You are on page 1of 29

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 3. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN

3.1. Phân tích khái quát khả năng thanh toán ngắn hạn

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
(+/-) %
Phân tích khả năng thanh toán
       
ngắn hạn thông qua BCĐKT
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.651 1.27 -0.381 -23.07%
Khả năng thanh toán nhanh 1.476 1.067 -0.409 -27.72%
Khản năng thanh toán tức thời 0.021 0.029 0.008 35.56%
Hệ số thanh toán tổng quát 1.651 1.676 0.03 1.52%
Phân tích khả năng thanh toán
       
ngắn hạn thông qua BCLCTT
Hệ số dòng tiền nợ ngắn hạn 0.008 -0.146 -0.15 -1957%
Bảng 3.1. Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của Hải Hà năm 2020 - 2021

Nhận xét:

Qua bảng phân tích ta thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vào năm 2021 thấp
hơn năm 2020 cụ thể:

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2021 là 1,270, có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo rằng có 1,270 đồng tài sản ngắn hạn và với con số này vào năm 2020 là 1,651
đồng, như vậy năm 2021 giảm so với năm 2020 0,381. điều này có thể thấy được tốc độ tăng
trưởng của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của nợ ngắn hạn. tại 2 thời điểm 2020
và 2021 các hệ số này đều lớn hơn 1. điều này cho thấy công ty có thể đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2020 là 1,067. con số này ở năm 2021 là 1,476 giảm
0,409 so với năm 2020. tuy là giảm nhưng 2 hệ số này đều lớn hơn 0,5 đáng kể. điều này cho
thấy công ty có đủ các tài sản có khả năng thanh khoản tốt vì các khoản phải thu ngắn hjan

1
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

chiếm khá lớn trong tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng tài
sản ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời vào 2 năm 2020 vào 2021 là ( 0,021 và 0,029 ) và năm
2021 giảm nhẹ so với năm 2020 cụ thể là ( 0,008 ) tuy là không đáng kể nhưng điều này cũng
làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của công ty. 2 hệ số này khá cao điều này là
tốt. các khoản đầu tư tài chính của công ty chiếm tỷ trọng khá cao. điều này cho thấy khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp rất tốt.

- Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tại 2 thời điểm phân tích
nhìn chung là rất ổn, đáp ứng được khả năng thanh toán ngắn hạn: tuy nợ ngắn hạn chiếm khá
lớn trong tổng nợ nhưng vẫn có thể khác phục được nhanh chóng trong ngắn hạn. Các khỏan
phải trả người bán và vay, nợ thuê tài chính tăng mạnh điều này có thể hiểu được rằng doanh
nghiệp đang sử dụng nguồn vốn không thực sự hiểu quả dẫn đến các khoản nợ tăng. Trên góc
độ của nhà quản trị doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phát triển định hướng sử dụng nguồn
vốn và tài sản hiệu quả nhất là các tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư để không lãng phí nguồn
vốn, huy động vốn để phát triển đầu tư và sản xuất, và đáp ứng khả năng thanh toán, góp phần
cải thiện tình hình tài chính của công ty.

3.2. Phân tích khái quát khả năng thanh toán dài hạn

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
(+/-) %

Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn        

Hệ số nợ phải trả vốn CSH 1.537 1.479 -0.057 -9.439%

Hệ số nợ phải trả tài sản đảm bảo 0.606 0.597 -0.009 -1.501%

203.559
Hệ số khả năng thanh toàn nợ dài hạn
1.649 5.005 3.356 %

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1.006 1.003 -0.002 -0.248%

2
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bảng 3.2. Bảng phân tích khả năng thanh toán dài hạn của Hải Hà năm 2020 - 2021

Nhận xét:

Về hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: năm 2020 hệ số khả năng thanh toán dài hạn là
1,649 lần điều này có nghĩa là trong năm 2020 cứ 1 đồng nợ dài hạn của công ty được tài trợ
bới 1.649 đồng tài sản dài hạn . Năm 2021 hệ số này tăng lên 5.005 lần, tăng 3.356 lần so với
năm 2020 tương ứng tỷ lệ 203.559%. Công ty cần chú ý đến chỉ tiêu này do có sự chênh lệch
khá lớn, tìm ra nguyên nhân và kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm tránh cho công ty không bị
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Qua phân tích, hệ số khả năng thanh toán dài hạn
của công ty đều lớn hơn 1 đều ở mức cao, cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty
tốt, có khả năng thanh toán nợ dài hạn, nhân tố hấp dẫn các nhà đàu tư.

Về hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Năm 2020 hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công
ty là 1.006 lần, sang năm 2021 chỉ tiêu này còn 1.003 lần tướng ứng giảm 0.002 lần tỷ lệ là
0.248% . Điều này cho thấy công ty trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đang giảm xuống.

