You are on page 1of 33

Câu 1: Nêu các nhiệm vụ dạy học và mối quan hệ giữa chúng.

Vận dụng vào việc xác định nhiệm vụ dạy


học cho 1 bài dạy cụ thể ở trường THPT.

 Có 3 nhiệm vụ dạy học:

1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất
nước,đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng

- Vì tri thức của nhân loại là vô cùng rộng lớn, trong khi đó khả năng tiếp thu của học sinh có giới hạn vì
vậy quá trình chỉ có thể trang bị những kiến thức phổ thông cơ bản vừa sức các em.
- Tri thức PT cơ bản là tri thức cơ bản, là tri thức tối thiểu nhất, cần thiết nhất để trên nền tảng tri thức đó
học sinh có thể học tiếp lên cao, có thể đi học nghề hoặc tham gia lao động phổ thông.
- Tri thức PT cơ bản cần trang bị cho học sinh phải đảm bảo 1 số yêu cầu:
+ Tri thức ấy phải hiện đại nghĩa là tri thức ấy phải tiếp cận kịp thời những thành tựu kinh tế mới nhất,
đồng thời những tri thức cũ kỹ, lạc hậu phải được loại bỏ.
+ Phải phù hợp với thực tiễn xây dựng đất nước.
- Sau khi học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản. Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng vào thực
tiễn để hình thành các kĩ năng, kĩ xảo mới. Có 2 loại kĩ năng, kĩ xảo : chung và môn học
+Kĩ năng, kĩ xảo chung: là những kĩ năng, kĩ xảo được hình thành thông qua các môn học cần thiết cho
các môn học. Những kĩ năng, kĩ xảo này là những kĩ năng kĩ xảo cơ bản để đảm bảo cho con người có thể
hòa nhập được trong cộng đồng.
+ Kĩ năng chuyên biệt, đặc thù cho từng môn học.

2. Tổ chức học sinh phát triển năng lực và các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo

- Khái niệm sự phát triển trí tuệ: Sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức, được
đặc trưng bởi sự biến đổi cấu trúc giáo dục phản ánh và phương thức phản ánh chúng
+ Cái được phản ánh: nội dung tri thức.
+ Phương thức phản ánh: thao tác hđ trí tuệ
- Như vậy, trong QTDH giúp cho học sinh phát triển được trí tuệ, nâng cao được năng lực nhận thức, giáo
viên vừa phải truyền đạt tri thức cho học sinh vừa phải hướng dẫn cho học sinh thực hiện các thao tác hđ
trí tuệ để chiếm lĩnh tri thức đó và biến nó thành tri thức của bản thân. Hay nói cách khác, học sinh
chiếm lĩnh tri thức với tư cách là cái được phản ánh thông qua việc thực hiện các thao tác hđ trí tuệ với
tư cách là cái được phản ánh.
- QTDH không những giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức mà còn đồng thời
các phẩm chất trí tuệ cũng được hình thành và phát triển. Các phẩm chất trí tuệ bao gồm: tính định
hướng, bề rộng chiều sâu của tri thức, tính linh hoạt, tính nhất quán, tính độc lập, tính phê phán trong
hoạt động nhận thức.
- Tuy nhiên, trong QTDH học sinh phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức khi QTDH phải được
tiến hành ở vùng phát triển gần nghĩa là QTDH phải đi trước sự phát triển của học sinh 1 bước.
3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và
phát triển nhân cách nói chung
- Thế giới quan là hệ thống những quan điểm của con người về thế giới,về những hiện tượng trong tự
nhiên,xã hội .Nó quy định xu hướng chính trị,tư tưởng đạo đức và những phẩm chất khác và chi phối
cách nhìn nhận thái độ và hành động của mỗi cá nhân
- Thế giới quan khoa học được hình thành trên cơ sở hiểu biết có hệ thống những tri thức khoa học về thế
giới khách quan

 Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ dạy học

Các nhiệm vụ dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục THPT:

+ Nắm vững hệ thống tri thức khoa học tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và là cơ sở hình thành thế
giới quan khoa học, lý tưởng và niềm tin.
+ Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện cho việc nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và là cơ sở
hình thành thế giới quan khoa học cũng như các phẩm chất đạo đức khác.
+ Hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức vừa là mục đích vừa là kết quả của nhiệm
vụ giáo dưỡng, nhiệm vụ phát triển trí tuệ. Là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm vững tri thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức cho người học.

 Vận dụng

Học xong bài “Mệnh đề toán học” môn Toán lớp 10, Giáo viên cần rèn luyện cho HS đạt được các kết quả các
sau:

+ Kiến thức
- Nhận biết, thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học, bao gồm: mệnh đề phủ định; mệnh đề đảo;
mệnh đề kéo theo; mệnh đề tương đương; mệnh đề có chứa kí hiệu .
- Xác định được tính đúng sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp cơ bản.
- Nhận biết khái niệm và sử dụng đúng các thuật ngữ: định lí, giả thiết, kết luận, điều kiện cần, điều kiện
đủ, điều kiện cần và đủ.
+ Năng lực
- Năng lực chung:
● Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
● Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
● Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
- Năng lực riêng:
● Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho
và nội dung bài học, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
● Giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học.
● Sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
+ Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các
thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của
GV.
Câu 2: Trình bày động lực của quá trình dạy học. Vận dụng vào việc xây dựng động lực chủ yếu cho 1 bài
dạy/ hoạt động dạy học ở THPT.

 Động lực của quá trình dạy học:


a) Khái quát về sự vận động và phát triển của QTDH
- QTDH được coi là một hệ thống toàn vẹn luôn vận động và phát triển không ngừng. Sự vận động và phát
triển của QTDH thể hiện trong chính sự vận động và phát triển của từng thành tố của QTDH. Đặc biệt là thành
tố thầy với hoạt động dạy và thành tố trò với hoạt động học. Chính sự vận động và phát triển của các thành tố đó
đã tạo ra động lực thúc đẩy QTDH phát triển không ngừng.
b) Các loại mâu thuẫn của QTDH
 Mâu thuẫn bên ngoài
- Là mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với môi trường kinh tế xã hội và khoa học công nghệ xung
quanh, cụ thể ví dụ:
+ Mâu thuẫn thứ 1: Đó là mâu thuẫn giữa sự tiến bộ của khoa học công nghệ và những yêu cầu mới của môi
trường kinh tế xã hội; trong khi đó, mục tiêu, nhiệm vụ dạy học thì chưa được nâng cao.
+ Mâu thuẫn thứ 2: Mâu thuẫn giữa môi trường khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ; trong khi đó,nhiệm
vụ dạy học thì còn lạc hậu.
 Việc giải quyết tốt các loại mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện cho sự vận động và phát triển của QTDH.
 Mâu thuẫn bên trong
- Là mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với nhau và mâu thuẫn giữa các yếu tố nằm trong từng
thành tố.
- Mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH:
+ Mâu thuẫn giữa mục đích dạy học đã được nâng cao; trong khi đó, nội dung dạy học chưa được đổi
mới.
+ Mâu thuẫn gữa mục đích nhiệm vụ dạy học đã được nâng cao; trong khi đó, phương pháp, phương
tiện dạy học còn cũ kĩ, lạc hậu.
- Mâu thuẫn giữa các yếu tố nằm trong từng thành tố:
Ví dụ: +Trong thành tố nhiệm vụ dạy học, yêu cầu cao về nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và chưa quan
tâm đúng mức tới nhiệm vụ giáo dục thái độ cho học sinh.
+ Trong thành tố nội dung dạy học, mâu thuẫn giữa việc yêu cầu cao ở hệ thống tri thức lý thuyết và
chưa quan tâm đúng mức tới hệ thống bài tập, thực hành.
 Việc giải quyết tốt các loại mâu thuẫn bên trong là động lực thúc đẩy cho QTDH vận động và phát triển.
 Mâu thuẫn cơ bản
- Trong số các mâu thuẫn bên trong có một loại mâu thuẫn được gọi là mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản
là mâu thuẫn:
+ Liên tục được nảy sinh, liên tục được giải quyết suốt từ đầu đến cuối của QTDH.
+ Việc giải quyết các loại mâu thuẫn khác xét cho cùng là giúp cho mâu thuẫn này được giải quyết.
+ Mâu thuẫn này khi được giải quyết, nó trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy bản thân người học phát
triển.
- Ví dụ mâu thuẫn cơ bản của QTDH:
+ Mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho học sinh theo tiến trình dạy dọc dẫn đến
cao. Bên cạnh đó, trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, sự phát triển năng lực hiện có của học sinh còn hạn chế.
- Điều kiện để mâu thuẫn cơ bản trở thành động lực chủ yếu của QTDH:
+ Mâu thuẫn này phai được học sinh ý thức đầy đủ về nó và có nhu cầu giải quyết nó.
+ Các nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho học sinh ở mức độ khó khăn vừa sức với các em học sinh.
+ Nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho học sinh, mâu thuẫn ấy được nảy sinh trong tiến trình dạy học, do
tiến trình dạy học dẫn đến.

