Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN DẠY HỌC THPT
ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN DẠY HỌC THPT
1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất
nước,đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
- Vì tri thức của nhân loại là vô cùng rộng lớn, trong khi đó khả năng tiếp thu của học sinh có giới hạn vì
vậy quá trình chỉ có thể trang bị những kiến thức phổ thông cơ bản vừa sức các em.
- Tri thức PT cơ bản là tri thức cơ bản, là tri thức tối thiểu nhất, cần thiết nhất để trên nền tảng tri thức đó
học sinh có thể học tiếp lên cao, có thể đi học nghề hoặc tham gia lao động phổ thông.
- Tri thức PT cơ bản cần trang bị cho học sinh phải đảm bảo 1 số yêu cầu:
+ Tri thức ấy phải hiện đại nghĩa là tri thức ấy phải tiếp cận kịp thời những thành tựu kinh tế mới nhất,
đồng thời những tri thức cũ kỹ, lạc hậu phải được loại bỏ.
+ Phải phù hợp với thực tiễn xây dựng đất nước.
- Sau khi học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản. Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng vào thực
tiễn để hình thành các kĩ năng, kĩ xảo mới. Có 2 loại kĩ năng, kĩ xảo : chung và môn học
+Kĩ năng, kĩ xảo chung: là những kĩ năng, kĩ xảo được hình thành thông qua các môn học cần thiết cho
các môn học. Những kĩ năng, kĩ xảo này là những kĩ năng kĩ xảo cơ bản để đảm bảo cho con người có thể
hòa nhập được trong cộng đồng.
+ Kĩ năng chuyên biệt, đặc thù cho từng môn học.
2. Tổ chức học sinh phát triển năng lực và các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
- Khái niệm sự phát triển trí tuệ: Sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức, được
đặc trưng bởi sự biến đổi cấu trúc giáo dục phản ánh và phương thức phản ánh chúng
+ Cái được phản ánh: nội dung tri thức.
+ Phương thức phản ánh: thao tác hđ trí tuệ
- Như vậy, trong QTDH giúp cho học sinh phát triển được trí tuệ, nâng cao được năng lực nhận thức, giáo
viên vừa phải truyền đạt tri thức cho học sinh vừa phải hướng dẫn cho học sinh thực hiện các thao tác hđ
trí tuệ để chiếm lĩnh tri thức đó và biến nó thành tri thức của bản thân. Hay nói cách khác, học sinh
chiếm lĩnh tri thức với tư cách là cái được phản ánh thông qua việc thực hiện các thao tác hđ trí tuệ với
tư cách là cái được phản ánh.
- QTDH không những giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức mà còn đồng thời
các phẩm chất trí tuệ cũng được hình thành và phát triển. Các phẩm chất trí tuệ bao gồm: tính định
hướng, bề rộng chiều sâu của tri thức, tính linh hoạt, tính nhất quán, tính độc lập, tính phê phán trong
hoạt động nhận thức.
- Tuy nhiên, trong QTDH học sinh phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức khi QTDH phải được
tiến hành ở vùng phát triển gần nghĩa là QTDH phải đi trước sự phát triển của học sinh 1 bước.
3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và
phát triển nhân cách nói chung
- Thế giới quan là hệ thống những quan điểm của con người về thế giới,về những hiện tượng trong tự
nhiên,xã hội .Nó quy định xu hướng chính trị,tư tưởng đạo đức và những phẩm chất khác và chi phối
cách nhìn nhận thái độ và hành động của mỗi cá nhân
- Thế giới quan khoa học được hình thành trên cơ sở hiểu biết có hệ thống những tri thức khoa học về thế
giới khách quan
Các nhiệm vụ dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục THPT:
+ Nắm vững hệ thống tri thức khoa học tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và là cơ sở hình thành thế
giới quan khoa học, lý tưởng và niềm tin.
+ Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện cho việc nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và là cơ sở
hình thành thế giới quan khoa học cũng như các phẩm chất đạo đức khác.
+ Hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức vừa là mục đích vừa là kết quả của nhiệm
vụ giáo dưỡng, nhiệm vụ phát triển trí tuệ. Là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm vững tri thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức cho người học.
