You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ

NẴNG KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ


🙣🕮🙡

BÀI BÁO CÁO


CHUẨN BỊ CHO SỰ KHÁC BIỆT VỀ VĂN HÓA
Chủ đề: Đàm phán chuyển giao công nghệ- Hàn
Quốc

Giảng viên: Nguyễn Anh Tuấn


Thành viên: Vũ Nguyễn Thanh Ngân
Trương Diễm Phúc
Đặng Thị Thu Thảo
Hoàng Văn Phước
Trần Thị Thu Hiền
Ngô Thị Thùy Dương

Đà Nẵng, 03/2022
MỤC LỤC

I. CÁC LƯU Ý VỀ GIAO TIẾP BAN ĐẦU.................................................................3


II. NGÔN NGỮ TẠI HÀN QUỐC VÀ VIỆC SỬ DỤNG TIẾNG ANH Ở HÀN
QUỐC...........................................................................................................................7
1. Giới thiệu tiếng Hàn Quốc............................................................................................7
2. Đánh giá việc lựa chọn sử dụng tiếng Anh để giao tiếp với công ty đối tác.................9
III. TÔN GIÁO TẠI HÀN QUỐC..................................................................................12
IV. 10 VẤN ĐỀ CỦA VĂN HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÀM PHÁN KINH DOANH
QUỐC TẾ...................................................................................................................16
1. Mục tiêu:.....................................................................................................................16
2. Thái độ:.......................................................................................................................17
3. Phong cách cá nhân:....................................................................................................18
4. Giao tiếp:.....................................................................................................................19
5. Nhạy cảm thời gian:....................................................................................................20
6. Bộc lộ cảm xúc:...........................................................................................................20
7. Hình thức của thỏa thuận:...........................................................................................21
8. Xây dựng một thỏa thuận:...........................................................................................21
9. Tổ chức nhóm:............................................................................................................22
10. Chấp nhận rủi ro:........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................25

2
I. CÁC LƯU Ý VỀ GIAO TIẾP BAN ĐẦU

Chuẩn bị cho cuộc gặp đàm phán

Nếu có thể, hãy lên lịch họp trước ít nhất ba đến bốn tuần. Vì người Hàn Quốc muốn
biết về người mà họ sẽ gặp, do đó chúng ta nên cung cấp thông tin chi tiết về chức danh,
chức vụ và trách nhiệm của những người tham gia đàm phán trước thời hạn. Ngoài ra,
chúng ta cũng nên gửi các đề xuất và chương trình làm việc trước khi cuộc đàm phán
diễn ra. Chương trình cuộc họp thường được tuân thủ nghiêm ngặt. Mặc dù các cuộc họp
đôi khi có thể không bắt đầu đúng giờ, nhưng người Hàn Quốc nói chung đều mong
muốn đối tác nước ngoài đến đúng giờ. Nếu gặp sự cố đột xuất dẫn đến sự chậm trễ, hãy
gọi trước và thể hiện lời xin lỗi sâu sắc.

Thứ tự bước vào phòng họp

Theo giao thức kinh doanh, mọi người nên vào phòng họp theo thứ tự thứ bậc. Người
Hàn Quốc có thể cho rằng người nước ngoài đầu tiên bước vào phòng là trưởng đoàn của
bên đối tác. Điều này cũng đúng với phía họ, cho phép chúng ta xác định người có chức

3
vụ cao nhất trong nhóm. Người giữ vị trí cao nhất của phía Hàn Quốc thường sẽ ngồi ở
giữa của bàn hội nghị. Bằng cách quan sát xem ai là người nhận được sự tôn trọng cao
nhất trong một nhóm người Hàn Quốc, chúng ta có thể thực sự xác định được cấu trúc
phân cấp trên toàn bộ nhóm (Lothar Katz).

Trang phục

Trang phục công sở phải lịch sự, phù hợp với môi trường làm việc hơn là thể hiện
phong cách cá nhân. Nam giới nên mặc vest công sở tối màu với cà vạt và áo sơ mi trắng.
Đồ trang sức cho nam giới nên được giữ ở mức tối thiểu - một chiếc đồng hồ và một
chiếc nhẫn cưới sẽ ổn. Phụ nữ cũng nên ăn mặc thận trọng và có màu sắc dịu nhẹ.

Tên

Tên thường được đặt theo thứ tự họ, tên. Một số người Hàn Quốc chỉ cho tên viết tắt,
trong trường hợp đó họ thường ghi họ của mình, ví dụ: ‘Y.K. Kim. ’Sử dụng Mr./Ms.
cộng với họ. Hơn nữa, người Hàn Quốc rất có ý thức về địa vị. Nếu một người có chức
danh nghề nghiệp hoặc học vị, hãy sử dụng nó để xưng hô với họ. Không bao giờ gọi
người Hàn Quốc bằng tên của họ trừ khi họ nhấn mạnh vào điều đó.

Chào hỏi

Giới thiệu và chào hỏi những người lớn tuổi trước. Những lời giới thiệu thường đi
kèm với những cái bắt tay và / hoặc cúi đầu nhẹ. Một số người có thể không muốn bắt
tay, vì vậy tốt nhất nên đợi đối tác bắt đầu bắt tay trước, hành động này phải nhẹ nhàng
(Lothar Katz).

Danh thiếp

Trao đổi danh thiếp là một bước cần thiết khi gặp ai đó lần đầu tiên. Vì nhiều người
không thể đọc được tiếng Anh, tốt hơn nên sử dụng thẻ có một mặt bằng tiếng Anh và
mặt còn lại bằng tiếng Hàn. Đảm bảo rằng trên danh thiếp ghi rõ chức danh nghề nghiệp,
đặc biệt nếu bạn có thâm niên ra quyết định, điều này giúp đối tác Hàn Quốc có thể thuận
lợi hơn trong việc xác định tên, vị trí, chức danh và cấp bậc quan trọng của bạn. Để thể
hiện thái độ lịch sự và trân trọng, bạn nên trao và nhận danh thiếp bằng hai tay. Nếu bạn

4
đang đứng thì đừng vội vàng bỏ thẻ vào túi; thay vào đó hãy dành vài giây để xem lại tên
và chức danh. Nếu bạn đang ngồi xuống, hãy đặt nó trên bàn trước mặt bạn trong suốt
thời gian cuộc họp.

Giọng nói và cách truyền tải cảm xúc

Các doanh nhân Hàn Quốc thường nói chuyện với tông giọng nhẹ nhàng, trầm lắng
và các cuộc trò chuyện có thể bao gồm các khoảng im lặng. Tuy nhiên, sự im lặng và mất
tập trung cũng có thể cho thấy mọi người không hiểu bạn. Ngoài ra, mọi người có thể
không thoải mái khi ai đó nói về cá nhân người đó thay vì đề cấp đến công ty hoặc tổ
chức của họ. Người Hàn Quốc coi trọng sự tiết chế cảm xúc, còn lớn tiếng và hành vi
huyên náo có thể bị coi là thiếu tự chủ. Nếu bàn bạc công việc với đối tác trong lúc dùng
bữa tại nhà hàng thì nên trò chuyện nhỏ nhẹ, nhã nhặn và lịch sự. Về không gian xã hội
khi giao tiếp, mọi người thường trò chuyện khi đứng cách nhau khoảng ba feet.