 Vận dụng vào việc xây dựng động lực chủ yếu cho 1 bài dạy/ hoạt động dạy học ở THPT.
ĐẠO HÀM CẤP HAI
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Nhận biết khái niệm đạo hàm cấp hai của một số hàm số.
- Tính được đạo hàm cấp hai của một số hàm số đơn giản.
- Giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với đạo
hàm cấp hai (ví dụ: xác định gia tốc từ đồ thị vận tốc theo thời gian của một chuyển động không đều,...).
2. Về năng lực:
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho
và nội dung bài học, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi. Phân tích
được các tình huống trong học tập.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm; có thái độ tôn trọng,
lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện để học Toán: Sử dụng máy tính cầm tay.
3. Về phẩm chất:
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng
cao.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
- Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác
xây dựng cao.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH CHÚ THÍCH
HĐ 1: Nhận biết đạo hàm cấp hai - Học sinh nhớ lại công thức đạo + Mâu thuẫn bên trong
của một hàm số: hàm của hàm số lượng giác để làm + Mâu thuẫn cơ bản
- Giáo viên trình chiếu nội dung: bài tập.
a) Gọi g(x) là đạo hàm của hàm số y= - Sản phẩm của học sinh:
π π
sin(2x+ ). Tính g(x) ? a) g(x)= y ' = 2cos(2x + )
4 4
b) Tính đạo hàm của hàm số y=g(x)? b) Đạo hàm của hàm số
- Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ y= g(x) là:
và làm bài. ' π
g ( x ) = -4sin(2x + )
- Giáo viên chữa bài cho học sinh. Sau 4
đó chốt lại kiến thức và dẫn dắt học - Học sinh nhận biết được khái niệm
sinh đến khái niệm đạo hàm cấp hai: đạo hàm cấp hai của một hàm số và
Giả sử hàm số y=f(x) có đạo hàm tại tính được đạo hàm cấp hai của ví dụ.
mỗi điểm x ∈ (a;b). Nếu hàm số y ' =
'
f ( x ) lại có có đạo hàm tại x thì ta gọi
đạo hàm của y ' là đạo hàm cấp hai của
hàm số y= f(x) tại x. Kí hiệu là y ' '
hoặc f '' ( x ).

HĐ 2: Ví dụ
- Giáo viên nêu nội dung của ví dụ 1: - Học sinh kết hợp kiến thức vừa học + Mâu thuẫn bên trong
Tính đạo hàm cấp hai của hàm số y= cùng công thức đạo hàm ( kiến thức + Mâu thuẫn cơ bản
x2 + e2x-1 . Từ đó tính y ' '(0). cũ) để tìm ra lời giải.
- Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng - Sản phẩm của học sinh:
công thức đạo hàm cùng với kiến thức Ta có: y ' = 2x + 2e2x+1
''
vừa học để tìm ra lời giải cho ví dụ 1. y = 2 + 4e2x-1
- Giáo viên nhận xét thái độ, phương Vậy đạo hàm cấp hai của hàm số là
án trả lời của học sinh và chốt kiến ''
y = 2 + 4e
2x-1

thức. Khi đó y ' ' (0)= 2 +4e-1 .


Câu 3: Trình bày logic của quá trình dạy học. Vận dụng các khâu của quá trình dạy học vào 1
bài dạy cụ thể THPT
 Logic của quá trình dạy học:
Logic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật có hiệu quả tối ưu của học sinh dưới sự chỉ đạo của
giáo viên đi từ trình độ tri thức và trình độ phát triển của học sinh khi bắt đầu nghiên cứu vấn đề đến
trình độ nắm vững hoàn toàn vấn đề đó. Vậy cần phải lựa chọn và sắp xếp phối hợp theo một trình tự
như thế nào để DTDH đạt hiệu quả cao và sự lĩnh hội trì thức, kỹ năng, kỹ xảo tối ưu.
QTDH là một quá trình diễn ra một cách có logic, tôn trọng các quy luật tâm lý nhận thức của HS, mặt
khác xuất phát từ trình độ tri thức và trình độ phát triển của HS. Do đó, trong phạm vi một nội dung dạy
học nhất định, QTDH có thể diễn ra theo nhiều kiều, nhiều cấu trúc khác. Các thành phần của các kiểu
là những giai đoạn kế tiếp nhau và gọi là các khẩu của QTDH. QTDH gồm các khâu:
- Gây động cơ, chuẩn bị tâm lý, ý thức cho việc học tập.
- Tổ chức giải quyết các nhiệm vụ nhận thức
- Cùng cố, hoàn thiện, vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
- Kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
 Vận dụng các khâu của quá trình dạy học vào 1 bài dạy cụ thể THPT
BÀI : PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
Các khâu của quá Hoạt động của GV và HS
trình dạy học
Gây động cơ, chuẩn bị 1. Kiểm tra bài cũ bằng cách trả lời cách câu hỏi trắc
tâm lý, ý thức cho việc nghiệm nhằm tạo hứng thú cho học sinh, đồng thời gợi lại
học tập.
các kiến thức cũ cho học sinh nhớ lại
Câu 1. Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau
A. Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng
song song hoặc trùng nhau.
B. Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng
song song với nhau.
C. Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng
trùng nhau.
D. Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng
vuông góc với nhau.
2. Tạo tình huống trong thực tiễn.
Gợi tình huống máy bay cất cánh trong thực tiễn cuộc sống
nhằm thu hút HS vào bài học.
GV đưa ra câu hỏi và đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó
dẫn dắt HS vào bài học mới: "Để xác định vị trí của máy bay
tại những thời điểm quan trọng, người ta phải lập phương
trình đường thẳng mô tả đường bay. Vậy làm thế nào để lập
phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ, bài học
ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. Chúng ta cùng vào
bài: Phương trình đường thẳng"

Tổ chức giải quyết các I. P.Trình tham số của đường thẳng


nhiệm vụ nhận thức a.Định nghĩa:
Trong mp Oxy cho đường thẳng Δ đi qua điểm M 0(x0,y0) và
nhận
Làm VTCP.M=(x,y)

+ Cho t 1 giá trị cụ thể thì ta xác định được 1 điểm trên
đường thẳng Δ
+ Cho hai điểm viết được phương trình tham số
+ Biết một điểm và VTCT viết được phương trình tham số
II.Phương trình tổng quát
Đường thẳng ∆ đi qua điểm M 0(x0, y0) và có VTPT = (A;
B)
=> phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ có dạng
A(x – x0) + B(y – y0) = 0 hay Ax + By + C = 0 với C = –
Ax0 – By0.
Nhận xét.
+ Cho hai điểm viết được phương trình tổng quát
+ Biết một điểm và VTPT viết được phương trình tổng quát
Cùng cố, hoàn thiện, Câu 1:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d có
vận dụng tri thức, kỹ VTCP (2;-1). Trong các véctơ sau, véctơ nào cũng là VTCP
năng, kỹ xảo của d?
A. (4;2)
B. (2;1)
C. (-4;2)
D. (-1;2)
Câu 2:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d có
VTCP (2;-1). Trong các véctơ sau, véctơ nào là VTPT của
d?
A. (4;2)
B. (2;1)
C. (-4;2)
D. (-1;2)
Câu 3: Đường thẳng d đi qua điểm A( 1; -3), B(1;2)
a) Viết phương trình tham số của d
b) Viết phương trình tổng quát của d

Kiểm tra, đánh giá tri GV cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn đầu giờ tiết học
thức, kỹ năng, kỹ xảo. sau để nhắc lại kiến thức cũ.
Câu 1. Vectơ nào sau đây vuông góc với vectơ chỉ phương
của đường thẳng ?
A. . B. . C. . D. .
Câu 2. Đường thẳng đi qua , nhận làm
véctơ pháp tuyến có phương trình là:
A. . B. .
C. . D. .
Câu 3. Hai đường thẳng
cắt nhau tại điểm có toạ độ:
A. . B. . C. . D. .
Câu 4. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua
và có vectơ chỉ phương là:

A. B. C. D.

Câu 5. Cho tam giác có


Phương trình đường cao vẽ từ là:
A. . B. .
C. . D.
Câu 4: Trình bày nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học. Vận dụng.
 Nội dung của nguyên tắc:

• Lí luận là toàn bộ những hiểu biết, kinh nghiệm của loài người đã được khái quát hóa trong các lĩnh
vực khoa học - đó là toàn bộ những kiên thức về thê giới khách quan.

• Thực tiễn là hiện thực khách quan tồn tại xung quanh con người và toàn bộ hoạt động của con người
nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người.

→ Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học là sự thống nhất giữa kiến thức và kĩ năng, giữa lý
thuyết và thực hành.

