You are on page 1of 140

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: THUẾ
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20


của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình, năm 2018

2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, có vị trí quan
trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng.
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước mà còn là công
cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách
thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với từng mặt
hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư,
sản xuất đối với ngành nghề mà Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai
đoạn nhất định. Có thể nói, kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế và cho toàn xã hội.
Giáo trình biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề
kế toán doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình năm 2018 nhằm
phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh viên chuyên ngành Kế toán
doanh nghiệp. Giáo trình bao gồm:
Bài mở đầu:
Chương 1: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Chương 3: Thuế giá trị gia tăng
Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế và các khoản phí, lệ phí khác.
Để biên soạn giáo trình, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu: Giáo trình Lý
thuyết Thuế của Vụ trung học chuyên nghiệp, Thuế thực hành (Lý thuyết và bài
tập), ….
Giáo trình Thuế đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới
Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự đóng góp quý báu chân thành của bạn đọc.
Ngày….. tháng…năm 2018

Tham gia biên soạn:


Chủ biên: 1. Lê Thị Hạnh
2. Cao Thị Kim Cúc
3. Nguyễn Thị Nhung

4
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................2


Bài mở đầu:..........................................................................................................7
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................7
1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế...................................................7
1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế....................................................................7
1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế.................................................................11
1.3. Vai trò của thuế...........................................................................................13
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế...........................................15
2.1 Tên gọi của sắc thuế.....................................................................................15
2.2 Đối tượng nộp thuế.......................................................................................15
2.3. Đối tượng chịu thuế....................................................................................16
2.4. Cơ sở tính thuế............................................................................................16
2.5. Mức thuế......................................................................................................16
2.6.Chế độ giảm thuế, miễn thuế.......................................................................17
2.7. Chế độ trách nhiệm.....................................................................................18
2.8 Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan............................18
3. Phân loại thuế................................................................................................18
3.1. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế....................................................18
3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế.....................................................19
3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế............................20
3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế..............................................20
4. Các tiêu chí để xây dụng hệ thông thuế.......................................................21
4.1. Tính công bằng............................................................................................21
4.2. Tính hiệu quả..............................................................................................21
4.3. Tính rõ ràng, minh bạch.............................................................................23
4.4. Tính linh hoạt..............................................................................................23
CÂU HỎI ÔN TẬP.............................................................................................24
CHƯƠNG 1:......................................................................................................25
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế xuất
khẩu, nhập khẩu................................................................................................25
1.1. Khái niệm.....................................................................................................25
1.2. Đặc điểm......................................................................................................26
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế XNK...................................................................27
1.4. Tác dụng của thuế XNK..............................................................................27
2. Nội dung cơ bản của luật thuế XNK hiện hành ở việt nam.......................28
2.1. Phạm vi áp dụng..........................................................................................28
2.2. Căn cứ tính thuế..........................................................................................29
2.3. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu..........................................38
2.4. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu...................................................................................................38
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế xuất nhập khẩu..............................................38
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1........................................................................40

5
CHƯƠNG 2: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.................................................41
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thíêt lập và tác dụng của thuế tiêu thụ
đặc biệt................................................................................................................41
1.1. Khái niệm.....................................................................................................41
1.2. Đặc điểm......................................................................................................41
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế TTĐB.................................................................43
2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biêt ở Việt Nam............................44
2.1. Phạm vi áp dụng thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).......................................44
2.2. Căn cứ tính thuế..........................................................................................46
2.3. Phương pháp tính thuế TTĐB....................................................................46
2.4. Chế độ miễn, giảm, hoàn thuế TTĐB.........................................................48
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế..............................................49
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2........................................................................52
CHƯƠNG 3: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG....................................................53
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế giá trị
gia tăng (GTGT)................................................................................................53
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT.........................................................53
2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam..........................57
2.1. Phạm vi áp dụng..........................................................................................57
2.2. Căn cứ tính thuế.........................................................................................59
2.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng......................................................62
2.4. Quy định về hoá đơn chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ....................66
2.5. Chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng...............................................................66
2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế......................................................................69
2.7. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế..............................................70
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3........................................................................76
CHƯƠNG 4 : THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..................................77
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế thu nhập
doanh nghiệp......................................................................................................77
1.1. Khái niệm.....................................................................................................77
1.2. Đặc điểm......................................................................................................77
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................78
1.4. Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................80
2. Nội dung cơ bản của thuế tndn hiện hành ở việt nam...............................80
2.1. Đối tượng nộp thuế......................................................................................80
2.2. Đối tượng chịu thuế....................................................................................80
2.3. Căn cứ tính thuế..........................................................................................81
2.5. Miễn, giảm thuế TNDN...............................................................................92
2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN..................................95
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4........................................................................96
CHƯƠNG 5: CÁC KHOẢN THUẾ VÀ LỆ PHÍ KHÁC..............................97
1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất...........97
1.1. Đối tượng nộp thuế......................................................................................97
1.2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất........................................97
1.3. Căn cứ tính thuế..........................................................................................98
6
1.4. Thuế suất.....................................................................................................98
1.5. Phương pháp tính thuế...............................................................................98
2. Thuế Thu nhập cá nhân................................................................................98
2.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân..............................................98
2.2. Đối tượng nộp thuế....................................................................................100
2.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế.................................................100
2.4. Thuế suất, biểu thuế..................................................................................103
2.5. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân................104
3. Thuế tài nguyên...........................................................................................106
3.1.Giới thiệu chung về thuế tài nguyên.........................................................106
3.2. Đối tượng nộp thuế....................................................................................107
3.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế............................................107
3.5. Miễn, giảm thuế.........................................................................................110
3.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế............................................112
4. Thuế nhà, đất...............................................................................................113
4.1. Giới thiệu chung về thuế nhà, đất............................................................113
4.2. Đối tượng nộp thuế đất.............................................................................115
4.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế..................................................116
4.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế đất......................................................117
a. Diện tích đất tính thuế.................................................................................117
4.5. Miễn, giảm thuế đất...................................................................................119
4.6. Thủ tục kê khai, thu nộp thuế đất.............................................................119
5. Phí, lệ phí và thuế môn bài.........................................................................121
5.1.Nội dung cơ bản của phí, lệ phí.................................................................121
5.2. Thuế môn bài.............................................................................................126
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5......................................................................128
PHẦN BÀI TẬP................................................................................................129

7
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Thuế
Mã môn học: MH33
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học
cơ sở;
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề;
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển
của Nhà nước và là công cụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào. Vì thế nghiên
cứu môn thuế có vai trò quan trọng trong chương trình dạy học nghề Kế toán
doanh nghiệp.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nội dung cơ bản của từng sắc thuế đang áp dụng tại các
doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay;
+ Nêu được từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hiện nay.
- Về kỹ năng:
+ Tính toán được số tiền phải nộp ngân sách nhà nước của từng sắc thuế liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp theo chế độ hiện hành;
+ Vận dụng những nội dung chủ yếu của thuế và kết hợp với phương pháp
tính thuế hợp lý cho từng trường hợp cụ thể và cho từng doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ đúng luật thuế nhà nước ban
hành.

8
Bài mở đầu:
Mã bài: THC0
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu: Sự ra đời, phát triển và tầm quan trọng của thuế đối với sự
phát triển và tồn tại của các quốc gia.
Mục tiêu:
- Nhận biết được tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát triển cũng
như vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó
đối với mọi hoạt động của nền kinh tế;
- Trình bày được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế;
- Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay.
1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, Thuế ra đời
là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống
trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhà
nước xuất hiện đòi hỏi có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và
hoạt động của mình. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để
tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động,
tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong
đó có hình thức đóng góp bắt buộc được là Thuế.
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy Nhà nước.
Sự phát triển và thay đổi hình thái tổ chức Nhà nước luôn kéo theo sự cải biến
của các hình thức thuế và hệ thống thuế nói chung. Xem xét sự phát triển của
các hình thức và phương pháp thu thuế,có thể chia lịch sử hình thành và phát
triển của thuế thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất-bắt đầu từ thế giới cổ đại đến đầu thế kỉ XVI được đặc
trưng bởi sự hình thành các loại thuế sơ khai và Nhà nước chưa có bộ máy thu
thuế hoàn chỉnh.
Thuế xuất hiện đầu tiên dưới thời La Mã cổ đại. Ban đầu đất nước này chỉ
bao thành phố Rome. Chi phí quản lí đất nước còn nhỏ bé, Hội đồng thành phố
làm việc không được trả công và việc cống hiến tài sản cá nhân được xem là
niềm vinh dự và đem lạ sự kính trọng. Chi tiêu của Chính phủ chủ yếu là chi cho
9
việc xây đắp thành luỹ, nhà ở và được trang trải bởi những khoản thu về thuê
đất. Nhưng khi chiến tranh xãy ra thi người dân thành Rome bắt đầu biết đến
nộp thuế, lao dịch và cống nạp để trang trải cho những nhu cầu cần thiết của đất
nước.
Mô hình thuế đầu tiên khá khắc nghiệt thể hiện ở mức thu theo thuế suất
định sẵn 10% đối với tất khoản cần nộp hoặc trưng thu. "Kinh Thánh nói rằng
một phần mười các loại cây trồng được để dành phân phối lại và hỗ trợ cho nhà
tu". Cùng với sự phát triển của Nhà nước, dần dần xuất hiện thuế suất "10%" đối
với tất cả các khoản thu nhập đầu tiên.Từ thời Hy Lạp cổ đại khoảng thế kỉ VII-
VI trước công nguyên, dân biểu đều biết đến nguyên tắc cơ bản của chính quyền
tính thuế thu nhập 10% hay 20%. Điều này cho phép Chính phủ tập chung được
tiền bạc, của cải vào ngân sách để phân phối cho quân đội, chi phí cho việc bảo
vệ biên giới, xây dựng nhà thờ, đường ống dẫn nước, đường xá, tổ chứ các lễ
hội, trợ cấp cho người nghèo và các mục đích xã hội khác.
Nguồn thu chính của ngân sách La Mã lúc đầu là thuế đất. Các loại bất
động sản,vật nuôi, nô lệ...Sau này xuất hiện thêm một số loại thuế khác như thuế
thu vào hoa quả. Người dân thành thị chỉ phải trả một thứ thuế duy nhất là thuế
thân.
Vào thế kỉ IV-III trước công nguyên đế quốc La Mã được mở rộng bằng
việc chiếm đóng thêm những thành phố khác và biến chúng thành thuộc địa của
mình. Các khoản nộp thuế và cống nạp cũng phong phú hơn .
Trong một thời gian dài ở La Mã chưa có bộ máy thu thuế của Chính phủ.
Việc thu thuế được giao cho một số đại diện do Chính phủ uỷ quyền. Hoạt động
của họ tách khỏi sự hỗ trợ của dân chúng mà Chính phủ lại không thể kiểm soát
được. Kết quả là diễn ra tình trạng mua chuộc ,đút lót,lạm dụng quyền lực. Tình
trạng đó đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế vào thế kỉ I trước công nguyên.
Đến thời kỳ đế chế La Mã ,vua Oktavian(từ năm 63 đến năm 14 trước
công nguyên)đã thành lập một tổ chức tài chính độc lập của Chính phủ nhằm
thực hiện chức năng kiểm tra,giám sát thu thuế. Chính phủ quản lý chặt chẽ các
khoản thu thuế bằng cách so sánh lợi thế về đất đai ở từng địa phương, lập sổ
ghi chép chi tiết về việc sở hữu đất đai và thống kê tài sản của từng người dân.
Sổ sách đựơc kí gửi bởi người đứng đầu của địa phương, mỗi người dân có trách
nhiệm trình cho cơ quan chức năng xem bản khai mình
Các hình thức thuế dưới thời đế chế la mã cũng phong phú hơn, bao gồm
các hệ thống thuế thu và thuế gián thu. Các loại gián thu điển hình là thuế
10
doanh thu đánh theo mức thuế xuất 1%, thuế đặc biệt tính theo doanh thu buôn
bán nô lệ 4%, thuế trả tự do cho người nô lệ được tính 5% theo giá thị trường .
vào năm thứ 6 sau công nguyên ,vua Oktavian Augút đưa ra thuế thừa kế với
thuế suất là 5% đối với người La Mã.
Tuy nhiên, tổ chức tài chính của chính phủ không trực tiếp thu thuế của
dân mà giao cho các lãnh địa thực hiện. chính phủ thông qua các tổ chức công
khố xem xét, đánh giá và xác định tổng số thuế phải nộp ở các địa phương, đồng
thời kiểm tra về thời gian nộp thuế. Trong thời gian này, thuế thu nộp bằng tiền.
Người dân bán lương thực, thực phẩm lấy tiền nộp thuế. điều này kích thích và
phát triển mối quan hệ hàng hoá- tiền tệ, làm sâu sắc hơn quá trình phân công
lao động xã hội và thúc đẩy tiến trình đô thị hoá.
Tuy nhiên, trong thời kỳ này nhiều hình thức thuế được ban hành lại
không làm hưng thịnh về tài chính cho đế quốc la mã. ngược lại, gánh nặng thuế
khoá đối với người dân là nguyên nhân quan trọng gây ra khủng hoảng tài chính
và đưa kinh tế nước lâm vào tình trạng yếu kém.
Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ thế kỷ thứ XVI đến đầu thế kỷ thứ XIX: hình
thành hệ thống thuế và các tổ chức thu thuế tương đối hoàn chỉnh.
Chính phủ hiện đại xuất hiện ở châu Âu vào khoảng thế kỷ XVI đầu thế
kỷ XVII. Do chưa có đội ngũ quan chức thu thuế chuyên nghiệp nên Chính phủ
đã sử dụng các chủ thái ấp vào công tác thu thuế. Một số quốc gia châu Âu đã sử
dụng phương pháp đấu giá quyền thu thuế: số thuế được xác định và nhượng lại
ngay sau khi nhận được quyền thu thuế nếu ai trả mức cao nhất trong cuộc đấu
giá. Tất cả số tiền thuế thu được ngay lập tức được chuyển vào quỹ của Chính
phủ. Sau đó các chủ thái ấp sẽ thực hiện trọng trách quốc gia và nhận được thu
nhập cho mình. Ngân sách quốc gia lại trong tình trạng nghèo nàn và điều này
lặp lại tình trạng lịch sử như thời La Mã cổ đại.
Để khắc phục tình hình đó, năm 1662 ở Pháp các văn bản pháp luật đã
giới hạn phần hoa hồng trả cho chủ thái ấp. Vì thế, tổng số thu thuế vào ngân
sách của Chính phủ ngày càng tăng và chi phí cho việc thu thuế ngày càng giảm.
Chính việc chuyển các tổ chức thu thuế vào trong hệ thống quản lý của Chính
phủ đã làm cho việc thu thuế hợp lý hơn. Vào đầu thế kỷ XVIII ở các nước
phương Tây đã thiết lập bộ máy hành chính của Chính phủ để tổ chức và kiểm
soát chặt chẽ việc thu thuế .
Trong khoảng thời gian này, ở các quốc gia châu Âu xuất hiện rất nhiều
loại thuế nhưng không có khoản thu lớn. Nguồn thu Chính của chính phủ là thuế
11
thân. Giới quý tộc và tăng lữ thì không phải nộp thuế này, ngược lại giai cấp tư
sản và nông dân phải nộp cho Chính phủ 10-15% toàn bộ thu nhập của mình.
Các quan chức và viên chức nhà nước, quân đội nếu được thăng chức cũng phải
nộp một khoản thuế đặc biệt.
Trong hệ thống thuế trực thu thường bao gồm: thuế đất, thuế đối với trang
thiết bị quân đội, thuế mua ngựa, thuế tuyển mộ lính (người nộp thuế này được
miễn trừ khỏi nghĩa vụ quân sự). Nguồn thu chủ yếu trong hệ thống thuế gián
thu là thuế quan với mức thu từ 5% đến 25%. Tuy vậy, việc ấn định mức thuế
cho từng loại hàng hoá xuất nhập khẩu cũng không có cơ sở khoa học. Do đó, có
những hàng hoá xuất nhập khẩu đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, nhưng lại
kìm hãm cho sự phát triển của thương mại.
Giai đoạn thứ ba bắt đầu từ thế kỷ XIX cho đến nay - đó là thời kỳ hình
thành hệ thống thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn này ở hầu hết các nước phát triển đã hình thành hệ thống
thuế với các luật thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh. Các loại thuế đã có trước
đây dần được hoàn thiện hơn, trong đó phải kể đến thuế ruộng đát ngày càng giữ
vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn thu cho Chính phủ. Năm 1860, thuế
đất ở Pháp chiếm 29% tổng số thuế và 59% tổng số thuế trực thu ; ở áo là 28%
và 44%; ở Bỉ là 25% và 53% và ở Italia là 40% và 76%.
Nếu như thời kì đầu của chủ nghĩa tư bản, thuế quan rất phát triển và
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách, thì hiện nay vai trò của hình
thức thuế này ngày càng lu mờ nhường chổ cho các loại thuế khác. trong thời
gian đó xuất hiện nhiều hình thức thuế mới và được phát triển đến ngày nay:
Thuế thu nhập cá nhân ra đời ở Anh vào năm 1942 sau đó nhiều nước công
nghiệp phát triển khác cũng áp dụng thuế này(Nhật- 1887, Mỹ-1913 và Pháp-
1914). Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân là một trong những hình thức thuế giữ
vai trò quan trọng bậc nhất trong hệ thống thuế của quốc gia phát triển, không
phải chỉ có tổng thu nhập thuế mà cả vai trò của nó trong phân phối thu nhập.
Nhiều hình thức thuế mới tiên tiến cũng được nghiên cứu và đưa vào áp dụng
trong thực tiễn: thuế giá trị gia tăng ra đời ở Pháp năm 1954 và hiện nay đã lan
rộng ra nhiều quốc gia đang phát triển khác và trở thành hình thức thuế gián thu
phổ biến trên thế giới.
Bộ máy thu thuế ở các nước phát triển cũng ngày càng được hoàn chỉnh
và hình thành đồng bộ từ trung ương đến địa phương, không chỉ bao gồm các cơ
quan quản lý thu nộp thuế, mà ở nhiều quốc gia còn có cả bộ máy cảnh sát thuế,
12
toà án thuế riêng biệt nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc xây dựng luật
thuế, tổ chức thu thuế, kiểm tra thu nhập thuế và xử lý các vi phạm.
Như vậy, cùng với việc mở rộng các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày
càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả
của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của nhà nước.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.2.1 Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
1.2.2 Đặc điểm của thuế
a, Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế
học nổi tiếng Joseph E.Stiglitz cho rằng: "Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này sang người kia: trong khi tất cả những khoản
chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại bắt buộc".
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ,
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt-việc
động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt
buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó
một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà
không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp
thuế.
Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý
do sau:
Thứ nhất: hình thứ chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn
với lợi ích cụ thể của người nộp thuế,do đó không thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng,Nhà
nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu
nhập phải chuyển giao.
Thứ hai: trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng về
hàng hoá công cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước
cung cấp. Để duy trì hoạt động cung cấp hàng hoá công cộng thì thu nhập về
13
hàng hoá công cộng từ những người thụ hưởng phải đủ bù đắp các chi phí bỏ ra.
Những hàng hoá công cộng lại có tính chất đặc biệt, nó không thể phân bổ theo
khẩu phần để sử dụng và người thụ hưởng cũng không muốn sử dụng theo khẩu
phần. Mặt khác, hàng hoá công cộng không có tính cạnh tranh và không thể đem
ra trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp các chi phí. Chính vì thế trong việc
cung cấp hàng hoá công cộng đã xuất hiện những “ người ăn không” , nghĩa là
không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hoá công cộng. Do đó, để
đảm bảo cung cấp hàng hoá công cộng Nhà nước chỉ có thể sử dụng phương
pháp thuế để buộc tất cả mọi người, kể cả “ người ăn không” phải chuyển giao
thu nhập của mình sang khu vực công.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là
hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có
biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành dộng thực hiện nghĩa vụ
của người công dân.
Từ đặc trưng này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính
khác của ngân sách Nhà nước như chi phí, lệ phí, công trái, hoặc hình thức phạt
bằng tiền. Hình thức phí, lệ phí, công trái nói chung mang tính tự nguyện và có
tính chất đối giá. Còn phạt tiền cũng là hình thức bắt buộc, song nó chỉ xảy ra
khi người bị phạt có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại đến lợi ích Nhà
nước hoặc cộng đồng.
b, Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: Thuế
được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của
Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu
thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế Nhà nước cũng không có
sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế
không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lí do họ không được hoặc ít
được sử dụng các dich vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi
hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả
và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lí do họ đã phải thanh toán cho các
khoản chi trái với nguyên tắc này.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí,
lệ phí và tín dụng Nhà nước.
c, Tính pháp lí cao
14
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lí cao.
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là
một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lực của giai cấp thống trị đặt ra để cai
trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước
phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật
pháp. Nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz nói rằng: “việc chuyển giao bắt buộc
này giống như ăn trộm chỉ có một đặc điểm khác chủ yếu là: Trong khi cả hai
cách chuyển đều là không tự nguyện, thì cách chuyển qua Chính phủ có mang
tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn trọng do các quá trình chính trị ban cho”.
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn gia được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì
những quy định của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà phải dựa
trên những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy trong luật thuế thường xác định
trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: Đối tượng chịu
thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và các chế tài mang
tính cưỡng chế khác.
1.3. Vai trò của thuế
1.3.1 Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động
viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng
huy động nguồn lực tài chính của thuế.
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà
nước. Về mặt lịch sử,chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu
tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ của Nhà
nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của nhà nước. chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước
tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn
lực của thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân
phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu
chiếm tỉ trọng lớn nhất của Ngân sách của nước có nền kinh tế thị trường.