Phân tích và truyền đạt thông điệp cho đối tác Hàn Quốc

Người Hàn Quốc thường nói ‘Vâng’ hoặc gật đầu đối với những gì họ nghe được,
cho nên điều này không thể hiện sự đồng ý. Người Hàn Quốc hiếm khi từ chối một cách
trực tiếp, thông thường, họ có thể đưa ra những câu trả lời có vẻ mơ hồ, chẳng hạn như
"chúng tôi sẽ suy nghĩ thêm". Do đó, hãy tìm manh mối tinh tế để hiểu chính xác thông
điệp thực sự mà đối tác Hàn Quốc muốn truyền tải. Trong trường hợp nếu chúng ta phải
truyền tin xấu cho phía Hàn Quốc, nên sử dụng cách gián tiếp thông qua bên thứ ba thay
vì tự mình thông báo với người Hàn Quốc, vì họ có thể coi chúng ta là người thô lỗ và tự
đề cao nếu chúng ta quá bộc trực. Mặc dù người Hàn Quốc nói chung rất thân thiện, đôi
khi trong lúc nóng của một cuộc thảo luận hoặc thương lượng, họ có thể trở nên khá bộc
trực và thẳng thắn.

Cử chỉ và ngôn ngữ cơ thể

Tránh chạm vào người khác ngoại trừ bắt tay. Tuy nhiên,nam giới Hàn Quốc có thể
nắm tay nhau, đó là dấu hiệu của tình bạn và không có ý nghĩa tình dục. Khi chỉ vào
người hoặc đồ vật, hãy sử dụng bàn tay đang mở của bạn thay vì một ngón tay. Khi đề
cập đến bản thân, người Hàn Quốc đặt ngón tay trỏ lên mũi chứ không chỉ vào ngực như
5
người

phương Tây vẫn làm. Nheo mắt mắt hoặc ngửa đầu ra sau báo hiệu phản ứng tiêu cực.
Mọi người nên thường xuyên giao tiếp bằng mắt với đối tác vì điều này truyền tải sự chân
thành và giúp xây dựng lòng tin, tuy nhiên không nên nhìn một cách chằm chằm (Lothar
Katz).

Tặng quà

Ở Hàn Quốc, tầm quan trọng của một mối quan hệ có thể được thể hiện thông qua
việc tặng quà. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng việc tặng ai đó một món quà đắt tiền là điều
không nên làm nếu bạn biết rằng họ không đủ khả năng để đáp lại một cách xứng đáng.
Quà tặng phải luôn được gói cẩn thận bằng giấy đỏ hoặc vàng, vì đây là màu của hoàng
gia. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các màu đại diện cho hạnh phúc: vàng hoặc hồng.
Không nên sử dụng giấy gói màu xanh lá cây, trắng hoặc đen. Nếu được mời đến nhà của
một người Hàn Quốc thì bạn nên cầm theo những món quà như trái cây, sôcôla hoặc hoa
và trao món quà bằng hai tay. Đối phương sẽ không mở qua ngay khi nhận mà sẽ thực
hiện sau.

6
II. NGÔN NGỮ TẠI HÀN QUỐC VÀ VIỆC SỬ DỤNG TIẾNG ANH Ở HÀN
QUỐC

1. Giới thiệu tiếng Hàn Quốc


Ngôn ngữ Hàn Quốc hay còn gọi là tiếng Hàn, là ngôn ngữ chính thống được sử
dụng ở xứ sở Kim Chi. Được đánh giá là hệ thống chữ viết độc đáo hiếm có trên thế giới
và là ngôn ngữ đứng thứ 10 trên thế giới về số lượng người sử dụng nên tiếng Hàn được
đông đảo người nước ngoài đánh giá cao mỗi khi lựa chọn ngoại ngữ thứ 2 hay thứ 3.
Khoảng 80 triệu người trên khắp thế giới nói tiếng Hàn.

Trong thời cổ đại, người Hàn Quốc bắt đầu sử dụng các chữ cái Trung Quốc còn
được gọi là Hanja để viết. Do những thách thức liên quan đến việc học chữ Hán, đọc và
viết ban đầu chỉ giới hạn ở những người thuộc các tầng lớp xã hội cao trong nhiều thế kỷ.
Tuy nhiên bảng chữ cái Hangul được tạo ra trong thế kỷ 15 và bao gồm 24 chữ cái
thường được sắp xếp theo khối cho mỗi âm tiết, và điều này hơi giống với các ký tự

7
Trung Quốc. Những âm tiết của Hàn Quốc có những chữ cái được phát âm theo cách phát
âm đơn giản theo cách giống với bảng chữ cái Latinh. Bảng chữ cái Hangul đã giúp mọi
người Hàn Quốc dễ dàng tìm hiểu kiến thức và nó trở nên phổ biến trong thế kỷ 19 khi
người dân địa phương bắt đầu cố gắng loại bỏ những ảnh hưởng của Trung Quốc. Hàn
Quốc có ngôn ngữ riêng (tiếng Hàn) và bảng chữ cái (Hangul).

Các âm tiết tiếng Hàn luôn luôn bắt đầu với một phụ âm mà sau đó là một nguyên
âm. m tiết có thể kết thúc ở đó, hoặc nguyên âm khác có thể đi theo, hoặc phụ âm, hoặc
cả hai. Các âm tiết bắt đầu bằng một phụ âm ở phía trên hoặc bên trái, nguyên âm và các
phụ âm khác theo sát phải hoặc đáy. Lưu ý rằng việc viết bằng tiếng Hàn sẽ chạy từ trái
sang phải và từ trên xuống dưới. Các từ thường được phân cách bằng khoảng trắng và âm
tiết thường nằm cạnh nhau.

Ngôn ngữ Hàn Quốc không có âm điệu. Nó cũng thiếu nhiều âm tiết nhấn mạnh. Các
phụ âm đôi khi có thể thay đổi âm thanh ở cuối của các từ và chuyển qua từ tiếp theo.
Những âm thanh này không phải là khó khăn để nói rõ. Tuy nhiên, chúng khác với các
giá trị phương Tây.

Tiếng Hàn Quốc có một trật tự hoàn toàn tự do. Các vị ngữ trong ngôn ngữ này
không khớp với người, số hoặc giới tính với chủ ngữ của chúng. Tuy nhiên, chúng phù
hợp với lịch sự và sự tôn trọng. Ngôn ngữ này có ba giai đoạn nói chính liên quan đến
lịch sự. Đây là những điều giản dị, lịch sự và tôn trọng. Người Hàn Quốc chỉ rõ người
ngoại trừ người thứ hai, vì thế khi sử dụng các hình thức tôn vinh.

Động từ trong ngôn ngữ này không thay đổi theo số nhiều hay người. Tuy nhiên,
động từ có một số cấp độ khác biệt lịch sự tương ứng với độ tuổi và cấp bậc của người
còn lại. Cuộc nói chuyện sẽ dựa trên địa vị xã hội của người nói so với vị trí của người
mà họ đang đối thoại trong một tình huống mà họ không muốn coi là thô lỗ.

8
2. Đánh giá việc lựa chọn sử dụng tiếng Anh để giao tiếp với công ty đối tác
Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới với một số lượng dự kiến của "hơn
3 tỷ người nói vào năm 2050" (Hội đồng Anh 2004; được trích dẫn tại Wardhaugh, 2006:
379).