Hệ số nợ phải trả/tài sản đảm bảo năm 2020 là 0.606 sang năm 2021 là 0.597 giảm 0.009 so
với năm 2020 tương ứng giảm 1.501%. Điều này cho thấy hệ số nợ phải trả/ tài sản đảm bảo
càng thấp thì khả năng bảo đảm thanh toán dài hạn cho chủ nợ khi doanh nghiệp càng tốt

Hệ số nợ phải trả vốn chủ sở hữu năm 2020 là 1.537 lần, giảm dần chỉ còn 1.479 lần năm
2021 tương ứng tỷ lệ giảm là 9.439%. Điều này cho thấy hệ số nợ phải trả/ tài sản đảm bảo
càng thấp thì khả năng bảo đảm thanh toán dài hạn cho chủ nợ khi doanh nghiệp đang không
tốt.

Qua góc độ nhà quản trị ta thấy các chỉ tiêu đều giảm nhưng không đáng kể công ty vẫn duy trì
ở mức ổn định chỉ có khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng lên rất cao cho thấy công ty không
phát sinh các khoản nợ và tăng các khoản tài sản dài hạn.

3.3. Biểu đồ biểu thị xu hướng biến động

 Hệ số thanh toán tổng quát

3
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu  Năm 2020 Năm 2021

Hệ số thanh toán tổng quát 1.651 1.676

Hệ số thanh toán tổng quát


1.680
1.676
1.675

1.670

1.665

1.660

1.655
1.651
1.650

1.645

1.640

1.635
Năm 2020 Năm 2021

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện sự biến động của hệ số thanh toán tổng quát

 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu  Năm 2020 Năm 2021

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.651 1.27

4
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn


1.8

1.6 1.651

1.4

1.2 1.27

0.8

0.6

0.4

0.2

0
Năm 2020 Năm 2021

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện sự biến động của hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

 Hệ số thanh toán nợ dài hạn

Chỉ tiêu  Năm 2020 Năm 2021

Hệ số khả năng thanh toàn nợ dài hạn 1.649 5.005

5
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hệ số khả năng thanh toàn nợ dài hạn


6

5 5.005

2
1.649

0
Năm 2020 Năm 2021

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động của hệ số thanh toán nợ dài hạn

 So sánh với doanh nghiệp cùng ngành


 Hệ số thanh toán tổng quát
Công ty Năm 2020 Năm 2021

Công ty Hải Hà 1.651 1.676

Công ty Kinh Đô 2.66 1.96

6
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

3
2.66

2.5

1.96
2
1.651 1.676

1.5

0.5

0
Năm 2020 Năm 2021

Công ty Hải Hà Công ty Kinh Đô

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ so sánh hệ số thanh toán tổng quát của Công ty Hải Hà và Công ty Kinh
Đô
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết tổng tài sản doanh nghiệp hiện có, doanh
nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ hay không ở ba năm của công ty Hải Hà và
Kinh Đô đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ và thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả đó là
nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn. Nhìn vào sơ đồ so sánh ta có thể thấy
Hải Hà có khả năng thanh toán tổng quát tốt hơn công ty Kinh Đô

 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

Công ty Năm 2020 Năm 2021

Công ty Hải Hà 1.651 1.27

Công ty Kinh Đô 1.44 1.30

7
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.8
1.651
1.6
1.44
1.4 1.3

1.2
1.27
1

0.8

0.6

0.4

0.2

0
Năm 2020 Năm 2021

Công ty Hải Hà Công ty Kinh Đô

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ so sánh hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty Hải Hà và Công ty
Kinh Đô
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Ở hai công ty Hải Hà và Kinh Đô các hệ số đều lớn hơn 1 chứng
tỏ tình hình thanh toán công nợ của công ty khả quan. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty Kinh Đô cao hơn Hải Hà.

8
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản


2021/2020
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
( +/-) %
Hiệu quả sử dụng tài sản    
0. (0.44
Số vòng quay tổng tài sản -36.54%
1.205 765 )
1,408,827,8 930,608,567,9
Doanh thu thuần (478,219,256,606.00) -33.94%
24,526 20
1,169,090,8 1,216,964,419,5
Tổng tài sản bình quân 47,873,595,144.00 4.09%
24,388 32
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn    
1. (0.54
Số vòng quay tài sản ngắn hạn -33.55%
1.605 067 )
877,634,1 872,421,157,8
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân (5,213,026,155.50) -0.59%
83,959 03
6. (6.29
Số vòng quay hàng tồn kho -47.92%
13.124 835 )