Vận dụng
Học xong bài “Mệnh đề toán học” môn Toán lớp 10, Giáo viên cần rèn luyện cho HS đạt được các kết quả các
sau:
+ Kiến thức
- Nhận biết, thiết lập và phát biểu được các mệnh đề toán học, bao gồm: mệnh đề phủ định; mệnh đề đảo;
mệnh đề kéo theo; mệnh đề tương đương; mệnh đề có chứa kí hiệu .
- Xác định được tính đúng sai của một mệnh đề toán học trong những trường hợp cơ bản.
- Nhận biết khái niệm và sử dụng đúng các thuật ngữ: định lí, giả thiết, kết luận, điều kiện cần, điều kiện
đủ, điều kiện cần và đủ.
+ Năng lực
- Năng lực chung:
● Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
● Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
● Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
- Năng lực riêng:
● Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho
và nội dung bài học, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
● Giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học.
● Sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
+ Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các
thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của
GV.
Câu 2: Trình bày động lực của quá trình dạy học. Vận dụng vào việc xây dựng động lực chủ yếu cho 1 bài
dạy/ hoạt động dạy học ở THPT.
Vận dụng vào việc xây dựng động lực chủ yếu cho 1 bài dạy/ hoạt động dạy học ở THPT.
ĐẠO HÀM CẤP HAI
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Nhận biết khái niệm đạo hàm cấp hai của một số hàm số.
- Tính được đạo hàm cấp hai của một số hàm số đơn giản.
- Giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với đạo
hàm cấp hai (ví dụ: xác định gia tốc từ đồ thị vận tốc theo thời gian của một chuyển động không đều,...).
2. Về năng lực:
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho
và nội dung bài học, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi. Phân tích
được các tình huống trong học tập.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm; có thái độ tôn trọng,
lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện để học Toán: Sử dụng máy tính cầm tay.
3. Về phẩm chất:
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng
cao.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
- Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác
xây dựng cao.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH CHÚ THÍCH
HĐ 1: Nhận biết đạo hàm cấp hai - Học sinh nhớ lại công thức đạo + Mâu thuẫn bên trong
của một hàm số: hàm của hàm số lượng giác để làm + Mâu thuẫn cơ bản
- Giáo viên trình chiếu nội dung: bài tập.
a) Gọi g(x) là đạo hàm của hàm số y= - Sản phẩm của học sinh:
π π
sin(2x+ ). Tính g(x) ? a) g(x)= y ' = 2cos(2x + )
4 4
b) Tính đạo hàm của hàm số y=g(x)? b) Đạo hàm của hàm số
- Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ y= g(x) là:
và làm bài. ' π
g ( x ) = -4sin(2x + )
- Giáo viên chữa bài cho học sinh. Sau 4
đó chốt lại kiến thức và dẫn dắt học - Học sinh nhận biết được khái niệm
sinh đến khái niệm đạo hàm cấp hai: đạo hàm cấp hai của một hàm số và
Giả sử hàm số y=f(x) có đạo hàm tại tính được đạo hàm cấp hai của ví dụ.
mỗi điểm x ∈ (a;b). Nếu hàm số y ' =
'
f ( x ) lại có có đạo hàm tại x thì ta gọi
đạo hàm của y ' là đạo hàm cấp hai của
hàm số y= f(x) tại x. Kí hiệu là y ' '
hoặc f '' ( x ).
HĐ 2: Ví dụ
- Giáo viên nêu nội dung của ví dụ 1: - Học sinh kết hợp kiến thức vừa học + Mâu thuẫn bên trong
Tính đạo hàm cấp hai của hàm số y= cùng công thức đạo hàm ( kiến thức + Mâu thuẫn cơ bản
x2 + e2x-1 . Từ đó tính y ' '(0). cũ) để tìm ra lời giải.
- Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng - Sản phẩm của học sinh:
công thức đạo hàm cùng với kiến thức Ta có: y ' = 2x + 2e2x+1
''
vừa học để tìm ra lời giải cho ví dụ 1. y = 2 + 4e2x-1
- Giáo viên nhận xét thái độ, phương Vậy đạo hàm cấp hai của hàm số là
án trả lời của học sinh và chốt kiến ''
y = 2 + 4e
2x-1
+ Cho t 1 giá trị cụ thể thì ta xác định được 1 điểm trên
đường thẳng Δ
+ Cho hai điểm viết được phương trình tham số
+ Biết một điểm và VTCT viết được phương trình tham số
II.Phương trình tổng quát
Đường thẳng ∆ đi qua điểm M 0(x0, y0) và có VTPT = (A;
B)
=> phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ có dạng
A(x – x0) + B(y – y0) = 0 hay Ax + By + C = 0 với C = –
Ax0 – By0.
