You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA LUẬT

BÀI THẢO LUẬN.


HỌC PHẦN: LUẬT HÌNH SỰ

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Minh Quốc


Lớp học phần: 232_BLAW2621_01
Nhóm thực hiện: Nhóm 4

Hà Nội, năm 2024

0
MỤC LỤC
Bài 1:...................................................................................................................................3
Bài 2:...................................................................................................................................6
Bài 3:...................................................................................................................................8
Bài 4:.................................................................................................................................10
Bài 5:.................................................................................................................................12
Bài 6:.................................................................................................................................15
Bài 7:.................................................................................................................................17
Bài 8...................................................................................................................................19
Bài 9:.................................................................................................................................21
Bài 10:...............................................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT Mã sinh viên Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá
50 23D201059 Nguyễn Diệu Linh Thư ký A+
51 22D201010 Nguyễn Phương Linh Nhóm trưởng A+
52 23D201022 Lê Hoàng Long Thành viên A
53 23D201060 Lưu Hải Long Thành viên A
54 23D201023 Phạm Nhật Long Thành viên A
55 23D201061 Vũ Hiền Lương Thành viên A+
56 23D201062 Ngô Đức Mạnh Thành viên A
57 22D201012 Ngô Diệu Minh Thành viên A
58 22D201013 Nguyễn Phương Minh Thành viên A
58 22D201014 Nguyễn Thảo My Thành viên A-
60 21D200009 Đoàn Đức Nam Thành viên A
61 23D201024 Hoàng Bảo Ngân Thành viên A
62 23D201064 Hoàng Phạm Bảo Ngọc Thành viên B
63 22D201015 Nguyễn Thị Kim Ngọc Thành viên A
64 22D201016 Lê Thị Thảo Nguyên Thành viên A
65 23D201065 Lưu Thị Thanh Nhàn Thành viên A+

2
Bài 1:
A và B là bạn bè. Nhân lúc đang ngồi uống cà phê A rủ B cùng đi ăn trộm ở nhà
bà Q. B từ chối vì bà Q là người cùng xóm và là người thân của B. Theo yêu cầu của A,
B đã vẽ sơ đồ của nhà bà Q, chỉ vị trí tài sản trong nhà. Không rủ được B cùng tham gia,
A tự thực hiện một mình. Lợi dụng gia đình bà Q đi vắng A lẻn vào nhà lấy được một
chiếc xe gắn máy và một số đồ đạc vật dụng, bán lấy tiền chi xài, không chia cho B.
Hành vi trên của A thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình
sự. Anh chị hãy:
1/ Nêu rõ các dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội trộm cắp
tài sản.

2/ Xác định B có đồng phạm với A về tội trộm cắp tài sản hay không? Tại sao?
Nếu có hãy xác định rõ vai trò của mỗi cá nhân trong vụ việc.

3/ Xác định hành vi phạm tội trong vụ việc trên thuộc loại tội gì? Giả sử khi vụ
việc xảy ra B mới 15 tuổi thì có phải chịu trách nhiệm hình sự trong vụ việc này không?

Trả lời:

1/ Các dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội trộm cắp tài sản.

● Chủ thể

- Theo Khoản 1, Điều 12, Bộ luật Hình sự 2015: chủ thể của tội trộm cắp tài sản
là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

- Căn cứ tại Khoản 2, Điều 12, Bộ luật Hình sự 2015: Đối với người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản.

● Khách thể:

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, cá nhân.

● Mặt khách quan:

- Về mặt hành vi: Hành vi phạm tội này có mang tính chất chiếm đoạt tài sản
nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh

3
giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như
chen lấn, xô đẩy,...nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.

- Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài
sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy
tờ có giấy trị thanh toán (ngân phiếu, công trái,...)

Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu
thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000
đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác.

● Mặt chủ quan

- Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất
định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố
ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.

- Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.

2/ B có là đồng phạm với A về tội trộm cắp tài sản.

- Căn cứ pháp lý: Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015


“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục,
người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội
phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện
tội phạm.”

4
- Dựa vào quy định tại Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, trong trường hợp
này, B dù từ chối đi ăn trộm cùng A nhưng đã cung cấp sơ đồ cho A đi ăn trộm. Do đó, B
thuộc loại người đồng phạm là người giúp sức (là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật
chất cho việc thực hiện tội phạm). A là người thực hành (là người trực tiếp thực hiện
phạm tội).

