiệm vào phòng máy, hai học sinh
làm trên một máy tính, dùng màn chiếu, phóng to hình ảnh của phần mềm thí
nghiệm ảo rồi giới thiệu cách sử dụng thí nghiệm thực hành Vật lí ảo, nhóm
học sinh với 2 người một sẽ tiến hành làm thí nghiệm thực hành ảo trên máy
tính kết hợp với nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hành tôi đã phát từ buổi
trước. Với mỗi bài thí nghiệm, học sinh sẽ lần lượt thực hiện 3 phần (Kiểm tra
kiến thức lí thuyết, Thực hiện thí nghiệm, Xử lí và ghi lại kết quả thí nghiệm)
ngay trên máy tính. Ngay sau khi hoàn thành mỗi phần, học sinh phải báo cáo
kết quả cho giáo viên để giáo viên kiểm tra, đánh giá.

+ Tiết 2: Tổ chức cho các em chia nhóm tương tự như nhóm đối chứng,
mỗi nhóm có một bộ dụng cụ thí nghiệm và làm thí nghiệm. Kết quả thu được
là một bài báo cáo thực hành theo mẫu trong sách giáo khoa đã chuẩn bị sẵn ở
nhà. Kèm theo các phương án mới nếu có.

Thời gian để học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thực hiện mỗi
bài thí nghiệm thực hành cũng như thời gian trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
hoặc tự luận trong các phần kiểm tra kiến thức lí thuyết và xử lí kết quả,
nhận xét là như nhau. Nội dung các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận đối với
phần kiểm tra kiến thức lí thuyết và các phần khác là hoàn toàn giống nhau.
Có thể chỉ khác nhau về hình thức hỏi ở một số câu cho phù hợp với từng
hình thức thí nghiệm (thí nghiệm thật với lớp đối chứng, thí nghiệm ảo đối
với lớp thực nghiệm).

+ Ngoài ra sau khi học sinh thực hiện xong các phần thực nghiệm sư

87

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

phạm, tôi có đưa ra phiếu điều tra để học sinh đưa ra ý kiến về thí nghiệm
thực hành ảo đã xây dựng (và tham khảo thêm các ý kiến của các đồng nghiệp
giáo viên khác ).

- Quan sát quá trình thực nghiệm sư phạm:

Tất cả các giờ học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều được quan
sát và ghi chép về hoạt động của thầy giáo hướng dẫn thí nghiệm và học sinh
theo các nội dung dưới đây:

+ Vai trò của thầy giáo hướng dẫn thí nghiệm trong các buổi thực hành
thí nghiệm.

+ Thời gian làm bài thí nghiệm (cụ thể là thời gian tìm hiểu dụng cụ,
lắp đặt thí nghiệm, tiến hành các phương án thí nghiệm, đo đạc, thu thập, xử
lí số liệu ...).

+ Tính tích cực của học sinh (thông qua thái độ học tập, trạng thái tâm lí,
sự biểu hiện trên các nét mặt của học sinh...) trong quá trình thực hiện thí
nghiệm thực hành.

+ Mức độ kiến thức đạt được (nhiều hay ít, chất lượng hay không chất
lượng) của học sinh thông qua các kết quả đạt được ở các phần kiểm tra.

+ Sau các giờ thực hành có sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh, lắng
nghe các ý kiến đóng góp để rút kinh nghiệm cho các tiết thực hành sau.
Đồng thời lắng nghe ý kiến và phân tích phiếu phỏng vấn về thí nghiệm ảo từ
đó sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện thí nghiệm thực hành ảo cho phù hợp.

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm:

Để đánh giá những kết quả đạt được (mức độ kiến thức đạt được, tính
tích cực, tự lực trong quá trình thực hiện thí nghiệm và năng lực sử dụng thí
nghiệm trong dạy học Vật lí ) của học sinh trong quá trình thực nghiệm sư
phạm, tôi dựa vào những căn cứ sau:

88

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Những quan sát, ghi chép về những hoạt động, tình cảm, trạng thái tâm lí
của học sinh, những ý kiến trao đổi đối với học sinh trong và sau quá trình
thực hành thí nghiệm.

Do đối tượng thực nghiệm sư phạm gồm 01 lớp chia thành 6 nhóm nhỏ
(7 học sinh/nhóm) nên khi xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm, tôi không đưa
ra số liệu thống kê mà lập bảng xếp loại học tập theo các mức dựa trên bảng
tiêu chí đánh giá kĩ năng thí nghiệm (phụ lục 3) và từ đó đưa ra các đánh giá,
nhận xét kết quả thu được.