Nhận xét.
+ Cho hai điểm viết được phương trình tổng quát
+ Biết một điểm và VTPT viết được phương trình tổng quát
Cùng cố, hoàn thiện, Câu 1:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d có
vận dụng tri thức, kỹ VTCP (2;-1). Trong các véctơ sau, véctơ nào cũng là VTCP
năng, kỹ xảo của d?
A. (4;2)
B. (2;1)
C. (-4;2)
D. (-1;2)
Câu 2:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d có
VTCP (2;-1). Trong các véctơ sau, véctơ nào là VTPT của
d?
A. (4;2)
B. (2;1)
C. (-4;2)
D. (-1;2)
Câu 3: Đường thẳng d đi qua điểm A( 1; -3), B(1;2)
a) Viết phương trình tham số của d
b) Viết phương trình tổng quát của d
Kiểm tra, đánh giá tri GV cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn đầu giờ tiết học
thức, kỹ năng, kỹ xảo. sau để nhắc lại kiến thức cũ.
Câu 1. Vectơ nào sau đây vuông góc với vectơ chỉ phương
của đường thẳng ?
A. . B. . C. . D. .
Câu 2. Đường thẳng đi qua , nhận làm
véctơ pháp tuyến có phương trình là:
A. . B. .
C. . D. .
Câu 3. Hai đường thẳng
cắt nhau tại điểm có toạ độ:
A. . B. . C. . D. .
Câu 4. Phương trình tham số của đường thẳng đi qua
và có vectơ chỉ phương là:
A. B. C. D.
• Lí luận là toàn bộ những hiểu biết, kinh nghiệm của loài người đã được khái quát hóa trong các lĩnh
vực khoa học - đó là toàn bộ những kiên thức về thê giới khách quan.
• Thực tiễn là hiện thực khách quan tồn tại xung quanh con người và toàn bộ hoạt động của con người
nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người.
→ Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học là sự thống nhất giữa kiến thức và kĩ năng, giữa lý
thuyết và thực hành.
VẬN DỤNG
GIÁO ÁN BÀI DẠY
Vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian
Môn học: Toán lớp 11
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Nguyên tắc đảm bảo
sự thống nhất giữa cái
cụ thể và cái trừu
tượng
- GV đưa một số hình ảnh lên máy chiếu cho hs - HS nhận hình ảnh. - GV sử dụng phối hợp
quan sát: Trong thực tế, ta quan sát thấy nhiều - Các nhóm cặp thảo luận nhiều phương tiện trực
hình ảnh gợi nên những mỗi quan hệ giữa hai quan khác nhau (hình
theo hướng dẫn.
đường thẳng với nhau. ảnh, sự vật thật) với tư
cách là phương tiện và
Hình 1 là hình ảnh các khung lan can không cắt
nguồn nhận thức.
nhau.
Hình 2 là hình ảnh chân bàn cắt nhau. - HS tưởng tượng, suy
Hình 3 là hình các tia laze trong cảm biến an ninh đoán.
- 2 HS đứng lên trình bày
không cắt nhau.
phần thực hiện của nhóm - Sử dụng phối hợp các
Hình 4: GV chỉ vào 2 mép bảng đen trong lớp
mình. hình thức tổ chức dạy
học. học một cách hiệu quả
- GV chia nhóm cặp đôi, yêu cầu học sinh thực (làm việc nhóm cặp
hiện câu hỏi: “Các em quan sát hình ảnh cô trình đôi)
chiếu sau đó cho cô biết, em thấy gì từ hình ảnh
trên? Cô chia lớp thành các nhóm theo cặp. Các
nhóm hãy trao đổi trong thời gian là 2 phút.”
- GV quan sát HS làm việc.
- GV gọi lần lượt 2 học sinh, đứng lên đại diện cho - GV kết hợp việc trình
2 nhóm trình bày câu trả lời của mình. bày các phương tiện
trực quan và lời nói
- GV đưa ra câu trả lời. sinh động, diễn cảm,
- Gv dẫn dắt HS vào bài học mới: “Những hình nghĩa là kết hợp hai hệ
ảnh các em nhìn thấy ở trên là hình ảnh thực tế về thống tín hiệu.
Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong
không gian. Có thể thấy, dễ dàng bắt gặp chúng
trong rất nhiều trong cuộc sống. Để tìm hiểu rõ về
các vị trí tương đối ấy, chúng ta cùng vào bài
ngày hôm nay.”
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học Nguyên tắc đảm bảo
sinh sự thống nhất giữa
cái cụ thể và cái trừu
tượng
- HS quan sát, nắm bắt - Đề ra cho học sinh
yêu cầu của GV. những bài tập nhận
thức đòi hỏi phải thiết
- - HS giơ tay phát biểu.
lập được mối quan hệ
GV đưa ra bài tập VD1 lên máy chiếu: Một em trả lời câu hỏi. giữa cái cụ thể, cái
- GV yêu cầu các em làm VD1: “Các em hãy làm trừu tượng và ngược
VD1 độc lập, mời 1 bạn đứng dậy trả lời.” lại.
- GV quan sát HS làm việc.
- HS nghe giảng, quan
- GV gọi 1 em HS dứng dậy trình bày lời giải: “Cô sát.
mời 1 bạn trả lời câu hỏi vừa rồi.” - GV kết hợp việc
trình bày hình ảnh trực
- GV mời 1 em nhận xét, đưa lời giải lên máy chiếu.
quan và lời nói sinh
- GV chốt kiến thức: “Như vậy các em đã nắm được động, diễn cảm.
vị trí tương đối giữa các cặp đường thẳng trong
không gian, chúng ta nhớ ôn lại kĩ kiến thức đã học
nhé.”
Câu 6: Trình bày nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa
sức riêng trong dạy học vận dụng.
Bài làm:
Trình bày nguyên tắc:
1. Nội dung nguyên tắc:
Dạy hoc đảm bảo tính vừa sức tức là: quá trình dạy học phải đi trước trình độ
của học sinh một bước (Dạy học ở vùng phát triển gần); đòi hỏi học sinh phải
nỗ lực cố gắng một cách vừa sức.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải lựa chọn nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải vừa sức với trình độ phát
triển chung chả học sinh trong lớp. Đồng thời cũng phải vừa sức với trình độ
phát triển của từng học sinh, đảm bảo cho từng học sinh phát triển hết khả năng
của mình.
2. Phương hướng thực hiện nguyên tắc:
Cần phải nắm vững trình độ chung của học sinh trong lớp và trình độ của từng
học sinh cụ thể để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp phù hợp vừa sức với
các em.
Trong dạy học phải thực hiện theo nguyên lí từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phưc tạp nhưng vẫn phải đảm bảo tính vừa sức.
Phải thường xuyên theo dõi tiến trình lĩnh hội tri thức củ học sinh để kịp thời
điều chỉnh hàn động của bản thân và học sinh. Đặc biệt là học sinh yếu kém.
Vd: Trong bài cấp số cộng, GV cho cả lớp cùng tìm hiểu hoạt động mở đầu rồi
nếu lên khái niệm của cấp số cộng(đơn giản, vừa sức chung với toàn lớp); GV
cho HS đọc xong khái niệm rồi yêu cầu làm bài tập ví dụ 1(khó hơn một chút,
vừa sức riêng vói các HS học được).
Vận dụng soạn giáo án:
TÊN BÀI DẠY: CẤP SỐ CỘNG
(Dạy học Định nghĩa cấp số cộng – SGK Toán 11 Cánh diều Tập 1)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
2. Về năng lực:
3. Về phẩm chất:
II. Thiết bị dạy học và học liệu
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút học sinh tìm hiểu nội dung bài học
b) Nội dung:
Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc bài toán mở đầu:
Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận cặp đôi
hoàn thành yêu cầu.
- Kích thích sự tò mò của học sinh. Tính được độ
cao của thửa ruộng bậc thứ 10 so với mực nước
biển
Báo cáo, thảo luận - GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung.
Kết luận, nhận định - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời
của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có
câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại
tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp
theo
- Chốt kiến thức, dẫn dắt vào bài
a) Mục tiêu:
- HS hình thành và phát biểu được định nghĩa của cấp số cộng.