3/ - Căn cứ pháp lý: Điều 9, 12, 173, Bộ luật Hình sự 2015

-Hành vi của A thuộc khoản 1, Điều 173, Bộ luật Hình sự “ Người nào công nhiên
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” thuộc tội phạm ít
nghiêm trọng. Theo Khoản 2, Điều 12 BLHS 2015: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng...”. Do đó, B sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu B mới chỉ 15
tuổi.

5
Bài 2:
A là một thanh niên lêu lổng, không có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cách
kiếm tiền. Khoảng gần 4 giờ chiều, A lảng vảng ở một ngã tư đường phố và đứng tại bên
lề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản của người khác. Khi đèn xanh trên hệ thống
đường báo giao thông bật sáng, A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của 01 phụ
nữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được sự việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lề
đường và chạy đuổi theo để bắt A. Chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối
diện với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏ
chạy. B bị thương với tỷ lệ thương tật qua giám định 27%. Hãy xác định:
1/ Hành vi đâm B bị thương của A có phải là thực hiện quyền phòng vệ chính đáng
hay hành động trong tình thế cấp thiết hay không? Vì sao?

2/ Các tội danh mà A phạm tội trong vụ việc nêu trên? Các loại tội này có cấu
thành hình thức hay cấu thành vật chất? Giải thích rõ vì sao?

Trả lời:

1/ Hành vi đâm B bị thương của A không phải là thực hiện quyền phòng vệ chính
đáng hay hành động trong tình thế cấp thiết.

-Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 22, Bộ luật Hình sự 2015: “Phòng vệ chính
đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người
khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần
thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.”

Khoản 1, Điều 23, Bộ luật Hình sự 2015: “Tình thế cấp thiết là tình thế của
người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác
hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải
gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.”

- Trong trường hợp này, A là tội phạm đang có hành vi xâm phạm đến quyền
sở hữu nên hành động cuả A không được coi là phòng vệ chính đáng.
A đã chọn cách hành động gây hại cho người khác, thay vì tìm cách thoát khỏi tình
huống mà không gây thương tích. A chủ động tạo ra tình huống nguy hiểm là đâm B bị
thương, chứ không phải là phản ứng đối phó với một mối đe dọa đến sự an toàn cá nhân

6
mà không có lựa chọn nào khác. Do đó, hành vi đâm B bị thương của A không phải là
hành động trong tình thế cấp thiết.
2/ – Cơ sở pháp lý : Điều 171, 134, Bộ luật Hình sự 2015
- A vừa là tội phạm tội cướp giật tài sản, vừa là tội phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Với tội phạm cướp giật tài sản. Đây là cấu thành tội phạm hình thức. Hành vi
của A là xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác thuộc mặt khách quan và không
có dấu hiệu hậu quả thiệt hại.
- Với tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác. Đây là
cấu thành tội phạm vật chất. Vì hành vi đâm vào bụng B gây ra hậu quả là B bị thương
với tỷ lệ thương tật là 27%.

7
Bài 3:
Vì mâu thuẫn cá nhân, X lên kế hoạch giết Y sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt của
Y. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, X quyết định ra tay. Y trên đường trở về
nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22 giờ thì X canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn
vào Y. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên Y không trúng đạn. Sau phát bắn
không thành đó, X mang súng về không muốn giết Y nữa. Hãy lập luận và xác định:

1/ Hành vi của X có đủ điều kiện về tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội giết
người không?

2/ Giai đoạn phạm tội của X?

3/ X có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không?

Trả lời:

1. – Cơ sở pháp lý: Điều 15, 16, Bộ luật Hình sự 2015

“Điều 15. Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến
cùng, tuy không có gì ngăn cản.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về
tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,
thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.”

- Hành vi của X không phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Thứ nhất, về tính chất, hành vi giết người của X đã thực hiện nhưng không “đến
cùng” là do nguyên nhân ngoài ý muốn. X vẫn muốn tội phạm hoàn thành nhưng nạn

8
nhân Y đã tránh được. X không thực hiện “đến cùng” không phải do ý muốn chủ quan
nên không đủ điều kiện về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Thứ hai, về thời điểm, hành vi của X thuộc giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn
thành. Sau khi thực hiện hết các hành vi được cho là cần thiết để giết Y, tuy không đạt
được mục đích nhưng X không có những hành động ngăn chặn không cho hậu quả xảy
ra.

