You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

BÀI THẢO LUẬN NHÓM 2

ĐỀ TÀI

MỘT TRONG NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM HIỆN NAY
LÀ CÓ SỰ CHÊNH LỆCH VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN GIỮA CÁC DÂN
TỘC. SỰ CHÊNH LỆCH ĐÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CHIẾN
LƯỢC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM?
HÃY LUẬN GIẢI VỀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
NÀY?

LỚP HP: 232_HCMI0121_14

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐÀO THU HÀ

Hà Nội, 2024
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT Họ và tên Nhiệm vụ Nhóm tự Giảng viên


đánh giá đánh giá

21 Đinh Mạnh Đạt Nhóm trưởng +


Thuyết trình

22 Phan Tuấn Đạt Nội dung III.2

23 Dương Thị Thanh Giang Powerpoint

24 Đỗ Thị Giang Thuyết trình

25 Nguyễn Thị Hương Giang Nội dung I.3

26 Trịnh Thị Giang Nội dung II.3

27 Lê Ngân Hà Nội dung II.2

28 Lô Thị Hà Nội dung III.1

29 Nguyễn Nhật Hà Nội dung II.1

30 Trần Thị Hạnh Lời mở đầu + Nội


dung I.1

31 Phạm Thị Hậu Nội dung II.2

32 Vũ Thị Thu Hiền Thư ký + Tổng hợp


word

33 Hoàng Văn Hoàng Nội dung III.4 + Kết


luận
1
34 Lê Thị Huế Nội dung II.1

35 Phan Thu Huế Nội dung III.3

36 Đặng Thị Ninh Huyền Nội dung I.2

37 Nguyễn Thị Bích Huyền Powerpoint

38 Nguyễn Nam Hưng Nội dung III.4 + Kết


luận

39 Đậu Thị Bích Hương Nội dung I.3

40 Lê Thị Phong Lan Nội dung II.3

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................4

2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................5

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ QUAN NIỆM DÂN TỘC Ở


VIỆT NAM.................................................................................................................5

1.1. Khái niệm và đặc điểm của dân tộc...............................................................5

1.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về cương lĩnh dân tộc...................8

1.3. Đặc điểm của dân tộc ở Việt Nam..................................................................9

II. THỰC TRẠNG VỀ SỰ CHÊNH LỆCH VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN


GIỮA CÁC DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM.............................................................11

2.1. Sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc của Việt Nam.......11

2.2. Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam..............20

2.3. Ảnh hưởng của sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc đến
chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam......................23

III. GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC CHÊNH LỆCH PHÁT TRIỂN...........26

3.1. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo....................................................................26

3.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng ổn định...................................................................28

3.3. Thúc đẩy kinh tế địa phương và tăng cường cơ hội nghề nghiệp.............31

3.4. Tạo cơ hội công bằng trong lĩnh vực chính trị và quản lý.........................33

LỜI KẾT LUẬN..........................................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................38

LỜI NÓI ĐẦU

Dân ta nhớ một chữ đồng

3
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.

Đây là hai câu thơ trong bài “Nên học” của Bác Hồ. Với 4 chữ đồng thể hiện tư
tưởng của Bác Hồ về việc xây dựng và phát triển lực lượng cách mạng, tập hợp và mở
rộng khối đại đoàn kết dân tộc.

Trong bối cảnh đa dạng và phong phú về dân tộc, Việt Nam là một quốc gia
mang trong mình những giá trị văn hóa và truyền thống đa dạng ấy. Là một quốc gia
với hơn 50 dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc mang trong mình những đặc trưng riêng về
văn hóa, ngôn ngữ và truyền thống. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, chúng ta
không thể không nhìn thấy những chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc.
Một số dân tộc đã đạt được sự phát triển vượt bậc trong khi một số khác đang đối mặt
với nhiều khó khăn và thiếu thốn. Sự chênh lệch này có thể xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, bao gồm khác biệt về điều kiện tự nhiên, địa lý, lịch sử và chính sách
phát triển. Các dân tộc thiểu số thường gặp phải những khó khăn về cơ sở hạ tầng, giáo
dục, y tế và cơ hội kinh tế, dẫn đến sự bất bình đẳng và chênh lệch trong cuộc sống
hàng ngày. Sự chênh lệch này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của các dân tộc
thiểu số mà còn ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc và hòa
bình trong xã hội.

Với nhận thức về sự chênh lệch này, chúng ta cần tìm hiểu và đối mặt với vấn đề
này một cách trung thực và xây dựng các giải pháp nhằm xóa bỏ khoảng cách và tạo ra
sự phát triển toàn diện và công bằng cho tất cả các dân tộc. Việc xây dựng một khối
đại đoàn kết các dân tộc không chỉ đòi hỏi sự thấu hiểu và tôn trọng đa dạng văn hóa,
mà còn yêu cầu chúng ta tìm kiếm những giải pháp hợp lý để đảm bảo sự công bằng
và phát triển bền vững cho tất cả các dân tộc, góp phần vào sự thịnh vượng và hòa
bình của đất nước. Để tìm hiểu xem sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân
tộc có ảnh hưởng thế nào đến việc xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc và tìm ra
giải pháp nhằm khắc phục tình trạng này nên nhóm 2 chúng em đã lựa chọn đề tài này
để tìm hiểu.

4
PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ QUAN NIỆM DÂN TỘC Ở


VIỆT NAM

1.1. Khái niệm và đặc điểm của dân tộc

1.1.1. Khái niệm

- Theo nghĩa rộng: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

Ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa,...

- Theo nghĩa hẹp: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc
người, ngôn ngữ và văn hóa.

Ví dụ: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đồng tộc người.

1.1.2. Đặc điểm của dân tộc

Theo “nghĩa rộng”, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản như sau:

 Thứ nhất: có chung một vùng lãnh thổ ổn định:

- Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một dân tộc, biểu
thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu. Lãnh thổ là yếu
tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia – dân tộc
khác. Trên không gian đó, các động đồng người có mối quan hệ với nhau, cứ trú đan
xen nhau. Vận mệnh của cộng đồng tộc người gắn bó với việc xác lập và bảo vệ lãnh
thổ quốc gia.

- Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất.
Không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ quyền quốc
gia là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc. Chủ quyền quốc
gia – dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định thường được thể chế hóa thành luật
pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
5
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quá trình di cư khiến cư dân của một số quốc
gia lại có thể cư trú ở nhiều quốc gia, châu lục khác. Vậy nên, khái niệm dân tộc, lãnh
thổ hay đường biên giới không chỉ bó hẹp trong biên giới hữu hình, mà được mở rộng
thành đường biên giới mềm, ở đó dấu ấn văn hóa chính là yếu tố để phân định ranh
giới giữa các quốc gia – dân tộc.

 Thứ hai: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế:

Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận,
các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc.
Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu
tính cộng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành
dân tộc.

 Thứ ba: có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp:

Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và viết, làm công
cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và tình
cảm,... trong một quốc gia có nhiều cộng đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau,
nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất. Tính thống nhất trong
ngôn ngữ dân tộc được thể hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho
từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển và sự thống nhất về
ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.

 Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý:

- Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối
sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn bó chặt chẽ
với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố
đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc
đáo của dân tộc mình. Trong sinh hoạt cộng đồng, các thành viên của dân tộc thuộc
những thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn hóa chung của
dân tộc, đồng thời hấp thụ các giá trị văn hóa chung đó.

- Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã tự
mình tách khỏi cộng đồng dân tộc. Văn hóa của một dân tộc không thể phát triển nếu
không giao lưu với văn hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hóa,
6
các dân tộc luôn có ý thức bảo tồn và phát triển bản sắc của mình, tránh nguy cơ đồng
hóa về văn hóa.

 Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc):

Các thành viên cũng như các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự
quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc
gia và dân tộc - tộc người. Dân tộc - tộc người trong một quốc gia không có nhà nước
với thể chế chính trị riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của nhà nước do chế độ chính
trị của dân tộc quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là
đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.

Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đồng
thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác
động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sử hình thành
và phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.

Theo “nghĩa hẹp” có một số đặc trưng sau:

- Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng
ngôn ngữ nói): Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn
đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc
người, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ
đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.

- Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở
mỗi tộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn
giáo của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống
văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu
thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.

- Ý thức tự giác tộc người: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người
và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi
bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là
ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác
động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh
tế, văn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực

7
tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.

Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đây cũng là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.

Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đồng nhất nhưng lại
gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc
người; dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia. Dân tộc tộc người ra
đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những nhân tố hình thành dân tộc
tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành quốc gia. Đó là lý do khi nói
đến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng đồng tộc người, trái lại, khi nói
đến 54 cộng đồng tộc người ở Việt Nam phải gắn liền với sự hình thành và phát triển
của dân tộc Việt Nam.

1.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về cương lĩnh dân tộc

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm ba nội dung cơ bản:
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, quyền dân tộc tự quyết và liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc.

Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:

- Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình
độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng giữa các dân tộc được pháp luật bảo vệ và được thực hiện trong thực tế. Để
thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp,
trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.

Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:

8
- Là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình, bao gồm:

+ Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập.

+ Quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.

- Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công
nhân.

- Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết đấu tranh chống lại những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu
bài để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc.

Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:

- Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ảnh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.

- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

1.3. Đặc điểm của dân tộc ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau:

Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người:

Theo các tài liệu chính thức, nước ta gồm 54 dân tộc. Dân tộc Kinh là dân tộc đa
số chiếm 85,3% tương ứng với 82.085.826 người; 53 dân tộc thiểu số còn lại trong đó
có 6 dân tộc có số dân trên 1 triệu người là: Tày (số dân đông nhất với 1,85 triệu
người), Thái, Mường, Mông, Khmer, Nùng; 11 dân tộc có số dân dưới 5 nghìn người
trong đó Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người). Địa bàn sinh sống chủ yếu
9
của người dân tộc thiểu số là các vùng trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số đang được Đảng và Nhà nước
Việt Nam có những chính sách quan tâm đặc biệt.

Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau:

Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á, tính
chất chuyển cư ấy đã làm cho bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và
làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng. Từ đó, không có
một dân tộc nào cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.

Do vậy một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết, mở
rộng giao lưu, giúp đỡ nhau cùng phát triển; một mặt lại dễ dàng nảy sinh mâu thuẫn,
xung đột trong quá trình sinh sống để rồi dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng các kẽ hở
phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.

Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng:

Mặc dù 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam chỉ chiếm 14,3% trên tổng số dân nhưng
lại cư trú trên 3/4 diện tích lãnh thổ và cả những địa bàn trọng yếu của quốc gia cả về
kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái - đó là các vùng biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa của dân tộc. Do vậy các dân tộc dễ có thể bị các thế lực phản động
lợi dụng để chống phá cách mạng Việt Nam.

Thứ tư, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều:

Giữa các dân tộc ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội.

+ Về xã hội: Trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội giữa các dân tộc thiểu số không
giống nhau.

+ Về văn hoá: Dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn
thấp.

+ Về kinh tế: Phân thành nhiều trình độ phát triển khác nhau như: số ít các dân tộc còn
duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên. Phần đa các dân tộc ở Việt Nam
đã chuyển sang các phương thức sản xuất tiến bộ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

10
nước.

Muốn bình đẳng dân tộc thì phải từng bước xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa
các dân tộc cả về kinh tế, văn hoá và xã hội.

Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất:

Đây chính là đặc trưng nổi bật được hình thành trong quá trình các dân tộc gắn
kết chặt chẽ, đoàn kết, hợp sức đấu tranh chống phá giặc ngoại xâm. Đặc trưng này
được hình thành từ rất sớm do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và tạo ra sự gắn
kết chặt chẽ giữa các dân tộc.

Nó đã trở thành một truyền thống quý báu của cả dân tộc và đó cũng là nguyên
nhân, động lực quyết định mọi thắng lợi trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại
xâm, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để rồi giành độc lập, bảo vệ thống nhất đất
nước.

Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất:

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo
của riêng mình. Nó có thể là ngôn ngữ, chữ viết, phong tục tập quán, tín ngưỡng, trang
phục, ẩm thực, kiến trúc,… từ đó góp phần hình thành nên nền văn hoá Việt Nam vừa
thống nhất vừa đa dạng. Thống nhất bởi suy cho cùng thì các dân tộc đều có chung
lịch sử dựng nước và giữ nước, sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống
nhất.

Từ những đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta cần phải
quan tâm, chú trọng đến chính sách dân tộc, coi đó là các vấn đề cấp thiết và gắn liền
nó với mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

II. THỰC TRẠNG VỀ SỰ CHÊNH LỆCH VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN GIỮA


CÁC DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM

2.1. Sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc của Việt Nam

2.1.1. Thực trạng

11
Sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc của Việt Nam là một vấn đề
phức tạp và đa chiều, có nguồn gốc từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Theo
thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2020, Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân
tộc Kinh chiếm 85,7% dân số, còn 53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số. Các dân
tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở các vùng núi, biên giới, hải đảo, có điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội khó khăn hơn so với các vùng đồng bằng. Do đó, trình độ phát triển của
các dân tộc thiểu số thường thấp hơn so với dân tộc Kinh, đặc biệt là về mặt kinh tế,
giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, an ninh quốc phòng,...

Trình độ kinh tế: Một số dân tộc có mức sống cao hơn và tiếp cận tốt hơn với
các nguồn lực kinh tế, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng. Trong khi đó, một số dân
tộc khác vẫn đang phải đối mặt với đói nghèo, thiếu hụt nguồn lực và gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản.

Giáo dục: Một số dân tộc có mức độ học vấn cao hơn và có nhiều cơ hội tiếp cận
giáo dục chất lượng cao, trong khi đó, một số dân tộc khác vẫn đang gặp khó khăn
trong việc tiếp cận giáo dục cơ bản và đạt được trình độ giáo dục cao hơn.

Y tế: Tình hình chăm sóc y tế cũng có sự chênh lệch giữa các dân tộc. Một số dân
tộc có tiếp cận tốt hơn với dịch vụ y tế và các cơ sở y tế, trong khi đó, một số dân tộc
khác gặp khó khăn trong việc tiếp cận y tế và phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng hơn.

12
Văn hóa và xã hội: Các dân tộc trong Việt Nam có đặc điểm văn hóa và xã hội
riêng biệt, và có sự chênh lệch trong việc duy trì và phát triển các giá trị văn hóa, ngôn
ngữ và phong tục tập quán. Một số dân tộc có mức độ duy trì và phát triển văn hóa cao
hơn, trong khi đó, một số dân tộc khác đang phải đối mặt với nguy cơ mất đi các giá trị
văn hóa truyền thống do áp lực từ sự tiến bộ và sự đồng nhất hóa văn hóa.