- HS sử dụng được định nghĩa để xử lí một số bài toán đơn giản có trong bài.
b) Nội dung:
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực
hiện các hoạt động 1, Luyện tập 1, 2, đọc hiểu ví dụ. Làm bài tập củng cố định nghĩa Cấp số
cộng.
c) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Nhận biết cấp số cộng
- GV cho HS đọc tình huống và suy
nghĩ trả lời câu hỏi.
Tình huống: Cho các dãy số:
Dãy 1: 2,5,8,11,14,… ; Tình huống:
3 5 7
Dãy 2: 1, 2 ,2, 2 ,3, 2 , …; - Tất cả các dãy kể trên đều Nguyên tắc
Giáo viên đặt ra câu hỏi hơn số hạng đứng trước 3 giữa tính
- Xét sự tăng, giảm của mỗi dãy số đơn vị. vừa sức
trên? (Gọi học sinh TB – Khá trả lời + Dãy 2: Số hạng đứng sau chung và
- Kể từ số hạng thứ hai, hãy nêu mối đơn vị. riêng trong
liên hệ của mỗi số hạng với số hạng + Dãy 3: Số hạng đứng sau dạy học
đứng ngay sau nó? (Gọi học sinh Khá hơn số hạng đứng trước 4
ví dụ? (Gọi học sinh Giỏi lấy ví dụ). số cộng, công sai của cấp số
- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm Nguyên tắc
Luyện tập 2 (Gọi học sinh giỏi). đảm bảo sự
- HS áp dụng làm Luyện tập 2: thống nhất
+ Tìm số hạng un+1 giữa tính
+ Lấy un+1 – un vừa sức
chung và
vừa sức
riêng trong
dạy học
Có un= -5n + 7
=> un+1= -5(n+1) + 7
Xét un+1 – un Nguyên tắc
Bài tập 1: Viết tiếp các cấp số cộng = [-5(n+1) + 7] – (-5n + 7) đảm bảo sự
sau, biết:
= -5 thống nhất
a) u1 = 4 và d = 3. Viết 5 số hạng tiếp
theo của cấp số cộng trên. => Dãy (un) là cấp số cộng. giữa tính
(Gọi học sinh TB lên làm) vừa sức
2 4 chung và
b) u1 = 3 và d = 5 . Viết 3 số hạng tiếp
vừa sức
theo của cấp số cộng trên.
riêng trong
(Gọi học sinh Khá lên làm)
dạy học
a) u2 = u1 + d = 4 + 3 = 7
u3 = u2 + d = 7 + 3 = 12
Bài tập 2: Chứng minh dãy (un) với un
3 n+7 u4 = u3 + d = 12 + 3 = 15
= 5 (n ≥ 1¿ là cấp số cộng. Tìm
u5 = u4 + d = 15 + 3 = 18
công sai d? u6 = u5 + d = 18 + 3 = 21
(Gọi học sinh Giỏi lên làm) 2 4 22
b) u2 = u1 + d = 3 + 5 = 15
22 4 34
u3 = u2 + d = 15 + 5 = 15
34 4 46
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: u4 = u3 + d = 15 + 5 = 15
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp
nhận kiến thức, hoàn thành các yêu
cầu.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, làm
3 n+7
HĐ1, Câu hỏi, đọc hiểu các Ví dụ. Có un = 5
- HS thảo luận nhóm Luyện tập 1. 3 ( n+1 ) +7
=> un+1 =
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 5
1. Khái niệm
- Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày tài liệu mới
hoặc tổng kết các tri thức mà học sinh đã thu lượm được một cách có hệ thống.
2. Phân loại
- Phương pháp thuyết trình có 3 loại:
+ Giảng thuật
+ Giảng giải
+ Diễn giảng phổ thông
3. Cấu trúc
Đặt vấn đề Phát biểu vấn đề Giải quyết vấn đề Rút ra kết luận
4. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
- Cho phép GV trong một khoảng thời gian tương đối ngắn có thể truyền đạt một khối lương tri thức lớn đến số
đông HS do đó tiết kiệm được thời gian và kinh tế
- GV luôn luôn chủ động và kiểm soát được tiến trình dạy học, nội dung, thứ tự thông tin truyền đạt trong thời
gian định trước
- Giúp cho HS nắm được hình mẫu tư duy logic, cách đặt vấn đề, tư duy vấn đề, giải quyết vấn để, kết thúc vấn
đề với nội dung dạy học nào đó.
