You are on page 1of 127

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


************************

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ GIỮA XU HƯỚNG CHỌN NGHỀ CỦA


HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ NHẬN THỨC VỀ NGHỀ
NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Sinh viên: Lâm Khánh Huyền


Mã số sinh viên: 210173104030085
Ngành: Tâm lý học Giáo dục

Hà Nội – 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
************************

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ GIỮA XU HƯỚNG CHỌN NGHỀ CỦA


HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ NHẬN THỨC VỀ NGHỀ
NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Sinh viên: Lâm Khánh Huyền


Mã số sinh viên: 210173104030085
Ngành: Tâm lý học Giáo dục

Hà Nội – 2024
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5

4. Giả thuyết khoa học........................................................................................5

5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5

6. Đóng góp mới của nghiên cứu.......................................................................6

7. Kết cấu của báo cáo........................................................................................6

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................8

CHƯƠNG 1.........................................................................................................8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XU HƯỚNG NGHỀ CỦA


HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ NHẬN THỨC VỀ NGHỀ
NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0............8

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.....................................................................8

1.2. Khái niệm công cụ được sử dụng trong đề tài........................................16

1.3. Mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề và nhận thức của học sinh
Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong cách mạng công nghiệp 4.0.....23

1.3.1. Những đặc điểm tâm lý và nhân cách của học sinh Trung học phổ
thông............................................................................................................23

1.3.2. Nhận thức về nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.........................................................28

1.3.3. Xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông..............36

1.3.4. Mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học
phổ thông và nhận thức về nghề trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0.................................................................................................................43

Tiểu kết chương 1.............................................................................................44

CHƯƠNG 2.......................................................................................................45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA XU HƯỚNG CHỌN
NGHỀ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH VỀ NGHỀ NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0..........................................................................................45

2.1. Vài nét về địa bàn, phương pháp và mẫu nghiên cứu............................45

2.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa xu hướng cho nghề của học sinh
Trung học phổ thông và nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0.......................................................................................50

2.2.1. Đặc điểm về xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ
thông............................................................................................................50

2.2.2. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.........................................................52

2.2.3. Mối quan hệ giữa xu hướng nghề nghiệp và nhận thức của học
sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0...........................................................................................55

CHƯƠNG 3.......................................................................................................66

CHƯƠNG TRÌNH TƯ VẤN CHỌN NGHỀ..................................................66

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0...............................................................66

3.1. Cơ sở đề xuất chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung
học phổ thông....................................................................................................66

3.2. Chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông
............................................................................................................................77

3.2.1. Mục tiêu chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung
học phổ thông trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0......................77
3.2.2. Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung
học phổ thông..............................................................................................78

Module 01: Cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động.............78

Module 02: Những đặc điểm của công việc và lao động trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0........................................................................82

Module 03: Hướng nghiệp và chọn nghề đối với học sinh Trung học phổ
thông............................................................................................................85

Module 04: Các biến số trong quá trình chọn nghề hiệu quả..................88

Module 05: Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nghề nghiệp
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0...............................................94

Tiểu kết chương 3.............................................................................................99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................100

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................103

PHỤ LỤC........................................................................................................107

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


THPT Trung học phổ thông
CD Cao đẳng
CLB Câu lạc bộ
CMCN Cách mạng công nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
CNH - HDH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
KTTH Kỹ thuật tổng hợp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu


Bảng 2.2. Đặc điểm xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về Cách mạng công
nghiệp 4.0
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong
Cách mạng công nghiệp 4.0
Bảng 2.5. Mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về
Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp

Bảng 2.6. Mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh THPT với tác động của
cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp

Bảng 2.7. Mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong cuộc đời của mỗi con người, chọn nghề, học nghề và hành nghề có ý
nghĩa quan trọng. Ý nghĩa cuộc đời phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó những
giá trị của mỗi cá nhân tạo ra trong quá trình lao động có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, quyết định giá trị, sự thành công của mỗi cá nhân trong quá trình sống và
hoạt động của họ.
Xét tổng thể, sự phát triển văn minh của loài người gắn liền với sự phát triển
của lực lượng sản xuất và sự chinh phục thiên nhiên của nhân loại. Ngày ngay,
loài người đã phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn đại công nghiệp, gắn
liền với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong thực tế,
mỗi cuộc CMCN diễn ra đều dẫn tới thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu nguồn nhân
lực, việc làm và phương thức lao động. Giống như ba cuộc CMCN trước đó,
CMCN 4.0 có tiềm năng lớn đem lại lợi ích cho người lao động thông qua việc
tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ, giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống, mở cửa thị trường lao động, tạo ra xu hướng việc làm mới.
Tuy nhiên, điểm mấu chốt của CMCN là mọi ngành nghề, lĩnh vực đều liên
thông gắn kết với nhau trên không gian số. Vì vậy, nếu người lao động không
nhận thức đầy đủ về những đặc điểm, thuận lợi, thách thức và không thích nghi
kịp thời với lao động, việc làm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ trở
nên lạc lõng, thất nghiệp và thất bại.
Định hướng nghề nghiệp của mỗi cá nhân có thể được bắt đầu từ rất sớm,
trong đó lứa tuổi học sinh THPT là một giai đoạn quan trọng. Học sinh THPT là
một lực lượng tiềm năng, là giai đoạn chuẩn bị quan trọng của nguồn nhân lực,
là giai đoạn học tập định hướng nghề nghiệp, do đó có ý nghĩa lớn với việc định
hình chất lượng nguồn nhân lực cho lực lượng lao động trong tương lai. Định
hướng đúng quá trình hướng nghiệp; lựa chọn đúng trong ngành nghề ở học

1
sinh THPT không chỉ tạo hứng thú học tập, mà còn quyết định cả sự thành đạt
của các em trong quá trình lao động sau này.
Thực tế hiện nay, việc định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT ở nước ta
vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Theo kết quả khảo sát của báo Người lao
động, có hơn 60% học sinh thừa nhận rằng mình không được hướng nghiệp khi
chọn ngành nghề đăng ký dự thi đại học. Việc chưa được được định hướng rõ
ràng ngay từ khi còn học trong trường phổ thông làm nhiều học sinh đã chọn
ngành, chọn nghề chưa phù hợp. Kết quả là, sau 4 – 5 năm học ở trường ĐH
nhưng khi ra trường vẫn có một lượng lớn sinh viên thất nghiệp, hoặc làm
không đúng ngành dẫn lao động kém hiệu quả. Việc thiếu định hướng nghề cho
học sinh THPT đã gây ra lãng phí lớn không chỉ cho bản thân, gia đình của học
sinh mà còn cho cả xã hội.
Theo thống kê gần đây, hàng năm, nước ta có hơn một triệu học sinh THPT
dự thi tốt nghiệp. Trong số đó có tới 90% học sinh tốt nghiệp THPT thi vào các
trường ĐH, CĐ. Tuy nhiên, hệ thống các trường ĐH, CĐ chỉ tiếp nhận khoảng
20% – 30% số học sinh. Nhiều học sinh cho rằng, vào đại học như là một sự
bảo hành cho tương lai. Trượt đại học coi như cuộc đời mất phương hướng. Đó
là nỗi buồn của bản thân và của cả gia đình. Theo khảo sát của Trung tâm dự
báo nhân lực, năm 2019, có đến 65,4% sinh viên năm thứ nhất tại một số trường
đại học chưa hiểu hết về mục đích, ý nghĩa của ngành học mình lựa chọn;
50,8% không biết học xong ra làm việc gì và nơi nào tuyển dụng [29]. Chính vì
thế, có đến 75,6% sinh viên cho biết, họ ít thỏa mãn với sự lựa chọn của bản
thân trong việc lựa chọn ngành, trường theo học. Điều đó đã dẫn tới áp lực nặng
nề cho học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ. Do vậy, việc định
hướng nghề cho học sinh THPT là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.
Hiện nay, thế hệ trẻ đang đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của khoa học,
đặc biệt chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0. Đây vừa là cơ hội,
nhưng cũng là thách thức lớn đối với thanh nhiên, học sinh khi chuẩn bị tham
gia vào lực lượng lao động. Những công nghệ 4.0 như Internet vạn vật (ToT),

2
Trí tuệ nhân tạo (AI), In 3D, Robot hiện đại, Công nghệ tăng cường thực tế và
thực tế ảo (AR/VR) đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi. CMCN4.0 sẽ tạo
ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức đối với người
lao động. Sẽ có những ngành/nghề bị tác động tiêu cực, hoặc thậm chí là biến
mất, song cũng sẽ có những ngành/nghề mới, hình thức việc làm mới, quan hệ
lao động mới xuất hiện và phát triển. Một số báo cáo của các tổ chức quốc tế
như ILO, WB, ICISCO đưa ra các dự báo về rủi ro giảm việc làm đối với lao
động kỹ năng thấp, lao động phổ thông, lao động lắp ráp trên các dây chuyền
sản xuất trong ngành chế biến chế tạo. Báo cáo của ILO năm 2016 ước tính đến
2025, 86% lao động trong ngành may mặc của Việt Nam có nguy cơ cao bị mất
việc dưới tác động của tự động hóa. Các nghiên cứu cũng thống nhất nhận định
các kỹ năng nghề nghiệp của người lao động, cách thức tương tác giữa Cung-
Cầu lao động (người lao động-người sử dụng lao động)… cũng sẽ thay đổi, dẫn
tới sự thay đổi (để thích ứng với tình hình mới) tất yếu của hệ thống giáo dục
đào tạo, cơ sở hạ tầng thị trường lao động và cả chính sách thị trường lao động
[41].
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, trong một hệ sinh thái giáo dục,
học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của giáo dục trong
thế giới phẳng, không thể không nhận thức đầy đủ và có định hướng phù hợp
với xu thế này. Vấn đề hướng nghiệp cần được tiếp cận dưới góc nhìn mới, phù
hợp với bối cảnh mới. Con người, đặc biệt là học sinh THPT thực hiện quá trình
học tập, trau dồi kỹ năng, năng lực bản thân cũng phải thay đổi thái độ, nhận
thức cho phù hợp với những cơ hội và thách thức mà CMCN 4.0 đã tạo ra.
Tại các trường THPT, việc học sinh nhận thức về CMCN 4.0 và công việc,
lao động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng trực tiếp đến
xu hướng nghề nghiệp của các em, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
của nguồn nhân lực trong tương lai. Trang bị cho học sinh THPT những kiến
thức về ảnh hưởng của CMCN 4.0 sẽ có tác động mạnh đến động cơ học tập và
định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu nhận thức và những đánh giá cơ

3
bản của học sinh về lao động và việc làm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0 và mối quan hệ của những xu hướng nhận thức này với định hướng nghề
nghiệp vừa là vấn đề nghiên cứu có tính nền tảng, vừa là nghiên cứu theo hướng
ứng dụng, giúp điều chỉnh nhận thức và đưa ra những định hướng nghề nghiệp
phù hợp cho học sinh THPT, đồng thời xác định các giải pháp hiệu quả nhằm
phát triển kế hoạch nghề nghiệp phù hợp của học sinh, đáp ứng nhu cầu giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ CMCN 4.0, góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề
lao động và việc làm của thanh niên trong bối cảnh hiện nay.
Với những lí do trên, đề tài “Mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của
học sinh THPT và nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0” được lựa chọn và giải quyết dưới góc độ tâm lý học giáo dục nhằm
làm rõ đặc điểm của nhận thức của học sinh về nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0; đặc điểm trong xu hướng nghề nghiệp của học sinh thiên
nay và mối quan hệ giữa hai biến số này để dựng chương trình giáo dục hướng
nghiệp và tư vấn hướng nghiệp phù hợp cho học sinh Trung học phổ thông
trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Đánh giá xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông; điểm nhận
thức của học sinh về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và
mối quan hệ của xu hướng chọn nghề của học sinh với nhận thức của học sinh
về xu hướng nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó xây
dựng chương trình tư vấn chọn nghề phù hợp cho học sinh trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận về mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học
sinh THPT với nhận thức của học sinh về nghề nghiệp trong bối cảnh CMCN
4.0.

4
Đánh giá thực trạng về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT,
xác định đặc điểm nhận thức của học sinh về nghề nghiệp trong bối cảnh
CMCN 4.0 và mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học sinh với nhận
thức của học sinh về xu hướng nghề nghiệp trong bối cảnh CMCN 4.0.
Xây dựng chương trình tư vấn chọn nghề phù hợp cho học sinh Trung học
phổ thông trong bối cảnh CMCN 4.0.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT và nhận
thức về nghề nghiệp trong bối cảnh CMCN 4.0.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, nghiên cứu được tiến hành tại 2 trường THPT bao
gồm: Trường THPT Quang Trung, tỉnh Nam Định; trường THPT Hoàng Cầu,
thành phố Hà Nội.
3.2.2. Phạm vi về khách thể nghiên cứu
250 học sinh của trường THPT Quang Trung và trường THPT Hoàng Cầu, được
lựa chọn mang tính đại diện cho 3 khối: 10,11,12.

4. Giả thuyết khoa học


Nghiên cứu được triển khai để kiểm định những giả thuyết khoa học sau:
H1: Học sinh Trung học phổ thông nhận thức chưa đầy đủ về công việc
và nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Xu hướng chọn
nghề của học sinh Trung học phổ thông tập trung vào các khối ngành kinh tế, kỹ
thuật và dịch vụ.
H2: Có mối quan hệ giữa đặc điểm nhận thức của học sinh Trung học phổ
thông về nghề nghiệp và công việc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
và xu hướng chọn nghề. Xu hướng chọn nghề chịu tác động của nhiều yếu tố,

5
trong đó nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về công việc, nghề nghiệp
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 là yếu tố có tác động quan trọng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được triển khai với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp trắc nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp phỏng vấn sâu
6. Đóng góp mới của nghiên cứu
6.1. Về lí luận
Trên cơ sở phân tích, hệ thống hoá và kế thừa các lí thuyết về hướng nghiệp,
giáo dục hướng nghiệp, tham vấn nghề, nghiên cứu bổ sung và làm sáng tỏ
thêm một số khái niệm dưới góc độ lý luận như: tư vấn nghề nghiệp trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; xu hướng nghề trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0, mối quan hệ giữa xu hướng nghề và nhận thức nghề
nghiệp, qua đó góp phần bổ sung cho lí thuyết về GDHN ở THPT của Việt
Nam hiện nay.
- Xây dựng chương trình tư vấn nghề trong GDHN với mục tiêu, nội dung,
cách thức và hình thức tiến hành phù hợp với mục tiêu GDHN trong nhà
trường THPT để hướng nghiệp hiệu quả cho học sinh trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0.
6.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu đã phân tích làm rõ xu hướng chọn nghề và nhận thức của
học sinh THPT về nghề nghiệp trong bối cảnh CMCN 4.0. Thực trạng cho
thấy các em học sinh đã bắt đầu có nhận thức về cuộc CMCN 4.0 và tác
động của nó đến thị trường lao động và việc làm, tuy nhiên nhận thức còn
chưa hoàn toàn chính xác. Kết quả này làm cơ sở quan trọng cho việc đổi

6
mới và nâng cao hiệu quả GDHN cho học sinh THPT ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
7. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung báo cáo
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề nghiệp của
học sinh Trung học phổ và nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0
Chương 2: Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học
sinh Trung học phổ thông và nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0.
Chương 3: Chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ
thông trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

7
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

8
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XU HƯỚNG NGHỀ CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ NHẬN THỨC VỀ NGHỀ
NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời cổ
đại, thể hiện bằng việc phân chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và
nguồn gốc xuất thân của mỗi người trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp
đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình đẳng trong phân công lao động xã hội.
Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã hội phát triển cùng với những tư tưởng tích
cực về giải phóng con người trên khắp thế giới, khoa học hướng nghiệp đã thực
sự trở thành một khoa học độc lập.
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1948 ở Pháp được xem là
cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự
phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công
nghiệp, từ đó đã rút ra kết luận: coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan
trọng không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc
đẩy xã hội phát triển.
Hướng nghiệp là vấn đề căn bản, đã được nghiên cứu dưới nhiều phương
diện, đặc biệt từ tiếp cận khoa học tâm lý, khoa học giáo dục. Năm 1980, James
McKeen Cattell - một trong những người tiên phong của khoa học hướng
nghiệp, đã xây dựng các test đầu tiên để đo lường và đánh giá các thành công
học đường của sinh viên. Năm 1909, Frank Parsons xuất bản cuốn “Chọn nghề”
(Choosing Vocation), sau đó, thế giới phương Tây đã tôn vinh cuốn sách này
như là một công trình nền tảng của ngành tư vấn hướng nghiệp. Cuốn sách đã
trình bày cơ sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự
phù hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp.

9
Vào năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã nghiên cứu và thừa nhận
sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp. Tác giả đã chỉ ra
tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp là một số những nghề nghiệp
mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của
J.L Holland đã được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới
[25].
Tại các quốc gia thuộc Liên bang Xô Viết, ngay từ những năm 29, 30 của thế
kỷ XX, vấn đề hướng nghiệp cho học sinh được các nhà khoa học và lãnh đạo
chính quyền Xô viết đặc biệt quan tâm. V.I. Lênin đã có chỉ thị yêu cầu trong
quá trình giáo dục phải cho học sinh làm quen với khoa học kỹ thuật, làm quen
với cơ sở của nền sản xuất hiện đại trước khi các em chính thức tham gia vào
lực lượng sản xuất. N.K. Crupxkaia – nhà giáo dục học lỗi lạc đã từng nêu lên
luận điểm: “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh, thiếu niên. Theo bà, thông qua
hướng nghiệp, mỗi trẻ em phải có nhận thức sâu sắc xu hướng phát triển kinh tế
của đất nước, những nhu cầu của nền sản xuất, yêu cầu mà xã hội đề ra trước
các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác hướng nghiệp phải
giúp trẻ em phát triển được hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho các
em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong sáng. Từ đó, học sinh
cần có thái độ tự giác, chủ động trong chọn nghề.
Trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới nền sản xuất công nghiệp đã phát triển
cao, xuất hiện nhiều ngành nghề mới, sự phân hóa lao động đã khiến hầu hết các
quốc gia trên thế giới phải quan tâm đến công tác hướng nghiệp. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học hướng nghiệp, mở các trung tâm tư vấn hướng nghiệp và
đào tạo giáo viên, chuyên gia tư vấn hướng nghiệp trong và ngoài trường học là
những xu hướng nghiên cứu chính được các nhà nghiên cứu tập trung tiếp cận
khi xem xét vấn đề hướng nghiệp cho học sinh. Kết quả của những công trình
nghiên cứu này là nền tảng cho các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trong
các nhà trường hiện nay.

10
Lý thuyết mật mã Holland – Công cụ trắc nghiệm Sở thích nghề nghiệp được
xây dựng trên nền tảng lý thuyết đặc tính nghề của Tiến sĩ John Holland, đã
được sử dụng rộng rãi trên nhiều quốc gia từ những năm của thập niên 1960 và
tại Việt Nam hơn 10 năm qua. Công cụ giúp người sử dụng bắt đầu tìm hiểu về
đặc tính nghề nghiệp của mình qua sở thích tự nhiên. Nhờ kiến thức này mà
người sử dụng sẽ từ từ kết nối vào sự hiểu biết thế giới nghề nghiệp để ra quyết
định nghề nghiệp phù hợp nhất cho bản thân tại từng thời điểm. Holland đã phát
triển sáu mã màu nghề nghiệp cơ bản, bao gồm:
1. Realistic (R): Người có mã màu này thích làm việc với các công việc
thực tế, thường là các công việc kỹ thuật hoặc công việc liên quan đến
việc làm với máy móc hoặc thiết bị.
2. Investigative (I): Những người có mã màu này thích giải quyết các vấn
đề phức tạp bằng cách nghiên cứu và phân tích thông tin. Họ thường có
kỹ năng về lý luận và phân tích.
3. Artistic (A): Cá nhân có mã màu này thích sáng tạo và tự do trong công
việc của họ. Họ thích thể hiện bản thân thông qua nghệ thuật và sáng tạo.
4. Social (S): Những người có mã màu này thích làm việc với người khác và
thường chọn các công việc trong lĩnh vực giáo dục, y tế, hoặc các dịch vụ
xã hội.
5. Enterprising (E): Cá nhân có mã màu này thích lãnh đạo, làm chủ và
thường chọn các công việc trong lĩnh vực kinh doanh hoặc doanh nhân.
6. Conventional (C): Người có mã màu này thích làm việc với dữ liệu và
thông tin, thường chọn các công việc liên quan đến sắp xếp, tổ chức và
quản lý thông tin.
Nghiên cứu đặc tính nghề nghiệp của tác giả John Holland giúp một người hiểu
bản thân, rồi từ đó hiểu thế giới nghề nghiệp, để cuối cùng kết nối được giữa
mình và nghề nghiệp phù hợp. Trong phát triển nghề nghiệp, bước đầu tiên và
quan trọng nhất là hiểu sở thích nghề nghiệp của bản thân trước khi tìm hiểu
khả năng tự nhiên và tìm hiểu thế giới ngành nghề [34].

11
Năm 1848, trong cuốn sách "Hướng nghiệp chọn nghề" xuất hiện ở Pháp,
các tác giả đã đề cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát
triển của công nghiệp tạo nên và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự
lựa chọn nghề nghiệp. Người ta nhận thấy hệ thống nghề nghiệp đã phức tạp, sự
chuyên môn hóa đã vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ
công nghiệp. Theo đó khẳng định tính cấp thiết phải định hướng, giúp thanh
thiếu niên, học sinh đi vào “thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng lực lượng lao
động trẻ có hiệu quả.

Ở Mỹ vào năm 1883, nhà tâm lý học Ph. Ganton đã nghiên cứu thử nghiệm
(Test) với mục đích lựa chọn nghề. Vào đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện các cơ sở
dịch vụ hướng nghiệp ơt Anh, Mỹ, Pháp. Đặc biệt vào năm 1908 F.Pason thuộc
đại học tổng hợp Garvared (Mỹ) đã tổ chức ở Boston lần đầu tiên ở Mỹ hội
đồng nghề nghiệp giúp đỡ việc chọn nghề cho người lao động và được xem là
cha đẻ của thuật ngữ “hướng nghiệp”.
Ở Nga trong cuốn sách về hướng nghiệp “Lựa chọn Khoa và điểm qua
chương trình đại học tổng hợp” của một giáo sư trường đại học tổng hợp
Petecbua- B.F.Kpeev, xuất bản năm 1897 có nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn nghề
khi thi vào trường đại học. Nhưng việc chọn nghề chỉ giới hạn trong sự bất bình
đẳng xã hội. Tất cả các tác phẩm nghiên cứu về hướng nghiệp chỉ nhằm vào
mục đích tăng cường lợi nhuận thông qua việc bóc lột tối đa sức lực của người
lao động .
Các nhà khoa học: N.K.Krupxkaia, A.V.Lunasatsky, M.I.Kalinin,
N.O.Bionxkii, MZ.Akmaliv, P.R.Atutov... trong những năm 70 của thế kỷ XX
đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực giáo dục lao động KTTH. Các
nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu ý tưởng "học tập kết hợp với lao động sản
xuất" để hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, những ý tưởng đó có giá
trị lớn cả mặt chính trị lẫn kinh tế - xã hội. Các nhà giáo dục Xô Viết đã làm nổi
bật vai trò to lớn của giáo dục KTTH trong nhà trường nước Nga. Giáo dục

12
KTTH được xem là một trong những bộ phận quan trọng nhất của giáo dục
Cộng sản chủ nghĩa, giúp học sinh tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn về
những nguyên lý cơ bản của nền sản xuất hiện đại, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
lao động và hướng nghiệp cho học sinh; Nhờ đó tạo cho học sinh khả năng lựa
chọn có ý thức con đường lao động, xây dựng cơ sở cho việc đào tạo nghề về
sau. Đặc biệt, N.K.Krupxkaia đã nhấn mạnh yêu cầu phải quán triệt nguyên lý
học tập kết hợp với lao động sản xuất vào quá trình dạy học các môn học của
nhà trường; tác giả này cho rằng giữa các môn học phải có quan hệ mật thiết với
nhau, liên hệ với hoạt động thực tiễn và nhất là đối với học môn kỹ thuật.
N.K.Krupxkaia trong cuốn sách "Hoàn thiện quá trình dạy học" đã chỉ ra rằng:
"Mối liên hệ giữa học tập và lao động cần phải thực hiện sao cho học tập lý
thuyết soi sáng con đường thực hành vào lao động sản xuất, còn lao động làm
giàu kiến thức giúp nắm kiến thức một cách có ý thức"; "Giáo viên dạy lao động
cần trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ năng, KTTH đại cương cần thiết
cho người lao động các nghề khác nhau để lao động sản xuất". Chính vì vậy,
qua các lần cải cách, giáo dục Xô Viết luôn chú trọng tăng cường giáo dục lao
động với hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trên cơ sở gắn với lao động sản
xuất.
Với quan điểm học tập là quá trình kéo dài suốt cả cuộc đời, tổ chức quốc tế
UNESCO khuyến cáo phải nhìn nhận lại cả nội dung và cách tổ chức giáo dục
trung học. Sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi một
thị trường lao động lớn, cần phải có những giải pháp nhằm huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục, đặc biệt là GDHN để phân luồng
học sinh từ đầu cấp THPT. Quan điểm chủ đạo của UNESCO là tạo điều kiện và
cơ hội tốt nhất để mọi người đều có thể tham gia ở những loại hình học tập phù
hợp, đặc biệt quan tâm đến các đối tượng có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn.
Đồng thời, phải tạo ra nhiều chương trình học tập liên thông để mọi người có
thể chia quá trình tích lũy kiến thức của mình ra làm nhiều giai đoạn (học tập
suốt đời) và có cơ hội để thường xuyên cập nhật, bổ sung kiến thức về tất cả

13
lĩnh vực mà mình có nhu cầu tìm hiểu. Theo quan điểm này, lực lượng lao động
sẽ không ngừng được đào tạo ở tất cả mọi cấp độ, được giáo dục một cách toàn
diện với những kiến thức, kỹ năng và tri thức khoa học luôn luôn được cập nhật,
đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng với
các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản thân
hoạt động này vẫn còn chưa được nhìn nhận đúng vai trò trong nhà trường. Vì
vậy, việc triển khai thực hiện chưa mang lại nhiều hiệu quả mong muốn. Vấn đề
hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã hội quan tâm khi nền kinh tế đất
nước bước sang cơ chế thị trường với sự đa dạng của các ngành nghề và nhu
cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục
XHCN sau cách mạng tháng Tám năm 1945, thì những tư tưởng về hướng
nghiệp cho học sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho đến trước những năm 1970,
những tư tưởng này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết mang
tính chỉ đạo lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh chứ chưa
phải là luận điểm mang tính khoa học hay những nghiên cứu khoa học thực sự.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có thể là người đầu tiên quan tâm đến công tác hướng
nghiệp cho học sinh. Trong bài viết “Học sinh và lao động” (bài viết tay năm
1975 hiện lưu giữ ở bảo tàng Hồ Chí Minh), Bác viết: “Thi đỗ tiểu học rồi thì
muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại học. Riêng về mỗi cá
nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ. Những chung đối với
Nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý. Vì ở bất kỳ nước nào số trường trung học
cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học lại càng ít hơn trường trung học.
Thế thì những học trò tiểu học và trung học không được chuyển cấp thì sẽ làm
gì?”. Câu hỏi này của Bác thực sự trở thành một vấn đề khoa học và mang tính
thời sự cho đến ngày nay. Bác đã gạch chân câu trả lời “họ sẽ lao động” để
khẳng định một cách chắc chắn rằng con đường lao động là con đường đúng
đắn nhất để các em tiếp tục phấn đấu vươn lên chứ không nhất thiết là phải vào

14
trường đại học. Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng
đã đề cập đến một yếu tố kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp” và
“những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội [24].
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác hướng nghiệp. Điều này được
thể hiện qua các nghị quyết, chỉ thị, văn kiện, các nguyên lý giáo dục của Đảng
và nhà nước. Nghị định 126/CP ngày 19/03/1981 của chính phủ đã chỉ rõ công
tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý nguồn nhân
lực trẻ này khi tốt nghiệp ra trường. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã ghi rõ,
“Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị
cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp, phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương” [15]. Luật giáo dục năm
2005 đã khẳng định: “Giáo dục THPT nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của THCS, hoàn thiện học vấn để tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung học nghề nhiệp, học nghề, và đi vào cuộc sống lao động” [16].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực
hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ
thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát
huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật,
chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau
THPT, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp”
[2].
Về mặt nghiên cứu, khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên gia
hướng nghiệp tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ vào những
năm 1970, 1980. Những nhà khoa học tiên phong phải kể đến như: Phạm Tất
Dong, Đặng Danh ánh, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Văn Hộ.
Tác giả Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục
hướng nghiệp Việt Nam, đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn
cho giáo dục hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng
nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm,