Cơ sở hạ tầng: Có sự chênh lệch đáng kể khi những dân tộc sống ở vùng đô thị
hoặc phát triển kinh tế tương đối tốt có cơ sở hạ tầng tốt còn một số dân tộc thiểu số ở
các vùng sâu vùng sa thì gặp khó khăn trong việc tiếp cận các cơ sở hạ tầng cơ bản.

An ninh quốc phòng: Miền núi, biên giới là địa bàn chiến lược về an ninh, quốc
phòng của Tổ quốc tuy nhiên vẫn thường xuyên xảy ra những tình trạng gây nguy
hiểm đến an ninh quốc phòng của đất nước ta vì lực lượng bảo vệ an ninh quốc phòng
chưa được nhiều. Còn vùng đô thị thì an ninh ổn định hơn, lực lượng bảo vệ an ninh
quốc phòng nhiều.

2.1.2. Phân tích từng lĩnh vực

a) Kinh tế

Các dân tộc ở Việt Nam thường chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế khác
nhau. Những dân tộc thiểu số ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa thường gặp khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn lực kinh tế do điều kiện địa lý khắc nghiệt và hạn chế về cơ
sở hạ tầng. Các dân tộc ở các vùng nông thôn và miền núi thường phụ thuộc vào nông
nghiệp, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, với thu nhập thấp và không ổn định. Trong
khi đó, các dân tộc ở các vùng đồng bằng hoặc các trung tâm thành thị thường có cơ
hội tiếp cận tốt hơn vào các nguồn lực và cơ hội kinh doanh, từ đó có thu nhập cao hơn
và mức độ phát triển kinh tế tốt hơn.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tỷ lệ hộ nghèo của các dân tộc thiểu
số năm 2020 là 24,8%, cao hơn gấp 4,6 lần so với tỷ lệ hộ nghèo của dân tộc Kinh
(5,4%). Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thể là do các dân tộc thiểu số chủ yếu
làm nông nghiệp, chăn nuôi, thu hái lâm sản, có năng suất và hiệu quả thấp, thiếu vốn,
công nghệ, thị trường; do các dân tộc thiểu số sống ở các vùng sâu, vùng xa, khó tiếp
cận với các dịch vụ tài chính, hỗ trợ kinh tế, đầu tư phát triển; do các dân tộc thiểu số
có trình độ giáo dục, kỹ năng, năng lực thấp, khó thích nghi với sự thay đổi của kinh tế

13
thị trường…

b) Văn hóa

Sự đa dạng văn hóa giữa các dân tộc ở Việt Nam cũng tạo ra sự chênh lệch trong
việc tiếp cận giáo dục và các dịch vụ văn hóa. Ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập
quán và các giá trị văn hóa có thể khác biệt đáng kể giữa các dân tộc, tạo ra sự đa dạng
văn hóa nhưng cũng gây ra khó khăn trong việc hòa nhập và tiếp cận giáo dục chính
thống và dịch vụ văn hóa chung, văn hóa đương đại.

Mặt khác, một số phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số có thể không phù
hợp với xu thế phát triển kinh tế hiện đại, như mê tín dị đoan, cưới xin sớm, đa thê, đốt
rừng, … Điều này gây ra những mâu thuẫn, xung đột, cản trở trong việc hội nhập, hợp
tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các dân tộc. Bên cạnh đó, một số dân tộc có
thể đối mặt với nguy cơ mất mát văn hóa do áp đặt của văn hóa chung hoặc ảnh hưởng
của quá trình toàn cầu hóa.

Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tỷ lệ di sản văn hóa phi vật thể được công
nhận quốc gia của các dân tộc thiểu số năm 2020 là 28,6%, thấp hơn 16,8% so với tỷ
lệ di sản văn hóa phi vật thể được công nhận quốc gia của dân tộc Kinh (45,4%).
Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thể là do các dân tộc thiểu số có nhiều di sản
văn hóa phi vật thể đặc sắc, đa dạng, nhưng chưa được khai thác, bảo tồn, phát huy
hiệu quả; do các dân tộc thiểu số thiếu nguồn lực, kinh phí, chuyên gia, cơ sở dữ liệu,
tài liệu về di sản văn hóa phi vật thể; do các dân tộc thiểu số gặp nhiều thách thức về
việc truyền bá, giáo dục, nâng cao nhận thức, tôn trọng, bảo vệ di sản văn hóa phi vật
thể…

c) Xã hội

Truyền thống văn hóa và tổ chức xã hội cũng có thể khác biệt lớn giữa các dân
tộc, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của cộng đồng. Các dân tộc ở Việt Nam
thường có các nền văn hóa và xã hội đặc trưng riêng. Một số dân tộc có truyền thống
văn hóa mạnh mẽ và tổ chức xã hội ổn định. Trong khi đó, một số dân tộc thiểu số, đặc
biệt là ở các vùng biên giới hoặc vùng sâu, có thể gặp phải các vấn đề về an ninh, bảo
vệ, sức khỏe và phúc lợi xã hội, do ảnh hưởng của các tình hình xung đột, di cư và
định cư.

14
d) Giáo dục

Tiếp cận giáo dục và chất lượng giáo dục có thể chênh lệch lớn giữa các dân tộc,
đặc biệt là ở các vùng núi và vùng sâu vùng xa. Thiếu giáo viên, cơ sở hạ tầng giáo
dục kém, và thiếu nguồn lực đối với việc cung cấp giáo dục bằng ngôn ngữ bản địa là
những vấn đề phổ biến ở các dân tộc thiểu số. Những sự chênh lệch này có thể tạo ra
những thách thức đối với việc phát triển bền vững và công bằng ở Việt Nam.

Các dân tộc thiểu số có mức độ học vấn thấp hơn so với dân tộc Kinh. Theo điều
tra dân số và nhà ở năm 2019, tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 15 tuổi chưa biết đọc,
biết viết là 13,3%, trong khi đó của dân tộc Kinh chỉ là 1,6%. Tỷ lệ người dân tộc thiểu
số trên 15 tuổi có bằng cấp trung cấp trở lên là 8,1%, trong khi đó của dân tộc Kinh là
19,9%. Mức độ học vấn thấp ảnh hưởng đến năng lực lao động, sáng tạo, tiếp thu khoa
học kỹ thuật, tham gia vào các hoạt động kinh tế hiện đại của các dân tộc thiểu số.

e) Y tế

Các dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế cơ
bản do địa lý xa xôi, cơ sở hạ tầng kém phát triển và vấn đề về ngôn ngữ và văn hóa.
Các cơ sở y tế thường tập trung ở các khu vực đô thị và gần trung tâm, điều này làm
cho việc tiếp cận y tế trở nên khó khăn đối với những người sống ở vùng nông thôn và
vùng sâu vùng xa.