Hạn chế:
- Vì là phương pháp truyền đạt thông tin một chiều nên dễ làm cho người học trở nên thụ động
- Chỉ huy động một giác quan duy nhất là thính giác tham gia vào quá trình tiếp nhận thông tin làm cho HS dễ
mệt mỏi khi nghe quá lâu
- Giáo viên và HS không thể thu được các tín hiệu ngược để nhận thức được HS đã hiểu bài hay chưa và trình độ
nhận thức của các em như nào do đó không thể kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
- Chỉ phù hợp để truyền đạt tri thức cho HS và không hình thành kĩ năng cho các em
5. Các yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
- Khi thuyết trình GV phải thuyết trình theo cấu trúc nhằm tạo hứng thú, kích thích tính tích cực cho HS
- Các nội dung thông tin được GV thuyết trình phải chuẩn xác
- Giáo viên thuyết trình phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và đảm bảo tính logic
- Ngôn ngữ diễn đạt của GV phải phù hợp với trình độ của người học
- Khi thuyết trình GV cần kết hợp hài hoà, hợp lí giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ hình thể
- Phải chú ý đảm bảo cho HS ghi chép được những vấn đề cơ bản
- Không được sử dụng duy nhất phương pháp thuyết trình trong suốt tiết học mà phải phối hợp nó với phương
pháp dạy khác.
VẬN DỤNG:
Vận dụng
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ: QUY TẮC CỘNG
Môn: Toán 10
Thời gian: (01 tiết)
- Giáo viên ghi nhận kết quả của học sinh và dẫn dắt vào
nội dung bài học: Để kiểm tra kết quả câu trả lời của bạn
có chính xác chưa? Các quy tắc nào giúp giải quyết
những bài toán tương tự như vậy thì chúng ta sẽ tìm hiểu
qua bài học hôm nay ‘‘ Quy tắc đếm’’.
Tiến trình nội dung Giáo viên Nhiệm vụ của HS Ghi chú
I. Quy tắc cộng H1?: Có bao nhiêu cách chọn - Tìm câu trả lời - Phương
HĐ1: phụ lục 1 một địa điểm tham quan trong - HS làm việc cặp đôi (theo pháp vấn
số các địa điểm được giới bàn). đáp
thiệu trong hai chương trình - Kết quả mong đợi:
trên? Có 11 cách chọn một địa
điểm tham quan trong số
các địa điểm được giới
thiệu trong hai chương
trình trên.
Quy tắc cộng: Một công GV: Hướng dẫn HS tổng quát - HS suy nghĩ tìm câu trả - Phương
việc được hoàn thành bởi hóa để HS phát biểu được quy lời pháp vấn
một trong hai hành động. tắc cộng. - Kết quả mong đợi: đáp
Nếu hành động thứ nhất GV: Củng cố quy tắc bằng sơ Phát biểu quy tắc cộng. - Phương
có m cách thực hiện, đồ pháp
hành động thứ hai có n thuyết
(các cách thực hiện của trình
cả hai hành động là khác
nhau đôi một) thì công GV: Yêu cầu HS trình bày ví - HS làm việc cặp đôi (theo
việc đó có cách dụ 1 bàn).
hoàn thành. - Kết quả mong đợi:
Ví dụ 1: Bạn phương có VD1: Việc chọn một quyển
7 quyển sách Tiếng Anh sách để đọc là thực hiện
và 8 quyển sách Văn học, một trong hai hành động
các quyển sách là khác GV: Chuẩn hóa, chốt kiến thức sau:
nhau. Hỏi bạn Phương có + Chọn một quyển sách
bao nhiêu cách chọn một Tiếng Anh: có 7 cách chọn.
quyển sách để đọc? + Chọn một quyển sách
Văn học: có 8 cách chọn.
Vậy có cách chọn
một quyển sách để đọc.