9
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

90,692,8 115,178,813,9
Hàng tồn kho bình quân 24,485,966,075.50 27.00%
47,830 06
3. (1.90
Số vòng quay phải thu khách hàng -34.75%
5.460 562 )
258,050,1 261,244,389,1
Phải thu khách hàng bình quân 3,194,191,971.00 1.24%
97,151 22
5. (2.99
Số vòng quay phải trả người bán -37.05%
8.068 079 )
147,530,6 155,009,039,8
Phải trả người bán bình quân 7,478,382,978.00 5.07%
56,846 24
53.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho 25.59 92.01%
27.812 401
102.
Thời gian thu hồi phải thu khách hàng 35.61 53.26%
66.856 464
Thời gian thanh toán khoản phải trả 71.
26.63 58.85%
người bán 45.241 868
84
Chu kỳ luân chuyển tiền 34.57 69.95%
49.43 .00

10
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn    


2. (2.13
Số vòng quay tài sản dài hạn -44.12%
4.834 701 )
291,456,6 344,543,261,7
Tài sản dài hạn bình quân 53,086,621,299.50 18.21%
40,429 29
4. (1.83
Sức sản xuất của tài sản cố định -27.47%
6.661 831 )
211,500,7 192,620,236,6
Tài sản cố định bình quân (18,880,563,210.50) -8.93%
99,850 40

Bảng 4.3. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh của Hải Hà năm 2020 – 2021

11
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhận xét:

Nhìn vào bảng phân tích có thể thấy số vòng quay tài sản năm 2020,2021 giảm dần theo các
năm, năm 2021 so với năm 2020 giảm 0,44 tương ứng với tỷ lệ 36,54%, cho thấy công ty đã sử
dụng không hiệu quả tài sản, sự vận động của tài sản nhanh, việc sử dụng tài sản vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa được cải thiện, đã làm cho lợi ích kinh tế nhỏ hơn so với những năm
trước.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: được đánh giá bởi 4 yếu tố vòng quay tài sản ngắn hạn,
hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả người bán.

+ Trong đó vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh cường độ sử dụng tài sản ngắn hạn, năm
2021 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng tạo ra 1.067 đồng doanh thu thuần, giảm 0.54 so
với năm 2020 tương ứng với tỷ lệ giảm 33,55%, cho thấy doanh nghiệp đầu tư vào tài sản chưa
hợp lý dẫn đến dư thừa tài sản, gây lãng phí về vốn trong xã hội, làm giảm khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.

+ Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số hàng tồn kho được quay vòng trong một năm, năm
2021 là 6,835, năm 2020 là 13,124, năm 2021 so với năm 2020 giảm 6,29 cho thấy giảm khá
mạnh đối với chỉ tiêu này. năm 2020 hệ số vòng quay cao cho thấy số lượng hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp đã bán được nhiều hàng tăng hiệu quả sử dụng vốn, làm giảm chi phí bảo
quảnlưu trữ trong kho. Thế nhưng giảm mạnh vào năm 2021, giảm 47,92%, vì vậy doanh
nghiệp phải đặc biệt chú trọng vào khoản mục này.

+ Vòng quay phải thu khách hàng phản ánh trong kỳ khoản phải thu tạo ra bao nhiêu doanh
thu, năm 2020 là 5,460, năm 2021 là 3,562, so sánh giữa các năm 2021 so với 2020 chỉ tiêu
này giảm mạnh 1.90 tương ứng với tỷ lệ là34,75%.

+ Vòng quay khoản phải thu năm 2021 thấp cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là
không tốt. Tuy nhiên, chính sách bán chịu nghiêm ngặt sẽ làm giảm doanh thu và lợi nhuận.
Năm 2020 và năm 2021 vòng quay khoản phải thu thấp cho thấy, chính sách bán chịu của
doanh nghiệp không hiệu quả và doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro. Bên cạnh đó càng có
những chính sách thu hồi tiền hàng chịu để không bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.

12
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Vòng quay thanh toán khoản phải trả người bán phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của nhà
cung cấp, từ bảng trên ta thấy năm 2021 giảm so với năm 2020, giảm 2,99 tương ứng 37,05%.
Doanh nghiệp đã thanh toán kha khá các khoản phải trả nhằm tạo niềm tin cho nhà cung cấp.

Chu kỳ luân chuyển tiền: năm 2021 là 84,000, năm 2020 là 49,43 cho thấy chu kỳ luân chuyển
tiền tăng được đánh giá bởi 3 yếu tố thời gian quay vòng hàng tồn kho, thời gian thu hồi phải
thu khách hàng, thời gian thanh toán khoản phải trả người bán.

+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho năm 2021 là 53,401 năm 2020 là 27,812, so sánh 2021 so
2020 tăng 25,59 tương ứng với tỷ lệ 92,01% đều rất cao hàng tồn kho được lưu trữ trong kho
cao cho thấy doanh nghiệp lưu trữ hàng hóa để tạo đủ hàng cho các đơn hàng của doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp vẫn chưa có chính sách tốt để bán sản phẩm, từ đó sẽ tạo rủi ro
tăng chi phí lưu kho, tăng khả năng hao hụt hàng hóa.