Trình độ phát triển và chất lượng dịch vụ y tế cũng có thể chênh lệch giữa các
vùng, đặc biệt là giữa các khu vực nông thôn và đô thị. Các cơ sở y tế ở các vùng nông
thôn thường thiếu hụt trang thiết bị y tế và nhân lực chuyên môn so với các khu vực đô
thị. Bên cạnh đó, trình độ giáo dục y tế của cộng đồng, đặc biệt là các dân tộc thiểu số,
cũng có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết về các vấn đề sức khỏe cơ bản, phòng tránh
bệnh tật và chăm sóc sức khỏe cá nhân. Một số dân tộc có những quan niệm và phong
tục về y học truyền thống có thể ảnh hưởng đến việc họ tiếp cận và tin tưởng vào các
dịch vụ y tế hiện đại.

Theo Bộ Y tế, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng của các dân tộc thiểu số
năm 2020 là 26,2%, cao hơn gấp 2,6 lần so với tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
của dân tộc Kinh (10,1%). Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thể là do các dân tộc
thiểu số có điều kiện sinh hoạt, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe kém, thiếu nước sạch,

15
vệ sinh môi trường; do các dân tộc thiểu số có kiến thức, ý thức, thói quen phòng
bệnh, chữa bệnh thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi các tập tục, tin ngưỡng lạc hậu; do các dân
tộc thiểu số khó tiếp cận với các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, cán bộ y tế, thuốc men…

f) Cơ sở hạ tầng

Sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng giữa các dân tộc ở Việt Nam có nhiều yếu tố gây ra
gồm:

- Địa lý: Việt Nam có một địa hình đa dạng với sự chênh lệch về đồng bằng, vùng núi,
vùng biển và vùng sông ngòi. Các dân tộc sống ở các vùng núi và vùng xa xôi thường
gặp khó khăn trong việc tiếp cận và phát triển cơ sở hạ tầng do địa hình phức tạp,
đường đi khó khăn và thiếu giao thông thuận lợi. Trong khi đó, các dân tộc sống ở các
đô thị và khu vực phát triển kinh tế có thể tận dụng lợi thế địa lý để phát triển hạ tầng.

- Mức độ phát triển kinh tế: Sự chênh lệch về mức độ phát triển kinh tế giữa các dân
tộc ở Việt Nam cũng ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng. Các dân tộc sống ở các khu vực
phát triển kinh tế cao như các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế vùng, hoặc các khu
công nghiệp thường có cơ sở hạ tầng tốt hơn. Họ có tiếp cận tốt hơn đến các dịch vụ
công cộng, giao thông thuận lợi và các nguồn tài nguyên đầu tư. Trong khi đó, các dân
tộc sống ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng miền núi thường gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và phát triển cơ sở hạ tầng do thiếu vốn đầu tư và nguồn lực kinh tế.

- Đầu tư từ phía chính phủ: Sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng giữa các dân tộc cũng
phần nào phụ thuộc vào sự đầu tư từ phía chính phủ. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện
các chương trình và dự án phát triển cơ sở hạ tầng trên toàn quốc, nhưng sự chênh lệch
vẫn tồn tại do sự tập trung đầu tư vào các khu vực phát triển kinh tế cao và các trung
tâm đô thị. Các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng miền núi và các khu vực dân tộc thiểu
số thường chưa nhận được đủ sự đầu tư và hỗ trợ từ phía chính phủ.

16
VD:

+ Giao thông vận tải - Đường bộ: Các khu vực đô thị và các trung tâm kinh tế thường
có mạng lưới đường bộ phát triển tốt hơn so với các vùng nông thôn và miền núi. Các
thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM có hệ thống đường và cầu cao cấp, đường cao
tốc và đường phố rộng rãi để phục vụ lưu thông giao thông. Tuy nhiên, trong các vùng
nông thôn và miền núi, đường bộ có thể bị hạn chế và thiếu hụt, đặc biệt là trong các
khu vực dân tộc thiểu số. Điều này gây khó khăn cho việc di chuyển và kết nối với các
khu vực khác.

+ Cơ sở hạ tầng công nghiệp: Các khu công nghiệp và khu chế xuất thường tập trung
ở các khu vực đô thị và ven biển, nơi có đầy đủ cơ sở hạ tầng và tiện ích hỗ trợ. Điều
này có thể tạo ra sự chênh lệch về tiếp cận với cơ hội việc làm và phát triển kinh tế
giữa các dân tộc ở các vùng khác nhau. Các khu vực dân tộc thiểu số ở miền núi
17
thường thiếu các cơ sở hạ tầng công nghiệp và gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư
và phát triển kinh tế.

+ Cơ sở hạ tầng xã hội: Sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, bệnh
viện, và cơ sở y tế cũng có thể tồn tại giữa các dân tộc ở Việt Nam. Các khu vực đô thị
và các trung tâm kinh tế thường có sự đầu tư và phát triển tốt hơn trong cơ sở hạ tầng
xã hội, trong khi các khu vực nông thôn và miền núi có thể gặp khó khăn về tiếp cận
với các dịch vụ này.

g) An ninh quốc phòng:

Sự chênh lệch về an ninh quốc phòng giữa 54 dân tộc Việt Nam phần lớn phụ thuộc
vào:

- Vị trí địa lý: Các dân tộc sống ở các vùng biên giới hoặc vùng có khả năng xảy ra
mâu thuẫn an ninh cao hơn có thể đối mặt với những thách thức an ninh đặc biệt. Các
vùng biên giới thường có nguy cơ xâm nhập từ bên ngoài hoặc mâu thuẫn với các quốc
gia lân cận. Do đó, chính phủ thường tập trung đầu tư và triển khai các biện pháp an
ninh quốc phòng nhằm bảo vệ biên giới và duy trì an ninh trong khu vực này.

- Đặc điểm dân cư: Một số dân tộc có đặc điểm dân cư đặc biệt như số lượng đông,
phân bố đồng đều hoặc tập trung ở các vùng địa lý quan trọng. Các dân tộc có dân số
đông và phân bố đồng đều thường đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ phía chính phủ để
bảo đảm an ninh và trật tự công cộng. Trong khi đó, các dân tộc sống ở các khu vực
hẻo lánh, vùng núi cao hay đảo xa xôi có sự bảo vệ an ninh quốc phòng khó khăn hơn
do khả năng tiếp cận và quản lý khó khăn.

- Tình hình an ninh khu vực: Sự chênh lệch về an ninh quốc phòng cũng phụ thuộc
vào tình hình an ninh khu vực. Các dân tộc sống ở các vùng biên giới hoặc vùng gần
khu vực có xung đột, mâu thuẫn an ninh thường đối mặt với những thách thức lớn hơn.
Trong khi đó, các dân tộc sống ở các khu vực khác có tình hình an ninh tương đối ổn
định hơn.

18
VD:

+ Dân tộc Kinh: Chiếm đa số dân số và phân bố rải rác trên khắp đất nước. Với vị trí
địa lý trung tâm và tập trung dân số đông, chính phủ Việt Nam có sự quan tâm đặc biệt
đối với an ninh quốc phòng của dân tộc này. Các quân đội và lực lượng an ninh được
triển khai và tăng cường ở các khu vực đông dân cư và các thành phố lớn như Hà Nội
và TP.HCM.

+ Dân tộc H'Mông: Dân tộc H'Mông lại phần lớn sống ở các vùng núi cao và vùng
biên giới phía Bắc. Đặc điểm địa lý và phân bố dân cư hẻo lánh làm cho việc duy trì an
ninh quốc phòng trở nên khó khăn. Chính phủ đã triển khai các biện pháp như xây
dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp đào tạo quân sự và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội để
nâng cao năng lực và tình thần chiến đấu của dân tộc H'Mông.