 Yêu cầu thực hiện nguyên tắc


 Về phương pháp dạy học: cần vận dụng các phương pháp dạy học như thí nghiệm, giải quyết vấn đề,
khi ra đề thi cần kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn
 Về nội dung dạy học: cần làm cho học sinh thấy rõ các khoa học nảy sinh là do nhu cầu của thực
tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn, chỉ ra phương hướng ứng dụng các tri thức đã học vào thực tiễn,
khai thác vốn sống của học sinh để minh họa cho những điều đã học.
 Về hình thức tổ chức dạy học: cần tang cường sử dụng các hình thức dạy học như thực hành,…
 Liên hệ: Lí luận và áp dụng thực tiễn trong khi dạy bài “Vệ sinh môi trường":
 Lí luận: khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, vai trò của việc giữ gìn vệ sinh với cuộc
sống của con người, các biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường
 Thực tiễn:
+ Cho các em đi khảo sát các khu vực trong trường (khu vực nào giữ gìn vệ sinh tốt, khu vực nào
chưa tốt).
+ Ở những nơi việc giữ gìn vệ sinh chưa tốt khi đi qua các em có cảm nhận gì?, ở đó thường xuất
hiện những sinh vật nào?
+ Từ thực tiễn và liên hệ với hành vi của bản thân và bạn bè xung quanh nêu ra nguyên nhân vì
sao môi trường ở đó chưa được vệ sinh và đề xuất giải pháp phù hợp với thực tế trường của
mình.
Câu 5: Trình bày nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học. Vận
dụng.
 NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁI CỤ THỂ VÀ CÁI
TRỪU TƯỢNG
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học có thể cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng hay
hình tượng của chúng, từ đó hình thành những khái niệm, lý thuyết; ngược lại, có thể từ việc lĩnh hội những tri
thức lý thuyết trước rồi xem xét những sự vật, hiện tượng cụ thể sau.
*PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Giáo viên phải sử dụng các phương tiện dạy học trực quan với nguồn tri thức.
- Giáo viên phải kết hợp việc trình bày trực quan với việc sử dụng phương pháp dạy học bằng lời nói (thuyết
trình, vấn đáp).
- Giáo viên phải sử dụng ngôn ngữ, lời nói giàu hình ảnh giúp học sinh vận dụng những biểu tượng đã có hình
thành thêm biểu tượng mới, từ đó hình thành nên tảng trí thức khái quát mới.
- Trong quá trình trình bày trực quan cần hình thành cho học sinh óc quan sát để nhìn thấy những dấu hiệu bản
chất, qua đó mà rút ra những kết luận có tính khái quát.
- Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu
tượng và ngược lại.

 VẬN DỤNG
GIÁO ÁN BÀI DẠY
Vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian
Môn học: Toán lớp 11
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Nguyên tắc đảm bảo
sự thống nhất giữa cái
cụ thể và cái trừu
tượng
- GV đưa một số hình ảnh lên máy chiếu cho hs - HS nhận hình ảnh. - GV sử dụng phối hợp
quan sát: Trong thực tế, ta quan sát thấy nhiều - Các nhóm cặp thảo luận nhiều phương tiện trực
hình ảnh gợi nên những mỗi quan hệ giữa hai quan khác nhau (hình
theo hướng dẫn.
đường thẳng với nhau. ảnh, sự vật thật) với tư
cách là phương tiện và
Hình 1 là hình ảnh các khung lan can không cắt
nguồn nhận thức.
nhau.
Hình 2 là hình ảnh chân bàn cắt nhau. - HS tưởng tượng, suy
Hình 3 là hình các tia laze trong cảm biến an ninh đoán.
- 2 HS đứng lên trình bày
không cắt nhau.
phần thực hiện của nhóm - Sử dụng phối hợp các
Hình 4: GV chỉ vào 2 mép bảng đen trong lớp
mình. hình thức tổ chức dạy
học. học một cách hiệu quả
- GV chia nhóm cặp đôi, yêu cầu học sinh thực (làm việc nhóm cặp
hiện câu hỏi: “Các em quan sát hình ảnh cô trình đôi)
chiếu sau đó cho cô biết, em thấy gì từ hình ảnh
trên? Cô chia lớp thành các nhóm theo cặp. Các
nhóm hãy trao đổi trong thời gian là 2 phút.”
- GV quan sát HS làm việc.
- GV gọi lần lượt 2 học sinh, đứng lên đại diện cho - GV kết hợp việc trình
2 nhóm trình bày câu trả lời của mình. bày các phương tiện
trực quan và lời nói
- GV đưa ra câu trả lời. sinh động, diễn cảm,
- Gv dẫn dắt HS vào bài học mới: “Những hình nghĩa là kết hợp hai hệ
ảnh các em nhìn thấy ở trên là hình ảnh thực tế về thống tín hiệu.
Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong
không gian. Có thể thấy, dễ dàng bắt gặp chúng
trong rất nhiều trong cuộc sống. Để tìm hiểu rõ về
các vị trí tương đối ấy, chúng ta cùng vào bài
ngày hôm nay.”

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học Nguyên tắc đảm bảo
sinh sự thống nhất giữa
cái cụ thể và cái trừu
tượng
- GV cho HS quan sát HĐ1 và yêu cầu HS thảo luận - HS quan sát, nắm bắt - GV sử dụng phối hợp
nhóm đôi, trả lời câu hỏi: “Các em làm việc theo yêu cầu của GV. nhiều phương tiện trực
nhóm cặp đôi và cho cô câu trả lời của câu hỏi - HS giơ tay phát biểu. quan khác nhau (hình
này?” Một em trả lời câu hỏi. ảnh thực tế, sự vật thật)
với tư cách là phương
- Từ phần HĐ1, GV đặt câu hỏi: “Vậy vị trí tương
tiện và nguồn nhận
đối của hai đường thẳng trong không gian là gì?
thức.
Các em trao đổi nhóm bàn và cho cô câu trả lời.”
- GV dùng lời nói giúp
- GV giới thiệu cho HS: “Để xét vị trí tương đối ta
quan tâm đến tính đồng phẳng và số điểm chung của học sinh vận dụng
hai đường thẳng.” những biểu tượng đã
có hình thành thêm
- GV đưa ra 4 hình ảnh tưởng ứng 4 vị trí tương đối
biểu tượng mới.
của cặp đường thẳng.
- HS nghe câu hỏi của
- GV đặt câu hỏi: “Các em hãy cho biết số điểm GV, trao đổi nhóm bàn
chung của từng cặp đường thẳng trong mỗi hình?” và đưa ra câu trả lời.
- GV chia nhóm bàn, yêu cầu học sinh thực hiện. Các em có thể trả lời - Sử dụng phối hợp các
- GV quan sát, hướng dẫn, xem các em đang mắc ở được hoặc chưa được. hình thức tổ chức dạy
phần nào. - Các nhóm khác lắng học hiệu quả (làm việc
nhóm bàn)
- GV gọi lần lượt 2 học sinh, lên bảng trình bày câu nghe, nhận xét.
- GV sử dụng lời nói
trả lời của mình đại diện cho 2 nhóm.
giàu hình ảnh để giúp
- GV đặt câu hỏi cho HS thảo luận để dẫn vào phần học sinh vận dụng
chú ý cho HS như sau:“Như vậy, có những vị trí những biểu tượng đã có
tương đối nào của 2 đường thẳng trong không để hình thành những
- HS ghi chép vào vở.
gian?” biểu tượng mới, qua đó
- GV gọi 2, 3 em đứng tại chỗ trả lời theo ý hiểu. mà hình thành những
khái niệm mới.
- GV đưa ra khái niệm.
- HS tưởng tượng, suy
đoán, hình thành khái
niệm.