+ Thời gian thu hồi khoản phải thu khách hàng: tăng 35,61 tương ứng tăng 53,26%. Kỳ thu
tiền nhỏ hơn hạn thu tiền của khách hàng cho thấy khoản thu hồi vốn tốt, không bị đối tác
chiếm dụng vốn, tạo nguồn vốn để doanh nghiệp để đầu tư.

+ Thời gian thanh toán khoản phải trả cho người bán đã tăng cho thấy thời gian thanh toán nợ
của nhà cung cấp chưa được cải thiện cho thấy doanh nghiệp chưa hoạt động hiệu quả với
khoản mục khả năng thanh toán cho khách hàng.

Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: được đánh giá bởi 2 yếu tố đó là số vòng quay của tài sản dài
hạn và sức sản xuất của tài sản cố định

+ Vòng quay tài sản dài hạn phản ánh cường độ sử dụng tài sản dài hạn, một đồng tài sản dài
hạn có khả năng tạo ra mấy đồng doanh thu. Năm 2021 giảm so với năm 2020 cho thấy doanh
nghiệp sử dụng chưa hiệu quả tài sản dài hạn. Năm 2021 số vòng quay tài sản dài hạn là 2,701
năm 2020 là 4,834.

+ Số vòng quay của tài sản cố định cũng giảm so với năm 2020, giảm 1,83 tương ứng giảm
27,47%, chỉ tiêu này càng thấp cho thấy năm 2021 doanh nghiệp tạo ra khối lượng thấp sản
lượng. Doanh nghiệp cần phải mở rộng quy mô, cũng như cải thiện máy móc dây chuyền tạo
ra nhiều sản phẩm hơn.

13
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

4.2. Biểu đồ xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng tài sản

 Hiệu quả sử dụng tài sản


Chỉ Tiêu Năm 2020 Năm 2021

Số vòng quay tài sản 1.205 0.765

Số vòng quay tài sản ngắn hạn 1.605 1.067

Số vòng quay tài sản dài hạn 4.834 2.701

Số vòng quay tài sản cố định 6.661 4.831

7.000 6.661

6.000

5.000 4.834 4.831

4.000
2020
3.000 2.701 2021

2.000 1.605
1.205 1.067
1.000 0.765

-
Số vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản
ngắn hạn dài hạn cố định

Biểu đồ 4.6. Xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021

Số vòng quay hàng tồn kho 13.124 6.835

Số vòng quay phải thu khách hàng 5.460 3.562

Số vòng quay phải trả người bán 8.068 5.079

14
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

14.000
13.124

12.000

10.000

8.068
8.000
6.835
2020
6.000 5.460 2021
5.079

4.000 3.562

2.000

-
Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay phải thu Số vòng quay phải trả
khách hàng người bán

Biểu đồ 4.7. Xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
 Chu kỳ luân chuyển tiền
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021

Thời gian quay vòng hàng tồn kho 27.812 53.401

Thời gian thu hồi phải thu khách hàng 66.856 102.464

Thời gian thanh toán khoản phải trả người bán 45.241 71.868

Chu kỳ luân chuyển tiền 49.43 84.00

15
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

90.00

80.00 84.00

70.00

60.00

50.00
49.43
40.00

30.00

20.00

10.00

-
Năm 2020 Năm 2021

Biểu đồ 4.8. Biểu đồ biểu thị xu hướng biến động của chu kỳ luân chuyển tiền

4.3 Phân tích khả năng sinh lời

ĐV Chênh lệch (2021/2020)


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
T +/- %

1.Doanh thu thuần đồng 1,408,827,824,526 930,608,567,920 (478,219,256,606) -33.944%

2. Lợi nhuận trước


đồng 48,851,750,729 65,945,357,398 17,093,606,669 34.991%
thuế

2.Lợi nhuận sau


đồng 39,065,392,508 52,282,741,875 13,217,349,367 33.834%
thuế

3. Lợi nhuận gộp đồng 218,574,853,866 143,351,556,629 (75,223,297,237) -34.415%

3.Chi phí lãi vay đồng 26,777,277,296 25,959,522,393 (817,754,903) -3.054%

4.Chi phí khấu hao đồng        

5.Tổng TS bình
đồng 1,169,090,824,388 1,216,964,419,532 47,873,595,144 4.095%
quân

6.Nguồn vốn chủ đồng 449,976,214,878 485,437,782,070 35,461,567,192 7.881%

16
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

sở hữu bình quân

7. Tỷ suất lợi
% 0.155 0.154 (0.001) -0.713%
nhuận gộp

8. EBIT đồng 2.824 3.540 0.716 25.349%

9. EBITDA đồng 0.054 0.099 0.045 83.967%

9. ROS % 2.773 5.618 2.845 102.608%

SOA (lần) Lần 0.830 1.308 0.478 57.587%

AOE (lần) Lần 2.598 2.507 (0.091) -3.509%

10. ROA % 3.342 4.296 0.955 28.569%

11. ROE % 8.682 10.770 2.089 24.057%

Bảng 4.4. Bảng phân tích khả năng sinh lời theo phương pháp Dupont của Hải Hà năm
2020 – 2021