15
nguyên tắc hướng nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục
hướng nghiệp... Điều này được thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài báo, sách,
giáo trình của ông như bài: “hướng nghiệp cho thanh niên”, đăng trên tạp chí
Thanh Niên số 8 năm 1982; Báo cáo: “Một con đường hình thành lý tưởng nghề
nghiệp cho học sinh lớn”; các tác phẩm như: “Nghề nghiệp tương lai - giúp bạn
chọn nghề”. Trong một công trình nghiên cứu gần đây ông đã chỉ ra rằng:
“Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nước đang trong
giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, trong quá trình CNH - HĐH, cơ
cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng
công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu
hướng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp [8].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những tác giả có nghiên cứu
chuyên sâu về giáo dục hướng nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của mình tác giả đã
đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh
Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng được luận chứng cho hệ thống GDHN trong
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Gần đây (2006), ông cũng đã
cho xuất bản cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kĩ
thuật trong trường THPT”. Cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lí
luận của giáo dục hướng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hướng nghiệp trong
trường THPT và giảng dạy kĩ thuật ở nhà trường THPT trong điều kiện kinh tế
thị trường và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay.
Trong thời gian gần đây, nhằm hiện thực hoá những phương hướng, mục tiêu
mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về hướng
nghiệp ở nhiều cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa
dạng trong nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam. Tác giả Trần Quốc
Thành có bài: “Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một
số tỉnh miền núi phía Bắc”, đăng trên tạp chí tâm lí học (2002). Bài: “Những

16
nguyên nhân ảnh hưởng tới sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở học
sinh THPT”, của tác giả Phạm Thị Đức đăng trên tạp chí giáo dục (2002). Bài:
“Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông với việc phát triển nguồn nhân
lực” của tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê đăng trên tạp chí phát triển
GD (2004).... . Các tác giả trên đã có những nghiên cứu mang tính thực tiễn, tập
trung vào các vấn đề nóng bỏng của công tác hướng nghiệp hiện nay đó là xu
hướng, động cơ lựa chọn nghề của lớp trẻ, những định hướng giá trị của thanh
niên, nguyên nhân dẫn đến xu hướng, động cơ chọn nghề và định hướng giá trị,
đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục hướng nghiệp và vấn đề phát
triển nguồn nhân lực phục vụ đất nước trong thời kì CNH – HĐH, từ đó có
những biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Cho đến nay, hàng loạt các công trình nghiên cứu được triển khai theo
hướng: nền tảng lý thuyết của hoạt động hướng nghiệp; chương trình giáo dục
hướng nghiệp; hoạt động tư vấn hướng nghiệp; chương trình giáo dục trải
nghiệp hướng nghiệp; các phương pháp và quy trình hướng nghiệp… Đây chính
là nền tảng khoa học quan trọng cho các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, giáo
dục hướng nghiệp và giáo dục trải nghiệm hướng nghiệp trong các nhà trường
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội cách mạng công
nghiệp 4.0, khi đặc điểm về nghề nghiệp và công việc có những thay đổi căn
bản. Việc chọn nghề và hướng nghiệp cần mang tư duy mới, trong bối cảnh
mới. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh Trung
học phổ thông về nghề trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và định
hướng nghề nghiệp có ý nghĩa không chỉ từ phương diện lý luận, mà còn là cơ
sở quan trọng cho việc thiết kế, xây dựng các chương trình tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Khái niệm công cụ được sử dụng trong đề tài
1.2.1. Khái niệm xu hướng
Xu hướng là một thuật ngữ được dùng phổ biến trong cuộc sống để chỉ một
trào lưu theo một tuyến tính nhất định. Theo đại từ điển Tiếng Việt, “xu hướng”
17
được hiểu là hướng đi tới, thể hiện khá rõ thực chất của nó. Ví dụ: Xu hướng
chính trị, xu hướng nghề nghiệp... [17].
Trong tâm lý học, hu hướng là khái niệm phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác
nhau.
Trước hết, xu hướng là sự hướng tới một mục tiêu, một đối tượng nào đó. Đó
là hệ thống các nhân tố thúc đẩy bên trong, quy định tính tích cực của con người
trong hoạt động của mình. Theo lý thuyết hoạt động, nhân cách của con người
có bốn nhóm thuộc tính tâm lý điển hình: Xu hướng, tính cách, khí chất, năng
lực. Xu hướng nói lên chiều hướng phát triển của nhân cách con người, vì hoạt
động của cá nhân trong xã hội bao giờ cũng hướng về một mục tiêu nào đó.
Không thể có hoạt động không có phương hướng (Tức là không có mục tiêu,
không có đối tượng). Sự hướng tới này được phản ánh trong tâm lý mỗi người
như là xu hướng của nhân cách. Cá nhân có thể hướng hoạt động của mình vào
một sự vật cụ thể, một tri thức khoa học, hoặc một tư tưởng chính trị, đồng thời
thúc đẩy hoạt động nhằm từng bước chiếm lĩnh chúng. Chính vì vậy nhà tâm lý
học Liên Xô X.L. Rubinstein đã khẳng định: “Vấn đề xu hướng trước hết là câu
hỏi về khuynh hướng thúc đẩy như là động cơ quy định hoạt động của con
người”. Mỗi người hướng hoạt động của mình vào cái gì, điều đó phụ thuộc chủ
yếu vào trình độ phát triển của nhận thức và tình cảm đối với cái đó [6].
Nói tóm lại, xu hướng là sự xác định mục đích mà cá nhân hướng tới, đồng
thời xác định hệ thống động cơ tương ứng với hoạt động của con người nhằm
đạt mục đích. Xu hướng của con người được biểu hiện ở các mặt sau:
Nhu cầu: Là sự đòi hỏi tất yếu mà con người cần được thoả mãn để tồn
tại và phát triển. Nhu cầu của con người rất đa dạng: Nhu cầu vật chất gắn liền
với sự tồn tại của cơ thể như nhu cầu ăn, ở, mặc. Nhu cầu tinh thần gắn liền với
sự phát triển của cá nhân như nhu cầu nhận thức, lao động, giao tiếp...
Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa
có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá
trình hoạt động. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng tính tự giác

18
và tích cực trong hành động, vì vậy có thể nói hứng thú làm tăng hiệu quả của
hoạt động. Cùng với nhu cầu, hứng thú là một thành phần trong hệ thống động
cơ của nhân cách.
Lý tưởng: Là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối
hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới nó. Có nghĩa là, ý tưởng thể
hiện ý muốn của con người vươn tới một cái gì đó hoàn chỉnh và mẫu mực
nhưng chưa đạt được.
Thế giới quan: Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản
thân, xác định phương châm hành động của con người. Nói một cách cụ thể thì
thế giới quan của cá nhân là cách nhìn nhận, xem xét, hiểu biết, đánh giá về thế
giới của cá nhân.
Niềm tin: Là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm,
tri thức, rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững
trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động
theo quan điểm của mình, là lẽ sống của con người [6].
Xu hướng của cá nhân có quan hệ rất chặt chẽ với năng lực. Xu hướng đối
với một hoạt động nào đó thường ăn khớp với năng lực trong lĩnh vực hoạt
động đó. Xu hướng có ảnh hướng tới sự phát triển của năng lực. Sự lôi kéo, hấp
dẫn đối với con người càng cao, thì con người càng thường xuyên hướng sức
lực của mình vào hoạt động. Lịch sử phát triển của khoa học cho thấy, sự say
mê, hứng thú đối với công việc là điều kiện của sự thể hiện các năng lực, là điều
kiện hình thành tài năng. Nhu cầu đối với một hoạt động nào đó được con người
ý thức góp phần hình thành năng lực. Xu hướng của hoạt động dẫn đến việc
hình thành năng lực. Có năng lực rồi thì dễ đạt kết quả cao trong hoạt động.
Chính kết quả cao này lại góp phần củng cố xu hướng hoạt động nói chung và
hứng thú nói riêng. Tuy nhiên, có hứng thú chưa chắc đã có năng lực trong lĩnh
vực hoạt động nào đó. Bởi vì có hứng thú nhưng không có điều kiện để thực
hiện hứng thú. Ngược lại, có năng lực về cái gì đó thì sớm muộn cũng hình
thành hứng thú tương ứng.

19
Như vậy, xu hướng và năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không
đồng nhất. Việc nắm được mối quan hệ này là rất có ý nghĩa đối với nhà giáo
dục trong công tác phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực, làm cơ
sở cho công tác tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho học sinh [5].
1.2.2. Khái niệm nghề nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, nghề được hiểu là công việc chuyên làm theo sự
phân công của xã hội”. Nghề nghiệp là nghề nói chung. Tác giả Văn Tân trong
từ điển Tiếng Việt lại định nghĩa, nghề là công việc hàng ngày làm để sinh nhai.
Nghề nghiệp: là nghề làm để mưu sống. Từ điển Larousse của Pháp định nghĩa,
nghề nghiệp là hoạt động thường ngày được thực hiện bởi con người nhằm tự
tạo nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại [10].
Theo E.A Klimôp, nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh vật chất và
tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân
công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho mỗi con người khả năng sử dụng
phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [4].
Theo quan điểm của Tâm lý học, nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó nhờ được đào tạo, con người có những tri thức, kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất, hay tinh thần nào đó, đáp ứng được nhu cầu
xã hội.
Theo điều 13, Luật lao động quy định, việc làm là mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm. Nghề nghiệp là việc làm nhưng
không phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Những việc làm nhất thời, không
ổn định do con người bỏ sức lao động và được trả công thì chưa phải là nghề
nghiệp. Nghề nghiệp và việc làm có điểm chung, tuy vậy, khác nhau ở chỗ
“nghề nghiệp” là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, có trình độ, kỹ
năng, kỹ xảo nhờ vào quá trình đào tạo.
Từ một số quan niệm về nghề nghiệp nêu trên, có thể hiểu nghề nghiệp là
một dạng lao động đòi hỏi ở con người những kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo chuyên
môn nhất định, có phẩm chất, đạo đức phù hợp với yêu cầu của dạng lao động

20
có được thông qua quá trình đào tạo chuyên biệt. Nhờ quá trình hoạt động
nghề nghiệp, con người có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu vật
chất, tinh thần của cá nhân và xã hội.
1.2.3. Khái niệm hướng nghiệp
Các nhà tâm lý học cho rằng, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp sư
phạm, y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và
năng lực của bản thân. Tác giả Phạm Tất Dong cho rằng, khái niệm hướng
nghiệp được hiểu trên hai bình diện:
Trên bình diện xã hội: hướng nghiệp là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học... nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được
nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân,
đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân.
Trên bình diện trường phổ thông: Hướng nghiệp được coi là công việc của
tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc
chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích
khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành
sản xuất trong xã hội [7].
Tác giả Hoàng Trung Học cho rằng, hướng nghiệp là quá trình tác động có
mục đích, mang tính hệ thống của gia đình, nhà trường, các tổ chức xã hội giúp
cá nhân hiểu nghề, hiểu mình, hiểu nhu cầu lao động của xã hội từ đó chọn
được nghề phù hợp, học được nghề yêu thích và thích ứng với nghề, phát triển
tốt khi hành nghề. Hoạt động hướng nghiệp được chia làm 3 giai đoạn căn bản:
hướng nghiệp trong trường phổ thông, hướng nghiệp trong giai đoạn học nghề
và hướng nghiệp trong giai đoạn hành nghề. Hoạt động hướng nghiệp được thực
hiện với nhiều hình thức khác nhau trong đó giáo dục hướng nghiệp và tư vấn,
tham vấn hướng nghiệp được coi là những hoạt động trung tâm.
Qua những quan điểm về khái niệm hướng nghiệp nêu trên, có thể hiểu một
cách ngắn gọn, dưới góc độ giáo dục phổ thông, hướng nghiệp là sự tác động

21
của một tổ hợp các lực lượng xã hội, lấy hệ thống sư phạm làm trung tâm (nhà
trường), tác động vào học sinh, giúp các em làm quen với thế giới nghề nghiệp,
nhận thức đúng về bản thân và về một số ngành nghề phổ biến trong xã hội để
có thể lựa chọn cho mình một nghề nghiệp tương lai phù hợp.
Lựa chọn nghề nghiệp là một công việc rất hệ trọng của tuổi học trò. Trong
quá trình học tập và rèn luyện trong nhà trường, các em dần tự phát hiện ra
chính mình và luôn tìm cách trả lời câu hỏi: “Tôi có thể làm được việc gì?”. Đó
là một câu hỏi rất nghiêm túc phản ánh tinh thần trách nhiệm của học sinh trước
những đòi hỏi của cuộc sống. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp của trường
phổ thông sẽ góp phần tích cực vào việc giúp thanh niên trả lời chính xác câu
hỏi quan trọng này. Thông qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường, hứng
thú nghề nghiệp của học sinh dần được ổn định. Điều đó đặc biệt quan trọng vì
chính hứng thú nghề nghiệp là cái có ý nghĩa quyết định sự phát triển nhân cách
của học sinh THPT. Việc các em có được hứng thú tích cực đối với nghề nghiệp
sẽ giúp tạo lập ở bản thân các em động cơ mạnh mẽ trong lựa chọn nghề nghiệp.
1.2.4. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một hoạt động quan trọng trong đời sống con người, là khởi
nguồn của mọi sự hiểu biết. Nhận thức đúng sẽ dẫn tới hành động đúng và
ngược lại, nghĩa là nhận thức chỉ đạo cho mọi hành động của con người.

Theo cuốn Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học, “nhận thức là toàn bộ
những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hóa, được mã
hóa, được lưu giữ và sử dụng”.

Theo từ điển Giáo dục học, “nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánh và
tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”.

Như vậy, nhận thức là quá trình phản ánh sự vật hiện tượng của thế giới khách
quan và bộ óc của con người thông qua các giác quan để tạo nên những hiểu
biết về chúng.

22
1.2.5. Khái niệm cách mạng công nghiệp 4.0

CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, mang lại nhiều thời cơ cũng như thách
thức cho các quốc gia. Tâm điểm của cuộc CMCN 4.0 là công nghệ thông tin và
nền tảng internet kết nối vạn vật, cùng với trí tuệ nhân tạo, đã và đang tác động
sâu sắc đến môi trường kinh tế - xã hội, làm thay đổi căn bản nền sản xuất thế
giới, tối ưu hóa phương thức vận hành, kế hoạch sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thuật ngữ Công nghiệp 4.0 lần đầu tiên xuất hiện tại Hội chợ công nghiệp
Hannover ở Đức năm 2011 và ngày càng nhận được nhiều sự chú ý khi “Chiến
lược Công nghệ cao 2020” được thông qua tháng 3-2012 với mục đích phát
triển các công nghệ tiên tiến, bảo đảm tương lai của ngành sản xuất Đức. Sự ra
đời của CMCN 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến trên thế giới, trong đó
có các quốc gia công nghiệp châu Âu phát triển các chương trình tương tự nhằm
duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Mặc dù mỗi quốc gia có tiến trình khởi xướng và phát triển các ngành công
nghiệp nền tảng của CMCN 4.0 với những ưu tiên khác nhau, nhưng nhìn
chung, CMCN 4.0 giúp tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động và tính
linh hoạt, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi tức đầu tư. Dưới tác động của
CMCN 4.0, các bước trong quy trình sản xuất được tự động hóa, tạo ra các sản
phẩm chất lượng cao với tính năng ưu việt, đáp ứng được tiêu chuẩn ngày càng
khắt khe của thị trường. Với ít vốn xã hội hơn và nhiều vốn kỹ thuật hơn, các
doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định sản xuất nhanh hơn một cách tự động
hoặc bán tự động. Nhân công dần được thay thế bởi người máy khi sự đột phá
về công nghệ cho phép ứng dụng rộng rãi các robot thông minh với chi phí thấp
hơn. Sản xuất được tiến hành trên dây chuyền hiện đại, dưới sự giám sát chặt
chẽ, theo một quy trình nghiêm ngặt. Nhờ có công nghệ, năng suất lao động
tăng lên, mọi công đoạn sản xuất trở nên thông minh, linh hoạt và chính xác hơn
[21].

23
Như vậy, bản chất của cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng diễn ra
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, được đặc trưng bởi việc ứng dụng công
nghệ vào mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có hoạt động nghề nghiệp, được
dựa trên nền tảng của trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, kết nối vạn vật, tự động hóa
và công nghệ in 3D. Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh đến sản xuất,
hoạt động nghề nghiệp và phương thức sống, lao động và tương tác trong xã hội
loài người.

1.3. Mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề và nhận thức của học sinh
Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong cách mạng công nghiệp 4.0
1.3.1. Những đặc điểm tâm lý và nhân cách của học sinh Trung học phổ
thông
Lứa tuổi học sinh THPT được xác định là những học sinh đang học trường
THPT, có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi (ở đây chỉ đề cập đến đối tượng thanh niên
học sinh trong trường THPT). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng
trong các thời kỳ phát triển của trẻ em. Đây là giai đoạn phát triển và dần hoàn
thiện các cấu trúc tâm lý, các phẩm chất nhân cách và thể chất, chuẩn bị cho các
em bước vào cuộc sống XH với tư cách như một người trưởng thành.
1.3.1.1. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh Trung học phổ thông.
Trong quá trình học tập, kinh nghiệm sống của học sinh THPT đã trở nên phong
phú, các em đã ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời.
Do vậy thái độ có ý thức đối với học tập ngày càng phát triển và trở nên có lựa
chọn hơn đối với mỗi môn học. Ở các em, đã hình thành những hứng thú học
tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc THPT, học sinh đã xác
định được cho mình một hứng thú ổn định với một môn học nào đó, đối với một
lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên quan với việc lựa chọn
một nghề nhất định của học sinh.

24
Thái độ học tập của học sinh được thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu trúc
khác với lứa tuổi trước. Trong hệ động cơ thúc đẩy hoạt động học tập thường
theo thứ bậc sau: động cơ thực tiễn (ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá
nhân, có liên quan đến ngành nghề định chọn), động cơ nhận thức, sau đó là ý
nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến các động cơ cụ thể khác. Thái độ học tập
ở học sinh có nhược điểm là: một mặt các em rất tích cực học một số môn học
có liên quan đối với nghề đã hoặc định chọn, mặt khác các em lại sao nhãng các
môn học khác, dẫn đến hiện tượng học lệch, học tủ, học chỉ vì mục đích thi cử.
Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của học sinh trong hoạt động
học tập cũng như việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai.
1.3.1.2 Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Ở học sinh THPT, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, ghi nhớ có chủ định giữ
vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu
tượng và ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt.
Do cấu trúc và chức năng của não bộ phát triển cùng với sự phát triển của
các quá trình nhận thức và hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của các em
có sự thay đổi quan trọng, các em đã có khả năng tư duy logic, tư duy lý luận, tư
duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo, tư duy có sự chặt chẽ có căn cứ và
nhất quán hơn. Đồng thời, tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Những đặc
điểm đó tạo điều kiện cho học sinh Trung học phổ thông thực hiện các tư duy
toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm
được các mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội... Đó là cơ sở để hình
thành thế giới quan. Tuy nhiên, nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng
lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính [11], [3],
[9].

25
Như vậy ở lứa tuổi này các em dễ mắc phải sai lầm trong việc lựa chọn nghề,
nhưng nếu được định hướng một cách nghiêm túc, tư vấn một cách khoa học thì
hoàn toàn có thể giúp học sinh lựa chọn được những nghề nghiệp phù hợp.
1.3.1.3. Sự hình thành thế giới quan
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới
quan - hệ thống quan điểm về xã hội, về tự nhiên, các nguyên tắc và qui tắc cư
xử... Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng
thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ,
những qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và sự tồn tại của xã hội loài người.
Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các
vấn đề xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học ở phổ
thông trung học giúp các em xây dựng được thế giới quan tích cực về tự nhiên,
xã hội. Việc hình thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận
thức mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. Vấn đề ý nghĩa cuộc sống chiếm
vị trí trung tâm trong suy nghĩ của học sinh THPT. Tuy vậy, một bộ phận học
sinh chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, họ có những quan niệm lệch
lạc về lối sống do chưa chịu sự tác động từ mặt trái của thời mở cửa, hội nhập
văn hoá với thế giới, mặt trái của cơ chế thị trường... đã khiến các em có lối
sống không lành mạnh, đánh giá cao cuộc sống hưởng thụ, sống gấp, sống lại,
ham chơi hơn là học hành... Một bộ phận khác lại chưa chú ý vấn đề xây dựng
thế giới quan cho mình, sống thụ động.
1.3.1.4. Sự phát triển tự ý thức
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của học sinh THPT. Điểm quan trọng trong sự tự ý thức của lứa tuổi này là tự ý
thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động - địa vị mới mẻ trong tập
thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được
những đặc điểm nhân cách của mình. Các em hay ghi nhật ký so sánh mình với
nhân vật được coi là tấm gương hay “thần tượng”. Nội dung của tự ý thức cũng
khá phức tạp. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại

26
như tuổi thiếu niên mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong
tương lai (Tôi cần trở thành người như thế nào, cần làm gì để tốt hơn...). học
sinh THPT không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc
và tốt hơn tuổi thiếu niên về những phẩm chất, điểm mạnh, điểm yếu của những
người xung quanh và của chính mình. Nhưng nhận thức người khác bao giờ
cũng đỡ khó khăn hơn là nhận thức bản thân. học sinh THPT thường dễ có xu
hướng cường điệu trong khi tự đánh giá, hoặc các em đánh giá thấp cái tích cực,
tập trung phê phán cái tiêu cực, hoặc là đánh giá quá cao nhân cách của mình -
tỏ ra tự cao coi thường người khác. Tuy nhiên, việc tự đánh giá trên cơ sở tự
nhiên có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng
thành, là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích.
1.3.1.5. Đặc điểm đời sống tình cảm
Đời sống tình cảm của học sinh THPT rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm
đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà những
hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc. Ở lứa tuổi này,
nhu cầu về tình bạn tăng lên rõ rệt so với tuổi thiếu niên. Các em có yêu cầu cao
hơn đối với tình bạn (sự chân thật, lòng vị tha, tin tưởng, hiểu biết và tôn trọng
nhau, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau...). Quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn
so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn, điều này do lòng khát
khao muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống. Tình bạn lứa tuổi học sinh
THPT rất bền vững, nó có thể vượt qua mọi thử thách và có thể kéo dài suốt
cuộc đời. Quan hệ tình bạn khác giới ở lứa tuổi này cũng đã được tích cực hoá
một cách rõ rệt, phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng, xuất hiện nhiều các
nhóm pha trộn (cả nam và nữ) bên cạnh những nhóm thuần nhất. Ở một số em
bắt đầu xuất hiện “mối tình đầu”, đó là nhu cầu chân chính về tình yêu và tình
cảm sâu sắc. Đó là một trạng thái mới mẻ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống
tình cảm của lứa tuổi học sinh THPT [11], [3], [9].
1.3.1.6. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT

27
Học sinh Trung học phổ thông về cơ bản đã bước qua giai đoạn dạy thì. Cơ
thể các em đã phát triển tiệm cận với giải phẫu ở người trường thành. Do đó,
các em có khả năng lao động. Hoạt động lao động tập thể có vai trò to lớn trong
sự hình thành nhân cách học sinh THPT. Hoạt động lao động được tổ chức đúng
đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần tập thể, lòng yêu lao động, tôn trọng lao
động, người lao động và thành quả lao động, đặc biệt là có nhu cầu và nguyện
vọng lao động.
Đối với học sinh Trung học phổ thông, việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở
thành công việc khẩn thiết của các em (đặc biệt là với học sinh lớp 12). Các em
đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời tự lập, cho nên vấn đề tương lai có một
vị trí rất lớn lao. Cách nhìn về tương lai của các em cũng rất lạc quan. học sinh
THPT tỏ thái độ của họ với học tập, với lao động và hoạt động xã hội và coi
những hoạt động ấy là sự chuẩn bị những điều kiện cần thiết để bước vào cuộc
sống, vào hoạt động nghề nghiệp. Do hoàn cảnh sắp bước vào đời và đặc biệt là
do thế giới quan và tâm lý phát triển, xu hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
hình thành rõ rệt, nhanh chóng và tương đối ổn định. Các em coi đây là một vấn
đề nghiêm túc trong cuộc đời. Đây chính là hoàn cảnh khách quan, là cơ sở để
thúc đẩy các hiện tượng tâm lý phát triển. Khi lựa chọn nghề nghiệp, học sinh
THPT bị chi phối bởi nhiều yếu tố: Những yếu tố bên trong (yếu tố chủ quan)
như: hứng thú, nguyện vọng, khả năng học tập; Những yếu tố bên ngoài (yếu tố
khách quan) như: Dư luận xã hội, lời khuyên của người thân, hướng nghiệp của
nhà trường... Ngoài ra khi chọn nghề, học sinh THPT còn bị chi phối bởi những
đặc điểm về giới tính, sức khoẻ cùng với sự tác động của những điều kiện kinh
tế xã hội.
Trong thực tế, học sinh THPT chọn nghề thường tập trung vào các lĩnh vực
đòi hỏi những tri thức mới, những nghề mới lạ, được xã hội chú ý đến nhiều.
Đặc biệt là các nghề trong lĩnh vực kinh tế, những nghề hoạt động sôi nổi,
những nghề đang được xã hội quan tâm... Trong quá trình hình thành xu hướng
nghề nghiệp, các em đã gặp phải rất nhiều khó khăn bởi những tác động tiêu

28
cực từ mặt trái của cơ chế thị trường, do sự cản trở của dư luận xã hội... Do vậy,
các em rất cần được sự định hướng, sự tư vấn giúp đỡ thông qua giáo dục
hướng nghiệp của nhà trường để có thể lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp
[11], [9].
Lựa chọn nghề nghiệp là một hiện tượng xã hội. Nhiều công trình nghiên
cứu về sự lựa chọn nghề nghiệp cho thấy rằng, hiện tượng này rất phức tạp và
luôn thay đổi tuỳ thuộc vào những điều kiện xã hội, đặc biệt là những điều kiện
kinh tế văn hoá và giáo dục. Do đó, ở hai thời điểm khác nhau thường không
thấy sự giống nhau trong xu hướng chọn nghề. Có những nghề hiện không được
thế hệ trẻ thích thú, nhưng chỉ sau một vài năm, có khi chúng lại ở vị trí hàng
đầu trong sự lựa chọn nghề của học sinh. Cần phải khẳng định rằng, không phải
học sinh nào cũng chọn cho bản thân nghề mà mình yêu thích. Bởi vì việc lựa
chọn nghề nghiệp của học sinh là một hiện tượng xã hội cho nên nó chịu sự tác
động và chi phối đồng thời của nhiều yếu tố, các yếu tố cơ bản có thể kể đến là:
gia đình học sinh, bạn bè, công tác hướng nghiệp của nhà trường, các phương
tiện thông tin đại chúng, sở thích và hứng thú của cá nhân...
1.3.2. Nhận thức về nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
1.3.2.1. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến nghề nghiệp
“Nhân loại đang đứng bên bờ của một cuộc cách mạng công nghệ sẽ thay đổi
cơ bản cách chúng ta sống, làm việc và giao tiếp xã hội”. Đây là nhận xét của
Klaus Schwab, chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế thế giới trong bài báo nói
về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào năm 2015. Đây cũng là nội dung
chủ đề của cuộc họp của diễn đàn kinh tế thế giới năm 2016 diễn ra ở Davos-
Klosters, Thụy Sỹ.
Khác với cuộc CMCN đầu tiên được đại diện bởi động cơ hơi nước đã lật
ngược kỷ nguyên nông nghiệp và hiện thực hóa sản xuất quy mô lớn, cuộc
CMCN lần thứ hai với điện, dầu và khí đốt tự nhiên mang đến kỷ nguyên sản
xuất điện khí hóa, cuộc CMCN lần thứ ba hiện thực hóa sản xuất tự động và sản
29
xuất tiêu chuẩn do công nghệ thông tin mang lại, cuộc CMCN 4.0 đề cập đến
việc ứng dụng toàn cầu dữ liệu lớn và điện toán đám mây, sản xuất thông minh
và phổ biến, phát triển các lĩnh vực năng lượng mới.
Dù cách gọi và định nghĩa có thể khác nhau, nhưng cốt lõi của CMCN 4.0 là
sử dụng công nghệ và trí thông minh nhân tạo, hay ngắn gọn là thông minh hóa
mọi quá trình tương tác và sản xuất để làm cho mọi thứ hiệu quả hơn.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội, trước
hết là hoạt động lao động sản xuất. Việc làm trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 có những thay đổi mạnh mẽ so với thế giới việc làm trong quá khứ.
Có thể kể đến những tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế
giới việc làm ở những khía cạnh sau:
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra xu hướng việc làm mới
Các cuộc cách mạng công nghiệp trong quá khứ đã buộc nhân loại phải trải
qua quá trình thích ứng lâu dài. Tương tự, tác động xã hội của cuộc CMCN 4.0
cũng rất sâu rộng, không chỉ dẫn đến những vấn đề kinh tế và xã hội, mà còn
khiến tính chất công việc ở cả nông thôn và thành thị ngày càng biến động.
Bên cạnh tác động tích cực được thể hiện ở bước tiến vượt bậc trong việc
nâng cao năng suất nhờ biến đổi phương thức vận hành và mối quan hệ giữa các
yếu tố của quá trình sản xuất, cách mạng công nghiệp 4.0 sinh ra một hình thức
kinh tế mới, đó là “nền kinh tế chia sẻ” với sức ảnh hưởng rộng và mang tính
cách mạng. Đây là những xu hướng mới trong thế giới nghề nghiệp và tương tác
trong quá trình lao động.
CMCN 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực như sản
xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, phát triển mạng internet, công nghệ
in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học về vật liệu, lưu trữ năng
lượng và tin học. Các công nghệ mới ra đời tạo điều kiện liên kết các lĩnh vực lý
- sinh; cơ - điện tử - sinh… hình thành các ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành nghề có sự liên quan đến tương tác giữa con người với máy móc.

