You are on page 1of 2

KHẢ NĂNG THANH TOÁN  

       
           
Chỉ tiêu ĐVT 12/31/2021 12/31/2020 Chênh lệch Tỉ lệ (%)
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện
hành lần 1.888 1.749 0.139 7.94
TTS trđ 3,057.818 3,261.997 -204.179 -6.26
NPT trđ 1,619.538 1,864.886 -245.348 -13.16
2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn lần 0.361 0.320 0.041 12.79
TSNH trđ 576.284 588.015 -11.731 -2.00
NNH trđ 1,595.844 1,836.559 -240.715 -13.11
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh lần 0.073 0.062 0.011 18.08
Tiền và tương đương tiền trđ 116.454 113.498 2.956 2.60
NNH trđ 1,595.844 1,836.559 -240.715 -13.11
Chỉ tiêu ĐVT 2021 2020 CL Tỷ lệ (%)
4. Hệ số thanh toán lãi vay lần 2.062 1.233 0.829 67.29
EBIT trđ 121.184 91.523 29.661 32.41
Lãi vay phải trả trđ 58.771 74.253 -15.482 -20.85
5. Hệ số khả năng chi trả bằng tiền lần 0.162 0.106 0.057 53.45
LCTTHĐKD trđ 278.536 206.219 72.317 35.07
NNHbq trđ 1,716.201 1,949.816 -233.615 -11.98

*Phân tích khái quát

- Qua bảng phân tích trên ta thấy nhìn chung khả năng thanh toán của công ty năm
2021 tốt hơn so với năm 2020 : khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán lãi vay , khả năng chi trả bằng tiền của công ty đều có xu hướng
tăng lên .

* Phân tích từng chỉ tiêu ta thấy

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty tăng 0,139 lần ( từ 1,749 lên
1,888) . Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2 ,
tức là công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ . Nguyên nhân là do
năm 2021 tổng tài sản của công ty cuối năm so vs đầu năm giảm 204.179 triệu vs
tỷ lệ giảm 6,26% và nợ phải trả cuối năm so với đầu năm giảm 245.348 triệu với tỷ
lệ giảm 13.16% , nhưng tỷ lệ giảm của tổng tài sản chậm hơn tỷ lệ giảm của nợ
phải trả cho nên cuối năm so với đầu năm chính sách huy động vốn của công ty
theo xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ VCSH, giảm tỷ trọng nguồn
vốn huy động từ NPT . Điều này giảm áp lực thanh toán và tăng khả năng tự chủ
về tài chính cho doanh nghiệp

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty : Hệ số ngắn hạn cuối năm
2021 là 0,361 lần, đầu năm 2021 là 0,320 lần, tăng 0,041 lần vs tỷ lệ tăng 12,79 %.
Như vậy so với đầu năm 2021 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm N đã
tăng lên hay nói cách khác tại thời điểm đầu năm 2021 công ty có khả năng thanh
toán được 0,320 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn nhưng đến cuối năm 2021
công ty đã có khả năng thanh toán được 0,361 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn
hạn . Mặt khác , hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 nên công ty
không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn . Nguyên nhân là chính sách tài
trợ của công ty cuối năm và đầu năm theo xu hướng sử dụng 1 phần nguồn vốn dài
hạn ( sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn) để tài trợ cho TS ngắn hạn . Cách thức tài
trợ này xét về lâu dài sẽ mang lại sử dụng ổn định và an toàn về tài chính cho công
ty . Mặc dù tài trợ nhiều thì chi phí sử dụng vốn sẽ cao và không đảm bảo yêu cầu
của nguyên tắc cân bằng tài chính
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cuối năm 2021 là 0,073 lần, đầu
năm là 0,062 lần , tăng 0,011 lần với tỷ lệ tăng 18,08 % chứng tỏ khả năng thanh
toán này đã được cải thiện nhưng chưa đáng kể . Mặt khác , hệ số khả năng thanh
toán nhanh của công ty thấp , song cần căn cứ vào tài liệu chi tiết về thời hạn cần
thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn để có đánh giá xác đáng hơn .
- Hệ số thanh toán lãi vay của công ty năm 2021 là 2,062 lần, năm 2020 là 1,233
lần tăng 0,829 lần vs tỷ lệ tăng 67,29 %. Như vậy trong năm 2020, công ty có khả
năng thanh toán được 1,233 lần lãi vay phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Nhưng đến năm 2021 , công ty đã có khả năng thanh toán được 2,062 lần lãi
vay phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy khả năng thanh toán lãi
vay của công ty có xu hướng tăng , công ty đảm bảo được khả năng thanh toán chi
phí lãi vay bằng chính kết quả gia tăng từ quá trình hoạt động trong kỳ .
- Hệ số khả năng chi trả bằng tiền của công ty năm 2021 là 0,162 lần, năm 2020
là 0,106 lần. Hệ số này lớn hơn 0 và trong cả 2 năm , chứng tỏ dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh có đóng góp cho việc chi trả nợ ngắn hạn , công ty có tiềm
lực tài chính ổn định để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ . Năm
2021 so với năm 2020 , hệ số này tăng 0,057 lần , với tốc độ tăng 53,45 % . Hệ số
này tăng lên là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng nhanh trong
khi nợ ngắn hạn bình quân giảm , cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng
dòng tiền tạo ra trong kỳ tăng lên

You might also like