Phân tích ROA,ROE theo mô hình Dupont

Chênh lệch (2021/2020)


Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2021
+/- %

ROS % 2.773 5.618 2.845 102.608%

SOA (lần) Lần 0.830 1.308 0.478 57.587%

AOE (lần) Lần 2.598 2.507 -0.091 -3.509%

ROA % 3.342 4.296 0.955 28.569%

ROE % 8.682 10.770 2.089 24.057%

17
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ROA

∆ ROA ( ROS ) =( ROS 2021−ROS 2020 )∗SOA 2020=( 5.618−2.773 )∗0,830=2,361%

∆ ROA ( SOA ) =ROS 2021∗( SOA 2021−SOA 2020 )=5.618∗(1,308−0,830 ) =¿ 2,685%

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố tới ROE

∆ ROE ( ROS )=( ROS 2021−ROS 2020 )∗SOA 2020∗AOE 2020=(5.618−2.773)∗0,830∗2,598=6,134 %

∆ ROE ( SOA )=ROS 2021∗( SOA 2021−SOA 2020 )∗AOE 2020

= 5.618* (1,308 – 0,830) * 2,598 = 6,975%

∆ ROE ( AOE )=ROS 2021∗SOA 2021∗( AOE 2021− AOE 2020)

= 5.618*1,308*(2,507 – 2,598) = - 0,670%

Nhận xét:

Nhìn vào Bảng phân tích có thể thấy các hệ số đánh khả năng sinh lời của Công ty Hải Hà năm
2021 tăng đáng kể so với năm 2020, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm
2021 tăng, cụ thể như sau:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS của Công ty năm 2020 là 2.773% có nghĩa là
trong 100đ doanh thu thu về Công ty giữ lại được 2.773 đồng Lợi nhuận sau thuế, con số này
tăng lên 5.618 đồng trong năm 2021, như vậy tăng 2.845 đồng tương ứng 102.608%; Điều này
cho thấy hiệu quả kiểm soát, quản lý và sử dụng chi phí trong năm 2021 tăng so với năm 2020.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu này tăng tác động làm ROA tăng 2,361% và làm ROE tăng 6,134 % mức
ảnh hưởng tương đối cao

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ROA của Công ty năm 2020 là 3.342%, có nghĩa là 100
đồng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được 3.342 đồng lợi nhuận
sau thuế, con số này đã tăng lên 4.296 đồng vào năm 2021, như vậy tăng 0.955 đồng, tương
ứng tăng 28.569%; điều này có thể giải thích do ROS tăng đáng kể so với năm 2020 là nguyên
nhân chính, bên cạnh đó là sự tăng mạnh của chỉ tiêu số vòng quay tài sản SOA (tăng

18
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

57.587%). Chi tiêu ROA tăng do sự tác động từ ROS là 2,361% và cường độ sử dụng tài sản
tăng, số vòng quay tài sản tác động làm tăng 2,685%.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE của Công ty năm 2020 là 8.682%, có
nghĩa là 100 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản tạo ra được 8.682 đồng lợi nhuận sau
thuế, con số này đã tăng lên 10.770 đồng năm 2021, như vậy tăng khá cao, tăng 2.089 đồng
tương ứng 24.057%, đây là một con số đáng kể. ROE tăng do ROS tăng mạnh tác động làm
tăng6,134 %, do SOA làm tăng 6,975% và do doanh nghiệp tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu,
do vậy hệ số nhân AOE giảm nhẹ và tác động làm giảm - 0,670%.

Như vậy, sự tăng mạnh của các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời là do ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
Tuy nhiên nguyên nhân chính là do Doanh thu tăng cao, tỷ suất chi phí được thắt chặt, sản
phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường, công tác bán hàng của doanh
nghiệp đã đạt được sự hiệu quả nhất định, các chiến lược kinh doanh phù hợp, ... đã làm cho
hàng hóa của DN được đẩy mạnh ra thị trường, khả năng thanh khoản nhanh, chi phí đã được
giảm, lợi nhuận tăng lên tác động tới hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy
các chiến lược kinh doanh và kế hoạch đề ra trong những năm tiếp theo để tiếp tục tăng trưởng
và ổn định hơn.

