You are on page 1of 7

2.2.

So sánh các chỉ số của TNG với chỉ số trung bình ngành may mặc
Tổng quan
Năm 2022 TNG đạt doanh thu thuần và lợi nhuận gộp lần lượt là 6778 đồng và
1005 tỷ đồng đồng nghĩa với việc con số này đã tăng lần lượt 24,5% và 30% so
với cùng kì. So với các doanh nghiệp cùng ngành, TNG là một trong số ít các
doanh nghiệp đã cải thiện được biên lợi nhuận của công ty. Điều này được cải
thiện lí do chính là nhờ vào việc áp dụng công nghệ máy móc vào trong khâu sản
xuất. TNG đã cải thiện các khâu giao việc và đặt hàng tự động, quản trị HTK bằng
QR code,… Việc tự động hóa các khâu sản xuất đã giúp TNG giải quyết vấn đề về
lao động. Đối việc việc áp dụng quản trị HTK bằng Qr code, TNG đã thành công
trong mắt khách hàng khi giúp họ có thể dễ dàng tra cứu nguồn gốc và các quá
trình sản xuất ra sản phẩm, nhờ có vậy TNG cũng đã đạt yêu cầu về xuất xứ NVL
theo các hiệp định FTA.
Bảng 1. Kết quả kinh doanh của tại thời điểm quý I/2022

Bảng 2. So sánh DT và LNG của TNG và các doanh nghiệp cùng ngành tại
thời điểm quý I/2022
Lũy kế 2022, doanh thu và lợi nhuận gộp của ngành dệt may tăng trưởng xấp xỉ
17,4% và 20,2% so với cùng kì, đạt lần lươt là 40 nghìn tỉ đồng và 5,6 nghìn tỉ
đồng. Biên lợi nhuận ngành dệt may cải thiện hơn so với cùng kì 2021 và cao hơn
trước đại dịch covid 19 năm 2019.
Trong năm 2022 thì TNG có doanh thu khá tích cực so các doanh nghiệp cùng
ngành. Các chỉ số như doanh thu và lợi nhuận gộp đều rất khả quan so với cùng kì.
Tuy nhiên khi so sánh về biên lợi nhuận gộp (GPM_Gross Profit Margin) so với
các doanh nghiệp cùng ngành khác thì biên lợi nhuận của TNG tại thời điểm quý I
năm 2022 chưa thực sự cao. Khi đặt cạnh các đối thủ cạnh tranh khác thì TNG
chưa có sức cạnh tranh lớn.
Để có để đánh giá sâu hơn thì cần đánh giá được hoạt động của TNG trong khoảng
thời gian dài hơn. Bảng 3 và 4 sẽ cung cấp thông tin về các chỉ số trung bình ngành
từ đó có thể so sánh sự phát triển của TNG và ngành may mặc nói chung.
Bảng 3. Lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận ròng của TNG và toàn ngành trong
vòng 5 năm gần nhất
(Chú thích: TTM:12 tháng gần nhất , 5YA: 5 năm gần nhất)
Tỉ suất lợi nhuận gộp (Gross Margin) của TNG trong vòng 12 tháng gần nhất và 5
năm gần nhất là khoảng 15% trong khi so vơi ngành là 16.4% và 17,51% cho thấy
rằng tỉ suất lợi nhuận gộp của TNG cao so với toàn ngành.
Khi xét đến biên lợi nhuận ròng (Net Profit Margin) của TNG ta cũng thấy rằng
doanh nghiệp cũng có tỉ suất biên lợi nhuận ròng khá cao tức doanh nghiệp đang
hoạt động khá ổn định so với toàn ngành. Nhìn vào biên lợi nhuận ròng trong 12
tháng gần nhất của ngành là 5,78% thì ta thấy con số 4.35% là cao trên trung bình,
khả năng sinh lời của TNG là khá cao so với ngành may mặc. Qua đó ta cũng có
thể thấy được so với các doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong mảng may mặc
thì TNG đang quản lí nguồn vốn của mình khá hiệu quả.