19
2.2. Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam

Một là, giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
Đây là vấn đề không thể xem nhẹ.

Không giải quyết tốt vấn đề này thì khó có thể xây dựng được khối đại đoàn kết
toàn dân tộc một cách vững chắc, lâu dài. Thực tế lịch sử Việt Nam cũng như thực tế
cách mạng nước ta hơn 90 năm qua đã chứng minh điều đó.

Hai là, thường xuyên củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất thực
hiện dân chủ trong Đảng.

Đoàn kết, thống nhất trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Ba là, phát huy vai trò làm chủ và thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân,
giữ vững kỷ cương phép nước.

Xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc gắn liền với việc
phát huy vai trò và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã
hội, giữ vững kỷ cương trong đời sống xã hội trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội... ở tất cả các cấp, các ngành.

Vì thế, Đảng cần phải tăng cường lãnh đạo các cơ quan nhà nước, các cấp chính
quyền chăm lo phát huy và thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân theo
pháp luật, tăng cường đồng thuận xã hội. Các cấp ủy Đảng và chính quyền phải
thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn,
vướng mắc của nhân dân; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân
bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình.

Đồng thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những biểu hiện vi phạm quyền dân
chủ của nhân dân, cũng như những biểu hiện lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật,
kích động nhân dân, gây rối trật tự công cộng, làm ảnh hưởng đến sự ổn định chính
trị, xã hội và chia dẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chỉ có thực sự phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa mới có đồng thuận xã hội và đoàn kết thực sự, bền vững.

Bốn là, tăng cường khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

20
Để xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi
trọng việc xây dựng củng cố khối liên minh công-nông-trí. Người chỉ rõ: Đảng và
Chính phủ rất mong muốn, rất cố gắng, rất chăm lo xây dựng khối đoàn kết công,
nông, trí; đoàn kết lâu dài trong kháng chiến, trong kiến quốc, thực hành xã hội chủ
nghĩa. Trong đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo khối liên
minh đó, thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức là nhân tố quyết định để duy trì, củng cố, phát triển liên minh và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.

Năm là, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm của hội viên, đoàn
viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, đẩy mạnh công cuộc đổi mới thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, thực hiện
giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của các tầng lớp nhân dân.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân là cầu nối rất quan trọng
thắt chặt mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đồng thời, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể
hiện ý chí, nguyện vọng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia phát triển
kinh tế-xã hội, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng”, qua đó tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Sáu là, thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố đoàn kết các dân tộc, đoàn
kết tôn giáo.

Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong hơn 90 năm qua đã chỉ rõ, trong sự nghiệp
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sự tham gia của các dân tộc, các tôn giáo có

21
vai trò hết sức quan trọng. Đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cách mạng của nước ta.

Đoàn kết các dân tộc, tôn giáo không chỉ để giải quyết vấn đề lực lượng cách
mạng, mà liên quan chặt chẽ đến việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, phát triển đất nước cường thịnh.

Vấn đề đặt ra hiện nay là, Đảng và Nhà nước cần có chính sách cụ thể để thực
hiện sự bình đẳng, công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc
biệt là những vùng gặp nhiều khó khăn, thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức
tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời,
đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp
luật. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê hoặc quần chúng, gây chia rẽ, kỳ thị dân tộc; nghiêm
trị những âm mưu, hoạt động gây chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

Để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn
“diễn biến hòa bình”, chia rẽ của các thế lực thù địch thì vấn đề có tầm quan trọng
hàng đầu là phải củng cố sự đoàn kết, thống nhất, thực hiện dân chủ trong Đảng.

Cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng
và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Kiên quyết đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch.

Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ, khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng, sự đồng thuận xã hội.

 Ưu điểm:

- Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường;
độc lập, chủ quyền quốc gia, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa
22
được giữ vững; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; sức
mạnh tổng hợp của đất nước được tăng lên gấp nhiều lần.

- Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại đoàn kết
toàn dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người Việt Nam ở nước ngoài, từng
bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày càng thể hiện rõ tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.

 Nhược điểm:

- Năng lực dự báo, định hướng chính sách, thể chế hóa, cụ thể hóa để tổ chức thực
hiện vẫn là khâu yếu, còn khoảng cách với đòi hỏi của thực tiễn.

- Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước,
hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội chưa nâng lên kịp với đòi hỏi của
tình hình nhiệm vụ mới.

- Bộ máy đảng, nhà nước, đoàn thể chậm được sắp xếp lại cho tinh giản và nâng cao
chất lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân. Năng
lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương xứng với yêu
cầu của nhiệm vụ.

2.3. Ảnh hưởng của sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc đến
chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam

Sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc là một vấn đề đáng quan
ngại ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam. Tình
trạng này không chỉ tạo ra bất bình đẳng xã hội mà còn gây ra những ảnh hưởng sâu
sắc đến mối quan hệ giữa các dân tộc và lòng tin vào sự công bằng và công lý của
Chính phủ.

Một trong những hệ quả đáng chú ý của sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các dân tộc là tạo ra sự mất cân đối trong phát triển kinh tế và xã hội giữa các khu vực.
Các dân tộc thiểu số thường tập trung ở những khu vực có điều kiện kinh tế và hạ tầng
phát triển kém, đặc biệt là các vùng miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa. Do đó,
họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, giao
thông, và cơ hội việc làm. Một ví dụ là sự chênh lệch về trình độ giáo dục giữa các dân
tộc. Các dân tộc thiểu số, như dân tộc thiểu số ở vùng núi, thường gặp khó khăn trong
23
việc tiếp cận giáo dục chất lượng. Điều này dẫn đến việc họ thiếu kiến thức và kỹ năng
cần thiết để tham gia vào sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong khi đó, dân tộc Kinh,
có trình độ giáo dục cao hơn, thường có cơ hội tốt hơn để tiếp cận công việc và cơ hội
phát triển.

Có thể thấy, các khu vực có dân tộc đa số thường được đầu tư phát triển kinh tế
mạnh mẽ hơn, với hạ tầng và dịch vụ công cộng được cải thiện đáng kể. Sự chênh lệch
này không chỉ tạo ra một khoảng cách về mặt phát triển giữa các khu vực mà còn gây
ra sự phân hóa xã hội. Ví dụ về khoảng cách giữa các khu vực ở đây có thể là thành
phố với các khu đô thị phát triển là nơi cư trú của các dân tộc đa số với một điều kiện
sống tốt hơn và có nhiều cơ hội phát triển, và vùng miền núi Việt Nam thì di chuyển
thì diễn ra tình trạng nghèo đói và thiếu hụt cơ hội.

Hậu quả của sự mất cân đối này không chỉ làm gia tăng bất bình đẳng xã hội mà
còn làm suy yếu khả năng phát triển bền vững của đất nước. Khi một phần của dân tộc
gặp khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục và cơ hội kinh doanh, điều này có thể tạo ra
một vòng lặp tiêu cực, khi mà họ không thể đóng góp vào sự phát triển toàn diện của
quốc gia. Do đó, việc giải quyết sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc
không chỉ là vấn đề của công bằng xã hội mà còn là vấn đề chiến lược quốc gia để đảm
bảo sự phát triển bền vững và đồng đều.