 Biểu đồ biểu thị xu hướng biến động của ROA và ROE theo phương pháp Dupont
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
ROS 2.773 5.618
ROA 3.342 4.296
ROE 8.682 10.770

19
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

12.000
10.770

10.000
8.682

8.000

6.000 5.618

4.296
4.000 3.342
2.773

2.000

0.000
ROS ROA ROE

2020 2021

Biểu đồ 4.9. Biểu đồ xu hướng biến động của chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Hải Hà

20
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu  Năm 2020 Năm 2021 Chỉ tiêu  Năm 2020 Năm 2021
SOA 0.830 1.308 AOE 2.598 2.507

SOA AOE
1.400 1.308 2.620
2.598
1.200 2.600

2.580
1.000
0.830 2.560
0.800
2.540
0.600
2.520
2.507
0.400
2.500

0.200 2.480

0.000 2.460
2020 2021 2020 2021

Biểu đồ 4.10. Biểu đồ biến động của Biểu đồ 4.11. Biểu đồ biến động hệ
vòng quay tài sản SOA số nhân AOE
 So sánh với doanh nghiệp cùng ngành

ROS
 Công ty Năm 2020 Năm 2021
Công ty Hải Hà 2.773 5.618
Công ty Kinh Đô 3.967 6.224

21
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

7.000

6.224
6.000
5.618

5.000

3.967
4.000
Hải Hà
Kinh Đô
3.000 2.773

2.000

1.000

0.000
Năm 2020 Năm 2021

Biểu đồ 4.12. Biểu đồ so sánh ROS của Hải Hà và Kinh Đô năm 2020 – 2021

Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS của công ty Hải Hà Đến năm
2020 giảm xuống còn 2,773 đồng. Năm 2021 tỷ suất lợi nhuận tăng lên 5,618 đồng tăng 2,85
đồng tương ứng tăng 102,31% so với năm 2020. Điều này cho thấy hiệu quả kiểm soát quản lý
và sử dụng chi phí trong năm 2020 chưa tốt; nhưng đến năm 2021 đã tăng mạnh trở lại. Cho
thấy hiệu quả kiểm soát quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp đang được cải thiện. So
với công ty Kinh Đô, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS của doanh nghiệp năm
2020 là 3,967 đồng, con số này tăng lên 6,224 đồng trong năm 2021, như vậy tăng 2,256 tương
ứng với 56,867%. Điều này cho thấy hiệu quả kiểm soát, quản lý và sử dụng chi phí trong năm
2021 tăng so với năm 2020, cho thấy ROS của Công ty Kinh Đô năm 2021 và 2020 cao hơn so
với công ty cùng ngành Hải Hà.

ROA
Công ty  Năm 2020 Năm 2021
Công ty Hải Hà 3.342 4.296
Công ty Kinh Đô 2.674 4.642

22
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

5
4.642
4.5 4.296

3.5 3.342

3
2.674
2.5

1.5

0.5

0
2020 2021

Hải Hà Kinh Đô

Biểu đồ 4.13. Biểu đồ so sánh ROA của Hải Hà và Kinh Đô của năm 2020 – 2021
ROE

 Công ty Năm 2020 Năm 2021


Công ty Hải Hà 8.682 10.77
Công ty Kinh Đô 4.289 9.475
12
10.77

10 9.475
8.682

4.289
4

0
2020 2021

Hải Hà Kinh Đô

Biểu đồ 4.14. Biểu đồ so sánh ROE của Hải Hà và Kinh Đô năm 2020 – 2021

23
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE của Kinh Đô năm 2020 là
4,289 đồng. Đây là một con số đáng kể con số này tăng lên đến 9,475 đồng năm 2021, như vậy
tăng gấp rưỡi tương ứng với tỷ lệ 120,914%. Đây là một con số lớn do Kinh Đô tăng cường
nguồn vốn chủ sở hữu, do vậy hệ số nhân AOE tăng nhẹ và tăng 1,778%. So với công ty Hải
Hà thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE của công ty Kinh Đô rất thấp. Công
ty Hải Hà đến năm 2020 giảm so với năm 2019 tương ứng giảm 1,23 đồng tương ứng tỷ lệ
12,43%. Tuy nhiên đến năm 2021 khoản mục này đã được cải thiện tăng lên là 10,770 đồng.
Năm 2020 ROE giảm chủ yếu do sự tác động của ROS làm giảm 2,86% còn cả 2 chỉ tiêu SOA
và AOE để tác động tăng lần lượt 0,90% và 0,73%. Năm 2021 mặc dù cả SOA và AOE tác
động giảm mạnh tới ROE lần lượt là 6,43% và 0,39% nhưng chỉ tiêu ROS lại ảnh hưởng tăng
tới ROE nhiều hơn, tác động tăng 8,91% nên ROE năm 2021 tăng 2,089% tương ứng
24,057%.