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học Nguyên tắc đảm bảo
sinh sự thống nhất giữa
cái cụ thể và cái trừu
tượng
- HS quan sát, nắm bắt - Đề ra cho học sinh
yêu cầu của GV. những bài tập nhận
thức đòi hỏi phải thiết
- - HS giơ tay phát biểu.
lập được mối quan hệ
GV đưa ra bài tập VD1 lên máy chiếu: Một em trả lời câu hỏi. giữa cái cụ thể, cái
- GV yêu cầu các em làm VD1: “Các em hãy làm trừu tượng và ngược
VD1 độc lập, mời 1 bạn đứng dậy trả lời.” lại.
- GV quan sát HS làm việc.
- HS nghe giảng, quan
- GV gọi 1 em HS dứng dậy trình bày lời giải: “Cô sát.
mời 1 bạn trả lời câu hỏi vừa rồi.” - GV kết hợp việc
trình bày hình ảnh trực
- GV mời 1 em nhận xét, đưa lời giải lên máy chiếu.
quan và lời nói sinh
- GV chốt kiến thức: “Như vậy các em đã nắm được động, diễn cảm.
vị trí tương đối giữa các cặp đường thẳng trong
không gian, chúng ta nhớ ôn lại kĩ kiến thức đã học
nhé.”
Câu 6: Trình bày nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa
sức riêng trong dạy học vận dụng.
Bài làm:
 Trình bày nguyên tắc:
1. Nội dung nguyên tắc:
 Dạy hoc đảm bảo tính vừa sức tức là: quá trình dạy học phải đi trước trình độ
của học sinh một bước (Dạy học ở vùng phát triển gần); đòi hỏi học sinh phải
nỗ lực cố gắng một cách vừa sức.
 Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải lựa chọn nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải vừa sức với trình độ phát
triển chung chả học sinh trong lớp. Đồng thời cũng phải vừa sức với trình độ
phát triển của từng học sinh, đảm bảo cho từng học sinh phát triển hết khả năng
của mình.
2. Phương hướng thực hiện nguyên tắc:
 Cần phải nắm vững trình độ chung của học sinh trong lớp và trình độ của từng
học sinh cụ thể để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp phù hợp vừa sức với
các em.
 Trong dạy học phải thực hiện theo nguyên lí từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phưc tạp nhưng vẫn phải đảm bảo tính vừa sức.
 Phải thường xuyên theo dõi tiến trình lĩnh hội tri thức củ học sinh để kịp thời
điều chỉnh hàn động của bản thân và học sinh. Đặc biệt là học sinh yếu kém.
Vd: Trong bài cấp số cộng, GV cho cả lớp cùng tìm hiểu hoạt động mở đầu rồi
nếu lên khái niệm của cấp số cộng(đơn giản, vừa sức chung với toàn lớp); GV
cho HS đọc xong khái niệm rồi yêu cầu làm bài tập ví dụ 1(khó hơn một chút,
vừa sức riêng vói các HS học được).
 Vận dụng soạn giáo án:
TÊN BÀI DẠY: CẤP SỐ CỘNG
(Dạy học Định nghĩa cấp số cộng – SGK Toán 11 Cánh diều Tập 1)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
2. Về năng lực:
3. Về phẩm chất:
II. Thiết bị dạy học và học liệu
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút học sinh tìm hiểu nội dung bài học
b) Nội dung:
Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc bài toán mở đầu:
Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận cặp đôi
hoàn thành yêu cầu.

- Kích thích sự tò mò của học sinh. Tính được độ
cao của thửa ruộng bậc thứ 10 so với mực nước
biển
Báo cáo, thảo luận - GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung.
Kết luận, nhận định - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời
của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có
câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại
tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp
theo
- Chốt kiến thức, dẫn dắt vào bài

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu định nghĩa cấp số cộng

a) Mục tiêu:

- HS hình thành và phát biểu được định nghĩa của cấp số cộng.

- HS sử dụng được định nghĩa để xử lí một số bài toán đơn giản có trong bài.

b) Nội dung:

HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực
hiện các hoạt động 1, Luyện tập 1, 2, đọc hiểu ví dụ. Làm bài tập củng cố định nghĩa Cấp số
cộng.
c) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Nhận biết cấp số cộng
- GV cho HS đọc tình huống và suy
nghĩ trả lời câu hỏi.
Tình huống: Cho các dãy số:
Dãy 1: 2,5,8,11,14,… ; Tình huống:
3 5 7
Dãy 2: 1, 2 ,2, 2 ,3, 2 , …; - Tất cả các dãy kể trên đều Nguyên tắc

Dãy 3: -5,-1,3,7,11,…; là dãy tăng. đảm bảo sự

Dãy 4: √2,2√2,3√2,4√2,… + Dãy 1: Số hạng đứng sau thống nhất

Giáo viên đặt ra câu hỏi hơn số hạng đứng trước 3 giữa tính

- Xét sự tăng, giảm của mỗi dãy số đơn vị. vừa sức

trên? (Gọi học sinh TB – Khá trả lời + Dãy 2: Số hạng đứng sau chung và

câu hỏi) hơn số hạng đứng trước 1/2 vừa sức

- Kể từ số hạng thứ hai, hãy nêu mối đơn vị. riêng trong

liên hệ của mỗi số hạng với số hạng + Dãy 3: Số hạng đứng sau dạy học

đứng ngay sau nó? (Gọi học sinh Khá hơn số hạng đứng trước 4

– Giỏi trả lời) đơn vị.


+ Dãy 4: Số hạng đứng sau
hơn số hạng đứng trước √ 2
đơn vị.

=> Do đó, ta dự đoán công


thức biểu diễn số hạng
un theo số hạng

- Từ Tình huống trên GV yêu cầu un – 1 là un = un – 1 + 2.

một HS nêu định nghĩa “cấp số cộng”


theo cách hiểu của bản thân? Và lấy Kết luận: Định nghĩa về cấp

ví dụ? (Gọi học sinh Giỏi lấy ví dụ). số cộng, công sai của cấp số

=> Từ đó GV nhận xét và nêu định cộng (SGK - tr 48).

nghĩa “cấp số cộng”.

- GV nêu câu hỏi: Quan sát dãy số:


5,5,5,5,5,… và cho biết đây có phải là
một cấp số cộng không? Vì sao?
- HS quan sát và suy nghĩ câu trả lời Ghi nhớ: Nếu U ( n ) là cấp số
câu hỏi dựa theo Ghi nhớ. cộng với công sai d thì với số
tự nhiên n ≥ 2ta có: un −un−1=d
- HS đọc hiểu Ví dụ 1: Rèn luyện kĩ Câu trả lời:
năng xác định các số hạng của cấp số - Dãy số trên là 1 cấp số
cộng khi biết số hạng đầu và công sai cộng với công sai d=0
của cấp số cộng. Ví dụ 1 (SGK -tr49).
- HS làm Luyện tập 1, thảo luận
nhóm đôi trả lời câu hỏi của GV: Nguyên tắc
+ Tìm công sai d của cấp số cộng đảm bảo sự
trên. (Gọi HS TB – Khá trả lời) thống nhất
+ Tìm năm số hạng đầu tiên của cấp giữa tính
số đó. (Gọi HS TB – Khá trả lời). vừa sức
- GV cho HS đọc hiểu Ví dụ 2: chung và
Hướng dẫn học sinh cách chứng minh Luyện tập 1: vừa sức
một dãy số là cấp số cộng. d=u2−u1=−2−(−7 ) =5 riêng trong
+ Áp dụng định nghĩa ta có: u3=u 2+ d=−2+5=3 dạy học
un= un-1+d => un-un-1=d (với d là u 4=u3 +d =3+5=8
một số không đổi). u5=u 4 +d =8+3=11
+ Phương pháp chứng minh dựa vào
định nghĩa:
Nếu lấy số hạng đứng sau trừ đi số
hạng đứng ngay trước nó ra kết quả
là một số không đổi => Cấp số đó là
cấp số cộng.

- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm Nguyên tắc
Luyện tập 2 (Gọi học sinh giỏi). đảm bảo sự
- HS áp dụng làm Luyện tập 2: thống nhất
+ Tìm số hạng un+1 giữa tính
+ Lấy un+1 – un vừa sức
chung và
vừa sức
riêng trong
dạy học
Có un= -5n + 7
=> un+1= -5(n+1) + 7
Xét un+1 – un Nguyên tắc
Bài tập 1: Viết tiếp các cấp số cộng = [-5(n+1) + 7] – (-5n + 7) đảm bảo sự
sau, biết:
= -5 thống nhất
a) u1 = 4 và d = 3. Viết 5 số hạng tiếp
theo của cấp số cộng trên. => Dãy (un) là cấp số cộng. giữa tính
(Gọi học sinh TB lên làm) vừa sức
2 4 chung và
b) u1 = 3 và d = 5 . Viết 3 số hạng tiếp
vừa sức
theo của cấp số cộng trên.
riêng trong
(Gọi học sinh Khá lên làm)
dạy học

a) u2 = u1 + d = 4 + 3 = 7
u3 = u2 + d = 7 + 3 = 12
Bài tập 2: Chứng minh dãy (un) với un
3 n+7 u4 = u3 + d = 12 + 3 = 15
= 5 (n ≥ 1¿ là cấp số cộng. Tìm
u5 = u4 + d = 15 + 3 = 18
công sai d? u6 = u5 + d = 18 + 3 = 21
(Gọi học sinh Giỏi lên làm) 2 4 22
b) u2 = u1 + d = 3 + 5 = 15
22 4 34
u3 = u2 + d = 15 + 5 = 15
34 4 46
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: u4 = u3 + d = 15 + 5 = 15
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp
nhận kiến thức, hoàn thành các yêu
cầu.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, làm
3 n+7
HĐ1, Câu hỏi, đọc hiểu các Ví dụ. Có un = 5
- HS thảo luận nhóm Luyện tập 1. 3 ( n+1 ) +7
=> un+1 =
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 5

- HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. Xét un+1 – un


3 ( n+1 ) +7 3 n+7
- Đại diện nhóm trình bày các câu trả = −
5 5
lời, các nhóm kiểm tra chéo. 3
=5
- HS lắng nghe, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV
tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở, nhấn mạnh các ý chính của
bài về: Định nghĩa cấp số cộng, số
hạng đầu và công sai của cấp số cộng.
Câu 7: Trình bày phương pháp thuyết trình. Vận dụng.