Bảng xếp loại học tập theo các mức: Giỏi; Khá; Trung bình; Yếu, kém:

Giỏi: 9, 10 Khá: 7, 8

Trung bình: 5, 6 Yếu, kém: 0, 1, 2, 3, 4

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.3.1. Phân tích định tính


Thông qua việc trực tiếp hướng dẫn thực hành thí nghiệm ở các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng, qua việc trao đổi với học sinh sau các giờ thực hành
và trong các giờ thực hành nhận thấy:

- Ở lớp đối chứng: Tôi tiến hành hướng dẫn thực hành theo phương
pháp hiện đang dùng ở các trường THPT, tức là học sinh được phân thành
từng nhóm nhỏ cùng với thí nghiệm thật và tiến hành thí nghiệm thực hành
theo các bước đã được giáo viên hướng dẫn và học trong SGK từ trước. Giờ
thí nghiệm thực hành diễn ra khá sôi nổi, trong quá trình làm thí nghiệm, học
sinh có điều kiện trao đổi với nhau hoặc xin sự giúp đỡ của giáo viên hướng
dẫn thực hành khi họ gặp khó khăn. Tuy nhiên giờ thực hành thí nghiệm được
tổ chức theo hình thức này thể hiện những tồn tại như sau:

+ Giáo viên hướng dẫn thực hành rất vất vả khi theo dõi và hướng dẫn
học sinh sử dụng các thiết bị thí nghiệm, cách lắp đặt, bố trí dụng cụ cũng như
cách thu thập, xử lí số liệu, mặc dù những điều đó đã được hướng dẫn rất cụ
89

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

thể trong giờ học trước đó và đọc trong SGK.

+ Học sinh mất rất nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, bố trí, chỉnh sửa thí
nghiệm cũng như thu thập, phân tích, xử lí số liệu thực nghiệm vì để thực hiện
được tất cả các phương án thí nghiệm theo yêu cầu, các học sinh phải thực
hiện rất nhiều lần đo đạc, thu thập, xử lí nhiều loại số liệu khác nhau. Thêm
vào đó, trong quá trình làm thí nghiệm học sinh chỉ chăm chăm xem giáo viên
đã hướng dẫn bảo làm những việc gì thì các em làm những việc đó, và thường
lại quên rất nhiều và trao đổi hỏi nhau mất rất nhiều thời gian. Tất cả những
điều này khiến học sinh thụ động, sao nhãng không chú ý trong quá trình làm
thí nghiệm, hạn chế những hoạt động độc lập, tự lực và phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh.

+ Nhà trường có 6 bộ thí nghiệm với 7 học sinh/nhóm, trong khi đó phần
thực hiện thí nghiệm được tiến hành trong thời gian 1 tiết học (45 phút) nên
nhiều học sinh chưa được trực tiếp làm đầy đủ các thao tác thí nghiệm (mỗi
nhóm có 1 đến 2 học sinh trực tiếp làm thí nghiệm, những học sinh còn lại
quan sát, ghi chép), một vài nhóm học sinh không hoàn thành hết những phần
việc phải thực hiện trong nội dung yêu cầu của SGK và của giáo viên đưa ra.

+ Vì phải tập trung quá nhiều thời gian và sức lực cho việc thực hiện lắp
ráp thí nghiệm, chỉnh sửa khi bị lỗi, cho nên khi thực hiện việc đo đạc, tính
toán, xử lí số liệu, ghi kết quả dễ có sai lầm, hay bị lúng túng, không còn tự
tin khi làm thí nghiệm nữa, không phát triển năng lực tốt, trả lời cũng qua loa
các câu hỏi.

- Ở lớp thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong một
phòng máy tính, hai học sinh làm trên một máy tính đã cài sẵn phần mềm
thí nghiệm.

+ Ở tiết hướng dẫn thứ nhất trên phòng máy tính cho tất cả các học sinh
một số em chưa quen với việc sử dụng thí nghiệm thực hành Vật lí ảo hoặc kỹ

90

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

năng sử dụng máy tính hạn chế có gặp chút khó khăn nên trong quá trình
hướng dẫn thực hiện thí nghiệm cũng mất khá nhiều thời gian (tuy nhiên hiện
nay học sinh THPT có kỹ năng sử dụng máy tính rất tốt và cũng khá quen với
các phần mềm thí nghiệm ảo nên cũng thuận lợi). Phần còn lại của giáo viên
là hướng dẫn các em làm quen dần với các thao tác thu thập số liệu trên máy
tính ứng với các phần của thí nghiệm thực hành Vật lí ảo. Các em được tìm
hiểu các bước thí nghiệm, tìm hiểu phương án thí nghiệm thông qua thí
nghiệm ảo. Các em được rèn luyện thuần thục các bước, các em được làm đi
làm lại nhiều lần.

