You are on page 1of 4

7.

日本作为越南水产出口充满潜力的市场。据越南水产加工与出口协
会透露,2013 年越南销往日本的水产金额达 11.5 亿美元,占水产出
口总额的 17%,主要出口虾类、金枪鱼等越南水产加工占有优势的
产品。
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hải sản(tiêu thụ) vô cùng tiềm năng của
Việt Nam. Theo tiết lộ của Hiệp hội nhập khẩu và gia công hải sản VN, năm
2013 kim ngạch xuất khẩu hải sản sang Nhật Bản đạt 1,15 tỷ USD, chiếm
tổng kim ngạch xuất khẩu hải sản là 17%, các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam
chiếm ứu thế chủ yếu là tôm, cá ngừ và các sản phẩm gia công khác.

8. 在全球经济延续弱复苏的背景下,中非经贸关系继续保持良好发展
势头,2013 年双边贸易额再创历史新高,达到 2102 亿美元,同比
增长 5.9%,这是记者在此间由中国国际商会与渣打银行共同举办的
“走进非洲——2014 中非投资金融论坛” 上了解到的。

Theo ghi nhận của phóng viên tại diễn đàn “Tiến vào (Hướng tới) Châu
Phi - 2014 tài chính đầu tư Trung - Phi” do Phòng Thương mại Quốc tế
Trung quốc và Ngân hàng Standard Chartered đồng tổ chức, trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi chậm, quan hệ kinh tế thương mại giữa
Trung Quốc và Châu Phi vẫn duy trì đà phát triển tốt. Năm 2013, kim ngạch
thương mại song phương giữ mức cao kỷ lục lên tới 210,2 tỷ USD, tăng
5,9% so với năm ngoái.

9. 2013 年,中国向非洲出口 928 亿美元,自非洲进口 1174 亿美元,


同比分别增长 8.8%和 3.8%。与此同时,中国全业对非投资持续增
长,目前已累计在非设立各类投资企业逾 2000 家,涉及农业、基础
设施、加工制造、资源开发、金融、商贸物流等多个领域。
Năm 2013, kim ngạch của Trung Quốc xuất khẩu sang Châu Phi đạt 92,8 tỷ
USD, nhập khẩu từ Châu Phi là 117,4 tỷ USD, tăng lần lượt 8,8% và 3,8%
so với cùng kì năm ngoái. Đồng thời, đầu tư toàn ngành của TQ sang Châu
Phi vẫn tiếp tục tăng, trước mặt đã có hơn 2000 doanh nghiệp đầu tư trên các
lĩnh vực như nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, gia công, khai thác khoáng sản, tài
chính, logistic và rất nhiều các lĩnh vực khác được thành lập tại Châu Phi.

对什么行业投资:
在什么地方设立什么行业,涉及什么领域。
10. 中国国际商会副会长张伟在论坛上表示,非洲大陆目前仍面临着
基础设施建设滞后、道路港口运输能为不足、电信网络不稳定,电
力短缺等问题。对于中国企业而言,其中既蕴合商机,也存在一定
的风险。
Phát biểu tại diễn đàn Phó chủ tịch Phòng Thương mại quốc tế Trung Quốc
Trương Đại cho biết: Châu Phi trước mắt vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề
như cơ sở hạ tầng lạc hậu, vận tải đường bộ và cảng không đủ, mạng viễn
thông không ổn định, thiếu hụt điện lực. Đối với các doanh nghiệp Trung
Quốc mà nói, vừa chứa đựng các cơ hội kinh doanh vừa là những tiềm ẩn rủi
ro nhất định

11. 2013 年,在国内外经济的缓慢复苏的大环境下,我国纺织工业整


体规模保持增长,生产和内需增速有所放缓,出口增速明显回升。
展望 2014 年,随着国内外反周期经济政策的出台和实施,我国纺织
工业发展的整休形势将有所改善,但依然面临发达国家市场需求低
氏迷、人民币升僅加剧、棉价扭曲、贸易壁垒 (rào cản thương mại)
增多、成本压力加大等不利因素。
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước phục hồi chậm, quy
mô chung của ngành may mặc Việt Nam vẫn đang tăng trưởng, tốc độ sản
xuất và nhu cầu trong nước chậm, tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu tăng rõ
rệt. Triển vọng của năm 2014, cùng với việc đưa ra và thực hiện chính sách
kinh tế nghịch chu kỳ trong và ngoài nước, tình hình tổng thể phát triển của
ngành may mặc Việt Nam có cải thiện, nhưng vẫn phải đối mặt nhiều yếu tố
bất lợi nhưi nhu cầu ảm đạm những nước phát triển, đồng nhân dân tệ tăng
giá, giá bông bất ổn, hàng rào thuế quan nhiều, áp lực giá thành phẩm…