Nhận xét: Tương tự, ta GV: Hướng dẫn HS hoạt động - Phương
cũng có quy tắc sau: mở rộng pháp
Một công việc được hoàn thuyết
thành bởi một trong ba trình
hành động. Nếu hành
động thứ nhất có m cách
thực hiện, hành động thứ
hai có n thực hiện, hành
động thứ ba có cách
thực hiện (các cách thực
hiện của ba hành động là
khác nhau đôi một) thì GV: Yêu cầu HS trình bày lời - Phương
công việc đó có giải phần VD2 HS thực hiện phần VD2 pháp vấn
cách hoàn - Kết quả mong đợi: đáp
thành. Việc chọn một loại đồ uống
Ví dụ 2: Một quán bán là thực hiện một trong ba
ba loại đồ uống: trà sữa, hành động sau:
nước hoa quả và sinh tố. + Chọn một loại trà sữa: có
Có 5 loại trà sữa, 6 loại GV: Chuẩn hóa, chốt kiến thức 5 cách chọn.
nước hoa quả và 4 loại + Chọn một loại nước hoa
sinh tố. Hỏi khách hàng quả: có 6 cách chọn.
có bao nhiêu cách chọn + Chọn một loại sinh tố: có
một loại đồ uống? 4 cách chọn.
Vậy có cách
chọn một loại đồ uống.
Câu 9: Trình bày nhóm phương pháp dạy học trực quan. Vân dụng.
Nhóm phương pháp dạy học trực quan
- Gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp trực quan và HS quan sát
I. Khái niệm:
a, PP trình bày trực quan:
* K/n: - Là pp GV sử dụng phương tiện trực quan trước trong và sau khi truyền đạt tri thức mới, khi ôn tập
củng cố hệ thống hóa và khi chúng ta kiểm tra đánh giá.
* Các hình thức trình bày trực quan:
+ Minh họa: GV sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, video, ngôn ngữ giàu hình ảnh...
+ Biểu diễn thí nghiệm: Có thí nghiệm thì GV thực hiện thí nghiệm đó cho HS quan sát.
b, Phương pháp quan sát
* K/n: - Loại tri giác có chủ đích, giúp cho người học phát hiện dấu hiệu cơ bản của sự vật, hiện tượng
những diễn biến của sử biến đổi của nó. Trong quan sát bao giờ cũng có sự tham gia của tư duy.
II. Ưu điểm, hạn chế:
1. Ưu điểm:
- Trực quan hóa nội dung bài học, làm cho nội dung bài học trở nên dễ hiểu, dễ nhớ.
- Làm cho nội dung bài học trở nên sinh động tạo ấn tượng sâu sắc cho HS làm cho HS nhớ lâu hơn nội
dung bài giảng.
- Huy động nhiều giác quan của HS tham gia vào quá trình nhận thức từ đó kích thích tính tính cực và
hứng thú của HS.
- Khi GV trình bày trực quan bao giờ GV cũng phải hướng dẫn HS quan sát, điều này giúp cho HS phát
triển năng lực quan sát trí tưởng tượng và phát triển tư duy ngôn ngữ cho các em.
- Khi chúng ta sử dung phương tiện trực quan, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát
hóa của HS.
2. Hạn chế
- Nếu lạm dụng việc sử dụng các phương tiện trực quan làm cho học sinh trở nên thụ động,lệ thuộc vào
phương tiện trực quan không phát triển được,không phát huy được tư duy logic cho học sinh.
- Không sử dụng nó khéo léo làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung và các dấu hiệu bản chất của
sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.
- Khi trình bày trực quan giáo viên không hướng dẫn học sinh quan sát dẫn tới học sinh sa vào chi tiết nhỏ
lẻ.
III. Yêu cầu cơ bản khi sử dụng:
Khi chuẩn bị
- Phù hợp với mục tiêu bài học và phù hợp với tâm lí của học sinh
- Đảm bảo vệ sinh học đường
- Phương tiện trực quan phải có kích thước đủ lớn để đảm bảo cho học sinh quan sát dễ dàng.
- Trước khi sử dụng phương tiện trực quan giáo viên phải hình dung dự kiến thời điểm sử dụng sử
dụng phương tiện trực quan trong lúc dạy. Giáo viên phải dự kiến được việc trình bày trực quan với
việc phối hợp phương tiện trực quan với việc thuyết trình
- Khi sử dụng phương tiện trực quan giáo viên phải giải thích rõ mục đích của nó theo 1 trình tự nhất
định tuỳ theo nội dung bài giảng
- Khi trình bày trực quan giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh chóng những
dấu hiệu bản chất của sự vật hiện tượng khi giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh những điều quan sát được. Từ đó dẫn dắt học sinh rút ra những kết luận đúng
đắn có tính khái quát. Chỉ sử dụng các phương tiện trực quan khi cần thiết và các phướng tiện trực
quan khi cần thiết và cắt ngang khi dùng xong để tránh làm phân tán chú ý của học sinh.