2. Giai đoạn phạm tội của X: phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.

3. – Cơ sở pháp lý: Điều 15, Bộ luật Hình sự 2015

- Do hành vi của X là phạm tội chưa đạt nên X phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội giết người.

9
Bài 4:
A và B làm cùng công trường. A là nhân viên bảo vệ đã có lần lập biên bản B vi
phạm lấy trộm vật liệu của công trường đem bán lấy tiền tiêu vặt. Vì việc đó B đã bị xử
lý kỷ luật cảnh cáo và điều chuyển tới làm việc ở bộ phận khác không vừa ý với B. Sau
vài lần khác có xảy ra mâu thuẫn xích mích, B nung nấu ý định giết A trả thù. Lợi dụng
đêm tối, vào một đêm mưa bão B lẻn vào lán nơi A nằm ngủ, vén màn và đâm liên tiếp
nhiều nhát vào ngực người đang nằm ngủ trên giường. Thấy nạn nhân không còn cựa
quậy nữa B mới bỏ đi. Tuy nhiên người bị đâm hôm đó là C (Vì C mệt nên đến nhờ A đi
trực thay ca và ngủ luôn tại lán của A). May mắn C được cấp cứu kịp thời nên không
chết. Anh chị hãy lập luận và xác định:

a. Giai đoạn phạm tội của B?

b. Hình thức lỗi của B khi phạm tội?

c. Mức hình phạt cao nhất tòa án có thể áp dụng đối với B

Trả lời:

a. - Căn cứ pháp lý: Điều 15, Bộ luật Hình sự 2015

“Điều 15. Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”

- Giai đoạn phạm tội của B: phạm tội chưa đạt đã hoàn thành. B đã thực hiện hành
vi đâm liên tiếp nhiều nhát vào ngực nhưng mục đích giết A chưa đạt do A không có ở
đó, B đã đâm vào người C.

b. – Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 10, Bộ luật Hình sự 2015

“Điều 10. Cố ý phạm tội

Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

10
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”

- B nhận thức rõ hành vi giết người của mình là nguy hiểm cho xã hội và mong
muốn A chết (B nung nấu ý định giết A trả thù). Do đó, lỗi của B là lỗi cố ý trực tiếp.

c. – Căn cứ pháp lý: Khoản 3, Điều 57, Bộ luật Hình sự 2015

“Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định
hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20
năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều
luật quy định”.

-Giai đoạn phạm tội của B: phạm tội chưa đạt đã hoàn thành, do vậy mức hình
phạt cao nhất có thể áp dụng đối với B là không quá 20 năm tù.

11
Bài 5:
Hiếu rủ Hùng về nhà Hiếu bằng xe máy của Hùng. Do đường xấu nên Hiếu vấp
phải ổ gà làm cho xe bị đổ, Hùng ngồi sau bị ngã. Cùng lúc đó Mạnh là người cùng xóm
với Hiếu đi xe đạp máy từ phía sau đâm vào xe của Hiếu. Hùng ở phía sau túm tóc và
đánh Mạnh, Hiếu thấy vậy cũng lao vào đấm đá Mạnh làm Mạnh ngã lăn xuống bờ
ruộng. Mặc cho Mạnh luôn miệng xin lỗi, Hiếu và Hùng vẫn lao theo đấm đá túi bụi và
dùng tay bóp cổ Mạnh. Mạnh chống cự quyết liệt và hô: “Cướp ! Cướp !”. Hiếu thấy xe
của Mạnh để trên đường nên đã lấy phóng đi luôn, còn Hùng ở lại vẫn đánh nhau với
Mạnh và bị Mạnh dùng gạch đập vào đầu làm Hùng bị choáng. Nhân dân trong làng nghe
tiếng hô cướp liền chạy ra đưa cả hai đi cấp cứu. Sau khi điều trị, kết quả giám định pháp
y kết luận anh Mạnh bị giảm sức khoẻ 12%. Vụ việc đã được cơ quan công an xử lý
ngay. Về phần Hiếu, sau khi lấy được xe đạp máy của anh Mạnh, Hiếu đem đến chòi cá
cách nơi xảy ra sự việc khoảng 1 km cất giấu và ngủ luôn ở chòi cá, sáng hôm sau nghe
tin Hùng bị bắt, Hiếu đã ra tự thú và nộp lại chiếc xe đạp máy để trả lại cho anh Mạnh;
gia đình Hiếu đã bồi thường cho anh Mạnh 5.000.000 đồng tiền thuốc điều trị vết thương.
Hãy xác định:

1/ Xác định đối tượng tác động và khách thể của các hành vi phạm tội trong vụ
việc trên?