+ Tiết thứ 2 học sinh đã có thể độc lập hoàn toàn và sử dụng thí nghiệm
thật một cách linh hoạt. Giáo viên đỡ mệt và đỡ bận rộn hơn, chỉ cần xử lí
những lỗi nhỏ, không cần phải chỉ dẫn từng chút một như khi các em ở lớp
đối chứng. Giờ thực hành diễn ra trong không khí vui vẻ, không căng thẳng,
không bỡ ngỡ, học sinh không phải trao đổi nhiều vì ai cũng được biết và đã
làm quen, mỗi học sinh đều tập trung cao độ vào bài thực hành của nhóm, tự
các em trong nhóm có thể giúp đỡ nhau để bài thực hành hoàn thành với kết
quả tốt nhất.

+ Giáo viên hướng dẫn thực hành không mất thời gian cho việc giới
thiệu dụng cụ, hướng dẫn cách lắp đặt, bố trí thí nghiệm như phương pháp
thực hành áp dụng cho lớp đối chứng. Giáo viên có nhiều thời gian để quan
tâm hơn đến hoạt động sáng tạo của học sinh, chủ động điều khiển hoạt động
học của học sinh theo hướng tích cực. Giáo viên dễ dàng hơn trong việc quản
lí toàn bộ học sinh, có điều kiện quan tâm đến nhiều học sinh khác nhau trong
lớp học để phát hiện những ưu điểm của họ.

+ Trong một khoảng thời gian ngắn của 1 tiết học 45 phút làm thí
nghiệm, đa số học sinh đều được thực hiện đầy đủ các thao tác thí nghiệm, có
những học sinh đã thu được tất cả những số liệu cần quan tâm, vì thời gian
được dùng chủ yếu trong phần thực hiện thí nghiệm chỉ là thu thập các bảng
91

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

số liệu cơ bản, từ các bảng số liệu cơ bản này, dựa vào mục đích thí nghiệm
mà các em có thể dễ dàng tính được các đại lượng cần xác định. Chính vì vậy
mà so với lớp đối chứng, học sinh lớp thực nghiệm chủ động hơn, hoạt động
tích cực, và có nhiều thời gian dành cho sáng tạo trong quá trình thí nghiệm
thực hành. Học sinh sẽ phải suy nghĩ về những bảng số liệu, những thao tác
xử lí số liệu mà mình đã làm trong khi thực hiện thí nghiệm. Từ đó các em
hình thành những phương án thí nghiệm, những cách sử dụng thí nghiệm sao
cho phù hợp với từng mục đích thí nghiệm đề ra. Chính vì vậy mà các em tự
tạo được cho mình niềm tin khoa học với môn Vật lí, thí nghiệm mà các em
làm vừa dựa trên các thiết bị thực tế, vừa dựa trên phần mềm tin học hiện đại.

+ Với sự hỗ trợ của thí nghiệm Vật lí ảo, giáo viên có thể đánh giá ngay
được độ chính xác của số liệu mà học sinh thu được bằng cách nhập bộ số liệu
vào phần mềm và nhấn nút tính kết quả.

3.3.2. Phân tích kết quả định lượng

Sau khi tổ chức cho học sinh thực hành, viết báo cáo, giáo viên chấm
bài và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.

- Bảng thống kê số điểm.

- Bảng thống kê số % học sinh đạt từ điểm xi trở xuống ( bảng tần suất
luỹ tích hội tụ lùi ).

- Vẽ đường cong tần suất luỹ tích.

- Tính các tham số thống kê theo các công thức sau:


 2

Điểm trung bình X =


1
n X . Phương sai: S 2 =  ni ( xi  X )
i i
n n 1

S
Độ lệch chuẩn : S = S 2 . Hệ số biến thiên: V = . 100%
X

Các tham số thống kê t và t0.

92

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

- Thống kê kết quả:


Bảng 3.1 - Bảng thống kê điểm số
Điểm số
Lớp Sĩ số HS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 42 0 0 0 0 3 12 9 12 5 1 0

TN 42 0 0 0 0 1 4 8 18 7 4 0

Bảng 3.2 - Bảng thống kê số học sinh đạt từ điểm xi trở xuống
(Bảng tần suất luỹ tích hội tụ lùi)

Số Số % học sinh đạt từ điểm xi trở xuống


Lớp
HS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 42 0 0 0 0 7 36 57 86 98 100 100

TN 42 0 0 0 0 2 12 31 74 90 100 100

- Từ bảng 3.2 tôi vẽ đường cong tần suất luỹ tích của hai lớp đối chứng
và thực nghiệm (Trục tung chỉ số % học sinh đạt từ điểm xi trở xuống, trục
hoành chỉ điểm số) ở Hình 3.1

ĐC
TN

Hình 3.1. Đồ thị các đường phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi

93

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Bảng 3.3 - Các tham số thống kê


Lớp Số HS X S2 S V%

ĐC 42 5,4 1,62 1,41 23,3%)


TN 42 6,7 1,34 2,01 17,2%)

- Đánh giá kết quả:

+ Điểm trung bình lớp thực nghiệm (6,7) cao hơn lớp đối chứng (5,4).
Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp thực nghiệm (17,2%) nhỏ hơn lớp đối
chứng (23,3%) nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của
lớp thực nghiệm là nhỏ hơn lớp đối chứng.

+ Đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp thực nghiệm nằm
bên phải và ở phía dưới của đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp
đối chứng, chứng tỏ kết quả bài báo cáo thực hành ở lớp thực nghiệm tốt hơn
lớp đối chứng.

- Song vấn đề đặt ra là các kết quả khác nhau thực sự là do sự hỗ trợ
của phần mềm thí nghiệm vật lí ảo hay không? Các số liệu có đáng tin cậy
không? Để trả lời câu hỏi này, tôi áp dụng bài toán kiểm định trong thống kê
toán học.

+ Kiểm định sự khác nhau của các phương sai:

Mẫu 1: Lớp đối chứng : n1 = 42, S12 = 1,62, X 1 = 5,4

Mẫu 2: Lớp thực nghiệm: n2 = 42; S22 = 1,34; X 2 = 6,7

Giả thuyết không H0: “Sự khác nhau giữa các phương sai S 12 và S 22 ở
hai mẫu là không có ý nghĩa” nói cách khác “phương sai ở các tổng thể chung
là bằng nhau: S12  S22 ”.

Giả thuyết đối H1 : S12  S22

94

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

S12 1,62
Giá trị đại lượng kiểm định là F = =  1,21
S22
1,34

Tra giá trị F từ bảng phân phối F, ứng với mức  = 0,05 và các bậc tự
do là: fTN = f1= 42 ; fDC = f2= 42, ta có: Fα= 1,69

Vì F < F nên giả thuyết H0 được chấp nhận, tức là sự khác nhau về
phương sai của hai mẫu là không có ý nghĩa. Tức là phương sai của tổng thể
chung là bằng nhau, chứng tỏ hai lớp thực nghiệm và đối chứng có chung một
tiền đề xuất phát.

+ Kiểm định sự khác nhau của hai giá trị trung bình cộng (từ tổng thể
chung có phương sai bằng nhau).

Giả thuyết không H0 : X 1 = X 2 (Sự khác nhau của các trung bình cộng
của hai mẫu là không có ý nghĩa, tức là chưa đủ để kết luận có sử dụng phần
mềm hỗ trợ tốt hơn khi không sử dụng).

Giả thuyết đối H1: X 1  X 2 (Sự khác nhau của hai giá trị trung bình là
có ý nghĩa. Tức là có sử dụng phần mềm hỗ trợ tốt hơn khi không sử dụng).

Ta chọn xác suất sai lầm là  = 0,05.

Đại lượng kiểm định là :

X1  X 2
t=
S12 S22

n1 n2

Thay số liệu và tính toán ta được : t = 2,022

Vì ta chọn  = 0,05 , n1 = n2 =42 nên ta có t1 = t2 = 2,022. Từ đó ta có


tα= 2,0. Vậy t > t , chấp nhận giả thuyết H1 tức là sự khác nhau giữa các trung
bình cộng của hai mẫu là có ý nghĩa.

Như vậy việc tổ chức tiến hành dạy học bài thí nghiệm thực hành có sự
hỗ trợ của phần mềm thí nghiệm ảo được lập trình trên Flash cho học sinh đã
95

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng nắm vững kiến
thức, rèn luyện kĩ năng thực hành của học sinh thể hiện ở kết quả học tập của
lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.

3.4. Hiệu quả của biện pháp đề tài đã đề xuất

Qua quá trình thực nghiệm cho thấy: khi sử dụng phần mềm thí nghiệm
Vật lí ảo để hỗ trợ cho dạy học bài thực hành kết hợp với thí nghiệm thật theo
3 bước như đề tài đã thiết kế, hiệu quả các biện pháp đề ra cụ thể như sau:

- Khi sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo, học sinh hoàn toàn có thể
đọc tài liệu kết hợp với thực hành trước khi làm thí nghiệm thật, học sinh
hoàn toàn có thể chủ động lập kế hoạch cho bài thực hành của mình.

- Trong quá trình thực hành bằng thí nghiệm Vật lí ảo học sinh sẽ được
kiểm tra và củng cố kiến thức cần thiết cho bài thực hành. Điều đó giúp các
em hiểu sâu sắc hơn về bài thực hành sắp làm, từ đó các em biết cách giải
thích và khắc phục những bất thường xảy ra trong thực hành.

- Phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo khi được sử dụng trước và sau khi thực
hành bằng thí nghiệm thật còn giúp cho học sinh nhuần nhuyễn hơn với các
thao tác thực hiện, hiểu kĩ vấn đề hơn, từ đó có thể nảy sinh được những
phương án mới.