30
Tại Đức, ước tính đến năm 2025, CMCN 4.0 sẽ tạo thêm khoảng 350.000
việc làm, tăng 5% so với lực lượng lao động 7 triệu người trong 23 ngành sản
xuất hiện đang tham gia nghiên cứu. Việc phổ biến robot và công nghệ máy tính
sẽ làm giảm khoảng 610.000 công việc lắp ráp và sản xuất, nhưng sẽ có 960.000
công việc bổ sung. Các lĩnh vực CNTT, phân tích đòi hỏi thêm 210.000 nhân sự
có tay nghề cao... Tất cả đều là những nguồn cung cấp cơ hội việc làm mới.
Không những vậy, CMCN 4.0 cũng sẽ tạo ra những ngành nghề mới như:
phân tích pháp y dữ liệu điện tử, quản lý khí thải carbon, kỹ sư phần cứng thông
minh, nhân viên vận hành và bảo trì hệ thống thị giác công nghiệp, kỹ sư mạch
tích hợp, nhân viên tư vấn bán hàng trực tuyến, giảng viên online, cùng với một
nghề khá đặc biệt là chuyên viên dinh dưỡng calo và đánh giá khả năng tự chăm
sóc của người cao tuổi dựa trên hệ thống trí tuệ nhân tạo. Ngoài ra có rất nhiều
ngành nghề mới khác cũng đã được công nhận và có những đóng góp nhất định
cho cộng đồng, xã hội.
Theo “Báo cáo về các loại hình mới của ngành dịch vụ và số người hành
nghề mới vào năm 2020” của Viện Nghiên cứu Mission Institute (Mỹ), có
53,9% người chọn nghề mới vì thu nhập và 50,4% chọn nghề mới vì đam mê.
Trong đó, nhận thức chung của nhiều người là muốn tận dụng cơ hội từ nghề
nghiệp mới để phát triển nhanh về năng lực chuyên môn, nâng cao mức thu
nhập và khả năng gặp gỡ đối tác cùng chí hướng. Đây cũng là những xu hướng
mới trong tư duy nghề nghiệp của người lao động trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 [32].
Cách mạng công nghiệp 4.0 làm một số nghề biến mất và yêu cầu khả
năng thích ứng ở người lao động
Xu hướng chuyển đổi số từ CMCN 4.0 cũng tạo ra việc làm mới cho người
lao động ở những ngành nghề khác và cho năng suất cao hơn. Trong đại dịch
Covid-19, chuyển đổi số đang trở thành bắt buộc đối với tất cả mọi ngành nghề,
nhằm thích ứng với cuộc sống trong mùa dịch.

31
Thực tế, các cuộc cách mạng công nghiệp có thể làm mất đi một số nghề
nhưng lại tạo ra nhiều nghề mới. Đó là bài toán cấp bách trong thời điểm hiện
nay bởi CMCN 4.0 mang lại cơ hội mới, nhưng cũng sẽ đóng vai trò đào thải
những ngành nghề tụt hậu, không bắt kịp xu hướng và khó đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Vấn đề là phải đào tạo lại cho người lao động và dựa trên nền tảng chuyển
đổi số như hiện tại, khả năng thích ứng của người lao động với sự chuyển đổi
của xã hội trong thời đại công nghệ sẽ ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Đồng
thời, cũng sẽ tạo ra nguồn nhân sự có kỹ năng và tay nghề cao, tạo cơ hội để các
nền kinh tế vươn lên thành các công xưởng sản xuất mới của thế giới.
Các quốc gia hiện nay đang đứng trước nhiều thay đổi trong thị trường việc
làm. Con người và robot sẽ làm việc cùng nhau tại các doanh nghiệp khi công
nghệ trí thông minh nhân tạo (AI) cho phép robot có khả năng tương tác với con
người. Con người sẽ dần mất đi tầm ảnh hưởng và quyền lực của mình. Mức
lương của những người lao động không đáp ứng được tiêu chuẩn công việc sẽ
có xu hướng giảm đi và tiền lương của những người lao động có trình độ cao sẽ
tăng lên. Cơ cấu xã hội sẽ có nhiều chuyển đổi cùng với cơ cấu của thị trường
lao động.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động đến tính chất, sự tương tác
trong mối quan hệ người – người và người – máy trong quá trình lao động.
Trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0, sự tương tác giữa người -
người trong lao động cũng đang trải qua các thay đổi đáng kể, bao gồm:
- Linh hoạt về thời gian và không gian làm việc: Cách mạng công nghiệp 4.0
thúc đẩy mô hình làm việc từ xa và linh hoạt về thời gian. Điều này có nghĩa là
nhân viên không cần phải làm việc tại văn phòng truyền thống mà có thể làm
việc từ bất kỳ đâu, từ xa. Sự linh hoạt này có thể tạo điều kiện cho sự tương tác
giữa nhân viên từ các múi giờ làm việc khác nhau và từ các địa điểm địa lý khác
nhau.

32
- Cộng đồng trực tuyến và mạng xã hội nghề nghiệp: Công nghệ kỹ thuật số đã
tạo ra các cộng đồng trực tuyến và mạng xã hội nghề nghiệp, nơi mà nhân viên
có thể kết nối, chia sẻ kinh nghiệm, và tìm kiếm cơ hội hợp tác mới. Các diễn
đàn trực tuyến, nhóm LinkedIn, và các nền tảng chia sẻ kiến thức là các ví dụ
điển hình. Công nghệ giao tiếp đa phương tiện như video hội nghị, cuộc trò
chuyện trực tuyến và ứng dụng gọi điện thoại video đã tạo ra các cơ hội mới cho
sự tương tác giữa người - người trong lao động.
Để có thể nhanh chóng linh hoạt thích ứng những biến động trong kinh
doanh và giải quyết được thách thức giữa sản xuất tự động và thủ công thì kết
hợp giữa robot với con người là điều cần thiết. Sức mạnh, sự chính xác và
nhanh nhẹn của robot có thể giúp đảm nhiệm các công việc nặng nhọc, nguy
hiểm và lặp đi lặp lại. Trong khi đó, con người có thể đảm nhiệm các công việc
khác có giá trị hơn, điều này cũng giúp họ cảm thấy hạnh phúc hơn.
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngành công nghệ số đã nổi
lên để dẫn dắt sự phát triển thay vì những ngành công nghiệp truyền thống trước
đây. Những công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI) , kết nối vạn vật (IoT) , big
data, điện toán đám mây đã giúp tạo ra rất nhiều tri thức dựa trên dữ liệu và
cũng đồng thời giúp nâng cao hiệu suất. Điều đó đã giúp hình thành nhiều mô
hình như sản xuất thông minh, năng lượng thông minh, thành phố thông minh.
Trong bối cảnh đó, mục tiêu phát triển là giảm thiểu sự tham gia của con người
và ưu tiên quá trình tự động hóa. Ở một mức độ nhất định, con người đang phải
cạnh tranh với máy móc trong một số công việc. Với sự phát triển mạnh mẽ của
các cuộc cách mạng công nghiệp, Robot và trí tuệ nhân tạo dần thay thế vị trí
con người trong nhà máy. Mặc dù robot nhất quán nhiều hơn so với con người
và chúng làm việc chính xác hơn, nhưng khả năng thích ứng và tính linh hoạt
cũng như tư duy không thể vượt qua các khối óc của con người. Theo một báo
cáo gần đây của Harvard Business Review, có khoảng 20% - 80% công việc có
thể thay thế bằng máy móc, nhưng không có công việc nào có thể tự động hóa

33
100%. Do đó với sự phát triển trong tương lai, Robot sẽ không thể thay thế hoàn
toàn con người.
Kết nối các máy móc, quy trình và hệ thống để tối ưu hóa hiệu suất nhà máy đó
là mục tiêu của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Do đó để đạt được mục tiêu
như vậy, đòi hỏi sự tinh chỉnh các tương tác giữa con người và máy móc.
1.3.2.2. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Nhận thức nghề nghiệp được thể hiện qua việc cá nhân hiểu biết được giá trị
của nghề nghiệp nào đó (mà họ quan tâm) trong xã hội và những yêu cầu của xã
hội đối với nghề nghiệp đó. Cụ thể hơn, cá nhân nhận biết được nghề nghiệp mà
họ quan tâm có mối tương quan chặt chẽ với những đặc điểm cá nhân, bao gồm
nhân khẩu học – giới tính, tuổi, chiều cao, cân nặng, sở thích, sở trường, kiến
thức, kỹ năng tích lũy được [13]. Nhận thức về nghề được hình thành trong quá
trình chọn nghề của học sinh THPT và ngày càng sâu sắc trong quá trình đào
tạo nghề. Nhận thức nghề là một trong những thành phần cơ bản của xu hướng
nghề nghiệp: Nhận thức nghề, thái độ chọn nghề và hành động chọn nghề. Xuất
phát từ nhận thức nghề, có những tri thức về nghề, về những đòi hỏi khách quan
của nghề đối với người làm nghề đó để đối chiếu với những phẩm chất tâm lý
cá nhân, tìm ra sự phù hợp là một quá trình khó khăn phức tạp, không phải
người học nào cũng có sự hiểu biết đầy đủ về nghề để có những định hướng phù
hợp cho hoạt động nghề của mình sau này.

Nhận thức về nghề của học sinh Trung học phổ thông được biểu hiện như sau:
Nhận thức về đối tượng lao động của nghề
Đối tượng lao động là hệ thống những thuộc tính, mối quan hệ qua lại giữa
các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao động nhất định con
người vận dụng chúng. Theo E.A. Klimop có năm nhóm nghề cụ thể, bao gồm:
Nghề tiếp xúc với con người, nghề tiếp xúc với thiên nhiên, nghề tiếp xúc với
kỹ thuật, nghề tiếp xúc với nghệ thuật, nghề tiếp xúc với dấu hiệu. Và theo đó,

34
nhóm đối tượng lao động của nghề nghiệp là: Con người, thiên nhiên, kỹ thuật,
nghệ thuật và dấu hiệu. Mỗi một ngành nghề đều hướng đến một nhóm đối
tượng nhất định, nhằm tác động đến đối tượng đó. Việc nhận thức về đối tượng
lao động của nghề nghiệp tức là học sinh phải biết rõ về nghề mình sẽ chọn và
nghề nghiệp tương ứng trong tương lai hướng tới nhóm đối tượng nào, đồng
thời phải hiểu căn bản, đúng đắn và sâu sắc về các nhóm đối tượng đó.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, những đặc về đối tượng của
nghề có sự thay đổi lớn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những nghề có đối
tượng quan hệ trực tiếp là kỹ thuật, tín hiệu và sáng tạo là những nhóm nghề có
xu hướng phát triển và dễ tìm kiếm việc làm dưới sự tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0.
Nhận thức về đặc điểm, nội dung và phương thức thực hiện nghề
Mỗi nghề trong xã hội đều có đặc điểm riêng, người lao động trước khi chọn
nghề phải hiểu xem nghề mình định chọn có đặc điểm gì. Nếu cá nhân hiểu rõ
về nghề, sẽ thuận lợi trong việc học tập và thích nghi với nghề. Từ thực tiễn cho
thấy, hiện nay có nhiều kênh thông tin giúp cho học sinh nhận thức về đặc điểm
các ngành nghề trong xã hội. Đó có thể là phương tiện truyền thông, nhà trường,
cha mẹ, nhân viên tư vấn hay là chính quá trình quan sát thực tiễn của các em.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, những đặc về nghề có sự thay
đổi lớn, đặc biệt là tính ổn định, tính sáng tạo và những phẩm chất, năng lực của
người lao động. Dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, tính ổn định
nghề nghiệp đã thay đổi. Người lao động phải đối mặt với sự thay đổi công việc
nhiều hơn. Trong quá trình làm việc họ cũng phải có năng lực tự học, tự hoàn
thiện và thích ứng với sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh
nhiều sự thay đổi. Điều này đòi hỏi nhận thức mới và khả năng thích nghi mới
của người lao động trong hoạt động nghề nghiệp giai đoạn hiện nay.
Nhận thức về nhu cầu xã hội đối với nghề
Trước khi lựa chọn một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó, con người phải tìm
hiểu xem hiện nay xã hội đang có nhu cầu lớn đối với nguồn nhân lực trong lĩnh

35
vực nào, những ngành nghề nào đã bão hòa, dư thừa. Đây là một yếu tố khách
quan nhưng không kém phần quan trọng chi phối đến quyết định chọn nghề và
hiệu quả trong hoạt động nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, nhu cầu xã
hội đối với một nghề nào đó chỉ có tính nhất thời chứ không phải là mãi mãi, thị
trường lao động cũng luôn luôn có sự biến đổi. Có thể hiện nay nghề đó xã hội
đang có nhu cầu cao nhưng đến bốn hoặc năm năm nữa lại dư thừa vì các
trường đào tạo quá nhiều. Vì vậy, các chuyên gia tư vấn khuyên học sinh lớp 12
khi lựa chọn một nghề nghiệp nào đó phải xem xét nhu cầu xã hội và xu hướng
biến động của nó. Xã hội đang cần nhân lực nghề gì? Bản thân mình học nghề
gì ra thì không lo thất nghiệp? Lựa chọn học nghề nào để vừa thỏa mãn đam mê
vừa đáp ứng được nhu cầu của xã hội? Có cân bằng được giữa sở thích và nhu
cầu xã hội thì mới đảm bảo được cho bạn một tương lai thật sự bền vững, đủ
khả năng nuôi sống bản thân và gia đình.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, học sinh Trung học phổ thông
cần đặc biệt chú ý đến nhu cầu lao động của xã hội trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, điện tử, tự động hóa và các lĩnh vực dịch vụ. Đây là những lĩnh vực
xã hội sẽ có nhu cầu lao động lớn do xu hướng xuất hiện các nghề mới. Đón
biết được xu hướng này sẽ giúp học sinh chọn được nghề phù hợp với nhu cầu
của xã hội, nhanh chóng thích ứng được với xu thế nghề nghiệp trong bối cảnh
mới.
Nhận thức về sự tương thích của nghề phù hợp với đặc điểm bản thân
Việc chọn nghề phù hợp với bản thân thực sự rất quan trọng và vô cùng cần
thiết. Chọn sai lầm khi đi về hướng không đúng có thể ảnh hưởng cuộc sống sau
này. Trong việc chọn nghề, mỗi cá nhân cần nhận thức được nghề phù hợp với
bản thân mình. Một nghề được coi là phù hợp với nghề nào đó nếu họ có những
phẩm chất, năng lực, đặc điểm tâm lý, sinh lý đáp ứng với những yêu cầu cụ thể
của nghề đó đòi hỏi ở người lao động. Trong quá trình tìm hiểu về nghề phù hợp
với bản thân, học sinh phải tìm ra sự phù hợp giữa các đặc điểm của bản thân
với những đòi hỏi của nghề và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa

36
phương và đất nước. Sự phù hợp cao nhất sẽ tạo ra cơ hội thích ứng và phát
triển tốt nhất trong hoạt động nghề nghiệp.
Trong thực tế, sự phù hợp với các yêu cầu và điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước là quan trọng hàng đầu bởi vì nó quyết định đầu ra, đến việc có
hay không có việc làm đối với nghề mình đã chọn. Cần phải thấy rõ sự phù hợp
nghề có tính chất tương đối ở các mức khác nhau: Mức độ cao, mức độ bình
thường và hoàn toàn không phù hợp. Trên thực tế, ít có ai sinh ra mà phù hợp
với nghề này hay nghề khác mà thường chỉ có những cơ sở ban đầu có khả năng
phù hợp hay không phù hợp với nghề nghiệp. Vì vậy, để có sự phù hợp tuyệt đối
với nghề là rất khó và nó đòi hỏi sự rèn luyện, nỗ lực, thích ứng của bản thân
người lao động.
Như vậy, có thể nói sự phù hợp nghề trước hết là sự nhận thức sâu sắc với
nghề mình chọn để biết mình, biết nghề và sau đó là quá trình tự rèn luyện để
tạo ra sự phù hợp với nghề, là cơ sở để đảm bảo cho hoạt động nghề đạt tới hiệu
quả. Mỗi nghề sẽ đòi hỏi những yêu cầu riêng về năng lực và phẩm chất mà
người lao động hoạt động trong nghề đó phải có. Vì vậy, trong quá trình định
hướng và lựa chọn nghề nghiệp học sinh phải nhận thức sâu sắc về bản thân
mình, về nghề mình chọn, đặc biệt là những tác động của cách mạng công
nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp, để từ đó có những lựa chọn và thích ứng
phù hợp.
1.3.3. Xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông
1.3.3.1. Khái niệm xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông
Như đã nêu trên, xu hướng là sự xác định mục đích mà cá nhân hướng tới
đồng thời xác định hệ thống động cơ tương ứng với hoạt động của con người
nhằm đạt mục đích. Bởi vậy, xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ
thông là sự xác định nghề nghiệp phù hợp với khả năng, sở thích, tính
cách,...của bản thân các em.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, đã không ít câu hỏi đặt ra đối
với học sinh Trung học phổ thông trước ngưỡng cửa chọn nghề. Chọn nghề nào
37
cho phù hợp? Liệu con người có bị mất công ăn việc làm do máy móc thay thế?
Cơ hội việc làm nào có tình triển vọng vao? Việc nắm bắt xu thế, yêu cầu nghề
nghiệp và sự chuyển dịch ngành nghề trong thời đại 4.0 là yếu tố quan trọng
trong xu hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay.
Thời đại 4.0 đang tạo ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực, tăng thêm cơ hội việc làm
cho lao động trẻ. Tuy nhiên, một số lĩnh vực, nguồn cung lao động lại đang già
hóa bởi lao động trẻ rất ít tham gia. Theo nhiều nghiên cứu, xu hướng chọn
nghề của thanh niên, học sinh hiện nay đang hướng vào những nghề cơ bản sau:
Công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin là ngành có nhiều triển vọng, sẽ còn tiếp tục phát triển
trong tương lai. Đây là nhận định của nhiều chuyên gia dựa trên thực trạng phát
triển của ngành này trong những năm gần đây. Một số vị trí trong ngành Công
nghệ thông tin đang là xu hướng được thanh niên, học sinh yêu thích trong
những năm gần đây là:
Nhân viên IT: là người đánh giá hệ thống mạng, thực hiện công việc bảo
trì/bảo dưỡng, xử lý các vấn đề liên quan đến mạng Internet, hỗ trợ cài đặt phần
mềm, các vấn đề phần cứng với máy tính, laptop… Vị trí việc làm này có thể
tìm thấy được ở bất cứ công ty, tổ chức nào – dù là công ty cung cấp dịch vụ
hay làm việc trong phòng kỹ thuật của các doanh nghiệp. Cơ hội việc làm của
nhân viên IT luôn rộng mở. Tuy nhiên, công việc này cũng đòi hỏi ứng viên
phải sở hữu những kỹ năng, bằng cấp nhất định.
Lập trình viên: nghề phổ biến nhất khi nói về các việc làm ngành CNTT là
lập trình viên. Học sinh có thể học và làm chuyên sâu theo ngôn ngữ lập trình
như Java, PHP, NET hoặc theo hệ điều hành Android, iOS, theo hướng lập trình
web hoặc game…
Nhân viên quản trị mạng: là phụ trách các công việc hàng ngày liên quan đến
mạng máy tính, quản trị mạng phải xác định nhu cầu sử dụng của công ty và cài

38
đặt các phần cứng, phần mềm cần thiết, đồng thời duy trì tính ổn định và bảo
mật của hệ thống.
Digital Marketing
Digital Marketing khác với hình thức Marketing truyền thống trước đây ở
chỗ: tiếp cận và tác động tới khách hàng mục tiêu thông qua các kênh Digital
(Kỹ thuật số) như: Internet, điện thoại, máy tính, TV… Vì thế, Digital
Marketing là một sự thay đổi hoàn hảo trong thời đại số và được hầu hết các
doanh nghiệp ứng dụng vào hoạt động kinh doanh. Đây là một ngành nghề có
nhu cầu tuyển dụng rất cao, cùng với mức thu nhập ổn định tùy theo vị trí đảm
nhiệm trong doanh nghiệp.
Logistic
Logistic 4.0 là việc kết hợp chặt chẽ giữa các chuỗi cung ứng với dữ liệu. Sự
phát triển của công nghệ trong thời đại 4.0 giúp việc sản xuất, cung ứng hàng
hoá và dịch vụ trở nên dễ dàng và tiết kiệm thời gian, chi phí. Các doanh nghiệp
trong một số ngành vận tải đã và đang áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng
tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh, trong đó có các hoạt động
logistics trên nền tảng công nghệ thông tin và công nghệ mới. Về vấn đề nhân
lực, trong giai đoạn 2017-2020, ngành Logistics Việt Nam cần thêm khoảng
20.000 lao động chất lượng cao, có trình độ chuyên môn. Chính vì thế ngành
Logistic cũng đang đòi hỏi nhu cầu nhân sự rất cao trong thời 4.0.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, những lĩnh vực đang có sức hút lớn, thu hút
số lượng đông đảo thí sinh đăng ký xét tuyển và nhập học bao gồm Kinh doanh
và quản lý, Máy tính và Công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật.
Tác giả Phạm Văn Bổng cho rằng, những ngành nghề liên quan đến “công nghệ
4.0” nổi lên, như Công nghệ thông tin, Tự động hóa, Điện tử… Nhưng không
phải nổi lên giống như một “trào lưu mới, mốt mới”, mà là từ nhu cầu thực tế
đang cần [28].
Suy cho cùng, dù thời đại nào, con người cũng không thể bị thay thế hoàn
toàn bởi máy móc. Máy móc, công nghệ được tạo ra nhằm phục vụ con người.

39
Có chăng, con người phải biết nắm bắt, tiếp cận và làm chủ máy móc, công
nghệ. Đó là xu hướng của nghề nghiệp hiện nay – nghề nghiệp trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0.
1.3.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn nghề của học sinh Trung
học phổ thông
Yếu tố gia đình
Gia đình là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển về mọi mặt của học
sinh THPT trong đó có cả vấn đề định hướng, lựa chọn nghề nghiệp của các em.
Cha mẹ với tư cách - nhà giáo dục đầu tiên của con, là khởi nguồn cho sự phát
triển nhân cách, cũng như định hướng nghề nghiệp của trẻ phù hợp với yêu cầu
của thời đại. Trong gia đình, cha mẹ là người luôn gần gũi, hiểu rõ các em nhất
nên cha mẹ có thể hiểu được năng lực, hứng thú, sở thích của con. Đồng thời,
cha mẹ là người có nhiều kinh nghiệm thực tế, có sự hiểu biết về các ngành
nghề trong xã hội. Hơn nữa, trong điều kiện xã hội hiện nay, vấn đề việc làm
sau khi ra trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các mối quan hệ và khả năng tài
chính của gia đình. Điều đó càng khẳng định vai trò quan trọng của gia đình đối
với việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh.
Tuy nhiên, sự can thiệp quá lớn từ cha mẹ đến việc lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh sẽ có tác động hai mặt: Mặt tích cực, đối với những trường hợp cha mẹ
hiểu rõ năng lực, hứng thú của con, hiểu biết rõ về các ngành nghề trong xã
hội... có thể định hướng cho con mình lựa chọn những nghề phù hợp. Mặt tiêu
cực cho thấy, một bộ phận không nhỏ các bậc phu huynh lại áp đặt con lựa chọn
nghề nghiệp theo ý mình. Với suy nghĩ là cha mẹ phải có trách nhiệm với con
cái từ việc chọn nghề đến lúc tìm việc làm mà hầu như không tính đến hứng thú,
năng lực sở trường của các em. Điều này đã dẫn đến việc lựa chọn nghề sai lầm
của học sinh, hình thành ở các em tính thụ động, ỷ lại vào cha mẹ. Đây cũng là
một trong số các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng không thành đạt trong
nghề, chán nghề, bỏ nghề của các em sau này.

40
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Thực trạng thực hiện công tác
giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT khu vực miền núi đông bắc Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền đã chỉ ra rằng: Đa số học sinh đến nói
rằng hình thức giúp đỡ của cha mẹ và những người thân trong gia đình đối với
việc lựa chọn nghề của các em là định hướng phân tích, khuyên các em nên
chọn nghề theo nghề của cha mẹ, hoặc nghề sau khi học xong dễ xin được việc,
có thu nhập cao. Ngoài ra, cha mẹ và người thân trong gia đình còn giúp đỡ các
em bằng cách tìm kiếm cho các em những tài liệu, sách báo có liên quan đến
nghề. Kết quả khảo sát cho thấy có 67,9% số học sinh lựa chọn nghề nghiệp cho
mình do ảnh hưởng của cha mẹ và người thân trong gia đình [12].
Yếu tố giáo dục hướng nghiệp của nhà trường
Về mặt lí luận, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phải đóng vai trò
chủ đạo trong việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Hướng
nghiệp cho học sinh trong trường phổ thông được thể hiện như là một hệ thống
tác động sư phạm nhằm giúp cho các em lựa chọn được nghề nghiệp một cách
hợp lý. Thông qua hoạt động này, mỗi học sinh phải lĩnh hội được những thông
tin về nghề nghiệp trong xã hội, nắm được hệ thống các yêu cầu của từng nghề
cụ thể mà mình muốn chọn, phải có kĩ năng tự đối chiếu những phẩm chất,
những đặc điểm tâm - sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt
ra cho người lao động...
Như vậy, thông qua việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, nhà
trường sẽ giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp một cách phù hợp về nhu cầu,
hứng thú, sở trường, đặc điểm tâm - sinh lý của mỗi học sinh, đồng thời phù
hợp với điều kiện của mỗi học sinh cũng như nhu cầu về nhân lực của xã hội
đối với nghề. Từ đó, giúp điều tiết hợp lý việc chuẩn bị nguồn lực lao động cho
xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn nhân lực của đất nước trong quá trình
CNH - HĐH. Từ đó có thể khẳng định, GDHN và tư vấn hướng nghiệp học
đường là không thể thiếu trong các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông.