15
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan
cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khách, quá trình huy
động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng
điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết
kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.3.2. Điều tiết kinh tế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh chức năng
huy động tập trung nguồn lực, nhưng chỉ được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ
những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của Nhà nước được
thực hiện. Việc tăng cường chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc
độ chi tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu đòi hỏi Nhà nước phải tăng
nguồn lực tài chính Nhà nước, mà được hình thành chủ yếu từ thuế. Nhu cầu về
nguồn lực tài chính càng lớn thì sự cần thiết phải tăng cường các chức năng của
thuế càng cấp bách, để tác động một cách hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân.
Chính trong quá trình đó chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính và
chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Điều
đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được lồng trước
vào trong quá trình huy động tập trung nguồn lực tài chính. Bằng cách sử dụng
nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi
sự tích luỹ tư bản, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của
dân cư, đẩy mạnh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã
thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trên quy mô cả nước.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc qui
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và
đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả
năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn, giảm thuế. Trên
cơ sở đó, Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế vào quỹ đạo chung, phù
hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng
điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện.Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thi
trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà
nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế vì lợi
ích của xã hội
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh
tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài
chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế và được coi là chức năng cơ sở,
16
qua đó quy định sự tác động và phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại,
nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy
động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức
năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập
cho Nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế xã hội. Điều
đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân
cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính .
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống
nhất đó cũng không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng
huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên. Điều
đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động
một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động
lực phát triển kinh tế và xói mòn vai trò điều tiết kinh tế. Đó là tính hai mặt của
thuế, nó có khả năng ảnh hưởng dến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng
có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực.Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải
được tính toán kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định chính sách thuế ở mỗi giai
đoạn khác nhau.
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế.
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản
pháp luật ,dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn
bản pháp luật về thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây.
2.1 Tên gọi của sắc thuế.
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế
khác nhau ,đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế
đó. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục
đích và phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn (thuế thu nhập cá nhân)
là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân; (thuế thu nhập công ty) là thuế đánh vào
thu nhập của pháp nhân là các công ty; (thuế giá trị gia tăng) đánh vào phần giá
trị gia tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ sau mỗi chu kỳ luận chuyển hàng hoá
và dịch vụ qua từng giai đoạn.
2.2 Đối tượng nộp thuế.
Trong mỗi luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó
được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp
nhân mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế. Do tồn tại cơ
17
chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế không đồng nhất với
người chịu thuế tức là người chịu gánh nặng của thuế .
2.3. Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hoá thu nhập hay tài
sản ...). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu riêng, chẳng hạn đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong
nước, còn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ
hoạt động kinh doanh, còn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của
các cá nhân .
2.4. Cơ sở tính thuế.
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định làm
căn cứ tính thuế .Do đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó
cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoặc giá trị của tài
sản.Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế, bởi vì tồn
tại mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm. Một cơ sở thuế, sau khi tính
và nộp một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.
2.5. Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế
và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Trong một luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, mang trong mình
gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện
chính sách điều tiết kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối quan
tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy ,việc xác định thuế suất trong một luật
thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích của quốc gia vừa chú ý thích
đáng đến lợi ích của người nộp thuế giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và
tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế.
Mức thuế được thể hiện dưới 2 hình thức :mức tuyệt đối và mức tương
đối - Mức thuế tuyệt đối (hay còn gọi là định suất thuế )là mức thuế được tính
bằng số tuyệt đối theo một đơn vị vật lýcủa đối tượng chịu thuế. Ví dụ : 1 lít
xăng chịu thuế 1.000đồng ; 1ha đất nông nghiệp hạng 1 vùng đồng bằng phải
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là 550kg thóc .
- Mức tương đối (hay còn gọi là thuế suất) là mức thuế tính bằng một tỉ lệ
phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc
biệt của rượu mạnh được tính bằng tỷ lệ 75% trên giá tính thuế.
18
Tuỳ theo từng sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp đánh thuế
khác nhau tương ứng với nhiều mức nộp thuế khác nhau.Thông thường có 4 loại
mức thuế sau đây:
-Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả đối
tượng chịu thuế. Loại mức thuế này không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế .
- Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất
định như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau
thì người nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định. Các loại thuế
chủ yếu hiện nay thường áp dụng theo phương pháp đánh thuế này. Chẳng hạn,
thuế lợi nhuận doanh nghiệp ở nước ta được quy định bằng tỷ lệ ổn định 22%
trên lợi nhuận chịu thuế; thuế giá trị gia tăng tính bằng 10% trên phần giá trị
tăng thêm.
- Mức thuế luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của
cơ sở tính thuế.
Để đảm bảo mức nộp thuế luỹ tién, người ta phải thiết kế nhiều mức thuế
suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế đó hình thành biểu thuế suất luỹ
tiến. Thông thường có 3 loại biểu thuế suất luỹ tiến:
Biểu thuế luỹ tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành
nhiều bậc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức thuế
phải nộp bằng số tuyệt đối.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần là loại thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều
bặc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định cá mức thuế suất
tăng đàn tương ứng. Số thuế phải nộp là tổng số tính theo từng bậc thuế với thuế
suất tương ứng.
-Biểu thuế luỹ tiến từng phần là loại biểu thuế chia cở tính thuế thành
nhiều bậc thuế chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức
thuế suất tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế. Số thuế phải nộp
là số thuế tính theo cơ sở tính thuế đó với thuế suất tương ứng.
-Mức thuế luỹ thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của
cơ sở tính thuế.
2.6.Chế độ giảm thuế, miễn thuế
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước ,song vì
những lý do kinh tế-xã hội mà Nhà nước qui định cho phép không phải nộp toàn
bộ (miễn thuế)hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó .
19
Việc quy định miễn giảm thuế là nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do
nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoăc ảnh hưởng đến phần kinh tế
của mình
-Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm khuyến
khích hoạt động của người nộp thuế.
Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt. Nó chứa đựng
những nhân tố tích cực tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nước nhưng cũng bao hàm nhiều yếu tố tiêu cực có thể làm méo mó
tính công bằng của một sắc. Vì vậy, để khuyến khích tuân thủ các tiêu thức của
một hệ thống thuế hiện đại thì việc quy dịnh các trường hợp miễn ,giảm thuế
mang tính cá biệt cần được hạn chế.
2.7. Chế độ trách nhiệm.
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc đăng
ký, kê khai, nộp quyết toán, lưu trữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn theo quy
định.
2.8 Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan.
Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế,
thời gian thu nộp,.. nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ rang của chính sách tạo cơ
sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế.
3. Phân loại thuế.
Thuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế
bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ
thống thuế ,người ta tiến hành xắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất thành
những nhốm khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây
dựng chính sách đến triển khai thực hiện.
3.1. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế.
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế ,có thể chia sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao
động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động kinh doanh dưới

20
dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần...Do vậy thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp ...
- Thuế tiêu dùng là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại.Trong thực tế loại thuế tiêu dùng dược thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng,..
- Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị của tài
sản.Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt tiền
gửi, chứng khoán, thương phiếu,...Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy
móc, nhà máy, xe cộ... tài sản vô hình như nhãn hiệu,...Nói chung thuế tài sản
thường đánh trên giá trị cửa tài sản cố định gọi là thuế bất động sản.
3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế.
Các hình thức thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp
thuế.Tuy nhiên tuỳ thuộc vào phương thức đánh thuế - đánh một cách trực tiếp
hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có những đặc điểm sau:
- Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế .Vì
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sẳn xuất
kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp
thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế trực thu mang tính chất thuế luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận
được thu nhập của ngưới nộp thuế.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
nhận được. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất...
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và
dịch vụ.
Đặc điểm của thuế gián thu là:
-Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch
vụ .Người sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào
trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán
người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.
21
-Thuế gián thu có thể chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường
hợp nhất dịnh. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng dén hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên sự ảnh hưởng đó của
thuế gián thu không những chịu những chi phối của mối quan hệ cung cầu trên
thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong đó có sự tác
động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh hay độc quyền.
-Thuế gián thu mang tính chất thuế luỹ thoái vì mức thuế không phụ thuộc
vào thu nhập có khả năng nhập được của người nộp thuế. Thuộc vào loại thuế
này có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập để tiêu dùng. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và nhập khẩu.
3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế.
Căn cứ vào khả năng nộp thuế người ta có thể chia thuế thu nhập thành
hai loại.
- Thuế thực: là loại thuế dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế thực
thu vào các dạng tài sản riêng biệt của người nộp thuế trên cơ sở mức sinh lời
trung bình của tài sản đó mà không phải tự thu nhập thực tế của người nộp thuế.
Các loại thuế bao gồm: thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản. Người nộp thuế
thực là người sở hữu tài sản. Số thuế phải nộp được tính theo mức thu nhập
trung bình về tài sản.
-Thuế cá nhân : là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế. Thuế
cá nhân là loại thuế đánh vào thu nhập của người nộp thuế và được thu ngay từ
khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo. Khác với thuế thực, thuế cá nhân có
tính đến khả năng thu nhập, hoàn cảnh gia đình và tình hình tài chính của người
nộp thuế. Các loại thuế cá nhân bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức
thuế thu nhập công ty, thuế lợi nhuận siêu ngạch, thuế chuyển nhượng tài sản.
3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế.
Tuy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ
thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương.
Thuế Trung ương là các hình thức thuế do cơ quan đại diện Nhà nước ở Trung
ương ban hành, còn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế trung ưong đều nộp hết vào ngân sách
Trung ương mà một phần thuế trung ương có thể được trích vào ngân sách địa
phương.

22
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo yêu cầu quản
lý ở mỗi nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Hiện nay, ở nhiều nước người ta
phân loại thuế chủ yếu dựa vào tiêu thức phương pháp đánh thuế và cơ sở thuế.
4. Các tiêu chí để xây dụng hệ thông thuế.
Thuế không chỉ được sử dụng để tập trung nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước mà còn là một trong những công cụ quan trọng điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế. Bởi vậy, việc xây dựng một hệ thống thuế hiệu quả nhằm giải quyết thoả
đáng cả hai yêu cầu trên luôn được các nhà khoa học thế giới quan tâm. Đã từ
lâu, chính nhà kinh tế học nổi tiếng Adam-Smith đã đưa ra bốn nguyên tắc cơ
bản để xây dựng một hệ thống thuế hợp lý. Sau này các nguyên tắc trên được
các nhà kinh tế học hiện đại hoàn chỉnh, bổ sung, và khái quát thành những tiêu
chí làm cơ sở xây dựng và đánh giá chất lượng thuế của mỗi quốc gia.
4.1. Tính công bằng.
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển lịch
sử. Trong xã hội dân chủ, tính công bằng cần phải thực hiện trước hết đối với
việc phân chia gánh nặng thuế khoá. Tuy nhiên cho đến nay, tiêu thức để đánh
giá công bằng của một hệ thống thuế cũng đang có nhiều ý kiến khác nhau. Các
nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của thuế khoá phải dựa trên nguyên tắc
công bằng theo chiều dọc.
Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang :nếu các cá nhân
về mọi mặt đều như nhau thi được đối xử ngang nhau trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế. Tuy nhiên trong thực tế nguyên tắc này ít có tính khả thi bởi vì nó
không chỉ rõ tiêu thức nào để xác định hai cá nhân như nhau, mặt khác nó cũng
không nói rõ việc đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ là như thế nào.
Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả
năng nộp thuế cao hơn người khác.
4.2. Tính hiệu quả.
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế là lớn nhất.
Xét trên phương diện kinh tế, hành vi đánh thuế của Chính phủ bao giờ
cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội và chịu sự chi phối của
hai tác nhân có xu hướng vận động không đồng nhất là: Nhà nước và lực lượng
thi trường.Tính hiệu quả kinh tế của thuế phải được xem xét trên hai góc độ:
Trước hết, giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ
nguồn lực xã hội, vốn đã đạt được hiệu quả dười tác động của lực lượng thị
23
trường. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thị trường luôn đóng vai trò quan
trọng việc đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Giá cả đưa ra các tín
hiệu cho người tiêu dùng về giá trị của loại hàng hoá mà họ tiêu thụ, chúng đưa
ra các tín hiệu cho nhà sản xuất về sở thích của người tiêu dùng mà họ phục vụ.
Theo tín hiệu giá cả đó, nhà sản xuất phân bố nguồn lực để đảm bảo nguồn cung
nhất định nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Con người tiêu dùng sẽ chọn
mức tiêu thụ hợp lý nhất để tối đa hoá mức độ thoả dụng. Khi thị trường đã đạt
đến điểm cân bằng thì bất kỳ can thiệp nào của chính phủ (thuế) cũng có thể làm
sai lệch tín hiệu về giá cả, việc phân bố nguồn lực theo tín hiệu giá cả này sẽ dẫn
đến lãng phí nguồn lực. Trong bối cảnh này như vậy, mọi sự can thiệp bằng thuế
vào nền kinh tế khi gây ra sự biến động giá cả thì đều gây ra sự phi hiệu quả
kinh tế, để phân tích mức phi hiệu quả này, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm
gánh nặng phụ trội hay sự mất trắng do thuế gây ra.
Sau đó là, tăng cường vai trò của thuế đối với việc phân bổ nguồn lực
chưa đạt được hiệu quả. Một ví dụ cụ thể như thuế ô nhiễm môi trường vừa huy
động thêm được nguồn thu cho Nhà nước vừa nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn
lực.
Nói chung sự phân bổ nguồn lực dưới tác động của các lực lượng thị
trường thường đạt được tính hiệu quả cao. Tuy nhiên đã hoạt động chủ yếu là lợi
nhuận. Nên xét ở tầm vĩ mô việc phân bố nguồn lực dưới tác động của thị
trường không hoàn toàn mang lại hiệu quả chung cho nền kinh tế quốc dân. Bởi
vì vậy, tất yếu cần phải có sự kết hợp và can thiệp của các hệ thống phân bố
nguồn lực của Nhà nước, trong đó có công cụ thuế để điều chỉnh các xu hướng
vận động khác nhau nhằm đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất.
Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí, đó là chi phí trực
tiếp của cơ quan thuế (chi phí để thu thuế) và chi phí gián tiếp (chi phí tuân thủ
của đối tượng nộp thuế). Tính hiệu quả của thu thuế thể hiện: thuế thu được
nhiều nhất trên cơ sở chi phí hành chính thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí
hành chính này phụ thuộc vào: Tính phức tạp của hệ thống thuế (các điều khoản
miễn giảm; số lượng, mức độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế
cũng như cơ sở tính thuế...)
Nói chung các loại thuế có cơ sở tính thuế phức tạp, nhiều điều khoản
miễn giảm, yêu cầu quản lý cao thì chi phí hành chính thường là lớn.

24
Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản,
chứa đựng ít mục tiêu xã hội. Mặt khác hệ thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì
việc quản lý, kiểm tra kiểm soát của Nhà nước đối với người nộp thuế mới dễ
dàng thuận lợi.
4.3. Tính rõ ràng, minh bạch.
Một hệ thống thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch trước hết
phải chỉ rõ ai chịu thuế, thời hạn nộp thuế và để xác định mức thuế phải nộp.
Thuế trực thu (thuế thu nhập cá nhân) thường có tính minh bạch hơn thuế gián
thu.
Tính minh bạch dễ dàng đạt được hơn khi chính sách thuế đơn giản. nếu
một chính sách thuế phức tạp với quá nhiều mức thuế suất phân biệt và các điều
khoản miễn giảm thuế sẽ gây ra tình trạng không có chuẩn mực rõ ràng trong
cách hiểu và vận dụng, làm cho người nộp thuế khó hiểu và do đó khó tự giác
chấp hành, còn cơ quan thu thuế gặp khó khăn trong quản lý thu nộp. Vì lẽ đó,
phát sinh ra sự tuỳ tiện, tạo kẽ hở trốn và tránh thuế, đồng thời tăng chi phí hành
chính thuế.
4.4. Tính linh hoạt.
Hệ thống thuế phải có tính linh hoạt, được thể hiện thông qua khả năng
thích ứng một cách dễ dàng với những hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Nền kinh tế
thị trường rất năng động, nó luôn biến động theo thời gian, trong khi chính sách
thuế lại tương đối ổn định, do vậy dễ nảy sinh sự chệch pha giữa chính sách thuế
và các hoạt động kinh tế. Cơ cấu thuế nên tạo thuận lợi việc sử dụng chính sách
tái khoá cho sự ổn định và mục tiêu tăng trưởng. Một số chính sách thuế có cơ
chế ổn định tự động rất hữu hiệu đó là thuế thu nhập, mức thuế thu nhập sẽ tự
thay đổi mà không cần phải thay đổi chính bản thân chính sách thuế. Thu nhập
chịu thuế phụ thuộc vào thu nhập thực tế, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập
thực tế giảm mức thuế phải nộp giảm, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập tăng nhiều thì thuế
phải nộp cũng tự động tăng lên, nên có tác động hạn chế nguy cơ lạm phát.
Tuy nhiên tính tác động điều chỉnh chưa thực sự tỏ ra hữu hiệu, nó chưa
có những tác động đủ mạnh trước sự biến động lớn của nền kinh tế, vì vậy bắt
buộc các Chính phủ trong những điều kiện nhất định phải chủ động điều chỉnh
các loại thuế và thuế suất. Trong thực tế, chính sách tiền tệ trong quá trình thực
hiện chính sách can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối tượng thích hợp thì mới
đảm bảo tính linh hoạt và hiệu lực của chính sách thuế.
25
Trong hoạch định chính sách thuế việc đảm bảo sự thống nhất và hài hoà
các tiêu thức trên là rất khó khăn, đôi khi giữa chúng có sự mâu thuẫn nên đòi
hỏi phải có sự cân nhắc thận trọng về sự đánh đổi này. Chẳng hạn để đạt được
tiêu thức công bằng thì buộc phải giảm tính hiệu quả hay nói cách khác là nền
kinh tế phải chập nhận sự phi hiệu quả do tính công bằng của thuế gây ra, bởi vì
để tăng tính công bằng thì các sắc thuế phải gồm nhiều mức thuế suất, nhiều các
điều khoản miễn giảm phù hợp theo từng đối tượng chịu thuế. Nhờ vậy chính
sách thuế trở nên rất phức tạp và tất yếu tính đơn giản của thuế lại bị vi phạm.
tương tự như vậy, tiêu chí linh hoạt cũng có những mối quan hệ nghịch với tiêu
chí hiểu quả và tiêu thước công bằng.
Yêu cầu xây dựng hệ thống thuế chính là phải kết hợp những tiêu chí đó
một cách tối ưu nhất nhằm thực hiện mục tiêu đó một chách tối ưu nhất trong
hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể phù hợp với từng quốc gia và từng giai đoạn
phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia tuỳ từng điều kiện kinh tế- xã hội và quan điểm
của Nhà nước trong sử dụng thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế mà chấp nhân
sự đánh đổi giữa các tiêu chí trên để xây đựng một hệ thống thuế phù hợp. Mặt
khác, qua phân tích mức độ chấp nhận đánh đổi giữa các tiêu chí trong hệ thống
thuế của mỗi quốc gia, chúng ta cũng có thể nhận rõ được quan điểm của Chính
phủ trong điều hành chính sách thuế của quốc gia đó.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Sự ra đời và phát triển của thuế dựa trên cơ sở nào?
2. Chức năng điều tiết vĩ mô của thuế: cơ sở, phương thức tác động và
mối quan hệ với chức năng huy động nguồn lực tài chính?
3. Phân biệt thuế gián thu và thuế trực thu, đặc trưng chung của từng loại
thuế?
4. Các tiêu chí xây dựng hệ thống thuế và mối quan hệ giữa chúng?

26
CHƯƠNG 1:
Mã chương: THC1
THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
- Trình bày được những quy định cụ thể của thuế xuất nhập khẩu;
- Giải thích được sự ra đời của thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng như tầm
quan trọng của sắc thuế này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Làm được bài tập và tính ra đúng số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp
cho NSNN;
- Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và
nghiên cứu;
- Trung thực, tuân thủ đúng luật thuế Nhà nước.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
1.1. Khái niệm
Thuế XNK là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong
quan hệ thương mại quốc tế.
Thuế XNK có nguồn gốc từ lâu đời và được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Việc ban hành thuế XNK xuất phát từ các lý do sau:
- Thuế XNK là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát hoạt động
ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế nội địa. Nó mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công
nghệ, hàng hoá, góp phần giải quyết các vấn đề của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên,
hoạt động ngoại thương mở rộng, nếu không được kiểm soát sẽ dẫn đến những
tác hại đối với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội như: sự phụ thuộc về kinh tế,
chính trị với nước ngoài; phong tục, tập quán, lối sống của quốc gia bị ảnh
hưởng…Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng thuế XNK như một công cụ quan
trọng để kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản lý các mặt hàng XNK, khuyến
khích XNK những hàng hoá có lợi và hạn chế XNK những hàng hoá có hại cho
quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
- Thuế XNK là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước.
27
Hoạt động ngoại thương phát triển có thể gây ra những tác động tiêu cực
đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với những nền kinh tế chậm phát triển chưa
đủ sức cạnh tranh với kinh tế nước ngoài. Vì vậy, ở các quốc gia kinh tế chậm
phát triển, thuế XNK là một trong những công cụ của nhà nước để bảo hộ sản
xuất trong nước. Để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, tăng cường khả năng
trên thị trường quốc tế, các quốc gia thường không đánh thuế xuất khẩu, hoặc
thu với thuế suất rất thấp với mục tiêu quản lý là chủ yếu. Đối với thuế nhập
khẩu, được các quốc gia sử dụng rất linh hoạt tuỳ theo tính chất, mục đích của
hàng hoá nhập khẩu và phù hợp với trình độ kinh tế của từng nước trong từng
thời kỳ.
- Thuế XNK là nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất nội
địa chưa đáp ứng được, bên cạnh đó, khả năng tài chính của nhà nước lại eo hẹp.
Do đó, đối với các nước đang phát triển, mục tiêu động viên số thu cho ngân
sách nhà nước của thuế XNK đựơc coi trọng. Để đạt được mục tiêu này, các
quốc gia thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu vào
hàng hoá tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được, hoặc đánh thuế xuất khẩu
vào những hàng hoá mà trên thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao với các mức thuế
suất động viên hợp lý.
1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XNK
để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả
của hàng hoá XNK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá của
hàng hoá XNK. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XNK hàng hoá,
người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế
XNK sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá XNK, từ đó ảnh hưởng tới nhu
cầu và việc lựa chọn hàng hoá của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và
nhập khẩu hàng hoá phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
Thứ hai, thuế XNK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt
động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước. Thuế XNK là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt
động ngoại thương thông qua việc kiểm soát giá cả và chủng loại hàng hoá
XNK. Việc đánh thuế XNK thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá
XNK. Giá trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị
28
cuối cùng của hàng hoá tại cửa khẩu xuất (đối với thuế xuất khẩu) và giá trị của
hàng hoá tại cửa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu). Giá trị tính
thuế XNK phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế của
hàng hoá XNK.
Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như:
sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế…Thuế XNK điều
chỉnh vào hoạt động XNK hàng hoá của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế
thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp
tới hàng hoá XNK của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại,
mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Từ đó, các yếu tố quốc tế sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới chính sách thuế XNK từng quốc gia. Để đạt được những mục
tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay
đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế,
ngoài ra chính sách thuế XNK còn phải đảm bảo phù hợp với hiệp định, cam kết
quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế XNK.
Khi thiết lập chính sách thuế XNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá thực sự xuất khẩu, nhập khẩu.
- Phải phân biệt theo khu vực thị trường và các cam kết song phương, đa
phương.
- Căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại và yêu cầu bảo hộ của từng loại
hàng hoá và khu vực thị trường để thiết lập biểu thuế phù hợp.
- Tuân thủ các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng hoá XNK
và giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá, các quốc gia cần tuân
thủ các quy định chung liên quan đến hoạt động ngoại thương. Trong đó, đánh
thuế bao nhiêu vào hàng hoá nào có liên quan chặt chẽ đến việc phân loại hàng
hoá và xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu. Khi thiết lập thuế
XNK cần tuân thủ nguyên tắc này để đảm bảo sự hài hoà trong chính sách thuế
giữa các quốc gia.
1.4. Tác dụng của thuế XNK
- Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Mục tiêu chung của các
quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo ra nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Đồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ
thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước.
29
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong
nước;
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì
viếc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng
hàng hó nhập khẩu đó nhà nước phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất tạo ra
nhiều công ăn việc làm góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước;
Thuế xuất nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại giữa Việt
Nam và các nước trong khu vực và thế giới.
2. Nội dung cơ bản của luật thuế XNK hiện hành ở việt nam
2.1. Phạm vi áp dụng
2.1.1. Đối tượng chịu thuế
2.1.2. Đối tượng không chịu thuế
Theo nguyên tắc, thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá thực sự XNK. Vì vậy,
các trường hợp hàng hoá nước ngoài chỉ đi qua cửa khẩu, biên giới, lãnh thổ
Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam. Theo qui định, hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế XNK sau khi làm thủ tục hải quan
gồm:
- Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu, dưới các hình thức:
+ Hàng được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
không qua cửa khẩu Việt Nam.
+ Hàng được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa
khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
+ Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan; hàng hoá từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất xuất khẩu, kho bảo thuế, kho ngoại quan xuất khẩu ra nước ngoài; hoặc
hàng hoá đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại
quan này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại
quan khác trong lãnh thổ Việt Nam; hàng hoá XNK ra vào các khu vực được
phép miễn thuế theo qui định của Chính phủ.
- Hàng viện trợ nhân đạo.
30
2.1.3. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân XNK hàng hoá hoặc nhận uỷ
thác XNK hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế XNK.
2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính
thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt
hàng. Từ những căn cứ đó, thuế XNK được xác định như sau:
2.2.1. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Số lượng này được xác định dựa
vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất nhập khẩu.
2.2.2. Giá tính thuế
2.2.2.1. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán
hàng hoá
Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá
FOB - Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế được quy định trong từng trường
hợp cụ thể như sau:
(1) Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc đối tượng
áp dụng xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc
của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại.
a. Đối tượng áp dụng
Hàng hoá nhập khẩu có hợp đồng thương mại được xác định trị giá tính
thuế theo Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp, các bên hợp doanh thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ, khối liên
minh quốc gia mà Việt Nam đã ký kết thực hiện xác định trị giá tính thuế theo
nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại, và các hàng hoá nhập khẩu khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
b. Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu
Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là trị giá của hàng hoá dùng để tính
thuế nhập khẩu, được xác định tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

31
Thời điểm xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu là ngày người khai hải
quan đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu. Người khai hải quan tự xác định trị giá
tính thuế theo mẫu qui định và nộp cho cơ quan hải quan cùng với tờ khai hàng
nhập khẩu. Trường hợp cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế thì cơ quan
hải quan phải thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trị giá
tính thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo qui định của pháp luật.
c. Phương pháp xác định trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng
một trong các phương pháp sau (trừ các phương pháp tạm thời chưa áp dụng):
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
- Phương pháp trị giá khấu trừ.
- Phương pháp trị giá tính toán.
- Phương pháp khác.
Nguyên tắc áp dụng các phương pháp trên là áp dụng tuần tự từ phương
pháp thứ nhất đến các phương pháp tiếp theo; chỉ xác định giá tính thuế bằng
phương pháp tiếp theo nếu không đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế theo
phương pháp trước.
i) Phương pháp trị giá giao dịch
Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo
phương pháp trị giá giao dịch nếu hội đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, người mua có đủ quyền định đoạt, quyền sử dụng hàng hoá sau
khi nhập khẩu.
Thứ hai, việc bán hàng hay giá cả hàng hoá không phụ thuộc vào một số
điều kiện dẫn đến việc không xác định được trị giá của những hàng hoá cần xác
định trị giá tính thuế.
Thứ ba, trường hợp việc mua, bán hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ
thuộc vào một hay một số điều kiện nhưng người mua có tài liệu khách quan
hợp lệ để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn xem
là đáp ứng điều kiện này. Khi xác định trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền
được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.
Thứ tư, sau khi bán lại hàng hoá, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá
nhập khẩu, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu

32
được do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang lại (không kể khoản phải cộng
điều chỉnh được qui định).
Thứ năm, người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu
có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
Nếu đủ các điều kiện trên, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định như
sau:
Các khoản
Trị giá tính Trị giá giao Các khoản điều
= + điều chỉnh -
thuế dịch chỉnh giảm
tăng
Trong đó:
- Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã trả hay sẽ phải trả trực tiếp
hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản
sau:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn thương mại.
+ Các khoản người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá
đơn thương mại, bao gồm tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản
xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hoá; các khoản thanh toán gián tiếp cho
người bán.
- Các khoản điều chỉnh tăng:
Chỉ điều chỉnh khi có các điều kiện sau: các khoản này do người mua thanh
toán và chưa được tính vào tổng số tiền người mua đã trả hay sẽ phải trả; các
khoản phải cộng liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu.
- Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế bao
gồm:
+ Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới. Trường hợp các chi phí này bao
gồm cả các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế
đó vào trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
+ Chi phí bao bì gắn liền với hàng hoá nhập khẩu.
+ Chi phí đóng gói hàng hoá, bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân công
đóng gói.
+ Trị giá hàng hoá, dịch vu do người mua cung cấp cho người bán miễn phí
hoặc giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (trị giá
các khoản trợ giúp).