- Đối với giáo viên, nếu sử dụng một cách phù hợp từng bước, xây dựng
phần mềm theo đúng yêu cầu của một phần mềm dạy học, phần mềm thí
nghiệm Vật lí ảo thì hiệu quả đạt được không những là rèn luyện kĩ năng thực
hành, phát huy tính tích cực, khả năng tìm tòi, tăng sự hứng thú của học sinh
với môn Vật lí mà còn có hiệu quả tích cực trong việc kiểm tra đánh giá học
sinh một cách dễ dàng hơn. Không những chỉ trên báo cáo của buổi thực
hành, mà còn có thể đánh giá được khả năng tự học, khả năng lập kế hoạch và
khả năng rèn luyện bản thân thông qua kết quả in ra của phần mềm. Giúp giáo
viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp giáo viên điều

96

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

khiển được hoạt động của học sinh, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các
em được thuận lợi và cho hiệu suất cao. Ví dụ nhập số liệu vào phần mềm có
thể biết ngay kết quả đo được có chính xác hay không. Giải phóng người thầy
khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm tăng khả năng
nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời, tạo điều kiện để tiến hành dạy học từ
xa một cách thuận tiện và hiệu quả. Giáo viên có thể điều khiển quá trình học
tập cùng lúc cho nhiều học sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, có thể rất xa
nhau về mặt vị trí địa lí.

- Việc xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm vật lí ảo hỗ trợ thực
hành vật lí ở trường phổ thông là công cụ đắc lực, hỗ trợ học sinh trong việc
xây dựng kiến thức. Thông qua quan sát, so sánh, xử lí thông tin thu được từ
phần mềm học sinh căn cứ định hướng của giáo viên có thể tự xây dựng lên
kiến thức mới. Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu một cách sâu sắc hơn và nhớ
bài lâu hơn cho việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng một cách sinh
động, chính xác đầy đủ từ đó nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao
lòng tin của học sinh vào khoa học, làm quen với các thiết bị và công nghệ
hiện đại. Đặc biệt nếu áp dụng phần mềm hữu ích sẽ tích cực hóa được hoạt
động nhận thức của học sinh, giúp học sinh sẽ chủ động, hứng thú hơn trong
học tập.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lí sẽ tạo một bước chuyển cơ
bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và
phương pháp đào tạo. Trang thiết bị sử dụng theo cách này không tốn kém.
Với các thiết bị máy vi tính đang được trang bị ở trường phổ thông Việt Nam
hiện nay đều có thể triển khai nghiên cứu các quá trình Vật lí theo cách này.

3.5. Kết luận chương 3

Việc thực nghiệm trong một số tiết học ít ỏi với số lượng học sinh hạn
chế, chưa đủ để khẳng định giá trị phổ biến của phương pháp đã nêu ra trên

97

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

đây. Tuy nhiên, những kết quả bước đầu thu được có thể chứng tỏ: nếu tổ
chức giảng dạy thực hành thí nghiệm Vật lí có hỗ trợ của thực hành thí
nghiệm ảo sẽ tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh tự lực tham gia giải quyết các
vấn đề học tập không những trên lớp mà cả ở nhà vì nếu điều kiện cho phép
phần mềm được sao chép hoặc up lên mạng, chỉ cần máy tính chạy được các
tệp tin swf (thường được tích hợp sẵn trên các trình duyệt web) là các em có
thể tìm hiểu trước và làm thí nghiệm trước ở nhà, tạo điều kiện tốt cho HS
phát triển khả năng chủ động, sáng tạo về Vật lí - kỹ thuật. Đây là công việc
có thể thực hiện được, phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện ở nhà
trường phổ thông hiện nay.

Về mặt định tính: Học sinh ở các nhóm thực nghiệm đã tích cực, chủ
động và tự lực hơn khi thực hành thí nghiệm so với học sinh ở lớp đối chứng,
các em không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thí nghiệm thật. Học sinh tỏ ra rất
hứng thú và tập trung cao trong giờ thực hành.

Về mặt định lượng: Chất lượng thực hành thí nghiệm Vật lí của học sinh
các nhóm thực nghiệm là cao hơn so với nhóm đối chứng. Điều này được thể
hiện rõ qua kết quả các bài thực hành thí nghiệm của các nhóm: tỷ lệ % điểm
Khá, Giỏi ở các nhóm thực nghiệm là cao hơn so với nhóm đối chứng.

Từ kết quả thu được qua đợt thực nghiệm sư phạm, tôi khẳng định giả
thuyết khoa học đưa ra là phù hợp cả với lí thuyết và cả thực tiễn, đề tài này
có tính khả thi.