41
Tuy nhiên, trong thực tế, theo các chuyên gia thì giáo dục hướng nghiệp và
tư vấn hướng nghiệp học đường ở nước ta hầu như đang bị bỏ ngỏ chưa được
quan tâm đúng mức. Ngay chính bộ GD&ĐT cũng đang khuyết hẳn một bộ
phận về tư vấn giáo dục hướng nghiệp. Ở trường phổ thông, giáo viên làm công
tác hướng nghiệp đa số là do giáo viên dạy các môn văn hoá kiêm nhiệm. Hoạt
động dạy nghề, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông còn chưa hợp lý cả về
thời lượng và chất lượng hiện [26].
Bộ GD&ĐT cũng đã quy định về nội dung, chương trình dạy nghề hướng
nghiệp cũng như số tiết cụ thể nhưng việc tiến hành chỉ mang tính hình thức
thậm chí không có trong chương trình đào tạo ở một số trường, học sinh không
được tư vấn nghề theo những gì mà các em cần để có cơ sở lựa chọn nghề cho
mình. Từ những thực tế nêu trên, việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh do có
sự hướng nghiệp của nhà trường là không đáng kể. Bởi vì hoạt động GDHN
trong nhà trường phổ thông hiện nay chưa đủ sức thuyết phục hoặc chưa thể làm
thoả mãn nhu cầu về tư vấn nghề, lựa chọn nghề của học sinh. Tức là GDHN
trong nhà trường chưa thực sự phát huy được vai trò và nhiệm vụ của mình.
Yếu tố bạn bè
Mở rộng các mối quan hệ xã hội trong đó có quan hệ bạn bè là một đặc điểm
tâm lý quan trọng của lứa tuổi học sinh THPT. Quan hệ bạn bè là một nhu cầu
không thể thiếu và được các em rất coi trọng, bởi vì thông qua mối quan hệ này
các em có thể giải bày tâm sự, nguyện vọng, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, kể cả
những điều thầm kín, riêng tư, những dự định về nghề nghiệp, tương lai. Trong
mối quan hệ này các em có thể tự khẳng định được khả năng, vị trí của mình,
được giúp đỡ bạn bè. So với tình bạn của lứa tuổi học sinh THCS thì tình bạn
của học sinh THPT có nhiều sự khác biệt, các em chọn bạn trên cơ sở của sự
phù hợp về nhiều mặt và sự cân nhắc vì vậy, mối quan hệ này thường khá bền
chặt và tồn tại suốt cuộc đời các em. Chính vì vậy bạn bè cùng lớp, cùng trường
cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh THPT. Trên cơ sở thực tế có nhiều học sinh chọn nghề do lời khuyên của

42
bạn bè, thấy các bạn chọn thì mình cũng chọn theo hoặc các em chơi thân với
nhau rồi rủ nhau chọn cùng một nghề, thi chung một trường... Hầu hết tất cả các
cách chọn nghề do ảnh hưởng từ bạn bè đều không mang lại hiệu quả, bởi vì đó
chỉ là sự lựa chọn bị chi phối bởi cảm tính và không có sự đối chiếu so sánh
giữa sở thích, điều kiện và năng lực của bản thân với các yêu cầu của nghề,
hoặc do sự hào nhoáng bề ngoài của nghề, do “bệnh” thần tượng, chạy theo số
đông. Theo số lượng điều tra có tới 52,33% số học sinh lựa chọn nghề nghiệp
do ảnh hưởng từ bạn bè [9].
Yếu tố các phương tiện thông tin đại chúng
Trong thời đại bùng nổ của thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng
hiện nay đã tác động không nhỏ tới việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Với
sự hỗ trợ của sách, báo, phim ảnh, truyền hình đặc biệt là kho thông tin khổng lồ
- mạng Internet, các em dễ dàng nắm bắt, tiếp thu các thông tin đa dạng về mọi
mặt của các lĩnh vực đời sống xã hội. Tuy nhiên, dù đa dạng đến mức nào thì
đây cũng là những dạng thông tin một chiều, ít có cơ hội để các em trao đổi và
nhận được sự tư vấn cần thiết đặc biệt là trong vấn đề tư vấn hướng nghiệp. Tuy
nhiên, cũng cần được phải khẳng định rằng trong điều kiện giáo dục hướng
nghiệp trong các nhà trường và gia đình đang có nhiều bất cập như hiện nay thì
các phương tiện thông tin đại chúng giữ vai trò quan trọng, đã phần nào cung
cấp cho học sinh các thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, các yêu cầu của
nghề... giúp cho học sinh tự định hướng trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Theo
số liệu điều tra được, có tới 55,19% số học sinh lựa chọn nghề nghiệp do ảnh
hưởng từ các phương tiện thông tin đại chúng [30], điều này đã nói lên sự ảnh
hưởng mạnh mẽ của thông tin đại chúng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh.
Yếu tố nhận thức về nghề của học sinh Trung học phổ thông
Sau khi học xong THPT mỗi học sinh sẽ có một con đường khác nhau trong
việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân mình. Đứng trước ngưỡng cửa của cuộc
đời, học sinh sẽ chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong

43
đó, yếu tố nhận thức là yếu tố quyết định đến quá trình lựa chọn nghề nghiệp
của các em. Sự lựa chọn nghề nghiệp không phải diễn ra một cách tự phát, ngẫu
nhiên, học sinh không thể hôm nay chọn nghề này, mai chọn nghề khác hoặc
chọn nghề theo phong trào, theo sự áp đặt của người khác vừa phí thời gian, vừa
lãng phí tiền bạc. Vì vậy, khi chọn nghề học sinh phải hiểu được chính mình,
biết mình thích gì, muốn gì. Tất cả những điều đó phải chính bản thân mỗi học
sinh biết được mà không cần người khác hiểu hộ, hiểu giùm được.
Muốn chọn đúng ngành nghề phù hợp với khả năng, đúng sở thích thì học
sinh phải trải qua một quá trình nghiên cứu, nghiền ngẫm về ngành mình sẽ
chọn, sẽ học và theo đuổi mãi sau này. Phải tự đặt câu hỏi cho mình và tự trả
lời: Mình có năng khiếu gì đặc biệt, có năng lực gì nổi trội? Nếu vào học ngành
đó mình sẽ gặp thuận lợi, khó khăn gì? Việc nhận thức đúng đắn về bản thân
góp phần rất quan trọng trong việc hình thành xu hướng chọn nghề của các em.
Ngược lại, nếu nhận thức không đầy đủ, không đúng đắn về năng lực của mình
sẽ dẫn đến việc chọn những ngành nghề không phù hợp với bản thân. Sự lựa
chọn nghề sai lầm sẽ gây ra sự chán nản với công việc sau này mình sẽ học, sẽ
làm. Điều này ảnh hưởng đến chính bản thân học sinh, không chỉ lãng phí thời
gian mà còn lãng phí chất xám, tiền bạc, khó xin việc làm khi ra trường. Theo
số liệu khảo sát riêng của L&A (Le & Associates), hiện có khoảng 20% sinh
viên chọn sai ngành học, tốt nghiệp đi làm mới thấy công việc không phù hợp
nên bỏ việc hoặc làm trái nghề. Đáng chú ý hơn là có đến 40% lao động trẻ
chọn nghề chưa phù hợp với nghề mình đang học. Chọn sai nghề giống như
“đeo gông vào cổ”, không những không phát huy được năng lực, không thể đạt
được đỉnh cao trong sự nghiệp mà còn đánh mất thời gian quý báu của mình.
Lúc này bạn sẽ dễ khủng hoảng, cuộc sống của bạn sẽ rất khó khăn.

1.3.4. Mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ
thông và nhận thức về nghề trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
1.3.4.1. Khái niệm mối quan hệ
44
- Theo từ điển Tiếng Việt, quan hệ là sự gắn bó chặt chẽ, có sự tác động qua lại
lẫn nhau. (ví dụ như quan hệ vợ chồng, quan hệ anh em ruột thịt,...). Do đó, mối
quan hệ được hiểu là sự tác động qua lại giữa hai (hoặc nhiều hơn hai) đối
tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai) nhóm đối tượng có liên quan với nhau.
- Mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông và
nhận thức về nghề trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 là sự tác động qua
lại giữa 2 biến số “xu hướng chọn nghề” và “nhận thức về nghề” trong bối cảnh
4.0. Điều này được hiểu rằng, khi phân tích mối quan hệ giữa 2 biến trên cần
phải làm rõ mối tương quan giữa chúng, biến này tác động tới biến kia như thế
nào và ngược lại, từ đó rút ra kết luận chính xác về mối quan hệ này.
1.3.4.2. Biểu hiện của mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học sinh
Trung học phổ thông và nhận thức về nghề trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0
Biểu hiện của mối quan hệ trên được thể hiện giữa các mặt sau:
- Đặc điểm về xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông
- Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
+ Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về Cách mạng công
nghiệp 4.0

+ Nhận thức về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
+ Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong Cách
mạng công nghiệp 4.0

- Mối quan hệ giữa xu hướng nghề nghiệp và nhận thức của học sinh Trung
học phổ thông về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
+ Mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về cách
mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp
+ Mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh THPT với tác động của cách
mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp

45
+ Mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp

46
Tổng kết chương 1
Việc chọn nghề của học sinh THPT không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
cá nhân mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Ngày nay, trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 thị trường việc làm lại càng khó khăn hơn khi mà
yêu cầu về nghề ngày càng cao và phạm vi lựa chọn nghề ngày càng lớn.
Xu hướng chọn nghề của học sinh được thể hiện ở xu hướng chọn nghề,
nhận thức về nghề trong bối cảnh 4.0 và nhận thức về tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0 đến thị trường việc làm. Các yếu tố này chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Việc nghiên cứu xu hướng chọn nghề
cho học sinh là rất cần thiết. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề này có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

47
CHƯƠNG 2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA XU HƯỚNG CHỌN


NGHỀ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH VỀ NGHỀ NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0

2.1. Vài nét về địa bàn, phương pháp và mẫu nghiên cứu
2.1.1. Về địa bàn khảo sát
Nghiên cứu được triển khai tại trường 2 trường Trung học phổ thông
Quang Trung (Nam Định) và trường Trung học phổ thông Hoàng Cầu. Đây là
hai trường Trung học phổ thông được lựa chọn mang tại thành phố Hà Nội và
tỉnh Nam Định – hai địa bàn có phong trào và thành tích học tập tiêu biểu trong
cả nước trong những năm gần đây.
Về trường Trung học phổ thông Hoàng Cầu
Lịch sử hình thành và phát triển của trường Trung học phổ thông Hoàng Cầu
Trường THPT Hoàng Cầu là trường công lập tự chủ toàn phần về tài
chính trực thuộc Sở GD&ĐT Hà Nội. Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển
(1977-2022), trường THPT Hoàng Cầu đã trở thành điểm sáng của mô hình
trường công lập tự chủ trên địa bàn Hà Nội.
Cơ sở vật chất: nhà trường có cơ sở vật chất khang trang với 28 phòng
học, 100% các phòng học đạt tiêu chuẩn phòng học 4.0 (với hệ thống máy
chiếu, âm thanh, điều hoà…) phục vụ giảng dạy theo chương trình phổ thông
mới. Các phòng chức năng: Lý – Công Nghệ, Hoá – Sinh, Tin học MOS… được
đầu tư hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực hành và hội nhập quốc tế; Thư viện nhà
trường đạt danh hiệu “Thư viện xuất sắc cấp thành phố” với hơn 15.000 đầu
sách được số hoá hiện đại… Đặc biệt, ngày 5/12/2014, UBND TP.Hà Nội đã ký
Quyết định số 6504 / QĐ-UBND về việc thực hiện Dự án “Cải tạo, nâng cấp
Trường THCS Hoàng Cầu - Đống Đa", với tổng mức đầu tư dự kiến là 79 tỷ

48
đồng. Dự án nhằm mục đích: mở rộng khuôn viên nhà trường, đồng bộ hóa
trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, xây dựng trường thành trường
THPT đạt chuẩn quốc gia.
Một số thành tựu Giáo dục tiêu biểu
Hiện nay, trường THPT Hoàng Cầu là trường đi đầu trong công tác dạy
và học đào tạo với đội ngũ giáo viên giỏi nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Nhà trường đã liên tiếp đạt giải học sinh giỏi trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp
thành phố và cấp quốc gia. Tập thể giảng dạy của trường đạt nhiều danh hiệu: tổ
chức đảng trong sạch vững mạnh, tập thể lao động tiên tiến, công đoàn cơ sở
được Liên đoàn Công đoàn Việt Nam tặng bằng khen. Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh của trường là đơn vị xuất sắc được Trung ương Đoàn và
Thành đoàn Hà Nội tặng giấy khen nhiều năm liền.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, nhiệt tình, hết lòng
vì học sinh, không ngại khó trong công tác chuyên môn, 100% giáo viên đều đạt
chuẩn trở lên, tích cực, sáng tạo ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Nhiều giáo viên đạt giải trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao. Nhiều học
sinh đạt giải cao trong các kì thi cấp thành phố và cấp Quốc gia; Tỷ lệ đỗ Tốt
nghiệp THPT đạt 100%, tỷ lệ đỗ Đại học cao.
Về trường Trung học phổ thông Quang Trung – tỉnh Nam Định
Lịch sử hình thành và phát triển của trường Trung học phổ thông Hoàng
Cầu
Trường THPT Quang Trung được thành lập ngày 22 tháng 6 năm 2006.
Đến ngày 22 tháng 5 năm 2012, Chủ tịch Tỉnh Nam Định đổi tên trường THPT
tư thục Quang Trung thành trường THPT Quang Trung và tên gọi đó được sử
dụng cho đến nay.
Cơ sở vật chất: trường có tổng diện tích 8600m2, diện tích sân thể dục thể
thao 3002m2, có 18 phòng học kiên cố đều được lắp cố định các máy trình
chiếu hiện đại, 4 phòng chức năng, phòng máy có 25 máy tính nối mạng

49
Internet. Đặc biệt, trường có 8 gian nhà giáo dục truyền thống trong đó trừng
bày các hiện vật về lao động sản xuất, chiến đấu chống giặc ngoại xâm của Ông
Cha ta thưở trước
Một số thành tựu Giáo dục tiêu biểu
Là một trường ngoài công lập nhưng trường THPT Quang Trung liên tục
tổ chức thi tuyển vào lớp 10 ngay từ năm 2010 cho đến nay đã được 8 năm, mỗi
năm đều có trên 300 học sinh nộp hồ sơ dự thi vào trường, năm nào cũng thừa
trên 100 hồ sơ.
Trường đã kiên trì rèn luyện được nề nếp kỷ cương tốt, học sinh ngoan,
thầy cô có trách nhiệm, nhiệt tình. Trường khẳng định được thương hiệu là niềm
tin của Sở GD&ĐT, của Huyện ủy, UBND và của nhân dân trong huyện.
Hàng năm tỷ lệ đỗ nghiệp đạt từ 99% đến 100%. Tỷ lệ đỗ vào cao đẳng,
đại học đạt trên 86%, thi học sinh giỏi 9 năm liên tục đạt giải được nhận cờ
thưởng của Sở GD&ĐT Nam Định
Nhà trường đạt thành tích xuất sắc được vinh danh là điển hình tiên tiến
ngành Giáo dục và đào tạo Nam Định giai đoạn 2010 – 2015. Năm 2015 - 2016
trường được nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, 5 năm liên tục trường
được Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định tặng danh hiệu " Tập thể lao động xuất
sắc".
2.1.1. Về mẫu nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài chọn và thực hiện nghiên cứu
trên mẫu sau.
Bảng 2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %
Trường Trung học phổ thông Hoàng Cầu 130 48%
Trung học phổ thông Quang 120 52%
Trung
Giới tính Nam 144 57,6%
Nữ 106 42,4%

50
Khối lớp 10 81 32,4%
11 83 33,2%
12 86 34,4%

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên, thuận tiện.
Cụ thể, đặc điểm của mẫu học sinh Trung học phổ thông tham gia nghiên cứu
như sau:
Trường THPT Quang Trung đại diện cho các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định, gồm: 120 học sinh. Trường THPT Quang
Trung có chất lượng học tập không đồng đều do các em là con gia đình làm
nông nên việc đầu tư cho học tập còn hạn chế, việc học tập còn chưa cao.
Trường THPT Hoàng Cầu đại diện cho các trường THPT thành phố Hà
Nội, gồm 130 học sinh. Ở đây có sự đồng đều về thành phần gia đình là cán bộ
công chức, kinh doanh buôn bán, công nhân, làm ruộng. Vì vậy, chất lượng học
tập của học sinh khá đồng đều, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp khá cao, tỷ lệ học sinh
đăng ký vào các trường cao đẳng, đại học khá cao.
2.1.2. Về phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để tiến hành khảo sát thực tiễn, nhóm tác giả sử dụng
phương pháp trắc nghiệm và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương
pháp chủ đạo của đề tài.
Giới thiệu chung về phương pháp trắc nghiệm của Galomstoc
Trắc nghiệm hứng thú nghề nghiệp của Galomstoc là cơ sở để người làm trắc
nghiệm mà cụ thể là các bạn học sinh THPT tìm ra được xu hướng nghề phù
hợp với bản thân, từ đó có thể định hướng nghề nghiệp theo nhóm ngành phù
hợp nhất. Trắc nghiệm gồm 78 câu hỏi, học sinh cần đọc lần lượt 78 câu hỏi và
cho biết ý kiến theo 3 mức độ biểu hiện: đánh giá 2 điểm với những câu hỏi nếu
học sinh rất thích; đánh giá 1 điểm nếu học sinh thích; đánh giá 0 điểm nếu học
sinh không thích.

Cách tính điểm:

51
Sau khi học sinh trả lời 78 câu hỏi, tính điểm bằng cách cộng tổng các câu theo
cột dọc tương đương với 13 lĩnh vực nghề, cột nào có số điểm cao nhất tức là
học sinh đó có xu hướng chọn nghề đó. 13 lĩnh vực nghề cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Các lĩnh vực nghề nghiệp theo trắc nghiệm GOLOMSTOK

STT Cột LĨNH VỰC NGHỀ


1 Cột 1 Xu hướng vật lý
2 Cột 2 Xu hướng hóa học
3 Cột 3 Xu hướng kỹ thuật điện
4 Cột 4 Xu hướng kỹ thuật
5 Cột 5 Xu hướng địa lý
6 Cột 6 Xu hướng nông nghiệp, thực vật
7 Cột 7 Xu hướng ngữ văn
8 Cột 8 Xu hướng lịch sử
9 Cột 9 Xu hướng sư phạm
10 Cột 10 Xu hướng y học
11 Cột 11 Xu hướng các hoạt động dịch vụ
12 Cột 12 Xu hướng nghệ thuật
13 Cột 13 Xu hướng quân sự

Giới thiệu về bảng hỏi sử dụng trong nghiên cứu


Bảng hỏi gồm 7 câu, lần lượt đánh giá các nội dung như: nhận thức của
học sinh THPT về cuộc cách mạng 4.0; tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến thì
trường lao động và việc làm; tiêu chí chọn nghề; dự định về nghề nghiệp trong
tương lai...
Trong đó, các câu hỏi nhận thức về tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến
thị trường lao động và việc làm được xây dựng bằng thang đo mức độ với các
mức độ khác nhau (cụ thể ở phần phụ lục).
Trắc nghiệp và bảng hỏi sau khi được xây dựng đã tiến hành điều tra thử
và kiểm định độ tin cậy. Kết quả cho thấy, 78/78 item của trắc nghiệm

52
Golomstok đều có tương qua cao với biến tổng (r>0.68, p<0.05). Độ tin cậy của
toàn thang đo Golomstok đạt 8.95. Điều này cho phép khẳng định độ tin cậy cao
của bản tiếng Việt trắc nghiệm Golomstok được sử dụng trong nghiên cứu.
Tương tự, các itiem đánh giá nhận thức về nghề nghiệp của học sinh trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 có tương quan chặt chẽ với biến tổng (r>0.61,
p<0.05); hệ số Cronbach's Alpha toàn thang đo đạt 0.82. Các hệ số thống kê
này cho phép trắc nghiệm Galomstok và bảng hỏi đủ độ tin cậy để triển khai
nghiên cứu đề tài.
2.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa xu hướng nghề của học sinh
Trung học phổ thông và nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0
2.2.1. Đặc điểm về xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông
Bảng 2.3. Thực trạng xu hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông

Xu hướng nghề của học sinh Trung học phổ thông

XH XH XH XH XH XH XH XH XH XH XH XH XH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
TH Số
lượ 7 6 7 8 10 12 9 7 10 10 11 14 19
PT
ng
Ho 5,3 4,62 5,3 6,1 7,6 9,23 6,9 5,3 7,69 7,6 8,46 5,38 4,62
8% % 8% 5% 9% % 2% 8% % 9% % % %
àng
%
Cầ
u
TH Số
lượ 6 12 5 4 7 16 8 6 14 6 13 12 11
PT
ng
Qu 5,0 10,0 4,1 3,3 5,8 13,3 6,6 5,0 11,6 5,0 10,8 5,00 10,0
0% 0% 7% 3% 3% 3% 7% 0% 7% 0% 3% % 0%
ang
%
Tru
ng
Tổ Số 13 18 12 12 17 28 17 13 24 16 24 26 30
lượ
ng
ng

53
5,1 7,11 4,7 4,7 6,7 11,0 6,7 5,1 9,49 6,3 9,49 10,2 11,8
%
4% % 4% 4% 2% 7% 2% 4% % 2% % 8% 6%

Từ số liệu thống kê, có thể thấy:


Trong 13 xu hướng nghề, xu hướng 13 (xu hướng quân sự) là nổi trội nhất
với tổng 11,86%. Một số xu hướng có tỷ lệ lựa chọn cũng khá cao sau xu hướng
quân sự là xu hướng nông nghiệp thực vật, xu hướng nghệ thuật xu hướng sư
phạm và xu hướng nghệ thuật. Ngược lại 2 xu hướng nghề nghiệp có tỷ lệ thấp
nhất là xu hướng kỹ thuật điện xu hướng kỹ thuật (4,74%).
Xét về mặt bằng chung thì các xu hướng nghề nghiệp ở trường THPT Hoàng
Cầu có tỷ lệ phân hóa rõ nét hơn so với trường THPT Quang Trung. Cụ thể, sự
khác biệt có thể thấy rõ ở 2 xu hướng nghề nổi bật đó là xu hướng quân sự và
xu hướng nông nghiệp thực vật. Những sự khác biệt này cho thấy rõ những điều
kiện kinh tế xã hội và đặc điểm văn hóa ở học sinh tại hoạt động và Nam Định.
Đối với xu hướng kỹ thuật điện và xu hướng kỹ thuật, kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy, học sinh Trung học phổ thông Hoàng Cầu có tỉ lệ cao hơn trường
THPT Quang Trung.
Như vậy, từ những đặc điểm trên, có thể thấy, phần lớn các em học sinh đã
nhận thức được những nghề phổ biến và có tính ứng dụng cao trong bối cảnh
cách mạng 4.0 (sư phạm, quân sự...). Tuy nhiên, đối với xu hướng 3 (xu hướng
kỹ thuật điện) và xu hướng 4 (xu hướng kỹ thuật) lại ít phổ biến hơn so với các
xu hướng còn lại. Đây là 2 xu hướng quan trọng và nổi bật trong bối cảnh 4.0,
bởi lẽ cuộc cách mạng 4.0 là cuộc cách mạng thay đổi lối sống, phương thức
sản xuất, quan hệ trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn và kết nối vạn vật. Vì vậy, khi xây dựng và triển khai công tác hướng
nghiệp cho học sinh THPT trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 cần chú
trọng hướng nghiệp cho các em nhận thức được tầm quan trọng của những nghề
nổi bật trong bối cảnh 4.0 nói chung và lựa chọn được ngành nghề phù hợp với
bản thân nói riêng.

54
2.2.2. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Nhận thức là yếu tố tham gia vào mọi hoạt động của con người. Nhận thức là
cơ sở của hoạt động, là một mặt cấu thành tâm lý con người. Nhờ nhận thức,
con người mới có thể tiếp thu được tri thức chân thực về thế giới khách quan.
Có tri thức, con người mới có thể tiến hành hoạt động cải tạo thế giới có kết
quả. Vì vậy, muốn hành động đúng, đạt kết quả cao đòi hỏi chủ thể phải hiểu
đúng, phải nắm được con đường, cách thực hiện hành động đó. Ngược lại, nếu
chưa đầy đủ, việc thực hiện hành động cũng sẽ không đạt được kết quả hoặc kết
quả sẽ không cao như mong muốn.
Nhiệm vụ khảo sát thực trạng tiếp theo của đề tài là làm rõ đặc điểm nhận
thức của học sinh Trung học phổ thông về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và
đặc điểm về nghề nghiệp, lao động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
2.2.2.1. Nhận thức về cách mạng công nghiệp 4.0
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về Cách mạng công
nghiệp 4.0
Nhận thức về Cách mạng công nghiệp 4.0
Là cuộc cách Là cuộc cách Là cuộc cách Là cuộc cách
mạng công mạng thay đổi mạng tự mạng thay đổi
nghệ thông lối sống, động hóa, trí phương thức
tin và trí tuệ phương thức tuệ nhân tạo sản xuất dựa
nhân tạo sản xuất, quan và kết nối trên công
hệ trên cơ sở vạn vật nghệ để tạo ra
ứng dụng năng suất lao
mạnh mẽ động cao
công nghệ, trí
tuệ nhân tạo,
dữ liệu lớn và
kết nối vạn

55
vật

Số lượng 28 181 20 21
% 11,20 72,40 8,00 8,40

Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng thay đổi lối sống, phương thức
sản xuất, quan hệ trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn và kết nối vạn vật. Đây là quan điểm thể hiện nhận thức đầy đủ về cách
mạng công nghiệp 4.0. Những nhận thức được liệt kê còn lại mang tính phiến
diện, không đầy đủ. Qua số liệu phân tích ở bảng 2.4 có thể thấy có 181/250 học
sinh, tương đương với 72,40% học sinh nhận thức đúng và đầy đủ về cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, vẫn còn 27,6% học sinh nhận thức chưa đúng
về cuộc Cách mạng này. Điều này chứng tỏ các em chưa thực sự quan tâm đến
sự phát triển của thế giới nói chung và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 nói
riêng, bởi vậy các em chưa lựa chọn được đúng ngành nghề phù hợp với bản
thân và xu hướng thị trường việc làm xã hội.

2.2.2.2. Nhận thức về nghề nghiệp trong cách mạng công nghiệp 4.0
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong
Cách mạng công nghiệp 4.0
Nhận thức về nghề nghiệp trong cách mạng công nghiệp 4.0 Số lượng Tỷ lệ
Thay thế một số lao động phổ thông bằng người máy 65 26
Máy móc, robot sẽ thay thế con người làm nhiều việc nặng nhọc 120 48
Nhiều nghề truyền thống sẽ mất đi, nhiều nghề mới ra đời 85 34
Những nghề lao động đơn giản, lặp lại sẽ mất đi 73 29,2
Nghề đòi hỏi sự sáng tạo, ứng dụng công nghệ sẽ phổ biến 88 35,2
Cách mạng công nghiệp sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp 74 29,6
Cách mạng công nghiệp yêu cầu đào tạo lại nhiều nhân lực 81 32,4
Cách mạng công nghiệp gây ra nguy cơ về trí tuệ nhân tạo 72 28,8
Muốn phát triển nghề nghiệp cần đào tạo chuyên sâu 201 80,4

56
Nhu cầu lớn về nghề liên quan đến công nghệ, kỹ thuật 196 78,4
Nhu cầu lớn về nghề liên quan đến sáng tạo, nghệ thuật 171 68,4
Thay đổi công việc là bình thường cách mạng 4.0 133 53,2
Người lao động thường xuyên phải đối mặt với áp lực, thay đổi 142 56,8
Người lao động phải luôn tự học để phát triển nghề nghiệp 151 60,4

Qua số liệu phân tích ở bảng trên, có thể nhận thấy đa phần các em học sinh
đã nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy
nhiên, tỷ lệ chưa cao ở 8 biểu hiện liên quan đến tác động của cách mạng công
nghiệp 4.0 đến nghề nghiệp. Đa số các em đều nhận thức được nghề nghiệp
trong bối cảnh 4.0 sẽ có những thay đổi lớn như: những nghề đòi hỏi sự sáng
tạo, ứng dụng công nghệ sẽ phổ biến; máy móc sẽ thay thế con người làm
những công việc nặng nhọc... nhưng mức độ phổ biến chưa cao.

Ngược lại, học sinh lại có nhận thức khá tốt về yêu cầu của nghề nghiệp đối với
người lao động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Kết quả phân tích 6
câu hỏi đánh giá về nội dung này đều đạt mức > 50%. Trong đó, các em nhận
thức được rằng “muốn phát triển nghề nghiệp cần đào tạo chuyên sâu” (80,4%)
và “xã hội có nhu cầu lớn về nghề liên quan đến công nghệ, kỹ thuật” (78,4%).

Như vậy, thông qua phân tích số liệu, có thể thấy sự không nhất quán giữa
nhận thức của học sinh về tác động của Cách mạng 4.0 đến nghề nghiệp và
những yêu cầu của đối với ngừi lao động và nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0. Học sinh có xu hướng nhận thức được những yêu của
cách mạng công nghiệp 4.0 đối với người lao động nhưng hạn chế trong nhận
thức về sự thay đổi của những xu hướng nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0. Điều này có thể dẫn đến hệ lụy lớn trong việc chọn nghề, khi
học sinh Trung học phổ thông có xu hướng chọn sai những nghề trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là điều đáng lo ngại, bởi lẽ các em là thế hệ trẻ
của đất nước, nếu không có nhận thức đúng đắn về tác động của cách mạng 4.0
đến nghề nghiệp thì các em sẽ khó mà chọn được cho mình một ngành nghề phù

57
hợp cho bản thân, dẫn đến tình trạng mông lung trong chọn nghề thậm chí là
thất nghiệp, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Bởi vậy, công tác hướng
nghiệp cho học sinh cần phải giải quyết tình trạng này một cách cụ thể và triệt
để để các em có định hướng rõ ràng cho bản thân ngay từ khi còn đang ngồi trên
ghế nhà trường.