33
+ Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến hàng hoá nhập khẩu mà người mua phải trả như một điều kiện của việc mua
bán hàng hoá nhập khẩu.
+ Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi
định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển cho người bán dưới mọi
hình thức.
+ Chi phí vận tải, bốc xếp, vận chuyển hàng có liên quan trực tiếp đến vận
tải hàng nhập khẩu đến địa điểm nhập khẩu.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu.
- Các khoản điều chỉnh giảm: Nếu các khoản được trừ đã nằm trong trị giá
giao dịch và có các số liệu khách quan dựa trên tài liệu, chứng từ hợp pháp hợp
lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế thì được trừ để xác định trị giá
tính thuế. Các khoản được trừ bao gồm:
+ Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao
gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ
thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự.
+ Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua
hàng hoá nhập khẩu.
+ Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng hoá nhập
khẩu với điều kiện lãi suất phải trả được quy định cụ thể trong hợp đồng mua
bán và phù hợp với lãi suất tín dụng thông thường do các tổ chức tín dụng của
nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
ii) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt
Hàng hoá nhập khẩu giống hệt là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về
mọi phương diện, bao gồm: đặc điểm vật chất (bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu
thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá);
chất lượng sản phẩm; danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm; được sản xuất ở cùng
một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền.
Nội dung phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt
cũng giống như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
iii) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự
Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau
về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm: được
làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo; có
34
cùng chức năng, mục đích sử dụng; chất lượng sản phẩm tương đương; có thể
hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước,
bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền.
Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu tương tự, với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được hải
quan chấp nhận xác định giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch và có
cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập
khẩu đang xác định trị giá tính thuế.
- Điều kiện về thời gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng
ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu (ngày xếp hàng
lên tàu theo vận đơn) nhưng không sau ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập
khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
- Điều kiện mua bán: lô hàng nhập khẩu tương tự phải có:
+ Cùng cấp độ thương mại và số lượng, hoặc đã được điều chỉnh về cùng
cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
+ Cùng quãng đường và phương thức vận tải hoặc đã được điều chỉnh về
cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá tính
thuế.
Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương
tự, nếu không tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng
một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá
được sản xuất bởi nhà sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ. Nếu xác định
được từ 2 giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên, thì sau khi
đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính
thuế, trị giá tính thuế là giá trị giao dịch thấp nhất.
iv) Phương pháp trị giá khấu trừ
Trị giá khấu trừ là trị giá được xác định từ đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu
trên thị trường nội địa Việt Nam sau khi đã trừ các chi phí hợp lý và lợi nhuận
thu được sau khi bán hàng hoá nhập khẩu.
Việc lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Là đơn giá bán của chính hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế
(hoặc đơn giá bán của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hoặc đơn giá bán của hàng

35
hoá nhập khẩu tương tự) với điều kiện hàng hoá được bán nguyên trạng như khi
nhập khẩu.
- Là đơn giá của hàng hoá được bán ra với số lượng lớn nhất sau khi nhập
khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc biệt.
Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá phải dựa trên nguyên tắc: có hoá
đơn, chứng từ, sổ sách kế toán hợp pháp, hợp lệ và các khoản trừ là các khoản
được phép hạch toán vào giá vốn. Các khoản được trừ bao gồm:
- Tiền hoa hồng bán hàng (nếu có), lợi nhuận và chí phí chung của việc kinh
doanh hàng nhập khẩu.
- Chí phí vận tải, bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến
vận tải hàng hoá sau khi nhập khẩu (nếu khoản chi phí này đã nằm trong hoa
hồng bán hàng thì không được trừ).
- Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam sau khi nhập khẩu và bán
hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam (nếu khoản chi phí này đã
nằm trong hoa hồng bán hàng thì không được trừ).
Trường hợp không tìm được hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập
khẩu thì phương pháp trị giá khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hoá nhập
khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và trừ thêm các chi
phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của hàng hoá. Nếu sau khi gia công,
chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng và
không còn nhận biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng
phương pháp này.
v) Phương pháp trị giá tính toán
Trị giá tính toán bao gồm các khoản:
- Chi phí sản xuất.
- Chi phí chung và lợi nhuận của việc sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu.
- Các khoản điều chỉnh cộng (trừ các khoản đã tính vào chi phí sản xuất).
Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên số liệu của nhà sản xuất cung
cấp và phù hợp với nguyên tắc kế toán của nước sản xuất ra hàng hoá nhập
khẩu.
vi) Phương pháp khác
Nếu không thể xác định được trị giá tính thuế lần lượt theo các phương
pháp ở trên thì trị giá tính thuế sẽ được bằng phương pháp khác, dựa vào các số
liệu, tài liệu khách quan có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế và phù
hợp với qui định của pháp luật.
36
Tài liệu liệu làm căn cứ xác định trị giá tính thuế do người khai hải quan
cung cấp hoặc thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan. Khi xác định trị giá tính
thuế theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan không
được sử dụng các trị giá sau đây để xác định trị giá tính thuế:
- Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất ở
Việt Nam.
- Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu.
- Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác.
- Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được sử dụng
trong phương pháp trị giá tính toán.
- Giá tính thuế tối thiểu.
- Các loại giá áp đặt hoặc giả định.
- Trị giá cao hơn khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự trở lên.
Các phương pháp được vận dụng để xác định trị giá tính thuế bao gồm: vận
dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng
hoá nhập khẩu tương tự; vận dụng phương pháp trị giá khấu trừ; trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ, phương
pháp trị giá tính toán.
(2) Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng không
thuộc đối tượng áp dụng giá tính thuế hàng nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp
định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại.
Giá tính thuế là giá thực tế phải thanh toán mà người mua đã thanh toán
hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu. Tổng cục hải quan
hướng dẫn cụ thể việc xác định giá tính thuế trong trường hợp này.
(3) Một số trường hợp đặc biệt:
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng bảo hành theo hợp
đồng (kể cả trường hợp hàng hoá gửi sau) nhưng trong hợp đồng không tính
thanh toán riêng đối với hàng bảo hành thì giá tính thuế trên hợp đồng là giá bao
gồm cả hàng bảo hành.
- Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngoài để sửa
chữa: giá tính thuế khi nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa theo hợp
đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên
quan đến việc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
37
- Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê: giá tính thuế là giá
thuê thực phải trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải.
Giá thuê thực phải trả hoặc chi phí sửa chữa thực phải trả nêu trên nếu chưa
bao gồm chi phí vận tải và phí bảo hiểm quốc tế thì phải cộng chi phí vận tải và
phí bảo hiểm quốc tế để xác định giá tính thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu được các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo
hiểm và vận tải hàng hoá thì giá tính thuế nhập khẩu không bao gồm khoản thuế
giá trị gia tăng đối với phí bảo hiểm và chi phí vận tải.
Đối với hàng nhập khẩu thuộc đối tượng đuợc miễn thuế, tạm miễn thuế đã đưa
vào sử dụng tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích được miễn thuế, tạm miễn thuế
trước đây phải nộp thuế nhập khẩu: Giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị
còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ
thời điểm nhập khẩu đến thời điểm tính thuế)
2.2.2.2. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua
bán hàng hoá hoặc hợp đồng không phù hợp theo qui định tại Luật Thương mại:
giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu do Cục Hải quan địa phương qui định. Tổng
cục Hải quan hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên
tắc phù hợp với giá giao dịch trên thị trường nhằm chống gian lận thương mại
qua giá.
2.2.3. Thuế suất
Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu được qui định đối với từng loại hàng
hoá, được xác định trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Luật thuế XNK.
Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu được xác định dựa trên nguyên tắc:
- Phân biệt đối với từng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tuỳ theo yêu
cầu điều tiết của nhà nước trong từng thời kỳ. Cụ thể: hàng hoá nào cần khuyến
khích xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế suất thấp. Hàng hoá nào không khuyến
khích xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế suất cao. Hiện nay để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu hàng hoá, biểu thuế xuất khẩu phần lớn có thuế suất 0%.
- Riêng biểu thuế nhập khẩu còn được thiết kế phân biệt xuất xứ hàng hoá
nhập khẩu. Theo đó, thuế suất thuế nhập khẩu gồm ba nhóm: thuế suất thông
thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt. Cụ thể như sau:

38
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước hoặc khối nước mà Việt Nam không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc
hoặc không có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Thuế suất thông
thường được qui định bằng 1,5 lần thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng qui định
tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và được tính như sau:
(Thuế suất ưu đãi x
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi +
50%)
Thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất
xứ từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được qui định trong biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu
có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã
có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương
mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho việc giao lưu thương
mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.Thuế suất ưu đãi đặc biệt được
áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo qui định trong thoả thuận.
Hàng hoá nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt, ngoài việc chịu thuế
theo các thuế suất trên còn có thể chịu thuế suất bổ sung, bao gồm:
+ Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá
thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho các ngành
sản xuất hàng hoá tương tự của Việt Nam.
+ Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá của
hàng hoá đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất
khẩu.
+ Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước có sự phân
biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có các biện pháp phân biệt đối xử khác đối
với hàng hoá của Việt Nam.
2.2.4. Tỷ giá tính thuế
Về nguyên tắc, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính bằng đồng
Việt Nam. Trường hợp hợp đồng mua bán ngoại thương ghi giá thanh toán bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam. Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá
tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công
bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày không
39
phát hành báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng không thông báo
tỷ giá) hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế
của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ
(USD) với đồng Việt Nam giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng và
tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
2.3. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế XK, Số luợng Giá tính thuế Thuế suất
NK phải = hàng hoá x đơn vị từng x thuế XK, NK từng
nộp XK, NK mặt hàng mặt hàng
2.4. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế xuất nhập khẩu
2.5.1. Kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ
chính xác các nội dung theo qui định của pháp luật; nộp tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và các hồ sơ liên quan cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu.
2.5.2. Thời điểm tính và thông báo thuế
- Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là ngày đối tượng nộp thuế nộp
tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan. Trường hợp đối
tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan hải quan
cấp số tờ khai tự động từ hệ thống (gọi tắt là ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu). Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính
thuế, tỷ giá tính thuế tại ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà
đối tượng nộp thuế chưa có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu thì tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký không có giá trị làm thủ tục hải quan hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Khi có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu đối tượng
nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày
40
đối tượng nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng
ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thời hạn thông báo thuế: trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi đối tượng
nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải
thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp.
Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số
lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế, trong thời hạn 8 giờ
làm việc kể từ khi nhận được kết quả giám định, nếu có thay đổi về số thuế phải
nộp, cơ quan hải quan ra thông báo điều chỉnh thông báo ban đầu.
2.5.3. Thời hạn nộp thuế
- Đối với hàng xuất khẩu: là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp.
- Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
là 9 tháng (275 ngày) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế
của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp.
- Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất hoặc tạm
xuất- tái nhập: là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền
cho phép tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập.
- Đối với hàng tiêu dùng: phải nộp thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng
(danh mục hàng hoá tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Thương mại). Trừ
các trường hợp cụ thể dưới đây:
+ Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp
thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông
báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp.
+ Trường hợp hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh,
quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc diện được xét miễn
thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp.
+ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nằm trong danh mục hàng hoá tiêu dùng
theo qui định của Bộ Thương mại nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực
tiếp dùng cho sản xuất thì được áp dụng thời hạn nộp thuế là 30 ngày hoặc 275
ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan hải
quan về số thuế phải nộp.

41
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập
khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế trước khi xuất
khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá.
- Đối với hàng hoá không thuộc diện qui định trên: thời hạn nộp thuế là 30
ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan hải
quan về số thuế phải nộp.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1


1. Trình bày khái niệm, đặc điểm của thuế XNK? Tác dụng của thuế XNK.
2. Nêu đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế XNK?
3. Viết và giải thích công thức tính thuế XNK?
4. Trình bày nguyên tắc kê khai, nộp thuế, miễm giảm thuế XNK?

42
CHƯƠNG 2: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt và so
sánh sự giống và khác nhau giữa thuế TTĐB với thuế GTGT;
- Trình bày được những quy định cụ thể của thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Giải thích được sự ra đời của thuế tiêu thụ đặc biệt cũng như tầm quan
trọng của sắc thuế này đối với sự phát triển kinh tế- xã hội;
- Làm được bài tập và tính ra đúng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho
NSNN;
- Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và
nghiên cứu;
- Trung thực, tuân thủ đúng luật thuế Nhà nước.
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thíêt lập và tác dụng của thuế tiêu thụ
đặc biệt
1.1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục nhà nước quy định.
Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia
tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân
đầu người của quốc gia đó
1.2. Đặc điểm
- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết
đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.
- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập
nhưng ít biến động theo mức giá cả.
- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền
kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng
phí cho xã hội.
Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm
năng rất lớn về nguồn thu cho NSNN. Do các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít người sản xuất, lượng cầu ít biến động, dễ
xác định và ít có khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn
lực quản lý. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra số thu đáng kể cho NSNN.
Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng
dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc
43
thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ mà
việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương
diện kinh tế, chính trị, xã hội.
Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu
nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên
ngoài tính chất là thuế gián thu, thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt
sau đây:
Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng
hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên
không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì
vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám
sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB
thông qua việc gian lận về số lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.
Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có
thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và
thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường.
Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB.
Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ
được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn
lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử
dụng mức thuế cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng
hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các
hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế
TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những
người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay
đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế- xă hội và mức sống của dân cư.
Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp
đến quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là
công cụ rất có hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn
thu.

44
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế TTĐB
- Đối tượng chịu thuế TTĐB được xác định trong phạm vi những hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt cần điều tiết cao.
Phạm vi áp dụng thuế TTĐB chỉ được giới hạn đối với các nhóm hàng hoá
và dịch vụ cao cấp, xa xỉ, ít có lợi đối với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với sức
khoẻ và môi trường... Đối với những loại hàng hoá mà thường gây sự phức tạp
trong quá trình áp dụng thì nên đưa ra khỏi phạm vi điều chỉnh của thuế TTĐB
để thu thuế tiêu dùng thông thường (thuế doanh thu hoặc thuế GTGT). Điều
quan trọng là phải xác định rõ ranh giới giữa hàng hoá dịch vụ đặc biệt và hàng
hoá, dịch vụ thông thường. Trong thực tiễn, việc xác định ranh giới này không
dễ dàng do tính chất "đặc biệt " của các loại hàng hoá, dịch vụ thường biến động
theo sự thay đổi nhu cầu cuộc sống của các tầng lớp dân cư qua từng giai đoạn
lịch sử. Vì vậy, việc xác định ranh giới đó phải căn cứ vào mối tương quan giữa
nhu cầu tiêu dùng phổ biến hay nhu cầu có tính chất cá biệt, nhu cầu Nhà nước
hay nhu cầu tiêu dùng dân cư.
- Thuế TTĐB được thiết lập theo nguyên tắc không phân biệt hàng sản xuất
trong nước và hàng nhập khẩu.
Thuế TTĐB cần được áp dụng một cách bình đẳng cả đối với hàng nhập
khẩu và hàng sản xuất trong nước. Không thể đánh thuế TTĐB đối với một mặt
hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng cùng loại
sản xuất trong nước vì điều này vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia – một
nguyên tắc thiết yếu đối với các thành viên WTO, trong khi đó chúng ta đang nỗ
lực để gia nhập tổ chức này. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế TTĐB vào
một mặt hàng nào đó sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng
loại nhập khẩu vì khi đó, với một sự thay đổi bất kỳ của thuế suất thuế TTĐB
đều dẫn đến sự thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu để đảm bảo duy trì được một
mức độ bảo hộ ổn định đối với sản xuất trong nước và ngược lại.
- Thuế suất thuế TTĐB được thiết kế cao hơn mức thuế tiêu dùng thông
thường và phân biệt chi tiết theo từng đối tượng hàng hoá cần điều chỉnh.
Thuế TTĐB được thu với mức thuế suất cao hơn nhiều so với thuế tiêu
dùng thông thường để đảm bảo mục tiêu điều tiết cao vào những người có thu
nhập cao khi tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ cao cấp và hạn chế tiêu dùng một
số loại hàng hoá nhất định. Tuy nhiên, nếu đánh thuế TTĐB đối với một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó quá cao thì số thu từ thuế sẽ bắt đầu giảm đi vì
lượng tiêu thụ giảm. Vì vậy, cần xác định tầm quan trọng tương đối giữa mục
45
tiêu tăng thu hoặc hạn chế tiêu dùng để xác lập mức thuế suất thích hợp, nhất là
trong điều kiện số thu từ thuế nhập khẩu có xu hướng giảm do quá trình tự do
hoá thương mại và hội nhập quốc tế.
Mặt khác, thuế suất thuế TTĐB nên chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ. Việc xây dựng các mức thuế suất thuế TTĐB khác nhau trong
phạm vi các nhóm hàng hoá dựa vào giá cả và chất lượng của hàng hoá, trong đó
thuế suất cao được áp dụng đối với các loại hàng hoá có chất lượng và giá cả cao
hơn trên cơ sở dự đoán người giàu sẽ tiêu dùng nhiều hơn.
- Thuế TTĐB phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hoàn với các sắc thuế tiêu
dùng khác trong hệ thống thuế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Thuế TTĐB có mối quan hệ chặt chẽ với các sắc thuế tiêu dùng khác như
thuế GTGT hay thuế xuất khâủ, nhập khẩu. Mối quan hệ này được thể hiện
trong các quy định về giá tính thuế (gồm cả thuế nhập khẩu), về thuế suất (đối
với những mặt hàng đồng thời chịu cả thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thuế
TTĐB. Mối quan hệ này cũng phải được tôn trọng một cách khách quan cả về
mặt nội dung kinh tế và các thủ pháp kỹ thuật khi thiết kế và vận hành. Nếu đặc
tính khách quan này không được đặt ra như một yêu cầu tất yếu khi thiết lập
chính sách thuế TTĐB nói riêng và các sắc thuế tiêu dùng khác nói chung thì rất
có thể hệ thống các sắc thuế tiêu dùng sẽ rơi vào tình trạng chồng chéo, không
bao quát hết đối tượng, hoặc triệt tiêu tác dụng của nhau.
2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biêt ở Việt Nam
2.1. Phạm vi áp dụng thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
2.1.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây:
- Hàng hoá chịu thuế TTĐB gồm 8 mặt hàng là: Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu;
Bia; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp
(reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hòa nhiệt
độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 5 nhóm: Kinh doanh vũ trường, mát-xa
(Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng
máy giắc-pót (jackpot); Kinh doanh giải trí có đặt cược; Kinh doanh gôn (golf):
bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.
2.1.2. Đối tượng không chịu thuế
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng
hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB.
46
Theo qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế
TTĐB bao gồm:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước
ngoài, kể cả cho doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất
khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại; quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt
Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc
tham gia; hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập
khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua
cửa khẩu Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam.
- Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm.
- Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất.
- Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở
các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua
hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
2.1.3. Đối tượng nộp thuế TTĐB
Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có
hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB.
Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều
kiện: đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là
người nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. Sở dĩ thuế
TTĐB đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa
hàng sản xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong
nước, phù hợp với thông lệ quốc tế.

47
Cơ sở chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất (đối với hàng sản
xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ở khâu cung
ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuế) mà không phải chịu thuế TTĐB ở những
khâu tiếp theo của quá trình luân chuyển hàng hoá. Hàng hoá, dịch vụ đặc biệt
vẫn phải chịu cả thuế GTGT, vừa để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT,
vừa đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Từ các căn cứ trên, thuế TTĐB được xác định
như sau:
Thuế TTĐB Giá tính thuế Thuế suất
= x
phải nộp TTĐB thuế TTĐB
2.3. Phương pháp tính thuế TTĐB
2.3.1. Giá tính thuế TTĐB
Về nguyên tắc, giá tính thuế TTĐB được xác định trên cơ sở giá chưa có
thuế TTĐB. Qui định như vậy là để đảm bảo sự nhất quán về phương pháp tính
thuế giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng nhập khẩu. Cụ thể là:
- Đối với hàng sản xuất trong nước : Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản
xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), được xác định cụ thể như
sau:
Giá bán chưa có thuế
Giá tính thuế
= GTGT
TTĐB
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do
các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản
xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng
thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT
do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
- Đối với rượu chai, bia chai, bia hộp (bia lon) bán theo giá có cả vỏ chai, vỏ hộp (vỏ lon)
thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ chai, vỏ lon
=
thuế TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó:

48
+ Giá trị vỏ chai là giá mua vỏ chai chưa có thuế GTGT hoặc giá thành sản
xuất nếu cơ sở tự sản xuất.
+ Giá trị vỏ hộp (vỏ lon) được xác định theo mức 3.800đ/lít bia hộp.
- Đối với bia chai bán theo phương thức thu đổi vỏ chai thì giá bán làm căn
cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT
của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do
cơ sở thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10%
so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do
cơ quan thuế ấn định theo quy định.
- Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB
tính theo số thuế sau khi đưọc miễn hoặc giảm.
Sở dĩ giá tính thuế TTĐB bao gồm cả yếu tố thuế nhập khẩu nhằm tạo ra sự
bình đẳng tương đối về mặt bằng giá cả giữa hàng sản xuất trong nước và hàng
nhập khẩu tại khâu đầu tiên khi hàng hoá bắt đầu đi vào lưu thông tại thị trường
nội địa.
- Đối với hàng hóa gia công: giá tính thuế TTĐB được xác định theo giá
bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: giá tính thuế TTĐB là
giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo
phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.
- Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở
kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế
Giá tính thuế
= GTGT
TTĐB
1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để
khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.

49
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu
thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở được hưởng.
2.3.2. Thuế suất thuế TTĐB
Biểu thuế TTĐB hiện hành có 12 mức thuế suất thuế TTĐB khác nhau từ
10%- 80% phân theo từng loại hàng hoá, dịch vụ, tuỳ thuộc vào mức độ cần
điều tiết đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa
sản xuất trong nước.
2.4. Chế độ miễn, giảm, hoàn thuế TTĐB
2.4.1. Các trường hợp được giảm thuế, miễn thuế
- Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do
thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm
thuế được xác định trên cơ sở số bị lỗ do nguyên nhân bị thiên tai, địch họa, tai
nạn bất ngờ gây ra nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi đã
được bồi thường (nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp theo Luật định
của năm bị thiệt hại.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó
khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ bị thiệt hại nặng, không còn khả năng
sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế TTĐB đối với số thuế
TTĐB còn phải nộp không có khả năng nộp.
- Cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô được giảm 70% mức thuế suất trong năm
2004, 50% trong năm 2005 và 30% trong năm 2006.
2.4.2. Hoàn thuế TTĐB
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB
được hoàn thuế TTĐB đã nộp trong một số trường hợp, hồ sơ, thủ tục và thẩm
quyền giải quyết hoàn thuế như sau:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi
tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất
khẩu; hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập
khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư
hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB; hàng nhập khẩu chưa phù hợp
về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu; hàng tạm nhập
khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn
thuế; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; hàng nhập
50
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán
hàng cho nước ngoài.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoàn thuế TTĐB trong trường hợp có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả lại thuế cho cơ sở.
2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
2.5.1. Đăng ký thuế
Việc đăng ký thuế TTĐB được quy định cụ thể như sau:
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả các
đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở phải đăng ký thuế với cơ quan thuế
nơi sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn về kê khai đăng ký thuế và đăng ký mã
số đối tượng nộp thuế.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB phải thực
hiện đăng ký sử dụng nhăn hiêụ hàng hoá và hoá đơn chứng từ với cơ quan thuế.
2.5.2. Kê khai thuế
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB
phải kê khai thuế TTĐB theo các quy định sau đây:
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai
thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, trả hàng gia công, trao đổi, biếu,
tặng, khuyến mại, tiêu dùng nội bộ.
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng,
cơ sở phụ thuộc, bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định,
hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, cơ sở sản xuất chính phải kê khai nộp
thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại nơi cơ sở sản xuất đăng ký kê khai
nộp thuế. Các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc khi gửi báo cáo về cơ sở sản
xuất thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực
thuộc bán hàng biết để theo dõi.
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cơ sở trực
thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố) thì kê khai căn cứ vào hóa đơn xuất
hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh số thực
tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra.

