Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1
Chuong 1
Số
Mục Nội dung
tiết
1.1 Các khái niệm 1
1.3 Nội dung và các phương thức giao dịch thương mại quốc tế 1
Tổng 6
732.5
2022
360.7
371.9
17.0
2020
668.5 18.7
2021
332.2
336.3
542.8 18.8
2019
2020
261.3
281.4 27.6
518.1
2019
253.4 18.0
2018
264.6
24.6
480.6
2018
236.9
243.7
17.1
2017
428.3 21.0
2017
213.2
215.1
351.6 16.8
2016
2016
175.0
176.6 21.1
327.8
2015
165.8
16.0
2015
162.0
11.2
298.1
2014
147.8
150.2
15.0
2014
264.1 11.0
2013
132.0
132.0
228.3 13.8
2012
2013
113.8
Xuất nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam (Tỷ USD)
114.5 10.7
203.7
2011
106.7
11.0
2012
96.9
9.6
157.1
2010
84.8
72.2
11.8
2011
XNK hàng hoá của Việt Nam (tỷ USD)
127.0
2009
69.9 8.7
57.1
Nhập khẩu
143.4 9.9
2008
2010
80.7
62.7 7.5
111.3
2007
62.8
48.6 8.2
2009
5.8
84.7
2006
44.9
Tổng
39.8
8.0
2008
69.2
2005
36.8 7.0
Xuất khẩu
32.4
58.5
2004
7.2
NK
2007
32.0
26.5 6.5
45.4
2003
25.3
20.1 5.1
2006
XK
5.1
36.5
2002
19.7
16.7
4.5
2005
31.2
2001
16.2 4.3
15.0
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0
800
700
600
500
400
300
200
100
0
3
Hiệp định FTA là một hình thức thỏa thuận
giữa hai hay nhiều chủ thể quốc tế về các cam
kết thúc đẩy tự do hóa, thuận lợi hóa thương
mại đầu tư và các hợp tác kinh tế khác.
FTA (Free Trade Agreement) đã có hiệu lực Hiệp định thương mại tự do
4
1 AFTA Có hiệu lực từ 1993 ASEAN
2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc
3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc
4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản
5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản
6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ
7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Australia, New Zealand
8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê
9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc
10 VN – EAEU FTA Có hiệu lực từ 2016 Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan
CPTPP Có hiệu lực từ 30/12/2018, có hiệu lực tại Việt Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê, New Zealand, Australia, Nhật Bản,
11
(Tiền thân là TPP) Nam từ 14/1/2019 Singapore, Brunei, Malaysia
Có hiệu lực đầy đủ với toàn bộ các nước thành
12 AHKFTA ASEAN, Hong Kong (Trung Quốc)
viên từ ngày 12/02/2021
13 EVFTA Có hiệu lực từ 01/08/2020 Việt Nam, EU (27 thành viên)
Có hiệu lực tạm thời từ 01/01/2021, có hiệu lực
14 UKVFTA Việt Nam, Vương quốc Anh
chính thức từ 01/05/2021
15 RCEP Có hiệu lực từ 01/01/2022 ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand
1. Quyền tự do kinh doanh XK, NK đối với thương nhân Việt Nam
không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực
hiện như sau:
a) Thương nhân được kinh doanh XK, NK và thực hiện các hoạt
động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng
ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu;
b) Thương nhân khi XK, NK hàng hóa theo giấy phép, theo điều
kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện;
c) Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
13
Quyền tự do KD XNK (tiếp theo)
2. Quyền tự do kinh doanh XK, NK đối với thương nhân Việt Nam là tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Thực hiện quyền XK , quyền NK theo quy định của Luật này và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ
Công Thương công bố Danh mục hàng hóa, lộ trình thực hiện quyền XK ,
quyền NK theo quy định của điều ước quốc tế mà VN là thành viên;
b) Thực hiện quyền XK thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để XK ra nước
ngoài dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa XK để thực hiện và
chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến XK . Quyền XK không bao gồm
quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để XK;
c) Thực hiện quyền NK hàng hóa từ nước ngoài vào VN để bán cho thương
nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại VN dưới hình thức đứng tên trên
tờ khai hàng hóa NK để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên
quan đến NK. Quyền NK không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ
thống phân phối hàng hóa tại VN.
14
Quyền tự do KD XNK (tiếp theo)
3. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ
(sau đây gọi chung là nước) là thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt
Nam có quyền XK, quyền NK theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế VN là thành viên.
4. Hàng hóa XK, NK phải được quy định, công bố chi tiết tương
ứng với phân loại hàng hóa của Danh mục hàng hóa XK, NK Việt
Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 2 và khoản 3
Điều này.