1. Khái niệm
- Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày tài liệu mới
hoặc tổng kết các tri thức mà học sinh đã thu lượm được một cách có hệ thống.
2. Phân loại
- Phương pháp thuyết trình có 3 loại:
+ Giảng thuật
+ Giảng giải
+ Diễn giảng phổ thông
3. Cấu trúc
Đặt vấn đề  Phát biểu vấn đề  Giải quyết vấn đề  Rút ra kết luận
4. Ưu điểm và hạn chế
 Ưu điểm:

- Cho phép GV trong một khoảng thời gian tương đối ngắn có thể truyền đạt một khối lương tri thức lớn đến số
đông HS do đó tiết kiệm được thời gian và kinh tế
- GV luôn luôn chủ động và kiểm soát được tiến trình dạy học, nội dung, thứ tự thông tin truyền đạt trong thời
gian định trước
- Giúp cho HS nắm được hình mẫu tư duy logic, cách đặt vấn đề, tư duy vấn đề, giải quyết vấn để, kết thúc vấn
đề với nội dung dạy học nào đó.
 Hạn chế:

- Vì là phương pháp truyền đạt thông tin một chiều nên dễ làm cho người học trở nên thụ động
- Chỉ huy động một giác quan duy nhất là thính giác tham gia vào quá trình tiếp nhận thông tin làm cho HS dễ
mệt mỏi khi nghe quá lâu
- Giáo viên và HS không thể thu được các tín hiệu ngược để nhận thức được HS đã hiểu bài hay chưa và trình độ
nhận thức của các em như nào do đó không thể kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
- Chỉ phù hợp để truyền đạt tri thức cho HS và không hình thành kĩ năng cho các em
5. Các yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp

- Khi thuyết trình GV phải thuyết trình theo cấu trúc nhằm tạo hứng thú, kích thích tính tích cực cho HS
- Các nội dung thông tin được GV thuyết trình phải chuẩn xác
- Giáo viên thuyết trình phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và đảm bảo tính logic
- Ngôn ngữ diễn đạt của GV phải phù hợp với trình độ của người học
- Khi thuyết trình GV cần kết hợp hài hoà, hợp lí giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ hình thể
- Phải chú ý đảm bảo cho HS ghi chép được những vấn đề cơ bản
- Không được sử dụng duy nhất phương pháp thuyết trình trong suốt tiết học mà phải phối hợp nó với phương
pháp dạy khác.
 VẬN DỤNG:

Bài: CẤP SỐ CỘNG


HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI CHÚ
HĐ1: Khởi động
- GV yêu cầu HS đọc bài toán mở đầu HS quan sát, chú ý lắng nghe,
(SGK Toán 11-Tập 1/Trang 49: Cánh thảo luận nhóm và hoàn thành
diều) yêu cầu bài toán
- GV đánh giá kết quả của HS, dựa trên Phương pháp thuyết
cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài mới: “Hôm trình (Đặt vấn đề)
nay chúng ta sẽ tiếp tục hành trình khám
phá toán học với một chủ đề thú vị - Cấp
số cộng. Đây là một khái niệm rất thực tế
và quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày. Cấp số cộng tồn tại ở nhiều khía
cạnh khác nhau, từ việc tính tiền hàng
ngày, quản lý thời gian đến dự đoán xu
hướng tăng trưởng trong kinh tế. Hôm
nay chúng ta sẽ khám phá những tính
chất thú vị và làm quen với các bài toán
liên quan tới chủ đề này nhé.”
HĐ2: Hình thành kiến thức
- GV cho HS quan sát HĐ1 (SGK/Trang - HS quan sát, tìm câu trả lời. Phương pháp thuyết
49) và đưa ra câu hỏi: “Em hãy cho cô trình (Phát biểu vấn
biết dãy số trong HĐ1 có gì đặc biệt,từ đó đề)
chỉ ra quy luật của dãy số trên” - HS trả lười câu hỏi: “Dãy số
- GV gọi HS trả lời câu hỏi có các số hạng hơn kém nhau
- GV nhận xét câu trả lời của HS và chốt 5 đơn vị”
lại kết quả của HĐ1: “Ta thấy trong dãy
số -2;3;8;13;18;23;28. Kể từ số hạng thứ 2
trở đi, số hạng sau hơn số hạng trước 5
đơn vị.”
- Từ HĐ1 GV giới thiệu cho HS khái Phương pháp thuyết
niệm về cấp số cộng: “Là một dãy số, trình (Giải quyết vấn
trong đó kể từ số hạng thứ 2, mỗi số hạng đề)
đều bằng tổng số hạng đứng ngay trước
nó với một số không đổi.
Tức là: un =un−1+ d ( n≥ 2 )
d là công sai của cấp số cộng”
- GV gọi HS đọc lại khái niệm Cấp số - HS trả lời: “Dãy số trong
cộng và đưa ra câu hỏi: “Vậy với dãy số phần HĐ1 là một Cấp số cộng
trong phần hoạt động một trên, em có thể với d = 5”
cho cô biết dãy số đó có là cấp số cộng
không?”
- GV đặt câu hỏi cho HS thảo luận để dẫn Học sinh phát biểu chú ý trong
vào phần chú ý: “Cho một cấp số cộng SGK, khi d= 0 thì cấp số cộng
với công sai d=0. Các em hãy nhận xét về là một dãy số không đổi.
cấp số cộng này có gì đặc biệt?”
- GV tổng quan lưu ý kiến thức trọng tâm Học sinh lắng nghe Phương pháp thuyết
về khái niệm “Cấp số cộng” và củng cố trình (Rút ra kết
lại bài học luận)
Câu 8. Trình bày phương pháp vấn đáp và vận dụng.
 Phương pháp vấn đáp
1. Khái niệm
Phương pháp vấn đáp là phương pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở
cho HS sáng tỏ những vấn đề mới: tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã
học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố, mở rộng,
đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa tri thức đã tiếp thu được nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp
HS tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình dạy học.
2. Phân loại các hình thức vấn đáp
 Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp vấn đáp người ta phân biệt:
- Vấn đáp gợi mở được sử dụng khi dạy bài mới, trong đó GV khéo léo dùng 1 hệ thống câu hỏi dẫn
HS đi tới những kiến thức mới. Phương pháp này được phát triển trong thực tiễn nhà trường nước ta,
tạo điều kiện cho HS phát huy được tính tích cực độc lập nhận thức, phát triển được hứng thú học
tập, khát vọng tìm tòi khoa học.
- Vấn đáp củng cố được sử dụng sau khi giảng bài mới, giúp học sinh NẮM vững tri thức cơ bản
nhất, mở rộng, đào sâu những khái niệm, định luật đã lĩnh hội, khắc phục được những nhận thức sai
lệch mơ hồ thiếu chính xác.
- Vấn đáp tổng kết được sử dụng lúc cần giúp HS hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức sau khi học
xong 1 chương, một phần hay toàn bộ chương trình môn học. Phát triển khả năng tư duy hệ thống
hóa, khái quát hóa, khắc phục tình trạng nắm bắt tri thức 1 cách rời rạc.
- Vấn đáp kiểm tra được sử dụng trước, trong hoặc cuối tiết học, cuối chương hoặc cuối chương
trình, giúp HS tự kiểm tra kiến thức của mình, giúp GV đánh giá chất lượng lĩnh hội của HS để củng
cố, bổ sung kịp thời.
 Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học, người ta phân biệt:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ đòi hỏi HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa
vào trí nhớ không cần suy luận. Đàm thoại tái hiện có nguồn gốc từ lối dạy giáo điều. Ngày nay, lí
luận dạy học hiện đại không coi đàm thoại tái hiện là phương pháp có giá trị sư phạm
- Vấn đáp giải thích – minh họa: Có mục đích làm sáng tỏ 1 đề tài nào đó, GV nêu ra 1 hệ thống các
câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để HS dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này vẫn còn có thể áp
dụng có hiệu quả trong 1 số trường hợp như khi GV biểu diễn phương tiện trực quan.
- Vấn đáp tìm tòi – phát hiện: Phương pháp đàm thoại này vận dụng bản chất của phương pháp đàm
thoại Xocrat. GV tổ chức cuộc trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa GV và cả lớp, có khi giữa GV
với HS, thông qua đó HS nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi của GV phải mang tính chất nêu
vấn đề buộc HS luôn luôn phải cố gắng phát huy trí tuệ, tự lực tìm lời giải đáp. Như vậy thông qua
phương pháp này, HS không nắm vững được cả nội dung trí dục mà còn học được cả phương pháp
nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói.
3. Ưu, nhược điểm của phương pháp vấn đáp
 Ưu điểm:
- Tạo hứng thú, kích tích tính tích cực nhận thức của HS.
- Rèn cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói.
- Tạo ra môi trường học tập tích cực, than thiện, khuyến khích những suy nghĩ sáng tạo của HS.
- Giúp cho GV và HS có tác động lẫn nhau để từ đó GV nhận biết được đầy đủ trình độ nhận thức
của các em để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy và phương pháp học cho hiệu quả.
 Nhược điểm
- Nhắc lại kiến thức cũ bằng các câu hỏi khái niệm sẽ dẫn tới không phát huy được tính tích cực sáng
tạo của HS
- Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới kế hoạch lên lớp( trong trường hợp độ khó của câu hỏi vượt
quá tầm hiểu biết của HS)
- Dễ biến vấn đáp thành cuộc đối thoại tay đôi của GV và 1 số HS, không thu hút được sự tập trung
chú ý của toàn lớp.
4. Yêu cầu
 Yêu cầu đối với câu hỏi
- GV hạn chế sử dụng các câu hỏi tái hiện,tăng cường sử dụng câu hỏi đòi hỏi HS phải giải thích 1
vấn đề khoa học nào đó, đòi hỏi HS phải tìm tòi
- Các câu hỏi GV đặt ra phải hướng vào nội dung trọng tâm bài học, đòi hỏi HS phải học hỏi, nghiên
cứu, phát triển
- Các câu hỏi đặt ra đòi hỏi HS xem xét những sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhau, nhìn
nhận sự vật, hiện tượng không chỉ theo từng thành tố, bộ phận mà còn theo chỉnh thể toàn vẹn của
chúng
- Các câu hỏi đặt ra phải theo một trình tự logic và có hệ thống. Câu hỏi phải được diễn tả ngắn gọn,
dễ hiểu, phù hợp với tâm lí HS và được hiểu theo một nghĩa
 Yêu cầu khi vấn đáp trên lớp
- GV đặt câu hỏi cho cả lớp sau đớmí chỉ định 1 em trả lời. Khi HS trả lời xong yêu cầu các em HS
khác bổ sung, nhận xét
- GV cần bình tĩnh lắng nghe và tôn trọng câu trả lời của HS dù câu trả lời đúng hay sai hay chỉ đúng
1 phần
- Khi HS trả lời, GV không chỉ chú ý tới kết quả mà còn chú yes đến cách diễn đạt để uốn nắn cho
các em
- GV cần sử dụng mọi biện pháp để thúc đẩy HS mạnh dạn nêu nhiều thắc mắc và khéo léo sử dụng
những thắc mắc để tạo ra tình huống có vấn đề và thu hút toàn bộ lớp tham gia thảo luận vấn đề và
tìm cách giải quyết
- Tạo ra bầu không khí trong lớp học giúp HS cởi mở, tự tin đưa ra câu trả lời và đặc biệt là HS học
kém, mặc cảm với lực học của mình.