Rất khó để tìm ra số liệu thống kê thực tế về số lượng người nói tiếng Anh ở Hàn
Quốc, nhưng xét về khía cạnh rộng thì tình hình có vẻ rất giống với Nhật Bản, nơi dân số
được dạy tiếng Anh trong một số trường học, nhưng lại rất ngại thực hành dưới dạng nói.
Họ có thể đọc và viết nó tốt hơn nhiều so với khả năng nói, và mức độ thông thạo nói
chung trong dân số nói chung vẫn còn khá thấp. Nhưng nhìn chung ở thủ đô Seoul – nơi
trụ sở Samsung được đặt, sẽ có nhiều người nói tiếng Anh hơn trong các khu vực khác.

Tiếng Hàn là ngôn ngữ kinh doanh chính thức của Hàn Quốc. Tuy nhiên, thị trường
Hàn Quốc là mục tiêu ngày càng phổ biến của các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp quốc
tế. Nó không chỉ liên tục gia tăng, mà còn có một sự gia tăng mạnh mẽ theo hướng tự do
hóa và việc sử dụng tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai đang trở nên phổ biến.

Tiếng Anh là ngôn ngữ kinh doanh phổ biến ở Hàn Quốc. Điều đó nói rằng, thực tế là
giao tiếp bằng tiếng Anh có thể rất khó khăn. Tuy nhiên, mức độ thông thạo tiếng Anh
của người Hàn Quốc đã được cải thiện rất nhiều và không có gì lạ khi gặp những người
hoàn toàn thông thạo trong lĩnh vực kinh doanh và các lĩnh vực khác. Những điều sau đây
áp dụng nhiều hơn cho những người có thể kém thông thạo hơn. Thành thạo tiếng Anh
giao tiếp được coi là một ngôn ngữ quan trọng để thành công trong thị trường việc làm
Hàn Quốc.

Đặc biệt, năng lực tiếng Anh đã đóng vai trò Gatekeeper cho các nhân viên tiềm năng
mong muốn làm việc cho các công ty lớn (Dae-Gi-up) như Hyundai và Samsung (Park,
2009). Ngoài ra, các công ty đã nhấn mạnh thẩm quyền giao tiếp tiếng Anh trong quá
trình tuyển dụng để đối phó với toàn cầu hóa và Neo Liberalization (Jang, 2015). Cụ thể,
công ty đối tác Samsung yêu cầu nhân viên tuyển dụng phải vượt qua các lớp nói tiếng
Anh và viết của mình với một số điểm nhất định. Những người muốn trở thành giám đốc
điều hành nên có trình độ tiếng Anh nâng cao, thông qua tất cả các bài kiểm tra tại Trung
9
tâm đào tạo tiếng Anh tại Yongin, ở ngoại ô Seoul, theo Samsung Electronics.

 Qua tầm quan trọng Tiếng Anh ngày càng tăng ở Hàn Quốc và trình độ Tiếng
Anh tương đối tốt của nhân viên công ty đối tác, ta có thể đánh giá việc lựa chọn
Tiếng Anh để giao tiếp với đối tác – Samsung là khả thi.

Vì ngôn ngữ là một phương tiện văn hóa lớn. Do đó, việc sử dụng Tiếng Anh với
công ty đối tác cũng sẽ có một số trở ngại cần chú ý:

 Những cách suy nghĩ khác nhau:

 Trái ngược với tiếng Anh, người Hàn Quốc có xu hướng thể hiện bản thân
theo cách chung và gián tiếp, ngay cả khi được yêu cầu truyền đạt ý tưởng của
họ. Điều này là do họ đã được đào tạo để suy nghĩ về việc bao gồm và thể hiện
bản thân một cách gián tiếp trong trường hợp họ có thể xúc phạm người khác.

 Người Hàn thường có gặp khó khăn cung cấp các chi tiết cụ thể khi mô tả mọi
thứ và sự kiện. Kết hợp với giá trị truyền thống của Hàn Quốc, trong đó việc
liệt kê sự giàu có cụ thể của vật chất được coi là thô tục và thiếu văn minh, xu
hướng này có vẻ rõ ràng nhất khi sử dụng các thuật ngữ mơ hồ như ‘some’
hoặc ‘any’ hoặc các số chính xác, đặc biệt là liên quan đến vấn đề tiền bạc.

 Tư duy định hướng nhóm của người Hàn Quốc:

 Gia đình và xã hội xếp hạng trên cá nhân. Sự khác biệt văn hóa đầu tiên mà
người học Hàn Quốc có thể nhận thấy là cách mà những người nói tiếng Anh
nói và viết tên của họ. Không giống như những người nói tiếng Anh, người
Hàn Quốc đặt tên gia đình của họ trước, theo sau là tên của họ, cho thấy tầm
quan trọng của gia đình. Thay vì nói "nhà của tôi," "cha tôi", họ nói "nhà của
chúng tôi" ngay cả khi nói chuyện với một người lạ, và "Cha của chúng tôi"
thậm chí khi người nghe không phải là anh chị em.

 Trong cùng một bối cảnh, cụm từ, ‘tên cá nhân’ là lạ đối với người Hàn Quốc
ngoại trừ giữa các bạn bè. Điều này là do họ không gọi mọi người bằng tên
của họ, mà là bởi mối quan hệ của họ hoặc vai trò xã hội / gia đình của họ, do
10
đó, thay vì gọi ai đó là "Tom", họ gọi họ là "Cha của Jane".

 Thói quen ngôn ngữ Hàn Quốc được chuyển sang tiếng Anh:

Một trong những hiện tượng bối rối nhất của người Hàn Quốc nói tiếng Anh là
một số sai lầm nhất định "gây ra bởi sự can thiệp từ ngôn ngữ đầu tiên của họ"
(Kosofsky 1987 IV). Chẳng hạn, nhiều người Hàn Quốc lặp lại định dạng câu
hỏi câu hỏi của các câu hỏi tiêu cực của Hàn Quốc khi giao tiếp bằng tiếng
Anh. Đối với câu hỏi, "Bạn không thích nó?" Người nói tiếng Anh hoặc câu
trả lời, 'Vâng, tôi đã làm "hoặc", không, "Trong khi đó, nhiều người Hàn Quốc
trả lời" Vâng, tôi không thích nó, "hoặc" Không, tôi thích nó. "Họ sử dụng
một sự kết hợp với các yếu tố tích cực và tiêu cực của diễn ngôn, mà nhân
viên của công ty có thể thấy rất khó hiểu.

Trong khi nhiều người Hàn Quốc cảm thấy thoải mái khi giao tiếp bằng tiếng Anh,
thì nhiều người Hàn Quốc tài năng và có năng lực lại không. Vì vậy, nhân viên của công
ty cần nói bằng tiếng Anh cơ bản, rõ ràng. Khi thuyết trình, hãy giảm thiểu từ ngữ và tối
đa hóa các đồ thị, biểu đồ và hình ảnh có thể giao tiếp giữa các ngôn ngữ và nền văn hóa.
Nhân viên của công ty thậm chí nên gửi đề xuất của mình dưới dạng văn bản trước. Hoặc
cung cấp bất kỳ tài liệu tiếp thị nào có thể liên quan đến đối tác tiềm năng của bạn trước
cuộc họp.

11
III. TÔN GIÁO TẠI HÀN QUỐC

Tôn giáo ở Hàn Quốc rất đa dạng. Hàn Quốc là quốc gia tự do về tôn giáo, do đó hầu hết
các tôn giáo chính trên thế giới đều có mặt ở quốc gia này, như: Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo,
Nho Giáo và Hồi Giáo… các nhóm tôn giáo này hiện vẫn đang tồn tại song song và hài hòa
cùng với những tôn giáo và tín ngưỡng dân gian.