2013 年 1-3 季度,纺织工业增加值同比增长了 8.6%,较去年同期增


速有所下降,但较今年 1 季度、2 季度相比,呈现出反弹(hồi phục rõ
rêt, tăng rõ rệt)态势三大行业中,纺织服装服饰业表现最为明显,1-9
月纺织服装服饰业工业增加值同比增速已经超出了去年同期水平,
但纺织业、化学纤维 sợi (sợi nhân tạo và sợi thiên nhiên), chất xơ; sợi
制造业仍然低于去年同期水平。
3 quý đầu năm 2013, giá trị ngành công nghiệp dệt may tăng 8,6% so với
cùng kì năm ngoái, tốc độ tăng giảm so với cùng kì năm ngoái, nhưng so với
quý 1, quý 2 năm nay, trong 3 ngành lớn thì thì ngành dệt may có xu hướng
tăng rõ rệt và biểu hiện rõ nhất, từ tháng 1-9 giá trị ngành công nghiệp may
mặc có tốc độ tăng trưởng vượt mức so với cùng kì năm ngoái, ngành sản
xuất/chế tạo sợi hóa học vẫn thấp hơn mức cùng kỳ năm ngoái.

进入 2014 年,纺织工业生产增速将延续缓慢回升(ấm trở lại)态势。一


方面,国际需求环境改善助推织工业回暖。作为典型的出口导向型产
业 (ngành xuất khẩu chủ đạo),国际市场的经济走势将对其发展产生重
要影响。从目前看,欧美经济己经呈现出回暖迹象(dấu hiệu ấm lên/
phục hồi)。3 季度美国实际 GDP 增速达到了 2.8%,高出预期 0.8 个百
分点,创下 2012 年 3 季度以来的最快增速。欧元区国家的经济也处于
缓慢复苏之中,德国 9 月工厂订单月率上升 3.3%,同样高出預期水平。
这一形势将改善我国纺织工业的出口环境,促进出口增速回升,另一
方面,在国家稳增长 (tăng trưởng ổn định)、调结构 (điều chỉnh cơ cấu)、
促改革 (thúc đẩy cải cách)政策的推动下,国內经济企稳回升(tăng trưởng
trở lại),这将改善纺织工业的发展环境,促进投资的增长。目前,纺织
工业的新订单指数(số lượng đặt hàng mới)持续回升,新开工项目稳定增
长(tăng dần đều) ,德国 9
月工厂订单月率上升 3.3%,同样高出預期水平。这一形势将改善我国
纺织工业的出口环境,促进出口增速回升,另一方面,在国家稳增长
(tăng trưởng ổn định)、调结构 (điều chỉnh cơ cấu)、促改革 (thúc đẩy cải
cách)政策的推动下,国內经济企稳回升(tăng trưởng trở lại),这将改善
纺织工业的发展环境,促进投资的增长。目前,纺织工业的新订单指
数 (số lượng đặt hàng mới) 持 续 回 升 , 新 开 工 项 目 稳 定 增 长 (tăng dần
đều)

Bước vào năm 2014, tình hình tốc độ tăng trưởng của ngành sản xuất ngành
may mặc đã tiếp tục dần dẫn quay trở lại. Một mặt do tình hình nhu cầu
quốc tế có cải thiện và giúp cho ngành công nghiệp dệt may phục hồi. Trở
thành ngành xuất khẩu chủ đạo điển hình, xu thế kinh tế của thị trường quốc
tế đối có ảnh hưởng rất to lớn đối với sự phát triển sản xuất của ngành may
mặc. Từ tình hình trước mắt ta có thể thấy, kinh tế châu Âu và châu Mỹ đã
thể hiện được những dấu hiệu phục hồi. Vào quý 3, tốc độ GDP của Mỹ trên
thị trường quốc tế tăng đến 2,8%, đã tăng hơn 0,8% so với dự định, 3/2012
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất từ trước đến giờ. Kinh tế của các quốc gia sử
dụng đồng tiền chung Châu Âu cũng đang từ từ phục hồi, tỷ lệ đặt hàng
hàng tháng tại xưởng củaĐức tăng 3,3%, như vậy đã vượt qua mức dự định.
Với tình hình này đã giúp cho tình hình xuất khẩu của ngành may mặc cải
thiện, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu, một mặt khác, trong sự
thúc đẩy cả nước tăng trưởng ổn định, điều chỉnh cơ cấu, những chính sách
thúc đẩy cải cách, kinh tế doanh nghiệp trong nước tăng trưởng trở lại, điều
này làm cho tình hình phát triển của ngày may mặc cải thiện, mức đầu tư
cũng được tăng. Trước mắt, số lượng đặt hàng mới của ngày may mặc tiếp
tục tăng, các mục mới mở tăng dần đều

You might also like