Mã Năm Vòng Vòng Hiệu Hiệu Khả Khả Khả Tỉ Tỉ số Tỉ số Tỉ số


CK quay quay suất suất năng năng năng số nợ tự tài khả
KPT HTK sử sử than thanh than nợ DH trợ năng
dụng dụn h toán h trên TSD thanh
TSC g toán nhan toán VSC H toán
Đ TTS nợ h ngay H tiền
NH lãi vay
HTG 202 13.2 7.43 10.45 3.34 1.17 0.51 0.12 0.7 0.48 0.89 13.73
1 0 2
202 20.0 8.99 13.46 4.38 1.30 0.48 0.13 0.6 0.31 1.12 14.66
2 8 3
TC 202 34.2 4.13 7.62 2.00 1.34 0.36 0.20 0.5 0.08 1.36 10.28
M 1 7 3
202 28.0 5.78 8.37 2.56 1.65 0.49 0.29 0.4 0.09 1.51 2.13
2 4 3
HNI 202 8.69 9.21 6.61 1.38 1.99 1.11 0.62 0.3 - 2.38 105.7
1 7 6
202 10.5 13.0 10.20 1.95 2.04 1.32 0.84 0.3 - 2.72 -
2 5 2 8
VG 202 4.38 10.1 10.16 1.32 1.25 0.76 0.08 0.5 0.02 1.50 -
G 1 6 8
202 5.53 12.4 12.42 1.69 1.19 0.61 0.06 0.6 0.02 1.52 -
2 2 6
TNG 202 9.3 4.32 3.96 1.39 0.83 0.3 0.01 0.6 0.31 0.62 3.25
1 7
202 11 4.73 4.08 1.43 0.89 0.175 0.04 0.6 0.43 0.61 2.25
2 9
BDG 202 5.41 3.09 23.96 0.25 0.3 0.84 0.34 0.5 0.03 5.08 35.07
1 8
202 9.47 5.50 8.41 1.82 1.85 1.11 0.66 0.5 0.23 1.86 18.33
2 1
MS 202 6.92 4.07 9.50 1.48 0.03 0.84 0.41 0.5 0.12 2.10 55.09
H 1 3
202 16.2 7.78 6.56 1.72 1.85 1.37 1.07 0.4 0.18 1.80 13.95
2 1 8
Bảng 4. So sánh các tỷ số tài chính của TNG với 6 doanh nghiệp cùng ngành khác