Phần lớn người dân Hàn Quốc không có tôn giáo. Phật giáo và Nho giáo là những tôn
giáo có ảnh hưởng lớn nhất đến đời sống của người dân Hàn Quốc.

Theo điều tra dân số quốc gia năm 2015, 56,1% là phi tôn giáo, Đạo Tin lành chiếm
(19,7%) tổng dân số, Phật giáo Hàn Quốc (15,5%) và Công giáo (7,9%). Một tỷ lệ nhỏ người
Hàn Quốc (0,8% trong tổng số) là thành viên của các tôn giáo khác, bao gồm Phật giáo Won,
Nho giáo, Cheondoism, Daesun Jinrihoe, Hồi giáo, Daejongism, Jeungsanism và Cơ đốc giáo
chính thống.

Phật giáo

Đạo Phật là một tôn giáo có triết lý kỷ luật cao, nhấn mạnh vào sự cứu rỗi của bản thân
mỗi người thông qua việc tái sinh trong vòng luân hồi bất tận của sự đầu thai.

Đạo Phật do một nhà sư tên là Sundo đến từ triều Tiền Tần Trung Quốc du nhập vào Hàn
Quốc năm 372 sau CN – thời kỳ vương quốc Goguryeo. Năm 384, nhà sư Malananda đã đưa
đạo Phật vào Baekje từ bang Đông Tấn Trung Quốc. Ở vương quốc Silla, nhà sư Ado từ
vương quốc Goguryeo đã truyền bá đạo Phật vào khoảng giữa thế kỷ 15. Đạo Phật dường như
được giai cấp thống trị của cả ba vương quốc ủng hộ vì nó là chỗ dựa tinh thần phù hợp với
cơ cấu thống trị thời bấy giờ với Đức Phật là biểu tượng thờ cúng duy nhất giống như vua là
12
người nắm quyền hành duy nhất.

Sự du nhập Phật giáo đã mang lại một sự chuyển biến lớn trong đời sống tôn giáo của
người dân Hàn Quốc cũng như trong nhiều lĩnh vực khác của văn hóa. Phương pháp tự tu
dưỡng và phát triển tinh thần của đạo Phật tập trung vào sự rèn luyện mà suy ngẫm khổ hạnh
cũng như sự tự kiểm soát hay là làm chủ. Trong số những giới luật trên, bất sát sinh được
nhân dân Hàn yêu mến nhất. Họ hiểu một cách cụ thể, đó là giới luật không lấy đi cuộc sống
của con người hay loài vật. Ảnh hưởng bởi thuyết cấm sát sinh, người dân Hàn Quốc coi sự
hoàn toàn tôn trọng cuộc sống và sự từ bỏ bạo lực như những yêu cầu cơ bản về phẩm cách
hoàn thiện của con người, đặc biệt đối với những người sùng đạo của bất kỳ tôn giáo nào.

Một tác động to lớn khác của Phật giáo đối với thế giới quan của người dân Hàn Quốc là
quan niệm về cõi âm. Phật giáo đã đưa ra sự giải thích đầu tiên, tinh vi và có hệ thống về cõi
âm thông qua thuyết luân hồi. Kết hợp với những suy nghĩ về nghiệp chướng và luật nhân
quả, thuyết luân hồi mang một thông điệp mạnh mẽ về đạo lý: cách hành xử của con người sẽ
quyết định số phận của người ấy. Ngày nay, quan điểm này vẫn làm mê hoặc người dân Hàn
Quốc. Cuộc sống thực tại có giá trị hơn cõi âm, thu hút được nhiều sự quan tâm hơn. Nhiều
cuốn sách, phim ảnh, kịch và bài hát về chủ đề này được xuất bản hay sáng tác, và chúng đều
thu hút số lượng lớn các độc giả và khán giả.

Nho giáo

Ở Hàn Quốc đương đại, rất ít người tự nhận mình là theo đạo Khổng khi được hỏi về tôn
giáo của họ. Nho giáo không phải là một tôn giáo có tổ chức, nên khó có thể dễ dàng xác định
một người là thuộc Nho giáo hay không. Mặc dù sự nổi bật của nó với tư cách là hệ tư tưởng
thống trị đã phai nhạt, nhưng có rất nhiều tư tưởng và thực hành của Nho giáo vẫn còn bao
trùm văn hóa và cuộc sống hàng ngày của Hàn Quốc.

Sự tôn trọng giáo dục truyền thống của Nho giáo vẫn là một phần quan trọng của văn hóa
Hàn Quốc. Các kỳ thi công chức là cửa ngõ dẫn đến uy tín và quyền lực cho một người theo
Nho giáo trong triều đại Joseon. Ngày nay, các kỳ thi tiếp tục là một khía cạnh quan trọng
trong cuộc sống của người Hàn Quốc. Những lời dạy của Nho giáo được thay thế bằng các
chủ đề khác, chẳng hạn như ngoại ngữ, lịch sử hiện đại, kinh tế, khoa học và toán học. Vì các
13
kỳ thi rất quan trọng để được nhận vào các trường học và công việc tốt hơn, nên toàn bộ cuộc
đời của một học sinh điển hình đều hướng đến việc chuẩn bị vượt qua các kỳ thi cần thiết.

Có thể tìm thấy một số bằng chứng mạnh mẽ nhất về những ảnh hưởng của Nho giáo đến
đời sống gia đình Hàn Quốc. Nó không chỉ được tìm thấy ở việc Hàn Quốc nhấn mạnh đến
cách sống gia đình và tập thể, mà còn ở các nghi lễ của Nho giáo vẫn thường được thực hiện
ngày nay như lễ tưởng niệm tổ tiên. Đó là cách thể hiện lòng hiếu kính đối với cha mẹ, ông
bà, tổ tiên đã khuất và là cách thể hiện lòng hiếu thảo trong Nho giáo.

Sự nhấn mạnh của Nho giáo về tầm quan trọng của gia đình và tập thể đối với cá nhân
cũng đã được mở rộng sang các doanh nghiệp Hàn Quốc. Nhân viên phải coi nơi làm việc
như một gia đình, với người đứng đầu công ty giống như là tộc trưởng, người được hưởng các
đặc quyền riêng trong khi người lao động được kỳ vọng sẽ làm việc chăm chỉ. Các doanh
nghiệp có xu hướng hoạt động dựa trên đạo đức Nho giáo, chẳng hạn như tầm quan trọng của
mối quan hệ hài hòa giữa các nhân viên và lòng trung thành với công ty. Tầm quan trọng
được đặt trên các thuộc tính như sự khác biệt về tuổi tác, tình trạng quan hệ họ hàng, giới tính
và địa vị chính trị xã hội.

Cơ Đốc giáo

Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc đã phát triển ngoạn mục trong vài thập kỷ qua. Theo điều tra
dân số quốc gia năm 2015, gần một phần ba (27,6%) dân số Hàn Quốc xưng nhận đức tin Cơ
Đốc. Tin Lành chiếm khoảng 19,7% dân số, trong khi số giáo dân Công giáo là khoảng 7,9%.

