Professional Documents
Culture Documents
ảnh hưởng BBĐ giới về thu nhập
ảnh hưởng BBĐ giới về thu nhập
mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới . Theo báo cáo xu hướng năm
” “
2014 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, năm 2004, tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động của nữ là 67,6%, tỷ lệ này đã tăng lên và đạt 73,2% vào năm 2014 . Với sự tham
”
gia tích cực của phụ nữ vào thị trường lao động đã góp phần to lớn vào phát triển kinh
tế, xã hội; từ đó dẫn đến những thay đổi tích cực hơn trong thu nhập của người lao
động. Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự chênh lệch thu nhập theo giới mặc dù sự chênh lệch này
đã có xu hướng giảm theo thời gian. Cũng theo báo cáo xu hướng năm 2014 của Viện
“
Khoa học Lao động và Xã hội, năm 2004 tiền lương bình quân của lao động nữ ở mức
chỉ bằng 80% tiền lương bình quân của lao động nam và tỷ lệ này đã tăng lên ở mức
khoảng 90% trong năm 2014. ”
Sự chênh lệch thu nhập theo giới đã được phát hiện và nghiên cứu ở nhiều quốc
gia và là chủ đề gây ra nhiều tranh luận trên thế giới. Ở Việt Nam cũng đã có một số
“
nghiên cứu về bình đẳng giới về thu nhập. Các nghiên cứu này đã đưa ra một số nguyên
”
nhân khác nhau về khoảng cách thu nhập theo giới, trong đó có nguyên nhân từ đặc
điểm của các công việc phụ nữ hoặc nam giới thường làm. Tuy nhiên, trên thực tế ngay
cả trong những ngành nghề mà chủ yếu chỉ có phụ nữ tham gia như ngành y tế, công tác
xã hội và bán hàng, phụ nữ vẫn có mức thu nhập từ lương thấp hơn nam giới, điều này
không thể giải thích bằng đặc điểm việc làm, mà còn có những nguyên nhân khác dẫn
đến chênh lệch thu nhập theo giới, một số nghiên cứu cho thấy có sự phân biệt đối xử
với lao động nữ trong thị trường lao động và đây là một trong những nguyên nhân chính
làm gia tăng chênh lệch thu nhập giữa nam giới và phụ nữ trên thị trường lao động, tuy
nhiên các bằng chứng đưa ra còn khá mờ nhạt, thiếu sức thuyết phục.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Bình đẳng giới về thu nhập ở Việt Nam” là một cơ sở
quan trọng trong việc đánh giá thực trạng bình đẳng thu nhập của phụ nữ và nam giới
trong thị trường lao động ở Việt Nam, từ đó tìm ra các biện pháp hiệu quả trong việc
thúc đẩy giới yếu thế hơn (hoặc nam giới hoặc phụ nữ) trong tiếp cận nguồn lực và
mục tiêu cuối cùng là tạo cơ hội công bằng cho nam giới và phụ nữ trong việc đảm
bảo thu nhập; làm động lực, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ gia đình ra ngoài xã
hội. Do đó, việc đưa ra một nghiên cứu về bình đẳng thu nhập giữa phụ nữ và nam
giới trong hộ gia đình là thật sự cần thiết.
Khác với các nghiên cứu khác, nghiên cứu này cung cấp bức tranh toàn diện từ
cơ sở lý thuyết đến thực trạng qua số liệu mô tả thống kê và cuối cùng là kiểm chứng
những kết quả đó bằng việc sử dụng mô hình phân rã Blinder-Oaxaca để tìm ra các
yếu tố chính dẫn đến việc tạo ra bất bình đẳng về thu nhập giữa lao động nữ và lao
động nam (nếu có). Hơn nữa, giai đoạn nghiên cứu của luận văn cũng khác so với các
nghiên cứu trước, nghiên cứu này tập trung phân tích bình đẳng giới về thu nhập ở
Việt Nam giai đoạn 2012-2014.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu chính là xác định các yếu tố tác động
đến thu nhập của lao động nam và lao động nữ, và từ đó xác định các yếu tố chủ yếu
dẫn đến chênh lệch thu nhập giữa 2 giới ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể bao gồm:
Nghiên cứu cơ sở lý luận bình đẳng giới về thu nhập
Xác định và phát hiện những khoảng trống trong chính sách, quy định về
tiền lương/thu nhập có liên quan đến việc hình thành hoặc là nguyên nhân tác động
đến thu nhập theo giới trên thị trường lao động;
Xem xét thực trạng thu nhập của lao động nam và lao động nữ , xác định
“ ”
khoảng cách thu nhập theo giới và xu hướng giãn cách thu nhập theo giới trên thị
trường lao động ở Việt Nam;
Xác định các yếu tố tác động đến sự thay đổi về khoảng cách thu nhập của
lao động nữ và nam ở Việt Nam;
Đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng giới về
thu nhập trên thị trường lao động quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề giới và BĐG, thu nhập
Thực trạng BĐG về thu nhập.