Như vậy, phân tích về nhận thức của học sinh về cách mạng công nghiệp
4.0 và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp và lao
động cho thấy, mặc dù học sinh đã có bước đầu hiểu về cách mạng công nghiệp
4.0, đã nhận thức được những yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với
người lao động nhưng còn hạn chế trong nhận thức những xu hướng nghề
nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Điều này cho phép khẳng
định giả thuyết H1: Học sinh Trung học phổ thông nhận thức chưa đầy đủ về
công việc và nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Xu hướng
chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông tập trung vào các khối ngành kinh
tế, kỹ thuật và dịch vụ.
2.2.3. Mối quan hệ giữa xu hướng nghề nghiệp và nhận thức của học sinh
Trung học phổ thông về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0
2.2.3.1. Mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về cách
mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp
Nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 là động
lực quan trọng giúp học sinh tích cực trong học tập và hướng nghiệp, tăng
cường khả năng thích ứng với nghề trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Kết quả nghiên cứu hiểu mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên về cách
mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.5. Mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về
Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp

58
Nhận thức về
cách mạng công
Xu hướng nghề của học sinh Trung học phổ thông
nghiệp 4.0

Là cuộc cách
mạng thay đổi
XH1 XH2 XH3 XH4 XH5 XH6 XH7 XH8 XH9 XH10 XH11
lối sống,
phương thức sản
xuất, quan hệ
trên cơ sở ứng
dụng mạnh mẽ
0.218* -
công nghệ, trí 0.56 0.143 0.109 0.055 -0.078 0.008 0.040 0.006 -0.088
* 0.019
tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn và kết
nối vạn vật
Là cuộc cách
mạng thay đổi
phương thức sản
xuất dựa trên - -
-0.045 -0.141 -0.142 -0.166* -0.062 -0.014 -0.039 -0.089 -0.034
công nghệ để 0.027 0.040

tạo ra năng suất


lao động cao

Cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Cuộc cách mạng công nghệ không chỉ thay đổi phương thức sản
xuất mà còn thay đổi cả phương thức sống và các mối quan hệ xã hội của con
người. Vì vậy, khi nhìn nhận về cách mạng công nghiệp 4.0, nhận thức cách
mạng công nghiệp 4.0 “Là cuộc cách mạng thay đổi lối sống, phương thức sản
xuất, quan hệ trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn và kết nối vạn vật” là nhận thức đầy đủ. Các nhận thức khác được đưa ra
trong phiếu khảo sát là những nhận thức phiến diện, không đầy đủ của cách
mạng công nghiệp 4.0 khi chỉ đề cập đến những khía cạnh, đặc điểm nhất định
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

59
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa nhận thức mối quan hệ giữa cách mạng
công nghiệp 4.0 với xu hướng nghề nghiệp cho thấy, nhận thức đúng của học
sinh Trung học phổ thông thường xuất hiện ở những học sinh theo đuổi xu
hướng nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực vật lý và lĩnh vực kỹ thuật. Cụ thể, số
liệu thống kê cho thấy, có mối tương quan thuận, có ý nghĩa giữa những học
sinh cho rằng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 “là cuộc cách mạng thay đổi lối
sống, phương thức sản xuất, quan hệ trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ,
trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và kết nối vạn vật” với xu hướng các nghề liên quan
đến vật lý và kỹ thuật (XH1) (p=0.01). Như vậy, khi học sinh nhận thức đúng về
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thường có xu hướng chọn những ngành nghề
liên quan đến lĩnh vực vật lý và ứng dụng vật lý. Điều này là chứng tỏ các em
đã bắt đầu có suy nghĩ, hiểu biết về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đồng thời
bước đầu chọn được ngành nghề phù hợp với xu hướng phát triển nghề nghiệp
và lao động của xã hội khi kết quả của nhiều nghiên cứu cho rằng, vật lý và các
lĩnh vực ứng dụng của vật lý học sẽ có sự phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự thay đổi
lớn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Nhiều dự báo cho rằng, sự phát
triển của công nghệ, kỹ thuật chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi vật lý. Điều này
chứng tỏ tầm quan trọng của các ngành, nghề liên quan đến lĩnh vực vật lý ứng
dụng và các kỹ thuật liên quan đến cơ, lượng tử trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0.

Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số học sinh nhận thức phiến diện về cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 khi cho rằng, cuộc cách mạng 4.0 “là cuộc cách
mạng thay đổi phương thức sản xuất dựa trên công nghệ để tạo ra năng suất lao
động cao”. Kết quả phân tích cho thấy, nhận thức này ở học sinh Trung học phổ
thông có mối tương quan nghịch, có ý nghĩa với xu hướng kỹ thuật (XH4)
(p=0.05). Điều này có nghĩa là, việc nhận thức phiến diện về cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ thúc đẩy xu hướng học sinh không chọn những ngành đào tạo và
các nghề liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Trong khi thực tế cho thấy,

60
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, xã hội có nhu cầu lao động cao liên
quan đến lĩnh vực kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật máy tính và công nghệ thông tin.
Vì vậy, các nghề liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật hứa hẹn sẽ mang lại nhiều triển
vọng trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên, việc học sinh nhận thức không đầy đủ
về cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề sai, dẫn đến
nguy cơ thất nghiệp sau đào tạo nghề. Bởi vậy, chương trình tư vấn hướng
nghiệp cần hướng tới mục tiêu quan trọng là làm cho học sinh hiểu được bản
chất và những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến thị trường lao động
và xu hướng nghề nghiệp, qua đó từng bước bồi dưỡng phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, từ đó
tự định hướng vào những lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu cao, từng bước thích
ứng với đòi hỏi đối với người lao động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0.
2.2.3.2. Mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh về nghề nghiệp trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp. Chúng tôi đã đặt
câu hỏi nhận thức của học sinh về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
tới thị trường lao động và việc làm và các xu hướng nghề. Kết quả thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.7. Mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng chọn nghề
n Xu hướng nghề của học sinh Trung học phổ thông
XH1 XH2 XH3 XH4 XH5 XH6 XH7 XH8 XH9 XH10 XH11 XH12 XH1
Máy -0.145 -0.107 -0.183* -0.091 -0.145 -0.187* -0.099 -0.077 0.007 -0.047 -0.147* -0.125 -0.1
ề móc,
ệp robot sẽ
g thay thế
con
người
làm

61
nhiều
g việc

g nặng
nhọc
ệp
Nhiều
nghề
truyền
thống sẽ
-
mất đi, -0.084 -0.099 -0.093 -0.106 -0.095 -0.071 -0.072 -0.152* -0.138 -0.142 -0.065 -0.1
0.164*
nhiều
nghề
mới ra
đời
Những
nghề lao
động
- - - -
đơn -0.071 -0.091 -0.161* -0.105 -0.082 -0.186* -0.113 -0.132 -0.169*
0.176* 0.160* 0.215** 0.21
giản, lặp
lại sẽ
mất đi
Cách
mạng
công
nghiệp
- - -
sẽ yêu -0.097 -0.027 -0.107 -0.065 -0.155* -0.155 -0.144 -0.148* -0.139 -0.150*
0.193** 0.256** 0.21
cầu phải
đào tạo
lại nhiều
nhân lực
Muốn
phát
triển
nghề
0.230*
nghiệp -0.138 0.090 0.230** 0.195** 0.192** 0.237** 0.191** 0.153** 0.202** 0.248** 0.289** 0.28
*
cần đào
tạo
chuyên
sâu
Xã hội 0.126 0.131 0.170* 0.138 0.134 0.037 0.135 0.109 0.105 0.068 0.034 0.004 0.17
có nhu

62
cầu lớn
về nghề
liên
quan
đến sáng
tạo,
nghệ
thuật
Nhảy
việc là
bình
thường
trong
0.155* -.182* 0.116 0.172* 0.162* 0.081 0.025 0.176* 0.115 0.114 0.001 0.013 0.17
giai
đoạn
cách
mạng
4.0
Người
lao động
thường
xuyên
phải đối 0.111 0.094 0.108 0.079 0.169* 0.169* 0.173* 0.060 0.194** 0.150* 0.067 0.135 0.10
mặt với
áp lực,
sự thay
đổi

Nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có
tác động trực tiếp đến xu hướng chọn nghề của học sinh hiện nay. Phân tích các
đặc điểm nhận thức của học sinh về nghề nghiệp với xu hướng chọn nghề, tác
giả phát hiện những mối liên hệ sau:
Nhận thức cho rằng, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, “Máy
móc, robot sẽ thay thế con người làm nhiều việc nặng nhọc” có mối tương quan

63
nghịch với xu hướng nghề liên quan đến kỹ thuật điện (XH3); xu hướng nghề
liên quan đến nông nghiệp, thực vật (XH6); nghề liên quan đến dịch vụ (XH11)
và nhóm nghề quân sự (XH13) (P<0.05). Tức là, khi học sinh có xu hướng nhận
thức được việc máy móc sẽ thay thế con người làm nhiều việc nặng nhọc thì các
em lại không chọn nghành nghề theo xu hướng liên quan đến kỹ thuật điện;
nông nghiệp thực vật; các hoạt động dịch vụ và quân sự. Điều này phản ánh một
vấn đề trong xu hướng chọn nghề của học sinh Trung học phổ thông. Trong thực
tế, cuộc cách mạng cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng tự
động hóa, cơ giới hóa trong sản xuất. Điều này đòi hỏi phải thúc đẩy các ngành
nghề liên quan đến kỹ thuật điện và tự động hóa. Bên cạnh đó, xu hướng cơ giới
và tự động hóa cũng thúc đẩy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng
nông nghiệp thông minh và thúc đẩy mạnh trong lĩnh vực dịch vụ. Nói cách
khác, tự động hóa, cơ giới hóa không có nghĩa là nhu cầu lao động trong lĩnh
vực này giảm. Vì vậy, tương quan nghịch giữa nhận thức này và các lĩnh vực
nghề nghiệp đang phản ánh định hướng nghề chưa phù hợp của học sinh Trung
học phổ thông, cho thấy các em nhận thức chưa đầy đủ về những tác động của
cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp. Điều này dẫn đến một vấn
đề: dù bước đầu hiểu được xu hướng cơ giới hóa và tự động hóa trong quá trình
lao động 4.0, tuy nhiên, học sinh chưa chuyển hóa nó được vào xu hướng lựa
chọn nghề nghiệp, được khẳng định bằng các lựa chọn phù hợp trong thế giới
nghề nghiệp 4.0.

Đối với nhận thức “Nhiều nghề truyền thống sẽ mất đi, nhiều nghề mới ra đời”,
kết quả phân tích chỉ ra có mối tương quan nghịch với xu hướng nghề liên quan
đến lĩnh vực vật lý (XH1) và sư phạm (XH9) (p<0.05). Điều này cho thấy, khi
nhận thức được xu hướng ra đời của những nghề mới, học sinh sẽ có ít có xu
hướng chọn xu hướng nghề sư phạm và các nghề liên quan đến lĩnh vực vật lý
và ứng dụng vật lý và quá trình lao động. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, đây
là những lĩnh vực nghề nghiệp là không thể thay thế, đặc biệt là lao động trong

64
lĩnh vực giáo dục, mặc dù quá trình tổ chức lao động có sự thay đổi cho phù hợp
với tính chất lao động của giai đoạn mới. Trong giai đoạn cách mạng công
nghiệp 4.0, những ứng dụng của khoa học vật lý vào mọi lĩnh vực của đời sống
và sự phát triển của khoa học giáo dục nói chung là lĩnh vực giữ vai trò quan
trọng trong xã hội, ngay cả trong bối cảnh nhiều ngành nghề lao động truyền
thống sẽ mất đi.

Đối với nhận thức “Những nghề lao động đơn giản, lặp lại sẽ mất đi” số liệu
thống kê cũng chỉ rõ tương quan nghịch với xu hướng nghề liên quan đến lĩnh
vực vật lý (XH1); lĩnh vực hóa học (XH2); lĩnh vực địa lý (XH5); lĩnh vực lịch
sử (XH8); lĩnh vực sư phạm (XH9); lĩnh vực nghệ thuật (XH12) (p<0.05).

Kết quả phân tích cũng chỉ ra mối quan hệ đáng lưu ý giữa nhận thức: “Cách
mạng công nghiệp sẽ yêu cầu phải đào tạo lại nhiều nhân lực” với các lĩnh vực
như y học (XH10), sư phạm (XH9), quân sự (XH13) (p<0,05). Với tương quan
nghịch giữa hai biến số, có thể nhận thấy, học sinh càng có xu hướng nhận thức
được việc đào tạo lại nhân lực trong các lĩnh vực lao động trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0 càng ít có xu hướng lựa chọn nghề liên quan đến lĩnh vực
y học, giáo dục, quân sự. Rõ ràng, đây là những lĩnh vực cần phải cập nhật kiến
thức, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nhiều nhất trong các lĩnh vực lao động
dưới tác động của cách mạng công nghiệp 4.0. Mối quan hệ này cũng phản ánh
một xu hướng lựa chọn có mục đích rõ ràng, đặc biệt ở một số em có lo ngại về
quá trình đào tạo lại trong quá trình lao động, đặc biệt trong lĩnh vực y học, giáo
dục để thích ứng với những yêu cầu mới của cách mạng công nghiệp 4.0.
Đối với nhận thức: “Muốn phát triển nghề nghiệp cần đào tạo chuyên
sâu”, số liệu thống kê cho thấy có tương quan thuận với xu hướng nghề liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp, thực vật (XH6); lĩnh vực ngôn ngữ (XH7); lĩnh
vực lịch sử (XH8); lĩnh vực sư phạm (XH9); lĩnh vực y học (XH10); hoạt động
dịch vụ (XH11); lĩnh vực nghệ thuật (XH12); lĩnh vực quân sự (XH13)
(p<0.01). Như vậy, học sinh đã có nhận thức đúng đắn hơn về bản chất tác động

65
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực
liên quan đến khoa học, kỹ thuật, y học và dịch vụ, từ đó chọn nghề phù hợp với
sự phát triển của thị trường lao động và việc làm, đáp ứng yêu cầu của xu thế
hội nhập trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, số liệu thống
kê cũng chỉ ra rằng, khi học sinh nhận thức “Xã hội có nhu cầu lớn về nghề liên
quan đến sáng tạo, nghệ thuật” cũng sẽ ít có xu hướng chọn các nghề liên quan
đến kỹ thuật điện (XH3); quân sự (XH13) (p<0.05).
Nhận thức về tính ổn định của nghề nghiệp trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0 có liên quan trực tiếp với xu hướng chọn nghề. Số liệu thống kê chỉ
ra rằng, khi học sinh nhận thức “Nhảy việc là bình thường trong giai đoạn cách
mạng 4.0” thường ít có xu hướng chọn nghề liên quan đến lĩnh vực địa lý
(XH5), lịch sử (XH8); quân sự (XH13). Đây là điều hợp lý vì trong thực tế các
vị trí việc làm liên quan đến các lĩnh vực này thường liên quan đến các công
việc có tính ổn định cao trong hệ thống chính trị. Vì vậy, đối với với những học
sinh ưa thích sự tự do, đánh giá cao xu hướng “xê dịch” trong quá trình lao
động thường ít có xu hướng lựa chọn công việc đòi hỏi sự ổn định có liên quan
đến các lĩnh vực trên.
Số liệu thống kê cho thấy, nhận thức “Người lao động thường xuyên phải
đối mặt với áp lực, sự thay đổi” có tương quan thuận với với xu hướng nghề
nghiệp liên quan đến lĩnh vực địa lý (XH5); nông nghiệp, thực vật (XH6); ngữ
văn (XH7), y học (XH10), sư phạm (XH9) (p<0.05). Đây là những lĩnh vực
nghề nghiệp trong đó người lao động phải đối mặt với ít hơn những áp lực so
với các lĩnh vực khác.Vì vậy, khi học sinh nhận thức được áp lực tâm lý trong
quá trình lao động thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 thường có xu hướng lựa
chọn những ngành, nghề liên quan đến các lĩnh vực ít tạo ra các áp lực tâm lý so
với các lĩnh vực khác.
Tóm lại, học sinh THPT đã bắt đầu có nhận thức về cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và tác động của nó đến thị trường lao động việc làm và xu hướng
chọn nghề. Tuy nhiên, một số em còn chưa nhận thức đúng đắn về cuộc cách

66
mạng công nghiệp nên dẫn đến chọn ngành nghề sai hoặc không đúng với xu
hướng thị trường việc làm trong bối cảnh 4.0. Việc nhận thức về tầm quan trọng
của nghề nghiệp trong bối cảnh 4.0 sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc học tập và
rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp của các em, là cơ sở để học sinh có định
hướng trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân mình. Vì vậy, nhà
trường cần có chương trình tư vấn chọn nghề phù hợp để học sinh nâng cao
nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để từ đó
có lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, có lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước,
góp phần tạo ra sự cân bằng trong thế giới nghề nghiệp và điều kiện thuận lợi để
phát triển tối ưu cho các tiềm năng cá nhân.
Kết quả phân tích thực trạng về mối quan hệ giữa nhận thức của học sinh
về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp và lao
động và xu hướng chọn nghề cho phép nhóm nghiên cứu khẳng định giả thuyết
H2: Có mối quan hệ giữa đặc điểm nhận thức của học sinh Trung học phổ thông
về nghề nghiệp và công việc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu
hướng chọn nghề. Xu hướng chọn nghề chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó
nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về công việc, nghề nghiệp trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 là yếu tố có tác động quan trọng.

67
Kết luận chương 2

68
CHƯƠNG 3.
CHƯƠNG TRÌNH TƯ VẤN CHỌN NGHỀ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

3.1. Cơ sở đề xuất chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung
học phổ thông
3.1.1. Cơ sở lý luận
3.1.1.1. Chọn được nghề phù hợp là tiền đề quan trọng để thành công
trong nghề nghiệp
Nghề nghiệp là nền tảng vững chắc đầu tiên cho học sinh xây dựng tương
tai. Nếu không có nghề nghiệp hoặc có nhưng không phù hợp, thanh niên, học
sinh sẽ rất khó khăn trong việc gây dựng tương lai. Nếu chọn và phát triển nghề
nghiệp thiếu vững chắc, không phù hợp với khả năng của bản thân cũng giống
như xây dựng một ngôi công trình trên nền móng chắp vá, sẽ dễ dàng sụp đổ
trước giông bão cuộc đời.
Nghề nghiệp là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc hay
khổ đau, thành công hay thất bại trong cuộc đời của mỗi người. Bởi vậy, chọn
được nghề phù hợp là tiền đề quan trọng để thành công.
Tác giả Hoàng Trung Học nhấn mạnh, nghề nghiệp là công việc mà các
em sẽ làm trong tương lai. Đây không chỉ là công việc mưu sinh mà còn là đam
mê, sáng tạo, là sự nghiệp của cả đời người. Vì vậy, chọn được nghề phù hợp
phải là ngành, nghề xã hội đang cần nhân lực, phù hợp với hứng thú, tính cách
của các em và có được những sự đồng thuận, tạo điều kiện từ phía gia đình. Để
đạt được điều này, các em phải cân nhắc đến 4 biến số, tương ứng với 4 câu hỏi
lớn sau:
Thứ nhất, xã hội thực sự cần nhân lực về ngành, nghề này sau 3 - 5 năm
nữa? Thứ hai, mình thực sự hứng thú với công việc liên quan đến ngành, nghề
này? Thứ ba, tính cách, năng lực và đặc điểm tâm lý của mình có phù hợp với
69
ngành, nghề này? Thứ tư, gia đình ta có đồng thuận và có điều kiện phù hợp để
ta theo học ngành, nghề tương ứng?
Để thực hiện công việc trọng đại, nhiều khó khăn này, người chọn được
nghề phù hợp là người tìm được nghề thỏa mãn nhiều nhất các câu hỏi nêu trên.
Đây là tiền đề quan trọng để các em thành công trong tương lai. Tất nhiên, đối
với các em để trả lời 4 câu hỏi trên một cách khoa học là công việc không dễ
dàng (Hoàng Trung Học, 2022).
Dưới góc nhìn của chuyên gia giáo dục, tác giả Trần Thành Nam cho
rằng, các bạn trẻ nên lập kế hoạch khi chọn được nghề, tất nhiên không phải ai
cũng có thể tưởng tượng ra mình muốn làm gì sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, nó
sẽ giúp mọi người suy nghĩ về định hướng nghề nghiệp để thu hẹp khoảng cách
lựa chọn với việc muốn học ngành gì. Trong bối cảnh có quá nhiều chương trình
đào tạo tuyên bố hùng hồn về chất lượng chuẩn đầu ra cùng với đó là các vị trí
việc làm khiến nhiều gia đình hoang mang.

Chọn nghề thích hợp là quan trọng nhất. Cùng muốn được theo đuổi một
công việc nhưng học sinh học tốt có thể vào được các trường top đầu trong
ngành. Các bạn có học lực trung bình khá thì thi vào cùng khoa nhưng của các
trường top sau. Bước chân vào Đại học lại là một câu chuyện khác, những sinh
viên có ý chí, nỗ lực vươn lên hoàn toàn có thể sánh ngang với các sinh viên ở
các trường top đầu [39].
3.1.2.2. Chọn nghề cần xuất phát từ nhu cầu nghề nghiệp của xã hội
Thời kỳ công nghệ 4.0, thị trường lao động được sự đoán sẽ có nhiều thay
đổi trong tương lai. Vì vậy, việc chọn ngành nào, theo nghề gì để vừa phù hợp
năng lực, sở trường, vừa bắt nhịp với xu hướng thời đại là câu hỏi lớn của học
sinh THPT khi chọn nghề. Tác giả Phí Mai Chi cho hay: “Muốn lựa chọn được
một nghề nghiệp phù hợp cần dựa trên ba yếu tố chính: Nhu cầu xã hội, năng
lực và khả năng đa dạng hóa kiến thức”.

70
Nhu cầu xã hội hay còn gọi là thị trường lao động, đây là yếu tố luôn biến
đổi không ngừng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn nghề nghiệp. Cha mẹ
cần nhìn nhận được tiềm năng, giá trị và mức thu nhập của ngành đó, vì trong
một giai đoạn nhất định, sẽ có một số ngành cần nhiều nguồn năng lực, nhưng
sau một vài năm, khi nguồn cung nhân lực quá lớn, sẽ dẫn đến tình trạng bão
hòa và tăng nguy cơ thất nghiệp. Do đó, phụ huynh và các bạn học sinh cần tìm
hiểu kỹ thông tin, xem xét tiềm năng và nhu cầu của ngành đối với nhu cầu lao
động của xã hội.
Trong thời 4.0, công nghệ được ứng dụng rộng rãi vào nhiều ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất, tự động hóa thay thế lao động chân tay, robot thay thế con
người. Do đó, nhiều ngành nghề có khả năng bị “xóa sổ”, bên cạnh đó, sẽ có
những ngành nghề mới được hình thành. Việc định hướng nghề nghiệp cho học
sinh THPT có ý nghĩa quan trọng, giúp các em tìm đúng ngành nghề phù hợp,
tạo cơ hội và khả năng phát triển.
Theo diễn đàn The Economic Forum, ước tính sẽ có 66 triệu người mất việc
làm bởi vì tự động hoá và máy móc. OECD cũng đưa ra dự đoán có khoảng
14% số lượng công việc trên 32 quốc gia sẽ do robot thực hiện. Những phát
triển nhanh chóng vượt bậc của công nghệ đang cho phép máy móc thực hiện số
lượng tác vụ ngày càng tăng so với năng suất làm việc của con người. Ngày
càng nhiều các công ty hiện sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để tiến hành phân tích
hợp đồng, đánh giá các điểm bất đồng trong từng vụ kiện, hay thậm chí xây
dựng chiến lược kiện tụng. McDonald đang dần thay thế các nhân viên làm việc
tại quầy drive-thru bằng công nghệ AI nhận đơn đặt hàng, hay các siêu thị lớn
trên thế giới như Sainsbury, Tesco, và Morrisons đang lắp đạt hệ thống máy tự
thanh toán, thay vì sử dụng con người.
Trước tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, các kỹ năng cần thiết để
phát triển mạnh trong nền kinh tế dựa trên công nghệ ngày nay đang liên tục
thay đổi, cho ra đời nhiều công việc hơn so với trước với cấp độ cao hơn, đòi

71
hỏi con người luôn phải trau dồi kiến thức của bản thân để đáp ứng với nhu cầu
của thị trường lao động.
Theo thống kế mới nhất của The Economic Forum, top 10 các kỹ năng cần
thiết để thành công bao gồm những kỹ năng đòi hỏi con người luôn phải tư duy,
học tập và sáng tạo những cái mới. Một số kỹ năng nổi bật như: Complex
problem solving, critical thinking, creativity, people management,… [31].

Cách mạng công nghiệp 4.0, xã hội 5.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến xu thế chọn
ngành nghề, chọn con đường tiếp tục học tập của học sinh sau khi hoàn thành
chương trình trung học phổ thông. Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch COVID-19
khiến nhiều ngành kinh tế phải cắt giảm nhân sự thì đây lại là cơ hội của một số
ngành liên quan đến thương mại điện tử, công nghệ thông tin hoặc sáng tạo nội
dung trên nền tảng số.

Ngoài việc nắm bắt được xu hướng nghề nghiệp trong thời đại 4.0, việc lựa
chọn nghề xu hướng đòi hỏi các bạn học sinh cần đầu tư rất nhiều vào kĩ năng,
nhiệt huyết. Học sinh cần nhận biết được đặc điểm riêng của từng ngành nghề,
từ đó lựa chọn cách đáp ứng và phát triển phù hợp. Mỗi lĩnh vực đều có đặc
điểm riêng của nó. Các chuyên gia đều khuyên nếu có năng lực, điều kiện thì có
thể theo học các ngành học trên ở các trường Đại học danh tiếng. Tuy nhiên,
đừng vì chữ ĐH mà chọn sai ngành nghề, chọn ngành không phù hợp, chọn
ngành chạy theo thị hiếu... Quan trọng nhất là phải xác định được sở thích, năng
lực của mình để chọn ngành nghề và bậc học phù hợp theo yêu cầu của xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, những tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp
4.0 đến thị trường lao động là những đặc điểm lao động – xã hội mà học sinh
cần đặc biệt lưu ý.
3.1.2.3. Chọn nghề cần xuất phát từ đặc điểm tâm lý cá nhân học sinh
Trong quá trình chọn nghề, để đi đến một quyết định lựa chọn phù hợp, học
sinh cần phải có đầy đủ những hiểu biết về nội dung lao động của nghề và
những yêu cầu của chúng. Những đặc điểm, phẩm chất của bản thân cần phù

72
hợp với đặc điểm của nghề và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Có 3
loại thông tin cơ bản học sinh cần nhận thức đầy đủ trong quá trình tiến chọn
nghề của mình. Như vậy, để đánh giá đặc điểm nhận thức trong hoạt động chọn
nghề, học sinh cần xem xét các loại thông tin sau.
Nhận thức về những nhu cầu xã hội đối với nghề nghiệp (nhận thức về thị
trường lao động của xã hội.)
Nhu cầu xã hội đối với nghề đã tạo nên thị trường lao động của xã hội. Sự
tồn tại và phát triển của thị trường lao động có những quy luật riêng của nó, như
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả sức lao động... Do đó,
nếu học sinh muốn chọn được nghề có nhiều cơ hội việc làm với thu nhập cao
cần phải có những hiểu biết đầy đủ về thị trường sức lao động. Cụ thể, học sinh
cần phải có những hiểu biết về các lĩnh vực, ngành nghề đang được nhà nước
khuyến khích đầu tư phát triển, các lĩnh vực đang có nhu cầu tuyển dụng cao và
những lĩnh vực đang dư thừa lao động (nhu cầu tuyển dụng thấp). Đồng thời
học sinh cũng cần phải biết những thông tin về hệ thống đào tạo nghề trong xã
hội, những dự báo về sự phát triển, biến động của hệ thống đó để kịp thời điều
chỉnh xu hướng nghề nghiệp của mình cho phù hợp.
Nhận thức về nghề và những yêu cầu đặc trưng của nghề đối với lao động.
Thế giới nghề nghiệp là đối tượng nhận thức của học sinh trong hoạt động chọn
nghề. Các em càng có nhiều hiểu biết rộng rãi về các nghề có trong xã hội thì cơ
hội chọn được nghề phù hợp với năng lực và nguyện vọng càng nhiều. Sự hiểu
biết phong phú về các nghề trong xã hội, biết được các yêu cầu của nghề đặt ra
đối với người lao động, biết được giá trị mà nghề có thể tạo ra cho bản thân, gia
đình và xã hội; biết được thời gian đào tạo, cơ sở đào tạo, cơ hội việc làm sau
tốt nghiệp... là những điều kiện quan trọng để giúp học sinh đưa ra được các
quyết định lựa chọn nghề một cách phù hợp.
Bên cạnh việc nhận thức được các yêu cầu của nghề, học sinh cũng cần có
những hiểu biết căn bản về nội dung, mục đích, điều kiện, phương tiện làm việc
của nghề cùng những thuận lợi, khó khăn khi hành nghề sau này.