2/ Hiếu và Hùng có đồng phạm với nhau về tội cố ý gây thương tích cho người
khác không? Tại sao? Nếu có hãy xác định rõ vai trò của mỗi cá nhân trong đồng phạm

3/ Hiếu và Hùng có đồng phạm với nhau về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
không? Tại sao?

Trả lời:

1. *Tội cố ý gây thương tích cho người khác (Điều 134, Bộ luật Hình sự)

- Khách thể: quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe của Mạnh

- Đối tương tác động: sức khỏe của Mạnh

12
* Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172, Bộ luật Hình sự)

- Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền ở hữu tài
sản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ, cụ thể là quyền sở hữu về chiếc xe đạp
máy của Mạnh.

- Đối tượng: chiếc xe đạp máy của Mạnh

2. - Cơ sở pháp lý: Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015

“Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những
người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục,
người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội
phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện
tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của
người thực hành.”

Hiếu và Hùng là đồng phạm về tội cố ý gây thương tích cho người khác.

- Chủ thể: 2 người ( Hiếu và Hùng)

Hiếu vừa là người tổ chức vừa là người thực hành

13
Hùng là người thực hành

- Mặt khách quan: Hiếu và Hùng có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đồng thời có
cùng mục đích là đánh Mạnh

- Khách thể: quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe của Mạnh.

- Mặt chủ quan: cùng cố ý đánh Mạnh

3. – Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015

“Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm”

- Hiều và Hùng không phải là đồng phạm về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Trong trường hợp này, chỉ có Hiếu thực hiện tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản,
Hùng không tham gia. Do đó, không đủ điều kiện về mặt chủ thể về đồng phạm.

14
Bài 6:
Khoảng 18 giờ ngày 25/11/2008, C (19 tuổi) đi xe máy của gia đình chở H (17
tuổi) đi chơi rồi rủ nhau đi trộm cắp tài sản. Đến một quán bán đồ điện, C mua 01 chiếc
tuốc nơ vít dài khoảng 30cm và 01 chiếc cà lê dài khoảng 17cm đưa cho H để phá khoá
xe máy. C chở H đi lòng vòng một hồi thì thấy có hai chiếc xe máy dựng trước cửa nhà
anh D. C dừng xe đợi ở ngoài, H vào dùng tuốc nơ vít phá khoá chiếc xe Jupiter. Thấy có
người lại gần, C sợ bị phát hiện bắt giữ nên phóng xe đi trước. Sau khi lấy được xe, H
tháo gương, thay bằng biển số giả rồi đem chiếc xe trên đến gửi tại phòng trọ của T.
Chiếc xe trị giá 19.000.000 đồng. Câu hỏi:

1. Hãy xác định rõ đối tượng tác động và khách thể bị xâm hại trong vụ việc nêu
trên.

2. Hãy cho biết C có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không?
Tại sao?

3. Giả sử khi đến gửi xe tại phòng trọ của T, H có nói cho T biết đây là xe vừa
trộm cắp được, T cho H gửi xe cho đến khi vụ việc được khởi tố. T có phải chịu trách
nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm hay không tố giác tội phạm?

Trả lời:

1. Tội trộm cắp tài sản:

- Đối tượng tác động: Chiếc xe máy của anh D

- Khách thể: quan hệ sở hữu tài sản hợp pháp chiếc xe máy của anh D

2/ C không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

- Căn cứ pháp lý: Điều 19, Bộ luật Hình sự 1999:

“Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến
cùng, tuy không có gì ngăn cản.

15
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về
tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,
thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.”

Về tính chất, C không thực hiện tiếp hành vi phạm tội không phải là “tự nguyện”.
Đây là do nguyên nhân ngoài ý muốn là có người lại gần, không phải do ý muốn chủ
quan của C.

Về thời điểm, hành vi của X thuộc giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành. C
đã cung cấp phương tiện, công cụ, cảnh giới và trực tiếp tham gia vào giai đoạn đầu hành
vi trộm cắp. C không thực hiện bất kỳ hành vi nào để ngăn chặn hành vi phạm tội của H
mặc dù có người đi qua.