Sự chênh lệch về trình độ phát triển có thể tạo ra một cảm giác thiếu công bằng
và không công nhận giữa các dân tộc. Khi một số dân tộc cảm thấy bị bỏ lại phía sau
trong quá trình phát triển, họ có thể cảm thấy bất mãn và không hài lòng với chính phủ
hoặc các cơ quan quản lý. Điều này có thể dẫn đến tăng cường sự phản đối và mâu
thuẫn trong xã hội, khi mà các dân tộc có thể bày tỏ sự không hài lòng thông qua các
biểu tình, phản đối hoặc thậm chí là các hành động bạo lực.

Hơn nữa, sự chênh lệch về trình độ phát triển cũng có thể gây ra mất lòng tin vào
hệ thống chính trị và xã hội. Khi một số dân tộc cảm thấy họ không nhận được sự công
bằng và đối xử tốt từ chính phủ, họ có thể mất đi niềm tin vào khả năng của chính phủ
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và xây dựng một cộng đồng công bằng và hòa
hợp. Điều này có thể tạo ra sự bất ổn và không ổn định trong xã hội, làm suy yếu sự
đoàn kết và ổn định của quốc gia.

24
Thêm vào đó, sự chênh lệch về trình độ phát triển cũng góp phần tạo là sự thiếu
hiểu biết và đồng cảm giữa các dân tộc. Sự thiếu thông tin và nhận thức về nhau có thể
dẫn đến hiểu lầm và mâu thuẫn, gây ảnh hưởng đến sự hòa hợp và đoàn kết. Ví dụ các
dân tộc thiểu số cảm thấy bị thiệt thòi và bị đối xử không công bằng có thể phản kháng
hoặc tạo ra các phong trào đòi quyền lợi. Điều này có thể gây ra căng thẳng xã hội và
thậm chí là xung đột trực tiếp giữa các dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và
phát triển của đất nước. Nếu không có sự tôn trọng và đồng cảm, mối quan hệ giữa các
dân tộc có thể trở nên căng thẳng và dễ xảy ra xung đột.

Hơn nữa, sự chênh lệch về trình độ phát triển cũng ảnh hưởng đến khả năng thực
hiện các chính sách và chiến lược đồng nhất để thúc đẩy sự đoàn kết giữa các dân tộc.
Khi một số dân tộc đang phát triển nhanh chóng trong khi các dân tộc khác vẫn đang ở
trong tình trạng nghèo đói và thiếu hạnh phúc, việc thiết lập các chiến lược và chính
sách công bằng và hiệu quả trở nên phức tạp hơn.

Sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc cũng ảnh hưởng đến sự phát
triển chung của đất nước. Các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, điều này sẽ hạn chế khả năng phát
triển của họ, đồng thời cũng kìm hãm sự phát triển chung của đất nước. Khi các dân
tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, giao thông, họ sẽ gặp nhiều hạn chế trong việc
phát triển bản thân và cộng đồng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ
mà còn kìm hãm sự phát triển chung của đất nước. Vì một quốc gia chỉ có thể phát
triển mạnh mẽ khi tất cả các tầng lớp dân cư đều được hưởng lợi từ sự phát triển và
tiến bộ, khi mà một phần của xã hội bị tụt lại thì sự phát triển chung cũng sẽ bị hạn
chế.

Trong tương lai, Việt Nam cần đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một cộng
đồng đa dạng, hòa nhập và phát triển bền vững, nơi mỗi dân tộc đều được đảm bảo cơ
hội và quyền lợi của mình. Chỉ khi có sự công bằng và sự đồng lòng từ tất cả các dân
tộc, chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết mới có thể thành công và bền vững.

25
III. GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC CHÊNH LỆCH PHÁT TRIỂN

3.1. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo

3.1.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

Để đảm bảo sự thành công trong tiến trình đổi mới và nâng cao chất lượng Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT), quản lý được coi là một yếu tố then chốt không thể thiếu.
Do đó, việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý là vô cùng quan trọng.

Để thực hiện điều này, cần có sự đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản
lý, hướng tới việc tăng cường hiệu lực và hiệu quả. Điều này có thể đạt được thông
qua việc thực hiện cải cách hành chính, thể chế hóa vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý GD&ĐT ở các cấp độ và các ban ngành. Để tránh bị
áp lực quá tải do việc ôm đồm những nhiệm vụ quá cụ thể, cần xây dựng một hệ thống
kiểm định chất lượng GD&ĐT có tính hiệu lực và hiệu quả. Quản lý chất lượng tại các
cơ sở GD&ĐT cần được giao cho chính các cơ sở này, đảm bảo họ chịu trách nhiệm
với công việc của mình. Những nhà quản lý ở tầm vĩ mô nên đóng vai trò như một
nhạc trưởng, thực hiện việc kiểm soát, vận hành và khắc phục kịp thời những vấn đề
tồn tại và bất cập trong hệ thống. Điều này giúp tạo ra một môi trường quản lý linh
hoạt, hiệu quả và phù hợp với các yêu cầu thực tế của GD&ĐT.

3.1.2. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính

Đa dạng hóa nguồn lực tài chính là giải pháp cơ bản để đảm bảo nguồn lực vật
chất cho việc nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Việc này có thể
được thực hiện thông qua việc xây dựng chính sách học phí linh hoạt và phù hợp. Hiện
nay, ở nhiều quốc gia, mức học phí được đa dạng hóa theo từng mục tiêu, đối tượng,
môn học, ngành nghề, cũng như các dịch vụ hỗ trợ giáo dục.

Tại Việt Nam, với đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cần xây
dựng một chính sách học phí hợp lý, phân biệt vùng miền, đa dạng hóa các loại hình
trường lớp, nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục và tạo điều
kiện cho người học có nhiều lựa chọn. Tại các cơ sở GD&ĐT, viện nghiên cứu có thể
khai thác tiềm năng tài chính thông qua các dự án nghiên cứu, hợp tác với doanh
nghiệp.

26
Ngoài ra, cũng cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa để khai thác nguồn lực xã
hội. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả năng lực tài chính, cũng cần thực hiện các biện
pháp chống lãng phí trong GD&ĐT.

3.1.3. Phân luồng hiệu quả trong GD&ĐT

Phân luồng trong giáo dục được coi là một phần quan trọng và đang được thực
hiện từ cấp trung ương đến địa phương. Trong nhiều nước phát triển, việc tiếp cận giáo
dục thường được thực hiện để mở rộng kiến thức. Tuy nhiên, ở các nước đang phát
triển, đặc biệt là các nước nghèo như Việt Nam, người dân thường phải tính toán lợi
ích khi chi tiêu cho giáo dục.

Để giảm thiểu chi phí xã hội, cần thực hiện phân luồng một cách hiệu quả. Điều
này không đồng nghĩa với việc hạn chế cơ hội của người học mà là để phù hợp với nhu
cầu của xã hội. Phân luồng không nên áp đặt mà phải dựa trên nhu cầu và khả năng
của từng cá nhân.

Trước hết, các chủ thể sử dụng dịch vụ giáo dục cần được cung cấp thông tin đầy
đủ và cam kết về chất lượng dịch vụ. Việc này nhằm giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi
ích cho cả xã hội. Ngoài ra, việc thực hiện kiểm định chất lượng và quản lý minh bạch
sẽ tạo ra một cơ chế cạnh tranh công bằng, thúc đẩy các cơ sở giáo dục tự hoàn thiện
để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn.