“ Các yếu tố ảnh hưởng đến BĐG về thu nhập ”
năm do TCTK thực hiện giai đoạn 2012-2014 và hệ thống các dữ liệu thứ cấp khác của
”
TCTK.
1
Điểm từ 0 đến 1, đạt điểm cao nhất là 1 thể hiện mức độ bình đẳng giới tốt nhất.
giữa nữ và nam có xu hướng ngày càng thu hẹp trong giai đoạn này. Sự khác biệt về
thu nhập theo giới tiń h là kế t quả của những khác biê ̣t giữa lao đô ̣ng nữ và lao đô ̣ng
nam về trình độ ho ̣c vấ n , trình độ chuyên môn kỹ thuật , ngành nghề , lĩnh vực làm
viê ̣c, vị thế việc làm,… và một số đinh
̣ kiế n giới còn tồn tại trong lĩnh vực lao đô ̣ng.
Chương 3. Kiểm chứng định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến bình đẳng
giới về thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2012-2014
Chương này sẽ xây dựng và ước lượng các mô hình phân tích sự khác biệt thu
nhập giữa phụ nữ và nam giới.
Kết quả phân rã Oaxaca chỉ ra rằng khoảng cách thu nhập theo giới chủ yếu là
do sự phân khúc về thị trường lao động. Các yếu tố như kinh nghiệm, thành thị-nông
thôn, trình độ học vấn, ngành kinh tế, nghề kinh tế có xu hướng tạo ra công bằng giữa
nam và nữ, do vậy nhóm các yếu tố quan sát được (E) đã làm giảm khoảng cách thu
nhập. Tuy nhiên do vẫn tồn tại sự định kiến về giới, nhận thức về vai trò giới và giới
tính còn hạn chế cũng như ảnh hưởng của các yếu tố không quan sát được khác (C)
làm gia tăng khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ mặc dù họ có những đặc điểm
nguồn lực tương đồng với nam giới nên thu nhập bình quân của lao động nam cao
hơn. Kết quả ước lượng cũng chỉ ra dấu hiệu tốt đối với những người có trình độ,
người có trình độ càng cao thì được trả lương càng lớn và sự bất bình đẳng của xã hội
trong thu nhập đối vời người lao động nam và nữ có trình độ cũng có xu hướng được
thu hẹp.
Nếu chỉ xét trên khía cạnh nguồn lực, nữ giới có ưu thế hơn nam giới về thu
nhập. Khi nam giới và nữ giới có những đặc điểm tương đồng về nguồn lực, khi
không có định kiến xã hội, nữ giới có cơ hội được thu nhập cao hơn nam giới. Tuy
nhiên, do định kiến xã hội quá lớn, nên khi xét đến tác động của tất cả các yếu tố đến
khoảng cách thu nhập, người phụ nữ vẫn bị chịu thiệt thòi trên thị trường lao động.
Lao động nữ dù có đặc điểm về nguồn lực tốt hơn nam giới thì họ vẫn có thu nhập
thấp hơn nam giới.
Các yếu tố làm giảm khoảng cách thu nhập theo giới bao gồm: số năm kinh
nghiệm, khu vực thành thị-nông thôn, trình độ học vấn, ngành kinh tế, nghề kinh tế.
Các yếu tố làm gia tăng khoảng cách thu nhập theo giới là dân tộc, di cư... và các yếu
tố không quan sát được như định kiến giới, hạn chế về nhận thức về giới, giới tính của
xã hội.