51
Đối với hàng hoá gia công, trường hợp nếu có chênh lệch về giá bán ra của
cơ sở đưa gia công với giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhận gia
công thì cơ sở đưa gia công phải kê khai nộp bổ sung phần chênh lệch về thuế
TTĐB của hàng đưa gia công theo giá thực tế mà cơ sở bán ra.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai hàng hóa chịu thuế
TTĐB nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng
kê khai, nộp thuế TTĐB.
- Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế
TTĐB thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB
đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu
trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế TTĐB tương ứng với số nguyên
liệu dùng sản xuất ra hàng hóa đã tiêu thụ.
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc kê khai nộp thuế, xác định
thuế phải nộp trong trường hợp này theo công thức sau:
Số thuế Số thuế TTĐB Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu
TTĐB phải nộp của hàng nguyên liệu mua vào tương
= -
phải xuất kho tiêu thụ ứng với số hàng xuất kho tiêu
nộp trong kỳ thụ trong kỳ
- Cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu
thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB
theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở
sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ
mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà bán trong nước thì trong thời hạn 5 ngày kể từ khi bán hàng phải kê
khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB trong
trường hợp này là giá mua vào của cơ sở kinh doanh xuất khẩu, nếu không xác
định được chính xác giá mua vào thì tính theo giá thực tế bán ra của cơ sở kinh
doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT.
2.5.3. Hóa đơn, chứng từ

52
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB
phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc,
đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt
trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì
cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều
động.
Đối với hàng xuất cho chi nhánh, đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa
hồng, giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán do cơ sở sản xuất quy định cho chi
nhánh, đại lý bán ra.
2.5.4. Nộp thuế
Thuế TTĐB được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
- Cơ sở sản xuất, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB
phải nộp thuế TTĐB vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, gia công hàng
hóa, kinh doanh dịch vụ.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế
TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu. Thời hạn
thông báo và thời hạn nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện
theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
- Thuế TTĐB nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
2.5.5. Quyết toán thuế TTĐB
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết
toán thuế TTĐB theo quy định sau:
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực
hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở
khác địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán
hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.
Cơ sở có hàng hoá gia công và cơ sở nhận gia công đều phải quyết toán
thuế TTĐB với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh.
-Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước thì cơ sở phải quyết toán thuế
với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn
53
60 ngày, kể từ ngày có quyết định về các thay đổi nêu trên và phải nộp đầy đủ số
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp
theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
- Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế TTĐB phải nộp đối với đối tượng nộp
thuế trong trường hợp sau:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ hóa đơn, chứng từ.
+ Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai, đã được thông
báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê
khai không đúng các căn cứ xác định số thuế TTĐB.
+ Từ chối xuất trình sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và các tài liệu cần thiết
liên quan tới việc tính thuế TTĐB.
+ Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai
nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.
+ Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không đúng giá
thực tế bán hoặc thấp hơn 10% giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương. Cơ quan thuế quản lý đối tượng nộp thuế căn cứ
giá bán trên thị trường để xác định căn cứ ấn định thuế TTĐB.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2


1. Trình bày khái niệm, đặc điểm của thuế TTĐB.
2. Trình bày cách xác định giá tính thuế TTĐB đối với hàng sản xuất trong
nước và hàng nhập khẩu?
3. Việc khấu trừ thuế TTĐB ở nước ta được quy định như thế nào? So sánh
sự giống nhau và khác nhau.

54
CHƯƠNG 3: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng;
- Trình bày được những quy định cụ thể của thuế GTGT;
- Giải thích được sự ra đời của thuế GTGT cũng như tầm quan trọng của
sắc thuế này đối với sự phát triển kinh tế- xã hội;
- Vận dụng những nội dung chủ yếu của thuế và kết hợp với phương pháp
tính thuế hợp lý cho từng trường hợp cụ thể và cho từng doanh nghiệp;
- Làm được bài tập và tính ra đúng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho
NSNN;
- Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và
nghiên cứu;
- Trung thực, tuân thủ đúng luật thuế Nhà nước.

1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế giá trị
gia tăng (GTGT)
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong qúa trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được
của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc
phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành
giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT
chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai
đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy,
việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

55
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh
doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh
tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế
GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế
GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng
cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch
vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.
- Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là ngươì phải trả khoản
thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau,
Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT
Thuế GTGT được nhiều nước trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu
điểm của nó. Ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuế
GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
nước. Tuy nhiên, có những nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuế
này. Đó là:
- Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ
phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Như trên đã trình bày, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao do nó là
thuế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá bán, không phải là một yếu tố
chi phí, số thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu
trình kinh tế, nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một
phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà
nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho
ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát
hầu hết các hàng hoá, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đối
tượng không chịu thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số hàng hoá, dịch vụ

56
nhất định mà những hàng hoá này có số thu không lớn, là sản phẩm của những
ngành rất khó khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp không dễ dàng…
- Cơ sở tính thuế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
qua mỗi khâu luân chuyển.
Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế
GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này - không đánh trùng thuế, thuế
đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc
này được thể hiện trong việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp
tính thuế. Giá tính thuế phải là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Mọi giao dịch vì
lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế GTGT trên hoá đơn, chứng từ
(chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé máy bay…) phải được
quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính thuế. Việc lựa chọn phương pháp tính
thuế phải đảm bảo xác định được giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn. Về mặt lý
thuyết, có 4 phương pháp tính thuế GTGT là:
(1) Phương pháp cộng trực tiếp
Thuế GTGT = [Lợi + Tiền x Thuế
phải nộp nhuận công] suất
(2) Phương pháp cộng gián tiếp
Thuế GTGT Lợi Thuế Tiền Thuế
= x + x
phải nộp nhuận suất công suất
(3) Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp trực tiếp)
Thuế GTGT = [Doanh số - Doanh số x Thuế
phải nộp bán ra mua vào] suất
(4) Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ)
Thuế Thuế
Doanh số Thuế suất Doanh số
GTGT phải = x - x suất đầu
bán ra đầu ra mua vào
nộp vào
Từ công thức trên, có thể viết lại một cách đơn giản là:
Thuế GTGT phải Thuế GTGT đầu
= Thuế GTGT đầu ra -
nộp vào
Thuế GTGT đầu Giá bán hàng hoá, Thuế suất thuế
= x
ra dịch vụ GTGT
Hai phương pháp đầu phản ánh chính xác nhất giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ. Tuy nhiên, chúng đều đòi hỏi phải xác định được lợi nhuận ở mỗi khâu
luân chuyển. Lợi nhuận chỉ có thể xác định khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh

57
của doanh nghiệp mà không thể xác định ngay sau khi bán hàng hoá, dịch vụ.
Mặt khác, rất khó xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, hai
phương pháp đầu chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Phương pháp khấu trừ thực chất
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nếu thuế suất đầu ra bằng thuế
suất đầu vào. Phương pháp trực tiếp thực chất cũng tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ cho dù nó có những sai số nhất định, nhưng có thể
chấp nhận được.
- Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá
trình sản xuất - lưu thông - tiêu dùng.
Trong hai phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu trừ
có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ
đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định số
thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Điều này có
nghĩa là, khi thiết kế thuế GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm
soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là,
phải đảm bảo để khâu trước là cơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở
khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu trước. Việc quy định thuế tiêu thụ đặc biệt
không chịu thuế GTGT như trước đây khiến cho khâu tính thuế GTGT sau khâu
sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không xác định được chính xác
thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, không nên làm đứt đoạn cơ chế liên
hoàn này.
- Hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất thuế GTGT.
Số lượng các mức thuế suất là một vấn đề được xem xét kỹ lưỡng khi hoạch
định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo
công bằng trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuế suất
thuế GTGT trước hết làm cho việc hoạch địch chính sách thêm phức tạp vì phải
thực hiện xác định cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng hoá, dịch vụ
thuộc các mức thuế suất khác nhau, trong nhiều trường hợp việc lựa chọn cơ cấu
thuế suất thường mang tính tuỳ tiện và có thể làm nảy sinh tranh cãi về công
bằng thuế. Hơn nữa, nhiều mức thuế suất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí
chấp hành luật cao.Trên thực tế, việc xác định số thuế phải nộp không hoàn toàn
đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng hoá, dịch vụ theo
từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những phân định này không phải
lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối. Do vậy, khả năng sai sót
và không chấp hành đúng các quy định về thuế suất thường hay xẩy ra, các đối
58
tượng nộp thuế có nhiều cơ hội trốn, tránh thuế. Khối lượng công việc của cơ
quan thuế cũng tăng lên do phải xử lý các công việc liên quan đến hoàn thuế
nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chế nhiều thuế suất và công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, phát hiện các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rất nhiều. Đặc
biệt, việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa
các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau, dẫn đến làm “bóp méo” hành vi tiêu
dùng. Ngoài ra, với nhiều mức thuế suất khác nhau dẫn đến khối lượng thuế
hoàn và truy thu cũng tăng lên.
Việc hạn chế tối đa số lượng thuế suất thuế GTGT, mà lý tưởng nhất là áp
dụng cơ chế một mức thuế suất (không kể mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế
nhiều thuế suất. Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của
thuế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Rõ
ràng là, cơ chế một thuế suất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thu
thuế, góp phần làm giảm chi phí hành chính. Việc hạn chế số lượng mức thuế
suất dẫn đến không đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu
chính của thuế GTGT không phải là điều tiết thu nhập. Mục tiêu điều tiết thu
nhập được thực hiện bởi các sắc thuế khác và các công cụ tài chính khác.
- Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT.
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử dụng
nguyên tắc điểm đến khi đánh thuế GTGT. Theo đó, đối với các sắc thuế thuộc
loại thuế tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hoá, dịch vụ
được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải
hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuế GTGT xuất
khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán vào khu chế xuất. Muốn vậy, cần đưa các hàng
hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng thuế suất 0% để thực hiện khấu trừ thuế
GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thời, không phân biệt hàng hoá nhập khẩu
với hàng hoá sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu thuế và phương
pháp tính thuế, đã là hàng hoá được tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là
đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó được sản xuất trong nước
hay nhập khẩu.
2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
2.1. Phạm vi áp dụng
2.1.1. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế GTGT

59
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Phạm vi chịu thuế GTGT rất rộng, là tất cả các hàng hoá, dịch vụ được sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Tiêu dùng ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.
Xuất phát từ các mục đích khác nhau như mục đích ưu đãi, khuyến khích,…
mà tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT hiện hành quy định các hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ
này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
- Là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế;
văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt;...
- Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các
trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước
ngoài; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền
Ngân sách nhà nước cấp,...
- Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản xuất
nông nghiệp; sản phẩm muối; thiết bị, máy móc nhập khẩu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được,…
- Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường
qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu.
- Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ
tín dụng, quỹ đầu tư.
Cơ sở kinh doanh cung ứng, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
2.1.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
60
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người
nhập khẩu).
2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
2.2.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được
ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá
chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.Tuỳ theo
nguồn gốc phát sinh của hàng hoá, dịch vụ trong nước hay nhập khẩu mà việc
giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Đối với một số trường hợp cụ thể, giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá tính
thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh
doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để
trả thay lương (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo
theo qui định không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT được xác định
theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa
có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu
trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ
hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để
hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

61
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó.
+ Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế
GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
+ Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên
nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu
nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng
mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì
giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé
cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có
thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế
= 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
GTGT
đó
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế
nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. Đối với
dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam,
giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
2.2.2. Thuế suất thuế GTGT
Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT là áp dụng thống nhất theo loại
hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh
thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu
nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định cụ thể như sau:

62
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng lắp đặt các công trình ở nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế
xuất. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng
hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ
hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư
tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho vận tải quốc tế, vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế, hàng hoá của các
doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài...; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác).
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho doanh
nghiệp khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
Chính phủ, như: hàng hoá gia công xuất khẩu chuyển tiếp; hàng hóa uỷ thác gia
công xuất khẩu; hàng hóa do doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất bán cho nước
ngoài nhưng hàng hóa được giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ
định của phía nước ngoài (gọi tắt là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ) để làm nguyên
liệu sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội
chợ, triển lãm ở nước ngoài .
Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất (trừ các dịch vụ sử
dụng cho tiêu cùng cá nhân). Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ
Việt Nam.
Điều kiện và các thủ tục để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, để
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và
một số trường hợp được coi là xuất khẩu quy định cụ thể cho từng loại hình,
nhưng nhìn chung phải đảm bảo các điều kiện đó là phải có hợp đồng bán hàng
hoá, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; tờ
khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu,
đã giao cho phía nước ngoài hoặc cho đối tượng khác theo chỉ định của bên
nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc được coi như xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng; phải lập hóa đơn GTGT cho việc bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất
đúng quy định.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch
63
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ
dùng để giảng dạy và học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở khâu
kinh doanh thương mại; dịch vụ khoa học và công nghệ;…
- Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường như
sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch
vụ tư vấn;…
2.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương
pháp như sau:
2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác,
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
= -
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó:
-Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá
bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán
ghi trên hoá đơn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé
cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT
đầu ra được xác định như sau:
Thuế Giá thanh toán (tiền bán vé, tem...)
thuế suất
GTGT đầu = 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ x
thuế GTGT
ra đó

64
- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nguyên tắc 1: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Nguyên tắc 2: Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh
trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào
các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng
phát sinh.
Nguyên tắc 3: Chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua
vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT có hoá
đơn GTGT mua hàng hợp pháp và lập đúng quy định.
Quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho một số trường hợp đặc thù:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được
thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%)
doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
các trường hợp sau đây:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn
GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên,
65
địa chỉ, mã số thuế của người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa
đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ); hóa đơn ghi giá
trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
- Các trường hợp có hàng hóa xuất khẩu hoặc được coi như xuất khẩu đã có
xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ
các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì cơ sở kinh doanh không phải tính thuế
GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà tính vào chi
phí. Đối với dịch vụ xuất khẩu nếu không đủ một trong các thủ tục theo quy
định thì cơ sở kinh doanh không phải tính thuế đầu ra và không được khấu trừ
thuế đầu vào.
- Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào
của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường,
không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế
GTGT phải nộp.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp
dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì
không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Đối tượng áp dụng: cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều
kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế
Số thuế GTGT
= hàng hóa, dịch vụ chịu x GTGT của hàng hóa,
phải nộp
thuế dịch vụ đó

66
GTGT của
Doanh số của hàng Giá vốn của hàng
hàng hóa, dịch = -
hóa, dịch vụ bán ra hóa, dịch vụ bán ra
vụ
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu
tiền hay chưa thu được tiền.
Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản thuế và phí đã
trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp cơ sở kinh
doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương
ứng với doanh số hàng bán ra thì :
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua trong kỳ -
Doanh số tồn cuối kỳ.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng
làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia
tăng.
Tuỳ thuộc vào mức độ chấp hành chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, việc xác
định GTGT của từng cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định
căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch
vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu.
+ Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình
kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được
xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên
doanh thu.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT được Tổng
cục thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề kinh
doanh và hợp lý giữa các địa phương.

67
2.4. Quy định về hoá đơn chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa
đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật, cụ thể là:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng
hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ
trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
- Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị
thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung
cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn
thì phải lập Bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.
- Đối với cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá
đơn thì được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ cho từng trường hợp.
Việc sử dụng và ghi hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể được quy
định rõ trong các văn bản hiện hành về thuế GTGT và trong quy định về chế độ
quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Cơ sở kinh doanh
phải tuân thủ những quy định này.
2.5. Chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp
thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn
thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân
mua hàng hoá, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc
hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không
thuộc diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàn thuế GTGT theo quy định hiện
hành bao gồm:
2.5.1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
Thứ nhất, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ
kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số
68
thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trường hợp
này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được
khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp
trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được
hoàn trong tháng.
Thứ hai, đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa
đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm
trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của
tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét
hoàn thuế từng quý.
Thứ ba, đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu
tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ
hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.
Thứ tư, cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ
hết.
Thứ năm, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA được
quy định như sau:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả
toàn bộ hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chủ dự án không được
NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc
69
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng
hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được tính khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế,
phải ghi tăng vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã được hoàn.
Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch
vốn đối ứng để nộp thuế GTGT.
Trường hợp các chủ dự án được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán
cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch vụ
cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
Thứ bảy, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam
để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi
mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo
quy định trong các trường hợp nói trên phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng
từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thứ tám, đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh
về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại
số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT.
2.5.2. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc hoàn thuế
- Đối tượng nộp thuế: có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế
theo quy định gửi cơ quan thuế; đảm bảo tính chính xác, trung thực và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai; lưu giữ đầy đủ tại cơ sở các hồ sơ
khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế; cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ
và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT được hoàn khi cơ quan
thuế yêu cầu thanh tra hoàn thuế tại cơ sở.
- Cơ quan thuế: thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế, quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế. Thông báo bằng văn bản và gửi trả hồ sơ
cho cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng được hoàn thuế; yêu cầu cơ sở kinh
doanh bổ sung hồ sơ hoặc lập lại hồ sơ trong trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng được hoàn thuế nhưng hồ sơ chưa lập đầy đủ, đúng quy định. Kiểm
tra số liệu, xác định số thuế được hoàn của các đối tượng được hoàn thuế. Ra
quyết định hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế. Thực hiện kiểm tra, thanh
70
tra hoàn thuế tại cơ sở đối với các trường hợp phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi
vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế.
- Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước các cấp: Trong thời gian tối đa là 03
ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà
nước các cấp thực hịên việc chi hoàn thuế cho các đối tượng.
2.5.3. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
Cục trưởng cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng
được hoàn thuế GTGT thuộc quyền quản lý của cục thuế. Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng và trường hợp đặc biệt
khác.
2.5.4. Thời hạn giải quyết hoàn thuế
- Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước
kiểm tra sau tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh
tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ theo quy định.
2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, các
cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, sử
dụng dịch vụ. Vì vậy, Luật thuế giá trị gia tăng không quy định thành một
chương riêng về miễn, giảm thuế giá trị gia tăng như thuế doanh thu. Tuy nhiên
do đang áp dụng thuế doanh thu với 11 mức thuế suất sang thuế giá trị gia tăng
có 4 mức thuế suất, nên khi thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng một số doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong xử lý đầu ra trong thời gian đầu chuyển đổi từ
thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp trong quá
trình chuyển đổi chính sách thuế, ở phần tổ chức thực hiện Luật thuế giá trị gia
tăng có một đoạn quy định xét miễn giảm thuế đối với một số trường hợp.
Những trường hợp xét giảm thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Ðối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp
dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số
thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia
tăng phải nộp.

71
- Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng với
số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải
nộp cuả hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải cuả năm được xét giảm thuế.
- Những cơ sở hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải thuộc đối tượng được
xét giảm thuế giá trị gia tăng nếu có hoạt động kinh doanh ngành nghế khác thì
việc xét giảm thuế giá trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải.
- Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng được xét từng năm được tính theo
năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 là
năm Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành.
-Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế
cuả cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán năm
phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét,
giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán năm
và tình hình thực tế kinh doanh năm trước cuả cơ sở, nhưng tối đa không quá
70% số dự tính được giảm theo luật định.
2.7. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
2.7.1. Đăng ký nộp thuế
Công tác đăng ký nộp thuế là thủ tục đầu tiên mà cơ sở kinh doanh phải
thực hiện. Các cơ sở kinh doanh sau khi thực hiện đăng ký nộp thuế, cơ quan
thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo chế
độ quy định.
- Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế: bao gồm tất cả các cơ sở kinh
doanh, kể cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ
sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
- Nội dung phải đăng ký: Cơ sở kinh doanh phải đăng ký về địa điểm kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế, phương pháp
tính và nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế.
- Thời hạn đăng ký nộp thuế: Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký
nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; trường hợp cơ sở chưa được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở
phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu
có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh, sáp nhập, giải
thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các công ty, nhà máy, xí nghiệp,
72
chi nhánh, cửa hàng mới .v.v. phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất
là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
Một số trường hợp cụ thể việc đăng ký nộp thuế được quy định như sau:
- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc ở
một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc phải đăng ký nộp thuế
GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.
- Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa
phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan
thuế địa phương nơi xây dựng công trình.
- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo
phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận
khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh
doanh.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực
tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng
hóa, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng
chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì có thể được áp dụng tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
2.7.2. Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi
cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng. Thời gian gửi tờ khai của
tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày đầu tháng tiếp theo. Cơ sở
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của việc kê khai. Trường hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có
mức thuế GTGT khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo
từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu không xác
định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế
theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế
đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ
quan thuế.

73
Một số trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế việc kê khai thuế phải nộp được quy định cụ thể như sau:
- Kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng: trường hợp các cơ sở xây dựng,
lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân thực hiện
xây lắp các công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) nơi cơ sở đóng trụ sở chính thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính
phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công
trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình,
hạng mục công trình chưa có thuế GTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách
nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi
đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp nơi xây dựng công trình được tính vào
số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kê khai nộp thuế GTGT tại văn phòng
trụ sở chính. Các cơ sở xây dựng, lắp đặt ký hợp đồng xây dựng, lắp đặt (nhà
thầu chính) nhưng giao lại một phần công việc hay công trình cho cơ sở khác
thực hiện (nhà thầu phụ) thì cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký, khai báo với
cơ quan thuế tại địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt về hợp đồng xây
dựng, lắp đặt và hợp đồng giao thầu lại cho cơ sở khác, để các cơ sở thực hiện
kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương cho phần giá trị công trình do mình thực
hiện. Nếu cơ sở xây dựng, lắp đặt (nhà thầu phụ) không đăng ký, kê khai nộp
thuế thì cơ sở xây dựng, lắp đặt (nhà thầu chính) phải kê khai, nộp thuế GTGT
trên toàn bộ giá trị công trình theo hợp đồng. Trường hợp cơ sở xây dựng, lắp
đặt thực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan
tới nhiều địa phương, không xác định được doanh thu và chi phí phát sinh của
công trình ở từng địa phương thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, kê khai,
nộp thuế GTGT ở địa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.
- Kê khai thuế đối với hàng bán đại lý: cơ sở có hàng bán thông qua đại lý
(đại lý bán đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng), căn cứ vào
hoá đơn lập cho hàng bán qua đại lý, cơ sở phải kê khai nộp thuế hàng tháng đối
với hàng hoá bán thông qua đại lý. Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức
phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa
hồng thu được từ hoạt động đại lý. Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của
bên chủ hàng, hưởng hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ
hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định. Riêng đối với
các trường hợp cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện,
74
bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý
hưởng hoa hồng thì không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá,
dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Cơ sở nhận
làm đại lý thu mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng
hoá thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có). Trường hợp tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ thay cho phía nước ngoài.
- Kê khai thuế đối với các tổng công ty, tông ty có các cơ sở trực thuộc.
Việc kê khai được quy định cụ thể cho các trường hợp sau đây:
Các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc như công ty,
xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh, cửa hàng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có
con dấu và tài khoản tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh
doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại địa
phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở.
Trường hợp cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở
chính của văn phòng công ty, tổng công ty, không có tư cách pháp nhân, không
có con dấu và tài khoản tiền gửi tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ,
phát sinh doanh thu thì cơ sở hạch toán phụ thuộc phải kê khai, nộp thuế GTGT
tại địa phương nơi phát sinh doanh thu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu chưa có thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%, tỷ lệ
3% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất 10%. Tổng công ty, công ty có trách nhiệm kê khai,
quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở
chính. Số thuế GTGT cơ sở hạch toán phụ thuộc đã nộp tại địa phương được
tính vào số thuế GTGT đã nộp khi công ty, tổng công ty kê khai nộp thuế GTGT
tại Văn phòng trụ sở chính.
Các cơ sở hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng địa phương (tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) nơi có trụ sở chính của đơn vị cấp trên như công ty,
tổng công ty thì công ty, tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay
cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc. Nếu cơ sở hạch toán phụ thuộc là pháp nhân
không đầy đủ, có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa,
dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng
phải đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.