3.1.4. Từng bước cải thiện chất lượng GD&ĐT miền núi

Phát triển giáo dục ở khu vực miền núi là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo sự
phát triển toàn diện của một quốc gia. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất lượng giáo dục
ở đây vẫn còn nhiều khó khăn.

Theo báo cáo của Bộ GD&ĐT về GD&ĐT miền núi, tỷ lệ học sinh đỗ vào đại
học, cao đẳng ở khu vực miền núi chỉ đạt 41,3% trong 4 năm (2003-2007), trong khi tỷ
lệ vào trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề chỉ đạt 20%, và tỷ lệ trở về địa phương
chưa được đào tạo nghề chiếm tới 38,7%. Nhiều em không thi đậu tốt nghiệp và thiếu
hiểu biết về khoa học kỹ thuật phù hợp với yêu cầu lao động tại địa phương. Điều này
gây ra một trong những nguyên nhân căn bản khiến động lực học tập không được định
hình rõ ràng, và dẫn đến tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số ở các bậc học cao hơn
giảm đi một cách rõ rệt.

27
Vì vậy, cần kết hợp các giải pháp như tạo cơ hội việc làm, xây dựng chương trình
giáo dục phù hợp với từng khu vực, và thay đổi cách nhìn nhận về khả năng học tập
của các em học sinh. Nguồn nhân lực chất lượng từ các khu vực miền núi có thể là
động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

3.1.5. Xây dựng trường đại học đạt chuẩn khu vực

Xây dựng một số trường đại học đạt tiêu chuẩn khu vực và tiến đến đạt tiêu
chuẩn quốc tế là cần thiết để khẳng định vị thế về Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) của
Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này đòi hỏi không chỉ việc xây dựng chiến lược
phát triển GD&ĐT mà còn cần những quyết sách mang tính đột phá, phù hợp với xu
hướng chung của thời đại.

Tuy nhiên, để thành công, chúng ta cần có các bước đi chắc chắn và lộ trình phù
hợp. Đầu tiên, cần thiết lập các cơ chế chính sách phù hợp và đảm bảo nguồn lực tài
chính. Một trường đạt chuẩn khu vực và tiến tới đạt chuẩn quốc tế không thể thiếu việc
đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm cả cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên.

Hiện nay, Việt Nam có nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý và giảng viên có
chuyên môn sâu và kinh nghiệm, nhưng cần cơ chế và chính sách phù hợp để họ có thể
đóng góp vào sự phát triển của GD&ĐT. Việc tuyển chọn chỉ những sinh viên thực sự
ưu tú là cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Trong tương lai, đầu tư vào việc tuyển sinh nghiêm ngặt và chuẩn hóa từ khâu
tuyển chọn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình GD&ĐT và giúp xây dựng mô hình
mới hiệu quả. Liên kết với các trường đại học có uy tín trên thế giới cũng là một cách
để nâng cao chất lượng GD&ĐT và dần dần nội lực hóa mục tiêu đề ra.

3.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng ổn định

3.2.1. Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Mục tiêu: Hộ nghèo của đồng bào các dân tộc tại các khu đặc biệt khó khăn
chưa có đất ở, nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ đất ở, xây dựng nhà ở đảm
bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương.
28
Nội dung:

+ Hỗ trợ đất ở: Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng nêu trên phù
hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:

- Ở những nơi có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ
từ ngân sách để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng
được thụ hưởng.

- Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh
phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép.

+ Hỗ trợ nhà ở: Hỗ trợ xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương,
định mức tính theo xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung -
tường cứng, mái cứng).

+ Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; thôn đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp
không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên theo định mức của địa phương thì
được hưởng một trong hai chính sách sau:

- Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính
quyền địa phương trực tiếp giao đất sản xuất;

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất
sản xuất thì hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề.

+ Hỗ trợ nước sinh hoạt:

- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể
chứa nước phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy
ra hạn hán, xâm nhập mặn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao chưa có nguồn nước
hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

3.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên với các
xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.

29
Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các
xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn; đầu tư đường đến trung tâm xã và
cứng hóa đường đến trung tâm xã, liên xã, cụ thể: 100% xã có đường ôn tôn đến trung
tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng
hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân
được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân
tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

Phạm vi: Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Nội dung:

Đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất,
kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn thôn, bản; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng;
trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô
nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu
của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu
tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị
cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn.

Đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối
với các xã chưa có đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ
trung tâm xã đến trung tâm xã).

Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa
bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng
lưới điện...); xây dựng cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục
động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn
nhằm phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng
nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Đầu tư, hỗ trợ kinh phí xây dựng thí điểm 4 nhà hỏa táng điện cho đồng bào dân
tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận (mỗi tỉnh 2 công trình).

Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu
30
số.

3.3. Thúc đẩy kinh tế địa phương và tăng cường cơ hội nghề nghiệp

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập
bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt
khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn
diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân.

Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện
nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Phát triển giáo
dục nghề nghiệp, việc làm bền vững.

3.3.1 Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh
của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị:

Ưu tiên tập trung xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và
quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị
trường. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.

Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng,
đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm,
mở rộng các kênh phân phối.

Với các địa phương không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị, căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu
sau:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn

31
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao
nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất.

- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận
hành máy móc thiết bị; thiết bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị
trường, tạo việc làm.

+ Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý:

Đối với các dự án trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ 01 lần
tối đa 80% chi phí sản xuất giống gốc và 50% chi phí sản xuất giống thương phẩm. Hỗ
trợ vay vốn tín dụng chính sách theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ
sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu
số.

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá
trị dược liệu và sản phẩm y dược cổ truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất
lượng; xúc tiến thương mại cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.

+ Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.

Đối tượng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản
xuất; doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động
trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.

- Các trường đại học có đông sinh viên dân tộc thiểu số theo học và có các hoạt động
hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Nội dung:

Hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi. Hỗ trợ xây dựng, vận hành các dự án “Trung tâm hỗ trợ

32
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi” tại các trường đại học và Văn phòng điều phối Chương trình thuộc Ủy ban
Dân tộc.

Hỗ trợ xây dựng và vận hành thí điểm các dự án “Trung tâm kết nối giao thương
thương mại, du lịch và quảng bá sản vật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”
tại Ủy ban Dân tộc và các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Lào Cai, Lâm Đồng, Cần Thơ.

Định kỳ hằng năm tổ chức biểu dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu
biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức
các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức các
hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.

3.3.2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững

Nội dung hoạt động trong dự án phát triển nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó
khăn bao gồm: tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo; xây dựng các chuẩn về giáo
dục nghề nghiệp, phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia,
phát triển chương trình, học liệu, phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp; khảo
sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề, truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi
nghiệp và tạo việc làm; phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn; đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

Các ngành, các địa phương đã đẩy mạnh hoạt động tư vấn, định hướng nghề
nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; hỗ trợ đào tạo kỹ
năng nghề cho người lao động.