 Vận dụng
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ: QUY TẮC CỘNG
Môn: Toán 10
Thời gian: (01 tiết)

I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU


1. Yêu cầu
- Vận dụng được quy tắc cộng và quy tắc nhân để tính toán số cách thực hiện một công việc hoặc đếm số
phần tử của một tập hợp.
- Vận dụng được sơ đồ hình cây trong các bài toán đếm đơn giản.
2. Mục tiêu
a, Năng lực
Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học thành phần gắn
Năng lực toán học thành phần
với bài học
+ Xác định được tình huống có vấn đề, thu thập, sắp xếp, giải
thích thông tin, yêu cầu bài toán.
Giải quyết vấn đề toán học
+ Lựa chọn và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết
vấn đề theo quy tắc cộng hay quy tắc nhân.
+ Phát hiện được sự khác biệt giữa quy tắc cộng và quy tắc
nhân trong những tình huống thực tế.
+ Giải thích được việc lựa chọn quy tắc đếm nào để giải quyết Tư duy và lập luận toán học, Giao
bài toán. tiếp toán học
+ Từ các trường hợp cụ thể, HS khái quát, tổng quát hóa
thành các kiến thức về quy tắc cộng, quy tắc nhân.
Trình bày, diễn đạt, thảo luận và sử dụng được một cách hợp
lí ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để
Giao tiếp toán học
biểu đạt các nội dung liên quan đến quy tắc cộng, quy tắc
nhân, sơ đồ cây.
+ Chuyển vấn đề thực tế về bài toán liên quan đến quy tắc
đếm.
+ Sử dụng các kiến thức về quy tắc cộng, quy tắc nhân để giải Mô hình hoá toán học, Giải quyết vấn
bài toán. đề toán học
+ Từ kết quả bài toán trên, trả lời được vấn đề thực tế ban
đầu.
+ Sử dụng máy tính cầm tay. Sử dụng công cụ và phương tiện học
+ Sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ cây. toán
b, Phẩm chất:
- Chăm chỉ : Tích cực hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
- Trung thực: Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
- Trách nhiệm: Tự giác hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Giáo viên Nhiệm vụ học sinh Ghi chú
- Giáo viên đặt vấn đề thực tiễn cho học sinh suy nghĩ tìm - Phương
ra câu trả lời: pháp
chuyển
Tạo cho học sinh sự tò mò, hứng thú tìm ra câu trả lời. Học sinh đứng trả lời nhanh giao nhiệm
kết quả và giải thích. vụ cho học
sinh.
+Câu 1. Sơ đồ sau đây cho biết lich thi đấu của giải bóng - HS quan sát.
đá UEFA Champions - HS tìm câu trả lời, tuy nhiên
League 2020-2021 bắt sẽ khó để giải quyết.
đầu từ vòng tứ kết. Có - Kết quả mong đợi:
bao nhiêu trận đấu của +Số trận đấu của giải bóng đá
giải bóng đá UEFA UEFA Champions League
Champions League 2020-2021 bắt đầu từ vòng tứ
2020-2021 bắt đầu từ kết là: 7.
vòng tứ kết?

+Câu 2. Gia đình bạn


Quân đặt mật mã của
chiếc khóa cổng là một - Kết quả mong đợi:
dãy gồm 4 chữ số. Hỏi có +Học sinh trả lời kết quả theo
bao nhiêu cách đặt mật suy nghĩ của mình (có thể
mã với yêu cầu các chữ số đúng hoặc sai)
phải đôi một khác nhau?

- Giáo viên ghi nhận kết quả của học sinh và dẫn dắt vào
nội dung bài học: Để kiểm tra kết quả câu trả lời của bạn
có chính xác chưa? Các quy tắc nào giúp giải quyết
những bài toán tương tự như vậy thì chúng ta sẽ tìm hiểu
qua bài học hôm nay ‘‘ Quy tắc đếm’’.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


Quy tắc cộng
- Mục tiêu: Hình thành quy tắc cộng, HS nắm được quy tắc cộng và vận dụng giải được bài tập đơn giản.
- Sản phẩm: Quy tắc cộng; ví dụ áp dụng.
- Tổ chức thực hiện: Học sinh thảo luận nhóm đôi (theo bàn)

Tiến trình nội dung Giáo viên Nhiệm vụ của HS Ghi chú

I. Quy tắc cộng H1?: Có bao nhiêu cách chọn - Tìm câu trả lời - Phương
HĐ1: phụ lục 1 một địa điểm tham quan trong - HS làm việc cặp đôi (theo pháp vấn
số các địa điểm được giới bàn). đáp
thiệu trong hai chương trình - Kết quả mong đợi:
trên? Có 11 cách chọn một địa
điểm tham quan trong số
các địa điểm được giới
thiệu trong hai chương
trình trên.
Quy tắc cộng: Một công GV: Hướng dẫn HS tổng quát - HS suy nghĩ tìm câu trả - Phương
việc được hoàn thành bởi hóa để HS phát biểu được quy lời pháp vấn
một trong hai hành động. tắc cộng. - Kết quả mong đợi: đáp
Nếu hành động thứ nhất GV: Củng cố quy tắc bằng sơ Phát biểu quy tắc cộng. - Phương
có m cách thực hiện, đồ pháp
hành động thứ hai có n thuyết
(các cách thực hiện của trình
cả hai hành động là khác
nhau đôi một) thì công GV: Yêu cầu HS trình bày ví - HS làm việc cặp đôi (theo
việc đó có cách dụ 1 bàn).
hoàn thành. - Kết quả mong đợi:
Ví dụ 1: Bạn phương có VD1: Việc chọn một quyển
7 quyển sách Tiếng Anh sách để đọc là thực hiện
và 8 quyển sách Văn học, một trong hai hành động
các quyển sách là khác GV: Chuẩn hóa, chốt kiến thức sau:
nhau. Hỏi bạn Phương có + Chọn một quyển sách
bao nhiêu cách chọn một Tiếng Anh: có 7 cách chọn.
quyển sách để đọc? + Chọn một quyển sách
Văn học: có 8 cách chọn.
Vậy có cách chọn
một quyển sách để đọc.