98

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Vật lí ở phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, thí nghiệm có vai trò
quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh. Vì vậy, để
dạy học tốt môn vật lí ở trường phổ thông, học sinh cần có kĩ năng thí
nghiệm. Trong phạm vi đề tài, tôi nghiên cứu xây dựng và sử dụng phần mềm
thí nghiệm ảo kết hợp với thí nghiệm thật nhằm phát triển kĩ năng thí nghiệm
cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Đối chiếu với mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã đạt được những kết quả sau đây:

* Về lý luận: Hệ thống và phát triển cơ sở lý luận về phát triển kĩ năng


thí nghiệm trong học vật lí cho học sinh THPT, đó là:

- Dựa trên lý luận về kĩ năng của Tâm lí học và lý luận dạy học vật lí ở
trường phổ thông, xác định các kĩ năng thành phần của kĩ năng thí nghiệm
cần hình thành ở học sinh gồm: kĩ năng thiết kế phương án TN và kĩ năng
thực hiện theo thiết kế đó.

- Dựa theo yêu cầu dạy học vật lí ở trường THPT và trên cơ sở phân
tích hoạt động sử dụng TN, mô tả chi tiết các kĩ năng trên và xây dựng hệ
thống kĩ năng thí nghiệm cần hình thành ở học sinh trong học tập vật lí.

* Về thực tiễn:

Tiến hành nghiên cứu điều tra, tổng hợp và phân tích thực trạng dạy
học TNVLPT ở trường THPT Lý Tử Tấn. Trên cơ sở đó, xác định những
thuận lợi và khó khăn cơ bản trong việc tổ chức dạy học nhằm phát triển kĩ
năng TN trong dạy học Vật lí ở trường THPT.

- Điều chỉnh lại cấu trúc, nội dung và xác định mục tiêu chi tiết bài thí
nghiệm thực hành trong phần Quang hình học, Vật lí 11.

- Xây dựng phần mềm hỗ trợ thực hành thí nghiệm với video tương tác

99

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

để xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học bài thực hành trên.

- Xây dựng qui trình và xác định phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học thực hành thí nghiệm với sự hỗ trợ của các phần mềm đã xây dựng được.

- Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lý Tử Tấn, Hà Nội. Kết quả
bước đầu cho thấy tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã đề xuất đối với
việc phát triển kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lí.

Với kết quả như trên, đề tài đã đạt được mục đích đề ra và khẳng định
được giả thuyết khoa học ban đầu.

2. Khuyến nghị

Quá trình nghiên cứu đề tài, tôi có khuyến nghị:

- Việc triển khai các biện pháp phát triển kĩ năng thí nghiệm cho học
sinh trong dạy học vật lí cần thực hiện có hệ thống với tất cả các nội dung
trong chương trình học, tăng cường các hoạt động tự học, tự nghiên cứu của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực thực nghiệm trong dạy học.

- Trang bị thiết bị thí nghiệm và Tin học đầy đủ, đồng bộ cho các
trường THPT để có điều kiện triển khai các biện pháp trên. Đồng thời, có biện
pháp khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học.

100

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Vật
lí. NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp 11 THPT.

3.Trần Tố Chinh (2013), Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo
hỗ trợ thực hành Vật lí chương Dòng điện không đổi – Vật lí 11 cơ bản Trung
học phổ thông (Luận văn Thạc sĩ), Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.

4. Phạm Xuân Quế (2004), “Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học”, Tạp
chí Giáo dục.

5. Vũ Trọng Rỹ (2005), “Các yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm ảo – sản
phẩm multimedia”, Tạp chí Giáo dục, số 107.

6.Nguyễn Xuân Thành (2007), Mô phỏng thí nghiệm trên máy tính để sử
dụng phối hợp với thí nghiệm thật trong dạy học vật lí ở trong nhà trường phổ
thông. Tạp chí Khoa học, 52(6), tr.82-86

7. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003),
Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.

8. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.

9. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học vật lí ở trường trung học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.

10. Viện Vật lí kỹ thuật (2006), Tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị Vật lí 11.

101

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Tiếng Anh

11.Avi Hofstein, Vincent N. Lunetta (2003), The laboratory in Science


Education: Foundation for the twenty-Fisrt Century, Wiley Periodicals, New
York.

12. Dimitris Psillos, Hans Niedderer (2002), Teaching and learning in the
science laboratory, Springer, New York

13. Pham Xuan Que, Pham Kim Chung (2007), Role, requiments oF online
interactive physics experiment and how to develop the experiment. Journal of
Science, 52(6), pp. 87-90.

14. Yogesh Kumar Singh, Ruchika Nath (2007), Teaching of General


Science, S.B. Nangia, SPH Publishing Corporation, New Delhi, India.