73
Nhận thức về các đặc điểm tâm lý của bản thân.
Để có thể chọn một nghề nào đó, mỗi người trước tiên phải nắm được những
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân mình, từ đó có sự cân nhắc kỹ càng về sự
phù hợp hay không phù hợp giữa những gì vốn có và đòi hỏi của nghề. Đây là
điều kiện quan trọng để sự lựa chọn nghề của học sinh trở nên chính xác và
khoa học. Sự thành công hay thất bại của cá nhân trong lao động ở một lĩnh vực
nghề nghiệp nào đó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của cá nhân
trước những đòi hỏi của nghề nghiệp. Bởi vậy, học sinh cần phải có hiểu biết về
nhu cầu, năng lực, khí chất và các nét tính cách của mình để làm cơ sở cho sự
đối chiếu, so sánh với yêu cầu do nghề đặt ra.
Sự phù hợp trong lựa chọn nghề của học sinh THPT
Không phải bất cứ cá nhân nào cũng có thể làm được nghề này hay nghề
khác, dù có cố gắng đến mức nào chăng nữa, bởi lẽ mỗi người với năng lực, khả
năng, tính cách có hạn chỉ có thể đáp ứng được những yêu cầu của một số lĩnh
vực nghề nghiệp trong vô vàn nghề có trong cuộc sống. Theo tác giả Phạm Tất
Dong (2000), một người được coi là phù hợp với một nghề nào đấy nếu họ có
những phẩm chất, đặc điểm tâm lý và sinh lý đáp ứng những yêu cầu cụ thể mà
nghề đó đòi hỏi ở người lao động. Còn theo tác giả Đặng Danh Ánh, “sự phù
hợp nghề là mối quan hệ tương xứng lẫn nhau giữa một bên là các yêu cầu của
nghề và bên kia là các phẩm chất tâm, sinh lý của con người”.
Qua cách tiếp cận trên, có thể thấy sự phù hợp nghề chỉ xuất hiện khi thoả
mãn 2 tiêu chí. Một là, cá nhân có những phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo,
và các yếu tố sức khoẻ phù hợp với các yêu cầu của công việc. Hai là, bản thân
nghề đó phù hợp với xu hướng, nguyện vọng, mong muốn của cá nhân. Như
vậy, sự phù hợp nghề được hiểu là sự hoà hợp, ăn khớp giữa một bên là các yêu
cầu của nghề và bên kia là các đặc điểm tâm - sinh lý - y học của người lựa
chọn. Sự phù hợp nghề là điều kiện tiên quyết đảm bảo giúp cá nhân nhanh
chóng thích ứng và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình học tập,
lao động, nâng cao trình độ tay nghề sau này. Tuy nhiên, để có được sự phù hợp

74
nghề sau này, trước hết cá nhân đó phải có được sự lựa chọn nghề một cách phù
hợp.
3.1.2.4. Chọn nghề phải xuất phát từ đặc điểm của nghề nghiệp
Ngoài việc xác định khả năng của mình phù hợp với ngành nghề gì, các em
cần phải tìm hiểu bản chất hay nội dung nghề nghiệp mình sẽ theo đuổi. Để có
câu trả lời, các em phải tự tìm hiểu qua sách báo, mạng internet, những người
đang hoạt động trong nghề hoặc tự mình thâm nhập thực tiễn để tìm hiểu. Muốn
biết được bức tranh tổng quan về các ngành nghề hiện nay trong xã hội, các em
phải tìm hiểu “họa đồ nghề” (bản đồ mô tả nghề nghiệp). Thông qua “họa đồ
nghề” để các em hiểu rõ đặc điểm, tính chất, yêu cầu, xu hướng phát triển, cơ
hội nghề nghiệp, trường đào tạo nghề; các yếu tố cần và đủ của một nghề nhất
định.
Với học sinh THPT, cần phải định hướng đúng, tránh tình trạng “học Đại học
để học đại”. Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hà, kết quả khảo sát sinh viên năm thứ
nhất tại một số trường đại học, có đến 65,4% sinh viên chưa hiểu hết về mục
đích, ý nghĩa của ngành học mình lựa chọn; 50,8% không biết học xong ra làm
việc gì và nơi nào tuyển dụng. Chính vì thế, có đến 75,6% sinh viên cho biết họ
ít thỏa mãn với sự lựa chọn của mình. Theo khảo sát trung tâm dự báo nhân lực
TP HCM, tỷ lệ học sinh chọn sai ngành học chiếm khoảng 60%, chỉ có 5% học
sinh có hiểu biết về ngành chọn học, 20% có hiểu biết tương đối đầy đủ và 75%
thiếu hiểu biết về nghề bản thân chọn học. Tại TP.Hồ Chí Minh khoảng 80%
sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng nghề tìm
được việc làm, còn 20% tìm việc rất khó khăn hoặc không tìm được việc làm.
Trong tổng số tìm được việc làm chỉ có 50% là có việc làm phù hợp năng lực và
phát triển [38].
Thực tế đã cho thấy, rất nhiều người rơi vào tình cảnh học xong 4 năm đại
học nhưng lại không biết mình hợp với công việc gì, làm nghề gì trong tương
lai. Nếu chọn sai ngành nghề, sinh viên sẽ không chỉ cảm thấy chán nản, mất
phương hướng mà sau đó còn mất rất nhiều thời gian để định hướng lại bản

75
thân. Bởi vậy, chọn nghề phải xuất phát từ đặc điểm của nghề nghiệp. Các yếu
tố “cần” cho một ngành nghề sẽ bao gồm: đối tượng của nghề, mục đích hoạt
động của nghề, công việc chính của nghề, công cụ lao động phục vụ cho nghề
và môi trường làm việc của nghề. Nếu tìm hiểu một cách nghiêm túc, các em dễ
dàng nhận thấy các yếu tố này, để hiểu đúng bản chất nghề mình sẽ lựa chọn
một cách khái quát nhất. Còn yếu tố “đủ” của một nghề, chính là yêu cầu của
nghề đó đối với người lao động nhằm đảm bảo người lao động có thể hoàn
thành sứ mệnh nghề nghiệp. Nó bao gồm: ngoại hình, sức khỏe, tính cách; tiềm
năng trí tuệ; kiến thức, kỹ năng, xu hướng phát triển nghề trong tương lai…
Như vậy, muốn chọn một nghề đúng với thực lực, sở trường và đam mê của
mình, thì trước tiên các em phải “hiểu mình, hiểu nghề”, sau đó mới đưa ra
quyết định lựa chọn đúng đắn cuối cùng, có nghĩa là mình phải chọn nghề. Khi
đã lựa chọn đúng ngành nghề yêu thích, phù hợp với năng lực, say mê học nghề
để tốt nghiệp giỏi và thành thục, sẵn sàng cống hiến hết mình vì nghề, thì
chuyện “thất nghiệp” khó mà xảy ra.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
3.1.2.1. Nhận thức của học sinh về cách mạng công nghiệp 4.0
Thông qua phân tích mối tương quan giữa mối quan hệ giữa nhận thức của
học sinh THPT về Cách mạng công nghiệp 4.0, có thể nhận thấy:
- Một số học sinh đã có nhận thức đúng đắn về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
“là cuộc cách mạng thay đổi lối sống, phương thức sản xuất, quan hệ trên cơ sở
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và kết nối vạn vật”
và có xu hướng chọn những ngành nghề liên quan đến vật lý. Điều này là chứng
tỏ các em đã bắt đầu có suy nghĩ, hiểu biết về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đồng thời bước đầu chọn được ngành nghề phù hợp với bản thân và sự phát
triển của nhân loại. Bởi lẽ, sự phát triển của khoa học, công nghệ và kỹ thuật
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi vật lý. Nhu cầu về sự hiện đại trong đời sống tăng
cao, đồng nghĩa với việc nhu cầu đối với lực lượng trong ngành vật lý cũng phát
triển.
76
Theo Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ, mức tăng trưởng việc làm cho lĩnh
vực này được dự đoán vẫn có xu hướng tăng, dự kiến đạt 7%. Ngoài ra, số liệu
thống kê cũng cho thấy khoảng 40% người tốt nghiệp ngành vật lý học tham gia
lực lượng lao động ngay sau khi tốt nghiệp, 35% tiếp tục khóa học sau đại học
về Vật lý hoặc Thiên văn học, 20% theo đuổi bằng sau đại học ở một số lĩnh
vực khác, và chưa đến 5% số sinh viên tốt nghiệp ngành này gặp tình trạng thất
nghiệp [40].
- Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số em nhận thức chưa chính xác về cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. cho rằng đó “là cuộc cách mạng thay đổi phương
thức sản xuất dựa trên công nghệ để tạo ra năng suất lao động cao”. Bởi lẽ, cuộc
cách mạng 4.0 không chỉ thay đổi phương thức sản xuất mà còn thay đổi cả lối
sống trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và
kết nối vạn vật. Chính sự nhận thức chưa đúng đó đã dẫn đến việc lựa chọn
nghề nghiệp một không phù hợp . Bởi vậy, chương trình tư vấn hướng nghiệp
cần hướng tới mục tiêu bước đầu bồi dưỡng phẩm chất, năng lực nghề nghiệp
cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, từ đó tự định
hướng vào những lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu cao và từng bước thích ứng với
đòi hỏi đối với người lao động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

3.1.2.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa nhận thức về nghề
nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp
của học sinh Trung học phổ thông
Dựa trên phân tích mối tương quan giữa nhận thức của sinh viên về nghề
nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nghề nghiệp, có
thể thấy xu hướng nghề nghiệp nổi bật của học sinh THPT hiện nay ở một mức
độ nhất định đã phản ánh những yêu cầu về nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0 bao gồm:
Xu hướng nông nghiệp thực vật có sự tương quan với nhận thức về sự đào tạo
chuyên sâu và áp lực trong quá trình làm việc. Thực tế, phát triển nông nghiệp

77
trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tập trung vào việc ứng dụng các công
nghệ chính sau đây:

Công nghệ thông tin nhằm kiểm soát sự tự động hóa tất cả các quá trình từ
đầu vào đến đầu ra của quá trình sản xuất. Những phát minh mới trong lĩnh vực
công nghệ thông tin có thể làm tăng khả năng thích ứng của nông dân trước
những thay đổi, bằng cách tăng khả năng tiếp cận thông tin thời tiết và thị
trường. Các công nghệ kỹ thuật số có thể giúp nông dân đưa ra quyết định sáng
suốt hơn về thời gian và trồng cây, vật nuôi nào, cũng như thời gian và nơi bán
cây trồng, vật nuôi.

Công nghệ sinh học giúp giải mã nhanh các hệ gen cho phép chọn, tạo ra
nhữnggioongs cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với mục đích sử dụng từ đó tăng
giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
Công nghệ vật liệu nano giúp sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
theo đặc tính của các vi sinh vật trong đất và giúp bảo quản nông sản tốt, tăng
chất lượng và hạn sử dụng. Ngoài ra những ứng dụng khác như công nghệ 3D,
robot giúp thay thế lao động chân tay, tăng năng suất, giảm giá thành, công nghệ
viễn thám phục vụ công tác trong quản lý, giám sát, dự báo lũ trên các lưu vực
sông, cảnh báo cháy rừng,...
Xu hướng sư phạm có sự tương quan với nhận thức về tính chuyên sâu của
quá trình đào tạo và áp lực lao động. Các em học sinh có lựa chọn ngành nghề
theo xu hướng sư phạm đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Có thể khẳng định rằng trong guồng quay
của lịch sử, giáo dục luôn vận động và thay đổi để phù hợp với từng thời đại từ
phạm vi kiến thức tới mô hình và không gian học tập. Trong thời đại cách mạng
công nghệ 4.0, nhiều quan niệm, phương pháp và hình thức học tập truyền
thống đã thay đổi so với quá khứ, mở ra một viễn cảnh giáo dục rộng mở và linh
hoạt hơn. Thời kỳ hội nhập phát triển, con người mà đặc biệt là các bạn học sinh

78
– thế hệ trẻ của đất nước sẽ phải thường xuyên đối mặt với nhiều áp lực và sự
thay đổi liên lục. Để trau dôi vốn kiến thức và kinh nghiệm thì không có con
đường nào khác ngoài giáo dục nói chung và sư phạm nói riêng, muốn phát
triển thì cần phải đào tạo chuyên sâu. Trong bất kỳ giai đoạn nào, thời đại nào,
kể cả thời đại 4.0, thì kiến thức và năng lực của giáo viên, phẩm chất và nhiệt
huyết của người thầy sẽ luôn là yếu tố quyết định sự thành công, chất lượng của
giáo dục. Sự tương tác và tình cảm giữa thầy- trò là những giá trị không thể đo
đếm được trong giáo dục, càng không thể thay thế bằng những con robot. Chỉ
có giáo viên mới hiểu người học của mình là ai, xác định được năng lực và nhu
cầu học tập của người học, từ đó giáo viên giúp người học định hướng học tập
cũng như tìm ra các phương tiện, phương pháp học tập phù hợp với nhu cầu,
năng lực của từng học sinh. Vì thế, họ giúp học sinh cải thiện những nhược
điểm, phát huy tối đa những ưu điểm, lợi thế của học sinh. Đồng thời, giáo viên
cũng là người tạo động lực để học sinh tiếp tục học tập, nâng cao ý thức tự học,
khơi dậy ở các em tinh thần “học tập suốt đời”, giúp học sinh có động cơ học
tập, phát triển hoàn thiện bản thân.
Xu hướng quân sự cũng là xu hướng được các bạn học sinh quan tâm khi các
em nhận thức được vai trò của quân sự trong bối cảnh 4.0 hiện nay. Ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp cho
việc hình thành, phát triển “người lính bộ binh 4.0”. Đó là những người lính
được hỗ trợ không chỉ bởi các loại vũ khí bộ binh thông minh (như chiến binh
robot, máy bay không người lái, vũ khí có sức sát thương lớn, trang bị kính
ngắm chính xác hơn...) mà còn được trang bị các thiết bị thông tin liên lạc cá
nhân kết nối các hệ thống thông minh; các phương tiện trinh sát, kiểm soát
chiến trường như các hệ thống quang điện tử thế hệ mới cho người lính; các loại
cảm biến sức khỏe (các chỉ số sinh tồn), cảm biến môi trường (phát hiện chất
độc, phóng xạ...) giúp bảo vệ, nâng cao hiệu quả chiến đấu và khả năng sống sót
trên chiến trường của người lính. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ mô phỏng,
thực tế ảo trong công tác huấn luyện lực lượng vũ trang cũng như sử dụng thiết

79
bị mô phỏng trong huấn luyện mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm nguồn lực,
nâng cao tính an toàn, cho phép huấn luyện không phụ thuộc vào các điều kiện
thời tiết, môi trường, nâng cao tính sẵn sàng và thời gian luyện tập.
Dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, nhóm tác giả đã thiết kế
chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông nhằm hỗ
trợ quá trình lựa chọn nghề nghiệp tích cực cho học sinh.
3.2. Chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông
3.2.1. Mục tiêu chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung học
phổ thông trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
3.2.1.1. Mục tiêu chung
Chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 hướng tới mục tiêu hình thành năng lực tự chủ của học sinh
trong việc lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở nhận thức đầy đủ về nghề nghiệp
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và đánh giá đúng về của sự phù hợp
giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong
các lĩnh vực của xã hội.
Chương trình tư vấn hướng nghiệp cũng hướng tới mục tiêu bước đầu bồi
dưỡng phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình,
hiểu yêu cầu của nghề, từ đó tự định hướng vào những lĩnh vực mà xã hội có
nhu cầu cao và từng bước thích ứng với đòi hỏi đối với người lao động trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
Về kiến thức: hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề
nghiệp tương lai; biết cách tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thông tin
thị trường lao động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết được
một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương, đất nước và khu vực; nhận thức đầu đủ về những tác động của cách
80
mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.
Về kỹ năng: tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính, giá trị nghề nghiệp của
bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp; tìm kiếm
được thông tin nghề, thông tin thị trường tuyển dụng lao động và các cơ sở đào
tạo cần thiết; lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân.
Về thái độ: chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà
trường để tăng thêm nhận thức về bản thân, nhận thức nghề nghiệp; tự tin thực
hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
3.2.2. Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Trung học
phổ thông
Module 01: Cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một thuật ngữ với nội hàm bao rộng gồm một
loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo đi cùng với
các hệ thống vật lý trong không gian ảo, internet của vạn vật và các dịch vụ
tương tác với nhau theo thời gian thật. Đặc trưng phổ biến của cách mạng công
nghiệp 4: (1) là xu hướng kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu
lớn, điện toán đám mây và kết nối Internet vạn vật đang thúc đẩy phát triển máy
móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thông minh. (2) Công nghệ in 3D cho
phép sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh nhờ nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất
không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ. Công nghệ này cho phép
in ra sản phẩm bằng những phương pháp phi truyền thống nhờ đó loại bỏ các
khâu sản xuất trung gian và giảm chi phí sản xuất. (3) Công nghệ nano và vật
liệu mới cho phép tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi trong hầu
hết các lĩnh vực. (4) Trí tuệ nhân tạo và điều khiển học có bước phát triển vượt
bậc cho phép con người kiểm soát từ xa mọi thứ, không giới hạn về không gian,
thời gian; tương tác nhanh hơn, tốt hơn và chính xác hơn.
Có thể thấy, những tác động to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đến thị trường lao động là rất lớn. Cụ thể:
81
Làm suy giảm lao động tại một số ngành do xu hướng thay thế lao động
Khi những đột phá về tự động hóa ra đời, sự xuất hiện của robot tự động sẽ
đẩy người lao động trong nhiều lĩnh vực tới chỗ thất nghiệp hoặc phải di chuyển
sang lĩnh vực lao động, việc làm mới. Các nhà khoa học dự đoán rằng, cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ thay thế nhiều loại hình công việc, đặc
biệt là những công việc có đặc thù máy móc, lặp đi lặp lại, đòi hỏi lao động
chân tay chính xác. Khi trình độ khoa học, công nghệ ngày càng phát triển, ngay
cả một số ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn của người lao động tương
đối cao nhưng lại có tính chất lặp lại như luật sư, phân tích tài chính, bác sĩ,
phóng viên, kế toán, bảo hiểm hay thủ thư sẽ được tự động hóa một phần hoặc
toàn bộ.
Điển hình là nguy cơ thay thế lao động trong ngành dệt may, da giày. Theo
báo cáo mới nhất của ILO công bố tháng 7/2016 cho thấy Việt Nam có đến 86%
lao động trong các ngành dệt may và giày dép có nguy cơ cao mất việc dưới tác
động của những đột phá về công nghệ. Tỷ lệ rất lớn này sẽ chuyển thành con số
tuyệt đối rất lớn vì khu vực này là các ngành đang tạo việc làm cho nhiều lao
động (khoảng gần 2,3 triệu người, trong đó khoảng 78% là lao động nữ). Đặc
biệt, trong số lao động này lại có nhiều lao động ít kỹ năng (trên 20% có trình
độ tiểu học), và một tỷ lệ đáng kể không còn trẻ, từ 36 tuổi trở lên chiếm
35,84% đối với dệt may và 25,37% đối với giày dép. Đây là nhóm không dễ
dàng tìm được việc làm thay thế ở trong khu vực chính thức. Trong ngành giày
dép, công nghệ in 3D đã tiến bộ đến mức có thể sản xuất giầy ngay tại chỗ và
công nghệ này sẽ sớm được hoàn thiện trong một tương lai không xa. Đây là
một trong những nguy cơ rất lớn đối với với người lao động [33].

Phân mảng thị trường lao động

Các lĩnh vực lao động, việc làm trong các ngành đơn giản, có tính chất lặp
lại sẽ suy giảm, nhưng những công việc đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo, khả năng sáng
tạo và kỹ năng ra quyết định sẽ ngày càng nhiều hơn và chiếm ưu thế. Do đó,

82
bức tranh tổng thể về nhu cầu lao động, việc làm là không suy giảm, nhưng các
kỹ năng công việc và bản thân công việc trong từng ngành nghề sẽ có những
thay đổi lớn. Như vậy, đa số người lao động sẽ phải thay đổi các kỹ năng làm
việc đã theo họ trong suốt cuộc đời. Những người có nhiều kỹ năng xã hội, khả
năng sáng tạo, kỹ năng ra quyết định trong bối cảnh có nhiều biến động sẽ có cơ
hội tốt hơn trong việc chiếm lĩnh vị trí việc làm có thu nhập cao. Tuy nhiên, tính
ổn định của công việc sẽ là một khái niệm cần có cách hiểu mới.

Theo một nghiên cứu về di động nghề nghiệp ở khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, xu hướng chuyển đổi nghề nghiệp đang diễn ra theo hướng giảm tỷ lệ lao
động trong các ngành có kỹ năng thấp, gia tăng lao động trong ngành đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao. Trong tổng số 784 người trong mẫu nghiên cứu, có
662 người (84,4%) không thay đổi địa vị nghề của mình tại thời điểm điều tra
(so sánh nghề hiện tại với nghề gần nhất trước đó của họ). Số người thay đổi địa
vị nghề là: 122 người (15,6%). So sánh với các quốc gia phát triển nơi có cơ cấu
nghề nghiệp tương đối ổn định thì mức độ di động nghề ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long lớn hơn rất nhiều. Trong giai đoạn 1982-2009, tỷ lệ thay đổi
nghề nghiệp trung bình của người lao động Pháp là 7,4% (7,4% người lao động
Pháp đang làm việc trong ngành nghề khác so với ngành nghề trong báo cáo
nghề nghiệp gần đây nhất của họ) (Etienne Lalé: Trends in Occupational
Mobility in France: 1982-2009, Sciences-Po Department of Economics, 28 rue
des Saints-Pères, 75007 Paris, France.) Nghiên cứu về lao động, việc làm ở các
quốc gia châu Âu cho thấy, trung bình mỗi năm sẽ có 3% người lao động thay
đổi nghề nghiệp của mình [22].
Tỷ lệ duy trì địa vị nghề cao nhất thuộc nhóm những người làm lãnh đạo,
quản lý, chuyên môn kỹ thuật bậc cao và nhóm lao động giản đơn và nông dân;
98,3% những người thuộc nhóm nghề lãnh đạo, quản lý, chuyên môn kỹ thuật
bậc cao duy trì địa vị nghề của mình, tỷ lệ này ở nhóm lao động giản đơn và
nông dân là 94,6%, nghĩa là không có nhiều sự chuyển dịch người lao động ra

83
khỏi khu vực nông nghiệp. Điều này cho thấy, tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa đang diễn ra tương đối chậm, việc ứng dụng khoa
học, công nghệ vào sản xuất chưa lớn. Đây là một thách thức đối với thực hiện
mục tiêu “chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp
sang khu vực năng suất lao động cao” mà Đại hội XIII của Đảng đặt ra. Tuy
nhiên, trong tương lai, ngành nông nghiệp là một trong những ngành chịu tác
động lớn của xu hướng chuyển đổi, do vậy nhiều lao động trong khu vực này sẽ
phải chuyển đổi nghề nghiệp hoặc phải chuyển đổi kỹ năng lao động nếu muốn
cải thiện thu nhập và mức sống. Đây cũng chính là cơ hội để nước ta thực hiện
thắng lợi mục tiêu “tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 25%”

Những thay đổi về bản chất việc làm và các quan hệ lao động

Hiện nay, đa số việc làm được thực hiện trong một chuỗi giao dịch giữa
người lao động và người chủ sử dụng lao động cụ thể, có thể là giám đốc của
các công ty, nhà máy, xí nghiệp hay người lãnh đạo của tổ chức. Trong tương
lai, hoạt động chuyên môn sẽ được phân chia thành nhiều nhiệm vụ cụ thể với
các dự án riêng lẻ. Theo đó, sẽ ngày càng có nhiều ông chủ sử dụng “đám mây
nhân sự” trong thế giới ảo để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, riêng lẻ nào đó.
Con người sẽ ngày càng dễ dàng tham gia vào một chuỗi công việc, một dự án
của một người chủ nào đó ở rất xa xôi.

Việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp cận internet rộng rãi khiến
con người ngày càng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với việc làm thông qua
nền tảng số. Sự xuất hiện của nền kinh tế tạm thời với các công việc tự do và
thương mại điện tử đã tạo ra những hình thức việc làm mới có thể được thực
hiện từ xa (hay một phần được thực hiện từ xa), điều này đã làm thay đổi về cơ
bản thế giới việc làm. Một cá nhân có thể cùng một lúc làm nhiều việc và là
nhân viên của nhiều ông chủ, ở nhiều nơi. Các công việc sẽ đem lại nhiều tự do,

84
ít tính ràng buộc nhưng lại vô cùng thử thách và đòi hỏi sự năng động và nhạy
bén. Do đó, đây có thể là cơ hội để xóa bỏ các rào cản vô hình về lao động, việc
làm với phụ nữ trong các loại hình lao động hợp đồng truyền thống, nơi mà phụ
nữ khó phát triển nghề nghiệp do phải thực hiện nhiều nghĩa vụ, vai trò của
người chăm sóc gia đình. Tuy nhiên, nó cũng có thể là gánh nặng và áp lực lớn
hơn buộc phụ nữ phải trở thành những người năng động, nhạy bén và quyết
đoán, những kỹ năng mà họ vốn vẫn bị đánh giá thấp.

Tác giả Arun Sundararajan đã chỉ ra một xu hướng chuyển dịch lao động mà
ông gọi là “sự kết thúc của việc làm và sự trỗi dậy của chủ nghĩa tư bản dựa trên
đám đông” với sự chuyển dịch trên diện rộng của nền kinh tế theo xu hướng
“trở lại sự tự kinh doanh”. Số lao động cho một công ty, doanh nghiệp giảm,
nhưng lao động tự do, tự tạo thu nhập dựa vào nền tảng công nghệ số với các
hình thức “trao đổi, mua bán dựa trên cộng đồng” sẽ tăng lên [1].

Ở Việt Nam hiện nay, hiện tượng những lao động ở khu vực công hay tư có
“nghề tay trái” là bán hàng online không còn xa lạ. Nghiên cứu về di động nghề
nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng sông Cửu Long cho
thấy, rất nhiều người lao động, đặc biệt là lao động trẻ, đã nghỉ hẳn việc làm ở
công ty, doanh nghiệp về tự kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số. Sự
chuyển dịch nguồn nhân lực theo hướng này sẽ dẫn đến sự suy giảm việc làm
trong khu vực kinh tế chính thức và tăng việc làm trong khu vực kinh tế phi
chính thức. Do đó, đã đến lúc phải định hình lại tư duy lập pháp của nước ta nếu
muốn thực hiện mục tiêu của Đảng về “Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo
đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh con người”. Ở nước ta hiện nay, mạng
lưới an sinh xã hội với cấu phần bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc đang
được tài trợ và dựa chủ yếu vào việc làm tại công ty, doanh nghiệp, tổ chức;
những năm tới việc thực hiện chính sách này sẽ gặp nhiều thách thức bởi xu
hướng chuyển dịch nguồn nhân lực [23].

85
Module 02: Những đặc điểm của công việc và lao động trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với đó là sự
vươn lên mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời đại công nghiệp 4.0. Quá
trình này đã mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển, mang tới nhiều việc làm,
nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với thị trường lao động nước ta. Vấn
đề công việc và lao động nổi bật có những đặc điểm sau:
Tính cạnh tranh trong lực lượng lao động tăng lên
Trong buổi đối thoại trực tuyến với chủ đề: “Lao động, việc làm trong bối
cảnh CMCN 4.0”, ông Lê Quang Trung – Phó Cục trưởng Phụ trách Cục Việc
làm, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, chia sẻ về thực trạng về cung, cầu
lao động của nước ta trong năm 2018, ông cho biết cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, thị trường lao động Việt Nam tiếp tục được phát triển theo hướng
hiện đại hóa và định hướng thị trường; khuôn khổ luật pháp, thể chế, chính sách
thị trường lao động từng bước được hoàn thiện.