Cơ Đốc giáo tăng trưởng mạnh tại khu vực phía Tây của đất nước như Seoul, Gyeonggi
và Honam. Tại Seoul có đến mười một giáo đoàn (congregation) Cơ Đốc giáo lớn nhất thế
giới. Cơ Đốc giáo tạo được ảnh hưởng đáng kể trong văn hoá Hàn Quốc và là một trong
những nhân tố dẫn đến tình trạng sụt giảm liên tục trong thành phần dân số theo các tôn giáo
vốn có truyền thống lâu đời trong văn hoá Hàn như Phật giáo, Khổng giáo và Shaman giáo.

Kinh tế là một lĩnh vực mà tinh thần Cơ Đốc được xem là một trong những nhân tố giúp
tạo ra những chuyển biến có tính đột phá. Các tín hữu Cơ Đốc, với xác tín mạnh mẽ vào các
giá trị Cơ Đốc, đã đóng góp tích cực vào phép màu phát triển kinh tế của đất nước này. Họ
xem đức tin là nhân tố quan trọng tạo ra sự tăng trưởng và tiến bộ của xã hội Hàn Quốc trong
14
các lĩnh vực khác nhau trong ba thập niên qua, họ cũng tin rằng sự thành công và thịnh vượng
và chỉ dấu của phước hạnh đến từ Thiên Chúa.

Theo truyền thống, xã hội Hàn Quốc rất mực tuân giữ tôn ti trật tự đặt nền tảng trên
những nguyên tắc Khổng học dưới quyền cai trị của một hoàng đế được xem là thiên tử.
Không có một quyền xã hội nào được dành cho phụ nữ; trẻ con phải tuyệt đối tuân phục cha
mẹ, và cá nhân không có quyền gì ngoài những quyền được xã hội ban cho. Cấu trúc này bị
thách thức triệt để bởi sự dạy dỗ của Cơ Đốc giáo cho rằng mọi người được tạo dựng theo
"Hình ảnh của Thiên Chúa", và mỗi cá nhân đều có giá trị tự thân. Liên kết chặt chẽ với khái
niệm này là sự tập chú vào quyền tư hữu. Tín hữu Cơ Đốc xem nhà vua chỉ đơn thuần là một
con người và phải thần phục Thiên Chúa như mọi thần dân của nhà vua. Họ cũng học biết
rằng thẩm quyền của Thiên Chúa là lớn hơn của nhà vua. Sự truyền bá các giá trị Cơ Đốc đã
góp phần vào công cuộc giải phóng phụ nữ và bảo vệ quyền trẻ em. Kể từ năm 1784, Công
giáo nói riêng và Cơ Đốc giáo nói chung, cho phép các góa phụ tái hôn (điều này vẫn bị cấm
đoán trong các xã hội Đông Á), nghiêm cấm đa thê và quan hệ ngoài hôn nhân, cấm đoán
hành vi bạo hành cũng như ruồng bỏ vợ. Cha mẹ có niềm tin Cơ Đốc học biết xem con cái là
sự ban cho của Thiên Chúa và họ có bổn phận phải dạy dỗ con cái của mình. Tục tảo hôn và
tệ hắt hủi con gái cũng bị cấm.

15
IV. 10 VẤN ĐỀ CỦA VĂN HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÀM PHÁN KINH DOANH
QUỐC TẾ

1. Mục tiêu:

Văn hóa Hàn quốc là văn hóa tập thể. Tuy nhiên, nếu so với một số nước châu Á
khác, thì người Hàn Quốc vẫn coi trọng "chủ nghĩa cá nhân" hơn. Họ thường bị chi phối
bởi mối quan hệ cá nhân, chú trọng cả vào lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Mặc
dù phong cách đàm phán ban đầu rất mang tính cạnh tranh, nhưng họ vẫn coi trọng mối
quan hệ lâu dài và hy vọng một kết quả có lợi cho cả đôi bên. Do đó, xây dựng mối quan
hệ cá nhân đóng vai trò khá quan trọng. Nếu như những đối tác từ nền văn hóa khác cho
rằng mối quan hệ lâu dài dần dần sẽ có trong quá trình kinh doanh thì người Hàn Quốc lại
luôn muốn thực hiện ngay khi bắt đầu gặp gỡ.

16
Người Hàn Quốc thường có xu hướng xem xét hợp đồng rất qua loa. Họ cho rằng
hợp đồng chẳng qua là sự tóm tắt mối giao kèo đã được thương lượng trước đó, là văn
bản để ký kết cho hợp pháp chứ không mang tính ràng buộc cả hai bên. Chính vì thế, họ
thường cố gắng thương lượng thêm cho có lợi về phía mình ngay cả khi hợp đồng đã
được ký kết. Họ thường đề nghị tổ chức buổi họp làm rõ thông tin chi tiết để thảo luận lại
những vấn đề đã được hai bên thông qua, thường cho phép có sự linh hoạt và điều chỉnh
nếu hoàn cảnh thay đổi. Việc người Hàn Quốc thay đổi những “quy định” khi tình huống
thay đổi là điều không có gì lạ.
Do đó, có thể nói mục tiêu đàm phán của người Hàn Quốc chính là chú trọng vào các
mối quan hệ hơn là hợp đồng. Và kỹ năng, nghệ thuật đàm phán tốt nhất cần vận dụng
vẫn là giữ bình tình, thân thiện, hòa nhã và kiên trì với một số thay đổi trong hợp đồng.
Hãy bắt đầu ngay với những vấn đề nghiêm túc. Ngoài ra, phải thường xuyên nhấn mạnh
về những lợi ích dài hạn và cam kết của bạn đối với việc xây dựng mối quan hệ với đối
tác, luôn giữ liên lạc với họ trong suốt quá trình đàm phán (Nghệ thuật đàm phán với
người Hàn Quốc, 2015).

2. Thái độ:

Như đã nói, người Hàn Quốc luôn chú trọng vào các mối quan hệ lâu dài, cả trước,
trong và sau khi đàm phán. Do đó, trong khi đàm phán, họ luôn giữ thái độ kiên trì và
nhất quán với các mục tiêu đã đề ra. Xét về mặt lý thuyết, người mua luôn đứng ở vị trí
thuận lợi trên bàn đàm phán. Nhưng với người Hàn Quốc, điểu đó không phải luôn đúng
- mà theo họ, cá hai bên đều phải quan tâm đến lợi ích của nhau. Nói chung, đối tác Hàn
Quốc hợp tác trên nguyên tắc "đôi bên cùng có lợi".
Mặc dù phong cách đàm phán ban đầu rất mang tính cạnh tranh, họ cảm tính, hay
công kích đối tác hoặc trở nên gay gắt trong quá trình đàm phán. Vậy nên trong nhiều
cuộc đàm phán, họ vẫn được xem là những người thương lượng rất cứng rắn, đòi hỏi phải
có người thắng kẻ thua. Thế nhưng, phong cách công kích này không có nghĩa là họ có
mục đích xấu, họ chỉ đang kích thích suy nghĩ, họ vẫn coi trọng đối tác và muốn đi đến
kết quả có lợi cho cả đôi bên.
Do đó, có thể nói người Hàn Quốc đàm phán với thái độ thắng - thắng. Mặc dù sẽ
17
có những lúc cảm xúc của họ rất dữ dội. Tuy nhiên, trong bất kì tình huống nào, khi đàm
phán với người Hàn Quốc, chúng ta phải luôn coi trọng đối tác cũng như sáng suốt đưa ra
quyết định cuối cùng dựa trên sự nhất trí của cả tập thể, hai bên, đảm bảo đạt được mục
tiêu của mình và làm thỏa mãn phía còn lại.