75
Các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương) nơi đóng trụ sở chính của công ty nếu không trực tiếp
bán hàng, không phát sinh doanh thu, cơ sở không hạch toán được đầy đủ thuế
đầu vào thì thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung tại văn phòng trụ sở chính của
công ty.
Đối với văn phòng tổng công ty không trực tiếp kinh doanh, không thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT nếu bán tài sản kể cả loại chịu thuế GTGT không
phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản bán ra.
- Kê khai thuế đối với các hoạt động được Nhà nước trợ giá, trợ cước: cơ
sở kinh doanh bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cho đối tượng và
giá theo quy định của Nhà nước được Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển,
khi bán hàng phải tính thuế GTGT đầu ra để kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng
hoá theo giá bán quy định của Nhà nước. Khoản tiền trợ giá, trợ cước được
Ngân sách cấp không phải tính thuế GTGT, cơ sở hạch toán vào thu nhập để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kê khai thuế GTGT trong trường hợp bán tài sản của các doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động. Cơ sở kinh doanh khi chia tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu có bán tài sản là hàng hoá chịu thuế GTGT phải tính, kê khai, nộp
thuế GTGT. Trường hợp bán tài sản của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ “về giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước”, bán tài sản của các doanh nghiệp
phá sản theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp thì không phải tính, kê
khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản này.
- Kê khai thuế đối với hoạt động buôn chuyến: cơ sở kinh doanh buôn
chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với chi cục thuế nơi
mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi (trừ các trường hợp được miễn thuế
GTGT theo quy định của Chính phủ). Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn
chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Kê khai nộp thuế GTGT đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp có GTGT âm (-): cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc,
ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì không phải nộp thuế GTGT, giá trị gia tăng
âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính
76
thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển
phần giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau.
- Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ
khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.
2.7.3. Nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng
hạn vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
- Về số thuế phải nộp: Căn cứ số thuế phải nộp ghi trên tờ khai của cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tự tính, tự khai tự nộp thuế; đối với các
trường hợp khác hợp khác căn cứ vào số thuế trong thông báo của cơ quan thuế.
Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ
số thuế kỳ trước còn thiếu.
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có thuế giá trị gia tăng phát sinh lớn, ổn định từ
200 triệu đồng/tháng trở lên nộp thuế theo định kỳ 5, 10 ngày một lần trong
tháng. Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn định thì
thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng
hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu.
- Đồng tiền nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nước bằng Đồng
Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hoá,
dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh doanh thu hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng
ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp.
- Địa điểm nộp thuế: Cơ sở kinh doanh có thể trực tiếp nộp tiền thuế GTGT
tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có tài khoản tại ngân hàng, cơ sở kinh doanh
có thể làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản để nộp thuế. Đối với những cá
nhân (hộ) kinh doanh ở địa bàn kinh doanh xa Kho bạc hoặc kinh doanh lưu
động thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào NSNN.
2.7.4. Quyết toán thuế GTGT
- Đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế: Các cơ sở
kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực
77
hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế nơi cơ sở
đăng ký nộp thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Cơ sở
phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, phải
chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu kê khai
- Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm
nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước thời hạn
nộp quyết toán thuế là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán,
cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
- Trên cơ sở quyết toán thuế, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế còn thiếu vào NSNN,
nếu nộp thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc
diện được hoàn thuế.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3


1. Trình bày khái niệm, đặc điểm cơ bản của thuế GTGT.
2. Trình bày đặc điểm của những hàng hoá,dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT theo quy định hiện hành ở nước ta?
3. Trình bày quy định hiện hành về giá tính thuế GTGT trong các trường
hợp sau: Nhập khẩu hàng hoá; bán hàng trả góp; hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu, tặng, trả thay lương, tiêu dùng không phục vụ sản xuất kinh doanh,
kinh doanh hoặc cho sản xuấ, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT; gia công hàng hoá, hàng bán đại lý, dịch vụ chịu hoá đơn đặc thù?
4. Hãy phân biệt trường hợp không thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất
0%?

78
CHƯƠNG 4 : THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Xác định được doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý để tính ra được thu
nhập chịu thuế trong từng thời kỳ;
- Biết áp dụng thuế suất đúng quy định cho các loại hình doanh nghiệp;
- Làm được bài tập và tính ra đúng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho ngân sách nhà nước;
- Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và
nghiên cứu;
- Trung thực, tuân thủ đúng luật thuế Nhà nước.
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (một số nước gọi là thuế thu nhập công ty) ra
đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm
góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà
đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông
qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực
hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là “người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng
79
thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp
dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ
thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập
mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập được
chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện
pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng,
các mức thuế suất hoặc các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế
TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định.
1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát sinh
trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm
ảnh hưởng tới thu NSNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế.
Tuy nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục
đích khác trong quản lý của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, theo quy
định của pháp luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của
thuế TNDN, hoặc tạm thời chưa nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN.
Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính
xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế
TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Một số nhà
kinh tế đưa ra quan điểm đánh thuế TNDN đối với toàn bộ thu nhập của các nhà
đầu tư đó là thu nhập bằng tiền mặt và cả phần lãi vốn đầu tư, dù lãi đó đang ở
dạng tiềm ẩn (có thể nhận được trong tương lai - theo định nghĩa thu nhập hoàn
chỉnh của Haig - Simons). Về phương diện lý thuyết thì quan điểm này có thể
chấp nhận và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư.
Nhưng trên thực tế thì lại khác, để có được thu nhập giống nhau thì mỗi chủ thể
tạo ra thu nhập lại có chi phí khách quan khác nhau (chẳng hạn chi phí tiền
lương, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro…), hoặc khó có thể xác định
được chính xác số thu nhập sẽ nhận được trong tương lai. Nên nếu dựa vào thu
nhập hoàn chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không được

80
đảm bảo và không khả thi. Do đó thu nhập chịu thuế phải được xác định trong
các trường hợp cụ thể:
- Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thường trú và
nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định được doanh nghiệp là đối tượng
nộp thuế ở nước nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc cơ sở thường trú, một doanh nghiệp được coi là cơ sở thường
trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó
phát sinh ở trong nước hay ở nước ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu
nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó
phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thường trú
của nước đó hay không.
- Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập
bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế.
- Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh
nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tuỳ theo
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định mà các
khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau.
Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi
đó, lợi nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy
định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác
nhau, nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt
các nguyên tắc sau:
- Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan
tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
- Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp.
- Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trường
hoặc các định mức kinh tế, kỹ thuật.
- Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế trong những trường hợp cụ thể việc xác định các
khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và
chi phí có liên quan.
Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế.

81
Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận
được các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được
trong một năm, nhưng cũng có những khoản thu nhập nhận được trong nhiều
năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm bảo
công bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo
tính khả thi của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các nước có quy định khác nhau
về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm
tài chính (12 tháng).
Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý.
Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà
nước, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất
ưu đãi và các trường hợp miễn, giảm thuế. Quy định như vậy là cần thiết để
khuyến khích các nhà đầu tư trong các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực
nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo
điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn
kém.
1.4. Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
2. Nội dung cơ bản của thuế tndn hiện hành ở việt nam
2.1. Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế, trừ đối tượng sau đây:
- Các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể có thu nhập từ hoạt
động chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao
không quá mức Chính phủ quy định từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản.
2.2. Đối tượng chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác (tính theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính).

82
2.3. Căn cứ tính thuế
Thuế TNDN được xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập chịu thuế và thuế
suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất
Trong đó:
TNCT khác
DT tính TNCT Chi phí hợp lý
TNCT = - + trong kỳ tính
trong kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế
thuế
2.3.1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
Là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ sau khi đã trừ các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại, nhưng bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
Nếu cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Nếu cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả
thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ.
Việc xác định doanh thu của các hoạt động giao dịch dựa trên các cơ sở sau
đây:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã hoặc sẽ
thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ các khoản chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các
khoản thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
83
dịch vụ đem trao đổi, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các
khoản thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau đây:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của một số ngành đặc thù được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá
bán trả tiền một lần, không bao gồm lãi trả chậm. Trường hợp việc thanh toán
theo hợp đồng mua bán trả góp kéo dài nhiều kỳ thì doanh thu để tính TNCT là
số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế, không bao gồm lãi trả chậm.
Việc xác định doanh thu, chi phí trong trường hợp này thực hiện theo nguyên tắc
chi phí phải phù hợp với doanh thu.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng
cho người lao động doanh thu để tính TNCT được xác định theo giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời
điểm trao đổi, biếu, tặng.
+ Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính TNCT là chi phí để sản xuất
ra sản phẩm đó.
+ Đối với gia công hàng hoá, doanh thu để tính TNCT là tiền thu về gia
công, bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, VLP, động lực, và các chi phí khác phục
vụ cho việc gia công hàng hoá.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng theo đúng giá
quy định của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
+ Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản, doanh thu để tính TNCT là số tiền thu
từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê trả trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một
trong hai phương pháp xác định doanh thu như sau:

84
Doanh thu trả trước
=
- Số tiền thuê xác định theo từng năm
Số năm trả trước
- Số tiền thuê trả trước cho nhiều năm.
Riêng cơ sở kinh doanh và cá nhân chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ theo chế độ quy định, có hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê trả
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê thu được.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong thời gian ưu đãi thuế lựa chọn phương
pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền thuê bên thuê
trả trước cho nhiều năm thì phần thu nhập được giảm thuế được xác định như
sau:
Tổng thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế Số năm được
= Số năm bên thuê trả x
được miễn, giảm thuế miễn, giảm thuế
trước
+ Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi, thu nghiệp vụ cho thuê
tài chính là số lãi phải thu trong kỳ được xác định như sau:
- Số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không đưa vào doanh thu, tổ
chức tín dụng theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, khi thu được thì hạch toán
vào thu nghiệp vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã đưa vào doanh thu
nhưng sau 90 ngày khách hàng chưa thanh toán, hoặc chưa đến 90 ngày nhưng
đã xác định là không thu được số lãi thì được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế. Khoản doanh thu được giảm này tổ chức tín dụng theo dõi ngoại
bảng, khi thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ.
+ Doanh thu vận tải hàng không là toàn bộ số tiền doanh nghiệp vận tải
hàng không được hưởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá sau
khi đã hoàn thành dịch vụ vận chuyển, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
+ Doanh thu bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Thời điểm xác
định doanh thu để tính TNCT căn cứ vào ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ trên
hoá đơn tính tiền điện, không phân biệt đầu tháng hay cuối tháng. Ngày cuối
cùng ghi chỉ số công tơ thuộc tháng nào thì tính vào doanh thu của tháng đó. Đối
với các dịch vụ có hoạt động xuất hoá đơn tương tự như nước, bưu điện thì cũng
xác định như trên.
85
+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, doanh thu để tính
TNCT là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái
bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản khác.
+ Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức chia sản phẩm,
doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
- Giá bán hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá bán tại thị
trường Việt Nam.
- Giá FOB tại các cửa khẩu xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá xuất khẩu.
+ Trường hợp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có doanh thu bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ.
2.3.2. Những khoản chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra doanh thu, được xác định
đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp.
1. Khấu hao tài sản cố định
a/ TSCĐ được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN,
về nguyên tắc phải đảm bảo 3 điều kiện sau:
+ TSCĐ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh TSCĐ đó
thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
+ TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
b/ Mức trích khấu hao được xác định theo Chế độ quản lý, trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo Chế độ này, TSCĐ của doanh nghiệp phải
được tính khấu hao theo một trong 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp đường thẳng: Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao
xác định theo phương pháp đường thẳng để đổi mới công nghệ (Khi thực hiện
khấu hao nhanh phải đảm bảo có lãi). Các loại tài sản cố định được trích khấu
hao nhanh là: máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị
và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vường cây lâu năm.
Phương pháp xác định chi phí khấu hao theo phương pháp đường thẳng
như sau:
86
Mức trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định
=
mỗi năm Số năm sử dụng tài sản cố định
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. (với hai điều
kiện kèm theo cần thoả mãn đồng thời là: (1) là TSCĐ đầu tư mới, chưa qua sử
dụng; (2) là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm).
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Nội dung phương pháp này như sau:
Mức trích khấu hao tài Giá trị còn lại của tài Tỷ lệ khấu hao
= x
sản cố định hàng năm sản cố định nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định Hệ số điều
= x
nhanh theo phương pháp đường thẳng chỉnh
Hệ số điều chỉnh đối với tài sản cố định được quy định từ 1,5 đến 2,5 lần
tuỳ theo thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Những năm cuối khi mức trích khấu hao năm xác định theo phương pháp
này bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó, mức khấu hao được
tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng tài sản cố
định.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Áp dụng đối
với các máy móc thiết bị thoả mãn đồng thời 3 điều kiện: (1) trực tiếp liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm; (2) xác định được tổng số lượng, khối lượng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; (3) công suất sử dụng bình
quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung phương pháp này như sau:
Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao bình
Số lượng sản phẩm
tài sản cố định trong = x quân tính cho một đơn vị
sản xuất trong tháng
tháng sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá tài sản cố định
=
tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm.

87
Thời gian để trích khấu hao tài sản cố định áp dụng theo khung thời gian
sử dụng các loại TSCĐ kèm theo Quyết định 206. Nếu doanh nghiệp muốn xác
định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với khung thời gian sử dụng quy
định thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để Bộ Tài chính xem xét
quyết định.
TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì
không được trích khấu hao.
Trường hợp bên Việt Nam tham gia góp vốn pháp định hoặc vốn hợp doanh
với bên nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất thì việc trích khấu hao phải
đảm bảo đủ giá trị quyền sử dụng đất tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
cho tới khi hết thời hạn hoạt động ghi trên giấy phép.
2. Chi phí vật tư
Chi phí vật tư được xác định dựa trên hai căn cứ là mức tiêu hao vật tư hợp
lý và giá thực tế xuất kho:
- Mức tiêu hao vật tư hợp lý:
Theo mức tiêu hao vật tư hợp lý do giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp xây
dựng và quyết định. Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị thì Tổng giám
đốc xây dựng định mức tiêu hao vật tư để trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Doanh nghiệp phải báo cáo khi cơ quan thuế yêu cầu.
Các tổn thất vật tư không được tính vào chi phí hợp lý.
- Giá vật tư thực tế xuất kho: Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ là giá không có thuế GTGT. Còn đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá
vật tư. hàng hóa thực tế xuất kho bao gồm cả thuế GTGT của vật tư, hàng hóa
mua ngoài và các dịch vụ liên quan đến vật tư hàng hóa mua ngoài. Được xác
định trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với vật tư hàng hóa mua ngoài: Giá vật tư, hàng hóa mua trong nước
là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán hàng, cộng với chi phí thu mua, chi
phí vận chuyển, bốc xếp…Giá vật tư, hàng hóa nhập khẩu là giá thanh toán,
cộng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của
nhà nước (nếu có), cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi.
+ Vật tư tự chế: Giá vật tư gồm giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi phí
khác phát sinh trong quá trình tự chế.

88
+ Vật tư thuê ngoài gia công, chế biến: Giá vật tư gồm giá vật tư thực tế
xuất kho giao gia công cộng với các chi phí gia công, vận chuyển, bốc dỡ.
Các chi phí hình thành giá vật tư nói trên phải có hóa đơn, chứng từ theo
quy định của Bộ tài chính. Trường hợp vật tư là mây, tre, cói, dừa, cọ…mua của
người nông dân trực tiếp làm ra; sản phẩm thủ công mỹ nghệ mua của các nghệ
nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi mua của người dân tự khai thác; phế
liệu mua của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh
doanh, không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì được lập bảng kê
trên cơ sở chứng từ thanh toán của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Giám
đốc doanh nghiệp duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của bảng kê.
3. Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền công
- Đối với các cơ sở đã có đơn giá tiền lương được duyệt thì chi phí tiền
lương tính trên cơ sở đơn giá và khối lượng công việc đã hoàn thành theo số chi
thực tế.
- Trong một số trường hợp chi phí tiền lương được xác định theo hợp đồng
lao động hoặc theo thỏa ước lao động.
- Chi phí tiền ăn giữa ca do giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng không vượt quá mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; chi thưởng sáng kiến cải tiến;
chi phí cho đào tạo lao động; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi hỗ
trợ cho các trường học được Nhà nước cho phép thành lập, khi chi phải có hóa
đơn, chứng từ theo chế độ quy định.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuế kiểm toán, tiền
thuế dịch vụ pháp lý…phải có chứng từ, hóa đơn theo quy định của Bộ Tài
chính.
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh trong năm nào được tính
vào năm đó; đối với tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ
sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí sản
xuất, nếu số chi phát sinh lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh
được hách toán thêm số chênh lệch vào chi phí, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích
theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
89
- Các chi phí mua, sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, không thuộc tài sản cố định được phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê: Nếu trả một lần
cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo số năm sử dụng tài sản cố định.
- Công tác phí bao gồm: Chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú.
- Phụ cấp tàu xe nghỉ phép theo chế độ quy định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo quy định
của pháp luật.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
chi phí dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT, hóa đơn là hóa đơn GTGT theo
quy định của pháp luật.
6. Các khoản chi cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục;
chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn; chi hỗ trợ kinh phí cho hoat động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở
kinh doanh; chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và đóng
góp vào các quỹ của hiệp hội theo quy định.
7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế và căn cứ
vào hợp đồng vay:
- Vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân
hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh.
- Khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ, cơ sở
kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
8. Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy
định.
Việc trích trước các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh của
năm báo cáo nhằm giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp kịp thời tổn
thất do những rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Việc
trích, lập, sử dụng các khoản dự phòng do doanh nghiệp chủ động thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính:
90
- Các khoản dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của
doanh nghiệp.
- Các khoản tổn thất thực sự phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
- Mức trích các khoản dự phòng để lập quỹ phải theo đúng quy định.
9. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ.
10. Chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí bao gói,
vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí
giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và chi khác theo số
thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý từ khoản (1)
đến khoản (10) của mục này.
Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp chi phí hợp lý để xác định
mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra.
12. Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ thuế TNDN) bao gồm:
- Thuế xuất khẩu;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không đủ điều kiện
được khấu trừ và hoàn thuế theo quy định; thuế GTGT đầu vào quá thời hạn
được kê khai, khấu trừ thuế theo quy định; thuế GTGT của cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
- Thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước thuộc diện chịu thuế
TTĐB;
- Thuế môn bài;
- Thuê tài nguyên;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà, đất; tiền thuế đất;
- Phí qua cầu, đường; lệ phí chứng thư…thực nộp;
13. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt
Nam và tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả doanh thu
của cơ sở thường trú ở các nước khác. Công thức phân bổ như sau:
Những khoản chi phí không được coi là hợp lý sẽ không được khấu trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm:
1. Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng quy
định về hợp đồng lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc.
91
2. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các
sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
3. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết.
4. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hoặc hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp.
5. Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán, thống kê, vi
phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
6. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế như: chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, các tổ
chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên
quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
7. Chi do nguồn kinh phí khác đài thọ như: chi sự nghiệp; chi ốm đau, thai
sản; chi trợ cấp thường xuyên, khó khăn đột xuất…
8. Chi phí không hợp lý khác.
2.3.3. Các khoản thu nhập chịu thuế khác
1. Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
2. Thu nhập từ hoạt động liên quan quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả.
3. Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
5. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
6. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm.
7. Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
8. Kết dư cuối năm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công
nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
9. Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.
10. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
11. Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt
hợp đồng kinh tế.
12. Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ của các năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
92
13. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ ở nước ngoài. Đối với khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chưa ký Hiệp định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần thì thu nhập chịu thuế
là khoản thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài. Sau khi đã xác định
số thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN thì được trừ số thuế thu nhập đã
nộp ở nước ngoài để nộp vào NSNN. Số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ
không vượt quá số thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN.
14. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra thu
nhập đó.
15. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế trong nước. Trừ trường hợp thu nhập nhận được chia từ thu nhập sau
thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế.
16. Thu nhập từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và
chi phí tiêu thụ.
17. Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
18. Các khoản thu nhập khác.
2.3.4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 20%.
- Thuế suất từ 32% đến 50%: Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại Việt Nam;
Căn cứ vào vị trí khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng
cơ sở kinh doanh.
- Thuế suất 50%: Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
các mỏ tài nguyên quý hiếm (Bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí);
- Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao
trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
40%.
2.3.5. Thu nhập chịu thuế
93
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trừ chi phí chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng tại thời
điểm chuyển quyền. Giá thực tế chuyển nhượng là giá ghi trên hóa đơn hoặc giá
trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
Doanh thu không bao gồm số tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất.
Nếu tổ chức kinh doanh không tách riêng được số tiền đó thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế bao gồm cả tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất.
- Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
+ Chi phí để có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất: Giá vốn của đất chuyển
quyền; Chi phí đền bù thiệt hại về đất đã được trừ hoặc chưa được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu; Chi phí di dời
mồ mả.
+ Chi phí cải tạo, san lấp mặt bằng.
+ Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp
nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
+ Các khoản chi phí khác liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
+ Các khoản chi phí trong danh mục chi phí hợp lý để tính thuế TNDN nói
chung (13 khoản).
2.5. Miễn, giảm thuế TNDN
2.5.1. Điều kiện ưu đãi thuế TNDN
- Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực theo quy định tại Danh mục A Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003.
- Sử dụng nhiều lao động (Tùy theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn).
- Địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN bao gồm:
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12
năm 2003.
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh
mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng
12 năm 2003.
2.5.2. Các hình thức miễn, giảm thuế TNDN
94
2.5.2.1. áp dụng thuế suất ưu đãi
- Thuế suất ưu đãi:
+ Thuế suất 20%: Đối với các Hợp tác xã (HTX) không thuộc địa bàn B và
C; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc danh mục A; Cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn B; Cơ sở dịch vụ mới thành
lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp.
+ Thuế suất 15%: Áp dụng với HTX tại địa bàn B; Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn
B; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn C; Cơ sở dịch vụ
mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong khu chế xuất; Cơ sở sản xuất mới
thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp.
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với HTX tại địa bàn C; Cơ sở kinh doanh
mới thành lập thuộc ngành nghề lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C
- Thời hạn áp dụng ưu đãi thuế suất:
+ Thuế suất 10% áp dụng trong 15 năm từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu
hoạt động. Trường hợp cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian áp dụng thuế suất 10% trong suốt
thời gian thực hiện dự án.
+ Thuế suất 15% áp dụng trong 12 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu
hoạt động.
+ Thuế suất 20% áp dụng trong 10 năm từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu
hoạt động.
Hết thời hạn được hưởng thuế suất ưu đãi các cơ sở kinh doanh phải nộp
thuế TNDN với mức thuế suất 28%.
- Không áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập về chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
2.5.2.2. Miễn, giảm thuế TNDN có thời hạn
(1) Giảm, miễn thuế cho cơ sở kinh doanh (CSKD) mới thành lập từ dự án
đầu tư; CSKD di chuyển địa điểm; CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư thực
hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất: được miễn từ 2 đến 4 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong từ 2 năm đến 9 năm tiếp theo.
(2) Giảm, miễn thuế cho Khu kinh tế, dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư
do Chính phủ quy định: tối đa miễn 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% trong từ 2 năm đến 9 năm tiếp theo.

95
(3) Giảm, miễn thuế cho cơ sở xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sing thái, nâng cao năng lực
sản xuất: miễn thuế tối đa 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số
thuế phải nộp trong từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo.
2.5.2.3. Các trường hợp được miễn, giảm thuế TNDN khác
(1) CSKD hàng xuất khẩu thuộc ngành nghề, lĩnh vực A được ưu đãi thêm
nếu: xuất khẩu trực tiếp năm đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng có tính năng mới;
xuất khẩu ra thị trường mới; có doanh thu xuất khẩu cao hơn năm trước; tỷ trọng
xuất khẩu so với tổng doanh thu cao (trên50%); thực hiện tại địa bàn B, C.
(2) Miễn thuế TNDN cho:
- Phần thu nhập từ việc thực hiện Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học công nghệ.
- Phần thu nhập từ sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, tối đa
không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm.
- Phần thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
tại Việt Nam; tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ
mới để sản xuất sản phẩm.
- Phần thu nhập từ việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục
vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của CSKD
dành riêng cho người lao động tàn tật (từ 10 lao động trở lên, trên 50% số lao
động tàn tật).
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Phần thu nhập của các nhà đầu tư do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
(3) Các HTX, cá nhân, hộ cá thể kinh doanh: Được miễn thuế TNDN nếu
có mức thu nhập bình quân tháng trong năm thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định đối với cán bộ công chức.
(4) Giảm thuế TNDN tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ
đối với cơ sở hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải có
tỷ lệ lao động nữ trên 50% (đối với cơ sở kinh doanh có từ 10 đến 100 lao động)
hoặc sử dụng thường xuyên trên 30% lao động nữ (đối với cơ sở kinh doanh có
trên 100 lao động).

96
(5) CSKD sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. CSKD khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển
lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế.
2.5.3. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm thuế
- CSKD phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, quản lý hóa đơn, chứng từ
theo quy định và nộp thuế theo kê khai.
- Nếu cùng một lúc CSKD được miễn, giảm thuế thuộc nhiều trường hợp
khác nhau thì được lựa chọn một trong số các trường hợp đó.
- Thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên CSKD có
thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.
2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN
2.6.1. Đăng ký thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng
ký nộp thuế GTGT. Khi đăng ký thuế phải khai rõ cả đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.
- Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế với cơ quan
thuế địa phương nơi đơn vị đóng.
- Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế riêng.
- Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa phương,
không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa phương, việc kê khai, nộp thuế
do cơ sở kinh doanh chính thực hiện.
2.6.2. Kê khai thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm.
- Căn cứ kê khai là dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập thì tự xác định doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp cả năm, số thuế TNDN phải nộp
từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không
quá ngày 25 của tháng sau.
- Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ
thì kê khai thuế hàng tháng, quý hoặc năm cùng với kê khai thuế GTGT. Căn cứ

97
kê khai là doanh thu theo sổ sách (hoặc doanh thu ấn định), tỷ lệ (%) GTGT trên
doanh thu và thuế suất:
Thuế TNDN = Doanh thu x tỷ lệ (%) TNCT trên doanh thu x Thuế suất
2.6.3. Nộp thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN hoặc
theo số thuế cơ quan thuế ấn định vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất
không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
- Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng với thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế theo từng chuyến hàng với
cơ quan thuế nơi mua hàng trứơc khi vận chuyển hàng đi.
2.6.4. Quyết toán thuế TNDN
- Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế TNDN là năm dương lịch.
- Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch hoặc năm tài chính..
- Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan
thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì
phải nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4


Câu 1: Trình bày khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp. Phân biệt với thuế giá
trị gia tăng?
Câu 2: Trình bày căn cứ tính thuế thu nhập.
Câu 3: Viết và giải thích công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Câu 4: Thế nào là chi phí hợp lý?