Vận dụng
MẶT CẦU
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Nắm được định nghĩa mặt cầu.
- Giao của mặt cầu và mặt phẳng.
- Giao của mặt cầu với đường thẳng, tiếp tuyến của mặt cầu.
- Nắm được định nghĩa mặt cầu ngoại tiếp, nội tiếp hình đa diện.
- Nắm được công thức tính diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu.
2) Về kĩ năng:
- Biết cách vẽ hình biểu diễn giao của mặt cầu và mặt phẳng, giữa mặt cầu và đường thẳng.
- Học sinh rèn luyện kĩ năng xác định tâm và tính bán kính mặt cầu nội tiếp, ngoại tiếp hình đa diện.
- Kĩ năng tính diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu.
Hoạt động 1: Khái niệm mặt cầu và các khái niệm có liên quan dến mặt cầu.
HĐ của GV HĐ của HS Ghi chú
HĐ1: Tiếp cận và hình thành khái niệm - Phương pháp
mặt cầu trình bày trực
-GV cho HS xem qua các hình ảnh bề mặt quan: trình bày
quả bóng chuyển, của mô hình quả địa cầu
qua máy chiếu.
+GV: Nêu khái niệm mặt cầu trong không + HS: Cho O: cố định, r: không đổi
gian. (r ¿ 0 ¿
GV dẫn dắt đến khái niệm mặt cầu Tập hợp các điểm M trong mặt phẳng
trong không gian. cách điểm O cố định một khoảng r
*GV: dùng máy chiếu trình bày các hình không đổi là đường tròn T (O, r).
vẽ. Lần lượt cho HS nhận xét và kết luận.
+ Nếu C, D ∈(S)
Đoạn CD gọi là gì ? + Đoạn CD là dây cung của mặt cầu.
+ Nếu A,B ∈ (S) và AB đi qua tâm O của
+ Khi đó, AB là đường kính của mặt
mặt cầu thì điều gì xảy ra?
cầu và AB= 2r.
+ Như vậy, một mặt cầu được hoàn toàn
+ Một mặt cầu được xác định nếu biết:
xác định khi nào?
*Tâm và bán kính của nó
VD: Tìm tâm và bàn kính mặt cầu có
*Hoặc đường kính của nó
đường kính MN=7?
+Tâm O: Trung điểm đoạn MN.
MN
+ Bản kính: r = = 3,5
2
*OA=r → A nằm trên (S)
+ Có nhận xét gì về đoạn OA và r? *OA¿ r → A nằm trong (S)
+ Qua đó, cho biết thế nào là khối cầu? *OA¿r →A nằm ngoài (S)
+ Để biểu diễn mặt cầu, ta vẽ như thế nào? + HS nhắc lại khái niệm trong SGK.
+ HS dựa vào SGK và hướng dẫn của
*Lưu ý: Hình biểu diễn của mặt cầu qua: GV mà trả lời.
- Nêu vị trí tương đối của đường thẳng và - Học sinh nhắc lại kiến thức cũ - Phương pháp
đường tròn; tiếp tuyền đường tròn? trình bày trực
quan: trình bày
- Giáo viên chốt lại vấn đề, gợi bài mới
- Cho S (O;R) và đường thẳng
-- Gọi H là hình chiếu của O lên A
- Học sinh ôn lại kiến thức, áp dụng
=> d(O; )= OH=d cho bài học
- Giáo viên vẽ hình
- Nếu d>r thì cắt cầu(O;R) không ?
Khi đó giao của và S là gì?
Và điểm H có thuộc (S) không?
- Nếu d=r thì H có thuộc (S) không?
=> Từ đó nêu tên gọi của H và ∆
- Nếu d<r và d=0 thì ∆ giao với H như - Học sinh quan sát hình vẽ, tìm hiểu
nào? SGK và trả lời các câu hỏi
- Đoạn thẳng AB khi đó gọi là gì? - Học sinh dựa vào hình vẽ và hưỡng
dẫn của giáo viên và trả lời
- Giáo viên: khắc sâu cho học sinh những
kiến thức cơ bản tiếp tuyến mặt cầu, mặt
cầu ngoại tiếp( nội tiếp), hình đa diện