102

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

PHỤ LỤC 1. CÁC CÂU HỎI KIỂM TRA SỬ DỤNG TRONG PHẦN MỀM

I. Phần kiểm tra lí thuyết

Câu 1: Một học sinh bố trí thí L Màn

nghiệm theo sơ đồ như hình vẽ. Thấu


O H
kính phân kỳ L có tiêu cự f = -10cm.
Khoảng cách từ ảnh S’ tạo bởi L đến
màn có giá trị nào? l = 70 cm

A. 60 cm

B. 80 cm

C. Một giá trị khác A, B.

D. Không xác định được, vì không có vật nên L không tạo được ảnh.

Câu 2: Vật nhỏ AB vuông góc với trục chính của thấu kính phân kỳ.
Tịnh tiến AB ra xa thấu kính thì ảnh của vật qua thấu kính là

A. ảnh ảo, dịch vào gần thấu kính.

B. ảnh ảo, dịch vào gần rồi ra xa thấu kính.

C. ảnh ảo, dịch vào gần thấu kính đến một vị trí nào đó.

D. ảnh ảo, dịch ra xa thấu kính đến một vị trí nào đó.

Câu 3: Đối với thấu kính phân kỳ, nhận xét nào dưới đây về tính chất
ảnh của một vật ảo là đúng?

A. Vật ảo luôn cho ảnh thật, cùng chiều và lớn hơn vật.

B. Vật ảo luôn cho ảnh thật ngược chiều và nhỏ hơn vật.

C. Vật ảo có thể cho ảnh thật, cùng chiều và lớn hơn vật hoặc ảnh ảo
ngược chiều và lớn hơn vật.

D. Vật ảo luôn cho ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.

103

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Câu 4: Chọn phát biểu đúng:

A. Ảnh cho bởi thấu kính hội tụ luôn lớn hơn vật.

B. Ảnh cho bởi thấu kính phân kì luôn lớn hơn vật.

C. Với thấu kính hội tụ, vật thật luôn cho ảnh thật.

D. Với thấu kính phân kì, vật thật luôn cho ảnh ảo.

Câu 5: Cho hệ hai thấu kính gồm một thấu kính hội tụ L1 có tiêu cự f1
= 12cm và một thấu kính phân kỳ L2 tiêu cự f2 = -10cm, có cùng trục chính,
khoảng cách hai thấu kính là 18cm. Vật AB đặt bên trái L1 và cách L1 24cm.
Ảnh của vật AB qua hệ là

A. ảnh thật, ở bên phải L2 và cách L2 15 cm.

B. ảnh ảo, ở bên trái L2 và cách L2 15 cm.

C. ảnh thật, ở bên phải L2 và cách L2 30 cm.

D. ảnh ảo, ở bên trái L2 và cách L2 30 cm.

II. Câu hỏi mở rộng

1. Trong hai phương án trên, phương án nào quan sát ảnh rõ nét hơn?
Tại sao?

2. Làm thế nào để xác định được vị trí cho ảnh rõ nét nhất trên màn?

3. Trong phương án 1, có thể cố định vị trí thấu kính phân kì rồi dịch
chuyển màn được không? Tại sao?

4. Trong phương án 2, có thể cố định vị trí màn rồi dịch chuyển thấu
kính phân kì được không? Tại sao?

104

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

PHỤ LỤC 2. PHIẾU CHUẨN BỊ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM

KẾ HOẠCH THÍ NGHIỆM


XÁC ĐỊNH TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH PHÂN KÌ

Họ và tên: .......................................... Ngày sinh: ...............................

Lớp: ...........

1. Tìm hiểu, thu thập thông tin

- Theo sách giáo khoa Vật lí 11 cơ bản, có mấy phương án dùng để xác
định tiêu cự của thấu kính phân kì?

- Em biết những dụng cụ nào dùng cho thí nghiệm? Và sơ đồ dùng cho
thí nghiệm như thế nào?

- Em có phương án khác không? Nếu không thì theo em phương án thí


nghiệm bổ sung trong tài liệu hướng dẫn thí nghiệm của giáo viên có ưu,
nhược điểm gì?

2. Xác định vấn đề

- Phương án 1 và 2 có ưu/ nhược điểm gì?

105

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

3. Tìm ý tưởng, lựa chọn và đánh giá

(Thảo luận trong nhóm và xây dựng ý tưởng tiến hành thí nghiệm)

- Mục đích tiến hành thí nghiệm là gì?

- Những biến số cần xác định là gì?

Biến độc lập/ cách đo Biến phụ thuộc/ cách xác định

- Thiết kế thí nghiệm như thế nào? (vẽ sơ đồ thí nghiệm).

- Tiến hành thí nghiệm như thế nào? (liệt kê các bước)

- Những dụng cụ thí nghiệm cần có là gì? Dụng cụ nào đã có? Dụng cụ
nào cần bổ sung?

- Phương án thu thập số liệu như thế nào? (kẻ bảng số liệu)

- Phương án xử lí số liệu như thế nào?

- Những yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo là gì? Khắc
phục như thế nào?