3/ - Cơ sở pháp lý: Điều 21, Bộ luật Hình sự 1999: “Người nào không hứa hẹn
trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu
vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý
người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những
trường hợp mà Bộ luật này quy định”.

Khoản 1, Điều 22, Bộ luật Hình sự 1999: “Người nào biết rõ tội phạm đang
đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định
tại Điều 313 của Bộ luật này.”

- T phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm. T và H không hứa
hẹn che giấu tội, T đồng ý cho H gửi xe để giấu đồ vật; có thể làm cản trở việc điều tra,
xử lý của nhà nước.

16
Bài 7:
K bị tòa án xử phạt 12 năm tù về tội cướp tài sản (theo Điểm a, Khoản 2, Điều 168
Bộ luật hình sự). Sau khi đã chấp hành án tù được 4 năm, do có nhiều tiến bộ trong quá
trình chấp hành án, K được giảm mức hình phạt đã tuyên xuống còn 8 năm. Tuy nhiên
trong thời gian tiếp tục chấp hành án, do những mâu thuẫn cá nhân, K đã có hành vi cố ý
gây thương tích cho một phạm nhân khác cùng trại với tỷ lệ thương tật trên 31%. Với
hành vi này, K đã bị Tòa án xử phạt 5 năm tù (theo Khoản 2, Điều 134, Bộ luật Hình sự).
Được biết tại thời điểm thực hiện hành vi gây thương tích cho phạm nhân khác, K đã
chấp hành án được 6 năm. Hỏi:

a/ Anh (chị) hãy cho biết trường hợp phạm tội này của K được coi là tái phạm hay
tái phạm nguy hiểm? Giải thích rõ tại sao? (Biết rằng khi phạm tội cướp tài sản, K chưa
bị kết án về tội nào)

b/ Hãy cho biết với việc bị Tòa án tuyên phạm tội cố ý gây thương tích nêu trên, K
có được tiếp tục xét giảm mức hình phạt không? Nếu được xét giảm mức hình phạt thì
thời gian tối thiểu mà K sau đó đã phải chấp hành hình phạt là bao nhiêu?

Trả lời:

1/ K được coi là tái phạm nguy hiểm

- Căn cứ pháp lý: Điều 9, 53 134, 168 Bộ luật Hình sự 2015

- K là tội phạm về tội cướp tài sản, đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. K đã bị
kết án, chưa được xóa án tích thì K lại tiếp tục là tội phạm tội cố ý gây thương tích cho
người khác, đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Vì vậy, K được coi là trường
hợp tái phạm nguy hiểm.

2/ K không được tiếp tục xét giảm mức hình phạt.

- Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 56, Bộ luật Hình sự: “Khi xét xử một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết

17
định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của
bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này”.
Khoản 5, Điều 63, Bộ luật Hình sự: “Đối với người đã được giảm một phần hình
phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai
phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc
xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này”.
- Tổng thời hình phạt của K là: (12 – 6) + 5 = 11 năm
K đã thực hiện được 6/11 tổng hình phạt < 2/3 mức hình phạt chung.
Vậy K không được xét miễn giảm hình phạt.

18
Bài 8.
A, B, C và D là những người không nghề nghiệp và đều đã thành niên. Vào một
ngày A rủ B, C và D cùng tham gia cướp giật bằng xe gắn máy để lấy tiền tiêu xài. A
phân công: A lái xe; B ngồi sau giật tài sản; C và D có nhiệm vụ ngăn cản sự truy đuổi
của người bị hại hoặc người đi đường. Theo kế hoạch và thủ đoạn nêu trên, cả bọn đã 3
lần giật được tài sản gồm 3 điện thoại di động tổng trị giá là 25 triệu đồng (tính theo giá
trị tại thời điểm phạm tội). Anh chị hãy xác định:

a. Đối tượng tác động và khách thể của hành vi phạm tội mà các đối tượng nêu
trên thực hiện?

b. Vai trò của từng người trong vụ án nêu trên?

c. Đây có được coi là trường hợp phạm tội có tổ chức không? Tại sao?