3. Phong cách cá nhân:

Do văn hóa Hàn quốc rất coi trọng vấn đề "tôn ti trật tự", nên trưởng nhóm đàm phán
của doanh nghiệp đối tác phải thuộc ban lãnh đạo công ty. Hãy tìm hiểu xem nhóm đàm
phán của Hàn Quốc gồm những ai để từ đó sắp xếp trưởng nhóm đàm phán có chức vụ
ngang bằng. Người Hàn Quốc rất coi trọng vị trí xã hội, nên nếu có sự chênh lệch về chức
vụ giữa trưởng nhóm đàm phán của hai bên sẽ khiến họ cảm thấy mình không được tôn
trọng. Nếu có thể, hãy lên lịch hẹn với họ trước ít nhất từ 3 đến 4 tuần. Đối tác Hàn Quốc
luôn muốn biết về người họ sẽ gặp gỡ, nên trước khi buổi họp diễn ra, đối tác phải cung
cấp thông tin chi tiết về chức danh, vị trí và trách nhiệm của những thành viên tham dự
cũng như những đế xuất và chương trình dự kiến của buổi họp.
Các buổi đàm phán kinh doanh tại Hàn Quốc thường diễn ra khá trịnh trọng. Trong
quá trình đàm phán, bạn phải đi theo đúng như chương trình đã thống nhất. Tuổi tác và
cấp bậc được xem là 2 yếu tố vô cùng quan trọng ở Hàn Quốc. Điều này cũng thể hiện rõ
ràng ở thứ tự bước vào phòng đàm phán. Theo nghi thức, mọi người đi vào phòng họp
phải theo trật tự trên dưới. Theo họ, người bước vào đẩu tiên sẽ là trưởng đoàn và sẽ ngồi
ở giữa bàn đàm phán. Thứ tự ngồi cả 2 bên trong quá trình trao đổi cũng được sắp xếp
theo cấp bậc như cách bước vào phòng đàm phán.
Trong đàm phán, vì coi trọng thể diện nên người Hàn Quốc thường không trả lời trực
tiếp. Sự thật là họ nói “vâng” hoặc gật đầu trong giao tiếp không có nghĩa là họ đồng ý.
Thay vì nói “không”, một số câu trả lời có thể sẽ nhận được khi trao đổi với các đối tác
Hàn Quốc chính là: “Chúng tôi sẽ suy nghĩ thêm” hoặc “Việc này đòi hỏi phải có sự kiểm
tra thêm”.
Đàn ông Hàn Quốc thường cúi đầu chào hoặc đôi khi là bắt tay nhẹ khi gặp mọi
người, ánh mắt nhìn thẳng vào người đối diện. Khi bắt tay, tay trái họ thường đỡ dưới
cánh tay phải. Đừng xưng hô với người Hàn Quốc bằng tên của họ vì điều đó được coi là
18
cực kỳ bất lịch sự. Tên tiếng Hàn bắt đầu họ và theo sau là tên riêng. Cách chính xác để
xưng hô với người Hàn là “ông”, “bà” cùng với họ của họ. Tốt nhất là tìm hiểu rõ chức
danh của đối tác trước khi hẹn lịch đàm phán.
Trong quá trình đàm phán là vậy, tuy nhiên, như đã nói, người Hàn Quốc cũng rất coi
trọng việc xây dựng các mối quan hệ. Họ tặng quà cho đối tác hay mời đối tác ăn tối, giải
trí, thi hát karaoke thậm chí uống rượu mạnh. Từ chối tham gia vào các hoạt động này có
thể được xem như là bạn không quan tâm đến việc làm ăn với Hàn Quốc. Mặc dù việc
kinh doanh không được thảo luận trên bàn tiệc nhưng vẫn có những ngoại lệ. Đối tác Hàn
Quốc xem đây là cơ hội để truyền đạt những thông điệp quan trọng hoặc là dịp tranh luận
để giải quyết những vướng mắc. Đôi khi họ cũng tranh thủ tìm thông tin từ bạn để củng
cố vị thế của họ trên bàn đàm phán.
Vậy nên, có thể nói, khi đàm phán, phong cách cá nhân của người Hàn Quốc thường
thiên về tính trang trọng, mặc dù không thể phủ nhận phong cách thân mật vẫn tồn tại ở
đây.

4. Giao tiếp:

Người Việt ta thường có câu “nhập gia tùy tục”. Việc hiểu biết về đặc trưng giao tiếp
của người Hàn Quốc sẽ giúp cho doanh nghiệp sẽ dễ dàng hòa nhập và tạo được ấn tượng
tốt đẹp với đối tác khi đàm phán, tránh gây ra những điều bất lợi cho mình.
Khi giao tiếp, người Hàn Quốc tận dụng mọi giác quan trong việc lắng nghe, cảm
nhận và đánh giá tâm trạng của người đối diện. Họ sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ để
truyền đạt cảm xúc và suy nghĩ của mình. Trong các cuộc gặp gỡ, những điều ngầm hiểu
cũng quan trọng như những lời được nói ra.
Khi đề nghị hoặc muốn nói một vấn đề nào đó, người Hàn ít khi nói trực tiếp vào, họ
sẽ dẫn chứng nhiều ví dụ để dẫn đến những gì mình muốn trình bày. Muốn hiểu được
người Hàn thì tốt nhất là bạn nên nghe họ nói hết ý của họ.
Bởi vì quan niệm về khuôn mặt là quan trọng trong nền văn hóa này, giao tiếp nhìn
chung có phần gián tiếp, mặc dù không nhiều như ở Nhật Bản. Người Hàn Quốc không
thừa nhận những gì họ nghe bằng cách nói ‘Vâng’ hoặc gật đầu. Điều này không báo hiệu
sự đồng ý. Người Hàn Quốc thường không trả lời câu hỏi hoặc yêu cầu bằng câu nói
19
"không" trực tiếp. Thay vào đó, họ có thể đưa ra những câu trả lời có vẻ mơ hồ, chẳng
hạn như "chúng tôi sẽ nghĩ về nó "hoặc" điều này sẽ cần điều tra thêm.
Về vấn đề này, người Hàn Quốc có xu hướng giao tiếp gián tiếp, khá tương tự với
văn hoá Việt Nam. Do đó, trong quá trình đàm phán, chúng ta nên để ý và phát huy đến
những yếu tố phi ngôn ngữ, các yếu tố môi trường xung quanh để thấu hiểu được đối
phương.

5. Nhạy cảm thời gian:

Korea Times cho biết các chuyên gia khảo sát đã phỏng vấn 21.000 người Hàn Quốc
ở đủ mọi lứa tuổi. Khảo sát cho thấy 69,7% người được hỏi luôn cảm thấy bận rộn và
chịu áp lực thời gian. Những người ở độ tuổi 30 là những người bận rộn nhất.
Thời gian là vàng là bạc, và đối với người Hàn Quốc câu nói này ăn sâu vào tận tiềm
thức. Người Hàn Quốc sống rất vội vàng vì ghét phải chờ đợi. Họ quan niệm rằng đúng
giờ mới tạo ra hiệu quả. Do đó, đúng giờ là một quy tắc tối quan trọng khi bạn làm việc
với người Hàn. Việc một người không làm đúng theo giờ hoặc trễ giờ được xem là một
hành động khiếm nhã. Nếu là một nhân viên thì đó có thể được xem là một nhân viên
thiếu trách nhiệm.
Qua đó có thể thấy họ nhạy cảm với thời gian ở mức độ cao. Vì vậy, khi làm việc
với đối tác Hàn Quốc, doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng đến nguyên tắc này bởi
người Việt ta hay có kiểu làm việc theo giờ “cao su". Mặc dù văn hoá này ở Việt Nam
đang có xu hướng thay đổi tích cực, tuy nhiên chúng ta cũng nên cần chuyên nghiệp hơn
ở phương diện này.