24
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐƯA RA KIẾN
NGHỊ, GIẢI PHÁP DƯỚI GÓC ĐỘ NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

5.1. Đánh giá tình hình tài chính

Sau khi phân tích Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có thể thấy
trong giai đoạn từ năm 2020-2021 là giai đoạn có nhiều biến động của các chỉ số tài chính có
ảnh hưởng tới công ty và sự thu hút đối với các nhà đầu tư. Để nhìn một cách tổng thể hơn, sẽ
phân tích khái quát ưu nhược điểm của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
5.1.1. Ưu điểm

Nhìn chung, quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty tương đối ổn định trong giai đoạn
2020-2021, tính đến cuối năm 2021 Tổng Tài sản/Tổng nguồn vốn đạt hơn 1.200 tỷ đồng.
Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền tăng đều qua 2 năm, tiền tăng là một chỉ
tiêu tốt, nếu nằm trong kế hoạch của công ty, dự trữ để mua hàng, hoặc do cuối năm công ty đã
thu hồi được công nợ.
Hàng tồn kho có tăng qua các năm nhưng tăng ở mức thấp và ổn định. Năm 2020 hàng
tồn kho chiếm hơn 8.06% trong tổng tài sản, và số vòng quay hàng tồn kho năm 2020 là 13.124
và năm 2021 là 6.835. Hàng tồn kho duy trì ở mức ổn định và tăng nhẹ chứng tỏ doanh nghiệp
quản lý tốt hàng tồn kho và bán hàng, không để bị tồn đọng quá nhiều hàng cũng như không để
hàng tồn kho bị giảm mạnh thì đến thời điểm nào đó sản xuất sẽ không đáp ứng đủ hàng bán.
Hàng bán đều đặn so với sản lượng sản xuất chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng được hiệu quả sử
dụng vốn, không làm ứ đọng vốn.
Nợ ngắn hạn tăng, có thể là do công ty đang nợ tiền của các nhà cung cấp, điều này
cũng có mặt tốt vì công ty đang chiếm dụng được vốn của các công ty khác, nhưng về lâu dài
nên có những biện pháp chính sách cho khách hàng để thể hiện lòng tin doanh nghiệp với
khách hàng.
Lợi nhuận trước thuế tăng, điều này cho thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty có
hiệu quả.

25
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2020-2021 luôn tăng trưởng. Tuy rằng
những năm này tình hình Covid-19 diễn ra rất phức tạp, nhưng so với các đối thủ cạnh tranh và
trung bình ngành thì con số này vẫn rất lớn và đáng ngưỡng mộ.
Giá vốn hàng bán có xu hướng giảm dần theo từng năm do chi phí đầu vào giảm, chi
phí vật liệu để sản xuất ra hàng hóa, chi phí lao động sử dụng để tạo ra hàng hóa. Giá vốn giảm
có thể là do công ty đã tìm được nguồn nguyên liệu thay thế với giá thành giảm, có chiến lược
phát triển nguồn nguyên liệu tốt, thắt chặt được chi phí sản xuất cũng như chi phí nhân công để
giảm vốn cũng như giá thành sản xuất.
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhẹ cho thấy hoạt động tài chính và hoạt động
khác của công ty đã có sự cải thiện đáng kể.
Chi phí bán hàng năm 2021 giảm cho thấy doanh nghiệp đã quản lý và thắt chặt được
chi phí trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng thấp, doanh nghiệp càng có cơ hội có
lợi nhuận cao hơn, có được nhiều vốn hơn để đầu tư cho mình sau này.
Dòng tiền thuần từ các hoạt động: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020
so với năm 2021 đều tăng, chứng tỏ công ty quản lý dòng tiền hiệu quả.
5.1.2. Nhược điểm

Về hệ số thanh toán nợ và các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty
+ Hệ số thanh toán nợ và khả năng thanh toán ngắn hạn qua 2 năm đều giảm, bao gồm
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh, Hệ số thanh toán tức thời đều giảm qua
2 năm, chỉ có hệ số thanh toán tổng quát là tăng nhẹ nhưng không đáng kể. Cho thấy rằng khả
năng thanh toán công nợ của công ty nhìn chung là thấp, công ty cần nâng cao hơn khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, công ty cần có các biện pháp huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh
toán và ổn định tài chính.
+ Về khả năng thanh toán Nợ dài hạn của Công ty: Hệ số thanh toán nợ dài hạn qua hai
năm đều tăng, cho thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng tài sản
dài hạn. Hệ số khả năng thanh toán dài hạn của công ty đều lớn hơn 1 đều ở mức cao, cho thấy
khả năng độc lập về tài chính của công ty tốt, có khả năng thanh toán nợ dài hạn, nhân tố hấp
dẫn các nhà đàu tư.

26
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thông qua BCLCTT giảm đều qua 2 năm,
cả 2 năm hệ số này đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ dòng tiền
thuần sản xuất kinh doanh là kém, trong năm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không thể tự bù đắp khoản nợ ngắn hạn mà cần phải tìm nguồn tài trợ khác để
thanh toán nợ ngắn hạn.
Chi phí tài chính năm 2021 giảm không đáng kể so với năm 2020 khoản mục chi phí tài
chính giảm chứng tỏ công ty đang gặp vấn đề trong hoạt động kinh doanh và không thể chi trả
hoặc đầu tư tài chính; ngoài ra, chi phí tài chính giảm có thể phản ánh chủ doanh nghiệp kiểm
soát các khoản chi giúp hạn chế các chi phí cho doanh nghiệp.