3.4. Tạo cơ hội công bằng trong lĩnh vực chính trị và quản lý

Đại hội lần thứ XIII của Đảng, nêu rõ: “Đảm bảo các dân tộc bình đẳng, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các
nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo sự chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội
ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ

33
chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững. Chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.

a) Quản lý

Như vậy cần xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo giáo dục, đào tạo, y tế,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững
chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới. Triển
khai các chương trình dự án phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Trong xây dựng cơ chế, chính sách
đặc thù nhằm đẩy mạnh phát triển các vùng, văn kiện đã nêu ra những vấn đề liên quan
đến phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, như:

- Với vùng trung du và miền núi phía Bắc cần phát huy các lợi thế về tài nguyên rừng,
khoáng sản, các cửa khẩu, văn hoá dân tộc đặc sắc, đa dạng và tiềm năng phát triển du
lịch, dịch vụ….

- Đối với vùng Tây Nguyên, bên cạnh phát triển các thế mạnh của vùng cần đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực, ổn định dân cư, ưu tiên bảo tồn và khôi phục các giá trị văn
hoá truyền thống, bản sắc của các dân tộc vùng Tây Nguyên.

- Đối với các vùng khác như: Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung hay vùng đồng
bằng sông Cửu Long, cần đẩy mạnh hơn nữa phát huy các ưu thế của vùng để phát
triển kinh tế - xã hội góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng nói chung,
đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số nói riêng, bởi đây là những vùng có đông
đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn
chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp
ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn
mới.

b) Chính trị

- Cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và
toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới. Xem việc

34
quán triệt và thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và
quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ Trung
ương đến địa phương.

- Tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
cho mọi cán bộ, đảng viên và cho nhân dân. Phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi cho đồng bào các dân tộc
thiểu số.

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện các chính sách dân tộc, qua đó củng cố
niềm tin của đồng bào đối với Đảng, với chế độ. Thực hiện tốt công tác nắm bắt tình
hình, xây dựng đội ngũ cốt cán và những người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân vững chắc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân
tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc. Trong những năm trước mắt, cần tăng cường
lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đến công tác ở vùng dân tộc, nhất là các
địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, quốc phòng; coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo
thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở;
nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm và các cơ chế, chính sách đãi ngộ
cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là những cán bộ công tác lâu năm ở
miền núi, vùng cao.

Có thể khẳng định, thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc miền núi, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.

35
LỜI KẾT LUẬN

Qua những thông tin đã được tìm hiểu và trình bày ở trên, chúng ta có thể kết
luận rằng. Ở một đất nước đa dạng văn hóa và đa dân tộc như Việt Nam với hơn 54
dân tộc anh em thì vấn đề có sự chênh lệch phát triển giữa các dân tộc là điều rất dễ
xảy ra, đương nhiên nó có tác động rất xấu đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc của nước ta.

Trên phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân
tộc là rất khác nhau. Mỗi dân tộc có một ngôn ngữ riêng, có một bản sắc riêng nên
cũng có những nét văn hóa riêng biệt, điều này vừa góp phần làm đa dạng văn hóa cho
nước nhà nhưng cũng gây ra khó khăn cho việc thống nhất giữa các dân tộc.

Còn về phương diện kinh tế, tuy đại đa số các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển
sang phương thức sản xuất tiến bộ nhưng vẫn còn đó các dân tộc duy trì nền kinh tế
chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên, đặc biệt ở những dân tộc thiểu số có ít cơ hội
tiếp cận những công nghệ tiến bộ.

Bên cạnh đó, độ phổ cập văn hóa, trình độ dân trí của các dân tộc thiểu số còn
thấp. Điều này cũng đã dẫn đến sự chênh lệch về trình độ phát triển ở từng dân tộc
khác nhau. Mà chúng ta đều biết, đoàn kết dân tộc từ lâu đã trở thành truyền thống quý
báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết
định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm
lược để giành độc lập thống nhất Tổ quốc. Đến bây giờ, việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng, phát triển đất nước,
nhất là khi thế giới phát triển ngày càng nhanh, nếu ta chậm một chút sẽ bị lạc hậu và
bỏ lại phía sau.

Từ đó, chúng ta có thể nhận thấy vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam. Bởi vậy, muốn xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, ta cần thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước
giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trên cả 3 phương diện:
kinh tế, văn hóa, xã hội. Để hiện thực hóa vấn đề này cần gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ; giữ gìn và phát huy những

36
giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển
chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.

Cùng với đó, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam cần thực hiện bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Vừa gìn giữ, duy trì những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, bên cạnh đó học hỏi các văn hóa tiến bộ, tiếp thu những tinh hoa của các
dân tộc khác trên thế giới để làm giàu cho nền văn hóa dân tộc nước nhà. Đặc biệt là
cùng giúp nhau phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://www.ids.ac.uk/download.php?file=files/POLICYBRIEF-Viet_final.pdf

2.https://vietnam.unfpa.org/sites/default/files/pubpdf/
Factsheet_Ethnic_Groups_Vie_0.pdf

3.https://baochinhphu.vn/thu-hep-chenh-lech-ve-trinh-do-phat-trien-giua-cac-dan-toc-
102141302.htm

4.http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207310

5.https://vov.vn/xa-hoi/dau-tu-co-so-ha-tang-thiet-yeu-phuc-vu-vung-dong-bao-dan-
toc-thieu-so-mien-nui-post1067823.vov

6.https://vov.vn/xa-hoi/giai-quyet-tinh-trang-thieu-dat-o-nha-o-dat-san-xuat-nuoc-
sinh-hoat-post1067801.vov

7.http://cema.gov.vn/phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-so-va-
mien-nui.htm

8.https://binhphuoc.gov.vn/vi/stttt/tuyen-truyen-van-hoa-nghe-thuat/du-an-phat-trien-
san-xuat-nong-lam-nghiep-ben-vung-phat-huy-tiem-nang-the-manh-cua-cac-vung-
mien-de-san-xuat-hang-hoa-theo-chuoi-gia-tri-684.html

9.https://baochinhphu.vn/thu-hep-chenh-lech-ve-trinh-do-phat-trien-giua-cac-dan-toc-
102141302.htm

10.https://www.ids.ac.uk/download.php?file=files/POLICYBRIEF-Viet_final.pdf

11.https://special.nhandan.vn/nhung-dac-diem-co-ban-cua-cac-dan-toc/index.html

12.https://tuyengiao.vn/dai-doan-ket-toan-dan-toc-coi-nguon-suc-manh-dong-luc-chu-
yeu-cua-cach-mang-viet-nam-151018

13.https://nhandan.vn/tap-trung-dau-tu-phat-trien-nhanh-ben-vung-vung-dan-toc-
thieu-so-mien-nui-post520114.html

14.http://bandantoc.tuyenquang.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-chung/chu-trong-dau-tu-co-so-
ha-tang-thiet-yeu-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-so-378.html

15.https://binhphuoc.gov.vn/vi/stttt/thong-tin-doi-ngoai/khuyen-khich-phat-trien-kinh-
te-cong-dong-doi-voi-dan-toc-thieu-so-va-mien-nui-1863.html

38
16.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/825246/bao-
dam-cong-bang-xa-hoi-o-viet-nam-hien-nay-theo-tu-tuong-ho-chi-minh.aspx

17.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/825497/giao-duc-
dan-toc-thieu-so%2C-mien-nui-o-viet-nam-qua-hon-35-nam-doi-moi.aspx

39

You might also like