6. Bộc lộ cảm xúc:

Các doanh nhân Hàn Quốc thường nói chuyện với tông giọng nhẹ nhàng, trầm lắng
và các cuộc trò chuyện có thể bao gồm các khoảng thời gian của sự im lặng. Ngoài ra,
người Hàn Quốc không thoải mái khi ai đó nói cho bản thân họ hơn cho công ty hoặc tổ
chức của họ. Sự kiềm chế cảm xúc được coi trọng, và lớn tiếng và hành vi huyên náo có
thể bị coi là thiếu tự chủ khi đàm phán với người thuộc về nền văn hoá này. Do đó có thể
đánh giá rằng nền văn hoá bộc lộ cảm xúc thấp.

20
7. Hình thức của thỏa thuận:

Văn bản hợp đồng thường khá dài vì bao gồm chi tiết mọi điều kiện và điều khoản
của một thỏa thuận hợp tác thông thường cũng như các điều khoản bất khả kháng. Tuy
nhiên, việc soạn thảo và ký kết hợp đồng phải tuân theo đúng thủ tục. Người Hàn Quốc
tin rằng hiệu quả lớn nhất mà một thỏa thuận hợp tác mang lại phụ thuộc vào cam kết của
các bên chứ không phải là những gì được quy định trong hợp đồng. Ngoài ra, bạn không
bao giờ được ký hợp đồng bằng mực đỏ.
Họ thường đề nghị tổ chức buổi họp làm rõ thông tin chi tiết để thảo luận lại những
vấn đề đã được hai bên thông qua. Nếu bạn từ chối, thì có nghĩa quan hệ hai bên sẽ bị rạn
nứt và có thể đối tác sẽ không thực hiện đầy đủ đủ mọi cam kết đã quy định trong hợp
đồng. Trong trường hợp này, bạn có thể nghĩ đến việc áp dụng luật để buộc đối tác phải
thực hiện cam kết. Tuy nhiên, điều này sẽ phá vỡ mọi cố gắng của bạn trước kia, ảnh
hưởng tới quan hệ làm ăn trong tương lai không chỉ với đối tác đó mà còn với cả các đối
tác khác. Việc bạn cần làm nhất để đảm bảo đối tác tuân theo mọi cam kết là thường
xuyên liên lạc và sử dụng mọi biện pháp để củng cố mối quan hệ giữa hai bên (Bui Dung,
2020).

8. Xây dựng một thỏa thuận:

Đối tác Hàn Quốc thường thích xây dựng những thỏa thuận chung chung sau đó mới
chuyển sang bàn bạc chi tiết các vấn đề cần thiết. Họ chỉ chấp nhận khi các điều khoản và
điều kiện thật rõ ràng, sự thỏa thuận chỉ có giá trị khi cả hai bên đã đồng ý, vì vậy đừng
vội vàng trả lời một cách đơn giản là đồng ý mà phải thăm dò ý của đối tác.
Người Hàn Quốc thường có xu hướng xem xét hợp đồng rất qua loa. Họ cho rằng
hợp đồng chẳng qua là sự tóm tắt mối giao kèo đã được thương lượng trước rồi, nhưng
thường cho phép có sự linh hoạt và điều chỉnh nếu hoàn cảnh thay đổi. Việc người Hàn
Quốc thay đổi những “quy định" khi tình huống thay đổi là điều không có gì lạ. Thông
thường, những vấn đề đã được nhất trí với nhau rồi sau đó vẫn được người Hàn Quốc
đem ra thương lượng tiếp hòng giành được thêm lợi thế.

21
9. Tổ chức nhóm:

Người Hàn quốc coi trọng nhất đức tính khiêm tốn và thật thà. Các mối quan hệ kinh
doanh tại Hàn quốc được xây dựng giữa một nhóm cá nhân chứ không phải giữa các
doanh nghiệp với nhau. Nêu đối tác của bạn không phải thuộc tuýp người coi trọng tập
thể thì bạn hoàn toàn có thể trao đổi cá nhân với họ. Tuy nhiên, ngay cả khi bạn đã chiếm
được lòng tin của đối tác Hàn quốc thì chưa chắc họ đã tin tưởng những người khác trong
doanh nghiệp bạn. Vì thế việc mọi nhân viên trong doanh nghiệp bạn thống nhất quan
điểm đóng vai trò rất quan trọng. Thậm chí việc thay đổi người giao dịch cũng khiến cho
quá trình đàm phán lại trở về số 0.
Nhóm đàm phán của bạn có thể chỉ có một hai người hoặc là một đội gồm nhiều
người. Kiểu đàm phán một-một, trải qua khá nhiều vòng mà trong suốt thời gian đó đối
tác Hàn Quốc sẽ hỏi ý kiến tư vấn với nhóm người có quyền đưa ra quyết định cuối cùng
(Oanh,2013).
Thực tế, người Hàn quốc thích kiểu nhóm đàm phán nhiều người hơn vì mỗi người
trong đó sẽ có vai trò riêng và có thể đưa ra nhiều ý tưởng hơn so với kiểu đàm phán một-
một. Bạn phải bố trí công việc cho từng cá nhân trong đội đàm phán và lập chiến lược chi
tiết để cùng nhau thống nhất quan điểm trong quá trình đàm phán. Thay đổi bất kỳ thành
viên nào trong đội khiến cho quá trình đàm phán phải bắt đầu lại từ đầu. Người Hàn Quốc
không coi trọng quan niệm "quyền lực hạn chế" vì quyết định cuối cùng phụ thuộc vào ý
kiến tập thể chứ không phải là một cá nhân cụ thể.
Người Hàn Quốc luôn tuân theo tôn ti, trật tự. Cho dù đối tác của bạn là một doanh
nhân mang phong cách châu Âu - những người quan niệm quyết định chỉ thuộc về một cá
nhân - thì quyết định cuối cùng vẫn phải dựa trên sự nhất trí của cả tập thể. Điều này sẽ
khiến một số nhà thương thảo từ các nước phương Tây bị nhầm lẫn vì họ quen với quan
niệm chỉ người lãnh đạo cao nhất mới có quyền quyết định. Quyết định cuối cùng thường
được các cổ đông đưa ra sau rất nhiều cuộc tranh luận hoặc trao đổi thư từ. Vì thế, quá
trình đưa ra quyết định cuối cùng tại Hàn Quốc tốn khá nhiều thời gian và đòi hỏi bạn
phải thật sự kiên nhẫn. Để rút ngắn thời gian, bạn cần phải tranh thủ sự ủng hộ của càng
22
nhiều cổ động trong công ty càng tốt. Vai trò của các nhà quản lý cấp cao là quản lý toàn
bộ quá trình chứ không phải tự mình đưa ra quyết định. Tuy nhiên, trong thực tế ý kiến
của họ cũng rất có trọng lượng nên bạn hãy làm mọi cách để có được sự ủng hộ của họ.
Đôi khi những người lãnh đạo trao quyền quyết định cho cấp dưới để họ cảm thấy được
coi trọng chứ không chỉ là nhân viên làm thuê. Đối tác Hàn Quốc có thể thu xếp rất nhiều
buổi gặp gỡ cá nhân. Thế nhưng người mà bạn gặp mặt có khi chỉ là người đại diện công
ty chứ không phải là người đưa ra quyết định.