5.2. Định hướng hoạt động và mục tiêu năm 2022

Thành tựu nổi bật sau hơn 50 năm xây dựng doanh nghiệp đó là một thương hiệu mạnh,
Hải Hà đã trở thành một thương hiệu quốc gia. Kiên định với giá trị cốt lõi của doanh nghiệp,
chuyên tâm vì hương vị hạnh phúc, hiểu người tiêu dùng và sản xuất ra những sản phẩm đáp
ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng tốt và giá cả phù hợp.

Công ty đã liên tục đầu tư máy móc thiết bị và nguồn lực để sáng tạo ra những sản
phẩm mới với hương vị độc đáo phục vụ người tiêu dùng. Sản phẩm Hải Hà trở nên gần gũi và
gắn bó với sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam.

Trong năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, nhưng Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà đã linh hoạt thay đổi cách thức bán hàng phù hợp để tăng khả năng tiêu
thụ khi thực hiện giãn cách xã hội.

Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty phải kết hợp với hiệu quả về kinh
tế - xã hội, hiệu quả về môi trường nhằm phát triển bền vững. Bám sát với các mục tiêu của Kế
hoạch hành động quốc gia đến năm 2030, HAIHACO xác định bên cạnh việc tăng trưởng kinh
tế thì bảo vệ, cải thiện môi trường luôn là 2 mục tiêu song hành của Công ty trong suốt quá
trình hoạt động và phát triển. Việc gắn kết hai mục tiêu này vì mục tiêu phát triển bền vững,
hướng tới hình tượng doanh nghiệp đầu ngành, thân thiện với môi trường đã được HAIHACO
chỉ đạo thực hiện ngay từ những ngày đầu kinh doanh.

27
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

5.3. Kiến nghị, giải pháp cải thiện tình hình tài chính

Từ những ưu nhược điểm được phân tích trong phần đánh giá của công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà, nhóm em đã đưa ra một số giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
như sau:

Đẩy mạnh Marketing để tăng doanh thu và lợi nhuận


Dịch bệnh Covid- không ảnh hưởng nhiều đến các ngành thực phẩm và bánh kẹo vì thế
cần tạo ra chiến lược mới cho năm tiếp theo để bắt kịp xu hướng sau khi dịch bệnh hết.
Quản lý tốt tài sản cố định
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
+ Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định
Để có thể quản lý tài sản cố định tốt thì hàng năm Hải Hà cần kiểm tra thống kê lại các
tài sản cố định và phân loại tài sản cố định theo tiêu chí cần sử dụng không, hay cần thanh lý,
cho thuê. Sự phân loại này giúp theo dõi các loại tài sản một cách thường xuyên, giúp công ty
dễ dàng đưa ra các quyết định mua hoặc bán, thanh lý hoặc sửa chữa những tài sản có dấu hiệu
hỏng hóc hoặc đầu tư mua các máy móc mới. Quản lý tốt tài sản cố định sẽ giúp công ty nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đầu vào.
Quản lý hàng tồn kho
+ Quản lý tốt hàng tồn kho sẽ giúp công ty tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động. Để có thể quản lý tốt hàng tồn kho, công ty cần phối hợp biện
pháp từ các bước mua sắm, vận chuyển và tồn kho.
+ Tìm thêm và lựa chọn các nhà cung cấp thích hợp để giảm chi phí mua hàng mà vẫn
giữ được chất lượng tốt.
+ Công ty nên theo dõi thường xuyên sự biến động của thị trường để quyết định mua
sắm nguyên vật liệu kịp thời.
Gia tăng khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời bao gồm các chỉ số như ROS, ROA, ROE. Qua phân tích, ta thấy khả
năng sinh lời của công ty tương đối cao hơn so với trung bình ngành. Tuy nhiên công ty vẫn
cần gia tăng khả năng sinh lời bằng một số giải pháp:

28
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Chú trọng đến chất lượng của sản phẩm, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường.
+ Bố trí mạng lưới phân phối: Công ty cần bố trí phù hợp để có thể phân phối đến tay
khách hàng nhanh nhất có thể, nhất là khi có sản phẩm mới, từ đó giúp công ty tiếp cận khách
hàng gần hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ.
+ Cắt giảm chi phí: Với nhu cầu và đòi hỏi ngày càng khắt khe của nhu cầu tiêu dùng,
để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ nâng
cao chất lượng sản phẩm, mà còn phải cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí nguyên vật liệu, chi
phí quản lý doanh nghiệp, cũng như chi phí nhân công để có thể làm tối ưu hóa giá thành sản
phẩm một cách tốt nhất.

29
Nhóm 4 Báo cáo bài tập nhóm
Báo cáo bài tập nhóm

You might also like