CHƯƠNG 5: CÁC KHOẢN THUẾ VÀ LỆ PHÍ KHÁC


Mục tiêu:
98
- Trình bày được nội dung khái quát của các khoản thuế và lệ phí khác;
- Phân biệt được giống và khác nhau giữa thuế nói chung và lệ phí;
- Viết được chính xác công thức tính thuế và các biểu thuế;
- Làm được bài tập và tính đúng số thuế và lệ phí phải nộp cho NSNN;
- Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và
nghiên cứu;
- Tuân thủ đúng luật thuế Nhà nước.
1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất
Thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là thuế trực thu
đánh vào thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất của các cá nhân.
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 22/6/1994. Sau đó, Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 6 đã sửa đổi, bổ
sung Luật này vào năm 1999 bằng cách ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Các văn bản dưới Luật hướng dẫn
thi hành Luật bao gồm: Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính
phủ và Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính. Một
phần nội dung của Luật này đã hết hiệu lực bởi Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ 3
tháng 6/2003 đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi), trong đó quy định thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh doanh không nộp thuế
chuyển quyền sử dụng đất mà nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
theo Luật thuế TNDN. Như vậy, thuế chuyển quyền sử dụng đất chỉ áp dụng với
các cá nhân. Đối với các tổ chức có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất chịu sự điều chỉnh bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1. Đối tượng nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Pháp luật về đất đai.
1.2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất
Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất được
chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm trị giá các
loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị và đất
chuyên dùng.
Trị giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất xác định như sau:

99
Giá trị diện tích đất chuyển Diện tích đất chuyển Giá đất tính
= x
quyền sử dụng quyền sử dụng thuế
Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau theo quy định của pháp luật về đất đai
mà có chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về trị
giá đất.
1.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính
thuế và thuế suất.
Diện tích đất Giá đất tính Thuế
Thuế CQSD đất phải nộp = x x
tính thuế thuế suất
+ Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế chuyển quyền sử dụng phù
hợp với bản đồ địa chính, sổ địa chính Nhà nước.
+ Giá đất tính thuế
Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá đất của Chính phủ
phù hợp với thực tế ở địa phương.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất do thực hiện đấu thầu thì giá đất tính
thuế là giá đất trúng thầu nhưng không thấp hơn khung giá đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
1.4. Thuế suất
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất gồm có hai mức, cụ thể như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối, thuế suất là 2%.
- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là
4%.
1.5. Phương pháp tính thuế
Thuế chuyển quyền sử Diện tích đất chuyển Giá tính Thuế
= x x
dụng đất phải nộp quyền sử dụng thuế suất
2. Thuế Thu nhập cá nhân
2.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
cá nhân trong kỳ tính thuế.
Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân,
cá nhân khó có thể chuyển thuế được sang cho chủ thể khác.
100
Thu nhập chịu thuế của các nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã
giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ
mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Sự ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những lý do cơ
bản sau:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện
kinh tế thị trường vì sự phân hoá giàu nghèo (đôi khi bất công) là điều khó tránh
khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện
chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá
thương mại trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất
nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn
thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là
nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích
thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một
trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm
dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp).
Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những
đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập
thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi ... thuế thu nhập
có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư tôe hướng có
lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái
của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế
có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
Một là, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do người chịu thuế cũng là
người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác
được.
Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết
mọi cá nhân trong xã hội.
101
Ba là, thuế thu nhập cá nhân thường mang tính chất luỹ tiến cao. Vì thuế
thu nhập cá nhân đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó
thường được thiết kế theo biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng
giữa các đối tượng trả thuế.
Bốn là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
2.2. Đối tượng nộp thuế
Việc xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng
của thuế thu nhập cá nhân. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thường được
xác định dựa trên hai tiêu thức: nơi cư trú và nguồn phát sinh thu nhập.
Tiêu thức nơi cư trú cho rằng một cá nhân được xác định là cư trú ở một
nước trong một thời gian nhất định hoặc vô thời hạn hoặc mang quốc tịch của
nước đó.
Tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập cho rằng cá nhân thu được thu nhập
phát sinh tại nước nào thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước đó.
Hiện nay, nước ta áp dụng cả hai tiêu thức này và đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao là: Cá nhân là công dân Việt Nam
có thu nhập chịu thuế; Cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư
không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế; Cá nhân là người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
2.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
2.3.1. Đối tượng chịu thuế:
Là người có thu nhập cao là: thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có
tính chất đều đặn và ổn định trong năm của cá nhân và có thể dự tính được, bao
gồm:
- Tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ,
lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo
hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền). Trường hợp khi ký
kết hợp đồng lao động nếu quy định thu nhập thực nhận không có thuế thu nhập
(thu nhập NET) thì thu nhập không có thuế phải quy đổi thành thu nhập có thuế
để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế.

102
- Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày
thành lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật.
- Thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng
quản lý, Hội đồng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập ổn định mà các cá nhân thu được do tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài
hạn, giảng dạy, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật; hoạt động thể dục thể
thao mang tính chuyên nghiệp.
- Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền
nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt
quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp cá nhân
ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền
thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và
diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15%.
Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh riêng lẻ,
không thường xuyên và không có tính chất đều đặn và khó có thể dự tính được,
bao gồm:
- Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức: gửi qua các
tổ chức chi trả thu nhập như bưu điện, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận
quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện
của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp hiện vật của bản thân cá nhân mang theo
người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh
thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng.
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng.
- Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và
các dịch vụ: tư vấn, đào tạo, dịch vụ môi giới; thu nhập từ các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, thể dục thể thao không mang tính chất chuyên nghiệp.
- Thu nhập từ các hoạt động khoa học như: hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp.
- Trúng thưởng xổ số do Nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến
mại.

103
Các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được tạm thời chưa thu thuế như: lãi
tiền gửi ngân hàng; lãi tiền gửi tiết kiệm; lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu
và cổ phiếu.
2.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được sẽ không được tính là khoản
thu nhập phải chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
- Các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam: Phụ cấp làm đêm (không bao
gồm lương ca ba); Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công
việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như: hầm lò; giàn khoan ngoài
biển; treo người trên cao; tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; làm
việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép; làm việc ở nơi có bệnh
truyền nhiễm; Phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Nhà nước; Phụ cấp khu
vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí
hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn
(không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài); Phụ cấp thâm niên
đối với lực lượng vũ trang và Hải quan; Phụ cấp an ninh quốc phòng; Phụ cấp
đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ; Phụ cấp lưu động áp dụng với một
số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi công việc và nơi ở; Phụ cấp
ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và các khoản phụ
cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; Tiền công tác phí trong các lần đi
công tác là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ có
chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ. Trường hợp khoán công tác phí thì
cũng chỉ được trừ những chi phí trên; Xuất ăn định lượng của một số công việc,
một số nghề đặc biệt, bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận
bằng tiền); Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội
như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng;
trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; Tiền bồi thường
bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản; Trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm cho các đối tượng theo quy định của Bộ luật lao động; Trợ cấp
điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp
chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam; Tiền
thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải
thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận (trừ tiền thưởng do
các tổ chức, cá nhân khác tài trợ); Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà
nước phong tặng như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang
104
Nhân dân, Anh hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú,
Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú...
- Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân là người nước
ngoài đã thuộc diện chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam dưới 30
ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt nam.
- Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi
phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của người
nước ngoài về thăm gia đình, học phí cho con người nước ngoài trả trực tiếp cho
các trường học tại Việt Nam.
2.4. Thuế suất, biểu thuế
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại
phụ lục 01/PL- TNCN thông tư số 111/2003/TT- BTC cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng
Thu nhập bình quân Thuế suất
Bậc Tính Số thuế phải nộp
tháng/người (%)
1 Đến 5.000 5 5% TNTT
2 Trên 5tr đến 10 tr 10 10% TNTT – 0,25tr
3 Trên 10tr đến 18tr 15 15% TNTT -0,75tr
4 Trên 18tr đến 32tr 20 20% TNTT – 1,65tr
5 Trên 32tr đến 52tr 25 25% TNTT – 3,25 tr
6 Trên 52tr đến 80tr 30 30% TNTT – 5,85tr
7 Trên 80 tr 35 35% TNTT – 9,85 tr
Ví dụ: Ông Hùng trong tháng 1/2017 có phát sinh trả tiền lương, thưởng
như sau:
- Lương chính: 22.000.000 đ
- Tiền thưởng tết âm lịch năm 2006: 5.000.000
- Phụ cấp tiền đi lại: 500.000
- Phụ cấp tiền ăn trưa: 700.000
- Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm: 22.000.000 x (8% +1,5% +1%) =
2.310.000.
Ông Hùng có đăng ký 2 người con phụ thuộc :
*Thu nhập chịu thuế của ông Hùng như sau:

105
1. Tổng thu nhập: 22.000.000+ 5.000.000 +500.000 + 700.000 =
28.200.000 đ
- Các khoản được miễn thuế: Phụ cấp căn trưa: 700.000 đ
- Thu nhập chịu thuế: = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
= 28.200.000- 700.000 =27.500.000
2. Ông Hùng được giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản than: 9.000.000
- Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc = 3.600.000 x 2 = 7.200.000
- BHXH, BHYT, BHTN = 2.310.000
- Tổng cộng các khoản giảm trừ:
9.000.000+7.200.000+2.310.000= 18.510.000
3. Thu nhập tính thuế của Ông Hùng là:
27.500.000 – 18.510.000 = 8.990.000
Như vậy thu nhập ôn Hùng thuộc bậc 2 trên 5 trđ đến 10 trđ. Vậy số thuế
TNCN Ông Hùng phải nộp là: 10% TNTT – 0,25 trđ
= (10% x 8.990.000) – 250.000 = 649.000 đ
Đối với thu nhập không thường xuyên
- Đối với thu nhập không thường xuyên của từng cá nhân nhận được từng
lần từ trúng thưởng xổ số có mức thuế suất thống nhất là 10% trên tổng số thu
nhập, (số thuế phải nộp = 10% x tổng thu nhập, nhưng tổng thu nhập phải lớn
hơn 15.000.000 đồng/lần).
2.5. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
2.5.1. Kê khai thuế
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu
nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ
quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc.
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục
quản lý thu thuế (thuế GTGT, Thuế TNDN) thì kê khai đăng ký, kê khai nộp
thuế thu nhập cá nhân với cấp quản lý thuế tương ứng.
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập không thuộc đối tượng do cơ quan thuế
quản lý thu thuế GTGT, thuế TNDN (Không hoạt động sản xuất kinh doanh ví
dụ: văn phòng đại diện, các tổ chức quốc tế...) thì kê khai đăng ký thuế, kê khai
nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đơn vị đóng trụ sở.

106
- Đối với thu nhập thường xuyên, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê
khai tạm nộp thuế hàng tháng (riêng đối với các khoản thu nhập thường xuyên
ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể: dịch vụ tư
vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ
thuật do đặc điểm nhận không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp
kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên thì cơ quan chi trả thu
nhập tạm khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách
nhiệm kê khai nộp thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế.
2.5.2. Nộp thuế và quyết toán thuế
- Đối với thu nhập thường xuyên
Nộp thuế: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, các đối tượng nộp thuế sau khi
nộp tờ khai thuế có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi
kê khai thuế (Người nước ngoài vào Việt Nam nếu chưa xác định trước được
thời hạn cư trú thì tạm nộp theo thuế suất 25%, hết năm sẽ quyết toán chính thức
số phải nộp). Thời hạn nộp thuế chậm nhất không được quá ngày 25 tháng sau,
quá thời hạn trên sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo Luật định.
Quyết toán thuế: Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên quyết toán
theo năm dương lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng
hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp
tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thu nhập nếu chỉ nhận thu nhập ở
một nơi. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc
và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp, kê khai quyết toán thuế thu nhập
tại nơi có thu nhập ổn định hoặc nộp tờ khai và thực hiện quyết toán thuế tại cơ
quan thuế quản lý nơi làm việc cuối cùng của năm. Cơ quan chi trả thu nhập
hoặc cá nhân thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá
ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.
- Đối với thu nhập không thường xuyên
Cơ quan chi trả thu nhập cấp tờ khai cho người có thu nhập để kê khai thu
nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu
nhập. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập
được thực hiện ngay trên tờ khai.
- Hàng tháng chậm nhất là ngày 15, cơ quan chi trả thu nhập phải lập bảng
kê số liệu của tháng trước về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số
tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp ngân sách nhà nước và
107
nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Thời
hạn nộp thuế thu nhập không thường xuyên chậm nhất vào ngày 25 tháng sau.
Quá thời hạn trên, cơ quan chi trả thu nhập sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo
qui định.
- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì cơ quan chi trả thu nhập phải
thu đủ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sự hiện diện như
tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền... thì cơ quan chi trả thu nhập phải
kê khai thay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp ngân
sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập và thông báo cho người chịu thuế biết.
- Người chuyển hộ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển
về phải kê khai và nộp thuế thay cho người nhận quà biếu, quà tặng.
- Các trường hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thiết kế kỹ
thuật xây dựng... tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai,
quyết toán tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng
3. Thuế tài nguyên
3.1.Giới thiệu chung về thuế tài nguyên
Tài nguyên là nguồn của cải thiên nhiên chưa được khai thác. Có loại tài
nguyên có thể tái tạo được, chẳng hạn như nước, không khí… Có loại tài nguyên
không thể tái tạo được như các loại khoáng sản. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên để phục vụ cho cuộc sống con người là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, để
việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài
nguyên, phục vụ tốt nhất cho cuộc sống con người, chính phủ các nước phải áp
dụng nhiều chính sách khác nhau, trong đó, thuế tài nguyên được coi là một giải
pháp hữu hiệu. Ở các nước, thuế đành vào việc khai thác tài nguyên có thể có
nhiều tên gọi khác nhau như thu tiền thuê, thu phí, đánh thuế tài nguyên… Dù
dưới tên gọi gì, thuế tài nguyên cũng chỉ đánh vào việc khai thác một số loại tài
nguyên nhất định mà không đánh vào tất cả các loại tài nguyên. Thông thường,
thuế tài nguyên chỉ đánh vào những tài nguyên mà nhà nước có thể kiểm soát
được việc khai thác sử dụng và các tài nguyên này có hạn, cần khai thác, sử
dụng một cách hiệu quả, hay cần đầu tư chi phí để tái tạo chúng…
Thuế tài nguyên là thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác được.

108
3.2. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng thuộc diện phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên là tất cả
các tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hay bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ
chức và cá nhân khác.
Một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo
mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp trước ngày 01/06/1998 thì
tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo quy định đó cho
đến hết thời hạn của Giấy phép được cấp.
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài
nguyên được ghi trong Giấy phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải
nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn
pháp định. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên
phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nước và
quản lý vốn theo chế độ hiện hành.
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm, thì thuế tài nguyên
phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của bên nước ngoài phải được xác
định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt
Nam. Khi chia sản phẩm, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách.
3.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được tính như sau:
Thuế tài = Sản lượng  Giá tính  Thuế - Số thuế tài
nguyên tài nguyên thuế suất nguyên được
phải nộp thương đơn vị miễn, giảm
trong kỳ phẩm thực tế tài (nếu có)

109
khai thác nguyên

3.4.1.Giá tính thuế


Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của tài nguyên tại nơi khai thác
tài nguyên và được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:
(1) Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán
ra ngay sau khi khai thác (như: đất, đá, cát, sỏi, thủy sản...) thì giá tính thuế tài
nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) phải nộp.
Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi, từ nơi khai thác đến
nơi tiêu thụ thì các chi phi đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên;
Trường hợp này nếu không bán ra (như: đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo),
thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định.
(2) Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng chưa
thể bán ra được mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc... mới bán ra, thì giá tính thuế
tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại, trừ (-) các chi
phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lượng hay tỉ
trọng để xác định giá tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác, có trừ
thuế doanh thu hoặc không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
(3) Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác vì tạp
chất lớn, có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng
chất tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc không bao gồm thuế giá trị gia
tăng, ví dụ như: vàng cốm, quặng sắt,...
(4) Loại tài nguyên khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất
trong sản phẩm, như: nước thiên nhiên dùng cho sản xuất nước tinh lọc, nước
khoáng, các loại bia và nước giải khát khác; đất làm nguyên liệu cho sản xuất
công nghiệp, thủ công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm
cuối cùng trừ đi các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế doanh thu
hoặc thuế giá trị gia tăng phải nộp nhưng không bao gồm chi phí khai thác tài
nguyên), nhưng mức tối thiểu không thấp hơn giá tính thuế do UBND tỉnh,
thành phố quy định.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế
toán, chứng từ kế toán theo quy định, được tính toán và định giá tính thuế tài
nguyên theo hướng dẫn tại các điểm trên. Mọi trường hợp khác và các trường
hợp khai thác tài nguyên để sử dụng cho các mục đích khác không thuộc hướng
110
dẫn tại các điểm nói trên thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh,
thành phố quy định.
Cục thuế tỉnh, thành phố tham khảo ý kiến của sở tài chính - vật giá và cơ
quan quản lý ngành ở địa phương xác định giá tính thuế tài nguyên trình UBND
tỉnh, thành phố quyết định và báo cáo Tổng Cục thuế.
(5) Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy
điện là giá bán điện thương phẩm, đối với gỗ là giá bán tại bãi 2.
(6) Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại điểm giao nhận
theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở
tham khảo giá quốc tế.
Trong trường hợp không có công bố giá thì giá tính thuế tài nguyên đối với
dầu thô là giá trung bình nhân của dầu thô do người bán theo giá FOB tại điểm
giao nhận theo hợp đồng mua bán sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.
Trong trường hợp không có giá FOB bán theo hợp đồng mua bán sòng
phẳng thì giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô được tính dựa trên giá FOB
theo thị trường sòng phẳng trong thương mại quốc tế đối với loại dầu thô đó
trong kỳ tính thuế có xét đến những giá bán của một tập hợp thích hợp ba loại
dầu tương tự từ các nước Đông Nam Á với những điều chỉnh thích đáng theo
chất lượng, địa điểm và các yếu tố có liên quan khác.
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá tại điểm giao nhận
theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở
tham khảo giá quốc tế.
3.4.2. Thuế suất thuế tài nguyên
Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) hiện hành quy định khung thuế suất
thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên. Khung thuế suất thuế tài nguyên
quy định thuế suất cao nhất và thuế suất thấp nhất đối với từng loại và từng
nhóm tài nguyên. Thuế suất thuế tài nguyên được xác định trên nguyên tắc vừa
đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước trong quá trình thực hiện các hoạt động liên
quan đến việc bồi dưỡng, tái tạo nguồn tài nguyên, vừa đảm bảo cho các tổ
chức, cá nhân nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Căn cứ vào giá trị của từng loại tài nguyên, điều kiện khai thác và yêu cầu
quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, bộ hoặc ngành chủ quản
tập hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến loại tài nguyên khai thác, báo cáo Bộ
Tài chính để xem xét điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên phù hợp với khung
111
thuế suất. Việc điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên chỉ tiến hành trong trường
hợp cần thiết và theo loại tài nguyên cụ thể, không điều chỉnh thuế suất cho
trường hợp cá biệt.
Theo biểu thuế tài nguyên hiện hành, tài nguyên được chia thành 8 nhóm
phù hợp với 8 nhóm đối tượng chịu thuế. Trong từng nhóm, thuế suất được quy
định cho từng loại tài nguyên. Nhóm tài nguyên có mức thuế suất cao nhất là
Sản phẩm rừng tự nhiên (nhóm V) với các mức thuế suất từ 5 đến 40%. Nhóm
có mức thuế suất thấp nhất là nước thiên nhiên (nhóm VII) có thuế suất từ 0 đến
4%. Riêng thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên được tính trên cơ
sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu hoặc khí thực, có phân biệt theo
điều kiện khai thác. Thuế suất đối với khai thác dầu thô từ 8 đến 25% (trên bờ
và độ sâu đến 200 m nước) hoặc từ 6 đến 20% (độ sâu trên 200 m nước). Thuế
suất đối với khai thác khí thiên nhiên từ 0 đến 10% (trên bờ và độ sâu đến 200 m
nước) hoặc 0 đến 6% (độ sâu trên 200 m nước). Trong trường hợp đặc biệt, tuỳ
thuộc các điều kiện địa lý, kỹ thuật cụ thể của mỏ, thuế suất thuế tài nguyên đối
với dầu thô và khí đốt có thể được tính cao hơn hoặc bằng một mức thuế cố định
do Chính phủ Việt Nam quyết định.
3.5. Miễn, giảm thuế
3.5.1. Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên
(1) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa
bàn xã có rừng được phép khai thác như: gỗ, cành, củi, tre, nứa, lá, giang, tranh,
vầu, lồ ô phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày; kể cả có dư thừa bán ra
trong phạm vi địa bàn huyện nơi khai thác.
Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã và cơ quan kiểm lâm trực tiếp quản lý
rừng, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định miễn thuế tài nguyên
cho đối tượng này. Quyết định phải ghi rõ cụ thể loại tài nguyên được phép khai
thác, địa điểm, hình thức khai thác, nơi tiêu thụ. Thời hạn ghi trong mỗi quyết
định không quá 3 tháng, sau đó cơ quan thuế phải tiến hành xem xét kiểm tra lại
trước khi tiếp tục ra quyết định miễn thuế tài nguyên.
Các trường hợp bị phát hiện lợi dụng việc miễn thuế tài nguyên để tổ chức
khai thác bừa bãi rừng tự nhiên, cơ quan thuế phải thu hồi quyết định miễn thuế
(nếu có) và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật hiện hành.
(2) Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy
điện không hòa vào mạng lưới điện quốc gia.