Trả lời:

a. – Căn cứ pháp lý: Điều 171, Bộ luật Hình sự 2015

- Các đối tượng là tội phạm tội cướp giật tài sản

- Khách thể: quan hệ sở hữu tài sản gồm 3 chiếc điện thoại di động

- Đối tượng tác động: 3 chiếc điện thoại di động

b. – Căn cứ pháp lý: Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015

“Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục,
người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
19
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội
phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện
tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của
người thực hành.”

- A, B, C, D là đồng phạm trong tội cướp giật tài sản. Nhóm đối tượng 4 người có
đủ năng lực trách nhiệm hình sự, có cùng mục đích là cướp giật tài sản của người khác.

- A là người tổ chức, người giúp sức

- B là người thực hành

- C, D là người giúp sức

c. – Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015 “Phạm tội có tổ
chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội
phạm.”

- Đây được coi là trường hợp phạm tội có tổ chức.

Thứ nhất, nhóm phạm tội được hình thành với phương hướng hoạt động có tính
lâu dài (đã thực hiện 3 lần) và thực hiện dưới sự chỉ huy của A.

Thứ hai, nhóm phạm tội đã có sự chuẩn bị cẩn thận, đầy đủ theo sự sắp xếp, phân
công nhiệm vụ cho từng người với phương pháp, thủ đoạn xảo quyệt.

20
Bài 9:
9a/ Giả sử Hoàng Văn B bị tòa án xử phạt 2 năm tù nhưng được hưởng án treo về
tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 Khoản 1, Bộ luật hình
sự), thời gian thử thách là 4 năm. Khi chỉ còn 1 năm thời gian thử thách B lại bị tòa án
xét xử về tội trộm cắp tài sản mà B đã thực hiện (trước khi có bản án cho hưởng án treo).
Hình phạt đối với B về tội trộm cắp tài sản là 2 năm tù. Hỏi:

a/ Khi xét xử lần này, tòa án có thể tổng hợp hình phạt đối với B không? Tại sao?

b/ Trong trường hợp nêu trên, hành vi trộm cắp tài sản của B có bị coi là tái
phạm? Tại sao?

c/ Tòa án có thể cho B được hưởng án treo một lần nữa không? Tại sao?

9b/ Giả sử Hoàng Văn K bị tòa án xử phạt 3 năm tù về tội cướp giật tài sản. Sau
khi mãn hạn tù mặc dù chưa được xóa án tích, K lại phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
với số tiền chiếm đoạt là trên 200 triệu đồng. Anh (chị) hãy cho biết: Hành vi lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của K trong tình huống nêu trên thuộc loại tội phạm gì? Trường hợp
phạm tội này của K được coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm? Giải thích rõ tại sao?
(Biết rằng khi phạm tội cướp giật tài sản, K chưa bị kết án về tội nào)

9c/ Giả sử X bị tòa án xử phạt 15 năm tù về tội cướp tài sản, đã thi hành án được 5
năm X lại bị tòa án xét xử về tội cố ý gây thương tích cho người khác mà X thực hiện
trước khi có bản án đang thi hành. Đối với tội bị xét xử lần này tòa tuyên phạt 16 năm tù
đối với X. Hãy tổng hợp hình phạt đối với X và cho biết hình phạt chung mà X còn phải
chấp hành là bao nhiêu? Giải thích vì sao?

Trả lời:

9a/

a/ - Căn cứ pháp lý: Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 55, BLHS 2015:

“Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt
đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

21
1. Đối với hình phạt chính:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có
thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung
không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với
hình phạt tù có thời hạn”

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 56, Bộ luật Hình sự 2015:

“Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về
tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị
xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt chung.”

Theo đó, trong trường hợp này, khi xét xử Tòa án có thể tổng hợp hình phạt từ bản
án trước lẫn bản án mới và hình phạt sẽ được tổng hợp vào cùng nhau.

b/ - Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 53, Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Tái
phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm
tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do vô ý.”

Trong trường hợp trên, B chưa từng bị kết án về tội phạm trước khi phạm tội trộm
cắp tài sản. Do đó, hành vi trộm cắp tài sản của B không bị coi là tái phạm.

c/ - Căn cứ pháp lý: Khoản 3, Điều 3, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định:

“Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang
được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án
treo.”

Trong trường hợp này, B đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản trước khi có bản án
treo cho tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và trong thời gian hưởng

22
án treo thì B bị tòa án xét xử về tội trộm cắp tài sản. Do đó, B phạm tội thuộc trường hợp
tái phạm và B sẽ không được hưởng án treo lần nữa.