10. Chấp nhận rủi ro:

Hàn Quốc là một trong những quốc gia tránh được bất trắc nhất trên thế giới. Các
quốc gia có biểu hiện Tránh không chắc chắn cao duy trì các quy tắc niềm tin và hành vi
cứng nhắc và không khoan dung với các hành vi và ý tưởng không chính thống.
Người Hàn Quốc luôn muốn cộng tác làm ăn với những người họ quen biết. Vì vậy
bạn nên có một người trung gian giới thiệu bạn với chính đối tác Hàn Quốc đang muốn
cộng tác làm ăn.
Lưu ý khi đàm phán với đối tác Hàn Quốc vì có khi mục đích của họ chỉ là muốn
thăm dò thị trường. Họ chỉ muốn biết rõ về sản phẩm hoặc dịch vụ để nắm được thông tin
hơn là mua hàng. Vì thế hãy cảnh giác với kiểu làm ăn này và cố gắng bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ trong suốt quá trình đàm phán cho dù bên đối tác có biểu hiện là muốn mua
hàng.
Người Hàn Quốc dành khá nhiều thời gian vào việc thu thập thông tin và bàn bạc chi
tiết trước khi bước vào giai đoạn thương lượng giá. Trong giai đoạn này họ sẽ cô tìm ra
điểm yếu của đối tác. Người Hàn Quốc không thoải mái trong việc chia sẻ thông tin vì họ
cho rằng bí mật thông tin là một lợi thế trong đàm phán. Tuy nhiên, nếu bạn đã tạo được
lòng tin với họ thì có thể họ sẽ chia sẻ những thông tin đáng tin cậy hơn.
Tốc độ đàm phán - thường chậm và kéo dài vì phải trải qua rất nhiều giai đoạn như
xây dựng mối quan hệ, thu thập thông tin, thương lượng, và ra quyết định. Để đạt được
mục tiêu cuối cùng, bạn có thể phải đi lại khá nhiều lần để đàm phán. Trong suốt quá
trình đàm phán hãy kiên nhẫn, kìm nén cảm xúc và biết chấp nhận những trì hoãn phát
sinh (Kynangedu, 2019).
23
Khi đưa ra các quyết định, các doanh nhân Hàn Quốc thường " tuỳ cơ ứng biến” hơn
là áp dụng các nguyên tắc kinh doanh thông thường, cảm nhận và kinh nghiệm được coi
trọng hơn những kết quả thu được từ thực tiễn và những thực tế khách quan khác; tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa đối tác Hàn Quốc sẽ bỏ qua những khía cạnh quan trọng
khác. Người hàn Quốc trọng phân tích và đòi hỏi nhiều thông tin mục đích là họ có thể
đối mặt với mọi khó khăn một khi họ nắm rõ được kê hoạch hoặc lường trước được mọi
tình huống có thể xảy ra.

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A Guide to Business Etiquette in Asia: South Korea. Truy cập ngày 14/03/2022, từ:
https://asianabsolute.co.uk/blog/2018/08/30/a-guide-to-business-etiquette-in-asia-
south-korea/

Barriers to English Communication at the Korean EFL Adult Level. Truy cập ngày
14/03/2022, từ:
https://www.koreascience.or.kr/article/JAKO200517357305535.pdf

Conflicting ideologies of English in Korea: Study of bilingual adolescents- ScienceDirect.


Truy cập ngày 14/03/2022, từ:
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0898589817303339

Country Comparison - Hofstede Insights. (2022). Truy cập 15/03/2022, từ


https://www.hofstede-insights.com/country-comparison/south-korea,vietnam/

Công ty TNHH Sự kiện & Truyền thông Tín Phát. 3 kinh nghiệm "xương máu" khi đàm
phán với đối tác Hàn Quốc. (n.d.). Truy cập ngày 15/03/2022, từ
https://tinphat.com.vn/lang-vi/3-kinh-nghiem-xuong-mau-khi-dam-phan-voi-doi-
tac-han-quoc.html

Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc. Truy cập 17/3/2022, từ https://vi.wikipedia.org/wiki/C


%C6%A1_%C4%90%E1%BB%91c_gi%C3%A1o_t%E1%BA%A1i_H
%C3%A0n_Qu%E1%BB%91c#cite_note-2.

Đàm phán kinh doanh tại Hàn Quốc – phần 1 - Tài liệu, ebook, giáo trình. (2013). Truy
cập 19/03/2022, từ http://www.zun.vn/tai-lieu/dam-phan-kinh-doanh-tai-han-
quoc-phan-1-24646

English, sales skills key to promotion at Samsung. Truy cập ngày 14/03/2022, từ:
https://www.koreatimes.co.kr/www/tech/2021/04/133_188988.html?fa

Getting Started - Doing Business in South Korea. Truy cập ngày 15/03/2022, từ:
http://www.southkorea.doingbusinessguide.co.uk/the-guide/getting-started/

25
Issues Concerning Korean Learners of English: English Education in Korea and Some
Common Difficulties of Korean Students. Truy cập ngày 16/03/2022, từ:
https://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?
doi=10.1.1.697.3940&rep=rep1&type=pdf

Korean Confucianism. Truy cập 17/3/2022, từ


https://en.wikipedia.org/wiki/Korean_Confucianism.

Language of Business - South-Korea - korea4expats. Truy cập ngày 14/03/2022, từ:


https://www.korea4expats.com/article-language-business.html

Nghệ thuật đàm phán với người Hàn Quốc. (2015). Truy cập 19/03/2022, từ
https://www.kynang.edu.vn/ky-nang-nghe-nghiep/ky-nang-dam-phan-thuong-
luong/15870-nghe-thuat-dam-phan-voi-nguoi-han-quoc.html

Những điều cần biết khi giao tiếp với người Hàn. (2017). Truy cập 15/03/2022, từ
http://duhocdoubleh.edu.vn/nhung-dieu-can-biet-khi-giao-tiep-voi-nguoi-han/

ONLINE, T. (2010). Người Hàn Quốc quá bận rộn. Truy cập 18/03/2022, từ
https://tuoitre.vn/nguoi-han-quoc-qua-ban-ron-371133.htm

Phật giáo với đời sống xã hội Hàn Quốc. (2011). Truy cập 15/3/2022, từ
https://vusta.vn/phat-giao-voi-doi-song-xa-hoi-han-quoc-p70113.html.

Population distribution in South Korea in 2015, by religion. Truy cập 15/3/2022, từ


https://www.statista.com/statistics/996013/south-korea-population-distribution-by-
religion/.

Trung Tâm Tư Vấn Và Đào Tạo. (2015). Nghệ thuật đàm phán với người Hàn Quốc.
Truy cập ngày 15/03/2022, từ
https://www.kynang.edu.vn/ky-nang-nghe-nghiep/ky-nang-dam-phan-thuong-
luong/15870-nghe-thuat-dam-phan-voi-nguoi-han-quoc.htm

26
27

You might also like