112
Căn cứ đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác, có ý kiến của Sở Công
nghiệp tỉnh, thành phố, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định
miễn thuế tài nguyên cho trường hợp này.
(3) Miễn thuế tài nguyên đối với đất khai thác để sử dụng vào mục đích sau:
a - San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng.
b - San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi, trực tiếp phục vụ
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làm đường giao thông.
c - San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc
dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
d - San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn
cấp huyện là huyện miền núi theo danh mục do Uỷ ban Dân tộc và miền núi ban
hành) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế - xã hội trong vùng.
đ - Khai thác trong phạm vi đất được giao, được thuê để san lấp, tôn đắp,
xây dựng tại chỗ trong phạm vi diện tích đó.
e - San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của Quốc gia theo quyết
định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.
Trong các trường hợp nêu tại điểm a, b, c, d, đ, tổ chức cá nhân khai thác
phải có đơn đề nghị, trình bày rõ lý do, có chứng nhận và đề nghị của UBND
cấp tỉnh hoặc cấp huyện (nếu công trình chỉ thuộc phạm vi cấp huyện quản lý)
nơi xây dựng công trình để xuất trình cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý ở vùng
khai thác xét quyết định miễn thuế.
3.5.2. Các trường hợp được xét miễn, giảm thuế tài nguyên
(1) Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nếu có khai thác tài nguyên khoáng sản
(trừ dầu khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 3 năm đầu kể từ
khi bắt đầu khai thác; đối với những dự án đã triển khai thuộc đối tượng trên thì
xét giảm thuế thời gian còn lại kể từ ngày Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) có
hiệu lực thi hành (01/06/1998).
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào giấy phép thành lập, giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư và quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước để quyết định giảm thuế trong trường hợp này.
(2) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch họa, tai nạn bất
ngờ, gây tổn thất tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được miễn thuế tài nguyên
phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trường hợp đã nộp thuế tài nguyên thì
113
được hoàn trả lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của
kỳ sau nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế chấp nhận.
Mức độ thiệt hại được xác định như sau:
- Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại về sản lượng cụ thể thì xác định thiệt
hại theo sản lượng cụ thể.
- Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại làm giảm phẩm cấp, tỷ trọng tài nguyên
thì đánh giá và xác định lại giá tính thuế, mức thuế phải nộp. Số thuế tài nguyên
được miễn bằng mức chênh lệch giữa số thuế đã tính và kê khai trước đó với số
thuế tài nguyên phải nộp tính sau khi xảy ra thiệt hại.
Ví dụ: Tỷ trọng than sạch là 80% trong than nguyên khai, nhưng trong kỳ
mưa lũ làm tỷ trọng than sạch giảm xuống còn 50% thì phải tính lại giá thuế, xác
định mức chênh lệch thuế được miễn.
Thủ tục đề nghị giảm thuế phải có:
- Văn bản đề nghị, nêu rõ lý do, số tổn thất, số thuế xin giảm.
- Biên bản kiểm tra, xác định của cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo
đề nghị xét giảm thuế tài nguyên. Cục trưởng cục thuế quyết định giảm thuế tài
nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác bị thiệt hại.
(3) Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng
phương tiện có công suất lớn [là các loại tàu, thuyền khai thác thủy sản lắp máy
chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên] được miễn thuế tài nguyên trong 5
năm đầu kể từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên
trong 5 năm tiếp theo.
3.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
3.6.1. Đăng ký thuế
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên có trách nhiệm đăng ký
hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày được phép khai khai thác tài nguyên hoặc chậm nhất là 5 ngày trước khi có
sự sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong hoạt
động khai thác tài nguyên. Bản đăng ký được lập thành 2 bản, một bản gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế, một bản lưu giữ tại cơ sở khai thác tài
nguyên.
3.6.2. Kê khai thuế
Hàng tháng, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày của tháng sau, tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên phải kê khai thuế tài nguyên phải nộp của tháng trước,
kể cả trường hợp không phát sinh thuế tài nguyên và nộp cho cơ quan thuế. Tờ
114
khai lập thành hai bản, có xác nhận của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế, một
bản gửi cơ quan thuế, một bản lưu tại cơ sở. Trường hợp khai thác tài nguyên
khoáng sản không có điều kiện kê khai hàng thì thời gian kê khai có thể dài hơn,
phù hợp với đặc thù hoạt động khai thác theo hướng dẫn bằng văn bản của Cục
Thuế tỉnh, thành phố.
3.6.3. Nộp thuế
Thuế tài nguyên được nộp theo tháng. Các tổ chức và cá nhân nộp thuế tài
nguyên theo đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, nhưng chậm
nhất không được quá ngày 25 của tháng sau tháng phát sinh thuế tài nguyên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán, hoạt động không
thường xuyên... được cơ quan thuế chấp nhận nộp thuế theo phương thức khoán
thì cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với
tài liệu điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phương tiện khai
thác, giá cả tài nguyên để xác định sát đúng sản lượng tài nguyên khai thác thực
tế và số thuế tài nguyên phải nộp. Việc ấn định mức khoán phải đảm bảo công
khai, dân chủ, sát đúng với khả năng hoạt động khai thác tài nguyên.
Việc khoán thuế tài nguyên có thể được tính toán để gắn liền với việc khoán
thu các loại thuế khác.
3.6.4. Quyết toán thuế
Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động hoặc hợp đồng khai
thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải quyết toán việc nộp thuế tài
nguyên với cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra
và ra thông báo, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp đủ số thuế còn
thiếu (nếu có) vào ngân sách; số thuế đã nộp thừa sẽ được hoàn trả cũng trong
thời gian quy định đó hoặc tính vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp theo.
4. Thuế nhà, đất
4.1. Giới thiệu chung về thuế nhà, đất
Thuế nhà, đất là sắc thuế có cơ sở tính thuế là trị giá tài sản nhà và đất.
Nhà và đất thường luôn gắn với nhau và có cùng chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng. Chính vì vậy, ở một số nước trên thế giới và ở nước ta, thuế nhà và thuế
đất được quy định trong cùng một sắc thuế. Tuy nhiên, có thể thấy là cơ sở tính
thuế của thuế nhà và thuế đất không phụ thuộc vào nhau.
Thuế nhà là thuế tính trên trị giá nhà của các chủ sở hữu. Nó động viên một
phần thu nhập của chủ sở hữu nhà, một tài sản quan trọng thể hiện mức độ giàu
có và khả năng nộp thuế của các chủ thể trong xã hội.
115
Thuế đất là thuế thu vào các chủ thể có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
đất dùng vào mục đích xây dựng nhà ở và xây dựng công trình.
Thuế nhà, đất nói chung và thuế đất nói riêng thuộc loại thuế tài sản và có
tính chất trực thu. Người chủ sở hữu nhà và người sử dụng đất là người nộp thuế
nhà, đất và cũng chính là người chịu khoản thuế này.
Thuế đất thực chất là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc
xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc
vào vị trí của đất và những điều kiện hưởng thụ phúc lợi xã hội. Những điều
kiện đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng
sinh lời của đất là giá cả quyền sử dụng đất hình thành trên thị trường bất động
sản.
Thuế nhà, đất được thu thường xuyên hàng năm căn cứ vào trị giá nhà và trị
giá đất thể hiện ở diện tích, vị trí đất chứ không căn cứ vào kết quả sinh lời qua
giao dịch thực tế của chủ sở hữu nhà và chủ sử dụng đất. Nói cách khác, thuế
nhà, đất được thu trong suốt quá trình chiếm giữ tài sản của các chủ thể nộp thuế
chứ không phải vào thời điểm mua, bán hay chuyển nhượng nhà, đất.
Thuế nhà, đất gắn liền với việc quản lý đất đai và xây dựng của chính quyền
địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở. Do đó, chính quyền địa phương
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, triển khai thu thuế nhà,
đất. Đồng thời, thuế nhà, đất thường tạo thành nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn
trong ngân sách của địa phương.
Thuế đất hiện nay ở nước ta chỉ thu và các chủ thể sử dụng đất vào mục
đích xây dựng công trình để ở và các công trình kiến trúc khác. Phần lớn đất đai
sử dụng cho sản xuất kinh doanh được áp dụng chế độ cho thuê đất và phải nộp
tiền thuê đất, còn đất dùng vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản thì chịu
thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để thuận tiện
khi tính thuế, Pháp lệnh về thuế nhà, đất quy định lấy mức thuế sử dụng đất
nông nghiệp làm căn cứ để xác định thuế đất. Từ mức thuế đó nhân với một hệ
số tính thuế đất. Quy định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên
thông qua thuế đối với đất ở, đất xây dựng công trình cao hơn mức động viên
thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. Mục đích sử dụng thuế đất bên cạnh
việc động viên một phần thu nhập của người sử dụng đất nhằm tăng nguồn thu
cho ngân sách còn thực hiện khuyến khích sử dụng tiết kiệm có hiệu quả quỹ đất
ở, đất xây dựng công trình, hạn chế việc chuyển quỹ đất sản xuất nông nghiệp
sang xây dựng nhà ở.
116
4.2. Đối tượng nộp thuế đất
Đối tượng nộp thuế đất là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc
trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, bao gồm:
- Đất được uỷ quyền quản lý, thì tổ chức cá nhân uỷ quyền phải nộp thuế;
- Đất bị tịch thu để xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi
giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này
phải nộp thuế;
- Cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà
đất (hoá giá) mua nhà đất (hoá giá) từ các nguồn hoặc được cơ quan, xí nghiệp,
đơn vị cấp đất (phân phối, trả tiền đến bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay
nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC thì CBCNVC này phải nộp thuế đất.
- Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan,
xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê) thì tổ
chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn người đi thuê hoặc người
được phân phối nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê cho chủ
cho thuê. Cụ thể:
+ Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê
nhà, đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho
thuê phải nộp thuế đất.
+ Công ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty, xí
nghiệp này là đơn vị phải nộp thuế đất.
+ Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực lượng quốc phòng an ninh quản lý quỹ nhà
đất cho CBCNVC thuê, thì các tổ chức này là đơn vị phải nộp thuế đất.
- Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử
dụng đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất
lấn chiếm thêm ngoài khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp
thuế đất), thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc
nộp thuế đất trong trường hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về
quyền sử dụng đất.
- Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước
cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên
Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế
đất.

117
Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam thuê đất đã nộp tiền thuê vào NSNN do cơ quan thuế thu
theo chế độ Nhà nước quy định, thì không phải nộp thuế đất nữa.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở, đất
xây dựng công trình phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà
đất, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham có quy
định khác.
4.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
* Đối tượng chịu thuế đất: là đất ở, đất xây dựng công trình (không phân
biệt đất có giấy phép hay không có giấy phép sử dụng).
a) Đất ở là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm: đất
đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm
vườn, làm ao, làm đường đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đất
đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng
chưa xây dựng nhà ở.
b) Đất xây dựng công trình, là đất xây dựng các công trình công nghiệp,
khoa học kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản, văn hoá, xã hội,
dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc (diện tích ao hồ,
trồng cây, bao quanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây
dựng xong đang sử dụng, đang xây dựng, hoặc đất đã được cấp giấy phép nhưng
chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật tư, hàng hoá...
* Đối tượng không chịu thuế đất
Không thu thuế đất ở, đất xây dựng công trình đối với:
a) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên sử dụng vì
mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích
kinh doanh hoặc không dùng để ở, như: đất làm đường xá, cầu cống, công viên,
sân vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà
mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám...),
nghĩa trang, nghĩa địa.
b) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào
việc thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích
kinh, hoặc không dùng để ở, như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà
thờ chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất.

118
Trường hợp sử dụng đất thuộc diện không chịu thuế nêu trên vào mục đích
kinh doanh hoặc để ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích
đất sử dụng vào kinh doanh hoặc để ở.
* Đối tượng tạm thời chưa chịu thuế đất
Hiện nay, Nhà nước tạm thời miễn thuế đất đối với các trường hợp sau:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã
hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc
để ở thì phải nộp thuế đất.
b) Đất ở thuộc vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (theo Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp quy định); vùng định canh, định cư.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất
trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở, từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.
c) Đất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sĩ có
người được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước; đất xây nhà tình nghĩa cho các
đối tượng chính sách xã hội, đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa
đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả
năng nộp thuế. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do
chính họ đứng tên. Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực
tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi,
sân phơi... nhưng không được quá mức quy định về hạn mức sử dụng trong Luật
đất đai.
4.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế đất
4.4.1. Phương pháp tính thuế
Hệ số
Định suất thuế sử Hệ số tính Giá
Diện phân
dụng đất NN quy thuế đất thóc
Số thuế đất = tích tính x x x bổ thuế x
định theo khu thuế
phải nộp thuế đất
----------------------- vực và SDĐN
(m2) (nếu
10.000m2 vị trí N
có)
4.4.2. Căn cứ tính thuế
a. Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá nhân quản lý
sử dụng, bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình, diện tích đường
119
đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, bao quanh công trình, diện tích ao
hồ và các diện tích để trống trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy cấp
đất của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa có giấy cấp đất thì theo diện
tích thực tế sử dụng.
Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn:
Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của
tổ chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
Diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình (chuồng trại, chăn nuôi, bếp, sân, bể
nước...), đất làm đường đi, diện tích đất để trống...
Xác định diện tích đất tính thuế ở nông thôn phải căn cứ vào sổ địa chính
Nhà nước. Ở những nơi chưa có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai nộp thuế đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp và ý kiến của cán bộ địa chính, được Uỷ ban nhân
dân xã xác nhận.
Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì
cơ quan thuế phối hợp với cơ quan địa chính có sự tham gia của Uỷ ban nhân
dân xã kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế.
b. Hệ số tính thuế đất theo khu vực, vị trí
Hệ số tính thuế theo vị trí đất thể hiện số lần mức thuế sử dụng đất nông
Hệ số tính thuế đất được quy định như sau:
+ Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, là
diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội
thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng
đất cao nhất trong xã.
+ Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô
thị loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn, ấp có mặt tiếp
giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất
nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn, ấp.
+ Đối với ven đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất khu
thương mại, khu du lịch không nằm trong đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức
thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đối với đất ở vùng nông thôn:
Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng,
trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp
ghi thu bình quân trong xã.

120
4.5. Miễn, giảm thuế đất
Thuế đất được xét giảm, miễn cho các đối tượng nộp thuế có khó khăn về
kinh tế do bị thiên tai, tai nạn bất ngờ. Nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến
50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động có trên lô đất chịu thuế)
thì được xét giảm thuế đất 50%, nếu giá trị thiệt hại trên 50% thì được xét miễn
thuế đất.
4.5.1. Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất
Tổ chức cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế đất phải kê khai tổng diện
tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ
sở, ở, kinh doanh v.v...), gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc
miễn thuế có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ
quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến chi cục thuế trực tiếp thu thuế, chi
cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm
tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.
Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm miễn thuế kiểm tra, xác
minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp trình UBND huyện,
quận và cấp tương đương quyết định.
4.5.2. Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế
Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế do UBND huyện, quận và cấp tương
đương quyết định theo đề nghị của chi cục trưởng chi cục thuế. Riêng việc xét
giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh Trung ương, xí nghiệp quốc
doanh tỉnh, thành phố quản lý do cục trưởng cục thuế tỉnh, thành phố quyết định
theo đề nghị của chi cục trưởng chi cục thuế.
4.6. Thủ tục kê khai, thu nộp thuế đất
4.6.1. Kê khai nộp thuế đất
Tổ chức cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất có trách nhiệm kê khai tình
trạng đất với cơ quan thuế, theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành.
Tờ khai được lập thành 2 bản gửi cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vào
tháng 1 hàng năm.
Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu hồi tờ khai nhanh chóng, thuận tiện
và tính số thuế phải nộp cho từng tờ khai. Sau khi được thủ trưởng cơ quan thuế
phê duyệt mức thuế phải nộp, một bản tờ khai được gửi cho người kê khai nộp
thuế và coi là thông báo nộp thuế lần 1, 1 bản lưu tại cơ quan thuế làm căn cứ
lập sổ thuế.

121
Đối tượng nộp thuế đất phải chủ động liên hệ với chi cục thuế quận, huyện
để nhận tờ khai và kê khai nộp thuế đất.
Đối với một số trường hợp cụ thể, việc kê khai được thực hiện như sau:
- Một số tổ chức hoặc cá nhân đang trực tiếp có quyền sử dụng đất ở nhiều
địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho từng lô đất ở từng địa điểm.
- Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất (kể cả trường hợp nhà đất do cơ quan
phân phối cho cán bộ công nhân viên) thì tổ chức, cá nhân đó phải kể khai toàn
bộ diện tích đất trong khuôn viên cho thuê.
- Tổ chức, cá nhân chiếm dụng đất ở, đất xây dựng công trình (bao gồm cả
trường hợp lấn chiếm đất ra ngoài khuôn viên của chủ cho thuê hoặc chủ phân
phối nhà) thì người đang trực tiếp sử dụng đất phải kê khai nộp thuế đất. Việc kê
khai nộp thuế đất này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử
dụng đất.
- Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng hoặc đất trong khu tập thể do nhiều
tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, thì từng tổ chức, cá nhân phải tự kê khai nộp
thuế. Tờ khai phải ghi rõ phần diện tích được quyển sử dụng, diện tích lấn chiếm
thêm, và phần diện tích đất sử dụng chung được phân bổ. Riêng đối với nhà ở từ
tầng 4 (lầu3) trở xuống ngoài việc phải kê khai như trên, còn phải ghi rõ ở tầng
nào (để áp dụng hệ số phân bổ giữa các tầng).
- Những đối tượng không phải nộp thuế đất chỉ phải kê khai nộp thuế phần
diện tích đất sử dụng để kinh doanh hoặc để ở mà theo quy định phải nộp thuế
đất.
4.6.2. Tổ chức quản lý thu nộp thuế
- Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai đã được kiểm tra, tính thuế, chậm nhất hết
quý I hàng năm phải lập xong sổ thuế của từng phường, xã (hoặc thôn, xóm, ấp,
bản...) và phải được chi cục trưởng ký duyệt.
- Căn cứ vào sổ thuế phải nộp ghi trong thông báo, đối tượng nộp thuế phải
chủ động thực hiện việc nộp thuế tại nơi thu tiền thuế (theo hướng dẫn của chi
cục thuế). Số thuế cả năm nộp làm 2 kỳ. Kỳ đầu nộp 50% số thuế phải nộp cả
năm và nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4. Kỳ thứ 2 nộp hết số thuế còn lại,
chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Đối với trường hợp người nộp thuế tự nguyện
nộp 1 lần thì thu vào kỳ đầu.
- Riêng đất ở thuộc vùng nông thôn nộp thuế một lần, thời hạn nộp chậm
nhất ngày 31 tháng 10.

122
- Khi thu nhận tiền thuế đất, người thu thuế (kho bạc, thuế vụ, hay uỷ nhiệm
thu) phải sử dụng biên lai thuế nhà đất do Bộ Tài chính phát hành. Biên lai thu
thuế ghi thành 3 liên: liên 1 chuyển cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho người nộp
thuế, liên 3 lưu tại người thu thuế.
- Đối với các xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế khác, có tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng đang thực hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy
định, thì có thể đến kỳ hạn nộp thuế do chi cục thuế thông báo, chủ động làm
giấy nộp tiền thuế đất vào Kho bạc Nhà nước.
- Thuế đất nộp vào kho bạc quận, huyện nơi có đất chịu thuế, ghi vào mục
23 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng với từng đối tượng nộp thuế của
mục lục NSNN quy định. Số tiền thuế đất đối với đất dùng vào sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước được coi là yếu tố
chi phí, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Cục thuế có thể thoả thuận và quyết định uỷ nhiệm thu thuế đất đến các
xã, thôn. Uỷ nhiệm thu phải thanh toán kịp thời tiền thuế đã thu theo đúng chế
độ uỷ nhiệm thu. Nghiêm cấm việc chiếm dụng xâm tiêu tiền thuế. Uỷ nhiệm
thu thuế đất được trích thù lao từ 5% đến 8% trên số thuế thực thu nộp vào kho
bạc Nhà nước. Trong đó, ở nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh: 5%; các nơi khác: 8% và được trích trước khi nộp tiền thuế vào Kho bạc
Nhà nước.
5. Phí, lệ phí và thuế môn bài
5.1.Nội dung cơ bản của phí, lệ phí.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ chức, cá nhân
khác cung cấp các dịch vụ được quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí.
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước đựơc quy
định trong pháp lệnh phí, lệ phí.
Thuế, phí, lệ phí cùng là nguồn thu của ngân sách nhà nước, được nhà nước
sử dụng làm công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Tuy nhiên, giữa thuế, phí, lệ phí có những khác biệt căn bản.
Thuế là nguồn thu có hai đặc trưng lớn: (1) thuế là khoản thu mang tính bắt
buộc gắn với quyền lực của nhà nước, nhà nước có quyền ban hành huật thuế,
thực thi luật thuế và giám sát thực thi luật của chính phủ cũng như dân chúng;
(2) thuế là khoản thu không mang tính đối giá, không hoàn ttrả trực tiếp, người
nộp thuế không được nhà nước trả cho bất cứ lợi ích trực tiếp nào, việc nộp thuế
123
dựa trên khả năng của người nộp và được cụ thể hoá bằng các điều luật.
Người nộp phí, lệ phí được hoàn trả trực tiếp bằng các dịch vụ theo yêu cầu
do cơ quan nhà nước hay tổ chức, cá nhân cung cấp. Người nào có nhu cầu
nhiều thì phải trả phí, lệ phí nhiều hơn. Lệ phí được thu gắn với việc cung cấp
dịch vụ hành chính của nhà nước hoặc nhà nước uỷ nhiệm cho một tổ chức nào
đó thực hiện. Việc thu lệ phí có tính pháp lý cao đi đôi với việc cung cấp các thủ
tục hành chính, pháp lý mà nhà nước đảm nhận gắn với chức năng quản lý nhà
nước. Mục đích của lệ phí là thực hiện chức năng quản lý nhà nước, không
nhằm mục đích bù đắp chi phí, không mang tính ngang giá.
Phí được thu với mục đích bù đắp chi phí, các dịch vụ, công việc được thu
phí là rất rộng, đa dạng ở nhiều nghành, nghề, lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu của xã hội hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước. Đối tượng cung
cấp các hàng hoá, dịch vụ công cộng được thu phí là nhà nước và tư nhân có
điều kiện, khả năng cung cấp các dịch vụ mà người nộp yêu cầu.
Tên gọi của phí, lệ phí thông thường gắn liền với tên gọi của hàng hoá,
dịch vụ được thu phí, lệ phí đồng thời thể hiện phạm vi, đối tượng áp dụng hoặc
mục tiêu của phí, lệ phí đó.
Đối tượng nộp phí, lệ phí thể hiện phạm vi áp dụng, đối tượng được thụ
hưởng lợi ích từ hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân được phép cung cấp và
thu phí, lệ phí. Do vậy, đối tượng nộp có thể là tổ chức hay cá nhân trong và
ngoài nước có nhu cầu về hưởng lợi từ hàng hoá, dịch vụ mà nhà nước hay tư
nhân cung cấp được phép thu phí, lệ phí.
Mức thu phí, lệ phí được căn cứ vào yêu cầu quản lý của nhà nước trong
việc cung cấp dịch vụ hành chính thu lệ phí; tổng chi phí bỏ ra để sản xuất, cung
cấp hàng hoá, dịch vụ thu phí. Phí, lệ phí phản ánh mức độ bù đắp những chi phí
bỏ ra để cung cấp dịch vụ thu phí hoặc yêu cầu quản lý của nhà nước trong việc
thu lệ phí. Mức thu phí, lệ phí có thể biểu hiện bằng số tuyệt đối hoặc số tương
đối.
Đối với phí, lệ phí có tính chất thuế mức thu cao hay thấp phụ thuộc vào
quan điểm động viên vào ngân sách nhà nước qua công cụ thuế, phí, lệ phí; phụ
thuộc vào việc sử dụng công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua công cụ
phí, lệ phí ở mỗi thời kỳ.
Đối với phí, lệ phí có tính chất thu hồi chi phí mức thu phụ thuộc vào giới
hạn trần của nhà nước, tổng vốn đầu tư, thời gian dự định thu hồi vốn.Chế độ
thu, nộp, quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí thu được thể hiện quy trình, thủ tục
124
trong tổ chức thực hiện công tác thu đối với tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí;
quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thu. Phí, lệ phí có tính trực thu,
người muốn nhận được hàng hoá, dịch vụ công cộng phải trả tiền theo mức của
nhà nước quy định, có tính chất bắt buộc nhằm quản lý xã hội, do đó cần thiết
phải đặt ra vấn đề miễn giảm, đặc biệt là phí, lệ phí có tính chất thuế và có tính
xã hội cao như học phí, viện phí,…
* Một số loại phí, lệ phí hiện hành
1. Phí giao thông
Phí giao thông là một khoản thu có tính bù đắp các khoản chi phí Nhà nước
bỏ ra cho việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng đường giao thông.
Đối tượng điều chỉnh là các phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên,
sau khi thực hiện theo quyết định số 211/HĐBT ngày 9/11/1987 đã gây nhiều
phiền hà, hạn chế khi thu theo đầu phương tiện, cho nên phí giao thông được
quyết định thu gián tiếp thông qua giá xăng dầu. Do vậy, cho tới nay phí giao
thông được đổi tên thành phí xăng dầu. Phí xăng dầu được quy định bởi Nghị
định số 78/2000/NĐ- CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001, Thông tư
số 63/2001/TT-BTC ngày 8/9/2001 và Thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 18
tháng 8 năm 2002 để hướng dẫn thực hiện thu phí xăng dầu.
Đối tượng chịu phí giao thông là các loại xăng, dầu Diezen của các tổ chức
nhập khẩu, sản xuất, chế biến bán ra cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
Mức thu phí được tính trong giá xăng dầu bán ra.
Đối tượng nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thuộc đối tượng nộp phí
xăng dầu thì phải nộp phí xăng dầu.
Mức thu phí xăng dầu là 500đ/1lít.
2. Lệ phí trước bạ
Trước bạ là một thuật ngữ chỉ thể thức ghi chép tóm tắt một chứng thư hay
một thoả thuận về tài sản vào một quyển sổ (trước là ghi, bạ là sổ).
Lệ phí trước bạ là khoản tiền thu vào việc đăng ký hoặc chuyển nhượng các
tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản để được
nhà nước thừa nhận tính hợp pháp việc sở hữu tài sản đó hoặc hành vi chuyển
nhượng đó. Lệ phí trước bạ vừa mang tính chất lệ phí vừa có bản chất thuế (một
loại thuế tài sản huy động một phần thu nhập của người có tài sản).
Lệ phí trước bạ ở nước ta luôn có sự thay đổi cho phù hợp với thực trạng
quản lý quyền sử dụng, sở hữu tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
125
nước tại Việt Nam. Nhìn chung, xu hướng chung là đảm bảo cho các chủ sở hữu
và chủ sử dụng tài sản quyền hợp pháp, thuận tiện, rõ ràng để thực hiện các
quyền đối với tài sản của mình. Mức thu ngày càng giảm, tạo điều kiện nhanh
chóng cho việc đăng ký, sử dụng.
Người nộp lệ phí trước bạ được Nhà nước xác nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản theo pháp luật như: đất, nhà, tàu thuyền các loại, ô tô các loại, xe
gắn máy, súng săn, súng thể thao.
Đối tượng nộp lệ phí trước bạ
Các cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc
đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ (trừ một số đối tượng
không phải nộp) trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ là các tài sản thuộc diện đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước theo pháp luật gồm: nhà đất; phương tiện
vận tải (tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy); súng săn, súng thể thao.
Đối tượng không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ
- Nhà đất là trụ sở của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của
người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
- Tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của cơ quan ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên
hợp quốc, của viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, nhân viên kỹ thuật
của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên gia đình họ không phải là công dân
Việt Nam được cấp chứng minh thư ngoại giao; của tổ chức, nhân nước ngoài
khác được miễn nộp lệ phí trước bạ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
- Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng cho các mục
đích xây dựng đường giao thông, cầu cống, vườn hoa, công viên; thăm dò, khai
thác khoáng sản; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất thuê của Nhà nước hoặc
thuê của người có quyền sử dụng hợp pháp.
- Tài sản chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.
- Nhà đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà đất bị thu hồi đã
nộp lệ phí trước bạ.
126
- Xe chuyên chuyên dùng: xe cứu hoả, xe cứu thương.
- Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng
ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Số thu về lệ phí trước bạ được dựa vào hai căn cứ: Giá trị tài sản chịu lệ phí
trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ Giá tính lệ phí Tỷ lệ (%) lệ phí
= x
phải nộp trước bạ trước bạ
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo cách tính trên đây tối đa 500 triệu
(năm trăm triệu) đồng/1tài sản/1lần trước bạ. Riêng nhà xưởng sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả đất kèm theo nhà xưởng) được tính chung cho nhà xưởng
trong cùng một khuôn viên của một cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu cơ sở sản
xuất kinh doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra đăng ký sở
hữu, sử dụng nhiều lần thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của
một cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ phải nộp lệ phí trước bạ mức cao nhất là 500
triệu đồng.
Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị
trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định theo khung giá đất của Chính phủ quy định.
Giá đất tính lệ Diện tích đất chịu lệ Giá đất mỗi
= x
phí trước bạ phí trước bạ mét vuông (m2)
Đối với các tài sản khác ngoài tài sản là đất, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị
thực tế theo giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Nếu không xác định
được giá trị thực tế theo giá thị trường hoặc giá ghi trên chứng từ không phù hợp
với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác định theo bảng
giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp,
tài sản chưa được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước
bạ thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng hoặc xác định bằng
giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản
tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).
Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp tính theo giá bán trả một lần,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của tài sản đó (không tính lãi trả góp).