9b/

-Căn cứ pháp lý: Điểm a, Khoản 3, Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015: “ Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;”

Căn cứ Khoản 1, Điều 53, Bộ luật Hình sự 2015: “Tái phạm là trường hợp đã bị
kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện
hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý”

K chịu hình phạt 3 năm, đây là tội phạm ít nghiêm trọng. Tuy nhiên, khi chưa
được xóa án tích, K lại thực hiện hành vi phạm tội. Do vậy, trường hợp của K được coi là
tái phạm.

9c/ - Căn cứ pháp lý: Theo Khoản 2, Điều 56, Bộ luật Hình sự 2015, “Khi xét xử
một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa
án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp
hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ
luật này”.

X đã chấp hành án được 5 năm đối với tội cướp tài sản nên căn cứ vào điều 56,
thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt chung nên hình phạt mà X còn phải chấp hành là 15 – 5 = 10 (năm)

Như vậy, sau khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung mà X phải chấp hành là: 10
+ 16 = 26 (năm).

23
Bài 10:
Trần Tuấn K. bị tòa án xử phạt 5 năm tù về tội cướp giật tài sản (theo Điểm a,
Khoản 2, Điều 171 Bộ luật hình sự). K được giảm mức hình phạt đã tuyên và được ra tù
trước thời hạn sau khi đã chấp hành án được 3 năm. Hơn 4 năm sau kể từ khi ra tù K lại
phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của một doanh nghiệp H với số tiền chiếm đoạt là
400 triệu đồng. Hỏi:

a/ Anh (chị) hãy cho biết trường hợp phạm tội này của K được coi là tái phạm hay
tái phạm nguy hiểm? Giải thích rõ tại sao? (Biết rằng khi phạm tội cướp giật tài sản, K
chưa bị kết án về tội nào)

b/ Hãy cho biết sau khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị Tòa án xử phạt
15 năm tù (theo Khoản 3, Điều 174 Bộ luật Hình sự), K có thể tiếp tục được xét giảm
mức hình phạt đã tuyên không? Nếu được xét giảm mức hình phạt thì thời gian tối thiểu
mà K sau đó phải chấp hành hình phạt là bao nhiêu?

Trả lời:

a/ - Căn cứ pháp lý: Điều 53, 70, Bộ luật Hình sự 2015

“Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm

1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện
hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

24
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải
về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp
hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản
án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình
phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt
bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong
thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
nhưng đã được giảm án.”

- Trường hợp của K không được coi là tái phạm. K là tội phạm tôi cướp giật
tài sản, là tội thuộc chương XVI của BLHS và K bị phạt tù 5 năm thì đương nhiên được
xóa án tích sau 2 năm theo Khoản 2, Điều 70, BLHS. K phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản sau 4 năm, nghĩa là phạm tội mới sau khi được xóa án tích. Theo Khoản 1, Điều 70
“Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích”. Vì vậy, K không được coi
là tái phạm.

b/ K có thể tiếp tục xét giảm mức hình phạt.

- Căn cứ pháp lý: Khoản 1,2 Điều 63, Bộ luật Hình sự 2015
“1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù
chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ
và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

25
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời
hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù
chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được
một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được
giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm”.
Khoản 2, Điều 70, Bộ luật Hình sự 2015: “Người bị kết án đương nhiên được
xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án
treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
nhưng đã được giảm án”.
- Theo Khoản 2, Điều 70, Bộ luật Hình sự thì K được xóa án tích sau 2 năm. K
thực hiện hành vi phạm tội mới sau khi được xóa án tích.
K có thể tiếp tục được xét miễn giảm hình phạt, khi K chấp hành được 1/3 thời hạn
tù. Nghĩa là, sau 5 năm, K có thể xét miễn giảm hình phạt.
1
Thời gian tối thiểu mà K phải chấp hành là: 15 năm x = 7 năm 6 tháng
2

26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2007)

2. Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

3. Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối
cao về Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo, ban hành ngày 15
tháng 05 năm 2018

27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2024


BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Lớp HP: 232_BLAW2621_01

Nhóm: 04

Học phần: Luật Hình sự

GVHD: Ths. Phạm Minh Quốc

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 1

Địa điểm làm việc: Google meet

Thời gian: 22 giờ đến 23 giờ 10 phút, ngày 21 tháng 03 năm 2024.