Nhận xét: Tương tự, ta GV: Hướng dẫn HS hoạt động - Phương
cũng có quy tắc sau: mở rộng pháp
Một công việc được hoàn thuyết
thành bởi một trong ba trình
hành động. Nếu hành
động thứ nhất có m cách
thực hiện, hành động thứ
hai có n thực hiện, hành
động thứ ba có cách
thực hiện (các cách thực
hiện của ba hành động là
khác nhau đôi một) thì GV: Yêu cầu HS trình bày lời - Phương
công việc đó có giải phần VD2 HS thực hiện phần VD2 pháp vấn
cách hoàn - Kết quả mong đợi: đáp
thành. Việc chọn một loại đồ uống
Ví dụ 2: Một quán bán là thực hiện một trong ba
ba loại đồ uống: trà sữa, hành động sau:
nước hoa quả và sinh tố. + Chọn một loại trà sữa: có
Có 5 loại trà sữa, 6 loại GV: Chuẩn hóa, chốt kiến thức 5 cách chọn.
nước hoa quả và 4 loại + Chọn một loại nước hoa
sinh tố. Hỏi khách hàng quả: có 6 cách chọn.
có bao nhiêu cách chọn + Chọn một loại sinh tố: có
một loại đồ uống? 4 cách chọn.
Vậy có cách
chọn một loại đồ uống.
Câu 9: Trình bày nhóm phương pháp dạy học trực quan. Vân dụng.
 Nhóm phương pháp dạy học trực quan
- Gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp trực quan và HS quan sát
I. Khái niệm:
a, PP trình bày trực quan:
* K/n: - Là pp GV sử dụng phương tiện trực quan trước trong và sau khi truyền đạt tri thức mới, khi ôn tập
củng cố hệ thống hóa và khi chúng ta kiểm tra đánh giá.
* Các hình thức trình bày trực quan:
+ Minh họa: GV sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, video, ngôn ngữ giàu hình ảnh...
+ Biểu diễn thí nghiệm: Có thí nghiệm thì GV thực hiện thí nghiệm đó cho HS quan sát.
b, Phương pháp quan sát
* K/n: - Loại tri giác có chủ đích, giúp cho người học phát hiện dấu hiệu cơ bản của sự vật, hiện tượng
những diễn biến của sử biến đổi của nó. Trong quan sát bao giờ cũng có sự tham gia của tư duy.
II. Ưu điểm, hạn chế:
1. Ưu điểm:
- Trực quan hóa nội dung bài học, làm cho nội dung bài học trở nên dễ hiểu, dễ nhớ.
- Làm cho nội dung bài học trở nên sinh động tạo ấn tượng sâu sắc cho HS làm cho HS nhớ lâu hơn nội
dung bài giảng.
- Huy động nhiều giác quan của HS tham gia vào quá trình nhận thức từ đó kích thích tính tính cực và
hứng thú của HS.
- Khi GV trình bày trực quan bao giờ GV cũng phải hướng dẫn HS quan sát, điều này giúp cho HS phát
triển năng lực quan sát trí tưởng tượng và phát triển tư duy ngôn ngữ cho các em.
- Khi chúng ta sử dung phương tiện trực quan, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát
hóa của HS.
2. Hạn chế
- Nếu lạm dụng việc sử dụng các phương tiện trực quan làm cho học sinh trở nên thụ động,lệ thuộc vào
phương tiện trực quan không phát triển được,không phát huy được tư duy logic cho học sinh.
- Không sử dụng nó khéo léo làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung và các dấu hiệu bản chất của
sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.
- Khi trình bày trực quan giáo viên không hướng dẫn học sinh quan sát dẫn tới học sinh sa vào chi tiết nhỏ
lẻ.
III. Yêu cầu cơ bản khi sử dụng:
Khi chuẩn bị
- Phù hợp với mục tiêu bài học và phù hợp với tâm lí của học sinh
- Đảm bảo vệ sinh học đường
- Phương tiện trực quan phải có kích thước đủ lớn để đảm bảo cho học sinh quan sát dễ dàng.
- Trước khi sử dụng phương tiện trực quan giáo viên phải hình dung dự kiến thời điểm sử dụng sử
dụng phương tiện trực quan trong lúc dạy. Giáo viên phải dự kiến được việc trình bày trực quan với
việc phối hợp phương tiện trực quan với việc thuyết trình
- Khi sử dụng phương tiện trực quan giáo viên phải giải thích rõ mục đích của nó theo 1 trình tự nhất
định tuỳ theo nội dung bài giảng
- Khi trình bày trực quan giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh chóng những
dấu hiệu bản chất của sự vật hiện tượng khi giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh những điều quan sát được. Từ đó dẫn dắt học sinh rút ra những kết luận đúng
đắn có tính khái quát. Chỉ sử dụng các phương tiện trực quan khi cần thiết và các phướng tiện trực
quan khi cần thiết và cắt ngang khi dùng xong để tránh làm phân tán chú ý của học sinh.
 Vận dụng
MẶT CẦU
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Nắm được định nghĩa mặt cầu.
- Giao của mặt cầu và mặt phẳng.
- Giao của mặt cầu với đường thẳng, tiếp tuyến của mặt cầu.
- Nắm được định nghĩa mặt cầu ngoại tiếp, nội tiếp hình đa diện.
- Nắm được công thức tính diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu.
2) Về kĩ năng:
- Biết cách vẽ hình biểu diễn giao của mặt cầu và mặt phẳng, giữa mặt cầu và đường thẳng.
- Học sinh rèn luyện kĩ năng xác định tâm và tính bán kính mặt cầu nội tiếp, ngoại tiếp hình đa diện.
- Kĩ năng tính diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu.
Hoạt động 1: Khái niệm mặt cầu và các khái niệm có liên quan dến mặt cầu.
HĐ của GV HĐ của HS Ghi chú
HĐ1: Tiếp cận và hình thành khái niệm - Phương pháp
mặt cầu trình bày trực
-GV cho HS xem qua các hình ảnh bề mặt quan: trình bày
quả bóng chuyển, của mô hình quả địa cầu
qua máy chiếu.
+GV: Nêu khái niệm mặt cầu trong không + HS: Cho O: cố định, r: không đổi
gian. (r ¿ 0 ¿
 GV dẫn dắt đến khái niệm mặt cầu Tập hợp các điểm M trong mặt phẳng
trong không gian. cách điểm O cố định một khoảng r
*GV: dùng máy chiếu trình bày các hình không đổi là đường tròn T (O, r).
vẽ. Lần lượt cho HS nhận xét và kết luận.
+ Nếu C, D ∈(S)
 Đoạn CD gọi là gì ? + Đoạn CD là dây cung của mặt cầu.
+ Nếu A,B ∈ (S) và AB đi qua tâm O của
+ Khi đó, AB là đường kính của mặt
mặt cầu thì điều gì xảy ra?
cầu và AB= 2r.
+ Như vậy, một mặt cầu được hoàn toàn
+ Một mặt cầu được xác định nếu biết:
xác định khi nào?
*Tâm và bán kính của nó
VD: Tìm tâm và bàn kính mặt cầu có
*Hoặc đường kính của nó
đường kính MN=7?
+Tâm O: Trung điểm đoạn MN.
MN
+ Bản kính: r = = 3,5
2
*OA=r → A nằm trên (S)
+ Có nhận xét gì về đoạn OA và r? *OA¿ r → A nằm trong (S)
+ Qua đó, cho biết thế nào là khối cầu? *OA¿r →A nằm ngoài (S)
+ Để biểu diễn mặt cầu, ta vẽ như thế nào? + HS nhắc lại khái niệm trong SGK.
+ HS dựa vào SGK và hướng dẫn của
*Lưu ý: Hình biểu diễn của mặt cầu qua: GV mà trả lời.

- Phép chiếu vuông góc là một đường tròn.


- Phép chiếu song song là một hình elip
(trong trường hợp tổng quát).
+ Muốn cho hình biểu diễn của mặt cầu
được trực quan, người ta thường vẽ thêm + Đường kinh tuyến và vĩ tuyến của
đường nào? mặt cầu.

- Nêu vị trí tương đối của đường thẳng và - Học sinh nhắc lại kiến thức cũ - Phương pháp
đường tròn; tiếp tuyền đường tròn? trình bày trực
quan: trình bày
- Giáo viên chốt lại vấn đề, gợi bài mới
- Cho S (O;R) và đường thẳng
-- Gọi H là hình chiếu của O lên A
- Học sinh ôn lại kiến thức, áp dụng
=> d(O; )= OH=d cho bài học
- Giáo viên vẽ hình
- Nếu d>r thì cắt cầu(O;R) không ?
Khi đó giao của và S là gì?
Và điểm H có thuộc (S) không?
- Nếu d=r thì H có thuộc (S) không?
=> Từ đó nêu tên gọi của H và ∆
- Nếu d<r và d=0 thì ∆ giao với H như - Học sinh quan sát hình vẽ, tìm hiểu
nào? SGK và trả lời các câu hỏi
- Đoạn thẳng AB khi đó gọi là gì? - Học sinh dựa vào hình vẽ và hưỡng
dẫn của giáo viên và trả lời
- Giáo viên: khắc sâu cho học sinh những
kiến thức cơ bản tiếp tuyến mặt cầu, mặt
cầu ngoại tiếp( nội tiếp), hình đa diện