Các kết quả trên thị trường lao động được cải thiện như chất lượng cung lao
động tăng lên, cơ cấu cầu lao động chuyển dịch tích cực, thu nhập, tiền lương
được cải thiện, năng suất lao động và tính cạnh tranh của lực lượng lao động
tăng lên. Nhờ triển khai thực hiện nhiều chính sách, cơ chế mới trong giải quyết
việc làm và phát triển thị trường lao động, tính đến tháng 9/2018 tỉ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị là 3,1% (đang đạt chỉ tiêu dưới 4% trong các nghị
quyết phát triển kinh tế xã hội), góp phần giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
nông-lâm-thủy sản từ 50% năm 2010 xuống còn 38,3%. Bên cạnh đó, thị trường
lao động Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định. Đó là, lao động chủ yếu
làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi kết cấu, năng suất thấp, về cơ
bản Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động trong nông nghiệp, nông
thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bổ chưa hợp lý và khả năng di
chuyển còn bị hạn chế; Cầu lao động thấp về số lượng và vẫn còn một tỉ lệ lớn

86
lao động làm việc trong các nghề giản đơn, không đòi hỏi chuyên môn kỹ thụât,
khu vực làm công ăn lương phát triển chậm; tỉ lệ thiếu việc làm vẫn còn khá
cao. Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp về thị trường lao động chưa đầy đủ; cơ sở
hạ tầng của thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ dẫn đến khả năng kết
nối cung cầu lao động kém; có sự mất cân đối cung cầu lao động cục bộ, mặc dù
thiếu việc làm chiếm tỉ lệ lớn, nhưng một số ngành nghề, địa phương... không
tuyển được lao động. Hệ thống giáo dục, hướng nghiệp và đào tạo chưa đáp ứng
được nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là đối với lao động yêu cầu kỹ
năng cao; một bộ phận lớn người lao động chưa được bảo vệ trong thị trường
[27].
Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhưng chất lượng việc làm chưa cao
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, thị trường lao động Việt Nam tiếp
tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và định hướng thị trường. Cung lao
động có chất lượng cao hơn trước; cơ cấu cầu lao động chuyển dịch tích cực;
thu nhập, tiền lương được cải thiện; năng suất lao động và tính cạnh tranh của
lực lượng lao động tăng lên... Năm 2017, nước ta đã tạo việc làm cho gần 1,6
triệu người, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm xuống còn 3,19%, góp
phần giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản từ 50% (năm
2010) xuống còn40,4% .
Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế và
đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho người lao động, Việt Nam đã tích cực đưa
lao động và chuyên gia đi làm việc tại nhiều quốc gia khác nhau. Theo Bản tin
cập nhật thị trường lao động Việt Nam, trong quý 2/2017 tổng số lao động đi
làm việc ở nước ngoài là 34.852 người, gồm các thị trường: Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc và nhiều thị trường khác. Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2017,
tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 57.424 lao động, tăng
6,08% so với cùng kỳ năm 2016 [19].

87
Tuy nhiên, chất lượng lao động của nước ta thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề đào tạo có nhiều bất cập, còn thiếu nghiêm
trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động trong một số ngành công nghiệp
mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp; kỹ năng, tay nghề, thể lực và
tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh của lao động
Việt Nam chưa cao.

Hiện nay, nước ta vẫn còn tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ
giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế. Mặc dù cung lao động lớn nhưng
không ít doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động, không chỉ
là lao động qua đào tạo mà cả với tuyển dụng lao động phổ thông. Vấn đề
chuyển dịch cơ cấu lao động cũng còn chậm, lao động chủ yếu làm việc trong
khu vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, năng suất thấp. Nền kinh tế vẫn
chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và các ngành thâm dụng lao động (sản
phẩm nông nghiệp, thuỷ sản và khai khoáng, các sản phẩm công nghiệp sơ chế
và dịch vụ tiêu dùng sử dụng nhiều lao động phổ thông.

Chất lượng việc làm thấp, lao động tự làm việc, lao động gia đình không
hưởng lương và lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh không
chính thức vẫn là ba nhóm lao động chủ đạo của nền kinh tế. Còn rất nhiều lao
động làm công ăn lương chỉ có hợp đồng sơ sài, thậm chí là không có hợp đồng.
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng mạnh ở những người có trình độ cao (từ đại học trở
lên).

Có một thực tế là, so với nhiều nước trong khu vực và thế giới, tỷ lệ lao động
thất nghiệp của Việt Nam đang ở mức thấp, tuy nhiên chất lượng việc làm lại
chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp của người trong độ tuổi lao động là 2,26%; 53,5
triệu lao động có việc làm nhưng chỉ có 42% là người làm công ăn lương. Tỷ lệ
lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản là
57,1%; năng suất lao động theo giá hiện hành ước tính đạt 84,5 triệu đồng/lao

88
động/năm (tương đương khoảng 3.853USD/lao động). Những con số này đã
phản ánh thực trạng về thị trường lao động Việt Nam và đặt ra những vấn đề
chủ yếu mà chúng ta cần phải giải quyết, đó là: cần nâng cao chất lượng việc
làm của người lao động, tăng thời gian sử dụng lao động, tăng năng suất lao
động [20].

Module 03: Hướng nghiệp và chọn nghề đối với học sinh Trung học phổ
thông
Hướng nghiệp, chọn nghề là sự kiện quan trọng trong quá trình trưởng thành
của học sinh Trung học phổ thông
Học đại học hay học nghề? Sự lựa chọn đúng, phù hợp sẽ là “dẫn lối” đến
thành công. Ngược lại, những sai lầm trong chọn ngành, nghề học tập sẽ không
chỉ lãng phí tiền bạc, thời gian mà cả sự nuối tiếc sau này. Do đó, hướng nghiệp,
chọn nghề là sự kiện quan trọng trong quá trình trưởng thành của học sinh
Trung học phổ thông. Để bạn trẻ có những sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
công tác giáo dục hướng nghiệp, tư vấn việc làm là yếu tố quan trọng.
Cũng giống như định hướng nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh THPT là việc bản thân mỗi người phải đặt ra lựa chọn cho công việc tương
lai của mình. Dựa trên kiến thức, kỹ năng, sở thích, hoàn cảnh… cùng với các
tiêu chí tương tự giúp mỗi cá nhân đi đúng con đường mình đã chọn, tránh việc
lãng phí thời gian quay trở lại con đường đó.
Thực tế hiện nay, đang có nhiều sinh viên vẫn còn khó khăn trong việc định
hướng nghề nghiệp, không biết làm gì khi ra trường và vạch ra mục tiêu trong
tương lai. Có những đắn đo như vậy là bởi vì chính bản thân các bạn cũng chưa
nắm rõ được mình đang cần gì, thích gì và muốn gì. Do vậy mà nhiều bạn khi
mới học năm đầu đại học đã phải bỏ học đi học nghề hoặc chuyển sang ngành
khác vì thấy mình không phù hợp. Điều đó làm lãng phí mất một năm học của
và tệ hơn là có những người học đến hai, ba năm rồi mà vẫn phải bỏ giữa chừng
vì chán nản, mất định hướng. Do vậy, việc định hướng nghề nghiệp sẽ giúp học
89
sinh nhận thức rõ mọi vấn đề, đồng thời không đẩy bản thân đến trạng thái
nhàm chán. Dựa vào đó mà có thể phát huy hết thế mạnh và năng lực của bản
thân, điều đó giúp cho hiệu suất làm việc cũng sẽ tăng theo.
Khi nhận thức được hướng nghiệp là gì và biết cách vận dụng thì sẽ hình
thành cho bản thân một tâm lý ổn định. Bắt đầu từ khi còn ngồi trên ghế lớp
học, nhà trường đã định hình cơ hội việc làm cho tất cả mọi người. Việc làm này
góp phần giúp cho các em học sinh có sự định hướng đúng đắn để có thể chọn
nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân và bắt kịp với sự phát triển xã
hội. Hơn thế nữa, việc hướng nghiệp cũng giúp các bạn học sinh trang bị kỹ
càng thêm kiến thức và có một tâm lý tốt hơn trước khi đưa vào những quyết
định lớn.
Những khó khăn của học sinh Trung học phổ thông
Theo công bố của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), năm 2024 là năm cuối
cùng thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học theo chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành. Kể từ năm 2025, các kỳ thi sẽ có những thay đổi đáng kể về
nội dung và hình thức. Việc chuẩn bị từ sớm cho các kỳ thi và lên chiến lược lựa
chọn các ngành học, trường đại học đúng với sở thích, sở trường sẽ gia tăng cơ
hội cho các thí sinh theo học chương trình hiện hành.
Thực tế hiện nay, việc người học không nắm được điểm mạnh và năng lực
của bản thân là điều phổ biến. Học sinh chưa nắm được những kiến thức về
ngành học; xu hướng phát triển của nhóm ngành và sau khi ra trường của nhóm
ngành đó ra sao. Điều này nguy cơ dẫn tới hệ lụy khá lớn. Theo khảo sát của Bộ
GD&ĐT, 65,4% sinh viên năm thứ nhất chưa hiểu hết về mục đích, ý nghĩa của
ngành học; 50,8% không biết học xong sẽ làm việc gì và nơi nào tuyển dụng họ;
75,6% sinh viên ít thỏa mãn với nghề đã chọn, học rồi mới thấy không hợp;
32,4% sinh viên muốn được thi lại vào năm sau [35].
Đây là những con số đáng báo động về thực trạng học sinh chưa được định
hướng rõ ràng từ khi học THPT, khiến tỷ lệ sinh viên bỏ học giữa chừng để học
lại ngành khác gia tăng và gián tiếp nâng tỷ lệ thất nghiệp sau khi ra trường tại

90
Việt Nam tăng cao. Đứng trước sự lựa chọn mang tính quyết định của cuộc đời,
nhiều học sinh lớp 12 băn khoăn, trăn trở về chọn ngành, chọn nghề. Thích
ngành Tài chính - Ngân hàng nhưng em Nguyễn Huy Hoàng- học sinh lớp 12
A5, trường THPT Hoàng Cầu băn khoăn về cơ hội việc làm của ngành học này
khi những năm gần đây, rất nhiều học sinh lựa chọn, cũng có nhiều cơ sở giáo
dục đào tạo chuyên ngành này. Em bày tỏ: “Theo tìm hiểu của em, các ngành
đào tạo hiện nay rất phong phú, đa dạng. Em vẫn chưa quyết định được là nên
chọn ngành hot hiện nay hay theo học ngành mà mình yêu thích?”.
Cũng có chung băn khoăn về chọn ngành, chọn nghề, Lâm Thị Thu Hiềm -
lớp 10A trường THPT Quang Trung (tỉnh Nam Định) mong muốn được giải đáp
những tiêu chí cần ưu tiên khi chọn trường đại học cùng cách khắc phục tâm lý
“cả thèm chóng chán” khi chọn trường.
Hướng nghiệp là rất cần thiết
Khái niệm "hướng nghiệp" đã dần trở nên phổ biến những năm gần đây, tuy
nhiên để hướng nghiệp đúng thời điểm và đúng đối tượng, đúng ngành nghề là
điều vô cùng quan trọng. Chọn nghề không đơn giản là đưa ra quyết định ở một
thời điểm. Đây là cả quá trình dài nghiên cứu, suy ngẫm về ngành mình sẽ chọn,
sẽ học và sẽ gắn bó trong tương lai. Bản thân các em học sinh phải tự nắm rõ
năng lực, điểm hạn chế, điểm mạnh của bản thân để chọn nghề cho phù hợp…
Cha mẹ, nhà trường chỉ là người định hướng và cần thấu hiểu quá trình phát
triển tâm sinh lí, cần phải biết con em mình muốn gì, năng lực tới đâu, từ đó
hướng dẫn và tư vấn nghề nghiệp cho các bạn trẻ.
Theo bà Nguyễn Thúy Vân, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Thành Đô công
tác tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp đã được nhà trường thực hiện trong những
năm gần đây với mục tiêu phục vụ cộng đồng, qua đó cung cấp rộng rãi đến học
sinh, các bậc phụ huynh những thông tin về các ngành nghề đang có xu hướng
triển vọng, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. “Chúng tôi mong muốn hoạt
động tư vấn hướng nghiệp tuyển sinh sẽ là cơ hội để các em học sinh hiểu rõ

91
hơn những vấn đề của bản thân và tự tin hơn trong lựa chọn ngành nghề cũng
như sẵn sàng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới”, bà Nguyễn Thúy Vân chia sẻ.
Theo ông Nguyễn Mạnh Hưng - Tổng Biên tập Báo Tuổi trẻ Thủ đô, Trưởng
ban tổ chức chuỗi hoạt động đối thoại tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT:
Hoạt động hướng nghiệp, tư vấn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các em
học sinh THPT và toàn xã hội, góp phần cung ứng nguồn nhân lực với cơ cấu
phù hợp. Hướng nghiệp càng sớm giúp các em có thời gian để chuẩn bị tinh
thần, kiến thức cũng như tìm hiểu sâu về nghề từ đó có nhận thức đúng đắn về
nghề nghiệp, chọn được nghề phù hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội.
“Người chịu trách nhiệm và ra quyết định chọn ngành, chọn trường sau khi tốt
nghiệp THPT chỉ có thể là chính các em học sinh. Để trở thành công dân số và
thích ứng với sự phát triển không ngừng của công nghệ 4.0, các bạn cần phải
trang bị sự hiểu biết, tự tin và chủ động ngay từ bây giờ”, ông Nguyễn Mạnh
Hưng nhấn mạnh [36].

Module 04: Các biến số trong quá trình chọn nghề hiệu quả
Việc định hướng nghiệp cho học sinh THPT giúp các em có lộ trình học tập
đúng đắn và tự tin vào lựa chọn của mình, cũng như có lợi thế cạnh tranh hơn
trên thị trường nghề nghiệp. Qua đó, các em sẽ hạn chế được rủi ro làm trái
ngành, thất nghiệp khi theo đuổi những ngành không phù hợp. Đồng thời, khi
được lựa chọn theo đuổi ngành nghề mà mình yêu thích, các em sẽ chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu về lĩnh vực mình quan tâm, hơn là chỉ tập trung học lấy
tấm bằng.
Khi định hướng nghề nghiệp, học sinh cần xác định được 1 số yếu tố quan
trọng sau:
 Sở thích, đam mê.
 Tính cách.
 Năng lực.
 Nhu cầu thị trường.
92
- Thầy cô, gia đình định hướng để/giúp học sinh hiểu bản thân mình
Việc hướng nghiệp cho học sinh THPT rất quan trọng chính gì thế gia đình
và nhà trường cần giúp học sinh hiểu rõ bản thân mình, biết mình đam mê lĩnh
vực nào, có năng lực ở nhóm công việc gì, muốn làm nghề gì và trở thành ai
trong tương lai. Việc hiểu rõ bản thân giúp các em có động lực vượt qua được
các định kiến nghề nghiệp của xã hội, có cơ sở để không phải chọn theo số
đông, theo kỳ vọng của mọi người xung quanh bởi không phải khuynh hướng
nào cũng phù hợp với từng cá nhân. Bên cạnh đó, việc hiểu rõ chính mình giúp
các em có niềm tin vào bản thân, xác định mục tiêu, lộ trình học tập phù hợp.
Gia đình và nhà trường không nên ép buộc hay có các lời khuyên mang tính giả
định gây hoang mang tâm lý của các em, thay vào đó cần thể hiện rõ vai trò
đồng hành, khuyên nhủ, động viên, có thái độ sẵn sàng chia sẻ và giúp các em
hiểu ý nghĩa của việc hiểu rõ chính mình.
Giả sử, nếu các em có mong muốn theo đuổi ngành Digital Marketing vì cho
rằng đây là xu hướng mới nhất hiện nay. Các em nghĩ rằng không cần học giỏi,
không cần vào đại học vẫn có thể làm tốt công việc tốt công việc này. Khi đó,
gia đình (hoặc Thầy/Cô) không nên phản bác ngay mà cần đưa ra lời khuyên
mang tính định hướng cụ thể với các thông tin giúp các em cảm thấy thuyết
phục và có động lực học tập hơn.
- Thế mạnh và sở thích của bản thân
Thế mạnh và sở thích là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau khi chọn
ngành, chọn nghề. Việc xác định đúng thế mạnh và sở thích này giúp các bạn
học sinh THPT chọn được ngành nghề mang lại hứng thú, phát huy được thế
mạnh. Theo đó, việc chọn ngành, chọn nghề cần đảm bảo cùng lúc cả hai tiêu
chí này.
Chẳng hạn, khi các bạn có mong muốn trở thành bác sĩ và đặt mục tiêu vào
Đại học Y Dược, các bạn bắt buộc phải thi vào ngành Y Đa khoa với điểm thi
Đại học gần như tuyệt đối. Tuy nhiên, nếu xác định được năng lực của mình có

93
thể không đạt đến mức đó, các bạn có thể chọn các ngành khác thuộc Đại học Y
Dược với mức điểm thấp hơn như Dược học, Răng Hàm Mặt, Kỹ thuật phục hồi
chức năng,… Như vậy, bạn sẽ vừa có thể làm việc trong lĩnh vực Y học, vừa
làm công việc phù hợp với năng lực.
Việc hướng nghiệp cho học sinh THPT giúp các em tự tin và hiểu được bản
thân thích gì và muốn gì. Để có thể xác định được cùng lúc cả hai yếu tố này,
các bạn có thể thực hiện các bài trắc nghiệm tính cách như: MBTI, Holland
Codes, Big Five (OCEAN), Enneagram,…Đây là các bài trắc nghiệm được
nghiên cứu và phát triển bởi các nhà Tâm lý học, Xã hội học và đã được ứng
dụng nhiều năm trong giới khoa học giáo dục. Lời khuyên đưa ra là người thực
hiện trắc nghiệm nên thử một vài bài trắc nghiệm khác nhau để có đánh giá tổng
thể. Tuy nhiên, các chỉ nên tham khảo , không nên phụ thuộc tuyệt đối vào kết
quả của các trắc nghiệm này vì chúng cũng có những sai số nhất định.
Bên cạnh đó, thế mạnh của mỗi người cũng có thể được nhìn nhận rất đúng
qua những người xung quanh. Do đó, các em cũng có thể trao đổi lấy ý kiến,
đánh giá, nhận xét từ thầy/cô, bạn bè và gia đình xem bản thân có thế mạnh gì.
Từ đó, cân nhắc và đưa ra các tổng hợp chung nhất để khai thác triệt để các thế
mạnh đó.
- Điều kiện bản thân có phù hợp ngành nghề không
Nói đến sự phù hợp, các bạn học sinh THPT cần xác định nhiều yếu tố liên
quan đến ngành, nghề mình dự định lựa chọn như: Điều kiện kinh tế của gia
đình của đáp ứng được mức chi phí để theo đuổi ngành, ngoại hình của mình có
phù hợp với đặc thù của ngành, chiều cao hoặc sức khỏe của mình có đáp ứng
được yêu cầu của ngành…
Điều này rất quan trọng bởi khi đã xác định được thế mạnh, đam mê, nhưng
lại không đáp ứng được các yếu tố về sự phù hợp kể trên, các bạn sẽ phải đối
diện với áp lực rất lớn để chạy theo ngành, nghề đó. Trong điều kiện, nếu học
sinh ước mơ trở thành Công an, có học lực và hạnh kiểm tốt, lý lịch gia đình

94
phù hợp,… Tuy nhiên lại có tiền sử bệnh tim, như vậy, cần tìm cho mình một
định hướng khác.
- Tìm hiểu về ngành, nghề mình sẽ chọn
Sau khi xác định được các yếu tố liên quan đến bản thân, các bạn học sinh
cần tìm hiểu, nghiên cứu về ngành, nghề mình dự định chọn và nhu cầu nhân
lực trong tương lai. Với tốc độ phát triển rất nhanh của xã hội hiện nay, có rất
nhiều ngành, nghề có nguy cơ biến mất. Do đó, các bạn học sinh phải xác định
được trong những năm tới, ngành nghề mình định chọn có nguy cơ bị bão hòa
hay không, thị trường lao động và xu hướng việc làm trong tương lai là tăng hay
giảm, tỉ lệ cạnh tranh là cao hay thấp, hoặc mức thu nhập bình quân mà mình có
thể nhận được ra sao,…
Sau khi tham gia tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT thì các bạn học
sinh có thể nghiên cứu, tìm hiểu về ngành, nghề mình sẽ chọn qua internet, các
diễn đàn, hội nhóm trên các kênh mạng xã hội,… hoặc qua chính những người
đi trước như anh chị thân thiết trong gia đình, trong trường học, CLB mà mình
thân thiết… Bên cạnh đó, thầy/cô và cha mẹ chính là những nguồn tìm hiểu
thông tin đáng tin cậy nhất. Họ sẽ luôn tìm cách để có các thông tin đúng đắn,
kịp thời và khách quan nhất đối với con em mình.
Giả sử, nếu muốn trở thành một nhà Khoa học dữ liệu, khi có sự tìm hiểu kỹ
các em sẽ biết được rằng đây là một trong những ngành phát triển nhất hiện nay.
Bên cạnh đó, các em sẽ biết đây là ngành xét tuyển theo 1 trong các khối thi:
Khối A00 (Toán, Lý, Hóa) Khối A01 (Toán, Lý, Anh) Khối D01 (Toán, Anh,
Văn). Các kỹ năng cần trang bị đó là Tư duy phản biện, Kỹ năng trực quan hóa
dữ liệu , Kỹ năng thống kê, Kỹ năng thuyết trình,… Các trường có thể hướng
đến là Đại học Bách Khoa (Hà Nội và ĐHQG TP.HCM), Đại học Công nghệ
Thông tin – ĐHQG TP.HCM, Đại học Kinh tế Quốc dân…
- Xây dựng hồ sơ học tập nổi bật, đáp ứng yêu cầu của trường/ngành
nghề Đại học ứng tuyển

95
Sau khi đã chọn được ngành, nghề phù hợp, các bạn học sinh THPT cần lên
kế hoạch học tập một cách cẩn thận và sát sao để đạt được các kết quả học tập
tốt nhất. Bên cạnh đó, các bạn cũng cần có kế hoạch tham gia các cuộc thi về
học tập/tài năng, các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa như tình nguyện,
trại hè,… Việc này giúp các bạn xây dựng một hồ sơ học tập nổi bật, đáp ứng
yêu cầu đầu vào của trường hoặc của ngành, nghề mình lựa chọn.
Chẳng hạn, nếu bạn có định hướng chọn ngành Kiến trúc, các bạn cần có
một kế hoạch học tập các môn chính khóa kèm theo đó là sắp xếp thời gian học
vẽ với tần suất học môn vẽ phải tương tương với hai môn còn lại trong khối thi
mà bạn chọn. Bên cạnh đó, các bạn cũng cần tham gia các kỳ thi vẽ, các hoạt
động gây quỹ từ hoạt động vẽ tranh,… để có thể làm nổi bật profile cá nhân.
- Kinh nghiệm bản thân
Việc tự trải nghiệm, cọ xát thực tế, tham gia thực hành các hoạt động liên
quan đến ngành nghề giúp các bạn học sinh nhìn nhận được công việc tương lai
dưới góc độ thực tiễn hơn. Từ đó, các bạn sẽ có các hình dung chính xác hơn về
công việc. Bên cạnh đó, các bạn cũng sẽ rút ra được các kinh nghiệm, các đánh
giá đúng đắn hơn về sự phù hợp của bản thân với ngành, nghề. Ngoài ra, các
bạn cũng có thể tham gia các sự kiện Career Days hay chương trình kiến
tập/thực tập của các trường Đại học hoặc các doanh nghiệp để có cơ hội gặp gỡ,
làm quen với môi trường nghề nghiệp. Đây là những cơ hội để lắng nghe, trao
đổi với các chuyên gia, những người đi trước trong cùng lĩnh vực để mở mang
tầm nhìn về ngành, nghề mình dự định chọn lựa.
- Tự chủ động ứng biến kịp thời
Sau khi xác định được các yếu tố kể trên và đã đặt ra được các định hướng
tương lai, các bạn học sinh cũng cần xác định sẵn sàng phương án 2 để dự
phòng các bất trắc không mong muốn. Việc này giúp bản thân các bạn cũng như
gia đình, nhà trường yên tâm hơn trong quá trình các bạn học tập đến lúc chinh
phục được mục tiêu.

96
Giả sử, nếu như các bạn mong muốn theo đuổi ngành Xã hội học tại Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, thì các bạn có thể đặt phương án dự phòng trong
trường hợp không đủ điểm đậu vào ngành này thì có thể chọn ngành Công tác
xã hội với mức điểm thấp hơn.
Có thể thấy, việc hướng nghiệp cho học sinh THPT không đơn giản chỉ là
chọn ngành, chọn nghề. Việc này cần trải qua nhiều giai đoạn mà ý nghĩa chính
của các giai đoạn này là giúp các bạn học sinh xác định đúng bản thân và các
mong muốn của mình. Từ đó, các bạn sẽ có các phương án chủ động từ khi còn
trong quá trình học đến khi đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Việc định hướng
ngành nghề, tư vấn chiến lược học tập, lộ trình ứng tuyển và phát triển kỹ năng
cho học sinh là 4 yếu tố luôn được đặt lên hàng đầu.
 Lớp 9 và lớp 10: Khám phá – Ngay từ bắt đầu năm học lớp 9, các em sẽ
bắt đầu tìm hiểu về các ngành nghề tiềm năng và khám phá bản thân
thông qua các bài trắc nghiệm về tính cách, xác định sở thích, đam mê,
điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Đồng thời, các tài liệu Cẩm nang
hướng nghiệp cũng được các thầy cô cố vấn chia sẻ các thông tin chi tiết
về ngành nghề trong tương lai và các yêu cầu liên quan tới ngành học.
Các em cũng được khuyến khích tham gia các hoạt động ngoại khóa tại trường
để có thêm nhiều trải nghiệm như tham gia các CLB Thể thao, Nghệ thuật,
Khoa học hay Kỹ năng như TEDX Vinstar, Debaters, CLB Kinh Doanh; hoặc
các cuộc thi do trường tổ chức như Innovative Marketers, Innovation Challenge,

 Ở lớp 11: Tăng tốc – Sau quá trình tìm hiểu bản thân, trải nghiệm thực tế
như tham gia các chương trình kiến tập hướng nghiệp, các em học sinh
đều được tự thiết kế lộ trình học tập phù hợp với đam mê của bản thân để
hướng đến ngành nghề và trường đại học mình theo đuổi trong tương lai.
Không chỉ vậy, các em còn nhận được sự đồng hành, tư vấn 1-1 của các thầy
cô cố vấn học tập giúp xây dựng kế hoạch và mục tiêu phù hợp với định hướng
chọn ngành, chọn trường của mình. Ở giai đoạn này, tùy vào mục tiêu, học sinh

97
sẽ được tư vấn tham gia các hoạt động ngoại khóa chuyên sâu, hoạt động tình
nguyện hoặc CLB ngoại khóa và hoàn thành các bài thi chuẩn hóa như SAT,
ACT, IELTS, các môn AP,… sẵn sàng cho kế hoạch ứng tuyển Đại học sớm.
 Lớp 12: Về đích – Các học sinh Lớp 12 sẽ được khuyến khích dành thời
gian tham quan các trường Đại học đang cân nhắc để tìm hiểu trải nghiệm
thực tế. Các em cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ của các Cố vấn học tập để
chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để ứng tuyển đại học.
Đồng thời, ở giai đoạn nước rút này, các em sẽ dành nhiều thời gian hơn rà soát
tiến độ thực hiện mục tiêu học tập, tập trung ôn luyện, sẵn sàng cho kỳ thi
THPTQG để có bảng điểm ấn tượng với hội đồng tuyển sinh.

Module 05: Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nghề nghiệp trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Khái niệm kế hoạch nghề nghiệp
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo trình
tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian nhất định.
Kế hoạch nghề nghiệp là bản phác thảo những điều cần làm để biến mục tiêu
nghề nghiệp thành hiện thực.
Xây dựng kế hoạch phát triển nghề nghiệp trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0
Kế hoạch nghề nghiệp là một chiến lược mà học sinh sẽ liên tục phát triển để
quản lý việc học tập và sự tiến bộ của mình. Để xây dựng được kế hoạch phát
triển nghề nghiệp trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 đòi hỏi sự hiểu
biết sâu rộng về xu hướng công nghệ, sự thay đổi trong nền kinh tế và yêu cầu
mới của thị trường lao động. Cụ thể:
1. Đánh giá và Hiểu Rõ Xu Hướng cách mạng công nghiệp 4.0:
 Nắm vững những công nghệ chính như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of
Things (IoT), tự động hóa, big data, và blockchain.

98
 Phân tích tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0 đối với các ngành
nghề cụ thể.
 Đánh giá yêu cầu mới về kỹ năng và năng lực cho từng lĩnh vực.
Điều quan trọng là phải hiểu phạm vi kỹ năng và kiến thức của bản thân, vì vậy
mỗi cá nhân có thể xem liệu chúng có phù hợp với công việc mình muốn làm
không. Nhận thức được các kỹ năng bản thân có cũng giúp làm nổi bật bất kỳ
khoảng trống nào có thể cần phải lấp đầy để đạt được mục tiêu đề ra. Xem xét
bản thân đang ở đâu, muốn ở đâu và sẽ đến đó bằng cách nào. Nếu việc chọn
nghề nghiệp khiến bạn cảm thấy lạc lõng, hãy bắt đầu bằng cách tự hỏi mình
những câu hỏi sau:
 Tôi giỏi về cái gì?
 Sở thích, động lực và giá trị của tôi là gì?
 Tôi thích gì nhất ở trường đại học?
 Tôi muốn loại lối sống nào?
 Tôi muốn gì từ sự nghiệp của tôi?
 Điều gì là quan trọng với tôi?
2. Khám phá ý tưởng nghề nghiệp
Đây là tất cả về nghiên cứu thị trường việc làm và con đường sự nghiệp mà
mỗi cá nhâ quan tâm và thu hẹp các lựa chọn của mình. Xem xét lĩnh vực công
việc lý tưởng của bạn sẽ là gì, và khám phá các xu hướng chính của nó bằng
cách nghiên cứu thị trường việc làm địa phương, quốc gia và toàn cầu. Điều này
sẽ giúp bạn khám phá những con đường sự nghiệp tiềm năng hơn và hiểu vai trò
nào đang mở rộng hoặc suy giảm.
Có ba lĩnh vực công việc bao quát. Đó là:
 Tư nhân – thương nhân duy nhất, quan hệ đối tác và các công ty TNHH
 Công – chính quyền địa phương và quốc gia, cộng với các cơ quan và cơ
quan điều lệ của họ
 Phi lợi nhuận – thường được gọi là khu vực thứ ba, hoặc khu vực làm
việc từ thiện và tự nguyện.