- Cần làm gì để đảm bảo an toàn trong khi thí nghiệm?

106

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

4. Đề xuất

5. Báo cáo thí nghiệm trên phần mềm (làm ở tiết 1 trên máy tính)

6. Báo cáo thí nghiệm thật (làm ở tiết 2)

THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH PHÂN KÌ

Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:....................

Ngày làm thực hành:....................................................................................

Báo cáo thí nghiệm có các nội dung sau:

1. Sơ đồ thí nghiệm tương ứng với phương án 1 và 2 trong thí


nghiệm.

2. Công thức tính toán

107

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

3. Dụng cụ gồm có:

4. Kết quả thực hành

Bảng số liệu thực hành (áp dụng phương án 1 và 2)

Lần đo d (mm) |d’| (mm) f (mm) f (mm)

Trung bình f = ........... (mm) f = ........... (mm)

5. Tính kết quả của phép đo trong bảng số liệu thực hành:

- Tính giá trị tiêu cự f của thấu kính phân kì L trong mỗi lần đo.

- Tính giá trị trung bình f của các lần đo.

- Tính sai số tuyệt đối của mỗi lần đo.

- Tính sai số tuyệt đối trung bình f của các lần đo.

f
- Tính sai số tỉ đối trung bình   .
f

6. Viết kết quả phép đo:

f  f  f  ...............  ............... (mm)

với   ....................................

108

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

7. Nhận xét chung về bài thí nghiệm: Em hãy trả lời các câu hỏi sau :

- Trong thí nghiệm trên, để xác định d’, tại sao ta phải tìm vị trí của
màn cho ảnh rõ nét nhất của vật?

- Với các dụng cụ thí nghiệm đã cho trong bài này, em có thể tiến
hành theo phương án nào khác nữa? em hãy trình bày phương án đó?

109

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

PHỤC LỤC 3. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
Mức 3 Mức 2 Mức 1
Tiêu chí (9-10đ) (7-8 đ) (5-6 đ) Điểm
(Mỗi tiêu chí cột này + 0, 5 đ) (Mỗi tiêu chí cột này + 0,5 đ) (Mỗi tiêu chí 0, 5 đ)

Thiết kế - Có tính sáng tạo, cải tiến - Cải tiến một phần phương - Xác định đúng mục đích thí nghiệm.
phương án thí phần lớn phương án thí án thí nghiệm đã có phù - Chỉ rõ biến độc lập và biến phụ thuộc;
nghiệm nghiệm đã có phù hợp với hợp với tình huống mới. lựa chọn được dụng cụ thí nghiệm đo
(3 đ) tình huống đặc biệt. được các biến số, vẽ sơ đồ thí nghiệm rõ
ràng.

- Xây dựng được quy trình, thao tác tiến


hành thí nghiệm; phương án thu thập và
xử lí số liệu có thể rút ra được kết luận về
kiến thức.

- Chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến


độ chính xác của phép đo, khó khăn nảy
sinh khi thực hiện các thao tác thí nghiệm,
cách đảm bảo an toàn của các thiết bị thí
nghiệm.

110

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Thực hiện thí - Lắp ráp, tiến hành thí - Lắp ráp, tiến hành thí - Lắp ráp thí nghiệm đúng theo sơ đồ.
nghiệm nghiệm nhanh, cẩn thận, nghiệm nhanh, cẩn thận, - Bố trí thí nghiệm đảm bảo quan sát số liệu
(4 đ) đúng nguyên tắc, khéo léo, đúng nguyên tắc, khéo léo, dễ dàng.
có sáng tạo trong thực hiện ít cần trợ giúp của giáo - Tiến hành thí nghiệm đúng quy trình, thao
thao tác. Không cần sự trợ viên. tác thí nghiệm cẩn thận, đúng nguyên tắc,
giúp của giáo viên. đảm bảo an toàn của các thiết bị thí nghiệm.
- Thực hiện các phép đo chính xác, đủ số
lần theo quy định, trình bày và ghi số liệu
đúng nguyên tắc.
- Xác định sai số chính xác, xử lí số liệu
đúng phương pháp.
- Rút ra kết luận hợp lí từ số liệu thu được.
Quản lí thời - Phân phối thời gian cho - Phân công nhiệm vụ rõ - Đến phòng thí nghiệm đúng thời gian
gian từng nhiệm vụ hợp lí. ràng. quy định;
(2 đ) - Thực hiện thí nghiệm trong khoảng thời
gian theo quy định.
Làm việc nhóm - Có sự cộng tác hỗ trợ - Các thành viên đều tham gia thực hiện,
(1 đ) giữa các thành viên. tích cực trao đổi.
Tổng điểm

111

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

112

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)


lOMoARcPSD|29502207

Downloaded by Do Hong Phuc B2000301 (phucb2000301@student.ctu.edu.vn)

You might also like