15 Quan hệ giữa luật và hợp đồng trong kinh doanh quốc tế
Hệ thống pháp luật một quốc gia phân chia thành hiến pháp (constitution),
luật công (public law) và luật tư (private law)
Hiến pháp: Hiến pháp được ban hành nhằm hệ thống hóa những nguyên tắc
được chấp nhận chung, dùng để điều hành đất nước. Có sự khác nhau ở
các quốc gia. Hiến pháp tập trung quy định về hệ thống chính quyền trong
một nước và quyền của công dân. Tuy nhiên theo theo thời gian, phạm vi
điều chỉnh của hiến pháp có xu hướng được mở rộng sang các quan hệ
khác (chính trị, kinh tế, văn hóa…) Hiến pháp là luật cơ bản của nhà
nước, mọi ngành luật đều xuất hiện trên cơ sở của hiến pháp
Luật công: Quy định nghĩa vụ của công dân với nhà nước (nhà nước đại
diện và bảo vệ quyền lợi cho công dân và cộng đồng của họ) Mang tính
bắt buộc (phải tuân thủ)
Luật tư: Quy định nghĩa vụ của công dân đối với nhau Không mang tính
bắt buộc, mang tính định hướng (các bên được quyền tự do thỏa thuận, nếu
không thỏa thuận thì áp dụng theo luật)
16
17 Quan hệ luật và hợp đồng trong kinh doanh quốc tế (tiếp theo)
Kinh doanh trên một quốc gia nào đó chúng ta phải tuân thủ theo
những quy định bắt buộc của quốc gia đó (luật đầu tư, luật DN, luật
thuế, kế toán, lao động, môi trường…)
Quan hệ kinh doanh giữa các bên được hình thành trên các thỏa thuận
mà chúng ta thương gọi là hợp đồng.
Một hợp đồng được ký kết tức là các bên đã thỏa thuận làm phát sinh,
thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đối với nhau, nhưng
không được làm thay đổi nghia vụ đối với nhà nước của các bên. Vì
vậy khi ký hợp đồng, cần lưu ý:
Không được đưa ra các thoả thuận làm thay đổi nghĩa vụ của các bên
theo quy định của luật công (Có thể thỏa thuận bên phải thực hiện nghĩa
vụ, nhưng không được làm thay đổi nghĩa vụ đã được quy định)
Các bên được tự do thỏa thuận những vấn đề pháp luật không bắt buộc
(những vấn đề thuộc pháp vi điều chỉnh của luật tư)
18 Quan hệ luật và hợp đồng trong kinh doanh quốc tế (tiếp theo)
Khi thỏa thuận các hợp đồng quốc tế, những vấn đề mang tính bắt buộc có
thể không được thảo luận và đưa vào hợp đồng, mà các bên phải tự biết và
làm đúng các nghĩa vụ này. Khi vi phám pháp luật sẽ “trừng trị” chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm. Đây là một rủi ro lớn khi chúng ta không am hiểu pháp
luật của nước sở tại. Ngoài ra các quy định bắt buộc cũng có thể là cơ sở để
giải quyết các xung đột liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên với
nhau trong trường hợp phát sinh tranh chấp không thể thương lượng được.
Khi thỏa thuận hợp đồng quốc tế, những vấn đề không có tính bắt buộc
được các bên tự do thỏa thuận, nếu không thỏa thuận, thỏa thuận không rõ
hoặc mâu thuẫn… các bên có thể tự giải quyết với nhau nếu xung đột phát
sinh, trường hợp không giải quyết được, có thể phải căn cứ vào quy định
của pháp luật áp dụng cho hợp đồng đề giải quyết xung đột đó. Vấn đề là
luật nào sẽ áp dụng cho hợp đồng. Có thể: Luật của nước chúng ta, luật của
nước đối tác, điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế điều này là tùy
các bên thỏa thuận – trừ các trường hợp bị bắt buộc
19
Hợp đồng trong các hệ thống pháp luật quốc tế
Hệ thống thông luật (Common Law): luật dựa vào án lệ, lịch sử pháp lý và áp
dụng vào từng tình huống cụ thể.
Hệ thống dân luật (Civil Law): luật dựa vào các điều khoản luật qui định chi
tiết trong các bộ luật
Hệ thống luật tôn giáo (Theocratic Law): luật hình thành dựa vào các điều
răn dạy của tôn giáo
20 1.3. Nội dung và các phương thức giao dịch
1.3.1. Nội dung của giao dịch XK, NK
Thông tin và dự báo về thị trường Thông tin về thương Mục tiêu, kế hoạch
hàng hóa, thị trường tài chính (lãi nhân (có thể là kinh doanh của DN
suất, tỷ giá), thị trường vận tải, các những đối tác quen trong kỳ
sự kiện liên quan khác (trong và thuộc hoặc các đối (tuần, tháng, quý
ngoài nước)… tác mới) năm)
Không đạt được thỏa thuận Đàm phán với đối tác