I. Thành viên tham gia: Tất cả thành viên


II. Mục đích cuộc họp
 Chọn nhóm trưởng, thư ký nhóm 04.
 Thảo luận bài tập 10 câu hỏi đúng/ sai, giải thích lí do.
III. Nội dung công việc
 Nhóm 04 chọn nhóm trưởng, thư ký.

 Nhóm trưởng: Nguyễn Phương Linh


 Thư ký: Nguyễn Diệu Linh
 Các thành viên thảo luận, thống nhất về nội dung của 10 bài tập.

 Nhóm thống nhất và chốt nội dung của câu 8 là (đúng), căn cứ vào Điều 20 BLHS
2015.
 Nhóm thống nhất sử dụng căn cứ pháp lý cho Khoản 4, Điều 9; Khoản 4, Điều
178; Khoản 3, Điều 29 BLHS 2015.
 Nhóm thống nhất nội dung chỉnh sửa câu 10.

28
 Thư ký ghi chép các ý kiến, nhóm trưởng chốt ý kiến và hoàn thiện bài tập.
IV. Đánh giá chung
 Tất cả thành viên đều tích cực đóng góp.
 Buổi họp diễn ra suôn sẻ, tất cả thành viên đều đã nắm được nội dung bài tập.
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2024
THƯ KÝ NHÓM TRƯỞNG

Nguyễn Diệu Linh Nguyễn Phương Linh

29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2024


BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Lớp HP: 232_BLAW2621_01

Nhóm: 04

Học phần: Luật Hình sự

GVHD: Ths. Phạm Minh Quốc

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 2

Địa điểm làm việc: Google meet

Thời gian: 20 giờ đến 22 giờ, ngày 02 tháng 05 năm 2024

I. Thành viên tham gia


1. Nguyễn Diệu Linh 8. Nguyễn Phương Minh
2. Nguyễn Phương Linh 9. Đoàn Đức Nam
3. Lê Hoàng Long 10. Hoàng Bảo Ngân
4. Lưu Hải Long 11. Nguyễn Thị Kim Ngọc
5. Phạm Nhật Long 12. Lê Thị Thảo Nguyên
6. Vũ Hiền Lương 13. Lưu Thị Thanh Nhàn
7. Ngô Đức Mạnh 14. Hoàng Phạm Bảo Ngọc (1/3)
II. Mục đích cuộc họp
 Thống nhất nội dung đề tài thảo luận và đánh giá điểm cho các thành viên.
III. Nội dung công việc
 Nhóm thảo luận và chốt nội dung chỉnh sửa bài tập.

30
 Câu 4: Nhóm thảo luận và chốt sửa câu 4c từ hình phạt cao nhất có thể áp dụng
đối với B là “ Tử hình” thành hình phat “Không quá 20 năm tù” (Căn cứ vào Khoản 3
Điều 57 BLHS 2015).
 Câu 6: Căn cứ vào dữ liệu bài tập, nhóm quyết định sử dụng BLHS 1999 để giải
quyết tình huống và chốt sửa 6c từ tội “Không tố giác tội phạm” thành “Che giấu tội
phạm”.
 Câu 7: Nhóm thảo luận và chốt nội dung câu 7c là K vẫn có thể được xét giảm
mức hình phạt; thời gian tối thiểu K phải chấp nhận là 2 năm 6 tháng.
 Câu 9: Nhóm thống nhất sửa nội dung câu 9b từ “Tái phạm nguy hiểm” thành
“Tái phạm”.
 Câu 10: Nhóm chốt nội dung câu 10b là Trần Tuấn K có thể được xét miễn giảm
hình phạt, khi K chấp hành được 1/3 thời hạn tù (tức là 5 năm tù), (Căn cứ vào Khoản 1,
2 Điều 63 BLHS 2015).

 Thư ký ghi chép các ý kiến, nhóm trưởng chốt ý kiến và hoàn thiện nội dung.
IV. Đánh giá chung
 Các thành viên tích cực đóng góp, chỉnh sửa nội dung.
 Buổi họp diễn ra suôn sẻ, tất cả thành viên đều đã nắm được nội dung đề tài thảo luận.

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2024


THƯ KÝ NHÓM TRƯỞNG

Nguyễn Diệu Linh Nguyễn Phương Linh

31

You might also like