127
Đối với tài sản mua theo phương thức đấu thầu, đầu giá theo đúng quy định
của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả mua hàng tịch thu bán ra) thì giá tính lệ
phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá hoặc giá mua hàng tịch thu thực tế ghi
trên hoá đơn bán hàng.
5.2. Thuế môn bài
Thuế môn bài (Tax on licence) là thuế đánh hàng năm vào việc được phép
sản xuất, kinh doanh của các thể nhân, pháp nhân. Sở dĩ gọi là thuế môn bài vì
lần đầu tiên khi ban hành thuế này ở Việt Nam từ thời thực dân Pháp thống trị,
sau khi đóng thuế môn bài, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải treo ngay ở cửa
(môn) một thẻ (bài) để xác định đã nộp thuế và phân biệt với cơ sở kinh doanh
phi pháp nằm ngoài diện quản lý của cơ quan thuế.
5.2.1. Đối tượng nộp thuế
Là tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế, mọi loại hình kinh doanh.
5.2.2. Căn cứ tính thuế môn bài
Mức thuế môn bài được phân biệt theo hai nhóm:
Nhóm 1: Đối với các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh
hạch toán kinh tế độc lập khác.
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân.
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty
hoặc thuộc chi nhánh )... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế.
Ba đối tượng nêu trên nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:

128
Đơn vị: đồng
MỨC THUẾ
BẬC THUẾ
VỐN ĐĂNG KÝ MÔN BÀI CẢ
MÔN BÀI
NĂM
Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
Bậc 2 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000
Bậc 3 Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm 1.000.000
kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế khác
- Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính
thuế. Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê
khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn
bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp.
Một số trường hợp cụ thể
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong
ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
- Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương của các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế môn bài theo mức
thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có
các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế
môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm.
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ
chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận
ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế môn bài theo mức
1.000.000 đồng/năm.
Nhóm 2: Các đối tượng khác, gồm: hộ kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài
theo 6 mức bao gồm: hộ sản xuất kinh doanh cá thể; người lao động trong các
doanh nghiệp nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm người lao động thuộc các doanh nghiệp nhận
khoán cùng kinh doanh chung. Trường hợp nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm
người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh
doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.
Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các công ty cổ
129
phần, công ty TNHH... nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc
lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý
chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên.
Biểu thuế môn bài áp dụng đối với các đối tượng nhóm 2 như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc Doanh thu bình quân cả năm Mức thuế cả năm
thuế
1 Trên 500.000.000 1.000.000
2 Trên 300.000.000 đến 500.000.000 500.000
3 Trên 100.000.000 đến 300.000.000 300.000
5.2.3. Miễn, giảm thuế môn bài
- Tạm thời miễn thuế môn bài đối với:
Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói,
báo hình)
Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt
động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các
quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất
nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu ...của HTX và của Doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi.
* Thủ tục thu nộp
Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm
dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được
cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
Câu 1: Trình bày khái niệm thuế chuyển quyền sử dụng đất? Đối tượng nộp
thuế, đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất?
Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân? Nêu đối
tượng chịu thuế, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân, đối tượng không chịu
thuế thu nhập cá nhân.
Câu 3: Thế nào là thuế môn bài. Trình bày đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế môn bài.
PHẦN BÀI TẬP

BÀI 1.
130
Một đơn vị kinh doanh thực phẩm X có số liệu kinh doanh cả năm 2017
như sau:
A/ Có các nghiệp vụ mua bán hàng hoá trong năm:
1) Bán cho công ty thương nghiệp nội địa 300.000 sp, giá 210.000 đ/sp.
2) Nhận xuất khẩu uỷ thác một lô hàng theo giá FOB là 9 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa
hồng tính trên giá trị lô hàng là 4%.
3) Làm đại lý tiêu thụ hàng cho một công ty nước ngoài có trụ sở tại
TP.HCM, tổng hàng nhập theo điều kiện CIF là 50 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán
theo đúng qui định là 60 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng là 5% giá bán.
4) Nhận 30 tỷ đồng vật tư để gia công cho công ty nước ngoài. Công việc
hoàn thành 100% và toàn bộ thành phẩm đó xuất trả . Doanh nghiệp được hưởng
tiền gia công 4 tỷ đồng.
5) Xuất ra nước ngoài 130.000 sp theo giá CIF là 244.800 đ/sp: phí bảo hiểm
và vận chuyển quốc tế được tớnh bằng 2% FOB.
6) Bán 17.000 sp cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 200.000 đ/sp.

B/ Chi phí
Tổng chi phí hợp lý cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu) liên quan đến các
hoạt động nói trên là 130,9 tỷ đồng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
cả năm là 8,963 tỷ đồng.

C/ Thu nhập khác:


- Lãi tiền gửi : 340 triệu đồng
- Chuyển nhượng tài sản: 160 triệu đồng

Yêu cầu: Tính các thuế mà công ty phải nộp trong năm 2017.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Biế rằng:
- Thuế xuất thuế GTGT các mặt hàng là 10%
- Thuế xuất thuế TNDN là 22%.
- Thuế xuất thuế xuất khẩu các mặt hàng là 4%.

BÀI 2
131
Hãy tính thuế xuất khẩu, thuế GTGT, thuế TNDN của một nhà máy sản
xuất hàng tiêu dùng có các số liệu sau.
1) Bán ra nước ngoài 120.000 sp theo giá CIF 271.400 đ/sp, phí vận tải và
bảo hiểm quốc tế tính bằng 18% giá FOB.
2) Bán 150.000 sp cho doanh nghiệp chế xuất với giá 230.000 đ/sp.
3) Bán cho công ty thương nghiệp nội địa 400.000 sp với giá chưa thuế
GTGT là 200.000 đ/sp.
4) Gia công trực tiếp 400.000 sp theo hợp đồng với 1 công ty nước ngoài,
công việc hoàn thành 80% và thành phẩm đó được xuất trả, giá gia công là
10.000 sp.
+ Tổng chi phí hợp lý cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu, phí bảo hiểm và vận
chuyển quốc tế) của toàn bộ hàng tiêu thụ là 102.731 triệu đồng.
+ Thu nhập chịu thuế khác ngoài doanh thu.
Chuyển nhượng tài sản 200 (tr)
Thu nhập từ lãi tiền cho vay 680 (tr)
Biết rằng:
Thuế suất của thuế xuất khẩu 2%.
Thuế suất của thuế GTGT 10%.
Thuế suất của thuế TNDN là 22%.
Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm là 13.173 triệu đồng.
BÀI 3:
Xác định thuế xuất khẩu, thuế GTGT, TNDN phải nộp trong năm của 1
doanh nghiệp với các tài liệu sau:
1) Tình hình sx trong năm: trong năm DN sx được 40.000 sp (đây là hàng
không chịu thuế TTĐB), không có hàng tồn kho.
2) Tình hình tiêu thụ trong năm:
- Quý 1: bán cho công ty thương mại nội địa 12.000 sp, giá bán chưa thuế
GTGT 45.000 đ/sp.
- Quý 2: Trực tiếp xuất khẩu 10.000 sp, giá CIF là 74.000 đ/sp. Trong đó
phí vận chuyển và bảo hiểm là 1.000 đ/sp.
- Quý 3: Bán cho doanh nghiệp chế xuất 5.000 sp, giá bán 45.000 đ/sp.
- Quý 4: trực tiếp xuất khẩu 2.000 sp. Giá FOB là 46.000 đ/sp. Xuất cho đại
lý 5.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng chưa có thuế GTGT là 6.000 đ/sp.
Cuối năm đại lý tồn kho là 1.000 sp.
3) Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:
132
- Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm là 846.000.000 đ.
- Vật liệu dùng sửa chữa thường xuyên TSCD thuộc phân xưởng sản xuất
6.000.000.sửa chữa thường TSCD thuộc bộ phận quản lý 3.200.000 đ.
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Định mức sản xuất sản phẩm là 250sp/ld/tháng.
+ Định mức tiền lương 800.000 đ/ld/tháng.
- Khấu hao TSCD: TSCD phục vụ sản xuất ở phân xưởng 160.000.000 đ.
TSCD bộ phận quản lý DN: 50.000.000 và TSCD thuộc bộ phận bỏn hàng
12.000.000 đ.
- Tiền lương bộ phận quản lý DN: 84.000.000 đ.
- Các chi phí khác phục vụ sản xuất sản phẩm 126.000.000 đ.
- Chi phí bảo hiểm và vận tải khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ở quý 2.
- Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% giá bán chưa thuế GTGT.
- Thếu xuất khẩu ở khõu bỏn hàng.
BIẾT RẰNG:
- Thuế GTGT 10%.
- Thuế XK 2%.
- Thuế TTDN 22%.
-Biết tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm là 84.500.000 đ.
-Thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng là 3.870.000 đ.

BÀI 3
Hãy tính thuế xuất khẩu, thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp của 1 công
ty hàng tiêu dùng có số liệu cả năm như sau.
I/ sản xuất
Sản xuất được 670.000 sp A (không thuộc diện chịu thuế TTĐB)
II/ Tiêu thụ:
1. Bán cho cty TM trong nước 200.000 sp với giá chưa thuế GTGT là 600.000
đ/sp
2. Xuất khẩu ra nước ngoài 170.000 sp theo điều kiện CIF với giá quy ra đồng việt
nam 814.200 đ/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm 15% giá FOB.

3. Bán cho khu chế xuất 150.000 sp với giá 650.000 đ/sp.

133
4. Xuất cho đại lý bán lẻ 120.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng chưa có thuế
GTGT là 620.000 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho là 20.000 sp, hoa hồng cho
đại lý bán lẻ là 5% giá bán chưa thuế GTGT.

III/ Các thông tin khác.


1. Chi phí.
- Tổng chi phí trực tiếp sản xuất cho cả năm là 372.252 (tr)
- Các chi phí khác phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm là.
+ hoa hồng đại lý
+ thuế xuất khẩu
+ phí vận chuyển và bảo hiểm
+ các chi phí khác: 30.194 (tr)
2. Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập từ tiền cho vay : 600 (tr)
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: 1.300 (tr)
3. Tổng thuê` GTGT được khấu trừ cho cả năm là 31.193 (tr)
Biết rằng:
Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ
Thuế suất thuế xuất khẩu: 2%
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Thuế suất thuế TNDN 22%

BÀI 4
Xác định thuế xuất khẩu, GTGT và thuế TNDN phải nộp trong năm của
một công ty với các tài liệu sau:
I/ Tình hình sản xuất trong năm: trong năm doanh nghiệp sản xuất được 120.000
sp A (A ko thuộc diện chịu thuế TTDB), cty không có hang tồn kho đầu năm.
II/ Tình hình tiêu thụ trong năm:
1) Trực tiếp xuất khẩu 10.000 sp theo điều kiện FOB với giá quy ra đồng
việt nam là 60.000 đ/sp.
2) Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 40.000 sp, giá bán 62.000 đ/sp.
3) Trực tiếp xuất khẩu 30.000 sp theo điều kiện CIF với giá quy ra đồng
việt nam là 66.700 đ/sp. Trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15%
giá FOB.

134
4) Xuất cho đại lý bán lẻ 20.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng mua
chưa có thuế GTGT là 55.000 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho là 5.000sp
III/Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:
- Nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất sản phẩm là 2.010 triệu đồng.
- Nguyên vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sản phẩm là 537,2 triệu đồng.
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Định mức sản phẩm
sản xuất là 300sp/lao động/tháng, định mức tiền lương 1.200.000 đ/lao động
/tháng.
- Chi phí ở bộ phận quản lý: 250 triệu đồng.
- Khấu hao TSCD ở phân xưởng sản xuất: 186 triệu đồng.
- Các chi phí khác phục vụ sản xuất ở phân xưởng: 396 triệu đồng.
- Thuế xuất khẩu
- Chi phí vận tải và bảo hiểm khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm.
- Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% doanh số bán của đại lý.
IV/ Thu nhập chịu thuế khác: 19 triệu đồng.
Biết rằng:
- Thuế GTGT đối với sản phẩm DN sản xuất là 10%
- Thuế xuất khẩu 2%.
- Thuế TNDN là 25%.
- Biết tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm là 253,5 triệu
đồng.

BÀI 5
I/ Tại một công ty sản xuất Z, trong năm sản xuất được 280.000 sp và tiêu
thụ như sau:
1) Trực tiếp bán lẻ 40.000 sp, giá bán gồm cả thuế GTGT: 71.500 đồng/sp.
2) Bán cho cty TM trong nước 90.000 sp với giá bán gồm cả thuế GTGT là
68.200 đ/sp
3) Bán cho siêu thị 20.000 sp, giá bán chưa có thuế GTGT 63.000 đồng/sp.
4) Bán cho doanh nghiệp chế xuất 30.000 sp. Giá bán : 68.000 đồng/sp
5) Xuất cho đại lý bán lẻ 40.000 sp, giá bán theo hợp đồng đại lý gồm cả
thuế GTGT: 72.600 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho 10.000 sp.
6) Bán cho cty xuất nhập khẩu 30.000 sp, giá bán chưa có thuế GTGT là
64.000 đồng/sp trong đó có 1.000 sp không phù hợp quy cách so với hợp đồng,
doanh nghiệp phải giảm giá bán 10%.
135
7) Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 20.000 sp, gia bán theo điều kiện CIF
là 75.000 đồng/sp. phí vận chuyển và bảo hiểm 2.000 đồng/sp.

II/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm (chưa tính các khoản
thuế)
1) Nguyên vật liệu chính: xuất kho để sx sp 20.400 kg, giá xuất kho:
200.000 đồng/kg.
2) Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu khác: 1.520 triệu đồng.
3) tiền lương:
- Bộ phận trực tiếp sản xuất: định mức tiền lương: 1,5 triệu đồng/lđ/tháng,
định mức sx: 150 sp/ld/tháng.
- Bộ phận quản lý: 352 triệu đồng.
- Bộ phận bán hàng. 106 triệu đồng
- Bộ phận phục vụ sản xuất: 200 triệu đồng
4) KHTSCĐ: TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất: 2.130 triệu đồng, bộ phận
quản lý: 1012 triệu đồng, bộ phận bán hàng: 604 triệu đồng.
5) Các chi phí khác:
- chi nộp thuế xuất khẩu.
- phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế.
- chi phí đồng phục cho công nhân sản xuất: 200 triệu đồng
- trả tiền quầy hàng thuộc bộ phận bán hàng: 105 triệu đồng.
- trả tiền vay ngân hàng: 1.015 triệu đồng.
- các chi phí khác còn lại:
+ thuộc bộ phận sản xuất: 920 triệu đồng, trong đó chi phí về nghiên cứu chống
ô nhiễm môi trường bằng nguồn vốn của cơ quan chủ quản của cấp trên: 90 triệu
đồng.
+ thuộc bộ phận quản lý: 210 triệu đồng, trong đó nộp phạt do vi phạm hành
chính về thuế: 3 triệu đồng.
- dịch vụ mua vào sử dụng cho bộ phận quản lý: 126,5 triệu đồng
- thuộc bộ phận bán hàng: 132 triệu đồng.

Biết rằng:
1/ Thuế suấtt thuế XK 2%, TNDN: 22%, GTGT đối với sp 10%, thuế môn bài
phải nộp cả năm: 3 triệu đồng.
2/ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho cả năm là: 524 triệu đồng.
136
3/ thu nhập chịu thuế khác: 12,6 triệu đồng
Yêu cầu: Tính các thuế mà công ty Z phải nộp trong năm.

Bài 7:
Tại một công ty sản xuất Thuận An, trong năm có các nghiệp vụ kt phát
sinh như sau:
I/ Tình hình mua tư liệu sản xuất:
- Nhập khẩu 100.000 kg nguyên liệu A để sản xuất bia lon, giá FOB quy ra
tiền Việt Nam: 30.000 đ/kg, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá
FOB.
- Hàng hóa mua trong nước để phục vụ sản xuất kinh doanh với giá mua
chưa thuế GTGT 1.5000 triệu đồng (tất cả đều có hóa đơn GTGT).
- Dịch vụ mua trong nước để phục vụ sản xuất kinh doanh với giá mua
chưa thuế GTGT 500 trđ (tất cả đều có hóa đơn GTGT)
II/ Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty: trong năm cty sản xuất được
100.000 thùng bia.
III/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do cty sản xuất: biết rằng giá vỏ được khấu trừ
là 30.096 đồng/thùng (24 lon x 0,33 lít/lon x 3.800 đồng/lít = 30.096
đồng/thùng)
- Bán cho cty thương mại 30.000 thùng bia với giá chưa thuế GTGT là
170.096 đ/thùng.
- Giao cho các đại lý 40.000 thùng bia, với giá bán của đại lý theo hợp
đồng với doanh nghiệp chưa thuế GTGT là 184.096 đ/thùng, hoa hồng đại lý 5%
trên giá bán chưa thuế GTGT, trong kỳ các đại lý đó bán hết số hàng trên.
- Bán sỉ cho các chợ 20.000 thùng bia với giá chưa thuế GTGT là 177.096
đ/thùng.
IV/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm:
- Xuất kho 80.000 kg nguyên liệu A đó mua ở trên để phục vụ trực tiếp sản
xuất.
- Hàng hóa mua trong nước xuất 80% để sử dụng vào sản xuất
- Dịch vụ mua trong nước sử dụng 100% sử dụng vào sản xuất
- Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất: 620 triệu đồng
- Tổng tiền lương ở bộ phận sản xuất: 1.540 triệu đồng.
- Trả lãi tiền vay ngân hàng: 20 triệu đồng.

137
- Chi phí hợp lý khác ở bộ phận sản xuất (bao gồm cả BHXH, BHYT,
KPCĐ): 370 triệu đồng.
- Phí, lệ phí, thuế môn bài và chi phí khác phục vụ quản lý: 3.450 triệu
đồng.
- Chi hoa hồng cho đại lý theo số sả phẩm thực tiêu thụ ở trên.
- Các thuế phải nộp ở khâu bán hàng.
Yêu cầu: Tính các loại thuế mà công ty phải nộp trong năm.
Biết rằng
Thuế suất thuế TNDN: 22%
Thuế suất thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua là 10%.
Thuế xuất thuế NK nguyên liệu A: 10% (nguyên liệu A không thuộc diện chịu
thuế TTDB)
Thuế TTĐB của bia là 75%.
Không có hàng tồn kho đầu kỳ.
Giá tính thuế NK được xác định là giá CIF.

BÀI 6:
Xác định các loại thuế phải nộp.
I/ Mua hàng
1/ Nhập khẩu 600 tấn nguyên liệu K (không thuộc diện chịu thuế TTDB) theo
giá CIF 3,8 triệu đồng/tấn; thuế suất thuế NK đối với nguyên liệu K là 20%.

2/ nhập khẩu 3.200 lít rượuu 420 để dùng vào sản xuất, giá nhập theo điều kiện
CIF là 15.000 đồng/lít; thuế suất của thuế nhập khẩu đối với rượu là 65%.

3/ nhập khẩu một tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh. Giá nhập theo
điều kiện FOB là 5,4 tỷ đồng, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế 1% giá FOB,
thuế suất thuế nhập khẩu 1%, hệ thống được miễn thuế GTGT.

4/ mua 9 tỷ đồng vật liệu dùng để chế bbie61n thực phẩm (giá chưa có thuế
GTGT)
II/ sản xuất.
Cty M đưa 80% nguyên liệu K, 60% rượu và toàn bộ 9 tỷ vật liệu nói trên
vào sản xuất, tạo ra 750.000 đơn vị sản phẩm X (X thuộc diện nộp thuế TTDB)

138
III/ Tiêu thụ:
a. Xuất khẩu 540.000 sản phẩm, giá FOB là 85.000 đ/sp
b. Bán trong nước 60.000 sp với đơn giá chưa có thuế GTGT là 84.500 đồng/sp.
IV/ Chi phí hợp lý:
Chưa kể các chi phí đưa vào sản xuất ở trờn, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB,
cỏc chi phớ hợp lý khỏc lien quan đến sản xuất sản phẩm là 30.374 triệu đồng.
liên quan đến khâu bán hàng và quản lý là 10.294 triệu đồng.
Biết rằng:
- thu nhập chịu thuế khác: 2 tỷ đồng
- thuế suất của thuế xuất khẩu là 2%.
- Thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Thuế suất thuế TNDN là 22%.
- Thuế suất thuế TTDB hàng X là 30%, rượu 420 là 65%.
- Thuế GTGT từ các hoạt động mua khác được khấu trừ trong năm là 130
triệu đồng.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF.

BÀI 7:
I/ Mua hàng
1) Nhập khẩu 80.000 kg nguyên liệu A để sản xuất bia lon (24 lon/thùng)
theo điều kiện CIF là 49.500 đồng /kg, thuế suất thuế nhập khẩu: 10% (nguyên
liệu A không thuộc diện chịu thuế TTĐB.
2) Các nguyên liệu mua trong nước để phục vụ sản xuất với giá chưa thuế
GTGT 2.550 triệu đồng.
II/ SẢN XUẤT : Trong năm công ty sản xuất được 100.000 thùng bia.
III/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do cty sản xuất:
1) Xuất khẩu ra nước ngoài 50.000 thùng bia theo điều kiện CIF với giá quy
ra đồng việt nam là 290.000 đ/thùng, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là
10.000 đ/thùng.
2) Bán cho các cty thương mại trong nước 30.000 thùng bia với giá 345.096
đ/thùng. Trong đó giá vỏ là 30.096 đ/thùng.
IV/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm:
- Xuất kho đưa vào sản xuất toàn bộ nguyên liệu A và các nguyên liệu mua
trong nước nói trên.
- Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất 800 triệu đồng.
139
- Tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: định mức sản
phẩm là 50 thùng bia/lđ/tháng; định mức tiền lương là 850.000 đồng/ld/tháng.
- Tổng tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý là 500 triệu đồng.
- Các chi phí hợp lý khác ở bộ phận sản xuất (bao gồm cả BHXH, BHYT,
KPCĐ) là 745 triệu đồng.
- Thuế XK, thuế TTĐB, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế ở khâu xuất
khẩu.
- Các chi phí khác phục vụ quản lý và bán hàng là 520 triệu đồng.
Yêu cầu: Tính các loại thuế mà công ty phải nộp, được hoàn (nếu có) trong
năm.
Biết rằng: Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ
+ Thuế suất thuế xuất khẩu: 2%
+ Thuế suất thuế TNDN: 28%
+ Thuế suất thuế GTGT của cỏc hàng húa, dịch vụ mua là 10%.
+ Thuế TTDB của bia là 75%.
+ Giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF.
BÀI 8
Nhà máy rượu bia Thanh Minh, trong kỳ tính thuế có các số liệu phát sinh
sau:
I/ Bán hàng: (giá bán chưa thuế GTGT)
1) Bán 40.000 chai rượu 200 với giá 31.200 đ/chai và 30.000 chai rượu 400
với giá 46.200 đ/chai cho các cty thương nghiệp.
2) Bán 30.000 chai rượu 200 và 10.000 chai rượu 400 cho cty xuất nhập khẩu
X, giá bán lần lượt là 32.500 đ/chai và 49.500 đ/chai.
3) Xuất khẩu ra nước ngoài 40.000 chai rượu 200 theo điều kiện FOB với giá
32.000 đ/chai, 10.500 chai rượu 400 theo điều kiện CIF với giá 50.000 đ/chai.
II/ Chi phí của sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm tiêu thụ trên tập hợp được
là 2.450 triệu (chi phí này chưa tính thuế xuất khẩu, thuế TTDB).
- Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế 2% giá CIF.
- Chi mua văn phòng phẩm: 30 triệu đồng.
- Các chi phí khác 920 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định thuế XK, TTĐB, TNDN trong kỳ của nhà máy rượu bia
Thanh Minh
140
Biết rằng:
- Thuế TTĐB của rượu 200 là 30%, 40o là 65%.
- Thuế suất thuế TNDN là 22%.
- Thuế suất thuế xuất khẩu là 2%.
- Thu nhập khác là 25 triệu đồng.

141

You might also like