Mã CK Năm ROA ROS ROE


HTG 2021 9.20 5.21 33.26
2022 11.12 5.21 33.36
TCM 2021 4.36 4.06 8.58
2022 7.89 6.48 15.15
HNI 2021 6.54 4.52 10.39
2022 14.10 8.01 22.72
VGG 2021 1.86 1.39 4.43
2022 3.11 2.09 9.04
TNG 2021 5.32 4.27 15.89
2022 5.55 4.32 17.95
BDG 2021 8.88 5.94 21.03
2022 20.06 11.49 41.29
MSH 2021 13.8 9.31 29.58
2022 10.25 6.11 19.64
Nhân xét vòng quay KPT của TNG chỉ đạt mức trung bình so với các doanh
nghiệp cùng ngành cho thấy việc TNG quản lí các khoản phải thu chưa hiệu quả
như vậy thì vốn đầu tư dành ra cho các KPT nhiều hơn so với các doanh nghiệp
khác . Tiếp theo khi nhìn vào số lần vòng quay HTK của doanh nghiệp ta cũng
thấy được rằng TNG có số lần vòng quay HTK thấp trong 7 doanh nghiệp trên. Khi
TNG có số vòng hàng tồn kho thấp ta có thể đánh giá rằng hàng tồn kho của doanh
nghiệp luân chuyển tương đối chậm và vốn ứ đọng nhiều hơn từ đó kéo theo nhu
cầu vốn của doanh nghiệp tăng.
Để phân tích năng lực hoạt động của tài sản dài hạn của TNG so với các doanh
nghiệp khác4 đầu tiên ta xét đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định của TNG. Ta
thấy TNG có hiệu suất sử dụng TSCĐ tương đối thấp so với các doanh nghiệp
khác thể hiện sức tạo doanh thu của tài sản cố định kém và công tác quản lí TSCĐ
của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Nhưng nhìn chung khi đánh giá hiệu suất sử dụng
tổng tài sản của TNG thì so sánh với các doanh nghiệp khác TNG có hiệu quả quản
lí khá ổn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của TNG đạt hiểu quả ở mức cao trung bình so
với các doanh nghiệp cùng ngành khác để đánh giá khắt khe hơn ta phân tích đến
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh của
TNG khá thấp, nhỏ hơn 1 và khi so sánh với các doanh nghiệp khác thì tỷ số của
TNG cũng gần như là thấp nhất cho thấy TNG có khả năng thanh toán các khoản
nợ kém, không đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của tài sản
ngắn hạn
Ngoài phân tích năng lực hoạt động của tài sản và khả năng thanh toán, ta còn cần
phân tích cơ cấu vốn của TNG so với các doanh nghiệp khác để có thể đánh giá
được mức rủi ro mà TNG phải gánh chịu. TNG có tỷ số nợ và tỷ số nợ dài hạn trên
VCSH khá cao khi xét với các doanh nghiệp khác như vậy TNG đang phải phụ vào
chủ nợ nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính
của doanh nghiệp cao so với các doanh nghiệp khác . Hơn nữa TNG cũng có tỉ số
tự tài trợ và khả năng thanh toán lãi vay thấp, khả năng tài chính của doanh nghiệp
chưa được vững vàng , TNG có rủi ro mất khả năng chi trả tiền lãi vay cao hơn.
Các chỉ số ROA, ROE, ROS của doanh nghiệp đều đạt từ mức trung bình đến cao
khi so sánh với 6 doanh nghiệp cùng ngành khác. Như vậy khả năng sinh lời của
TNG nhìn chung ở mức khá tốt và việc sử dụng quản lí tài sản, VCSH.. để tạo lợi
nhuận khá hiệu quả khi so sánh với các doanh nghiệp còn lạị. Tuy nhiên khi xét kết
hợp cùng các chỉ số khác thì ta thấy TNG cần có biện pháp để cải thiện các khâu
quản lí để đạt chỉ số tích cực hơn.
Bảng 5. so sánh chỉ tiêu ROA, ROE, ROI của TNG so với toàn ngành
trong vòng 5 năm gần nhất:
(Chú thích: TTM: Trượt 12 tháng; 5YA: trung bình 5 năm )

Tỷ số ROE của TNG xét trong vòng 12 tháng gần nhất và 5 năm đổ lại thì
ROE của TNG thấp hơn chỉ số trung bình ngành. Xét trong vòng 5 năm gần
nhát, mức trung bình của các công ty cùng ngành đạt 21,61% tuy nhiên TNG
chỉ đạt ở mức 13,94% cho thấy việc TNG sử dụng đồng vốn của mình đem
lại hiệu quả ở mức trên trung bình, đồng thời cho thấy TNG chưa đạt được
cạnh tranh thực sự lớn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, việc sử
dụng vốn của TNG chưa đạt được hiệu quả tối ưu.
Tỷ số ROA của TNG trong vòng 12 tháng gần nhất đạt 5,79% khi so với
toàn ngành là 13,56% cho thấy việc TNG sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
đạt hiệu quả chưa cao. Khi xét tổng thể trong vòng 5 năm gần nhất thì ROA
của TNG khá thấp xấp xỉ 5%, như vậy cho thấy TNG cần sử dụng tài sản
của mình một cách hiệu quả hơn để có thể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho
doanh nghiệp.
Tiếp theo, nhìn vào bảng trên ta thấy tỉ số lợi nhuận ròng trên tổng chi phí
đầu tư. Khi nhìn vào tỉ lệ này của TNG và khi so với toàn ngành thì tỉ lệ ROI
củA TNG khá cao. Tỉ lệ trên cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao
so với các doanh nghiệp cùng ngành cũng như ở vai trò nhà đầu tư ta thấy
được hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lí tài chính của doanh nghiệp
khá tốt.

Nguồn tài liệu tham thảo:


1. https://vcbs.com.vn/api/v1/ttpt-reports/download-with-token?
download_token=8da6679b-32f6-4f43-9f22-aafc1537962b&locale=vi
2. https://www.investing.com/equities/tng-investment-and-trading-jsc-ratios
3. BCTC các doanh nghiệp: https://vietstock.vn/

You might also like