- Học sinh theo dõi trả lời

- Học sinh tiếp thu và khắc sâu kiến


thức bài học
Câu 10: Trình bày hình thức lớp – bài, ưu điểm và hạn chế, các yêu cầu đối với hình thức lớp bài.
 Hình thức lớp-bài
 Khái niệm: Hình thức dạy học toàn lớp là hình thức dạy học trong đó giáo viên lãnh đạo đồng thời
hoạt động nhận thức – học tập của tập thể học sinh, tổ chức việc lĩnh hội tri thức mới, củng cố tri
thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo chung cho cả lớp và từng học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập đã
đề ra.
 Các đặc trưng cơ bản của hình thức dạy học toàn lớp:
-HS được chia thành lớp với số lượng và thành phần ổn định theo lứa tuổi, theo trình độ nhận thức.
-Mỗi lớp HS học theo một nội dung được quy định cụ thể trong một kế hoạch, một chương trình dạy
học. Thời gian được chia thành từng tiết, trình tự các tiết lên lớp được sắp xếp theo một thời khóa
biểu chặt chẽ.
-Giáo viên trực tiếp lãnh đạo tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh cả lớp chú ý đến
đặc điểm riêng của từng học sinh.
 Hình thức dạy học này có thể tiến hành trên lớp cũng có thể ở ngoài lớp ( Phòng thí nghiệm, vườn
trường, xưởng trường, nơi tham quan thực tế,... )
 Ưu điểm của hình thức dạy học lớp- bài:
 Hình thức tổ chức này tạo điều kiện đào tạo hàng loạt học sinh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay.
 Đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo một cách có kế hoạch, có hệ
thống phù hợp với những yêu cầu về mặt tâm lí học, giáo dục học và vệ sinh học đường.
 Đảm bảo sự thống nhất trong phạm vi toàn quốc về chương trình, kế hoạch và nội dung dạy học, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật cũng như những
phẩm chất đạo đức khác cho học sinh.
 Hạn chế của hình thức dạy học lớp- bài:
 Khó khăn trong việc cá biệt hóa hoạt động dạy- học đáp ứng yêu cầu và đặc điểm phát triển riêng
của từng học sinh.
 Không đủ thời gian để nắm vững ngay tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
 Không có điều kiện để thỏa mãn nhu cầu nhận thức rộng rãi và sâu sắc những tri thức vượt ra ngoài
phạm vi quy định của chương trình.

 các yêu cầu đối với hình thức lớp bài


 Không sử dụng hình thức dạy học toàn lớp trong toàn bộ tiết học, chỉ nên sử dụng ở đầu, cuối tiết
học hoặc trong các trường hợp kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới, hướng dẫn tự học ở nhà, bổ sung
hoặc mở rộng kiến thức...
 Bằng lời nói, câu hỏi hấp dẫn, giáo viên phải đảm bảo sự thu hút của toàn bộ học sinh ở mọi vị trí
trong lớp học.
 Cần kết hợp hình thức dạy học toàn lớp với hình thức dạy học khác.
 Mặc dù là hình thức dạy học toàn lớp, giáo viên cũng cần chú ý đến những em học sinh cần được
quan tâm để giảng bài kĩ hơn
 Khi dạy học toàn lớp, giáo viên phải luôn đứng ở vị trí mà mọi học sinh trong lớp đều có thể nhìn
thấy rõ nhất. Những hướng dẫn của giáo viên phải rõ ràng, mạch lạc và đầy đủ thông tin.
Câu 11: Trình bày hình thức học tập theo nhóm tại lớp. Vận dụng
 Hình thức dạy học theo nhóm:
- Khái niệm: Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể
và tính cá nhân, trong đó học sinh trong từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý
tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ nhau, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình
thành kĩ năng, kỹ xảo.
- Từng thành viên không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan
tâm đến việc học tập của các thành viên khác trong nhóm. Đặc trưng cơ bản của hình thức dạy học
theo nhóm chính là sự tương tác trực tiếp giữa học sinh với nhau, sự cùng phối hợp hoạt động trong
một môi trường học tập bình đẳng. hợp tác để hướng tới hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Ưu điểm:
+ Tạo nên môi trường học tập trong đó có sự hợp tác, trao đổi, giúp đỡ tương trợ giữa các thành
viên trong nhóm với nhau.
+ Tạo nên không khí cởi mở, cảm thông, tự do trao đổi những vấn đề học tập, một bầu không khí
hoà hợp cộng đồng.
+ Hình thành tinh thần trách nhiệm đối với tập thể cho từng thành viên của nhóm.
+ Hình thành thói quen làm việc tự giác, không cần kiểm soát.
+ Giúp hình thành tính tích cực nhận thức và sự thích ứng nhanh chóng với nhịp điệu làm việc
cùng nhau.
+ Tăng cường rèn luyện các kỹ năng xã hội cho học sinh.
- Nhược điểm:
+Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện.
+ Khó khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.
+ Nếu giáo viên không có kĩ thuật điều khiển thì hiệu quả hoạt động sẽ bị hạn chế.
- Quy trình thực hiện: Phương pháp dạy học theo nhóm thường chia lớp thành những nhóm nhỏ từ
bốn đến sáu học sinh. Tùy mục đích của mỗi học sinh mà các nhóm được chia làm nhẫu nhiên hay có
chủ đích, ổn định hay thay đổi linh hoạt theo các môn học cụ thể.
- Phương pháp dạy học theo nhóm được chia làm các bước sau:
Bước 1: Làm việc tập thể cả lớp
+Giáo viên giới thiệu chủ đề chung cần thảo luận, đặt vấn đề cần thảo luận và dưa nhiệm vụ
+Tiến hành tổ chức phân nhóm và phân nhiệm vụ cho từng nhóm. Quy định về thời gian
làm việc và phân công vị trí cho từng cá nhân
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Lập chi tiết kế hoạch làm việc để đạt mục tiêu
+Thống nhất quy tắc làm việc theo nhóm
+Phân công nhiệm vụ làm việc từng nhóm, thảo luận trong nhóm
+Phân công đại diện trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Bước 3: Thảo luận cùng lớp và tổng kết
+Đại diện từng nhóm lên trình bày làm việc và tổng kết vấn đề đc giao của nhóm.
+Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, phản hồi, đặt câu hỏi và bổ sung ý kiến
+Giáo viên nhận xét từng nhóm và dưa ra mục tiêu cuối cùng
- Vai trò của người GV:
+ Giáo viên đóng vai trò là người cố vấn, người động viên, cổ vũ hoạt động của các nhóm, hướng
dẫn các nhóm làm việc theo các quy tăc dân chủ, hợp tác, tương trợ, tôn trọng lẫn nhau.
+ Trong quá trình quan sát hoạt động của các nhóm, giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó
khăn, những sai lầm mà các thành viên trong nhóm mắc phải để giúp đỡ học sinh tìm cách giải
quyết hợp lí. Hoặc gợi mở, đặt vấn đề kích thích học sinh suy nghĩ, tìm tòi giải quyết, thông qua đó
thúc đẩy tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình này, giáo viên cần chú ý nhiều hơn đến những học sinh yếu hoặc học sinh thiếu
tích cực trong học tập.
- Một số công việc có thể tiến hành dưới hình thức HĐ nhóm:
+ Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa, câu hỏi của giáo viên.
+ Giải bài tập.
+ Hoàn thành các phiếu học tập.
+ Tóm tắt nội dung bài học hay một phần của bài học…
 Vận dụng:
BÀI: TRƯỜNG HỢP BẰNG NHAU CẠNH - CẠNH – CẠNH
NỘI DUNG DẠY HÌNH THỨC HĐ HĐ CỦA THẦY HĐ CỦA TRÒ
HỌC NHÓM
GV phân công: -Làm việc nhóm
Nhóm 1,2,3 -Cử đại diện báo cáo
Vẽ tam giác ABC , biết AB =2 kết quả. (Các nhóm
cm , BC= 4 cm , AC = 3cm . báo cáo kết quả đã đo
Dùng thước đo góc xác định số và so sánh hai tam
đo các góc của tam giác đó . giác có các cạnh và
- Nhóm 4,5: các góc tương ứng
Vẽ tam giác A’B’C’ , biết A’B’ bằng nhau)
= 2 cm , B’C’ = 4cm , A’C’ =
3cm , Dùng thước đo các góc
của tam giác đó .
Kiểm tra điều kiện để Chia lớp thành 5 *Sau đó cho các nhóm so sánh
hai tam giác bằng nhóm (mỗi nhóm 6 các cạnh và các góc tương ứng
nhau. HS) của 2 tam giác. Để kiểm tra
xem 2 tam giác có bằng nhau
không ta kiểm tra các cạnh
tương ứng và các góc tương
ứng có bằng nhau không?
-> GV dẫn dắt vào bài: Không
cần xét các góc vẫn biết hai
tam giác có bằng nhau không,
đó là nd bài hôm nay.
GV yêu cầu thảo luận cặp đôi -Hs thảo luận cặp đôi
làm bài 19, 21 sách giáo khoa. -3 nhóm được GV gọi
Sau đó gọi 3 nhóm bất kì trình lần lượt trả lời câu
Củng cố bài Nhóm ghép đôi bày câu trả lời. hỏi.
-Khi các nhóm trả lời xong GV
chốt đáp án để hs chữa vào vở.

You might also like