99
Lập một danh sách ngắn khoảng năm đến mười công việc, trước khi xem xét
những lợi thế và bất lợi của từng công việc về:
 Phát triển sự nghiệp
 Triển vọng việc làm
 Yêu cầu đầu vào
 Mô tả công việc
 Công việc liên quan
 Lương và điều kiện
 Đào tạo.
3. Đưa ra quyết định
Từ danh sách ngắn các lựa chọn, hãy quyết định nghề nghiệp nào khiến bạn
quan tâm nhất và chọn một hoặc hai lựa chọn thay thế nếu bạn không thể theo
đuổi lựa chọn đầu tiên của mình. Để giúp đưa ra quyết định, hãy tự hỏi mình
những câu hỏi sau:
 Tôi sẽ thích làm công việc này mỗi ngày chứ?
 Nó có đáp ứng hầu hết các sở thích của tôi?
 Tôi có kỹ năng phù hợp không?
 Công ty có phù hợp với giá trị của tôi không?
 Có bất kỳ giới hạn về địa điểm / tài chính / kỹ năng nào mà tôi cần tính
đến không?
 Là công việc thực tế về tiền lương?
Nếu bạn đang vật lộn để đi đến kết luận, có một số bài tập bạn có thể cố gắng
hỗ trợ quá trình ra quyết định. Liệt kê những ưu và nhược điểm của một công
việc hoặc nghề nghiệp cụ thể thường hữu ích, khi hoàn thành phân tích SWOT
cá nhân:
 Điểm mạnh – những kỹ năng, đặc điểm, chứng chỉ và kết nối nào bạn sẽ
mang đến cho vai trò mà không ai khác có thể làm được?

100
 Điểm yếu – bạn có thể cải thiện những lĩnh vực nào? Bạn có thiếu bất kỳ
kỹ năng nào cản trở bạn xuất sắc trong vai trò bạn muốn theo đuổi
không?
 Cơ hội – là ngành của bạn đang phát triển? Bạn có thể tận dụng những sai
lầm hoặc khoảng trống của đối thủ cạnh tranh trên thị trường không?
 Đe dọa – điểm yếu của bạn có thể làm chậm tiến trình của bạn trong công
việc? Có điều gì khác có thể cản trở sự phát triển của bạn, chẳng hạn như
những thay đổi trong công nghệ không?
3.2.3. Hình thức triển khai chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
Trung học phổ thông
Tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường theo chương trình này hướng tới mục
tiêu bồi dưỡng hứng thú, phẩm chất tiềm năng nghề; hướng dẫn cách chọn nghề
phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân, nhu cầu của xã hội. Vì vậy trong
nhà trường, chương trình tư vấn hướng nghiệp này được thực hiện qua các hình
thức sau:
(1) Tư vấn hướng nghiệp qua các tiết học hướng nghiệp;

(2) Tư vấn hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt chuyên đề hướng
nghiệp;

(3) Tư vấn hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa;

3.2.3.1. Tư vấn hướng nghiệp qua các tiết học hướng nghiệp

Đây là hình thức căn bản để triển khai chương trình tư vấn khởi nghiệp cho
học sinh Trung học phổ thông. Để triển khai hình thức này, nhà trường tổ chức
các tiết học hướng nghiệp, đặc biệt là cho các hoạt động cuối cấp để trao đổi, tư
vấn và truyền đạt các nội dung cơ bản trong chương trình tư vấn hướng nghiệp.

Hình thức tư vấn hướng nghiệp qua các tiết học cần được thực hiện theo hình
thức mở hướng đến các mục tiêu của chương trình tư vấn hướng nghiệp. Trong
các tiết học đặc biệt này, giáo viên hướng đẫn để học sinh tìm hiểu về thế giới

101
nghề nghiệp, khám phá bản thân, tìm hiểu về nghề nghiệp trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0, qua tự định hướng và chọn được nghề phù hợp.

3.2.3.2. Tư vấn hướng nghiệp thông qua các chuyên đề hướng nghiệp

Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp với tư cách là hoạt động tư vấn được tiến
hành nhằm mục đích giới thiệu cho học sinh ngành chủ yếu, nghề cơ bản của
đất nước; những ngành nghề mà Nhà nước đang cần phát triển một cách có hệ
thống. Các buổi tư vấn hướng nghiệp cũng được triển khai nhằm giới thiệu họa
đồ nghề nghiệp bao gồm nội dung: Vai trò vị trí của ngành, nghề đối với nền
kinh tế quốc dân, những thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát triển cũng như ý
nghĩa đóng góp của nghề đối với cuộc sống; điều kiện làm việc và vệ sinh lao
động, điều kiện tâm sinh lý và tình trạng sức khỏe, những phẩm chất do nghề
đòi hỏi, những kiêng kỵ trong nghề... và hệ thống đào tạo nghề. Quá trình tư vấn
luôn luôn kết hợp với việc hướng dẫn học sinh đến việc định hướng và lựa chọn
nghề phù hợp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

Các buổi tư vấn hướng nghiệp dưới hình thức này được tổ chức dưới dạng các
chuyên đề dành cho học sinh toàn trường, các khối lớp, chú trọng vào đối tượng
là các học sinh lớp 12.

3.2.3.3. Hướng nghiệp của các hoạt động ngoại khóa

Hoạt động ngoại khóa cũng có tác dụng to lớn trong việc giới thiệu, tuyên
truyền và tư vấn nghề cho học sinh. Có nhiều hoạt động ngoại khóa có thể được
sử dụng để tư vấn hướng nghiệp cho học sinh như: tham quan các cơ sở sản
xuất, các trường học nghề; tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi về nghề nghiệp với
cán bộ lãnh đạo địa phương, các bộ kinh tế, kỹ thuật, những người lao động
giỏi, học sinh phổ thông đã ra trường đang lao động sản xuất hay đang học tập
trong các trường nghề, trường chuyên nghiệp; phối hợp với đoàn Thanh niên,
Chi đoàn giáo viên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn, ra báo tường để tranh
luận về lựa chọn nghề nghiệp; tổ chức các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài

102
liệu có liên quan với nghề nghiệp mà mình thích thú, tổ chức đọc báo, nghe đài,
giới thiệu sách, xem phim tư liệu để tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của các nghề
đang cần phát triển.

Các hoạt động này cần được tổ chức sát với 5 mudule nội dung được xây
dựng trong chương trình tư vấn hướng nghiệp.

Các hình thức tư vấn hướng nghiệp cần được triển khai đồng bộ, linh hoạt
nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của chương trình tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Các hoạt động này nằm dưới sự
quản lý của nhà trường, trong khuôn khổ của hoạt động trải nghiệm – hướng
nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ
thông được ban hành năm 2018.

103
Kết luận chương 3

104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc phân tích kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về mối quan hệ
giữa xu hướng chọn nghề của học sinh THPT và nhận thức về nghề nghiệp
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, tác giả rút ra một số kết luận như
sau:
Lựa chọn nghề nghiệp là một công việc rất hệ trọng của học sinh Trung học
phổ thông. Xu hướng chọn nghề của học sinh có liên quan đến nhận thức về
nghề trong bối cảnh 4.0 và nhận thức về tác động của cách mạng công nghiệp
4.0 đến thị trường việc làm. Tìm ra mối quan hệ giữa hai biến số này là cơ sở
khoa học cho việc xây dựng chương trình tư vấn hướng nghiệp, giúp học sinh
Trung học phổ thông chọn nghề hiệu quả trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0.
Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng thay đổi lối sống, phương thức
sản xuất, quan hệ trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn và kết nối vạn vật. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, học sinh
THPT đã có sự nhận thức về nghề và tác động của cuộc CMCN 4.0 đến thị
trường lao động và việc làm. Tuy nhiên, các em đang gặp vấn đề trong việc
chuyển hóa những nhận thức về cách mạng công nghiệp 4.0, về tác động của
cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp và người lao động đến
việc lựa chọn nghề phù hợp. Điều này một mặt phản ánh học sinh Trung học
phổ thông nhận thức chưa đầy đủ về cách mạng công nghiệp 4.0, mặt khác cho
thấy, các em chưa được tư vấn nghề nghiệp thực sự phù hợp gắn liền với thế
giới nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra học sinh đã định hướng đến những nghề nhất
định trong thế giới nghề nghiệp. Tuy nhiên, xu hướng nghề của các em chỉ tập
trung vào những nghề quen thuộc và được xã hội đánh giá cao, chưa gắn liền
với những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến các đặc tính nghề
nghiệp. Nhận thức về các thuộc tính cơ bản của nghề của học sinh còn hạn chế,

105
các em chỉ biết được những thuộc tính cơ bản chứ không đi sâu tìm hiểu những
thuộc tính cụ thể của nghề, đặc biệt là những đặc điểm nghề nghiệp này đã được
thay đổi như thế nào trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Kết quả nghiên cứu khẳng định mối quan hệ giữa xu hướng nghề nghiệp của
học sinh Trung học phổ thông và nhận thức của học sinh về nghề nghiệp trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó chỉ rõ những vấn đề trong việc
lựa chọn nghề nghiệp, có thể gây ra những sai lầm trong xu hướng chọn nghề
của học sinh trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho phép khẳng định
giả thuyết H1, H2 đã được nêu tại phần Mở đầu của báo cáo này.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa xu hướng chọn nghề của học sinh
THPT và nhận thức về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0,
chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:

2.1. Đối với nhà trường phổ thông

Xem xét nghiên cứu, triển khai bồi dưỡng, nâng cao chất lượng tư vấn nghề
nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác hướng nghiệp trong trường
Trung học phổ thông theo chương trình tư vấn chọn nghề cho học sinh trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 được đề xuất tại nghiên cứu này. Triển khai
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện công tác tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh, nhấn mạnh đến những nội dung tư vấn liên quan đến chọn nghề trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Trong nhà trường THPT giáo dục hướng
nghiệp cần được nhìn nhận như nhiệm vụ thường xuyên của tất cả nhà giáo và
các lực lượng tham gia hỗ trợ giáo dục. Mỗi giáo viên đều phải chủ động định
hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua chính môn học, bài học mình phụ
trách, trong đó tập trung hướng đến việc giúp học sinh hiểu được tác động của
cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp, giúp học sinh từng bước
thích ứng với thế giới nghề nghiệp 4.0.

106
Nhà trường cần tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt hướng nghiệp bằng
cách hình thức mới lạ, hấp dẫn, thu hút sự tham gia nhiệt tình của học sinh; tổ
chức cho học sinh tham quan các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ hàng năm để các em có thể tiếp
xúc trực tiếp với nghề mình yêu thích cùng với việc làm rõ những đặc trưng từ
thế giới lao động về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong bối cảnh
hiện nay.

2.2. Đối với gia đình

Cha mẹ cần quan tâm đến vấn đề chọn nghề của con em mình bằng cách nghiên
cứu, tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, nhu cầu lao động, sở thích, khả năng của
con em mình đối với nghề nghiệp gắn với những đặc trưng của giai đoạn cách
mạng công nghiệp 4.0. Trên cơ sở đó, gia đình, đặc biệt là cha mẹ định hướng
cho con em mình lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và từng bước đón nhận, thích
ứng với lao động trong giai đoạn tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp
4.0.

2.3. Đối với bản thân các em học sinh

Trước hết muốn chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình thì bản thân học
sinh phải cố gắng phấn đấu trong học tập để nắm vững những tri thức trong nhà
trường THPT vì đây là cơ sở để các em hiểu rõ hơn về các giá trị nghề nghiệp
trên cơ sở đó các em sẽ có thái độ và hành động đúng đắn khi chọn nghề.

Học sinh cần tích cực tìm hiểu các thông tin về nghề nghiệp và những tác động
của cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới nghề nghiệp để lựa chọn được nghề
nghiệp mà mình yêu thích dựa trên hứng thú, năng lực của bản thân và phù hợp
với đặc trưng của thế giới nghề nghiệp 4.0. Đồng thời, các em phải nắm bắt kịp
thời các thông tin quan trọng về thế giới nghề trong thực tiễn để từng bước kịp
thời điều chỉnh nhận thức, hành động; chủ động lập kế hoạch nghề nghiệp để
học được nghề phù hợp, thích ứng được với nghề trong bối cảnh cách mạng

107
công nghiệp 4.0, hướng tới mục tiêu đạt được sự thành công, hạnh phúc khi
hoạt động nghề nghiệp trong thế giới nghề nghiệp 4.0 trong tương lai gần.

108
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Arun Sundararajan: Nền kinh tế chia sẻ: Sự kết thúc của việc làm, và sự
trỗi dậy của chủ nghĩa tư bản dựa trên đám đông, Nxb Trẻ, Hà Nội,
2017, tr.21-22)
2. Bộ giáo dục và đào tạo, (2006), Giáo trình kinh tế Chính trị Mác - Lênin,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
3. K.K. Platônốp, (1996), Năng lực nghề nghiệp và định hướng nghề - Kiép
4. L.A Iôvaisa, (1983), Những vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, Nxb giáo
dục Liên Xô.
5. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, (1997), Tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Quang Uẩn, (và các cộng sự), (1995), Giá trị, định hướng giá trị
- Nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài KX 07 - 04, Hà Nội.
7. Nguyễn Quang Uẩn, (và các cộng sự), (1995), Giá trị, định hướng giá trị
- Nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài KX 07 - 04, Hà Nội.
8. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê, (2004), Giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT với việc phát triển nguồn nhân lực, tạp chí phát triển giáo
dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê, (2004), Giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT với việc phát triển nguồn nhân lực, tạp chí phát triển giáo
dục, Hà Nội.
10.Nguyễn Văn Hộ, (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội
11.Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và giảng dạy Kĩ thuật trong trường THPT, NXB giáo dục,
Hà Nội.
12.Nguyễn Viết Sự, (2005), Đổi mới tư duy phát triển giáo dục ngề nghiệp
theo định hướng thị trường lao động. Tạp chí giáo dục, Hà Nội

109
13.Phạm Tất Dong, Đặng Danh ánh, Nguyễn Thế Trường, Trần Minh Thu,
Nguyễn Dục Quang, (2004), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
14.Phạm Tất Dong, Nguyễn Như Ất, (2000), Sự lựa chọn cho tương lai (tư
vấn hướng nghiệp), NXB Thanh Niên, Hà Nội.
15.Quang Dương, (2004), Tư vấn hướng nghiệp, Nxb trẻ, Thành phố HCM.
16.Viện thông tin khoa học xã hội, (1992), Lý thuyết hiện đại về kinh tế thị
trường, Hà Nội.
17.Vụ công tác lập pháp, (2005), Luật giáo dục 2005, Nxb tƣ pháp, Hà Nội.
18.file:///C:/Users/lamkh/Downloads/45673-Article%20Text-144814-1-10-
20200209.pdf.
19.Nguyễn Ly. Thị trường lao động Việt Nam sẽ chuyển biến thế nào trong
thời đại công nghiệp 4.0?. Báo Kiểm toán
http://baokiemtoan.vn/thi-truong-lao-dong-viet-nam-se-chuyen-bien-the-
nao-trong-thoi-dai-cong-nghiep-4-0-1922.html
20.Ths.Nguyễn Hoàng Hà. Xử lý vấn đề việc làm và quan hệ lao động trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí điện tử Lý luận chính trị.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/item/3615-xu-ly-van-de-
viec-lam-va-quan-he-lao-dong-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-
40.html
21.Ths.Hoàng Thị Quyên. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đến lao động, việc làm ở Việt Nam. Tạp chí điện tử Lý luận chính trị.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/3924-tac-dong-
cua-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-den-lao-dong-viec-lam-o-viet-
nam.html
22.http://tuvanhuongnghiep.net/
23.http://www.dantri.com.vn/http://www.tamlyhoc.net/forum/index.php?
topic=1921.0

110
24.http://www.huongnghiep.vn/?
view=detail&pmenu=2&menu=110&id=1962
25.Lao động, việc làm trong bối cảnh CMCN 4.0

https://baohiemxahoi.gov.vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/
pFormPrint.aspx?UrlListProcess=/content/tintuc/lists/
news&ItemID=11939&IsTA=False

26.Nguyễn Liên, Xuân Quý. Thí sinh nên nghe tư vấn từ người thân để
tránh chọn ngành theo "cảm tính". Báo Đại biểu nhân dân.
https://daibieunhandan.vn/giao-duc--y-te1/thi-sinh-nen-nghe-tu-van-tu-
nguoi-than-de-tranh-chon-nganh-theo-cam-tinh-i331414/
27.65,4% sinh viên năm nhất chưa hiểu hết mục đích ngành học.
https://dansinh.dantri.com.vn/dien-dan-dan-sinh/654-sinh-vien-nam-nhat-
chua-hieu-het-muc-dich-nganh-hoc-20220408160017.htm
28.Những sai lầm khi định hướng nghề nghiệp.
https://giaoducthoidai.vn/nhung-sai-lam-khi-dinh-huong-nghe-nghiep-
post635118.html
29.Định hướng nghề nghiệp trong thời đại công nghệ 4.0.
https://intel.edu.vn/dinh-huong-nghe-nghiep-trong-thoi-dai-cong-nghe-4-
0/
30.https://namdinh.gov.vn/portal/Pages/2021-5-12/Cach-mang-cong-nghiep-
4-0-tao-ra-nhieu-nganh-nghe-x165sz.aspx
31.Nguyễn Hữu Bắc. Thị trường lao động và những tác động cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 . Tạp chí Lao động và xã
hội .https://tapchilaodong.vn/thi-truong-lao-dong-va-nhung-tac-dong-
cuoc-cach-mang-cong-nghiep-40-1317418.html
32.https://tuhoc.com.vn/ly-thuyet-mat-ma-holland/

111
33.Tư vấn hướng nghiệp giúp học sinh chọn đúng nghề, sáng tương lai.
https://tuoitrethudo.com.vn/tu-van-huong-nghiep-giup-hoc-sinh-chon-
dung-nghe-sang-tuong-lai-245045.html
34.Xu hướng ngành nghề 4.0. https://vieclam.ptithcm.edu.vn/xu-huong-
nganh-nghe-4-0-news3209
35.https://vietgiao.edu.vn/tam-quan-trong-khi-chon-nghe-va-co-hoi-viec-
lam-doi-voi-nhom-nganh-dich-vu-tai-viet-giao/
36. Hải Minh. Chọn đúng nghề để kiến tạo tương lai vững chắc.
https://vitanedu.com/guide/360-degrees-career/detail/chon-dung-nghe-de-
kien-tao-tuong-lai-vung-chac-261
37.https://www.hotcourses.vn/study-abroad-info/study-guides/du-hoc-nganh-
vat-ly-hoc)
38.P.T.T. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư tới thị trường lao động ở Việt Nam.
https://www.vista.gov.vn/vi/news/ket-qua-nghien-cuu-trien-khai/co-so-ly-
luan-va-thuc-tien-ve-tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-
toi-thi-truong-lao-dong-o-viet-nam-6871.html

112
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Để giúp học sinh THPT lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp, bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các
vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà bạn lựa chọn hoặc trả lời ngắn
gọn câu hỏi sau đây. Không có câu trả lời đúng hay sai, chỉ có câu trả lời phù
hợp và không phù hợp với trường hợp của bạn. Thông tin bạn cung cấp sẽ được
bảo mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.

A. THÔNG TIN CHUNG


Họ và tên:...................................Nam/Nữ:..........
Lớp:.............................
Trường:................................................
B. NỘI DUNG

Câu 1: Theo bạn, hiểu thế nào là đúng nhất về cuộc cách mang công nghiệp
4.0?

 Là cuộc cách mạng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo
 Là cuộc cách mạng thay đổi lối sống, phương thức sản xuất, quan hệ trên
cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và kết
nối vạn vật
 Là cuộc cách mạng tự động hóa, trí tuệ nhân tạo và kết nối vạn vật
 Là cuộc cách mạng thay đổi phương thức sản xuất dựa trên công nghệ để
tạo ra năng suất lao động cao

Câu 2: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động như thế nào đến việc làm?

 Rất không tác động


 Không tác động
 Tác động vừa phải

113
 Tác động nhiều
 Tác động rất nhiều

Câu 3: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động đến thị trường lao động và
việc làm theo hướng nào?

 Thay thế một số lao động phổ thông bằng người máy
 Máy móc, robot sẽ thay thế con người làm nhiều việc nặng nhọc
 Nhiều nghề truyền thống sẽ mất đi, nhiều nghề mới ra đời
 Những nghề lao động đơn giản, lặp lại sẽ mất đi
 Những nghề đòi hỏi sự sáng tạo, ứng dụng công nghệ sẽ phổ biến
 Cách mạng công nghiệp sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp
 Cách mang công nghiệp sẽ yêu cầu phải đào tạo lại nhiều nhân lực
 Cách mạng công nghiệp sẽ gây ra những nguy cơ về trí tuệ nhân tạo

Câu 4: Bạn đánh giá như thế nào về nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0?

Đặc điểm nghề nghiệp trong Đánh giá


cuộc cách mạng 4.0 Không chính Phân vân Chính xác
xác
Muốn phát triển nghề nghiệp cần
đào tạo chuyên sâu
Xã hội có nhu cầu lớn về nghề
liên quan đến công nghệ, kỹ
thuật
Xã hội có nhu cầu lớn về nghề
liên quan đến sáng tạo, nghệ
thuật
Nhảy việc là bình thường trong
giai đoạn cách mạng 4.0

114
Người lao động thường xuyên
phải đối mặt với áp lực, sự thay
đổi
Người lao động phải luôn tự học
để tự phát triển nghề nghiệp

Câu 5: Sau khi tốt nghiệp THPT bạn sẽ:

 Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ năm sau tiếp tục thi lại.
 Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ mới xem xét việc thi THCN hoặc đi học
nghề.
 Thi THCN hoặc đi học nghề
 Làm công nhân hoặc đi xuất khẩu lao động
 Kinh doanh, buôn bán hoặc làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp đỡ gia
đình
 Chưa có dự định gì

Câu 6: Bạn dự định như thế nào đối với nghề nghiệp sẽ làm trong tương lai?

 Tôi chưa có dự định gì với nghề nghiệp trong tương lai


 Tôi có dự định về lĩnh vực sẽ làm việc nhưng chưa có kế hoạch cụ thể
 Tôi đã chọn được nghề và có kế hoạch phát triển nghề nghiệp
 Tôi đã chọn được nghề kỹ càng và đang thực hiện kế hoạch để đạt được

Câu 7: Bạn sẽ chọn nghề theo những tiêu chí nào?

 Nghề xã hội đang cần


 Bạn đam mê, yêu thích
 Thu nhập cao
 Môi trường làm việc tốt

115
 Phù hợp với năng lực của bạn
 Phù hợp với tính cách, sở trường của bạn
 Nghề có giá trị xã hội cao
 Tất cả các đáp án trên

Xin cảm ơn!

TRẮC NGHIỆM HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP


(Test Golomstok)

Bạn hãy đọc lần lượt 78 câu hỏi và cho biết ý kiến theo mức độ biểu hiện ở bạn.
Bạn hãy đánh dấu vào các ô trong bảng dưới đây tương ứng với các câu hỏi:

Đánh giá 2 điểm với những câu hỏi nếu bạn rất thích.

Đánh giá 1 điểm nếu bạn thích.

cNếu bạn không thích, hãy cho 0 điểm.

Hãy đọc câu hỏi và cho điểm tương ứng vào bảng tổng hợp sau:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63

Bảng hỏi: Bạn có thích hay không?

116
1. Đọc các sách vật lý vui hay toán học vui.
2. Đọc sách báo về những phát minh, sáng kiến trong hóa học.
3. Tìm hiểu cấu tạo của radio điện tử.
4. Đọc các tạp chí kĩ thuật.
5. Tìm hiểu về đời sống của con người ở các nước khác nhau, về chế độ nhà
nước của các nước đó.
6. Tìm hiểu đời sống của động vật và thực vật.
7. Đọc các tác phẩm của các nhà văn cổ điển thế giới.
8. Thảo luận về các sự kiện chính trị đang diễn ra trong nước và ở nước
ngoài.
9. Đọc sách báo nói về nhà trường.
10. Tìm hiểu công việc của bác sĩ.
11. Quan tâm đến các đồ dùng trong nhà, trong lớp, trong trường học.
12. Đi xem hát, bảo tàng, triển lãm nghệ thuật.
13. Đọc các sách nói về chiến tranh và quân sự nói chung.
14. Đọc các sách phổ biến khoa học nói về các phát minh vật lý (hay toán
học).
15. Làm các bài tập ở nhà về hóa học.
16. Sửa chữa máy móc, đồ dùng điện tử.
17. Xem triển lãm về kỹ thuật hoặc nghe nói chuyện về những vấn đề mới
trong kỹ thuật.
18. Đi thăm khu vực địa lý để nghiên cứu.
19. Học sinh vật học, động vật học, thực vật học.
20. Đọc các bài báo phê bình văn học.
21. Tham gia các công tác xã hội.
22. Giải thích cho bạn cách làm bài tập nếu bạn không thể tự làm bài được.
23. Đọc về vấn đề con người đã học cách đấu tranh chống bệnh tật như thế
nào.
24. Khâu vá, thêu thùa, làm cơm.

117
25. Đọc sách báo về nghệ thuật.
26. Tìm hiểu kỹ thuật quân sự.
27. Làm thí nghiệm vật lý.
28. Làm thí nghiệm hóa học.
29. Đọc những bài nói về những phát minh mới của kỹ thuật radio trong các
tạp chí phổ biến khoa học.
30. Sưu tầm và lắp ráp các máy móc, ví dụ như xe đạp.
31. Sưu tầm các mẫu khoáng vật.
32. Làm vườn, trồng trọt.
33. Ghi chép những điều quan sát được, ý nghĩ của mình.
34. Đọc các sách về lịch sử.
35. Đọc, kể lại cho trẻ em các mẩu truyện, chơi với các em nhỏ.
36. Chăm sóc người bệnh, theo dõi cách sử dụng thuốc men.
37. Giúp đỡ gia đình về công việc nội trợ.
38. Tham gia một nhóm văn nghệ nghiệp dư nào đó.
39. Tham gia các trò chơi quân sự, các cuộc hành quân cắm trại.
40. Tham gia các nhóm ngoại khóa về toán (hay vật lý).
41. Pha chế các dung dịch.
42. Thu thập các máy thu thanh cũ.
43. Vẽ mô hình các thiết bị, các công cụ.
44. Tham gia các cuộc tham quan địa lý hay địa chất.
45. Quan sát thế giới động vật.
46. Học ngoại ngữ.
47. Đọc các báo cáo về đề tài lịch sử.
48. Làm công tác đội thiếu niên tiền phong.
49. Chăm sóc trẻ em.
50. Làm các đồ chơi.
51. Trò chuyện với bạn bè về nghệ thuật.
52. Tham gia các đội thể thao.

118
53. Tham gia thi Olimpic về vật lý (hay toán).
54. Giải bài tập hóa học.
55. Sử dụng các công cụ đo lường.
56. Làm các công việc cơ khí với những phép tính đơn giản.
57. Tìm hiểu các bản đồ địa lý (địa chất).
58. Làm thí nghiệm sinh vật học.
59. Tranh luận với bạn bè các cuốn sách đã đọc.
60. Nghiên cứu chế độ chính trị ở các nước khác nhau.
61. Tranh luận về các vấn đề giáo dục.
62. Tìm hiểu cấu tạo của cơ thể con người.
63. Thuyết phục ai đó về một vấn đề gì đấy.
64. Tìm hiểu lịch sử nghệ thuật.
65. Làm ngòi tổ chức trong các cuộc cắm trại và trong các trò chơi.
66. Làm các phép toán theo công thức.
67. Tìm hiểu các hiện tượng hóa học trong thiên nhiên.
68. Phân tích sơ đồ máy thu thanh.
69. Vẽ các bản vẽ kỹ thuật.
70. Vẽ bản đồ địa phương mình sống.
71. Chăm sóc gia súc.
72. Đọc các báo cáo về các vấn đề văn học.
73. Tìm hiểu lịch sử văn hóa.
74. Giảng giải cho học sinh nhỏ.
75. Nghiên cứu nguyên nhân của các bệnh khác nhau.
76. Làm quen, giao tiếp với các người khác nhau.
77. Đi xem các hoạt động văn nghệ nghiệp dư, huặc xem triển lãm sáng tạo
nghệ thuật.
78. Tuân thủ chế độ làm việc hàng ngày.

119
120

You might also like